



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61432759
CHƯƠNG 1: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
A. Câu hỏi ôn tập 1)
Triết học là gì? Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề nào? Vấn đề cơ
bản của triết học dùng để làm gì ? _tr1_ 2)
Tại sao nói: Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C.Mác và Ph.Ăngghen
sáng lập là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử? _tr3_
B. Câu hỏi thảo luận
1) Hãy luận chứng cho tính tất yếu kinh tế - xã hội của sự ra đời của chủ
nghĩa Mác vào đầu thế kỷ XIX _tr4_
CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
A. Câu hỏi ôn tập
I. Vật chất và Ý thức 1)
Phạm trù vật chất có vị trí nào đối với chủ nghĩa duy vật? Các nhà
triết học duy vật trong lịch sử đã có quan niệm như thế nào về vật chất? Những quan
niệm đó có ưu điểm và hạn chế chính nào? _ tr6_ 2)
Theo cách hiểu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, “vật chất” là gì?
Quan niệm đó đã khắc phụ được những hạn chế nào của chủ nghĩa duy vật chất phác
và chủ nghĩa duy vật siêu hình về vật chất? _tr7_ 3)
Trình bày tóm tắt quan niệm DVBC về vận động của vật chất. _tr11_ 4)
Quan niệm về tính co giãn của không gian và thời gian trong vật lý
học hiện đại có phủ nhận quan điểm duy vật biện chứng về vận động, không gian
và thời gian của vật chất hay không? _tr13_ 5)
Phân tích quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất
của ý thức. _tr15_ 6)
Quan điểm của phân tâm học có phủ nhận quan điểm duy vật biện
chứngvề nội dung và bản chất của ý thức hay không? ^_^ lOMoAR cPSD| 61432759 7)
Trình bày những điểm chính trong quan niệm duy vật biện chứng về
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức cũng như nội dung cơ bản của nguyên tắc
khách quan và sáng tạo trong nhận thức và thực tiễn. _tr20_
Vận dụng mqh giữa vật chất và ý thức trong cuộc sống. VD trong thực tiễn.
II. Phép biện chứng duy vật 1.
Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát
triển của phép biện chứng duy vật. _tr25_ 2.
Phân tích các nguyên tắc phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển (hoặc quan điểm toàn diện,
quan điểm lịch sử cụ thể và quan điểm phát triển). _tr31_ 3.
Phân tích quan niệm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ biện
chứnggiữa "cái riêng" và "cái chung". Rút ra ý nghĩa phương pháp luận và liên
hệ với thực tế. _tr35_ 4.
Phân tích mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu quan hệ nhân quả. _ tr40_ 5.
Thế nào là tất nhiên và ngẫu nhiên? Tại sao trong hoạt động thực tiễn
phải dựa vào cái tất nhiên? _tr45_ 6.
Phân tích mối quan hệ giữa nội dung và hình thức. Ý nghĩa PPL của
việc nghiên cứu mối quan hệ này? Phê phán chủ nghĩa hình thức trong thực tiễn. _tr49_ 7.
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. Ý
nghĩa PPL của mối quan hệ này trong hoạt động nhận thức và thực tiễn?_tr54_ 8.
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực. Ý
nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ này? _tr58_ 9.
Trình bày nội dung quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng
thành những thay đổi về chất và ngược lại. Hãy lấy thí dụ cụ thể và phân tích thí
dụ đó theo phương pháp luận được rút ra từ quy luật này. _tr63_ lOMoAR cPSD| 61432759
10. Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập.Phân tích các loại mâu thuẫn. Hãy lấy ví dụ cụ thể và phân tích ví dụ đó theo
phương pháp luận được rút ra từ quy luật này. _tr70_
11. Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định. Cho thí dụ thực
tế và vận dụng PPL của quy luật phủ định của phủ định để phân tích chúng. _tr78_
III. Lý luận nhận thức 1.
Trình bày các quan điểm triết học về nhận thức và phân tích để thấy
sự khác nhau giữa quan điểm triết học Mác- Lênin với các quan điểm triết học
ấy về bản chất của nhận thức. _tr84_ 2.
Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đ/v nhận thức. _tr86_ 3.
Phân tích các cấp độ của nhận thức và con đường biện chứng của
sự nhận thức chân lý. Từ đó rút ra ý nghĩa và liên hệ với thực tế. _tr93_ 4.
