Câu hỏi ôn tập Pháp luật đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trình vịnh quan điểm của Chủ nghĩa Mac-Lênin về nguồn gốc của nhà nước. Trình bày khái niệm nhà nước và phân tích bản chất của nhà nước. Trình bày đoạn Niệm  nhà nước và phân tích các đặc điểm cơ bản của nhà nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
45 trang 6 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi ôn tập Pháp luật đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trình vịnh quan điểm của Chủ nghĩa Mac-Lênin về nguồn gốc của nhà nước. Trình bày khái niệm nhà nước và phân tích bản chất của nhà nước. Trình bày đoạn Niệm  nhà nước và phân tích các đặc điểm cơ bản của nhà nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

10 5 lượt tải Tải xuống
CÂU HỎI ÔN TẬP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Chương 1
1. Trình vịnh quan điểm của Chủ nghĩa Tôiac-Lênin về nguồn gốc của nhà
nước.
*Khái tưởng niệm nhà nước: Nhà nước một ĐN chức đặc biệt của quyền sức mạnh chính trị,
có thể chuyên làm nhiệm vụ xa lánh chế thực hiện các chức khả năng quản tôiÝ nhằm duy trì,
bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ vị trí của giá trị cấp độ trong xã hộitôi có giai cấp phản kháng.
*Nguồn gốc của nhà nước: Ngaytừ thời kỳ cổ đại, trung đại đã nhiều nhà tưởng tiếp
cận cảnh và có những giải pháp khác nhau về nguồn gquả óc chó của nhà nước:
- Theochủ nghĩa duy tâm: Thương đế người sắp đặt trật tựhội.Nhà nước cũng vậy,
đều làm Thượngđếsángtạorađể bảovệtrậttựchung.thế, họquantưởng niệmnhànước
sức mạnhlượng siêunhiên,quyềnsức mạnhnhànướclàvĩnhv.v.Sự phục tùngquyềnsức mạnhnhànước
là cần thiết và tất yếu.
- Theo chủ nghĩa Mác – Lê-nin: Nhà nước không phải là hiện tượng vĩnh cửu, bất biến. Nhà
nước . Nhàmột phạm trù lịch sử, quá trình phát sinh, phát Phát triển tiêu vong
nước xuất hiện khixã hội của người phát hiệnphát triển ở mức độ tối đađịnh và tiêu
vongtôiCHÀOnhững điều sự kiện khách quan cho sự tồn tại của KHÔNG mất đi. Theo quan điểm
củachủ nghĩa Mác Lê-nin thì chế độ cộng sản nguyên thuỷ hình thái kính tế - hội
đầu tiên của hội loài người, trong đó không tTN tại giai cấp nhà ớc chưa xuất
hiện tại Nhưng chính những nguyên nhân làm xhiện tại nhà nước bắt đầu từ xã hội đó.
+ Trong chế độ cộng sản sản xuất và tổ chức thị tộc, bộ lạc:
CơVì thế kínhtế: trìnhđộ phátPhát triển của sức mạnh lượngsảnxuất thấpkétôi,lạc hậu; chủyếu
săn bắt, làm đồthủ công;cơ sởkinh tếđược đặctượng trưng chế độđộsở hữuchung về
tưliệu sảnxuấtvà sản sản phẩmlao động; phâncông lao độngmangtính tự nhiên;phân
Phối sản phẩm lao động theo nguyên tắc bình quân
Vì thế hội: hội chưa sự phân chia giai cấp, mọi thành viên đều bình ngang hàng; ĐN
chứchội đơn giản dị, thị dân tộc tế bào có thểbạnthành hội; trong nội bộ thị dân tộc xuất hi
nhu cầuquảnlý, vìvậyhội đồngthịdân tộcxuất hiện,đứngđầu làbạntrưởngthủlĩnh vực quân sự
sự
hội cộng sản nguyên thuỷ đã quyền sức mạnh quyền sức mạnh này hiệu sức mạnh co
tính xa lánh chế mạnh. Quyền tôi thực hiện trên Vì thế cuMột những nguyên quy tắc dân chủ
thực sự và không có máy chủ riêng để thực hiện Mặc định.
+ Sự tan rã của thị tộc và sự xuất hiện của nhà nước:
Sự phátPhát triểnkínhtế: sức mạnh lượng sản xuất phát phát triển, công cụ laođộng được cải tiến
diễn đàn ra phân tích lao động xã hội, phânhập ngành nghề => chuyên ngành hóa ngày
càng cao, khả năng suất lao động tăng, sản sản phẩm lao động ngày càng nhiều hướng dẫn đến d
thừa
Sự xuất hiện của quan Anh ta sản xuất mới: sản sản phẩm lao động ngày càng nhiều hướng dẫn
khả khả năng chiếm Quất sản sản phẩm thừa làm của cóeng; sự phân chtôi tài sản của thị
dân tộc cho các gia đình riêng nốt Rê đã làm xuất hiện chế độ sở hữu; sự xuất hiện cuMột quan
hệ người bóc vỏ
Sự biến đổi về hội: hôi bị phân hóa chuyên gia sắc, hình thành các mối quan Anh ta đối
khángvềlợi ích:Nngườigiàu người nghèo,người tựLÀMngười KHÔNGđúng, ngườibóc nhiều
người bị bóc nhiều. Giữa các giai có thểP này luôn diễn ra cuộc đấu tranh đồng tính gạt, không
thểđiềuhòa bìnhđược:giaicấpthốngtrịtìm mọicáchgiữvữngvàcủng cốđịavịthốngtrị
của mình, còn giai cấp bị bóc lột thì muốn thay đổi địa chỉ của mình, xóa bỏ ách bkính có thể gập lại.
Điềusự kiện tiên quyết cho sự tồn tại của thị dân tộcđã bị phá vỡ, như cầu khách quancuMộtviệc
quản hội giai cấp đấu tranh gtôi cấp đòi hỏi phải một ĐN chức mới, sức
mạnh quản xa lánh chế lớn hơn thị dân tộc, bộ lạc thì mới đkhả khả năng làm dịu xung xung độ
hoặclàmcho xung xung độtanh ấy trong vòngmột “trậttự” nhấtđịnh, ĐNchức anh ấylà nhànước
nhà nước đã xuất hiện.
+ Tiền đề của nhà nước:
Kinh tế: chế độ tư hữu về tài sản
hội: xuất hiện giai cấp, các giai cấp đối kháng mẹbạn trọng ngày càng đồng tính gTại
(không thể điều hòa) => Nước nước
Kếtbình luận : Nhà nước xuất hiện một cách kháchquan, KHÔNG sản sản phẩm của một hội đã phá
Phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nguồn gốc của nhà như vậy sinh trong dài sự rám nắng phân
công cụ sản xuất ở chế độ nào đó.
2. Trình bày khái niệm nhà nước và phân tích bản chất của nhà nước.
*Khái niệm nhà nước :
Nhà nước một ĐN chức đặc biệt của quyền sức mạnh chính trị, một bộ có thể chuyên làm nhiệm
vụ xa lánh chế thực hiện các chức khả năng quản đặc biệt nhằm thực hiện những mục
đích và bảo vệ lợi ích của giai cấp trị trong xã hộitôi có giai cấp phản kháng.
*Bản chất của nhà nước:
Bản chất của nhà Nước chỉ một, TN định bất biến thể, được tạo thành bởi hai thuộc tính toán:
tính giai cấp tính hội . Hai thuộc tính này luôn bài hát hành động. Tuy nhiên sự khác
đặc biệt, chênh lệch trong từng kiểu nhà nước
- Tính giai cấp của Nhà nước:
+ Nhànước làmáy đểduyduy trì thốngtrị giaicấp, làcông cụđể bảovệlợi íchcủa giaicấp
thốngtrị, giaicấp thống trị thông qua nhà nước biến Ý chícủa mình thành các quyết định
cố tình bắt buộc chung (pháp luật), cơ sở quyền của nhà nước.
+ Biểu hiện của 3 nhóm quyền lực:
Quyền sức mạnh kính tế: giữ vai trò quyết định, Vì thế bảo đảm sự thống trị giai cấp.
Quyền lựckínhtếthuộcvềgiaicấpnắmtrongtaytưliệusảnxuấttrong xãhội.Với
liệu sản xuất trong tay, chủ Vì thế hữu người bị bóc nhiều phải phụ thuộc về làmtthể bắt
kính tế. Xin cảm ơn nhà nước, giai cấp nắm trong tay liệu sản xuất trở thành giai cấp
thống trị về kinh tế.
Quyềnsức mạnh chính giá trị: bạo tôiự ĐN chức của một giai cấp để thị trấn áp giai cấp kh
Nhà nước một bộ có thể bạo sức mạnh LÀM giai cấp thống trị ĐN chức ra để thị trấn áp các g
cấpđốikháng. Với Ý nghĩa đó, nhànướclà một ĐN chức đặc biệtcủaquyềnsức mạnh chính
Giai đoạn. cấpthốngtrịsửáp dụngnhà nướclàcôngcụđểthựchiệnquyềnsức mạnh chínhtrị.Ý
chícủagtôicấpthống trị thôngquaNhànước trởthành Ýchí củanhà nước, Ý chícủa
nhà nướccósức mạnhbuộccác giaicấpkhác phảiphuntheo một“trậttự”làm giaicấp
đặc trị hệ thống, phải mang lại lợi ích cho giai cấp thống trị.
Quyềnsức mạnh về ý tưởng: Giai cấp thống trị đã thông qua nhà nướcđể xây xây dựngAnh ta
tưởng của gtôi cấp mình thành Anh ta tưởng thống trị trong hội, bắt các giai cấp
khác phải thuộc về mình về mặt tư tưởng.
- Tínhxãhộicủanhà nước:Vìlàđại định danhchotoànbộxã hội nênnếuchỉcótínhgiaicấp
thì khôngthểduytrìquyềnsức mạnhlâudài.Nhànướcrađời làmnhưcầuĐNchứcquảnlý
hội.
