Câu hỏi ôn tập môn Triết học Mac Lenin | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng
Câu hỏi ôn tập môn Triết học Mac Lenin | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
ĐỀ cô Mai Thanh
1.Cơ sở nào để phân biệt CNDV và CNDT:
- Cơ sở nào để phân biệt CNDV và CNDT: giải quyết mặt thứ
nhất trong vấn đề cơ bản của triết học (giữa VC và ý thức,
cái nào có trước và cái nào qdinh cái nào)
- Trên cơ sở giải quyết đó, CNDV cho rằng? CNDT cho rằng
2. Vì sao mqh giữa VC và ý thức là vấn đề cơ bản của Triết học?
- Bằng kinh nghiệm hay bằng lý trí, con người rốt cuộc đều
phải thừa nhận rằng, hóa ra tất cả các hiện tượng trong
thế giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất, tồn tại
bên ngoài và độc lập ý thức con người, hoặc là hiện tượng
thuộc tinh thần, ý thức của chính con người. Để giải quyết
được các vấn đề chuyên sâu của từng học thuyết về thế
giới, thì câu hỏi đặt ra đối với triết học trước hết vẫn là:
Thế giới tồn tại bên ngoài tư duy con người có quan hệ
như thế nào với thế giới tinh thần tồn tại trong ý thức con
người? Con người có khả năng hiểu biết đến đâu về sự tồn
tại thực của thế giới? Bất kỳ trường phái triết học nào cũng
không thể lảng tránh giải quyết vấn đề này - mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy
3. VC là tồn tại khách quan hay chủ quan? Vì sao
- VC là tồn tại khách quan
- Định nghĩa VC của Lê-nin khẳng định vật chất là thực tại
khách quan vì nó tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức. Nói đến vật chất là nói đến tất
cả những gì đã và đang hiện hữu bên ngoài ý thức của con
người. Vật chất tồn tại độc lập với ý thức của con người và
kể cả loài người cũng là một dạng tồn tại đặc biệt của vật
chất. Tính khách quan theo lẽ đó có thể được tóm lược là:
không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người. Khẳng
định trên có ý nghĩa quan trọng trong giải phóng nền khoa
học tự nhiên khỏi cuộc khủng hoảng về thế giới quan và
mở đường cho con người khám phá ra những tri thức mới. - Cho ví dụ:
+ vật chất trong vật lý: nhiệt lượng, từ trường
+ Vật chất trong hóa học: H2O, NaCl, ... 4.
Phân biệt giữa KN vật thể với VC:
- Khoa học cụ thể tiếp cận VC tồn tại dưới dạng VC là 1 khái
niệm cụ thể. Còn trong Triết học VC là 1 KN trừu tượng.
Vật thể là biểu hiện cụ thể của VC, là hữu hạn, có sinh có
diệt. Còn VC là vô hạn, vô tận, k mất đi mà chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác
5. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa vật chất và vật thể
- Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng vật chất là một
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Hai khái niệm “vật chất” và “vật thể” hoàn toàn khác nhau.
+ Vật thể là một vật có đặc tính vật lý và chỉ định một
dạng hình cụ thể. Vật thể là những dạng vật chất cụ thể cảm tính. Ví dụ: ngọc trai
+ Vật chất là phạm trù khái quát thuộc tính cơ bản nhất,
phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất và được xác định
từ góc độ giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. Vật
chất bao gồm vật thể và các thế lực, khái niệm siêu
nhiên mà con người có thể không chạm đến được. Ví dụ: tinh thần
- Nhưng vật chất và vật thể đều có điểm chung là tồn tại
khách quan, không phụ thuộc vào cảm giác. Ngọc trai là
vật thể có hình dạng là hình cầu, cứng, được một số loài
vật tạo ra, chủ yếu là loài thân mềm (nhuyễn thể) như con
trai. Ngọc trai được sử dụng làm đồ trang sức và cũng
được tán thành bột để dùng trong mỹ phẩm. Ngọc trai
được tạo nên từ không phụ thuộc vào ý thức con người,
được con người tìm thấy và bản thân nó mang lại tính chất
là 1 vật cầu, cứng và được con người sử dụng làm trang
sức. Các vật chất siêu hình, tâm linh cũng tồn tại song
song và bên ngoài ý thức. Vật chất tồn tại dưới nhiều dạng
như cơ học, vật lý học, hóa học và sinh học, xã hội.
6. Nguồn gốc động lực của sự vận động và phát triển
của sự vật? Giải thích và cho vd
- Là mâu thuẫn. Do trong mọi sv, ht luôn chứa đựng các mặt
đối lập, sự tác động qua lại của cái mặt đối lập đó là nguồn
gốc động lực của sự vận động, phát triển của sự vật.
- Dựa vào nội dung của quy luật mâu thuẫn (câu 5, phần nội
dung, ý: quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh) để giải
thích ( Lấy 1 vd: Trong tự nhiên, mâu thuẫn giữa điện tích
âm, dương. Trong tư duy triết học, mâu thuẫn giữa CNDV
và CNDT. Trong kinh tế, có mâu thuẫn cung và cầu, sản xuất và tiêu dùng…)
7. Mâu thuẫn biểu hiện trong đời sống XH ntn? Cách giải quyết
- Phần tính chất (đặc điểm trong câu 5) của mâu thuẫn: tính
đa dạng, phong phú. Mâu thuẫn biểu hiện trong đời sống
XH có các loại: mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, mâu
thuẫn thứ yếu và chủ yếu, mâu thuẫn cơ bản và không cơ
bản, mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng. Nhưng nổi
bật nhất là mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng.
- Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng là gì?
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai
cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu hướng xã hội... có
lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hoà
được. Đó là mâu thuẫn giữa các giai cấp bóc lột và bị
bóc lột, giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị...
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa
các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu hướng xã
hội... có lợi ích cơ bản không đối lập nhau nên là mâu
thuẫn cục bộ, tạm thời.