Chân lý là gì? Phân tích các tính chất cơ bản của chân lý. Từ đó rút
ra ý nghĩa và liên hệ với thực tế. _tr103_
B. Câu hỏi thảo luận
I. Vật chất và Ý thức 1)
Thảo luận về giá trị khoa học của nguyên tắc khách quan và nguyên
tắc sáng tạo trong nhận thức giải quyết các vấn đề của thực tiễn hiện nay._tr106_ 2)
Bằng các thí dụ, hãy chứng minh rằng: Nếu không tuân theo nguyên tắc
kháchquan và sáng tạo thì không thể giải quyết thành công và có hiệu quả các vấn đề của
nhận thức và thực tiễn. ^_^ 3)
Từ nguyên tắc khách quan và sáng tạo của chủ nghĩa duy vật biện
chứnghãy giải thích tính hợp lý của nguyên lý thứ nhất (nguyên lý về sự “đánh đổi”
của sự lựa chọn tối ưu trong giới hạn nguồn lực) và nguyên lý thứ hai (nguyên lý
“chi phí cơ hội”) trong 10 nguyên lý cơ bản của Kinh tế học. ^_^ 4)
Thế nào là bệnh chủ quan duy ý chí? Nguyên nhân do đâu và cách
thức khắc phục nó. Liên hệ với thực tế để minh họa. _tr108_ lOMoAR cPSD| 61432759 5)
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở thời kỳ trước đổi mới
(trướcnhững năm 1980) các nước xã hội chủ nghĩa nói chung và Việt Nam nói
riêng đã có những sai lầm nghiêm trọng nào trong sự vận dụng nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa duy vật biện chứng? Quá trình đổi mới đã khắc phục thế nào? _tr111_ 6)
Thế nào là “Kinh tế tri thức”? Sự ra đời của kinh tế tri thức phản ánh
vai trò nào của ý thức trong thực tiễn? Bạn có biết Đảng Cộng sản Việt Nam đã có
chủ trương gì và đã triển khai trong thực tế những gì để thực hiện chủ trương từng
bước phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam? _tr114_ 7)
Bài tập vận dụng nguyên tắc khách quan và sáng tạo để giải quyết
“tìnhhuống mâu thuẫn nan giải” trong công việc và cuộc sống.
Có một tình huống giả định được nêu ra như sau (sưu tầm từ nguồn tài liệu phục vụ
đào tạo năng lực sáng tạo): Một công ty chuyên sản xuất và bán bán lược chải đầu nọ cần
tuyển 1 nhân viên làm công tác khai thác khách hàng. Có 3 sinh viên tham gia. Yêu cầu
của công ty là ai khai thác được hợp đồng bán lược được nhiều nhất sẽ được tuyển vào
làm nhân viên Makerting với mức lương cao, nhưng đối tượng khai thác khách hàng phải
là các nhà sư. Vậy, nếu bạn là người tham gia, bạn sẽ giải quyết vấn đề này thế nào II.
Phép biện chứng duy vật
Câu 1. Trình bày lịch sử của phép biện chứng, những nội dung cơ bản của
phép biện chứng và sự vận dụng những nguyên tắc phương pháp luận được rút ra
từ sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay. _tr121_
Câu 2. Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan điểm phát
triển? Vận dụng quan điểm toàn diện và phát triển như thế nào trong quá trình thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay?_tr122_xem tr32_
Câu 3. Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn của phép biện chứng duy
vật ? Ý nghĩa của phương pháp luận của quy luật này trong việc phát hiện và phân
tích mâu thuẫn ở Việt Nam hiện nay?_ xem tr70_ lOMoAR cPSD| 61432759
Câu 4. Phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?_xem tr63_
Câu 5. Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương
pháp luận của quy luật này trong việc xây dựng nền văn hóa mới tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay?_tr124_
III. Lý luận nhận thức
Câu 1. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn và ý nghĩa phương
pháp luận của nó trong đổi mới tư duy lý luận và nhận thức con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam? _tr126_
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
A. Câu hỏi ôn tập 1.
“Xã hội”? Cái gì là cơ sở -nền tảng quyết định đời sống xã
hội? _tr131_ + đtk -c6-tr38 2.
Nhân tố quyết định sự vận động, phát triển của xã hội?_tr135_ 3.
Quy luật cơ bản của sự vận động, p.triển của phương thức sx ?_tr136 4.
Giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội có mối
quan hệ thế nào? _tr137_+b2-tr28+ đtk-tr42-(vd về CSHT và KTTT ở Việt Nam) 5.
Xã hội có cấu trúc tổng thể thế nào? Vận động, phát triển thế
nào? _tr144_ (Tại sao sự phát triển của các hình thái KT-XH là quá trình
lịch sử-tự nhiên. Liên hệ VN) 6.
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mqh với nhau như thế nào?_tr148_ 7.
Giai cấp là gì? Đấu tranh giai cấp giữ vai trò gì?_tr159_ 8.
Cách mạng xã hội có vai trò gì? _tr164_ 9.
Khái niệm con người và bản chất con người?_tr171_ lOMoAR cPSD| 61432759
10. Quần chúng nhân dân có vai trò gì? Lãnh tụ có vai trò
gì?_tr172_ B. Câu hỏi thảo luận 1.
Luận chứng vai trò của các nhân tố chủ quan đối với sự tiến bộ,
phát triển của xã hội._tr175_ 2.