+ Biểu hiện:
Nhà nước là chính thức đại diện của toàn xã hội
trách nhiệm xác tôi, thực hiện bảo vệ các lợi ích bản, lâu dài của quốc
gia, dân tộc và công dân của mình
Nhà nướcphảitập hợpvàhuy độngmọitầng lớpthựchiệncác nhiệmvụchung để
bảo vệ chủ quyền, phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội
Duy trì trật tự xã hội và giải quyết các vấn đề phát sinh trong nước và quốc tế
Tạo điều sự kiện cho các lĩnh khu vực hội được tiến hành bình thường, hiệu kết quả
giúp xã hội phát triển vì lợi ích chung của cộng đồng
Điềuđónóilên rằngnhànước mộthiệntượng phứcvỗ nhẹ nhiềudạng, KHÔNGvừamang bản
chất giảicấplại vừamangbản chấtxãhội,những theoxuhướng thìtínhgiaicấp giảm và
ngày càng mờ nhạt, ngày càng mở rộng về tính xã hội.
3. Trình bờ đoạn Niệm nhà nước phân tích các đặc điểm bản của
nhà nước.
*Khái niệm nhà nước :
Nhà nước một ĐN chức đặc biệt của quyền sức mạnh chính trị, một bộ có thể chuyên làm nhiệm
vụ xa lánh chế thực hiện các chức khả năng quản đặc biệt nhằm thực hiện những mục
đích và bảo vệ lợi ích của giai cấp trị trong xã hộitôi có giai cấp phản kháng.
*Đặc điểm cơ bản của nước nhà
So vớicác tổchức năng của xã hộihộithị tộc –bộlạc vàvới cáctổ chứcức chế chính trị-xã hội khác màgiai
cấp thống trị thiết lập sử áp dụng để quản hội, thì nhà nước 1 Vì thế dấu hiệu đặc
sau đây là:
Nhà nước có quyền đặc biệt (quyền lực nhà nước):
+ Quyềnsức mạnh nhànướckhảNăngcủanhà nước,Nhờ đó cácnhân,ĐN chứctrong
hộiphảiphụccây tùng Ý chí của nhà nước. “Khả năng lực” của nhànướcphụthuộc vào sức
mạnh bạolực lượng,sức mạnhvậtchất, uytíncủa nhànướctrongxã hộihay khnăng lựcvận
Quần áo của chúng
+ Quyềnsức mạnh nhànước tồntại trongmối quanAnh ta trungnhà nướccácnhân,ĐN chức
trong xã hội. Trong mối quan hệ này, nhà nước là chủ thể của quyền lực, các cá nhân,
ĐN chức trong hội đối tượng của quyền sức mạnh ấy, họ phải phục cây tùng Ý chí của nhà
nước. Quyền sức mạnh nhà nước cũng tồn tại trong mối quan Anh ta giữa nhà nước với các
thành viên phải phục tùng tổ chức, cấp dướii phục hồi cấp trên.
+ Nhà nước ĐN chức đại định danh chính thức cho toàn thể hội, vậy, quyền sức mạnh n
nước quyền sức mạnh đangc biệt, bao trùm đời sống hội, chi phân phối mọi nhân, ĐN c
xã hội, hoạt động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hộTôi.
+ Để thực hiện quyền tôi nhà nước, một lớp người tách ra rời khỏi hoạt động sản xuất
trựctiếp theo, ĐN chức thành các quan khác cùng nhau như: tòa MT,nhà tù, cảnh đã ngồi… t
trong đó có một lớp chuyên trách quản lý nhiệm vụ vàSiết chế độ. Mỗi cơ quan chuyên môn
đảm nhiệm những công việc nhất định, nhảy lò cò thành bộ có thể nhà nước từ trung ban
đến địa phương.
Nhà nước thực hiện công việc quản lý dân cư theo lãnh thổ:
+ Nhà nướcphânchia dâncư dân theolãnhthổthành cácđơnvịhành chínhvàthực hiện hđiện sự
quảnlýđối vớidân theocác đơnvị anh ấychứa khôngvỗ nhẹ nhảy lò còdân cưtheo chínhbình luận
chu kỳ thống, nghề nghiệp hoặc giới tính. Nhà nước thực thi quyền sức mạnh chính trị trên
phạm vi toàn bộ lãnh lãnh thổ. Mỗi nhà nước lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ anh ấy lại phân
thành các đơn vị hành động chính nhỏ như tỉnh, huyhiện…
Nhà nước thực thi chủ quyền quốc gia:
+ Nhànướccóquyền sức mạnhbaotrùm phạmvilãnh thổquốcgia,đứngtrênmọicá nhân,ĐN
chức năng trongxãhội,vìvậynhànướclàĐNchứcduycó nhất đủ tư cách và khả năngđại
định danhchínhthứcvànhảy lò còphápcủaquốcgia,thaylàmt quốcgiadândân tộcđểthựchiện
bảo vệ quyền chủ nhà quốc gia.
+ Chủquyền quốc giamang nội phânchính trị pháplý, thể hiện quyềnquyết định tốicao
độc lập, tự quyết mọi vấn đề đối nội đối ngoại, không phụ thuộv vào bTại chắc
nhân, ĐN chức nào trong nước cũng như các Nước khác, các ĐN chức quốc tế. Trong
các hội không dân chủ, chủquyền quố gia thuộc về nhà nước. Trongđiều sự kiện
củaxã hội dânchủ, quyền sức mạnhtối cao trongxã hội thuộc vềnhân dân, nhândân bạn ơi
quyềnchonhà nướcthaymặtnhân dânĐN chức thựchiệnbảo vệchủ quyềnquốc
gia. Chủ quyền quốc gia là thuộc tính không thể chia cắt của nhà nước.
Nhà nước cấm hành luật, dùng luật làm công cụ quản lý xã hội:
+ Phápluậtlàquy quy tắcứngxử củaconngười trongđờisống xãhội.Nhà nướclàĐNchức
đại diệnchoxãhội,thaymặtxãhộicấmhành độngluật,cungứngchoxãhộimộtloạt
quy tắc xử lý bắt buộc đối với mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội.
+ Nhà nước ĐN chức duy nhất quyền cấm hành pháp luật, đồng thời gian, với cách
người cósứmệnhĐNchứcvàquảnlýmọimặtcủađờisốngxã hội,nhànướcphảisử
áp dụng pháp luật, dựa vào pháp luật, phương tiện đặc biệt quan trọng để ĐN chức
quản lý xã hội.
+ Mọi nhân, ĐN chức trong hôi nghĩa vụ tôn trọng thực hiện pháp luật một
cách nghiêm ngặt.
Nhà nước quy định và thực hiện thu thuế, phát hành tiền:
+ Thuế khoản tiền cỏ khô hiện vật người dân buộc phải Np cho nhà nước theo quy
định nghĩa của luật.
+ Nhànướcmộtbộcó thểđược táchrarời khỏi laođộngsảnxuTạitrựctiếpđểchuyênthực
hiện chức tội lỗi quản hội, ngàyôi đó, KHÔNG phải được nuôi giáo dục từ nguồn của cải LÀM
dân đóng góp. Thiếu thuế thì bộcó thể nhà nước không thể tồn tại được. Bên cạnh
đó,thuế cònlànguồn củacảTôiquan trọng phụcvụ cho việcphát Phát triển cácmặtcủa đời
sống.Chỉ nhàNướcmới quyềnquy địnhthực hiện việcthứ năm thuế nhà nướclà
ĐNchứcduy nhấtcócáchđạiđịnh danhchínhthứcchotoànxãhội.Nhànước pháthành
tiền phương tiện trao đổi trong sản xuất, phân phối, tiêu dùng cải tiến trong đời sống.
4. Kiểu nhà nước gì thế? Trình vịnh đặctthanh ngangcủa các Kiểu nhà nước sự
thay thế các loại nhà nước trong lịch sử.
*Khái niệm : Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của nhà nước hiện tại
bản chất của nhà nước những điều sự kiện tồn tại phát Phát triển của nhà nước trong một
hình kinh tế - xã hội nhất định.
* Đặc trưng của các loại Nước và thay thế của các Loại Nước trong Lịch sử
Kiểu nhà nước chủ KHÔNG: nhà nước đầu tiên trong lịch sử hội loài người, ra đời trên
cơ sở nền tảng của cộng đồng chế độn thuỷ.
+ Kiểu nhà nước chủ KHÔNG hình thức ĐN chức thực hiện quyền sức mạnh thống trị của
cấp chủ nô.Chế độ tư hữuvề tư liệusản xuất vàvô hiệu làspec quan trọngnhất của
kiểu nhà nước này.
+ Vì thế hình thành của nhà nước chủ KHÔNG chế độ Vì thế hữu của giai cấp chủ KHÔNG
liệu sản xuất KHÔNG tôiệ. Bản chTại của nhà nước chủ KHÔNG thực hiện nền chuyên chng
của giai cấp chủ KHÔNG, duy trì sự thống trị bạo vệ lợi ích của chủ KHÔNG, đàn MộtP KHÔNG
tầng lớp lao động khác; quy định không có quy địnhtiền và bị bóc hoàn toàn.
Kiểu nhà nước phong bình luận: Kiểu nhà nước thứ hai trong lịchsử hội tôioài người, ra
đời trên sự rám nắng phân chia của chế độ chiếm hữu Nô có giá trị hoặc xuất hiện trực tiếp từ sự rám
chế độ cộng sản xuất.
+ Bản chất: hìnhthànhdựa trên chđộphong kiến,quyền kích hoạt tập tintrung vàotayvua chúa
và quý tộc. Xã hội được phân chia thành các tầng lớp: vua, quý tđộc, nông dân và nô lệ.
+ Giai cấp thống trị địa chủ phong bình luận, còn nông dân chỉ quyền Vì thế hữu nhỏ phụ
thuộc về địa chỉ và hầu như không có quy địnhvà gì cả.