- Với mâu thuẫn đối kháng và k đối kháng đều giải quyết
bằng con đường đấu tranh. Tuy nhiên mâu thuẫn đối
kháng thì trong TH bất khả kháng cta sử dụng bạo lực
cách mạng. Còn môi trường k đối kháng chúng ta đấu
tranh bằng pp hòa bình k sử dụng bạo lực cách mạng
8. Điểm diễn ra bước nhảy gọi là gì? Cho ví dụ
- Điểm nút. Vdu: Nước sôi ở 100 độ C -> 100 độ C là điểm nút.
9. Tiếng nói là vật chất hay ý thức? Vì sao
- Tiếng nói là vật chất. Tiếng nói là 1 trong những hình thức
của ngôn ngữ, là phương tiện VC để truyền tải thông tin để
nói lên suy nghĩ của con người. Ngôn ngữ là (câu 3 ý 2) 10.
“Tất cả đều là thuốc độc, tất cả đều là thuốc
tiên, vấn đề là liều lượng”. Họ đang đề cập đến phạm
trù nào trong quy luật Lượng-Chất. Giải thích
- Đề cập đến phạm trù ĐỘ. Độ là khái niệm dùng để chỉ mối
liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất và
lượng; là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong
đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất;
sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa chuyển hóa thành sự
vật, hiện tượng khác (Độ là chỉ khoảng giới hạn, lượng
thay đổi nhưng chưa làm biến đổi căn bản chất). Vì lượng
thuốc sử dụng trong 1 khoảng độ cho phép thì vẫn đảm
bảo được sức khỏe nhưng khi vượt quá liều lượng sẽ trở thành thuốc độc.
11. Cái chung- riêng: Vì sao khi áp dụng cái chung
vào cái riêng thì phải căn cứ vào đặc điểm riêng của cái riêng?
- Phải linh hoạt mềm dẻo, phải dựa vào tính đặc thù của cái
riêng, vì trong cái riêng ngoài cái chung còn có cái đơn
nhất. Cái đơn nhất ở mỗi cái riêng sẽ k giống nhau. - Cho ví dụ:
+ 01 quả bưởi đang ở trong tủ lạnh là cái riêng A; 01 quả
bưởi ở trên bàn là cái riêng B. Cái riêng A khác với cái riêng B.
+ 01 trận bóng đá giữa đội tuyển Việt Nam và đội tuyển
Thái Lan diễn ra vào ngày 05/9/2019 là một cái riêng
12. Vì sao phải tạo đk để cái chung và cái đơn nhất chuyển hóa cho nhau?
- Ý nghĩa phương pháp luận: trong hoạt động thực tiễn thấy
sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ động tác động
để nó sớm trở thành hiện thực.
- Mọi cái riêng đều là sự thống nhất các mặt đối lập cái đơn
nhất và cái chung. Thông qua những thuộc tính, những
đặc điểm không lặp lại của mình, nó thể hiện là cái đơn
nhất; nhưng thông qua những thuộc tính lặp lại ở các đối
tượng khác – nó lại thể hiện là cái chung. Cái đơn nhất và
cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình
phát triển của sự vật (Sự chuyển hóa của cái đơn nhất ->
cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời thay thế
cái cũ; sự chuyển hóa của cái chung -> cái đơn nhất là
biểu hiện cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định)
Ví dụ: Ví dụ khi xưa, công cụ bằng đá của người tiền sử
trong thời kỳ đồ đá là cái đơn nhất vì chỉ có duy nhất thời
kỳ đó sử dụng đồ đá để sử dụng trong lao động sản xuất
=> cái đơn nhất. Lịch sử thay đổi xã hội tiến hoá, con
người cải tiến những công cụ đó bằng sắt bằng đồng =>
cái chung. Công cụ bằng đá dần biến mất, hiếm ai sử dụng => cái đơn nhất
13. Nhân-quả: Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Cho vdu
- Nếu bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng có nguyên nhân
của nó thì cũng không có nghĩa là mỗi sự vật, hiện tượng
chỉ do một nguyên nhân sinh ra. Trên thực tế, một kết quả
có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra, do vậy sự phân loại
nguyên nhân thành nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân
thứ yếu, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên
ngoài... đối với một kết quả vừa mang ý nghĩa lý luận, vừa
mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
- Ví dụ: Nguyên nhân của việc trái đất nóng lên: hiệu ứng
nhà kính, thủng tầng ozon, sự phá hoại môi trường của con người,...
14. Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới xuất hiện kqua
mà k cần có nguyên nhân? Đúng hay sai? Cho vdu
- Sai. Tính phổ biến của liên hệ nhân quả: Tất cả mọi sự vật,
hiện tượng đều có nguyên nhân nhất định, không có hiện
tượng nào là không có nguyên nhân, chỉ có điều nguyên
nhân đó được phát hiện hay chưa mà thôi.
- Ví dụ: Sự hình thành của hệ Mặt Trời là do vụ nổ Big Bang
15. Hiểu ntn về sự thống nhất giữa nội dung và hình
thức của sự vật hiện tượng. Tìm câu ca dao tục ngữ
phản ánh về sự thống nhất đó.
- Sự thống nhất của nội dung và hthuc thể hiện ở: Nội dung
và hình thức gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng với
nhau trong mỗi sự vật. Nội dung bao giờ cũng thể hiện
trong những hình thức nhất định. không có hình thức nào
là không có nội dung và ngược lại. Cùng một nội dung,
trong quá trình phát triển, có thể thể hiện dưới nhiều hình
thức và ngược lại, cùng một hình thức có thể biểu hiện cho
một số nội dung khác nhau và ngược lại. - Vd: + Chim mạnh về cánh
+ Đình nào thành hoành ấy
16. Câu ca dao tục ngữ nói về mlq giữa nội dung và hình thức?
- Tốt gỗ hơn tốt nước sơn - Ăn chắc, mặc bền
- Cái nết đánh chết cái đẹp - Xanh vỏ đỏ lòng
17. Trong lực lượng sx, yếu tố nào được xem là thước
đo của các thời đại kinh tế? Vì sao - Công cụ lao động. - Giải thích:
+ Trong tư liệu sản xuất, công cụ lao động là yếu tố cơ
bản đóng vai trò quyết định. Công cụ lao động do con
người sáng tạo ra, là “sức mạnh của tri thức đã được
vật thể hoá”, nó có tác dụng “nối dài bàn tay và nhân
lên sức mạnh trí tuệ” của con người trong quá trình lao động sản xuất.
+ Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà
con người trực tiếp sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động nhằm biến đổi chúng nhằm tạo ra của
cải vật chất phục vụ nhu cầu con người và xã hội.
Công cụ lao động là yếu tố vật chất "trung gian",
"truyền dẫn" giữa người lao động và đối tượng lao
động trong tiến hành sản xuất. Đây chính là "khí
quan" của bộ óc, là tri thức được vật thể hóa do con
người sáng tạo ra và được con người sử dụng làm
phương tiện vật chất của quá trình sản xuất. Công cụ
lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.
18. Trong lực lượng sản xuất, yếu tố nào là quan trọng nhất? Vì sao - Người lao động
- Giải thích: Người lao động là con người có tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo nhất định
trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động là chủ
thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải
vật chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất
19. Vì sao ý thức XH lạc hậu hơn so với tồn tại XH? Vì sao
- Nguyên nhân tính lạc hậu của ý thức XH so với tồn tại XH: 3 nguyên nhân
+ Một là, sự biến đổi của TTXH diễn ra hết sức nhanh chóng,
YTXH không theo kịp và trở nên lạc hậu.
+ Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập
quán, cũng như do tính lạc hậu bảo thủ của một số hình thái
YTXH (tôn giáo, tín ngưỡng, nghệ thuật,…)
+ Ba là, việc kế thừa YTXH, xét về góc độ xã hội : trong xã
hội có giai cấp thì giai cấp thống trị bao giờ nó cũng phải kế
thừa ý thức của các thời đại trước.
20. Cơ sở nào để khẳng định ý thức XH có khả năng
vượt trước tồn tại XH? Cho vdu
- Ý thức xã hội bao gồm toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội được nảy
sinh trên tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội.. Một trong những bằng
chứng chứng minh ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội chính là
việc trên thực tế luôn có những nhà khoa học và triết học sở hữu tư duy
vượt trội, nhận thức đi trước thời đại. Ý thức xã hội có khả năng đó là do
nó phản ánh đúng được những mối liên hệ logic, khách quan, tất yếu mà
phải sau một thời gian nhất định mới được thực tiễn xác nhận. Có thể nói
ý thức xã hội chính là việc xã hội tự nhận thức về mình, về hiện thực
xung quanh mình, mà đã là tự nhận thức thì trong một số điều kiện nhất
định, sự vận động phát triển của ý thức xã hội có thể nhanh hơn, rõ rệt
hơn tồn tại xã hội – bản chất là thực tại xã hội khách quan chỉ được phản
ánh trong ý thức xã hội.
=> Trên cơ sở hiện thực của ttxh, tư tưởng khoa học tiên tiến
đưa ra những HỌC THUYẾT/ LÝ LUẬN/ GIẢ THUYẾT để dự báo về tương lai của ttxh
- Ví dụ: Nhà triết học, khoa học Galileo sau một thời gian dài nghiên cứu
đã đi đến kết luận Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời, và Trái Đất hoàn
toàn không phải trung tâm của vũ trụ. Điều này là trái ngược với niềm tin
của công chúng nước Ý lúc bấy giờ nên ông phải chịu trừng phạt với tội
danh truyền bá dị giáo, nhưng mãi về sau khi khoa học phát triển, người
ta cũng chứng minh được điều ông tin là đúng. Như vậy, ông là một trong
số ít người trên thế giới thực sự có ý thức xã hội vượt trước thời đại, vượt
trước tồn tại xã hội.
21. Cơ sở hạ tầng ở VN là gì
- Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
XHCN. Có 4 thành phần KT: tập thể, nhà nước, tư nhân, có
100% vốn đầu tư nước ngoài. KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
22. Hiểu như thế nào về tính sáng tạo của ý thức
- Ý thức là tinh thần, k phải vật chất. Tính sáng tạo của ý
thức trên cơ sở hiện thực khách quan. Ý thức có khả năng
dự báo tương lai của hiện thực khách quan, ý thức đề xuất
các ý tưởng. Ý tưởng là Tính sáng tạo của ý thức. Thể hiện ở dạng tinh thần.
23. Trong các nguồn gốc của ý thức, cái nào giữ vai trò quyết định? Vì sao
- Có nguồn gốc tự nhiên và XH. Nguồn gốc XH giữ vai trò
quyết định. Thể hiện ở vai trò của lao động (lao động sáng
tạo ra bản thân con người), ngôn ngữ (phương tiện giao
tiếp), và quan hệ xã hội.
- Giải thích dựa vào nguồn gốc XH: + Lao động
● Lao động đã sáng tạo ra bản thân con người, nhờ có lao
động mà con người tách khỏi thế giới động vật.
● Lao động làm cho cơ thể con người ngày càng hoàn thiện,
đặc biệt là bộ óc và các giác quan.
● Thế giới khác quan bộc lộ những thuộc tính, những kết
cấu, những quy luật vận động của mình trong quá trình lao động.
● Trong lao động, đồng thời với lao động là ngôn ngữ (ngôn
ngữ xuất hiện từ lao động). + Ngôn ngữ
● Là phương tiện giao tiếp trong xã hội, để trao đổi tri thức, kinh nghiệm,...