Tìm hiểu “lý thuyết về các nền văn minh” và so sánh với lý luận hình
thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác-Lênin._tr178_ 3.
Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội _xem câu 1_chương 3_tr131_ 4.
Sự vận dụng quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay _tr180_ + VD đtk- tr47 5.
Vấn đề đổi mới kinh tế và chính trị ở Việt Nam hiện nay_tr199_ 6.
Vấn đề lựa chọn con đường phát triển của các quốc gia, dân tộc_tr200_ 7.
Vai trò của truyền thống trong sự phát triển của Việt Nam hiện nay_tr202_ 8.
Vai trò của con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước. _tr203_ 9.
Tìm hiểu quan niệm – quan điểm “dân vi bang bản” (dân là/làm gốc)
của tư tưởng triết học chính trị Phương Đông: Trung Hoa, Việt Nam)._tr208_
10. Phân tích nội dung và cơ sở lý luận của quan điểm “lấy dân làm gốc”
của ĐCSVN trong cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa hiện nay._tr210_
CHƯƠNG 1: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
A. Câu hỏi ôn tập
1) Triết học là gì? Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề nào? Vấn đề cơ
bản của triết học dùng để làm gì? lOMoAR cPSD| 61432759 -
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí
conngười trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy -
Theo Ăng-ghen:" Vấn đề cơ bản của triết học, đặc biệt là triết học hiện
đạilà vấn đề giữa tư duy và tồn tại (hay còn được biết tới là vấn đề giữa ý thức và vật chất)". -
Nội dung vấn đề cơ bản của triết học: gồm 2 mặt:
1)Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau và
cái nào quyết định cái nào?
Để giải quyết vấn đề này, có nhiều trường phái triết học được đưa ra:
1.1.Nhất nguyên luận:
CNDV: vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định và sản sinh ra ý thức.
+ CNDV thời cổ đại: tự phát, ngây thơ. CNDV thời kì này đồng nhất vật chất
với một số dạng vật chất cụ thể và đưa ra kết luận mà về sau người ta thấy mang
nặng tính trực quan, ngây thơ và chất phát. Tuy hạn hẹn về trình độ nhận thức, nhưng
CNDV thời kì này vẫn lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện
vào các yếu tố siêu nhiên khác.
+ CNDV thế kỷ XVII – thế kỷ XVIII: máy móc, siêu hình. Đây là thời kì cơ
học cổ điển đạt những thành tựu rực rỡ. CNDV thời kì này chịu sự tác động mạnh
mẽ của tư duy siêu hình, cơ giới – phương pháp nhìn thế giới như một cỗ máy 1 lOMoAR cPSD| 61432759
khổng lồ mà mỗi bộ phận của nó ở trạng thái biệt lập. Tuy vậy nhưng góp phần đẩy
lùi tg quan duy tâm và tôn giáo ở thời chuyển từ trung cổ sang phục hưng.
+ CNDV biện chứng: khoa học. Do Mác & Ăngghen xây dựng vào những
năm 40 của thể kỷ 19, sau đó đc Lenin phát triển.Với sự kế thừa các tinh hoa khoa
học đương thời khắc phục hạn chế CNDV trc. Ngoài phản ánh hiện thức còn giúp
lực lượng tiến bộ xã hội cải tạo hiện thực ấy.
2 CNDT: ý thức, tinh thần có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định và sản sinh ra vật chất.
+ CNDT khách quan: có thực thể tinh thần tồn tại trước và sinh ra, chi phối
tất cả: Platon:"Ý niệm" Heghel:"Ý niệm tuyệt đối"
+ CNDT chủ quan: cảm giác, ý thức con người là cái có trước và nó sản sinh
ra tất cả Becolin:"Phức hợp cảm giác"
1.2. Nhị nguyên luận:
Ý thức và vật chất là hai thực thể tồn tại độc lập, không nằm trong mối liên hệ
quy định lẫn nhau. Đây là hai mặt cơ bản quyết định nguồn gốc và sự vận động của
thế giới. Điển hình của học thuyết nhị nguyên luận là Đề các tơ. Về cơ bản, xét đến
cùng nhị nguyên luận thuộc chủ nghĩa duy tâm.
2)Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? 2.1.Khả tri
- CNDV: Con người có khả năng nhận thức được thế giới và phản
ánh đúngbản chất của sự vật, hiện tượng.
- CNDT: Con người có khả năng nhận thức được thế giới nhưng
nhận thứcchỉ là sự hồi tưởng( DTKQ) hay quá trình chủ thể tự sản sinh ra tri thức(DTCQ). 2.2.Bất khả tri: -
Hoài nghi khả năng nhận thức của con người. lOMoAR cPSD| 61432759 -
Chỉ nhận thức được htg bề ngoài, ko nhận thức đước bản chất bên trong.