+ Bộ có thể nhà nước đã phát Phát triển hơn, đangc biệt giai đoạn nhà Nước quân chủ trung
ban vỗ nhẹ quyền. trung ải, đứng đầu triều đình vuMột (hoặc quốc vương quốc), giúp
việc chovua cócáccơquan vớicácchức vụquanlạikhác nhaugiúp vumột thực tếhiệnsự
cai trị.
Kiểu nhà nước tư sản:
+ Bản chất: công cụ trong tay GCTS nhằm thực hiện nền chuyên chính sản đối với
toànthểhội. NhànướcNbảo vệquyền Vì thếhữunhân kết thúc đẩysự phátPhát triển
kinh tế tư bản.
+ Chứcnăng lực: bảo vệ lợi ích của giai cấp sản phẩm, kết thúcðấttự LÀM kính doanh xây x
server pháp luật cho thị trường
Kiểu nhà nước XHCN:
+ Theo quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, Kiểu N nước hội chủ nghĩa Kiểu
nhà nước cuối cùng trong lịch sử xã hội loài ngườTôi.
+ Do nhân dân lao động quyền đặt dưmới lãnh đạo các vùng đất cộng đồng.
+ Xây dựngtrêncơVì thếcônghữuvềtưliệusảnxuất,Anh tathốngkínhtếkhông còndựa
trên sự bóc lột.
*Thay thế các loại nước trong nhàlịch sử không chỉ đơnchỉ là kết quảcủa sự
phátPhát triển kính tế,mà còn sựphản anh ấy mâu trọngvà đấu tranh trungcác giai cấp
trong xã hội. Sự thay thế là một quy luật tất yếu:
Phù nhảy lò cò với quy luật về sự phát Phát triển thay thế cây các hình thái kính tế -
hội.
Kiểunhà nước mới xuất hiện trong quá trìnhcách mạng khi giai cấp cầm quyền
cũ cô gái và giai đoạn mới giá trị chính sẽ được quy địnhvà.
Tuy nhiên, quá trình thay thế Kiểu nhà nước trong các hội khác cùng nhau diễn ra
khác nhau và cũng không có xã hội nàorải qua tuần tự 4 loại nhà nước trên.
+ Từ nhà nước chủ nô sang nhà nước phong kiến:
Khichế độ KHÔNGcó giá trị BT ĐU lộnhữngbất công kìm giăm bông sựphát Ph
lượngsảnxuất, cáccuộckhởinghĩa đấutranhcủa KHÔNGcó giá trị diễn ramạnh
Tôi. Đồng thời gian, sự phát Phát triển của NÔng nghiệp, đặc biệt nền kính tế tự
cung tự cấp,đòihỏisựphânchiađấtđai theocácđơnvịquảnlý lãnhthổ
vàcác mốiquan Anh tasản xuấtmới. Từđó, chếđộ phongbình luận tăng dầnthay thế
nô chủ chế độ, với giai cấp địa chủ và tầng qquyền nắm giữ dân tộc.
+ Từ nhà nước phong kiến sang nhà nước tư sản:
Nhà nước phong kiến có nền kinh tế chủ yếu dựavào nông nghiệp và chế
độVì thế hữuđấtđai phân quyền.Tuy nhiên, sựphát Phát triển củanền sản xuất
côngnghiệpvàthương thương mạiđòihỏinhững thayđổilớn vềmặt chínhtrị
kính tế. Giai có thểP sản phẩm, với nền kính tế công thương phát phát triển, tăng d
tăng và giảm thiểu hệ thống giá trị của tầng quý tộc phong kiếN.
Các cuộc cách mạng sản (như Cách mạng Anh, Cách mạng Pháp,
Cách mạng Của tôi) những cột điểm lớn đánh dấu sự sự cố đổ của chế độ
phong bình luận sự hình thành của nhà nước sản phẩm. Nhà nước sản ra
đời với mục tiêu bảo vệ quyềN tự LÀM kinh doanh quyền Vì thế cóbạn
nhân, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư vấn phát triển.
+ Từ nhà nước tư sản sang nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Chủ nghĩa tư bảncũng chứa đựng nhiềunội tại inconsistency,như sự khác biệt
lệch giàu nghèo sự bóc nhiều lao động. Lực tôitrọng lao động, đangc biệt
giai cấp công nhân, ngày càng Ý thức được quyền lợi của mình đấu
tranh đòi quyền bình đẳng và công bằng xã hội.
Cáccuộc cách mạng hội chủ nghĩa đã diễn ra (như Cách mạng tháng
Mười Nga năm 1917), hướng dẫn đến sự sự cố đ của các nhà nước sản tại
một số quốc giavà sự rađời nhànước xã hộichủ nghĩa, với mụctiêu
xóa bỏ bất công, xóa bỏ chế độ bóc nhiều, xây xây dựng hôi dựa trên sự
sở hữu công cộng về tài sản sản xuất.
5. Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Xin vui lòng cho tôichưa x
yếu tố nào?
*Khái niệm: Hìnhnhà nước định thứcnói lên cách thứctổ chứcquyền thực thi vànhững phương pháp
để thực hiện quyền sức mạnh anh ấy. Hình thức nhà nước phụ thuộc vào từng điều sự kiện, hoàn cảnh
truyền thống văn hoá, lịch sử của nhà nước .
*Hìnhthứcnhà nướcđượchình thànhtừ bayếuĐN: hìnhthức chínhcó thể, hìnhthứccấu
nhà nước và chính trị ở chế độ:
Biểu thức chính xác:
+ Khái niệm: Hìnhthứcchínhcó thể làcáchthức vàtrìnhtựthành làp cơquancao nhấtcủa
quyền tôiự nhà nước, xác lập mọi quan Anh ta trung quan đó với quan cấp cao khác
với nhân dân. Xem đánh giá hình thức chính thể của tôit nhà nước nào đó xem đánh giá
trongnhà nước đó: quyền sức mạnh tối cao của nhà nước được trao cho quan nào; cách
thứcvà trình tựthiếtlập racơ quan đó; quanAnh ta trung cơquanđó với cáccơ quan cấp
caokháccủa nhà nước; sự tham gia củanhân dân vào việc ĐN chức hoạt độngcuMột
cơ quan đó.
+ Biểu thức chính có hai dạng cơ bản là: chính thức quân chủ vàchính thể cộng hoà.
Chính xácquânchủ: làchínhthểmà trongđóquyền lựctốicao củanhànướctập trung
toànbộ hoặc một phần vào tay một nhân(vua, quốc vương quốc...) theo phương thức
cha truyền con nối ( thế tập).về mặt pháp người đứng đầu nhà nước được coi
người quyền tôiự cao nhất của nhà nước. Thông thường, nhà vua lên ngôi bằng
conđườngcha truyền con nối. Trên thực tế cũng nhữngtrường nhảy lò cò nhà vua lên
ngôi LÀM được chỉ định, suy tôn, bầu cử tri, tự vứt bỏ... Tuy nhiên, thường các triều vua
sau, phương thức truyền tiếp theo ngôi vua lại được củng cố duy trì. Vua thường tại vị
suốt đời dù không phải là sự thật hay tự động thảnh thơi…
Chính thể quân chủ 2 giống như bản quân chủ tuyệt phản biện: chính thể trong đó
nhàvuaquyềnsức mạnhtốicao hạntrongcả balĩnhkhu vựctôipháp,hànhpháp
thứ tư, không được chia sẻ cho ai và cũng khôngg cam kết một chế độ hạn chế.
Quân chủ hạn chế độ: Quân chủ hạn chế chính thể trong đỏ nhà vua chỉ nắm giữ
một phần quyền sức mạnh tối cao của nhà nước, bên cạnh vua còn quan khác để
chia sẻ quyền lực với vua.
+ Chínhthể cộng hòa: chỉnhthể trong đóquyền sức mạnh caonhất của nhà nướcthuộc
vềcơquan(vỗ nhẹcó thể)đạiđịnh danhcủanhândân.Mỗi nướccóthểcóquyđịnhriêngvề trình
tự, thủ tiếp tục thành lập, nhiệm vụ quyền hạn chế... của quan này. Thực tế cho thấy,
quan này thường tên gọi quốc hội, đề nghị viện..., thường được thành lập ra bằng
bầu cử và hoạt động trong một thời gianbạn nhất định được gọi là nhiệm vụ.
Chính thể cộng hòa bình được chia thành hai giống như khác cùng nhau cộng hòa bình quý
hòa bình quý dân tộc chỉnh thể trong đó quyền bầu cử quan tối cao của quyền sức mạ
nhà nước thuộc về tầng quý tộc.
Cộnghòa dân chủ:chnghiêmthể trong đóquyền bầu cửcơ quan tốicaocủa quyền
năng lực nhà nước thuộc về các tầng lớp nhân dân...
Cấu hình công thức nhà nước:
+ Khái niệm:Hìnhcấu hình thứccấu trúcnhànước làsựcấu tạonhànướcthành cácđơn vịhành
chính lãnh thổ xác tôic mối quan Anh ta trung các đơn vị anh ấy vớTôi cùng nhau cũng
giữa các nhà nước ở trung tâm với các cơ sởmột nhà nước ở địa phương.
+ Có 2 hình thức cấu trúc nhà nước:
Nhà nước đơn nhất:
Có chủ quyền chung
Hệ thống pháp luật thống nhất
một quốc hội một hệ thống quan nhà nước thống nhất từ trung ương
đến địa phương
Các đơn vị hành chính - lãnh thổ hoạt động trên sở các quy định của chính
quyền trung ương.
VD:Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản…
Nhà nước liên bang: Nhà nước được hình thành từ hai hay nhiều nhà nước
thành viên (bang) hợp lại.
Ngoài quan quyền lực quản chung trong toàn liên bang thì mỗi Nhà nước
thành viên đều có hệ thống nhà nước và pháp luật riêng.
VD: Cộng hòa liên bang Đức, hợp chủng quốc Hoa Kỳ…
Chế độ chính trị:
Chế độ chính trị: tổng thể các phương pháp, cách thức các quan nhà nước sử dụng
để thực hiện quyền lực nhà nước
+Nhân tố chủ đạo trong khái niệm chế độ chính trị là: phương pháp cai trị + quản
hội.
+Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước của các nhà nước trong lịch sử rất đa
dạng gồm:
Phương pháp dân chủ: có nhiều loại, thể hiện dưới các hình thức khác nhau:
dân chủ trực tiếp + dân chủ gián tiếp, dân chủ rộng rãi + dân chủ hạn chế, dân
chủ thực sự + dân chủ giả hiệu
Phương pháp phản dân chủ: thể hiện tính chất độc tài, đáng chú ý nhất là khi
phương pháp cai trị và quản lý xã hội phát triển đến mức độ cao sẽ trở thành
những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước phụ thuộc vào: Bản chất giai cấp,
tương quan giữa các lực lượng chính trị, mức độ ác liệt của cuộc đấu tranh giai cấp,
đặc điểm dân tộc, trình độ chính trị nhân dân, bối cảnh quốc tế.
6. Phân tích bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
*Khái niệm Nhà nước: Nhà nước 1 tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, bộ máy
chuyên làm việc cưỡng chế và thực hiện các chức năng quảnnhằm duy trì, bảo vệ trật
tự xã hội, địa vị của giai cấp thống trị xã hội có giai cấp.
*Bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Đặt vấn đề: Nhà nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam chính một trong những
hình cụ thể đang được tìm tòi đổi mới để tạo ra những bước đi thích hợp cho hội Việt
Nam. Bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là sự biểu hiện cụ thể của
nhà nước hội chủ nghĩa. Bản chất Nhà nước bao gồm: tính giai cấp, tính xã hội, tính nhân
dân. Trong đó, bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực của đời sống hội từ tổ chức
đến hoạt động thực tiễn là tính nhân dân của nhà nước:
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước:
+ Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của dân mà nòng cốt liên minh công nông
trí thức tự tổ chức định đoạt quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước Việt
Nam không thuộc về một nhân nào, một nhóm người nào thuộc về toàn
thể nhân dân lao động.
+ Nhân dân là chủ thể có quyền cao nhất, quyết định những vấn đề quan trọng của
đất nước.
+ Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng phương pháp trực tiếp, phương
pháp gián tiếp (thông qua hình thức kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan
nhà nước hoặc trực tiếp thông qua việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của mình với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi: Thể
hiện toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá và xã hội:
+ Trong lĩnh vực kinh tế:
nhà nước thực hiện chủ trương tự do bình đẳng về kinh tế
tạo ra những điều kiện làm cho nền kinh tế đất nước tính năng động xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX
chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đa dạng hóa các
loại hình sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động coi đó là động lực đồng thời là mục
tiêu dân chủ
+ Trong lĩnh vực chính trị
nhà nước tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc, quy định những quyền tự do dân chủ
trong sinh hoạt chính trị
nhà nước xác lập thực hiện chế dân chủ đại diện thông qua chế độ bầu
cử
thiết lập và thực hiện chế độ dân chủ trực tiếp tạo điều kiện cho nhân dân tham
gia vào công việc quản nhà nước, quản hội, tham gia đóng góp ý kiến,
kiến nghị, thảo luận một cách dân chủ, bình đẳng
làm cho nhân dân thực sự là những chủ thể của những chủ trương, chính sách
và văn bản pháp luật đó.
+ Trong lĩnh vực tư tưởng, văn hóa và xã hội
nhà nước thực hiện chủ trương tự do tưởng giải phóng tinh thần, phát
huy mọi khả năng của con người
quy định toàn diện các quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, học tập, lao
động, tự do tín ngưỡng, quyền bất khả xâm phạm thân thể, nhà ở,…. đảm
bảo cho mọi người được hưởng các quyền đó
tự do tưởng, văn hoá, hội trên sở CN Mác - Lênin, tưởng HCM
đường lối của ĐCSVN.
Nguyên tắc bản để thực hiện dân chủ, phát huy quyền lực nhà nước, quyền
làm chủ của nhân dân là bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
Đồng thời, nhà nước luôn đặt cho mình nhiệm vụ phải tôn trọng sự kiểm tra,
giám sát của nhân dân.
Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam:
+ Nhà nước đã xây dựng sở pháp vững vàng cho việc thiết lập củng cố
khối đại đoàn kết dân tộc, tạo điều kiện cho mỗi dân tộc đều có thể tham gia vào
việc thiết lập củng cố và phát huy sức mạnh của nhà nước.
+ Tất cả các tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận, Công đoàn, Đoàn thanh niên...
đều coi việc thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, xây dựng nhà nước
CHXHCNVN thống nhất là mục tiêu chung, là nguyên tắc hoạt động của tổ chức
mình
+ Nhà nước luôn chú trọng việc ưu tiên đối với dân tộc thiểu số, vùng núi, vùng
sâu, vùng xa, tạo điều kiện để các dân tộc tương trợ lẫn nhau, cùng tồn tại
phát triển trên cơ sở hòa hợp đoàn kết, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Chú ý tới điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi dân tộc, mỗi địa phương, tôn trọng
các giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống của mỗi dân tộc, xây dựng nền văn
hoá của nhà nước Việt Nam với đầy đủ bản sắc, phong phú, đa dạng vẫn
đảm bảo sự nhất quán, thống nhất.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi:
+ Với mục tiêu xây dựng hội văn minh, nhân đạo, bảo đảm công bằng hội,
Nhà nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam đã quan tâm đặc biệt toàn
diện tới việc giải quyết các vấn đề hội như: Xây dựng các công trình phúc lợi
xã hội, đầu tư cho việc phòng chống thiên tai, giải quyết các vấn đề bức xúc như
xoá đói, giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, giải quyết việc làm, chống
thất nghiệp, giúp đỡ người già cô đơn trẻ mồ côi, phòng chống tệ nạn xã hội
+ Không chỉ đặt ra cơ sở pháp lý mà còn đầu thỏa đáng cho việc giải quyết các
vấn đềhội, đồng thời việc giải quyết các vấn đề này nhiệm vụ của mọi cấp
ngành và nhà nước nói chung
Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị:
Chính sách, đường lối và cụ thể là các hoạt động đối ngoại của nhà nước ta thể
hiện khát vọng hoà bình, hữu nghị, cùng có lợi với tất cả các quốc gia. Phương
châm: Việt Nam sẵn sàng là bạn, đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng
đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển, thể hiện một đường lối
đối ngoại cởi mở của Nhà nước ta.
Điều 12 Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định: "Nước Cộng hòa hội chủ nghĩa
Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu
nghị, hợp tác phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động
tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập về chủ quyền
toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công đức việc nội bộ của nhau, bình
đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên Hợp quốc và điều ước quốc tế
Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên; bạn, đối tác tin cậy
thành viên trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế lợi ích quốc gia, dân tộc,
góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên
thế giới".
Những đặc điểm thể hiện bản chất của nhà nước hội chủ nghĩa nêu trên, được thể hiện
cụ thể trong các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước được pháp luật quy định một cách
chặt chẽ, đồng thời được phản ánh trong tổ chức hoạt động thực tiễn của nhà nước ta.
Tuy nhiên, để thực hiện được đúng với bản chất của mình, Nhà nước Cộng hoà hội chủ
nghĩa Việt Nam còn phải tiếp tục đổi mới nhiều mặt, cải tổ sâu sắc, ai từ cơ cấu tổ chức đến
hình thức phương pháp hoạt động cho phù hợp với các quy định của pháp luật để từng
bước xây dựng và phát triển thành nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
7. Trình bày các biểu hiện cụ thể khẳng định “Nhà nước Cộng hòa hội
chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi”.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam nhà nước nền kinh tế thị trường theo định hướng
hội chủ nghĩa. Hiện nay, nhà nước đang vận hành nhằm hướng tới một Nhà nước Việt
Nam pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân; một nhà
nước xã hội chủ nghĩa thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Bản chất dân chủ của Nhà nước ta thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
tư tưởng, văn hóa và xã hội.
Trong lĩnh vực kinh tế:
o Nhà nước thực hiện chủ trương tự do, bình đẳng về kinh tế
o Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
o Chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
o Cho phép mọi đơn vị kinh tế đều có thể hoạt động theo cơ chế tự chủ
trong sản xuất, kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau và đều bình
đẳng trước pháp luật.
o Bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động, coi đó là động lực, đồng thời
là mục tiêu của dân chủ.
Trong lĩnh vực chính trị:
o Nhà nước ta đã tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc, quy định những quyền tự
do dân chủ trong sinh hoạt chính trị.
o Nhà nước xác lập và thực hiện cơ chế dân chủ đại diện thông qua chế độ
bầu cử.
o Thiết lập và thực hiện chế độ dân chủ trực tiếp
o Tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, xã
hội, đóng góp ý kiến, thảo luận một cách dân chủ, bình đẳng.
o Làm cho nhân dân thực sự là chủ thể của những chủ trương, chính sách
và văn bản pháp luật của Nhà nước.
Trong lĩnh vực tư tưởng, văn hóa và xã hội
o Nhà nước thực hiện chủ trương tự do tư tưởng và giải phóng tinh thần,
phát huy mọi khả năng của con người
o Quy định toàn diện các quyền tự do ngôn luận, tự do tín ngưỡng, quyền
bất khả xâm phạm thân thể,... và bảo đảm cho mọi người được hưởng
các quyền đó.
o Tự do tư tưởng, văn hóa và xã hội trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nguyên tắc cơ bản để thực hiện dân chủ, phát huy quyền lực nhà nước,
quyền làm chủ của nhân dân là bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà
nước.
Đồng thời, nhà nước luôn đặt cho mình nhiệm vụ phải tôn trọng sự kiểm tra,
giám sát của nhân dân.
8. Trình bày các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
*Khái niệm:
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống cơ sở, được
tổ chức theo nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một chế đồng bộ để thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Bộ máy nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống
sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một chế
đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
*Các loại cơ quan trong bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay gồm:
Các quan quyền lực N nước (cơ quan đại diện) bao gồm Quốc hội Hội
đồng nhân dân các cấp:
+ Do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhân danh nhân dân để thể hiện thực thi quyền
lực, chịu trách nhiệm và báo cáo trước nhân dân về mọi hoạt động.
+ Tất cả các quan khác của bộ máy đều do quan quyền lực Nhà nước trực
tiếp hoặc gián tiếp thành lập và giám sát.
+ Trong đó, Quốc hội quan đại biểu cao nhất của nhân dân,quan quyền
lực nhà nước cao nhất, quan duy nhấtquyền lập hiện lập pháp, quyết
định những vẫn đề trọng đại nhất của đất nước, thực hiện quyền giám sát tối cao
cơ quan nhà nước với toàn bộ hoạt động của cơ quan Nhà nước
+ Hội đồng nhân dân các cấp quan quyền lực Nhà nước địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu ra; chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên
Chủ tịch nước:
+ Là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội, đôi ngoại
+ Do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội
+ Chịu trách nhiệm và báo cáo trước quốc hội
+ Được trao nhiều quyền hạn trong cả 3 lình vực lập pháp, hành pháp pháp;
giữ quyền thống lĩnh các LLVT nhân dân giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc
phòng và an ninh.
+ Không phải là cơ quan thuộc hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước hoặc cơ quan
quản lý nhà nước
+ quan vị trí đặc biệt, giữ vai trò việc đảm quan trọng trong việc bảo sự
phối hợp thống nhất giữa các bộ phận của bộ máy nhà nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước:
+ Là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước.
+ Bao gồm:
+ Chính phủ: là cơ quan cao nhất trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước;
thẩm quyền chung, thống nhất quản việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
+ Các bộ, cơ quan ngang bộ: là cơ quan hành chính nhà nước ở TW có thẩm quyền
chuyên môn; thực hiện chức năng quản lý nhà nước với ngành hoặc lĩnh vực.
+ UBND các cấp: quan hành chính nhà nước địa phương; Tổ chức thành 3
cấp: tỉnh, huyện, xã. Ngoài ra còn đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Được tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc trực thuộc hai chiều - trực thuộc cơ quan quản
lý hành chính nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp.
+ Các sở, phòng: là quan chức năng của Ủy ban nhân dân, thực hiện chức năng
chuyên môn trong phạm vi địa phương. Được tổ chức hoạt động theo nguyên
tắc trực thuộc hai chiều, trực thuộc ủy ban nhân dân cùng cấp và quan quản lý
chuyên ngành hoặc lĩnh vực cấp trên.
+ Toàn bộ các cơ quan hành chính nhà nước hợp thành một hệ thống thống nhất từ
trung ương đến cơ sở.
+ Pháp luật quy định thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể của mỗi quan người
đứng đầu quan đỏ. Đồng thời cũng quy định mối quan hệ giữa c quan
hành chính nhà nước với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước đảm bảo tính
thống nhất, đồng bộ của bộ máy nhà nước.
Các cơ quan xét xử:
+ các quan chịu trách nhiệm báo cáo trước quan quyền lực nhà nước,
nhưng trong hoạt động lại độc lập và chỉ tuân theo luật pháp.
+ Ở nước ta, hệ thống cơ quan xét xử gồm có: tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân
dân cấp cao, các tòa án nhân dân địa phương, các tòa án quân sự các tòa án
khác do luật định. Khi xét xử Hội đồng tham gia Hội thẩm ngang quyền với
thẩm phán. Trong hoạt động xét xử, tòa án phải dựa trên nguyên tắc: Thẩm phán
và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; xét xử công khai, xét xử tập thể và
quyết định đa số, đảm bảo quyền bào chữa của bị cáo; bảo đảm cho công dân
các dân tộc được dùng tiếng nói chữ viết của dân tộc mình, bảo đảm quyền
giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với hoạt động xét xử
Các cơ quan kiểm sát:
+ Là các quan thực hiện quyền công tố kiểm sát việc tuân theo pháp luật của
các quan, tổ chức của công dân trong hoạt động pháp nhằm đảm bảo
cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
+ nước ta, hệ thống các quan kiểm sát gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các viện kiểm sát nhân dân địa phương, các viện
kiểm sát quân sự. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân theo quy
định của pháp luật hiện hành là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp.
Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước:
+ Hội đồng bầu cử quốc giaquan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức
bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp. Hội đồng bao gôm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch các ủy
viên.
+ Kiểm toán nhà nước quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập chỉ
tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
công.
+ Kiểm toán nhà nước được hiến định trong Hiến pháp năm 2013. Điều này phù
hợp với xu hướng chung của thế giới nhằm kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tài
chính công, tài sản công, ngăn ngừa tham nhũng.
+ Hai thiết chế Hội đồng bầu cử quốc gia Kiểm toán nhà nước được xem như
những công cụ quan trọng góp phần phát huy dân chủ, thực hiện nguyên tắc tất
cả các quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
9. Trình bày các nguyên tắc bản trong tổ chức hoạt động của bộ
máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
*Khái niệm:
Bộ máy nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở,
được tổ chức theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Để hiệu lực, hiệu quả trong quản
hội thì nhà nước phải đảm bảo một cấu hợp lý, chế đồng bộ đội ngũ
cán bộ đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao. Điều đó chỉ thể đạt được khi
xây dựng đúng những nguyên tắcbản làm cơ sở cho quy định tổ chức hoạt động
bộ máy nhà nước.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước những nguyên lý, những
tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan khoa học, phù hợp với bản chất của nhà nước,
tạo cơ sở cho tổ chức hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn thể bộ máy nhà
nước.
*Ở nước ta, nguyên tắc tổ chức hoạt động của nhà nước được ghi nhận trong Hiến
pháp, đạo luật cao nhất của nhà nước, bao gồm những nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ chức hoạt động của bộ máy
nhà nước:
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của nhà nước hội chủ nghĩa: quyền lực nhà
nước về nhân dân. Nguyên tắc này thể hiện trên 3 phương diện:
+ Bảo đảm nhân dân tham gia đông đảo tích cực vào việc tổ chức ra bộ máy
nhà nước. Phải có đủ sở pháp lý các biện pháp tổ chức phù hợp để nhân
dân thực hiện ý chí của mình, phát huy quyền làm chủ trong bầu ra quan đại
diện, thông qua hệ thống cơ quan đại diện lập ra các hệ thống cơ quan khác.
+ Bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo vào việc quản công việc của nhà
nước và quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước.
+ Bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các
quan nhà nước, nhân viên nhà nước. Điều này đảm bảo cho bộ máy nhà nước
hoạt động đúng mục đích, bảo vệ lợi ích nhân dân, chống biểu hiện tiêu cực
(quan liêu tham nhũng...) để thực hiện được nguyên tắc này trong đời sống
hội, nhà nước ta cần những biện pháp để nâng cao nhận thức của nhân dân
về văn hoá, chính trị, pháp luật, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, củng cố
thông tin đầy đủ để dân biết, dân bàn, làm kiểm tra.
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước:
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng với nhà nước là điều kiện tiên quyết để giữ
vững bản chất nhà nước, nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước, bảo đảm đúng
định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Điều 4 hiến pháp 1992 khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam lực lượng lãnh
đạo nhà nước và xã hội”.
Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương, phương hướng lớn, quyết định
những vấn đề quan trọng về tổ chức bộ máy nhà nước.
Đảng lãnh đạo quá trình xây dựng pháp luật, những đạo luật quan trọng nhằm
thông qua nhà nước thể chế hoá các chủ trương, chính sách của Đảng thành
pháp luật.
Đảng theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn lãnh đạo quan nhà nước hoạt động
theo đúng đường lối của Đảng, đào tạo cán bộ tăng cường cho bộ máy n
nước.
Đảng cần phải thường xuyên củng cố, đổi mới nông dân và phương thức lãnh
đạo, nâng cao chất lượng hoạt động của Đảng và đảng viên.
Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Nguyên tắc này thực hiện việc kết hợp hài hoà giữa sự chỉ đạo tập trung thống nhất của
các cơ quan nhà nước ở trung ương và các cơ quan nhà nước cấp trên với mở rộng dân
chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các quan nhà nước địa phương các
cơ quan nhà nước cấp dưới. Nội dung của nguyên tắc này thực hiện trên 3 mặt chủ yếu
là: tổ chức bộ máy, chế hoạt động thông tin báo cáo kiểm tra xử các vấn đề
trong quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
+ Về mặt tổ chức: nguyên tắc này thực hiện ở chế độ bầu cử, cấu bộ máy, chế
độ công vụ quản trung ương, Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
Ở địa phương, Hội đồng Nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương
phục tùng cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp dưới phục tùng cơ quan
cấp trên. Tính tập trung biểu hiện quan trọng của bộ máy nhà nước, nhưng sự tập
trung đó phải bắt nguồn và dựa trên cơ sở của chế độ dân chủ.
+ Về mặt hoạt động: các quan nhà nước ở trung ương có quyền quyết định các
vấn đề bản, quan trọng. quan nhà nước địa phương quyết định những
vấn đề thuộc phạm vị địa phương mình. Quyết định của quan nhà nước cấp
trên ý nghĩa bắt buộc với quan nhà nước cấp dưới. quan nhà nước
trung ương, cấp trên kiểm tra, giám sát hoạt động của quan nhà nước địa
phương, cấp dưới đồng thời tạo điều kiện cho cơ quan cấp địa phương, cấp dưới
phát huy quyền chủ động, sáng tạo.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này phải chú trọng xây dựng và thực hiện tốt chế độ thông
tin, báo cáo kiểm tra, xử lý kịp thời các vấn đề.
Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc:
+ Đoàn kết truyền thống quý báu của nhân dân Việt Nam, nhân tố quyết định
sự thành công của sự nghiệp dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước.
+ Điều 5 Hiến pháp 1992 ghi rõ: “Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn
kết tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi thị, chia rẽ dân tộc”.
Bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc nhằm mục tiêu chung là: giữ vững độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, phấn đấu xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu,
tiến tới dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,văn minh.
+ Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc trở thành một trong những nguyên tắc
bản trong tổ chức mọi hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:
+ Nguyên tắc này đòi hỏi các quan trong bộ máy nhà nước bảo đảm thực hiện
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp nhịp nhàng, đồng
bộ. Các quan nhà nước trong quá trình tổ chức hoạt động phải tiến hành
theo pháp luật, trên cơ sở pháp luật.
+ Điều 12 Hiến pháp 1992 ghi rõ: “nhà nước quản hội bằng pháp luật,
không ngừng tăng cường pháp chế hội chủ nghĩa. Để xây dựng nhà nước
pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam phải tăng cường hơn nữa pháp chế
hội chủ nghĩa trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước. Nhà nước phải
đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng hoàn chỉnh hệ thống pháp luật làm
sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước”.
Ngoài 5 nguyên tắc trên, trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa
còn những nguyên tắc khác như: nguyên tắc tổ chức lao động khoa học, nhà nước bảo
đảm tính kinh tế, nguyên tắc công khai hoá.
10. Phân tích nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức hoạt
động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
*Khái niệm:
Bộ máy nhà nước muốn hoạt động có hiệu lực, hiệu quả trong quản lý xã hội thì vấn đề
quan trọng hàng đầu phải đảm bảo cho một cấu hợp lý, một chế hoạt
động đồng bộ và có đội ngũ cán bộ đủ năng lực thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Tất cả điều đó chỉ có thể đạt được khi xác định đúng những nguyên tắc bản làm
sở cho việc quy định tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước những nguyên lý, những
tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa học, phù hợp với bản chất của nhà nước,
tạo cơ sở cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn thể bộ máy nhà
nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ nguyên tắc bản trong hoạt động của Đảng Cộng
sản Việt Nam Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam. Nguyên tắc này thể
hiện mối quan hệ biện chứng giữa tập trung dân chủ, giữa ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
*Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ bao gồm:
Về mặt tổ chức:
Nguyên tắc này thể hiện ở chế độ bầu cử, cơ cấu bộ máy, chế độ công vụ. Ở TW, Quốc hội là
quan quyền lực nhà nước cao nhất, mọi quan khác đều bắt nguồn từ Quốc hội, phải
báo cáo, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và chịu sự giám sát tối cao của Quốc hội. Hội đồng
nhân dân quan quyền lực nhà nước địa phương, mọi quan khác đều chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân. Đồng thời,
quan nhà nước địa phương phải phục tùng quan TW,c quan cấp dưới phải phục
tùng các quan cấp trên. Tính tập trung biểu hiện quan trọng của bộ máy nhà nước,
nhưng sự tập trung đó bắt nguồn và dựa trên cơ sở chế độ dân chủ.
Về mặt hoạt động:
Các cơ quan nhà nước ở TW có quyền quyết định các vấn đề cơ bản, quan trọng, về chính trị,
kinh tế, văn hóa, hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại trên phạm vi toàn quốc. Các quan
nhà nước địa phương định những vấn đề thuộc phạm vi địa phương mình. quan nhà
nước cấp trên ý nghĩa bắt buộc đối với quan nhà nước cấp dưới. Các quan nhà
nước TW, cấp trên quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của các quan địa phương, cấp
dưới, thể đình chỉ, hủy bỏ quyết định của quan cấp dưới nêu những quyết định đó trái
với quy định pháp luật.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức hoạt đông của bộ máy nhà
nước cần chú trọng xây dựng thực tốt chế độ thông tin, báo cáo kiểm tra xử
các vấn đề kịp thời, đúng đắn, khách quan và khoa học.
11. Trình bày phương hướng xây dựng hoàn thiện b máy Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bộ máy nhà nước VN hệ thống các quan nhà nước từ trung ương xuống sở,
được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành 1 cơ chế đồng bộ để
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Phương hướng xây dựng và hoàn thiện bộ máy:
+ Cải tiến tổ chức hoạt động của Quốc hộichính quyền địa phương để
làm đúng chức năng theo luật định
+ Cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng một hệ thống quan quản
lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực hiệu quả, đủ năng lực thực thi các
nhiệm vụ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, hội, QPAN, đối
ngoại
+ Tăng cường hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, đổi mới tổ chức
hoạt động của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân Tòa án nhân dân, bảo
đảm các điều kiện phương tiện cần thiết để các quan bảo vệ pháp
luật thực hiện đúng chức năng và quyền hạn của mình
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức hoạt động của bộ
máy nhà nước nhằm giữ vững bản chất của nhà nước, bảo đảm quyền lực
của nhân dân, đưa công cuộc đổi mới đi đúng định hướng XHCN
+ Tiến hành kiên quyết thường xuyên cuộc đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, xử lý nghiêm minh những người có hành vi vi phạm pháp luật.
Tăng cường công tác xây dựng pháp luật, giáo dục ý thức pháp luật
củng cố kỉ luật trong nội bộ cơ quan nhà nước
Hạn chế: Bộ máy chồng chéo, chức năng nhiệm vụ, hoàn thành chưa được hiệu quả
Chương 2
12. Trình bày nguồn gốc ra đời của pháp luật.
Cách 1: Pháp luật hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành bảo đảm
thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ.
Pháp luật ra đời cùng với nhà nước, pháp luậtcông cụ mà nhà nước sử dụng để thực hiện
quyền lực của mình. Những nguyên nhân làm phát sinh nhà nước cũng chính những
nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.
Do nhu cầu phải tồn tại phát triển, loài người khi mới xuất hiện đã phải chung
sống với nhau trong một cộng đồng nhất định. Để duy trì cuộc sống cộng đồng buộc
phải có những quy tắc quy định cách thức xử sự giữa con người với nhau. (Trong điều
kiện bất lực của con người), các vị thần đã tạo cho họ sức mạnh chống lại thiên nhiên
và kẻ thù cũng như sự bình yên về tinh thần. Trong điều kiện này, các tín điều tôn giáo
đã hình thành những chuẩn mực thiêng liêng làm quy tắc xử sự cho mọi người.
| 1/45

Preview text:

CÂU HỎI ÔN TẬP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Chương 1 1.
Trình vịnh quan điểm của Chủ nghĩa Tôiac-Lênin về nguồn gốc của nhà nước.
*Khái tưởng niệm nhà nước: Nhà nước là là một ĐẾN chức đặc biệt của quyền sức mạnh chính trị, có
có thể chuyên làm nhiệm vụ xa lánh chế và thực hiện các chức khả năng quản tôiÝ nhằm duy trì,
bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ vị trí của giá trị cấp độ trong xã hộitôi có giai cấp phản kháng.
*Nguồn gốc của nhà nước: Ngaytừ thời kỳ cổ đại, trung đại đã có nhiều nhà tư tưởng tiếp
cận cảnh và có những giải pháp khác nhau về nguồn gquả óc chó của nhà nước: -
Theochủ nghĩa duy tâm: Thương đế là người sắp đặt trật tự xãhội.Nhà nước cũng vậy,
đều làm Thượngđếsángtạorađể bảovệtrậttựchung.Vìthế, họquantưởng niệmnhànướclà
sức mạnhlượng siêunhiên,quyềnsức mạnhnhànướclàvĩnhv.v.Sự phục tùngquyềnsức mạnhnhànước
là cần thiết và tất yếu. -
Theo chủ nghĩa Mác – Lê-nin: Nhà nước không phải là hiện tượng vĩnh cửu, bất biến. Nhà
nước là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát Phát triển và tiêu vong. Nhà
nước xuất hiện khixã hội của người phát hiệnphát triển ở mức độ tối đađịnh và tiêu
vongtôiC
HÀOnhững điều sự kiện khách quan cho sự tồn tại của KHÔNG mất đi. Theo quan điểm
củachủ nghĩa Mác – Lê-nin thì chế độ cộng sản nguyên thuỷ là hình thái kính tế - xãhội
đầu tiên của xã hội loài người, trong đó không tTRÊN tại giai cấp và nhà nước chưa xuất
hiện tại Nhưng chính những nguyên nhân làm xhiện tại nhà nước bắt đầu từ xã hội đó. +
Trong chế độ cộng sản sản xuất và tổ chức thị tộc, bộ lạc:
 CơVì thế kínhtế: trìnhđộ phátPhát triển của sức mạnh lượngsảnxuất thấpkétôi,lạc hậu; chủyếu là
săn bắt, làm đồthủ công;cơ sởkinh tếđược đặctượng trưng chế độđộsở hữuchung về
tưliệu sảnxuấtvà sản sản phẩmlao động; phâncông lao độngmangtính tự nhiên;phân
Phối sản phẩm lao động theo nguyên tắc bình quân
 Cơ Vì thế xã hội: xã hội chưa có sự phân chia giai cấp, mọi thành viên đều bình ngang hàng; ĐẾN
chứcxã hội đơn giản dị, thị dân tộc là tế bào có thểbạnthành xã hội; trong nội bộ thị dân tộc xuất hi
nhu cầuquảnlý, vìvậyhội đồngthịdân tộcxuất hiện,đứngđầu làbạntrưởngthủlĩnh vực quân sự sự
 Xã hội cộng sản nguyên thuỷ đã có quyền sức mạnh và quyền sức mạnh này có hiệu sức mạnh co
tính xa lánh chế mạnh. Quyền tôiự thực hiện trên cơ Vì thế cuMột những nguyên quy tắc dân chủ
thực sự và không có máy chủ riêng để thực hiện Mặc định. +
Sự tan rã của thị tộc và sự xuất hiện của nhà nước:
 Sự phátPhát triểnkínhtế: sức mạnh lượng sản xuất phát phát triển, công cụ laođộng được cải tiến
diễn đàn ra phân tích lao động xã hội, phânhập ngành nghề => chuyên ngành hóa ngày
càng cao, khả năng suất lao động tăng, sản sản phẩm lao động ngày càng nhiều hướng dẫn đến d thừa
 Sự xuất hiện của quan Anh ta sản xuất mới: sản sản phẩm lao động ngày càng nhiều hướng dẫn
khả khả năng chiếm Quất sản sản phẩm dư thừa làm của cóeng; sự phân chtôi tài sản của thị
dân tộc cho các gia đình riêng nốt Rê đã làm xuất hiện chế độ tư sở hữu; sự xuất hiện cuMột quan hệ người bóc vỏ
 Sự biến đổi về xã hội: xã hôi bị phân hóa chuyên gia sắc, hình thành các mối quan Anh ta đối
khángvềlợi ích:Nngườigiàu –người nghèo,người tựLÀM –người KHÔNGđúng, ngườibóc nhiều
– người bị bóc nhiều. Giữa các giai có thểP này luôn diễn ra cuộc đấu tranh đồng tính gạt, không
thểđiềuhòa bìnhđược:giaicấpthốngtrịtìm mọicáchgiữvữngvàcủng cốđịavịthốngtrị
của mình, còn giai cấp bị bóc lột thì muốn thay đổi địa chỉ của mình, xóa bỏ ách bkính có thể gập lại.
 Điềusự kiện tiên quyết cho sự tồn tại của thị dân tộcđã bị phá vỡ, như cầu khách quancuMộtviệc
quản lý xã hội có giai cấp và đấu tranh gtôi cấp đòi hỏi phải có một ĐẾN chức mới, có sức
mạnh quản lý và xa lánh chế lớn hơn thị dân tộc, bộ lạc thì mới đủ khả khả năng làm dịu xung xung độ
hoặclàmcho xung xung độtanh ấy ởtrong vòngmột “trậttự” nhấtđịnh, ĐẾNchức anh ấylà nhànước và
nhà nước đã xuất hiện. +
Tiền đề của nhà nước:
 Kinh tế: chế độ tư hữu về tài sản
 Xã hội: xuất hiện giai cấp, các giai cấp đối kháng và mẹbạn trọng ngày càng đồng tính gTại
(không thể điều hòa) => Nước nước
Kếtbình luận : Nhà nước xuất hiện một cách kháchquan, KHÔNG là sản sản phẩm của một xã hội đã phá
Phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nguồn gốc của nhà như vậy sinh trong dài sự rám nắng phân
công cụ sản xuất ở chế độ nào đó. 2.
Trình bày khái niệm nhà nước và phân tích bản chất của nhà nước.
*Khái niệm nhà nước :
Nhà nước là một ĐẾN chức đặc biệt của quyền sức mạnh chính trị, có một bộ có thể chuyên làm nhiệm
vụ xa lánh chế và thực hiện các chức khả năng quản lý đặc biệt nhằm thực hiện những mục
đích và bảo vệ lợi ích của giai cấp trị trong xã hộitôi có giai cấp phản kháng.
*Bản chất của nhà nước:
Bản chất của nhà Nước chỉ có một, TRÊN định và bất biến thể, được tạo thành bởi hai thuộc tính toán:
tính giai cấp tính xã hội. Hai thuộc tính này luôn bài hát hành động. Tuy nhiên có sự khác
đặc biệt, chênh lệch trong từng kiểu nhà nước -
Tính giai cấp của Nhà nước:
+ Nhànước làmáy đểduyduy trì thốngtrị giaicấp, làcông cụđể bảovệlợi íchcủa giaicấp
thốngtrị, giaicấp thống trị thông qua nhà nước biến Ý chícủa mình thành các quyết định
cố tình bắt buộc chung (pháp luật), cơ sở quyền của nhà nước.
+ Biểu hiện của 3 nhóm quyền lực:
Quyền sức mạnh kính tế: giữ vai trò quyết định, là cơ Vì thế bảo đảm sự thống trị giai cấp.
Quyền lựckínhtếthuộcvềgiaicấpnắmtrongtaytưliệusảnxuấttrong xãhội.Vớitư
liệu sản xuất trong tay, chủ Vì thế hữu có thể bắt người bị bóc nhiều phải phụ thuộc về làmt
kính tế. Xin cảm ơn có nhà nước, giai cấp nắm trong tay tư liệu sản xuất trở thành giai cấp thống trị về kinh tế.
Quyềnsức mạnh chính giá trị: là bạo tôiự có ĐẾN chức của một giai cấp để thị trấn áp giai cấp kh
Nhà nước là một bộ có thể bạo sức mạnh LÀM giai cấp thống trị ĐẾN chức ra để thị trấn áp các g
cấpđốikháng. Với Ý nghĩa đó, nhànướclà một ĐẾN chức đặc biệtcủaquyềnsức mạnh chính
Giai đoạn. cấpthốngtrịsửáp dụngnhà nướclàcôngcụđểthựchiệnquyềnsức mạnh chínhtrị.Ý
chícủagtôicấpthống trị thôngquaNhànước trởthành Ýchí củanhà nước, Ý chícủa
nhà nướccósức mạnhbuộccác giaicấpkhác phảiphuntheo một“trậttự”làm giaicấp
đặc trị hệ thống, phải mang lại lợi ích cho giai cấp thống trị.
Quyềnsức mạnh về tư ý tưởng: Giai cấp thống trị đã thông qua nhà nướcđể xây xây dựngAnh ta
tưởng của gtôi cấp mình thành Anh ta tư tưởng thống trị trong xã hội, bắt các giai cấp
khác phải thuộc về mình về mặt tư tưởng. -
Tínhxãhộicủanhà nước:Vìlàđại định danhchotoànbộxã hội nênnếuchỉcótínhgiaicấp
thì khôngthểduytrìquyềnsức mạnhlâudài.Nhànướcrađời làmnhưcầuĐẾNchứcvàquảnlýxã hội. + Biểu hiện:
Nhà nước là chính thức đại diện của toàn xã hội 
Có trách nhiệm xác tôiỒ, thực hiện và bảo vệ các lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc
gia, dân tộc và công dân của mình 
Nhà nướcphảitập hợpvàhuy độngmọitầng lớpthựchiệncác nhiệmvụchung để
bảo vệ chủ quyền, phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội 
Duy trì trật tự xã hội và giải quyết các vấn đề phát sinh trong nước và quốc tế 
Tạo điều sự kiện cho các lĩnh khu vực xã hội được tiến hành bình thường, có hiệu kết quả
giúp xã hội phát triển vì lợi ích chung của cộng đồng
 Điềuđónóilên rằngnhànước làmộthiệntượng phứcvỗ nhẹvà nhiềudạng, KHÔNGvừamang bản
chất giảicấplại vừamangbản chấtxãhội,những theoxuhướng thìtínhgiaicấp giảm và
ngày càng mờ nhạt, ngày càng mở rộng về tính xã hội. 3.
Trình bờ đoạn Niệm nhà nước và phân tích các đặc điểm cơ bản của nhà nước.
*Khái niệm nhà nước :
Nhà nước là một ĐẾN chức đặc biệt của quyền sức mạnh chính trị, có một bộ có thể chuyên làm nhiệm
vụ xa lánh chế và thực hiện các chức khả năng quản lý đặc biệt nhằm thực hiện những mục
đích và bảo vệ lợi ích của giai cấp trị trong xã hộitôi có giai cấp phản kháng.
*Đặc điểm cơ bản của nước nhà
So vớicác tổchức năng của xã hộihộithị tộc –bộlạc vàvới cáctổ chứcức chế chính trị-xã hội khác màgiai
cấp thống trị thiết lập và sử áp dụng để quản lý xã hội, thì nhà nước có 1 Vì thế dấu hiệu đặc sau đây là: 
Nhà nước có quyền đặc biệt (quyền lực nhà nước):
+ Quyềnsức mạnh nhànước làkhảNăngcủanhà nước,Nhờ đó cáccá nhân,ĐẾN chứctrong xã
hộiphảiphụccây tùng Ý chí của nhà nước. “Khả năng lực” của nhànướcphụthuộc vào sức
mạnh bạolực lượng,sức mạnhvậtchất, uytíncủa nhànướctrongxã hộihay khnăng lựcvận Quần áo của chúng
+ Quyềnsức mạnh nhànước tồntại trongmối quanAnh ta trungnhà nướcvà cáccá nhân,ĐẾN chức
trong xã hội. Trong mối quan hệ này, nhà nước là chủ thể của quyền lực, các cá nhân,
ĐẾN chức trong xã hội là đối tượng của quyền sức mạnh ấy, họ phải phục cây tùng Ý chí của nhà
nước. Quyền sức mạnh nhà nước cũng tồn tại trong mối quan Anh ta giữa nhà nước với các
thành viên phải phục tùng tổ chức, cấp dướii phục hồi cấp trên.
+ Nhà nước là ĐẾN chức đại định danh chính thức cho toàn thể xã hội, vì vậy, quyền sức mạnh n
nước là quyền sức mạnh đangc biệt, bao trùm đời sống xã hội, chi phân phối mọi cá nhân, ĐẾN c
xã hội, hoạt động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hộTôi.
+ Để thực hiện quyền tôiự nhà nước, có một lớp người tách ra rời khỏi hoạt động sản xuất
trựctiếp theo, ĐẾN chức thành các cơquan khác cùng nhau như: tòa MỘT,nhà tù, cảnh đã ngồi… t
trong đó có một lớp chuyên trách quản lý nhiệm vụ vàSiết chế độ. Mỗi cơ quan chuyên môn
đảm nhiệm những công việc nhất định, nhảy lò cò thành bộ có thể nhà nước từ trung ban đến địa phương. 
Nhà nước thực hiện công việc quản lý dân cư theo lãnh thổ:
+ Nhà nướcphânchia dâncư dân theolãnhthổthành cácđơnvịhành chínhvàthực hiện hđiện sự
quảnlýđối vớidân cư theocác đơnvị anh ấychứa khôngvỗ nhẹ nhảy lò còdân cưtheo chínhbình luận
chu kỳ thống, nghề nghiệp hoặc giới tính. Nhà nước thực thi quyền sức mạnh chính trị trên
phạm vi toàn bộ lãnh lãnh thổ. Mỗi nhà nước có lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ anh ấy lại phân
thành các đơn vị hành động chính nhỏ như tỉnh, huyhiện… 
Nhà nước thực thi chủ quyền quốc gia:
+ Nhànướccóquyền sức mạnhbaotrùm phạmvilãnh thổquốcgia,đứngtrênmọicá nhân,ĐẾN
chức năng trongxãhội,vìvậynhànướclàĐẾNchứcduycó nhất đủ tư cách và khả năngđại
định danhchínhthứcvànhảy lò còphápcủaquốcgia,thaylàmt quốcgiadândân tộcđểthựchiệnvà
bảo vệ quyền chủ nhà quốc gia.
+ Chủquyền quốc giamang nội phânchính trị pháplý, thể hiện quyềnquyết định tốicao
và độc lập, tự quyết mọi vấn đề đối nội và đối ngoại, không phụ thuộv vào bTại chắc cá
nhân, ĐẾN chức nào trong nước cũng như các Nước khác, các ĐẾN chức quốc tế. Trong
các xã hội không có dân chủ, chủquyền quố gia thuộc về nhà nước. Trongđiều sự kiện
củaxã hội dânchủ, quyền sức mạnhtối cao trongxã hội thuộc vềnhân dân, nhândân bạn ơi
quyềnchonhà nướcthaymặtnhân dânĐẾN chức thựchiện vàbảo vệchủ quyềnquốc
gia. Chủ quyền quốc gia là thuộc tính không thể chia cắt của nhà nước. 
Nhà nước cấm hành luật, dùng luật làm công cụ quản lý xã hội:
+ Phápluậtlàquy quy tắcứngxử củaconngười trongđờisống xãhội.Nhà nướclàĐẾNchức
đại diệnchoxãhội,thaymặtxãhộicấmhành độngluật,cungứngchoxãhộimộtloạt
quy tắc xử lý bắt buộc đối với mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội.
+ Nhà nước là ĐẾN chức duy nhất có quyền cấm hành pháp luật, đồng thời gian, với tư cách là
người cósứmệnhĐẾNchứcvàquảnlýmọimặtcủađờisốngxã hội,nhànướcphảisử
áp dụng pháp luật, dựa vào pháp luật, là phương tiện đặc biệt quan trọng để ĐẾN chức và quản lý xã hội.
+ Mọi cá nhân, ĐẾN chức trong xã hôi có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm ngặt. 
Nhà nước quy định và thực hiện thu thuế, phát hành tiền:
+ Thuế là khoản tiền cỏ khô hiện vật mà người dân buộc phải NỔp cho nhà nước theo quy định nghĩa của luật.
+ Nhànướclàmộtbộcó thểđược táchrarời khỏi laođộngsảnxuTạitrựctiếpđểchuyênthực
hiện chức tội lỗi quản lý xã hội, ngàyôi đó, KHÔNG phải được nuôi giáo dục từ nguồn của cải LÀM
dân cư đóng góp. Thiếu thuế thì bộcó thể nhà nước không thể tồn tại được. Bên cạnh
đó,thuế cònlànguồn củacảTôiquan trọng phụcvụ cho việcphát Phát triển cácmặtcủa đời
sống.Chỉ nhàNướcmới có quyềnquy định vàthực hiện việcthứ năm thuế vì nhà nướclà
ĐẾNchứcduy nhấtcótưcáchđạiđịnh danhchínhthứcchotoànxãhội.Nhànước pháthành
tiền phương tiện trao đổi trong sản xuất, phân phối, tiêu dùng cải tiến trong đời sống. 4.
Kiểu nhà nước là gì thế? Trình vịnh đặctthanh ngangcủa các Kiểu nhà nước và sự
thay thế các loại nhà nước trong lịch sử.
*Khái niệm : Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của nhà nước hiện tại
bản chất của nhà nước và những điều sự kiện tồn tại và phát Phát triển của nhà nước trong một
hình kinh tế - xã hội nhất định.
* Đặc trưng của các loại Nước và thay thế của các Loại Nước trong Lịch sử
Kiểu nhà nước chủ KHÔNG: là nhà nước đầu tiên trong lịch sử xã hội loài người, ra đời trên
cơ sở nền tảng của cộng đồng chế độn thuỷ. +
Kiểu nhà nước chủ KHÔNG là hình thức ĐẾN chức và thực hiện quyền sức mạnh thống trị của
cấp chủ nô.Chế độ tư hữuvề tư liệusản xuất vàvô hiệu làspec quan trọngnhất của kiểu nhà nước này. +
Cơ Vì thế hình thành của nhà nước chủ KHÔNG là chế độ Vì thế hữu của giai cấp chủ KHÔNG
liệu sản xuất và KHÔNG tôiệ. Bản chTại của nhà nước chủ KHÔNG là thực hiện nền chuyên chng
của giai cấp chủ KHÔNG, duy trì sự thống trị và bạo vệ lợi ích của chủ KHÔNG, đàn MộtP KHÔNG
tầng lớp lao động khác; quy định không có quy địnhtiền và bị bóc hoàn toàn. 
Kiểu nhà nước phong bình luận: là Kiểu nhà nước thứ hai trong lịchsử xã hội tôioài người, ra
đời trên sự rám nắng phân chia của chế độ chiếm hữu Nô có giá trị hoặc xuất hiện trực tiếp từ sự rám
chế độ cộng sản xuất. +
Bản chất: hìnhthànhdựa trên chđộphong kiến,quyền kích hoạt tập tintrung vàotayvua chúa
và quý tộc. Xã hội được phân chia thành các tầng lớp: vua, quý tđộc, nông dân và nô lệ. +
Giai cấp thống trị là địa chủ phong bình luận, còn nông dân chỉ có quyền Vì thế hữu nhỏ phụ
thuộc về địa chỉ và hầu như không có quy địnhvà gì cả. +
Bộ có thể nhà nước đã phát Phát triển hơn, đangc biệt là ở giai đoạn nhà Nước quân chủ trung
ban vỗ nhẹ quyền. Ở trung ải, đứng đầu triều đình là vuMột (hoặc quốc vương quốc), giúp
việc chovua cócáccơquan vớicácchức vụquanlạikhác nhaugiúp vumột thực tếhiệnsự cai trị. 
Kiểu nhà nước tư sản: +
Bản chất: công cụ trong tay GCTS nhằm thực hiện nền chuyên chính tư sản đối với
toànthể xãhội. NhànướcNờbảo vệquyền Vì thếhữu tưnhân vàkết thúc đẩysự phátPhát triển kinh tế tư bản. +
Chứcnăng lực: bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản phẩm, kết thúcðấtvàtự LÀM kính doanh và xây x
server pháp luật cho thị trường 
Kiểu nhà nước XHCN:
+ Theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, Kiểu Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Kiểu
nhà nước cuối cùng trong lịch sử xã hội loài ngườTôi.
+ Do nhân dân lao động quyền đặt dưmới lãnh đạo các vùng đất cộng đồng. +
Xây dựngtrêncơVì thếcônghữuvềtưliệusảnxuất,Anh tathốngkínhtếkhông còndựa trên sự bóc lột.
*Thay thế các loại nước trong nhàlịch sử không chỉ đơnchỉ là kết quảcủa sự
phátPhát triển kính tế,mà còn là sựphản anh ấy mâu trọngvà đấu tranh trungcác giai cấp
trong xã hội. Sự thay thế là một quy luật tất yếu: 
Phù nhảy lò cò với quy luật về sự phát Phát triển và thay thế cây các hình thái kính tế - xã hội. 
Kiểunhà nước mới xuất hiện trong quá trìnhcách mạng khi giai cấp cầm quyền
cũ cô gái và giai đoạn mới giá trị chính sẽ được quy địnhvà. 
Tuy nhiên, quá trình thay thế Kiểu nhà nước trong các xã hội khác cùng nhau diễn ra
khác nhau và cũng không có xã hội nàorải qua tuần tự 4 loại nhà nước trên.
+ Từ nhà nước chủ nô sang nhà nước phong kiến:
Khichế độ KHÔNGcó giá trị BẮT ĐẦU lộnhữngbất công vàkìm giăm bông sựphát Ph
lượngsảnxuất, cáccuộckhởinghĩa vàđấutranhcủa KHÔNGcó giá trị diễn ramạnh
Tôi. Đồng thời gian, sự phát Phát triển của NÔng nghiệp, đặc biệt là nền kính tế tự
cung tự cấp,đòihỏisựphânchiađấtđai theocácđơnvịquảnlý lãnhthổ
vàcác mốiquan Anh tasản xuấtmới. Từđó, chếđộ phongbình luận tăng dầnthay thế
nô chủ chế độ, với giai cấp địa chủ và tầng qquyền nắm giữ dân tộc.
+ Từ nhà nước phong kiến sang nhà nước tư sản:
Nhà nước phong kiến có nền kinh tế chủ yếu dựavào nông nghiệp và chế
độVì thế hữuđấtđai phân quyền.Tuy nhiên, sựphát Phát triển củanền sản xuất
côngnghiệpvàthương thương mạiđòihỏinhững thayđổilớn vềmặt chínhtrịvà
kính tế. Giai có thểP tư sản phẩm, với nền kính tế công thương phát phát triển, tăng d
tăng và giảm thiểu hệ thống giá trị của tầng quý tộc phong kiếN. 
Các cuộc cách mạng tư sản (như Cách mạng Anh, Cách mạng Pháp,
Cách mạng Của tôi) là những cột điểm lớn đánh dấu sự sự cố đổ của chế độ
phong bình luận và sự hình thành của nhà nước tư sản phