Câu hỏi ôn tập - nhận định đúng sai môn Triết học Mác - Lênin?
Câu hỏi ôn tập - nhận định đúng sai môn Triết học Mác - Lênin?
Môn: Philosophy of marxism and Leninism 1
Trường: Đại học Hoa Lư
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
CHƯƠNG 1
1. Triết học là khoa học của mọi khoa học. Sai.
- Ngay từ khi ra đời, triết học đã được xem là hình thái cao nhất của tri thức, bao hàm trong
nó tri thức của tất cả lĩnh vực, mà mãi đến thế kỉ XV-XVII các lĩnh vực đó mới tách ra thành
các ngành khoa học riêng.
- Theo S.hawking, I.kant là những nhà triết học vĩ đại đỉnh cao coi “toàn bộ kiến thức của loài
người trong đó có khoa học tự nhiên là thuộc lĩnh vực của họ”, dẫn đến quan niệm triết học là
khoa học của mọi khoa học.
- Hoàn cảnh kinh tế-xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào đầu thế kỉ XIX đã dẫn
đến sự ra đời của triết học Mác, đoạn tuyệt triệt để với quan niệm triết học là khoa học của mọi khoa học.
=> Triết học tạo điều kiện ra đời của các khoa học, nhưng sự phát triển của các khoa học
chuyên ngành cũng từng bước xóa bỏ vai trò của triết học tự nhiên cũ, phá sản tham vọng của
triết học muốn đóng vai trò “khoa học của mọi khoa học”.
2. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. - Đúng.
Theo quan điểm Mác -Lênin: “Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về
thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó.”
Thứ nhất, bản thân triết học là thế giới quan.
Thứ hai, trong các thế giới quan khác nhau triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng,
đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
Thứ ba, triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối, dù có thể không tự giác với loại thế
giới quan: tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường,..
Thứ tư, Thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan và các quan điểm
khác như nhau. Thế giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao của các loại thế giới quan.
Với tư cách là hạt nhân lý luận, triết học chi phối mọi thế giới quan. Như vậy, triết học ra đời
với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới quan phát triển như một quá
trình tự giác dựa trên tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoa học đưa lại; triết
học giữ vai trò định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân,
mỗi cộng đồng trong lịch sử.
VD: Tác phẩm Biện chứng của tự nhiên Ph. Ăngghen đã viết: “Những ai phỉ báng triết học
nhiều nhất lại chính là những kẻ nô lệ của những tàn tích thông tục hóa, tồi tệ nhất của những
học thuyết triết học tồi tệ nhất…Dù những nhà khoa học tự nhiên có làm gì đi nữa thì họ cũng
vẫn bị triết học chi phối. Vấn đề chỉ ở chỗ họ muốn bị chia phối bởi một thứ triết học tồi tệ
hợp mốt, hay họ muốn được hướng dẫn bởi một hình thức tư duy lý luận dựa trên sự hiểu biết
về lịch sử tư tưởng và những thành tựu của nó.”
3. Có 2 vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề nhận thức luận. Sai.
- Vấn đề cơ bản của triết học là: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy.
Ph. Ăngghen đã viết “ Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại,
là vấn đề liên quan giữ tư duy với tồn tại”
- Giải thích cho tất cả các hiện tượng vận động, hình thành và phát triển xung quanh con
người. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt. Với các nghiên cứu thực hiện làm rõ. Mỗi mặt
phải trả lời cho một câu hỏi lớn
- Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất trong tính chất tác động qua lại. Thì cái
nào có trước, cái nào có sau?
- Mặt thứ hai (nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
4. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật. Đúng.
- Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học đã chia các nhà triết học
thành hai trường phái lớn. Trong đó, những người cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có
trước và quyết định ý thức của con người được gọi là các nhà duy vật.
Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy vật chất phác,
chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: hình thức cơ bản thú ba, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây
dựng, V. I. Lênin phát triển và kế thừa tinh hoa và sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa
học đương thời. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa
duy vật chất phác (mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác) và chủ nghĩa duy vật
siêu hình (trạng thái biệt lập và tĩnh tại, không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục); là
công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực. Đây chính
là hình thức cao nhất của chủ nghĩa duy vật.
5. Triết học nhất nguyên và triết học nhị nguyên là hai trường phái khác nhau. Đúng
- Triết học nhất nguyên chỉ thừa nhận một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh thần) là
bản nguyên (nguồn gốc), quyết định sự vận động của thế giới. Triết học nhất nguyên gồm
2 trường phái: chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật.
- Triết học nhị nguyên giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật chất và tinh thần, xem
vật chất và tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng quyết định nguồn gốc và sự vận động
của thế giới. Và cả hai yếu tố ý thức và vật chất tồn tại độc lập song song. Những người
thuộc thuyết nhị nguyên luận dưới góc độ giới thiệu tự nhiên thì sẽ theo duy vật, còn nếu
góc độ giới thiệu xã hội sẽ theo duy tâm. Xét đến cùng nhị nguyên luận thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
- Triết học nhất nguyên và triết học nhị nguyên đều xuất phát để trả lời mặt thứ nhất của
vấn đề cơ bản của triết học (BTL). Trả lời cho câu hỏi ‘Giữa vật chất và ý thức cái nào có
trước cái nào có sau?”. VD:
- Nhà triết học Hy Lạp cổ đại - Hêraclít đã khẳng định Lửa là bản nguyên vật chất đầu tiên
và duy nhất của vạn vật nói như vậy ông theo trường phái của chủ nghĩa duy vật (vật chất
quyết định ý thức) và theo triết học nhất nguyên.
- Triết học Descartes theo nhị nguyên luận:Ông cho là có hai bản nguyên: nhục thể tức vật
chất mà thuộc tính là quảng tính, - linh hồn tức tinh thần mà thuộc tính tư duy. Như vậy,
tinh thần và vật chất đối lập nhau, phải có Thượng đế quyết định; ý thức tách khỏi vật chất và lịch sử.
6. Siêu hình và biện chứng là 2 phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau trong lịch
sử triết học. Đúng.
Là 2 phương pháp nhận thức đối lập nhau. Siêu hình Biện chứng
Là nghệ thuật luận để tìm chân lý bằng Là dùng để chỉ triết học, với tư cách là
cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm luận.
Nghiên cứu TG trong sự cô lập tách rời
Nghiên cứu TG trong mối liên hệ tác động qua lại
Tìm nguyên nhân vận động bên ngoài sự Tìm nguyên nhân vận động trong chính vật sự vật đó
Được sử dụng trong nghiên cứu ở phạm vi
Nghiên cứu phạm vi rộng
hẹp (chất điểm), thời gian ngắn (thời điểm)
Không tiếp nhận cái mới Tiếp nhận cái mới
Vd: Hòn đá ở dù bao nhiêu lâi thì mãi là Vd: Một hòn đá sẽ bị mòn đi nếu nằm hòn đá dưới suối
7. Triết học cổ điển Đức là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác Đúng
- Triết học cổ điển Đức, đặc biệt những “hạt nhân hợp lý” trong triết học này mà đại diện
là Hêghen và Phoiơbắc là nguồn gốc lý luận trực tiếp của học thuyết Mác. Hêghen là
người đầu tiên trình bày một cách bao quát và có ý thức hình thái vận động chung của
phép biện chứng, mặc dù dưới dạng thần bí, duy tâm.