( Ý nghĩa phương pháp luận:
*Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (hay giữa ý thức và vật chất)là vấn đề cơ
bản của triết học: Trong thế giới có vô vàn sự vật hiện tượng khác nhau nhưng tựu
chung lại chỉ có 2 hiện tượng chính đó là hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần
ý thức, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ bao trùm lên toàn bộ thế
giới. Vì vậy, giải quyết mối quan hệ này là cơ sở nền tảng để giải quyết những vấn
đề của triết học .Hơn nữa, giải quyết mối quan hệ này cũng là cơ sở phân định lập
trường tư tưởng ,thế giới quan của các nhà triết học cũng như các học thuyết của
họ. Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết mối quan hệ này.) -
Vấn đề cơ bản của triết học dùng để xác định nền tảng và điểm xuất
phátđể giải quyết những vấn đề của triết học khác, đồng thời thông qua đó,
lập trường, thế giới quan của các học thuyết và của các triết gia cũng được xác định.
2) Tại sao nói: Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C.Mác và Ph.Ăngghen
sáng lập là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử?
Vì chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được
hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời Cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình
và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật biện
chứng không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là
một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xh cải tạo hiện thực ấy.
VD: - CNDV chất phác: thấy rừng, ko thấy cây.
- CNDV siêu hình: thấy cây, ko thấy rừng.
- CNDV biện chứng: thấy cả rừng lẫn cây.
B. Câu hỏi thảo luận lOMoAR cPSD| 61432759
Câu 1) Hãy luận chứng cho tính tất yếu kinh tế - xã hội của sự ra đời của
chủ nghĩa Mác vào đầu thế kỷ XIX
1) Điều kiện kinh tế-xã hội
a) Vào cuối thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp
xuất hiện và lan rộng ra các nước tây Âu tiên tiến không những làm cho phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa trở thành hệ thống kinh tế thống trị, tính hơn hẳn của chế
độ tư bản so với chế độ phong kiến thể hiện rõ nét, mà còn làm thay đổi sâu sắc cục
diện xã hội mà trước hết là sự hình thành và p.triển của giai cấp vô sản.
b) Đồng thời với sự p.triển đó, mâu thuẫn vốn có, nội tại nằm trong phương
thức sx tư bản chủ nghĩa ngày càng thể hiện sâu sắc và gay gắt hơn. Mâu thuẫn giữa
vô sản với tư sản, vốn mang tính đối kháng, đã biểu hiện thành đấu tranh giai cấp.
Giai cấp tư sản không còn đóng vai trò là giai cấp cách mạng trong xã hội.
c) Đến những năm 40 của thế kỷ XIX, giai cấp vô sản đã xuất hiện với tư
cách là một lực lượng chính trị-xã hội độc lập và đã ý thức được những lợi ích cơ
bản của mình để tiến hành đấu tranh tự giác chống giai cấp tư sản.
2) Tiền đề lý luận
a) C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa triết học cổ điển Đức, đặc biệt là
phépbiện chứng duy tâm và tư tưởng duy vật về những vấn đề cơ bản của triết học
để xây dựng nên phép biện chứng duy vật và mở rộng nhận thức sang cả xã hội loài
người, làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên hoàn bị và triệt để.
b) Kinh tế chính trị học Anh mà đặc biệt là lý luận về kinh tế hàng hóa;
họcthuyết giá trị thặng dư là cơ sở của hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa. Đó còn là
việc thừa nhận các quy luật khách quan của đời sống kinh tế xã hội, đặt quy luật giá
trị làm cơ sở cho toàn bộ hệ thống kinh tế và rằng, do đó chủ nghĩa tư bản là vĩnh cửu.
c) Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những dự đoán thiên tài mà trước lOMoAR cPSD| 61432759
hết là lịch sử loài người là một quá trình tiến hóa không ngừng, chế độ sau tiến bộ
hơn chế độ trước; rằng sự xuất hiện các giai cấp đối kháng trong xã hội là kết quả
của sự chiếm đoạt; đồng thời phê phán chủ nghĩa tư bản là ở đó con người bị bóc lột
và lừa bịp, chính phủ không quan tâm tới dân nghèo. Khẳng định xã hội xã hội chủ
nghĩa là xã hội công nghiệp mà trong đó, công nông nghiệp đều được khuyến khích,
đa số người lao động được bảo đảm những điều kiện vật chất cho cuộc sống v.v là
cơ sở để chủ nghĩa Mác phát triển thành lý luận cải tạo xã hội.
3) Tiền đề khoa học tự nhiên.