● Là phương tiện để tổ kết thực tiễn, đồng thời là công cụ
của tư duy nhằm khái quát hoá, trừu tượng hoá hiện thực.
● => Hoạt động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc
trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức. Ngay từ đầu, ý
thức đã là một sản phẩm xã hội, và vẫn là như vậy chừng
nào con người còn tồn tại. Sự hình thành, phát triển của ý
thức là một quá trình thống nhất không tách rời giữa
nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Trong các công
trình nghiên cứu khoa học của mình, C. Mác và Ph.
Ăngghen đã nhiều lần chỉ rõ rằng, ý thức không những có
nguồn gốc tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội và là một
hiện tượng mang bản chất xã hội.
24. Các mối liên hệ có vai trò ngang nhau đối với sự
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Đúng hay sai? Giải thích
- Không. Căn cứ vào tính đa dạng, phong phú của các mối
liên hệ. Mỗi mlh có một vị trí, vai trò khác nhau đối với sự
vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. Có mlh bên
trong sẽ có mlh bên ngoài, có mối liên hệ chủ yếu sẽ có mlh thiết yếu,...
25. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là gì? Trình
bày những yêu cầu của quan điểm toàn diện
- Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện đó là nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến.
25.1 Trình bày những yêu cầu của quan điểm toàn diện
26. Nói cái chung là cái riêng. Đúng hay sai? Giải thích
- Nói cái chung là cái riêng là sai
- “Cái chung” không tồn tại biệt lập, tách rời “cái riêng” mà
chỉ tồn tại trong “cái riêng”. Do “cái chung” được rút ra từ
“cái riêng”, nên rõ ràng nó là một bộ phận của “cái riêng,
cái chung không tồn tại độc lập, mà là một mặt của cái
riêng, là bản chất, quy luật của cái riêng.
27. Yếu tố nào là thước đo của thời đại kinh tế
- Công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất
trong lực lượng sản xuất, là nguyên nhân sâu xa của mọi
biến đổi kinh tế xã hội trong lịch sử; là thước đo trình độ
tác động, cải biến tự nhiên của con người và tiêu chuẩn để
phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau.Công cụ lao động
là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử
dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi
chúng nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu con
người và xã hội. Công cụ lao động là yếu tố vật chất "trung
gian", "truyền dẫn" giữa người lao động và đối tượng lao
động trong tiến hành sản xuất. Đây chính là "khí quan"
của bộ óc, là tri thức được vật thể hóa do con người sáng
tạo ra và được con người sử dụng làm phương tiện vật
chất của quá trình sản xuất. Công cụ lao động giữ vai trò
quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm
28. Trong 2 nguồn gốc tạo ra ý thức, nguồn gốc nào
giữ vai trò quyết định? Vì sao?
- Ý thức ra đời là kết quả của 2 quá trình tự nhiên và xã hội,
tuy nhiên nguồn gốc xã hội giữ vai trò quyết định vì Ph.
Ăngghen đã chỉ rõ những động lực xã hội trực tiếp thúc
đẩy sự ra đời của ý thức: "Trước hết là lao động; sau lao
động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ; đó là hai sức
kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn,
làm cho bộ óc đó dần dần biến chuyển thành bộ óc con
người”. Thông qua hoạt động lao động cải tạo thế giới
khách quan mà con người đã từng bước nhận thức được
thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới. - Ví dụ:
30. Tồn tại là vật chất hay ý thức? Giải thích?
- Theo đó, hình thành hai trường phái đối lập nhau trong
việc giải quyết vấn đề này. Chủ nghĩa duy vật hiểu sự tồn
tại của thế giới như một chỉnh thể mà bản chất của nó là
vật chất. Trái lại, các nhà triết học duy tâm khẳng định chỉ
có thế giới tinh thần mới tồn tại nên bản chất của tồn tại
cũng là tinh thần.?????????????????
31. Quy luật nào chỉ ra cách thức phát triển nói chung
của sự vật hiện tượng
- Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động
và phát triển, khi cho thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra
khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy những thay đổi về lượng
đạt đến ngưỡng nhất định. Quy luật cũng chỉ ra tính chất
của sự vận động và phát triển, khi cho thấy sự thay đổi về
lượng của sự vật, hiện tượng diễn ra từ từ kết hợp với sự
thay đổi nhảy vọt về chất làm cho sự vật, hiện tượng vừa
tiến bước tuần tự, vừa có những bước đột phá vượt bậc
32. Phân biệt vật chất ở góc độ trừu tượng và góc độ
cụ thể. Cho ví dụ chứng minh
Theo định nghĩa của Lenin thì Vật chất là một phạm trù triết học dung để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Điều này sẽ giúp chúng ta khi đồng nhất
phạm trù vật chất trong triết học với các khái niệm vật chất thường dung trong các khoa học
cụ thể hay trong đời sống hàng ngày.
Những gì tồn tại hiện thực khách quan bên ngoài ý thức của con người là vật chất ở góc độ
trừu tượng. còn ở góc độ cụ thể, cái bút là vật chất.
33. Phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
- Chủ nghĩa duy vật: Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật đã được
thể hiện dưới ba hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy vật chất phác,
chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của
các nhà triết học duy vật thời Cổ đại.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai
trong lịch sử của chủ nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ ở các
nhà triết học thế kŽ XV đến thế kŽ XVIII và điển hình là ở thế kŽ thứ XVII, XVIII.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba
của chủ nghĩa duy vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng
vào những năm 40 của thế kŽ XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển.
- Chủ nghĩa duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: chủ nghĩa
duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất
của ý thức con người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách
quan của hiện thực chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định
mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ
nhất của ý thức nhưng coi đó là là thứ tinh thần khách quan
có trước và tồn tại độc lập với con người. 34.
Quan điểm lịch sử cụ thể được rút ra từ nguyên
lí nào của phép biện chứng duy vật?