- Triết học cổ điển Đức đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương
pháp luận triết học của triết học Mác
VD: Chính cái “hạt nhân hợp lý” đó đã được C.Mác kế thừa bằng cách cải tạo, lột bỏ cái
vỏ thần bí để xây dựng nên lý luận mới của phép biện chứng- phép biện chứng duy vật.
Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen, C.Mác đã dựa vào truyền thống của
chủ nghĩa duy vật triết học, trực tiếp là chủ nghĩa duy vật triết học của Phoiơbắc; đồng
thời cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử khác nó.
8. Triết học Mác tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học. Đúng.
- Sự ra đời của triết học Mác là cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử triết học nhân loại.
Triết học Mác đã kế thừa, tiếp thu, tổng kết giá trị và phê phán những hạn chế của những
nhà triết học đi trước.
- C.Mác và Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ
và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, sáng tạo ra chủ
nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- C.Mác và Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên
cứu lịch sử và xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử-nội dung chủ yếu của bước
ngoặt cách mạng trong triết học.
- Triết học Mác đã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng tạo ra một triết học chân
chính khoa học - triết học duy vật biện chứng.
- Công khai tính giai cấp của triết học.
- Tính đảng và tính khoa học thống nhất hữu cơ với nhau.
- Triết học Mác ra đời và chấm dứt quan niệm “Triết học là khoa học của mọi loại khoa học.
9. Chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận là hai chức năng cơ bản
của triết học Mác-Lênin (99) Đúng.
- Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó.
- Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những quy tắc có vai trò chỉ đạo việc sử
dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. -
10. Triết học Mác-Lênin có vai trò to lớn trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay. Đúng.
- Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho con người trong
nhận thức và thực tiễn. Triết học với vai trò là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất.
- Triết học Mác Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng
phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
và sự đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Sự đổi mới toàn diện ở Việt Nam tất yếu phải dựa trên cơ sở lý luận khoa học, trong đó
hạt nhân là phép biện chứng duy vật.
- Vai trò của thế giới quan, phương pháp luận của triết học Mác - Lênin thể hiện đặc biệt rõ
đối với sự nghiệp đổi mới tư duy, nhất là tư duy lý luận.
11. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan là hai trường phái
triết học hoàn toàn đối lập nhau.
CHƯƠNG 2
12. Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết một cách khoa học về vấn đề cơ bản của triết học. Đúng.
- Định nghĩa vật chất của Lênin “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
- Căn cứ vào ý nghĩa phương pháp luận về vật chất của Lênin thì định nghĩa vật chất của
ông đã giải quyết một cách đúng đắn, khoa học và triệt để cả hai mặt của một vấn đề cơ bản của triết học.
+ Xét về vấn đề bản thể luận (mặt thứ nhất), Lênin cho rằng: vật chất là cái có
trước, ý thức là cái có sau; vật chất sinh ra cảm giác, ý thức, bản chất của tồn tại là vật chất.
+ Lênin còn bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và thuyết nhị nguyên. Xét về
nhận thức luận (mặt thứ hai), Lênin cho rằng: con người có thể nhận thức được
thế giới vật chất bằng nhiều cách khác nhau, ông cũng đã bác bỏ thuyết bất khả tri và thuyết hoài nghi.
- VD: Trong ca dao tục ngữ Việt Nam có câu “Có thực mới vực được đạo” - nghĩa là vật
chất có quyết định nhiều tới ý thức của con người. Bộ não của con người có trách nhiệm
phản ánh những hiện thực cuộc sống một cách cụ thể. Từ mối quan hệ vật chất và ý thức
thì con người sẽ biết cư xử và hành động cho đúng chuẩn mực.
13. Định nghĩa vật chất của Lênin đã triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật
cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, thuyết bất khả tri. Đúng.
- Thứ nhất, Lênin đã sử dụng phương pháp đặc biệt để định nghĩa vật chất. Ông không sử
dụng khái niệm lớn hơn vật chất rồi nêu đặc điểm của nó, cũng không sử dụng khái niệm
đối lập để định nghĩa nó, mà định nghĩa vật chất là một phạm trù triết học, là khái niệm
rộng lớn nhất ⇒phản bác CNDT, là thừa nhận sự tồn tại của vật chất của CNDV cũ, là
đồng nhất vật chất với dạng cụ thể của nó.
+ Vd: Thales cho rằng vật chất là nước, Heraclitus cho rằng vật là lửa, theo thuyết
ngũ hành TQ, vật chất là 5 yếu tố kim, mộc, thủy, hỏa, thổ.
- Thứ hai, vật chất là thực tại khách quan, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác của con
người ⇒phản bác CNDT, là thừa nhận sự tồn tại của vật chất nhưng phủ định sự khách quan của nó.
+ Vd: Jonathan Edwards cho rằng vật chất chỉ tồn tại với vai trò một ý niệm trong
tâm thức, khẳng định không gian là chúa trời.
- Thứ ba, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con
người cảm giác, được cảm giác chụp lại, chép lại, con người có thể nhận thức thế giới vật
chất, không có gì là không thể biết, chỉ có những cái đã biết và những cái chưa biết ⇒bác bỏ bất khả tri.
+ VD: I.Cantơ thừa nhận thế giới khách quan tồn tại độc lập với ý thức con người,
bao gồm những vật tự nó, ông khẳng định rằng vật tự nó là không thể nhận thức
được, con người có thể nhận thức những hiện tượng bên ngoài chứ không thể biết
được bản chất của vật tự nó.
14. Vận động không ngừng của vật chất bao hàm trong đó sự đứng im tương đối. Đúng.
- Vận động theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung.
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi ⇒ chuyển hóa
thành SV và hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh cửu)
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đứng im là trạng thái ổn định về chất
của sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự
tồn tại thực sự của các sự vật hiện tượng và là điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất .
- Đứng im mang tính tương đối
+ Chỉ xảy ra trong những mối quan hệ nhất định chứ không chứ không phải mối quan hệ cùng 1 lúc.
+ Chỉ xảy ra với một hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động
- Vd:Zeno: "Nếu tất cả mọi thứ đều chiếm một khoảng không gian khi nó đứng yên, và nếu
khi nó chuyển động thì nó cũng chiếm một khoảng không gian như thế tại bất cứ thời
điểm nào, do đó mũi tên đang bay là bất động". Có thể thấy nếu chúng ta nhìn theo hướng
từ sau nhìn lên thì thấy mũi tên đang bay, nhưng khi nhìn trực diện từ đầu mũi tên thì
thấy nó đứng im. ⇒Đứng im mang tính tương đối.
15. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định thế giới vật chất vừa thống nhất ở tính vật
chất và tính ý thức.(146) Sai.
- Thế giới bao gồm cả tự nhiên và xã hội, thống nhất ở tính vật chất. Ph. Ăngghen kết
luận: “Tính thống nhất thực sự của thế giới là ở tính vật chất của nó, và tính vật chất này
được chứng minh không phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo của kẻ làm trò ảo thuật, mà bằng
sự phát triển lâu dài và khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên.”
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất
+ Chỉ một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn
tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người, được ý thức con người phản ánh.
+ Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, chúng điều
là những dạng cụ thể của vật chất, là sản phẩm của vật chất.
+ Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi tồn tại vĩnh viễn.
- Vd: Hóa học hiện đại: chứng minh giới hữu cơ không có bản chất thần bí, tách biệt với
giới vô cơ, phát triển từ giới vô cơ
Sinh vật học: từ những phát triển về gen
16. Ý thức con người vừa mang bản chất tự nhiên, vừa mang bản chất xã hội. Sai.
- Ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội, nhưng ý thức chỉ mang bản chất xã
hội chứ không mang bản chất tự nhiên
- Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích
cực, sáng tạo hiện thực khách quan của con người. Ý thức là hình ảnh về hiện thực khách
quan trong óc người, nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan.
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn liền với thực tiễn xã hội. sự phản ánh ý thức
là quá trình thống nhất của ba mặt:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh +
Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học
+ Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
- Ý thức mang bản chất lịch sử-xã hội. Không có bộ óc của con người, không có hoạt
động thực tiễn của xã hội thì không thể có ý thức. -
VD: khi đứng trước một dòng sông +
Một kỹ sư sẽ nghĩ đến việc xây cầu
+ Ngư dân sẽ nghĩ đến việc đánh bắt cá
+ Người nông dân nghĩ đến việc dân nước vào mương +
Người đang yêu sẽ thấy sự thơ mộng
17. Phản ánh của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan trên
cơ sở thực tiễn xã hội-lịch sử. Đúng.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng
tạo hiện thực khách quan của óc người. -
Ý thức phản ánh năng động, thể hiện qua ba mặt:
● Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh:
+ Chủ thể có tính định hướng, chọn lọc các thông tin cần thiết (VD: Đứng trước kệ
sách và tìm một cuốn sách đúng thể loại yêu thích của mình)
+ Hai chiều (VD: Đi du lịch tình cờ thấy cảnh đẹp; chủ động tìm kiếm cảnh đẹp
bằng cách đi du lịch và khám phá)
● Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học (mô hình hóa đối tượng trong tư duy)
● Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
- Ý thức phản ánh sáng tạo:
● Thế giới hữu sinh: động vật bậc cao (phản ánh tâm lý) →con chó thấy biển thì đi tắm,
con người (ý thức) →thấy biển thì nao lòng trước vẻ đẹp của biển rồi làm thơ như nhà
thơ Xuân Quỳnh bài “Sóng”
- Ý thức là cơ sở thực tiễn xã hội - kinh tế:
● Là hiện tượng xã hội, ý thức hình thành, phát gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội.
Nếu không dựa trên thực tiễn xã hội - lịch sử sẽ dẫn đến sai lầm (VD: người lập pháp
không dựa trên thực tế thì những điều luật đó không thể áp dụng)
18. Phản ánh - ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất.
19. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng. (trang 174) Đúng
- Theo triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật
chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
- Vật chất quyết định ý thức
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động và phát triển của ý thức
+ VD: Việt Nam thường có câu ca dao tục ngữ “Có thực mới vực được đạo” ý là
vật chất quyết định ý thức của con người. Khi con người không đủ no, không có
sức khỏe, thì bộ não con người sẽ hoạt động không hiệu quả. Bộ não con người sẽ
phản ánh hiện thực cuộc sống một cách cụ thể nhất
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
+ Ý thức một khi ra đời thì có quy luật vận động, phát triển riêng, có thể thay đổi
nhanh chậm, song hành với hiện thực nhưng nhìn chung nó thường thay đổi chậm
hơn thế giới vật chất.
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người.
+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn.
+ VD: Khi ở nhiệt độ 0 độ C thì nước đông thành đá. Do đó, muốn uống nước đá ở
nhiệt độ vừa đủ để nước chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn (nước đá).
20. Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi con người trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn chỉ cần tôn trọng nguyên tắc khách quan. (trang 180) Sai.
- Từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác - Lênin, rút ra
nguyên tắc phương pháp luận tôn trọng nguyên tắc khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan.
- Tính khách quan: vật chất, quyết định ý thức
- Tính chủ quan: phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, ý thức tác động tích cực trở lại vật chất
- Tôn trọng nguyên tắc khách quan: nhận thức sự vật chân thực đúng đắn, tránh tô hồng
bôi đen đối tượng, không được gán cho đối tượng cái mà nó không có. Phải xuất phát từ
chính bản thân sự vật, những thuộc tính, mối liên hệ bên trong vốn có của nó. (VD: cái ao
không có cá mà cứ ngồi câu chắc chắn sẽ không câu được con cá nào)
- Phát huy tính năng động chủ quan: phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy
vai trò của nhân tố con người, chống tư thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ,
thiếu tính sáng tạo. (VD: Người Tống ôm cây đợi thỏ là phê phán tư tưởng thụ động, lười lao động)
→ Một vấn đề đặc biệt quan trọng đối với một quốc gia là việc sử dụng CN, trọng
dụng người tài xuất phát từ nhân tố chủ quan. Một sinh viên dù học tập trong một
môi trường điều kiện vật chất còn hạn chế trình độ giáo dục chưa cao nhưng nếu
sinh viên ấy tích cực trau dồi, tự tìm hiểu, có ý chí quyết tâm, có bản lĩnh để vượt
qua khó khăn, chiếm lĩnh tri thức vẫn có thể trở thành nghiên cứu sinh xuất sắc, đóng góp cho xã hội.
21. Biện chứng chủ quan và biện chứng khách quan là hai loại hình biện chứng có mối
quan liên hệ thống nhất với nhau. Đúng
- Biện chứng khách quan: biện chứng của bản thân thế giới tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người.
- Biện chứng chủ quan: sự phản ánh biện chứng khách quan vào đầu óc của con người, là
biện chứng của chính quá trình nhận thức, là biện chứng của tư duy phản ánh hiện thực
khách quan vào bộ óc con người.
- Hai loại biện chứng có mối quan hệ thống nhất với nhau, tạo nên cơ sở phương pháp luận
của hoạt động cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
- Trong mối quan hệ này, biện chứng khách quan quy định biện chứng chủ quan, tức là bản
thân sự vật hiện tượng trong thế giới tồn tại biện chứng như thế nào → tư duy nhận thức
của con người về chúng cũng phản ánh đúng như thế đó.
VD: Vai trò hàng đầu trong sự phát triển lịch sử – xã hội thuộc về các điều kiện khách
quan vốn quyết định tính chất và chiều hướng chủ yếu của các quá trình xã hội. Nhưng
phát triển như thế nào đều dựa vào ý chí và nguyện vọng, khả năng của CN.
22. Mối liên hệ phổ biến có các tính chất khách quan, phổ biến và đa dạng, phong phú. (trang 193) Đúng
- Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối quan hệ ràng buộc tương hỗ , qui định và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
( VD: cá không thể sống nếu không sống trong môi trường nước; hay nước muốn trong thì phải có cá )
- Mối liên hệ phổ biến : khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các đối
tượng vật chất mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa
chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng
Các tính chất của mối liên hệ phổ biến:
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con
người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó. à Bác bỏ DT +
VD: Cá sống trong môi trường nước ( đây là mối liên hệ vốn có )
- Tính phổ biến: MLH giữa các SV, HT; giữa các mặt của SV, HT; trong tự
nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các MLH
+ VD: Giữa tri thức: Khi chúng ta làm kiểm tra toán, lý, hóa vẫn cần vận dụng văn
học để đánh giá đề thi. Đồng thời khi học các môn xã hội, chúng ta cần phải
vận dụng tư duy logic của các môn tự nhiên
- Tính đa dạng, phong phú: mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ
cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối
liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau
+ VD: trước đây khi ở trong nước chỉ có mối liên hệ ở trong nước còn nếu đi định
cư nước ngoài thì mối liên hệ sẽ mở rộng thêm
23. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn cần quán triệt nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc phát triển. Đúng
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: tất cả mọi sự vật, hiện tượng cũng như thế giới, luôn
luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật
hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ không liên hệ.
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn phải quán triệt quan điểm toàn diện, bên cạnh đó cũng cần quán triệt nguyên tắc phát triển.
- - Nguyên tắc phát triển: được rút ra từ nguyên tắc mối liên hệ và sự phát triển. Nguyên
tắc yêu cầu để nắm được bản chất của đối tượng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và
phát triển của nó vừa trong điều kiện môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử,
vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó. (xem xét sự vật trong không gian, thời gian) - VD:
+ Trong thế giới động vật thì động vật hấp thụ O2 và nhả khí CO2, trong đó quá
trình quang hợp của thực vật lại hấp thụ khí CO2 và nhả khí O2
+ Khi làm bài tập toán, lí, hóa cần vận dụng kiến thức văn học để phân tích, đánh
giá đề thi. Đồng thời, khi học các môn KHXH cũng phải vận dụng tối đa tư duy, logic của các môn KHTN
24. Quán triệt nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, con người cần tôn
trọng nguyên tắc phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức.
25. Nguyên lý về sự phát triển đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
phải quán triệt nguyên tắc phát triển.
26. Sự phát triển của sự vật, hiện tượng chỉ mang tính khách quan và phổ biến. (trang 202) Sai
- Theo nguyên lý phát triển:
+ Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật
hiện tượng, do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn.
+ Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng, phong phú: quá trình phát triển của sự vật hiện tượng không hoàn
toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động
của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
+ Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định sạch trơn
với sự vật, hiện tượng cũ, giữ lại những yếu tố còn tác dụng, gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời.
- VD: Từ thời phong kiến đến nay xã hội phát triển đã gạt bỏ đi những tư tưởng lạc hậu
như trọng nam khinh nữ, ép duyên, gia trưởng,... song vẫn giữ lại những truyền thống tốt
đẹp như tôn sư trọng đạo, truyền thống yêu nước, làm tròn chữ hiếu,...
27. Phát triển khác với vận động, tiến hóa và tiến bộ. → Đúng
+ Phát triển: Là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
+ Vận động: Là mọi biến đổi nói chung, chưa nói lên khuynh hướng cụ thể: đi lên hay đi
xuống, tiến bộ hay lạc hậu.
+ Tiến hóa: Là một dạng của phát triển của sự vật của sự vật, hiện tượng, trong đó có sự
biến đổi về chất, sự hình thành cái mới, thay thế cái cũ.
+ Tiến bộ: Là một hình thức phát triển của sự vật, hiện tượng, trong đó có sự biến đổi theo
hướng tích cực, có lợi cho sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng.
→ Như vậy, phát triển là một phạm trù rộng hơn, bao hàm vận động, tiến hóa và tiến bộ.
Phát triển có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó có tiến hóa và tiến bộ.
Ví dụ 1: Sự biến đổi của một đứa trẻ từ lúc mới sinh ra đến khi trưởng thành là một quá
trình phát triển. Sự biến đổi này bao gồm cả vận động, tiến hóa và tiến bộ. Vận động thể
hiện ở sự lớn lên, phát triển của cơ thể. Tiến hóa thể hiện ở sự trưởng thành về tâm sinh
lý. Tiến bộ thể hiện ở sự phát triển về trí tuệ, nhân cách của đứa trẻ.
Ví dụ 2: Sự phát triển của xã hội loài người là một quá trình phát triển lâu dài, trải qua
nhiều hình thái kinh tế - xã hội khác nhau. Quá trình này bao gồm cả vận động, tiến hóa
và tiến bộ. Vận động thể hiện ở sự thay đổi của các mối quan hệ xã hội. Tiến hóa thể hiện
ở sự phát triển của lực lượng sản xuất, sản phẩm vật chất và tinh thần của xã hội. Tiến bộ
thể hiện ở sự phát triển của văn minh, tiến bộ xã hội.
28. Sự phát triển và mối liên hệ của sự vật, hiện tượng có những tính chất cơ bản hoàn
toàn giống nhau. * Sai
● Về nguyên lý sự phát triển:
+ Tính khách quan: Biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó
là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu
thuẫn của sự vật, hiện tượng đó → Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan,
không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính đa dạng, phong phú: Quá trình phát triển của sự vật hiện tượng không
hoàn toàn giống nhau do tồn tại ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu
sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện
tượng, từ vật chất vô cơ đến vật chất hữu cơ, từ tự nhiên đến xã hội, mọi quá trình
và giai đoạn và kết quả là cái mới xuất hiện.
+ Ngoài ba tính chất cơ bản trên, nguyên lý sự phát triển còn có tính kế thừa giá trị
và phê phán hạn chế. Sự vật, hiện tượng mới ra đời luôn dựa trên cơ sở của sự
vật, hiện tượng cũ, kế thừa những yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố tiêu cực, lạc hậu.
Ví dụ: Từ thời phong kiến đến nay xã hội phát triển đã gạt bỏ đi những tư tưởng
lạc hậu như trọng nam khinh nữ, ép duyên,... song vẫn giữ lại những truyền thống
tốt đẹp như tôn sư trọng đạo, truyền thống yêu nước, tiên học lễ hậu học văn,...