Trong những thập kỷ đầu thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên phát triển mạnh với
nhiều phát minh quan trọng, cung cấp cơ sở tri thức khoa học để tư duy biện chứng trở thành khoa học.
a) Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lương đã dẫn đến kết luận triết
học là sự phát triển của vật chất là một quá trình vô tận của sự chuyển hoá những
hình thức vận động của chúng.
b) Thuyết tế bào xác định sự thống nhất về mặt nguồn gốc và hình thức giữa
động vật và thực vật; giải thích quá trình phát triển của chúng; đặt cơ sở cho sự phát
triển của toàn bộ nền sinh học; bác bỏ quan niệm siêu hình về nguồn gốc và hình
thức giữa thực vật với động vật.
c) Thuyết tiến hoá đã khắc phục được quan điểm cho rằng giữa thực vật và
động vật không có sự liên hệ; là bất biến; do Thượng Đế tạo ra và đem lại cho sinh
học cơ sở khoa học, xác định tính biến dị và di truyền giữa các loài.
Chủ nghĩa Mác ra đời là một tất yếu lịch sử. Sự ra đời của nó không những do
nhu cầu nhu cầu khách quan của thực tiễn xã hội lúc bấy giờ, do sự kế thừa những
thành tựu trong lý luận và được kiểm chứng bằng các thành tựu của khoa học, mà
còn do bản thân sự phát triển của lịch sử đã tạo ra những tiền đề khách quan cho sự
ra đời của nó. Bởi vậy, chủ nghĩa Mác “cung cấp cho loài người và nhất là cho giai
cấp công nhân, những công cụ nhận thức vĩ đại” và Đảng Cộng sản Việt Nam “kiên lOMoAR cPSD| 61432759
định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho hành động của Đảng”.
CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
A. Câu hỏi ôn tập
I. Vật chất và Ý thức
1) Phạm trù vật chất có vị trí nào đối với chủ nghĩa duy vật? Các nhà triết
học duy vật trong lịch sử đã có quan niệm như thế nào về vật chất? Những quan
niệm đó có ưu điểm và hạn chế chính nào? -
Phạm trù “vật chất" giữ vai trò là phạm trù cơ bản và nền tảng của
chủ nghĩa duy vật (nói chung) và chủ nghĩa duy vật biện chứng (nói riêng).
Bởi vì: chủ nghĩa duy vật (dù là chủ nghĩa duy vật nào) cũng đều được xây
dựng trên cơ sở quan điểm: vật chất là tính thứ nhất; bản chất và cơ sở của
mọi tồn tại, suy đến cùng chính là vật chất chứ không phải là ý thức hay tinh
thần. Bởi vậy, quan niệm về vật chất có đúng đắn và khoa học hay không đóng
vai trò là cơ sở đầu tiên quyết định việc giải quyết có đúng đắn và khoa học
hay không đối với các vấn đê khác có liên quan. -
Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác.
“Vật chất” thường được hiểu là một hoặc một số chất hay yếu tố khách quan,
tự có trong giới tự nhiên, đóng vai trò là cơ sở ban đầu (bản nguyên, bản căn) sản
sinh ra và cấu tạo nên mọi tồn tại trong thế giới. Bởi vậy, phương pháp luận chung
của các nhà duy vật này là: muốn hiểu được đúng đắn thế giới thì cần phải nghiên
cứu để hiểu được đúng cấu tạo vật chất đầu tiên đó. Những quan niệm như vậy có
thể nhận thấy rõ khi nghiên cứu nội dung các học thuyết duy vật thời cổ ở Trung
Quốc, Ân Độ và Hy Lạp (Đạo gia, thuyết Âm Dương - Ngũ Hành ở Trung Quốc;
trường phái Lokayata ở Ấn Độ; trường phái nguyên tử luận ở Hy Lạp) hoặc các học lOMoAR cPSD| 61432759
thuyết triết học duy vật thời cận đại ở các nước Anh, Pháp, Đức (triết học của Ph.
Bêcơn, triết học tự nhiên của R. Đềcáctơ, triết học tự nhiên của I. Kantơ,...). -
Ưu điểm và hạn chế của những quan niệm đó:
+ Ưu điểm: các nhà duy vật trước Mác đã xác lập phương pháp luận tích cực
cho sự phát triển nhận thức một cách khoa học về thế giới, đặc biệt là trong việc giải
thích về cấu tạo vật chất khách quan của các hiện tượng tự nhiên, làm tiền đề cho
việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề trong việc ứng xử tích cực giữa con người và
giới tự nhiên, vì sự sinh tồn và phát triển của con người.
+ Hạn chế lịch sử: một mặt, quan niệm về vật chất của các nhà duy vật trước
Mác chưa bao quát được mọi tồn tại vật chất trong thế giới, mặt khác quan niệm này
chủ yếu mới chỉ được tiếp cận từ giác độ cấu tạo bản thể vật chất của các sự vật, hiện
tượng trong thế giới, giác độ nhận thức luận chưa được nghiên cứu đầy đủ; tức là
chưa giải quyết được triệt để phạm trù vật chất từ góc độ giải quyết hai mặt vấn đề
cơ bản của triết học. Những hạn chế này được khắc phục trong quan niệm về vật
chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
2) Theo cách hiểu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, “vật chất” là gì? Quan
niệm đó đã khắc phục được những hạn chế nào của chủ nghĩa duy vật chất phác
và chủ nghĩa duy vật siêu hình về vật chất?
- V.I. Lênin đã định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” - Quan
niệm đó đã khắc phục được:
+ Hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác: đồng nhất vật chất với vật thể,
những lý giải về thế giới còn mang nặng tính trực quan nên những kết luận về thế
giới về cơ bản còn mang tính ngây thơ, chất phác. lOMoAR cPSD| 61432759
+ Hạn chế của chủ nghĩa duy vật siêu hình: máy móc, phiến diện, chưa phản
ứng đúng hiện thực trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển
( *Sự khác nhau giữa ba hình thức của chủ nghĩa duy vật
Trong triết học, chủ nghĩa duy vật là một hình thức của thực hữu luận
(physicalism) với quan niệm rằng thứ duy nhất có thể được thực sự coi là tồn tại là
vật chất; rằng, về căn bản, mọi sự vật đều có cấu tạo từ vật chất và mọi hiện tượng
đều là kết quả của các tương tác vật chất.
Cùng với sự phát triển của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật để được
hình thành và phát triển vói ba hình thức cơ bản là:
Chủ nghĩa duy vật chất phác:
– Ưu điểm: coi vật chất là cơ sở, lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự
nhên,không viện đến thần linh hay Thượng Đế.
– Hạn chế: đồng nhất vật chất với vật thể, những lý giải về thế giới cònmang
nặng tính trực quan nên những kết luận về thế giới về cơ bản còn mang tính ngây thơ, chất phác.
- Đỉnh cao - Thuyết nguyên tử.
– Ví dụ: Quan niệm của Talét, Hêraclit, Đêmôcrit Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
– Tích cực: Dựa trên cơ sở khoa học phân tích thế giới vật chất, góp
phầnkhông nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo, nhất là giai
đoạn lịch sử chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục Hưng ở các nước Tây Âu
– Hạn chế: máy móc, phiến diện, chưa phản ứng đúng hiện thực trong
mỗiliên hệ phổ biến và sự phát triển
– VD: Các quan niệm của Niutơn, Bêcơn và các nhà duy vật Pháp TK
XVIII Chủ nghĩa duy vật biện chứng: lOMoAR cPSD| 61432759
– Tích cực: Phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại, là
côngcụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạ hiện thực ấy – Hạn chế: – Ví dụ:
Trên cơ sở phát triển của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật đã phát
triển qua các hình thức lịch sử của nó, trong đó chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình
thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử. Bên cạnh những mặt
khác nhau, cả 3 hình thức trên đều thống nhất ở cùng một đặc điểm đó là: Khi giải
quyết các vấn đề cơ bản của triết học đều khẳng định vật chất là cái có trước và quyết định ý thức.
*Trình bày ví dụ về Phép biện chứng duy vật một cách thực tế:
VD1: Heraclitus nói rằng: “Cuộc đời con người không ai có thể đặt chân hai
lần trên một dòng sông”. Nhưng học trò của ông lại phát triển thành: “Cuộc đời con
người một lần cũng không thể đặt chân trên cùng một dòng sông”.
Đây là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Thể hiện rằng mọi vật trên thế giới đều
vận động và biến đổi. Vận động là vĩnh cửu và tuyệt đối. Tĩnh lặng là tương đối.
Những sự vật tĩnh lặng tuyệt đối là không tồn tại.
Vật chất là chuyển động, chuyển động là tuyệt đối. Còn tĩnh lặng là tương đối.
Trong hóa học và vật lý, các phân tử và nguyên tử luôn luôn chuyển động. Trong sự
phát triển của xã hội, xã hội loài người luôn luôn tiến lên.
VD2: Hình thể còn tồn tại thì tinh thần cũng tồn tại. Hình thể mà biến mất thì
tinh thần cũng biến mất. (Duy vật)
Tinh thần là chức năng của cơ thể (hình thức). Thể xác là bản chất của tinh
thần. Khi thể xác biến mất, tinh thần bị tiêu diệt. Vật chất được chia thành vật chất
hữu tri và vật chất vô tri. Con người là vật chất hữu chi, còn gỗ là vật chất vô chi.
Một khi con người chết, thì sẽ trở thành vật chất vô tri. Sự thay đổi của vật chất có lOMoAR cPSD| 61432759
quy luật riêng của nó. Người sống sẽ chết, nhưng người chết không thể sống được
nữa. Cây cối sống trước rồi khô chết. Sau khi chết đi thì ko thể sống lại được nữa.
VD3: Trong quá trình dạy học, dạy và học hoặc giáo viên và học sinh là hai
bên mâu thuẫn. Là hai mặt đối lập. Dạy không phải là học, học không phải là dạy.
Cả hai có những tính quy định rõ ràng, không thể giống nhau, như nhau.
Nhưng cả hai lại thống nhất với nhau, không thể tách rời. Có dạy tức là có
học. Có học tức là có dạy. Một mặt tồn tại thì mặt khác cũng tồn tại. Một mặt không
tồn tại thì mặt khác cũng không thể tồn tại.
Hai mặt dạy và học lại vừa có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện
nhất định. Dạy và học cùng phát triển. Khi bên dạy cảm thấy kiến thức không đủ, thì
phải đi học. Khi bên học cảm thấy kiến thức của mình vượt qua bên dạy, thì có thể
ngược lại biến học thành dạy.
Trong quá trình dạy học, có quá trình tích lũy tăng trưởng kiến thức. Kiến thức
nắm vững đến một mức độ nhất định và đủ lượng thì mới ra trường được. Đây là sự
thay đổi về lượng gây ra sự thay đổi về chất. Trong quá trình dạy học phải rút kinh
nghiệm, học hỏi cái mới, khắc phục khó khăn trở ngại. Quá trình dạy học sẽ không
thuận buồm xuôi gió, sẽ có sự lặp lạ. Sau mỗi lần lặp lại sẽ có những thu hoạch mới
và sự tiến bộ mới. Đây chính là phủ định trong phủ định.
VD4: Mùa thu đến, lá cây bắt đầu rụng xuống : Nguyên nhân và kết quả: mùa
thu đến là nguyên nhân, lá cây bắt đầu rụng xuống là kết quả. -
Tính tất nhiên và tính ngẫu nhiên: lá cây rơi xuống một chỗ nào đó là
tínhngẫu nhiên. Nhưng dưới tác động nhất định của gió, nó sẽ tất nhiên rơi xuống
một nơi nào đó. Đó là tính tất nhiên. -
Tính khả năng và tính hiện thực: lá cây có thể rơi xuống các phía của
cây.Đây là tính khả năng. Nhưng cuối cùng chỉ rơi xuống một chỗ. Đây là tính hiện thực. lOMoAR cPSD| 61432759 -
ND và HT: bản thân chiếc lá cây là ND, có to có bé, có vàng có xanh làhthức. -
Htg và bản chất: lá cây biến thành màu màu là htượng. Giảm diệp lục tốt làbản chất.)
3) Hãy trình bày tóm tắt quan niệm duy vật biện chứng về vận động của vật chất. Khái niệm :
Theo Ph. Ăngghen: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là
một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị
trí đơn giản cho đến tư duy”. ( Ph. Ăngghen)
Năm hình thức vận động cơ bản của vật chất :
+ Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí các vật thể trong không gian
+ Vận động vật lý: là sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động
điển tử, các quá trình nhiệt, điện,...
+Vật động hóa học: là sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ trong quá trình hóa học và phân giải
+Vận động sinh vật: sự trao đổi chất của cơ thể sống và môi trường
+Vận động xã hội: sự thay thế giữa các hình thái kinh tế - xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa các hình thức vận động cơ bản của vật chất:
Hình thức vận động thấp là cơ sở của các hình thức vận động cao hơn; giữa
các hình thức vận động có mối liên hệ chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau và chuyển hoá,
từ đó làm xuất hiện các hình thức vận động trung gian – đó là cơ sở khách quan làm
xuất hiện những sự nghiên cứu có tính chất liên ngành khoa học; mỗi sự vật, hiện lOMoAR cPSD| 61432759
tượng, quá trình khách quan có thể bao gồm trong nó nhiều hình thức vận động cùng
tồn tại, chi phối ảnh hưởng lẫn nhau, nhưng thường có hình thức vận động đặc trưng của nó.
Mối quan hệ giữa vật chất và vận động:
Theo quan điểm duy vật biện chứng: vận động là một phương thức tồn tại của
vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất. Theo quan niệm đó, không thể có vật
chất không vận động cũng như không thể có sự vận động nào tồn tại trừu tượng
ngoài mỗi tồn tại vật chất xác định. Mỗi sự vận động bao giờ cũng là sự vận động
của một tồn tại vật chất xác định. Như vậy cũng có thể nói, vận động là một thuộc
tính vốn có (cố hữu) của vật; nó là thuộc tính khách quan và phổ biến của mọi tồn tại vật chất.
Mối quan hệ giữa vận động và đứng im:
- Vận động là tuyệt đối, là vĩnh viễn. Điều này không có nghĩa là chủ nghĩa
duy vật biện chứng phủ nhận sự đứng im, cân bằng; nhưng đứng im, cân bằng chỉ là
hiện tượng tương đối, tạm thời và thực chất đứng im, cân bằng chỉ là một trạng thái
đặc biệt của vận động.
+ Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân
bằng ổn định; vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật
+ Đứng im là tương đối vì hiện tượng này chỉ xảy ra trong 2 trường hợp:
-Trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi quan hệ cùng lúc
-Đối với một hình thái vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải với mọi hình
thái vận động trong cùng một lúc.
+ Đứng im là tạm thời vì nó chỉ xảy ra trong thời gian nhất định, ngay trong
khoảng t.gian đó cx đang nảy sinh những nhân tố mới để phá vỡ sự đứng im ban đầu. lOMoAR cPSD| 61432759
VD1 : Ta thấy cục sắt đang đứng im, nhưng thực chất nó đang chịu sự tương
tác với yếu tố môi trường, chúng sẽ chuyển hoá theo thời gian, và sẽ thay đổi theo
thời gian (mặc dù mắt ta thấy nó vẫn cứ đứng im).
VD2: Bạn đang đứng im nhưng trái đất đang quay, tạo nên ngày và đêm.
Hoặc : Trái đất vận động: quay xung quanh mặt trời; và quay xung quanh trục
... con người đứng trên trái đất, nếu di chuyển so vs vạn vật thì là vận động ... nhưng
so vs trái đất là đứng yên.
4) Quan niệm về tính co giãn của không gian và thời gian trong vật lý học
hiện đại có phủ nhận quan điểm duy vật biện chứng về vận động, không gian và
thời gian của vật chất hay không? -
Quan niệm về tính co giãn của không gian và thời gian trong vật lý họchiện đại
không phủ nhận quan điểm duy vật biện chứng về vận động, không gian và thời gian của vật chất. Vì : -
Khái niệm không gian và thời gian:
Mọi dạng cụ thể của vật chất đều tồn tại ở một vị trí nhất định, có một quảng
tính (chiều cao, chiều rộng, chiều dài) nhất định và tồn tại trong các mối tương quan
nhất định (trước hay sau, trên hay dưới, bên phải hay bên trái, v.v.) với những dạng
vật chất khác. Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là không gian. Mặt khác,
sự tồn tại của sự vật còn được thể hiện ở quá trình biến đổi: nhanh hay chậm, kế tiếp
và chuyên hoá, .. Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là thời gian. -
V.I. Lênin viết: “Trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận độngvà vật
chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian” -
Ph. Ăngghen viết: “Các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian vàthời
gian; tồn tại ngoài thời gian thì cũng hết sức vô lý như tồn tại ngoài không gian”.
Như vậy, vật chất, không gian, thời gian không tách rời nhau; không có vật chất tồn lOMoAR cPSD| 61432759
tại ngoài không gian và thời gian; cũng không có không gian, thời gian tồn tại ở
ngoài vật chất đang vận động.
( - Einstein qua lý thuyết tương đối cho rằng không gian, chẳng hạn - các phòng
bạn đang ngồi trong, và thời gian, những phút mà đánh dấu đi vào xem của bạn, là
tất cả các phần của một thực thể vật lý, các không-thời gian. Không-thời gian có bốn
chiều, khoảng tương ứng với tây-đông, bắc-nam, lên xuống. Chúng tôi có thể lái xe
từ đông sang tây, từ bắc tới nam, và đi lên đi xuống núi. Chúng ta không thể di
chuyển trong không gian mà không cần di chuyển qua thời gian! Không-thời
gian thường được cho là lịch sử của toàn vũ trụ, chứa mọi "sự kiện" đã từng xảy ra.
Thời gian-tức là mỗi điểm trên đường-thế giới của một con người nói chung được
cho là một thực thể đại diện cho một sự kiện tuần tự trong cuộc đời của cá nhân, từ
khi sinh ra cho đến chết. -
Quan điểm mới về không gian và thời gian xuất phát từ thuyết tương đối,tương
đối ở đây có nghĩa rằng, tất cả mọi đo lương về không gian và thời gian đều tương
đối cả. Ví dụ trong không gian ba chiều, ta thấy rõ những xác định không gian như
trái, mặt, trên, dưới, ... đều phụ thuộc vào vị trí của quan sát viên (trục toạ độ), và
như thế chỉ là tương đối. Trật tự thời gian cũng tương đối và tuỳ thuộc trục toạ độ.
Trong đời sống hàng ngày, khi ta thấy một trật tự thời gian trong những tiến trình
xảy ra quanh ta, những tiến trình này đạt một vận tốc rất nhỏ so với vận tốc ánh sáng,
nên ta có cảm giác rằng chúng xảy ra thì ta nhận thấy tức khắc. Điều này không
đúng. Ánh sáng cần một thời gian nhất định, để đi từ sự việc đến người quan sát. Vì
vậy tính đồng thời đã trở thành khái niệm tương đối và không thể nói vũ trụ một thời điểm nhất định.
Cuộc cách mạng đích thực tới với thuyết của Einstin, đó là từ bỏ ý niệm xem
hệ thống không gian - thời gian là khách quan và một thực tại riêng biệt. Thay vào
đó, thuyết này cho thấy trục của không gian - thời gian chỉ là yếu tố của một ngôn
ngữ để quan sát viên mô tả môi trường của mình.