- Quan điểm lịch sử cụ thể được hình thành từ nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. Mọi sự
vật hiệ tượng của thế giới đều tồn tại, vận động và phát
triển trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể khác nhau. 35.
Phân biệt sự giống và khác nhau của chủ nghĩa
duy tâm khách quan và chủ quan?
Giống: đều quan niệm rằng tinh thần – ý thức là tính thứ nhất,
có trước và là nguồn gốc, quyết định vật chất.
Khác: CNDT KQ coi ý thức là thứ tinh thần khách quan có trước
và tồn tại độc lập với con người, trong khi CNDT CQ phủ nhận
sự tồn tại khách quan của hiện thực và khẳng định mọi sự vật
hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác. ĐỀ SƯU TẦM
1. Giữa cái riêng và cái chung, cái nào tồn tại thực và hữu hạn?
Cái riêng là tồn tại thực và tồn tại hữu hạn.
2. Tại sao trong một số điều kiện nhất định hiện tượng
lai che dấu bản chất hoặc không phản ánh đúng bản chất?
Vì hiện tượng là những yếu tố bên ngoài, thường xuyên thay đổi
còn bản chất tương đối ổn định, bên trong.
3. Nêu vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Thực tiễn là cơ sở và động lực của nhận thức. Thực tiễn là mục
đích của quá trình nhận thức. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.
4. Thế nào là quan điểm phát triển?
Trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện
tượng trong quá trình vận động và phát triển không ngừng,
cũng từ đó có thể dự báo được giai đoạn, hình thái phát triển.
5. Trình bày các nguyên tắc lý luận nhận thức duy vật, biện chứng.
Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, bên
ngoài độc lập với ý thức con người. Hai là, công nhận cảm giác,
tri thức, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan. Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra tính
đúng đắn của quá trình nhận thức.
6. Nêu các chức năng cơ bản của nhà nhà nước.
Tuỳ theo giác độ tiếp cận có chức năng thống trị của giai cấp,
chức năng xã hội, chức năng đối nội, chức năng đối ngoại
7. Phát huy năng động chủ quan được hiểu như thế nào?
Phát huy nhân tố con người . Phát huy năng động sáng tạo của ý thức
8. Trình bày các đặc trưng cơ bản của nhà nước.
Quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định. Thiết lập hệ
thống cơ quan quyền lực công cộng. Quy định và tổ chức thu
thuế để duy trì hoạt động của bộ máy chính quyền.
9. Thế nào là quan điểm toàn diện?
Xem xét tổng thể tất cả các mặt, các yếu tố, bộ phận cấu
thành. Đánh giá được vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên
hệ. Tránh, chống lại quan điểm phiến diện
10. Giải thích ngắn gọn: Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
Nói thực tiễn là mục đích của nhận thức dù về vấn đề, khía
cạnh, lĩnh vực gì đi chăng nữa thì cũng phải quay về phục vụ
thực tiễn, nâng cao hiệu quả của thực tiễn, cải tạo thiên nhận,
cải tạo hoàn cảnh, đem lại lợi ích cho xã hội
11. Trình bày cấu trúc của quan hệ sản xuất.
Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất. Quan hệ tổ chức quản lý và
phân công lao động. Quan hệ phân phối sản phẩm làm ra
12. Nêu rõ sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước,
ý thức (tư duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước,
vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
13. Mâu thuẫn cơ bản giữ vai trò gì trong quá trình tồn
tại, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Mâu thuẫn cơ bản quy định bản chất, sự phát triển của sự vật,
hiện tượng từ lúc hình thành đến lúc tiêu vong.
14. Trình bày vai trò của người lao động trong cấu trúc
của lực lượng sản xuất.
Người lao động là chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao
động. Người lao động là nguồn gốc của mọi sự sáng tạo trong
quá trình sản xuất vật chất, nguồn gốc của sự phát triển sản xuất.
15. Hành vi nào đã tạo ra con người và xã hội hình
thành những điểm khác biệt căn bản giữa con người và con vật?
Hình vi lao động – sản xuất vật chất
16. Con người bằng ý thức có thể sản sinh ra các đối
tượng vật chất. Nhận định đó đúng hay sai. Vì sao?
Sai. Con người chỉ có thể cải biến thế giới vật chất thông qua
hoạt động thực tiễn trên cơ sở nắm vững các thuộc tính khách
quan vốn có của các dạng vật chất và quy luật vận động của thế giới vật chất
17. Giữa chức năng xã hội và chức năng thống trị giai
cấp của nhà nước thì đâu là chức năng giữ vị trí chi phối.
Chức năng thống trị giai cấp
18. Bộ phận nào quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất? Vì sao? Người lao động
Giải thích: Con người lao động chế tạo ra tư liệu lao động, và
một phần đối tượng lao động, là con người có tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong
quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động là chủ thể sáng
tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội.
Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất. Chủ
thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao động. Suy đến cùng, các tư
liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con người. Giá trị và
hiệu quả thực tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ
sử dụng của con người.
19. Nói: Thực tại chủ quan là ý thức, đúng hay sai? Vì sao? ĐÚNG /
Chủ•nghĩa duy vật biện chứng coi•ý thức là•sự phản ánh
hiện•thực•khách•quan•vào trong bộ óc con người một cách năng
động, sáng tạo. => Ý thức là là kết quả của quá trình tiến hoá của
thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật chất.
20. Nói: Thực tại khách quan là ý thức, đúng hay sai? Vì sao?
SAI. Bởi vật chất mới là thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, phản
ánh, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
21. Nói: Cái bàn là vật chất đã đúng và đủ chưa? Giải thích. CHƯA ĐÚNG VÀ ĐỦ
“Vật chất là cái bàn” sai ở chỗ: Đã quy cả một thế giới hiện thực
khách quan về một dạng của vật chất là “cái bàn”, quy một sự vật
về đồng nhất với cả thế giới hiện thực khách quan rộng lớn chứa đựng nó.
22. Bộ phận nào quan trọng nhất trong ý thức? Giải thích.
Tri thức là yếu tố quan trọng nhất.
Giải thích: Thiếu tri thức thì mọi thứ đều là ý thức vô hồn, ý thức
trống rỗng. Tri thức quan trọng vì thiếu tri thức thì mọi lí tưởng
của con người đều là hão huyền, ước mơ vô vọng. Tri thức định
hướng hành vi của con người, giúp chủ thể có một thế giới quan
đúng đắn sẽ đưa ra những lựa chọn, hành động đúng đắn và
ngược lại. Tri thức còn là yếu tố giúp nhận thức, xác định giá trị,
đánh giá, điều chỉnh hành vi, thôi thúc và tạo ra sức mạnh để
hành động. Con người sẽ dựa vào tri thức để lập ra những mục
tiêu, kế hoạch hoạt động đúng đắn để cải tạo thế giới vật chất,
thúc đẩy xã hội ngày một phát triển. Muốn có ý thức thì phải
học (trường học và trường đời)).
23. Muốn cho một kết quả không ra đời, con người cần
phải làm gì? Giải thích.
- Vì nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả
nhất định thì phải có nguyên nhân và điều kiện nhất định. Muốn
khắc phục một hiện tượng tiêu cực thì phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra nó.
24. Các mối liên hệ có vai trò ngang nhau đối với sự vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Đúng hay sai? Giải thích
Không. Căn cứ vào tính đa dạng, phong phú của các mối liên
hệ. Mỗi mlh có một vị trí, vai trò khác nhau đối với sự vận động,
phát triển của sự vật hiện tượng. Có mlh bên trong sẽ có mlh
bên ngoài, có mối liên hệ chủ yếu sẽ có mối liên hệ thiết yếu,...
25. Yếu tố nào quan trọng nhất trong tồn tại xã hội?
- Tồn tại xã hội bao gồm nhiều yếu tố:
+ Phương thức sản xuất vật chất;
+ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý;
+ Dân số và mật độ dân cư;...
- Trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố quyết định,
hai yếu tố còn lại có vai trò quan trọng. Ngoài các yếu tố cơ bản
trên, khi nói tới tồn tại xã hội cần phải lưu ý tới các quan hệ vật
chất khác như quan hệ giai cấp, dân tộc, quốc tế.
26. Nguồn gốc nào của ý thức nói lên: Một hiện tượng
mang bản chất xã hội? Vì sao? Ví dụ?
- Sự ra đời của ý thức không phải chỉ có nguồn gốc tự nhiên
mà còn do nguồn gốc xã hội.
- Giải thích: Hoạt động thực tiễn của loài người mới là nguồn
gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức. C.Mác và
Ph.Ăngghen khẳng định: "Con người cũng có cả "ý thức"
nữa. Song, đó không phải là một ý thức bẩm sinh sinh ra
đã là ý thức "thuần tuý"... Do đó, ngay từ đầu, ý thức đã là
một sản phẩm xã hội, và vẫn là như vậy chừng nào con
người còn tồn tại". Sự hình thành, phát triển của ý thức là
một quá trình thống nhất không tách rời giữa nguồn gốc tự
nhiên và nguồn gốc xã hội. Trong các công trình nghiên
cứu khoa học của mình, C. Mác và Ph. Ăngghen đã nhiều
lần chỉ rõ ràng, ý thức không những có nguồn gốc tự nhiên
mà còn có nguồn gốc xã hội và là một hiện tượng mang bản chất xã hội.
- Ví dụ: Con người khi lao động cụ thể là lao động chế tạo ra
các công cụ lao động, công cụ dùng trong sinh hoạt, từ đó
con người có ý thức về việc thay đổi thói quen ăn uống
hay mục đích của hoạt động biến đổi phát triển xã hội
27. Cái chung có bao giờ tách khỏi cái riêng không? Vì
sao? Cho ví dụ minh họa
- Cái chung không bao giờ tách khỏi cái riêng. Không có cái
chung tồn tại độc lập đứng ngoài cái riêng mà cái chung
chỉ tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng. Mối liên
hệ giữa cái chung và cái riêng biểu hiện là mối liên hệ lẫn
nhau giữa các thuộc tính (hay các bộ phận) cùng có ở
nhiều đối tượng với từng đối tượng đó được xét như cái
toàn bộ. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua
cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình. Điều này có
nghĩa là không có cái chung trừu tượng, thuần tuý tồn tại
độc lập ở bên ngoài cái riêng.
- Ví dụ: hệ điều hành IOS là cái chung giữa các điện thoại
iPhone. Rõ ràng, hệ điều hành này (cái chung) chỉ tồn tại
trong điện thoại iPhone nhất định như iPhone 12, iPhone
11 chứ không tồn tại được trong chiếc điện thoại Android như Samsung Galaxy note
28. Trong các bộ phận kiến trúc thượng tầng, bộ phần
nào tác động lớn nhất tới cơ sở hạ tầng? Vì sao? Ví dụ?
Trong các bộ phận kiến trúc thượng tầng thì kiến trúc thượng
tầng chính trị và pháp lý (nhà nước) có mối liên hệ trực tiếp, tác
động lớn nhất đến cơ sở hạ tầng.
Giải thích: Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm và
quy luật phát triển riêng. Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng
tồn tại trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và đều nảy
sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh những cơ sở hạ tầng nhất
định. Song, không phải tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng
tầng đều liên hệ như nhau đối với cơ sở hạ tầng của nó. Một số
bộ phận như kiến trúc thượng tầng chính trị và pháp lý có mối
liên hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng. Chính nhờ có nhà nước mà tư
tưởng của giai cấp thống trị mới trở thành một sức mạnh thống
trị toàn bộ đời sống xã hội. Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế
và nắm giữ chính quyền nhà nước thì hệ tư tưởng, cùng những
thể chế của giai cấp ấy cũng giữ địa vị thống trị. Nó quy định và
tác động trực tiếp đến xu hướng của toàn bộ đời sống tinh thần
xã hội và cả tính chất, đặc trưng cơ bản của toàn bộ kiến trúc thượng tầng.
Ví dụ: điều hành của Đảng, nhà nước Việt Nam là ví dụ minh
hoạ rõ nét cho sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
Cụ thể hơn, trong phòng chống dịch CoVid19, Nhà nước đã chỉ
đạo các chuyến bay giải cứu người Việt tại nước ngoài về nước,
điều trị các ca nhiễm bệnh. Bên cạnh đó, thực hiện giãn cách,
cách ly xã hội để phòng ngừa.
Ví dụ: Nhà nước còn ban hành nhiều chỉ đạo về xuất nhập cảnh,
xuất nhập khẩu vật tư ngành y tế, xuất khẩu gạo...vv
29. Hiểu thế nào: Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan? Ví dụ?
- Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan bởi vì ý thức, bản thân nó không phải là sự vật
mà chỉ là “hình ảnh” của sự vật ở trong bộ óc của mỗi con
người, vì vậy nó luôn tồn tại cảm tính, phụ thuộc vào nhiều
yếu tố mà trong đó còn bao gồm phẩm chất, năng lực,
kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh. Điều đó có nghĩa
là cùng một đối tượng được phản ánh nhưng với các chủ
thể khác nhau, kết quả phản ánh cũng có thể khác nhau
do chịu giới hạn bởi điều kiện lịch sử - xã hội và đặc điểm
thể chất, tinh thần của chủ thể. Sau cùng thì thế giới
khách quan vẫn là nguyên bản, còn ý thức chỉ là “hình
ảnh”, là bản sao của thế giới đó. Trong ý thức của chủ thể
thì sự phù hợp giữa tri thức và khách thể chỉ là tương đối.
- Ví dụ: Marketing là một ngành học phổ biến, rất được ưa
chuộng trong thời đại ngày nay nhưng không phải ai cũng
có cái nhìn đúng đắn về nó. Thường đối với đại đa số công
chúng không am hiểu về ngành, người ta sẽ chỉ thấy được
một khía cạnh rất nhỏ của Marketing như tiếp thị, quảng
cáo sản phẩm do không được phổ cập kiến thức chuyên
sâu nhiều và chưa có cơ hội tiếp xúc trực tiếp. Tuy nhiên
với những người đã và đang học, đang làm việc trong
ngành, người ta nhìn nhận được Marketing như một mảng
rất rộng lớn, bao quát, trong đó còn có nhiều mảng nhỏ
phải kể đến như Phân tích thị trường, Truyền thông cổ
động, Quan hệ công chúng,…Như vậy, cùng một đối tượng
phản ánh, nhưng với chủ thể khác nhau về trình độ, kiến
thức thì kết quả phản ánh cũng có phần khác nhau nhất định.
30. Những cơ sở nào khẳng định tồn tại xã hội quyết
định ý thức xã hội? Ví dụ?
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy
nhất của ý thức xã hội. Nó làm hình thành và phát triển yếu tố xã hội, còn yếu tố
xã hội phản ánh lại tồn tại xã hội.
+ Tồn tại xã hội thay đổi cũng dẫn đến sự thay đổi của ý thức xã hội.
+ Tất cả các bộ phận của tồn tại xã hội (gồm phương thức sản xuất vật
chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lz, đặc điểm nhân khẩu,…) đều có ảnh
hưởng đến sự thay đổi của yếu tố xã hội với phương thức sản xuất có vai trò
quan trọng nhất. Mỗi yếu tố đều có thể được phản ánh bởi ý thức xã hội trên
nhiều góc độ và bằng nhiều hình thức khác nhau.
+ Tồn tại xã hội không chỉ quyết định sự hình thành của ý thức xã hội mà
còn quyết định cả nội dung và hình thức biểu hiện của nó.
-Sau cùng, giống như C.Mác đã khẳng định, phương thức sản xuất đời sống vật
chất quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung.
Không phải ý thức của con người quyết định sự tồn tại của họ mà tồn tại xã hội
quyết định ý thức của họ.
-Ví dụ minh họa: Con người thời còn sinh tồn bằng săn bắt, hái lượm có ý thức
xã hội khác với con người sau khi đã tìm được công cụ sản xuất bằng đá, bằng
đồng,… Phương thức sản xuất vật chất bằng săn bắt hái lượm là phương thức
đơn giản nhất, dẫn đến ý thức xã hội của họ cũng rất sơ khai, người ta chỉ sống
theo bầy đàn, nương tựa vào nhau mà sống, nhu cầu duy nhất cần được thỏa
mãn là nhu cầu sinh lý, được ăn no ngủ ấm. Tuy nhiên, sự xuất hiện của công cụ
lao động bằng đá, sau này là bằng đồng, dẫn đến chênh lệch về sở hữu tư liệu
sản xuất cũng khiến hình thành nên các quan niệm xã hội khác nhau, mà biểu
hiện rõ nhất chính là sự phân hóa giàu nghèo, phân chia giai cấp.
31. Trong đời sống xã hội, vai trò quyết định của vật
chất đối với ý thức được biểu hiện như thế nào? Vì sao? Ví dụ?
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất là cái có trước, còn ý thức là cái có sau. Vật chất tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý
thức. Bộ óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là
cơ quan phản ánh để hình thành ý thức. Sự vận động của thế
giới vật chất là yếu tố quyết định sự ra đời của cái vật chất có tư duy là bộ óc người.
Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
Ý thức dưới bất kỳ hình thức nào, suy cho cùng, đều là phản
ánh hiện thực khách quan, là kết quả của sự phản ánh hiện
thực khách quan vào trong đầu óc con người. Thế giới khách
quan, mà trước hết và chủ yếu là hoạt động thực tiễn có tính xã
hội - lịch sử của loài người là yếu tố quyết định nội dung mà ý thức phản ảnh.