● Về nguyên lý mối liên hệ:
+ Tính khách quan: Giữa sự vật, hiện tượng vật chất với các hiện tượng tinh thần;
giữa những hiện tượng tinh thần với nhau → Chúng tác động qua lại, chuyển hoá
và phụ thuộc lẫn nhau. Đây là cái vốn có của bản thân sự vật, tồn tại độc lập và
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan hay nhận thức của con người.
+ Tính phổ biến: Dù ở bất kỳ đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn
các mối liên hệ đa dạng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau
không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn
diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mối liên hệ của sự vật, hiện tượng có thể diễn ra dưới
nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào bản chất của sự vật, hiện tượng và điều kiện cụ thể.
29. Yêu cầu của nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc phát triển là giống nhau. * Sai
● Nguyên tắc toàn diện là nguyên tắc đòi hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng trong
mối liên hệ với nhau, trong mối liên hệ với tổng thể, không được xem xét sự vật,
hiện tượng một cách phiến diện, đơn lẻ.
● Nguyên tắc phát triển là nguyên tắc đòi hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng
trong sự vận động, biến đổi không ngừng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Cả hai nguyên tắc này đều có ý nghĩa quan trọng trong việc nhận thức và cải tạo thế giới.
Tuy nhiên, giữa hai nguyên tắc này cũng có những điểm khác biệt cơ bản, đó là:
● Xuất phát của nguyên tắc toàn diện: Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều
mối liên hệ, tác động qua lại với nhau (Tính khách quan); (Tính phổ biến là ở bất
cứ đâu, trong tự nhiên, xã hội hay tư duy đều có vô vàn sự vật, hiện tượng nằm
trong các mối liên hệ => cần nghiên cứu cụ thể => Cần nguyên tắc toàn diện) do
vậy khi nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện
● Phương pháp luận nguyên tắc toàn diện:
+ Thứ nhất, nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng
trong mối liên hệ với nhau, trong mối liên hệ với tổng thể.
+ Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại => Để thấy
được tính tồn tại khách quan
+ Thứ ba, Nguyên tắc phát triển đòi hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng này
trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh; trong
không gian, thời gian nhất định.
+ Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều,
chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý nhiều mặt nhưng lại
xem xét dàn trải, ko thấy mặt bản chất của đối tượng. ● Ví dụ:
Khi nghiên cứu về sự phát triển của xã hội loài người
+ Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta phải xem xét sự phát triển của xã
hội loài người trong mối liên hệ với sự phát triển của tự nhiên, trong mối
liên hệ với các xã hội khác trên thế giới.
+ Nguyên tắc phát triển đòi hỏi chúng ta phải xem xét sự phát triển của xã
hội loài người trong sự vận động, biến đổi không ngừng, từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
30. Lượng của sự vật thay đổi sớm hay muộn sẽ làm thay đổi căn bản chất của sự vật. → Đúng
+ Lượng đổi dẫn đến chất đổi:
- Chất và lượng là 2 mặt đối lập, chất tương đối ổn định còn lượng thường xuyên biến đổi
xong hai mặt đó không thể tách rời nhau mà tác động qua lại với nhau một cách biện
chứng sự thống nhất giữa chất và lượng trong một độ nhất định khi sự vật đang tồn tại.
- Lượng là yếu tố động , luôn thay đổi ( tăng hay giảm )
- Lượng biến đổi dần dần và tuần tự ..
- Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy và đạt tới điểm nút
- Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt ( bước nhảy) = biến đổi về chất = cái cũ mất đi à
cái mới ra đời thay thế cho nó
– Độ: Là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm căn bản về chất của sự vật.
– Điểm nút: Là giới hạn mà tại đó bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng đưa ngay tới
sự thay đổi về chất của sự vật.
– Bước nhảy: Dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về
lượng trước đó gây ra.
Theo quy luật lượng đổi chất đổi
Khi lượng của sự vật vận động trong giới hạn là độ
31. Chất và lượng là hai mặt đối lập của sự vật hiện tượng. → Đúng
Chất và lượng là hai mặt đối lập của sự vật hiện tượng vì:
● Chất tương đối ổn định còn lượng thường xuyên biến đổi.
● Sự biến đổi về lượng có thể xảy ra theo hai hướng: sự tăng lên hoặc giảm
đi về lượng dẫn đến sự biến đổi NGAY hoặc thay đổi DẦN DẦN về chất.
● Tuy nhiên, không phải sự thay đổi về lượng bất kỳ nào cũng dẫn đến sự
thay đổi căn bản về chất và ngược lại. Ở một giới hạn nhất định, sự thay
đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi căn bản về chất. Giới hạn đó là độ.
32. Cách thức của sự phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn. * Sai
● Quy luật lượng - chất chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển,
khi cho thấy sự thay đổi về chất chỉ diễn ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy
những thay đổi đạt đến ngưỡng nhất định.
→ Quy luật lượng đổi chất đổi chỉ ra cách thức của sự phát triển
Ví dụ: Khi nhiệt độ của nước đạt đến 100 độ C thì nước sôi và chuyển sang trạng thái khí.
● Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập thể hiện bản chất, là hạt
nhân của PBCDV, đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của PBCDV – vấn
đề nguyên nhân, động lực của sự vận động phát triển.
→ Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguyên nhân, động lực bên
trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và ra đời cái mới
Ví dụ: Trong lịch sử dân tộc, cụ thể là quá trình kháng chiến chống Pháp, nhân
dân ta có mâu thuẫn gay gắt với thực dân Pháp, khi mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm,
tạo cho ta động lực đứng lên đấu tranh và kết quả cuối cùng là nhà nước Việt
Nam độc lập, tự do, dân chủ ra đời.
33. Quan hệ giữa lượng và chất của sự vật là quan hệ biện chứng. → Đúng
● Vì chất và lượng luôn THỐNG NHẤT hữu cơ với nhau:
+ Bất kỳ chất nào cũng có một lượng nhất định, bất kỳ lượng nào cũng là lượng của
một chất nhất định. Hai mặt đó không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng.
+ Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng.
→ Như vậy, quan hệ giữa lượng và chất của sự vật là quan hệ biện chứng, thể hiện ở sự
thống nhất, tác động qua lại lẫn nhau giữa hai mặt đối lập.
34. Tùy vào sự thay đổi về chất của sự vật mà có thể phân loại nhiều hình thức bước nhảy. → Đúng
● Bước nhảy: Bước nhảy là một hình thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
thay đổi về chất từ trạng thái cũ sang trạng thái mới do những thay đổi về lượng trước đó gây ra.
● Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy, có bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ
+ Bước nhảy toàn bộ: Làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố… của sự vật, hiện tượng thay đổi.
+ Bước nhảy cục bộ: Chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố, một số bộ phận,... của chúng.
● Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay đổi đó, có
bước nhảy tức thời và bước nhảy dần dần.
+ Bước nhảy tức thời: Làm chất của sự vật, hiện tượng biến đổi mau chóng ở tất cả bộ phận.
+ Bước nhảy dần dần: Là quá trình thay đổi về chất diễn ra bằng cách tích lũy dần
những yếu tố của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, trong trường hợp
này sự vật, hiện tượng biến đổi chậm hơn.
35. Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không vận dụng đúng
quy luật phủ định của phủ định. * Sai
● Quy luật lượng - chất chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, khi cho
thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích luỹ những thay đổi đạt
đến ngưỡng nhất định.
● Ý nghĩa phương pháp quy luật lượng đổi chất đổi
+ Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất;
không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ.
+ Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận
động của sự vật, hiện tượng, vì vậy tránh chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.
+ Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong điều kiện
xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
36. Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. → Đúng
● Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hoá lẫn nhau
của các mặt đối lập.
● Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập thể hiện bản chất, là hạt nhân của
PBCDV, đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của PBCDV – vấn đề nguyên nhân,
động lực của sự vận động phát triển. Sự thống nhất là cơ sở, là tiền đề cho sự đấu tranh;
sự đấu tranh là động lực, là nguyên nhân của sự phát triển.
Ví dụ 1: Trong lịch sử dân tộc, cụ thể là quá trình kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta có mâu
thuẫn gay gắt với thực dân Pháp, khi mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm, tạo cho ta động lực đứng lên
đấu tranh và kết quả cuối cùng là nhà nước Việt Nam độc lập, tự do, dân chủ ra đời
Ví dụ 2: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt đối lập của phương thức sản xuất. Lực lượng
sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định thì mâu thuẫn với quan hệ sản xuất cũ, dẫn đến sự
thay đổi về hình thái kinh tế - xã hội.
Ví dụ 3: Mâu thuẫn giữa tư tưởng và thực tiễn
Tư tưởng và thực tiễn là hai mặt đối lập của hoạt động thực tiễn. Tư tưởng là sự phản ánh của
thực tiễn, nhưng cũng có tính độc lập tương đối với thực tiễn. Sự đấu tranh giữa tư tưởng và thực
tiễn là động lực của sự phát triển của xã hội.
37. Mỗi loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và
phát triển của sự vật hiện tượng.
● Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển:
+ Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các giai đoạn phát triển của
sự vật, hiện tượng, quy định bản chất của sự vật, hiện tượng đó. Mâu thuẫn cơ bản
là động lực chủ yếu của sự phát triển của sự vật, hiện tượng. Ví dụ:
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: Đây là mâu thuẫn cơ bản
của xã hội, quy định sự phát triển của xã hội loài người. Mâu thuẫn này được giải
quyết bằng cách thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, dẫn đến sự thay đổi về hình thái kinh tế - xã hội.
Mâu thuẫn giữa cái thiện và cái ác: Đây là mâu thuẫn cơ bản của cuộc sống, quy
định sự phát triển của xã hội loài người. Mâu thuẫn này được giải quyết bằng cách
đấu tranh chống lại cái ác, bảo vệ cái thiện, dẫn đến sự tiến bộ của xã hội loài người.
+ Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ tồn tại trong một giai đoạn phát triển
nhất định của sự vật, hiện tượng, không quy định bản chất của sự vật, hiện tượng
đó. Mâu thuẫn không cơ bản có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật, hiện tượng. Ví dụ:
Mâu thuẫn giữa hai cá nhân trong một tập thể: Đây là mâu thuẫn không cơ bản
của tập thể, chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định. Mâu thuẫn này có thể thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của tập thể, tùy thuộc vào cách giải quyết của các bên liên quan.
Mâu thuẫn giữa hai nền kinh tế trong cùng một khu vực: Đây là mâu thuẫn không
cơ bản của khu vực, chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định. Mâu thuẫn này có
thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của khu vực, tùy thuộc vào cách giải
quyết của các bên liên quan. ● Căn cứ vào vai trò:
+ Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn tồn tại trong một giai đoạn phát triển nhất định
của sự vật, hiện tượng, không quy định bản chất, không quyết định sự tồn tại và
phát triển của sự vật, hiện tượng Mâu thuẫn thứ yếu có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các giai đoạn phát triển của
sự vật, hiện tượng, quy định bản chất, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng. Mâu thuẫn chủ yếu là động lực của sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
38. Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời còn đấu tranh giữa các mặt
đối lập là tuyệt đối, vĩnh viễn. → Đúng
● Sự thống nhất giữa các mặt đối lập:
+ Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại.
+ Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu
tranh giữa cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn.
+ Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng.
● Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập:
+ Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng.
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời. Đấu tranh giữa các
mặt đối lập là tuyệt đối
39. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập vạch ra nguyên nhân, động
lực của sự vận động và phát triển. * Sai
● Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
+ Phương pháp siêu hình phủ nhận sự tồn tại khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện
tượng, do đó quan điểm siêu hình phải tìm nguồn gốc của sự vận động và phát triển ở sự
tác động từ bên ngoài vào sự vật, tiêu biểu là cái “hích” ở Niutơn.
+ Dựa trên những thành tựu khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã tìm
thấy nguồn gốc của vận động và phát triển ở mâu thuẫn, ở sự đấu tranh giữa các khuynh
hướng, các mặt đối lập tồn tại trong các sự vật và hiện tượng.
+ Mâu thuẫn biện chứng cũng nằm trong quá trình phát triển. Khi mới xuất hiện,
mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản của hai khuynh hướng trái ngược nhau. Sự
khác nhau không ngừng phát triển và đi đến sự đối lập.
+ Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, mâu thuẫn được giải quyết và mâu
thuẫn mới hình thành. Sự vật cũ mất đi và sự vật mới ra đời. C. Mác viết: “Cái cấu thành
bản chất của sự vận động biện chứng, chính là sự cùng nhau tồn tại của hai mặt mâu
thuẫn, sự đấu tranh giữa hai mặt ấy và sự dung hợp giữa hai mặt ấy thành một phạm trù mới”
Ví dụ: Trong hoạt động kinh tế thì sản xuất và tiêu dùng phát triển theo những chiều hướng trái
ngược với nhau. Sản xuất chính là việc tạo ra của cải vật chất, sản phẩm để có thể đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng. Còn tiêu dùng là mục đích cuối cùng của việc sản xuất, tất cả
những sản phẩm được sản xuất ra đều cần có người tiêu dùng. Do vậy có thể thấy được rằng sản
xuất và tiêu dùng chính là sự thống nhất của hai mặt đối lập, chúng có tính chất tương đồng và có
mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau từ đó tạo điều kiện cho nhau cùng chuyển hóa, cùng phát triển.
40. Trải qua hai lần phủ định biện chứng thì sự vật mới hoàn thành chu kỳ phát triển của nó. → Đúng
● [MỞ RỘNG] Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng
là “mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến
bộ hơn so với sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
● Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn
trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hoá
giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật – giữa mặt khẳng định và mặt phủ định.
+ Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra làm cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với
cái khẳng định ban đầu.
+ Sự phủ định lần thứ hai, sự vật mới với tư cách là cái phủ định của phủ định đối
lập với cái phủ định và trở lại cái ban đầu nhưng không giống nguyên vẹn như cái
cũ mà trên cơ sở cao hơn, tốt hơn.
● Số lượng các lần phủ định trong một chu kỳ phát triển có thể nhiều hơn hai, nhưng ít nhất
cũng phải trải qua hai lần mới dẫn đến sự ra đời của sự vật hiện tượng mới hoàn thành
được chu kỳ phát triển. ● Ví dụ:
Quá trình vận động, phát triển của xã hội loài người:
+ XH chiếm hữu nô lệ ra đời phủ định xã hội nguyên thuỷ.
+ XH phong kiến phủ định chiếm hữu nô lệ.
+ XHCN, tư bản phủ định phong kiến…
41. Quy luật phủ định của phủ định vạch ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển. * Sai
● Quy luật phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng (đi lên), hình thức (xoáy ốc),
kết quả (sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật hiện tượng cũ) của sự phát triển của chúng.
● Phát triển: Là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
● Vận động: Là mọi sự biến đổi nói chung, chưa nói lên khuynh hướng cụ thể: đi lên hay
đi xuống, tiến bộ hay lạc hậu.
* Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển. Còn Quy luật
lượng - chất mới chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển. Mà phát triển là phạm trù
rộng hơn, bao hàm cả vận động nên nhận định trên sai.
42. Mâu thuẫn biện chứng, bước nhảy, phủ định biện chứng là những phạm trù triết
học giống nhau. * Sai
● Theo quan điểm DVBC, mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu
tranh, chuyển hoá giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau.
Ví dụ: Trong quá trình xây dựng nền kinh tế tri thức, chúng ta còn vấp phải những khó
khăn trở ngại. Bên cạnh những cá nhân vẫn luôn luôn phấn đấu vươn lên thì vẫn còn
những cá nhân là những người lười biếng hay những thành phần bất hảo.
● Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự
vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản
trong sự biến đổi về lượng.
Ví dụ: Sự chuyển hoá từ nước lỏng thành hơi nước là một bước nhảy. Có bước nhảy này
là do nước lỏng có sự thay đổi về nhiệt độ và đạt đến 100 độ C.
● Phủ định là sự xoá bỏ hoặc thay thế sự tồn tại của sự vật, sự việc này bằng sự vật,
sự việc khác, sự phủ định này có thể tạo ra sự phát triển hoặc không.
43. Sự phát triển dường như lặp lại. nhưng trên cơ sở mới cao hơn là đặc điểm quan
trọng nhất của quy luật phủ định của phủ định. → Đúng
● Đường xoáy ốc là hình thức diễn đạt rõ nhất đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng
ở tính kế thừa qua khâu trung gian, tính lặp lại, nhưng không quay lại và tính tiến lên của
sự phát triển. V.I.Leenin khẳng định: “Sự phát triển hình như diễn lại những giai đoạn đã
qua, nhưng dưới một hình thức khác, ở một trình độ cao hơn (“phủ định của phủ định”);
sự phát triển có thể nói là theo đường trôn ốc chứ không theo đường thẳng”. Mỗi vòng
mới của đường xoáy ốc thể hiện trình độ phát triển cao hơn và sự nối tiếp nhau các vòng
của đường xoáy ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển từ thấp đến cao.
=> Như vậy, sự phát triển dường như lặp lại. nhưng trên cơ sở mới cao hơn là đặc điểm
quan trọng nhất của quy luật phủ định của phủ định.
● Quy luật phủ định của phủ định: chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức (xoáy ốc), kết
quả (sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ) của sự phát triển của chúng
thông quan sự thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển; nghĩa là
sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
44. Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật,
hiện tượng.
● Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích”
trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với
sự ra đời của sự vật, hiện tượng cũ.
● Phủ định biện chứng có tính khách quan mà trong đó sự vật, hiện tượng tự phủ định mình
do mâu thuẫn bên trong nó gây ra.
● Ví dụ: Quá trình “ Hạt giống nảy mầm”
+ Trong trường hợp trên, cái mầm ra đời từ cái hạt, sự ra đời của nó là sự phủ định
biện chứng đối với cái hạt, nhờ đó giống loài này tiếp tục quá trình sinh tồn và phát triển.
45. Quy luật phủ định của phủ định khái quát khuynh hướng tiến lên của sự vận động
của sự vật, hiện tượng. *
46. Kế thừa biện chứng đối lập hoàn toàn với kế thừa siêu hình. * Sai
● Giống nhau:
+ Kế thừa biện chứng và kế thừa siêu hình đều có sự kế thừa và tiếp thu của quá khứ, của các thế hệ đi trước. ● Khác nhau:
+ Kế thừa biện chứng là kế thừa có chọn lọc, có phê phán, là sự tiếp thu những thành tựu
của quá khứ, của các thế hệ đi trước, đồng thời phát huy những thành tựu đó, khắc phục
những hạn chế của nó, tạo ra cái mới tiến bộ hơn.
+ Kế thừa siêu hình là kế thừa một cách máy móc, thụ động, không có chọn lọc, không có
phê phán, là sự tiếp thu những thành tựu của quá khứ, của các thế hệ đi trước một cách
cứng nhắc, không phân biệt cái đúng, cái sai, cái tiến bộ, cái lạc hậu.
47. Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động
sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử-cụ thể. *
48. Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất -cảm tính, có tính lịch sử- xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ. *
49. Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra nhận thức con người. Đúng (trang 273)
Khái niệm thực tiễn, nhận thức
Căn cứ vai trò thực tiễn với nhận thức
Duy nhất: tính tuyệt đối
Không thể lấy đa số để kiểm tra nhận thức
Không thể lấy nhận thức để kiểm tra nhận thức
Ngoài thực tiễn không còn một tiêu chí nào để kiểm tra nhận thức.
● Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử - xã
hội của CN nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
● Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh
đúng hoặc không đúng hiện thực khách quan. Không thể lấy tri thức kiểm tra tri thức,
cũng không thể lấy sự tự nhiên, hay sự tán thành của số đông hoặc sự có lợi, có ích để
kiểm tra sự đúng, sai của tri thức. Theo triết học Mác – Lênin, thực tiễn là tiêu chuẩn
khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý, bác bỏ sai lầm. Bởi lẽ, chỉ có thực tiễn mới có
thể vật chất hoá được tri thức, hiện thực hoá được tư tưởng, qua đó mới khẳng định được
chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào đó.
● Căn cứ “Thực tiễn là mục đích của nhận thức” thì mọi tri thức khoa học - kết quả của
nhận thức chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay
gián tiếp để phục vụ con người
● Tính tuyệt đối của thực tiễn với tư cách là tiêu chuẩn chân lý thể hiện ở chỗ, thực tiễn là
tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý.
Ví dụ: Nếu như ngày xưa thì chỉ cần bằng đại học loại giỏi hay loại khá thì đã có thể có
những công việc tốt và lương ổn. Còn với hoàn cảnh ngày nay thì không chỉ cần bằng đại
học loại giỏi mà còn cần những kỹ năng mềm thiết yếu: tiếng anh, thuyết trình… thì công
việc mà chúng ta kiếm được mới được gọi là tốt.
50. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức vừa mang tính tuyệt đối, vừa mang tính tương đối. → Đúng
● Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử xã hội
của CN nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
● Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng
tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử - cụ thể
● Mang tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra duy nhất.
+ Không thể lấy tri thức để kiểm tra tri thức , cũng không thể lấy số đông hoặc sự có ích để kiểm tra chân lý.
Ví dụ 1: Qua thực nghiệm rất nhiều lần thì nhà bác học Galilê tìm ra định luật về sức cản
của không khí; Nước sôi ở 100 độ với điều kiện áp suất là 1 atm còn với điều kiện khác
thì nguyên lý, quy luật không được đảm bảo về độ chính xác.
● Mang tính tương đối vì thực tiễn không ngừng vận động, biến đổi và phát triển. Thực tiễn
là một quá trình và được thực hiện bởi chính con người nên không thể tránh khỏi những yếu tố chủ quan.
Ví dụ 2:
+ Nếu như ngày xưa thì chỉ cần bằng đại học loại giỏi hay khá thì đã có thể có những công việc
tốt và lương lậu ổn áp.
+ Còn với hoàn cảnh ngày nay thì không chỉ cần bằng đại học loại giỏi mà còn cần những kỹ
năng mềm thiết yếu: tiếng anh, thuyết trình… thì công việc mà chúng ta kiếm được mới được gọi
là tốt. Cụ thể như sinh viên luật thì tấm bằng đại học không phải tất cả mà còn chứng chỉ tiếng
anh, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tin học văn phòng…..
Ví dụ 3: Ở thời phong kiến từng tồn tại tư tưởng được coi như một chân lí, phù hợp với chế độ
phong kiến thời bấy giờ “Quân xử thần tử, thần bất tử bất trung; phụ sử tử vong, tử bất vong bất
hiếu”. Nhưng theo quá trình vận động, phát triển và biến đổi không ngừng của thực tiễn thì chân
lý ở trên chỉ mang tính chất tương đối, không còn phù hợp với hoàn cảnh xã hội hiện tại.
* Thực tiễn là tiêu chuẩn vừa mang tính tương đối, tuyệt đối để kiểm tra chân lý.
51. Thực tiễn có vai trò to lớn đối với nhận thức của con người. → Đúng.
● Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử - xã
hội của CN nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
● Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở, động lực của vật chất
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, rèn
luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn.
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp
hay gián tiếp để phục vụ con người.
Thực tiễn là cơ sở để kiểm tra chân lý:
+ Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri thức.
52. Chân lý chỉ mang tính khách quan và tính cụ thể. * Sai.
● Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan mà con người phản ánh và được
thực tiễn kiểm nghiệm.
Ví dụ: Không phải mặt trời xoay quanh trái đất mà là ngược lại, trái đất xoay quanh mặt
trời. Chân lý này là phù hợp với hiện thực khách quan và đã được thực tiễn kiểm nghiệm
(Năm 1610, Galileo đã sử dụng kính viễn vọng thô sơ đầu tiên của mình để quan sát rằng
Sao Kim đi theo từng giai đoạn giống như Mặt trăng. Điều này đã đi ngược lại giả thuyết
rằng mọi thứ đều quay quanh Trái đất và là bằng chứng nữa cho thấy nó đi xung quanh Mặt trời).
● Chân lý gồm có những tính sau đây:
+ Tính khách quan: Chân lý là tri thức chứ không phải bản thân hiện thực khách
quan nhưng tri thức đó phải phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm là đúng.
+ Tính cụ thể: Không có chân lý trừu tượng, chung chung, chân lý luôn là cụ thể.
Bởi lẽ, chân lý là tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm
nghiệm. Cho nên, chân lý luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong một điều kiện cụ thể
với những hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong một không gian và thời gian xác định.
Ví dụ: Mọi nhà khoa học khi phát biểu định lý đều kèm theo các điều kiện xác định nhằm
đảm bảo tính chính xác của nó: “trong giới hạn của mặt phẳng, tổng các góc trong của một
tam giác là 2 vuông; nước sôi ở 100°C với điều kiện nước nguyên chất và áp suất 1 atmotphe,…
+ Tính tương đối và tính tuyệt đối: Tính tương đối của chân lý thể hiện ở chỗ
những tri thức của chân lý đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ, nó mới phản ánh
đúng một mặt, một bộ phận nào đó của hiện thực khách quan trong những điều
kiện giới hạn xác định. Tương đối ở đây là do điều kiện lịch sử chế ước, chứ
không phải là phản ánh sai. Tính tuyệt đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri
thức của chân lý phản ánh đầy đủ, toàn diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn
lịch sử cụ thể xác định. Con người ngày càng tiến gần đến chân lý tuyệt đối chứ
không thể đạt chân lý tuyệt đối một cách trọn vẹn, toàn diện theo nghĩa đen của từ.
Ví dụ: Tính tuyệt đối của chân lý: trong mặt phẳng có độ cong bằng không thì tổng các
góc trong tam giác tuyệt đối bằng hai góc vuông. Tính tương đối của chân lý: nếu điều
kiện thay đổi độ cong khác không thì định lý đó không còn đúng nữa.
→ Chân lý không chỉ mang tính khách quan, mà chân lý còn có tính cụ thể, tính tương đối và tính tuyệt đối.
CHƯƠNG 3
53. Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động và
công cụ lao động.
54. Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
55. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
quy luật cơ bản nhất chi phối sự vận động và phát triển xã hội.
56. Sự ra đời, nội dung và tính chất của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử do
lực lượng sản xuất quyết định.
57. Sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất nói lên vai trò quyết định của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
58. Kiến trúc thượng tầng trong một số trường hợp nhất định có thể quyết định cơ sở hạ
tầng đã sản sinh ra nó.
59. Cơ sở hạ tầng không chỉ quyết định nguồn gốc, mà còn quyết định cơ cấu, tính chất
và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng
60. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội bao gồm hai yếu tố cơ bản là lực lượng sản xuất
và cơ sở hạ tầng của xã hội.
61. Sự phát triển của lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định sự vận động, phát triển
của các hình thái kinh tế - xã hội.
62. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên.
63. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường
phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam.
64. Theo quan điểm duy vật lịch sử, tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối quan hệ biện chứng
65. Ý thức xã hội có tính độc lập vừa tương đối, vừa tuyệt đối trong mối quan hệ với tồn
tại xã hội.
66. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội.
67. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử và của chính bản
thân con người.
68. Con người là thực thể sinh học – xã hội và bản chất con người là tổng hòa các quan
hệ xã hội.