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không tách rời trong bản
chất của ý thức. Chính thực tiễn là hoạt động vật chất có tính
cải biến thế giới của con người - là cơ sở để hình thành, phát
triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh, vừa
sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình
biến đổi của vật chất; vật chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý
thức cũng phải thay đổi theo. Trong đời sống xã hội, vai trò
quyết định của vật chất đối với ý thức được biểu hiện ở vai trò
của kinh tế đối với chính trị, đời sống vật chất đối với đời sống
tinh thần, tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội. Trong xã hội, sự
phát triển của kinh tế xét đến cùng quy định sự phát triển của
văn hóa; đời sống vật chất thay đổi thì sớm muộn đời sống tinh thần cũng thay đổi theo.
Ví dụ: Có thực mới vực được đạo (vật chất quyết định bản chất của ý thức) Tùy cơ ứng biến
32. Chữ viết là vật chất hay ý thức? Giải thích.
33. Phân biệt giống và khác nhau giữa CNDV ngây thơ
(chất phác) và CNDV biện chứng
34. Phân biệt giống và khác nhau trong phản ánh giữa
óc người và óc chó, mèo.
35. Phân biệt giống và khác nhau giữa vận động và
phát triển? Cho ví dụ phát triển từ đơn giản tới phức tạp?
- Giống nhau: vận động và phát triển đều là phương thức tồn
tại của vật chất, mang tính phổ biến, nhờ thông qua vận
động, phát triển mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của nó với
các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận.
+ Tính khách quan của vận động, phát triển: con người chỉ
có thể nhận thức được sâu sắc sự vật, hiện tượng bằng cách
xem xét chúng trong quá trình vận động. Vận động, phát
triển đều tồn tại vĩnh viễn, gắn liền với bản thân vật chất,
không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người. Về
+ Tính phổ biến: sự vận động, phát triển diễn ra ở tất cả các
lĩnh vật trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính phong phú đa dạng: Sự vận động và phát triển của sự
vật, hiện tượng là đa dạng (có 5 hình thức vận động cơ bản là
cơ học, hóa học, sinh học, vật lý học và xã hội; có nhiều hình
thái của sự phát triển như từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,….
+ Tính kế thừa: sự chuyển hóa từ sự vật, hiện tượng này
sang sự vật, hiện tượng khác diễn ra dưới ảnh hưởng và kế
thừa của những cái cũ, tùy vào xu hướng vận động/phát triển
mà dẫn đến điều chỉnh các thuộc tính cho phù hợp nhưng
không hoàn toàn phủ định cái cũ.
- Khác nhau: phát triển là vận động theo khuynh hướng đi
lên, từ cái thấp hơn đến cao hơn, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Như vậy tất cả sự phát triển đều là vận động
nhưng không phải vận động nào cũng là phát triển.
+ Phát triển là sự chuyển hóa đến một mức độ, trình độ tiến
bộ hơn của sự vật, hiện tượng thông qua bước nhảy, có
nguồn gốc là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Quá trình
phát triển diễn ra vừa dần dần, vừa có những bước nhảy vọt..
làm cho sự phát triển mang tính quanh co, phức tạp hơn
trong tương quan với sự vận động nói chung.
Ví dụ: Quá trình phát triển từ các tế bào trứng và tinh trùng
kết hợp thành phôi thai, dần dần phát triển thành một con
người hoàn chỉnh cũng là quá trình phát triển từ đơn giản
đến phức tạp. Phôi thai ban đầu không có bất kì tế bào nào
khác ngoài các tế bào tinh trùng, trứng và các chuỗi DNA có
trong đó, nhưng theo thời gian, việc nghiên cứu cơ thể con
người càng trở nên phức tạp vô cùng bởi có đến hàng tŽ tế
bào trong một cơ thể để tạo nên các cơ quan, bộ phận đảm
nhiệm vai trò, chức năng khác nhau. Có thể thấy bộ não là cơ
quan phức tạp nhất bởi đó là nơi tiếp thu kiến thức, sản sinh
ra ý thức và là trung tâm điều khiển toàn bộ hoạt động của con người.
36. Nguồn gốc của vận động và phát triển? Ví dụ?
37. Phân biệt vật chất ở góc độ trường tượng và góc độ
cụ thể. Ví dụ để chứng minh?
38. Quy luật nào chỉ ra nguồn gốc, nguyên nhân và
động lực bên trong của sự phát triển?
39. Nói: Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa
con người với con người đúng hay sai? Giải thích.
40. Tính chất cá thể của lực lượng sản xuất là gì? Tính
chất này bắt đầu xuất hiện từ khi nào trong lịch sử?
41. Ý thức xã hội có tính kế thừa. Ví dụ để chứng minh?
42. Trong hai nguồn gốc tạo ra ý thức, nguồn gốc nào
giữ vai trò quyết định? Giải thích.
43. Ý thức xã hội có khả năng phản ánh vượt trước tồn
tại xã hội. Đó là trường hợp của các hình thái ý thức xã hội nào? Giải thích?
44. Vì sao mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề
cơ bản của Triết học? (trong tập)
45. Trong xã hội có giai cấp, yếu tố nào là yếu tố giữ vai
trò trọng yếu của kiến trúc thượng tầng?
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng
của xã hội có đối kháng giai cấp là nhà nước - công cụ quyền
lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị. Chính nhờ có nhà
nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới trở thành một sức
mạnh thống trị toàn bộ đời sống xã hội. Giai cấp nào thống trị
về mặt kinh tế và nắm giữ chính quyền nhà nước thì hệ tư
tưởng, cùng những thể chế của giai cấp ấy cũng giữ địa vị
thống trị. Nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng của
toàn bộ đời sống tinh thần xã hội và cả tính chất, đặc trưng cơ
bản của toàn bộ kiến trúc thượng tầng.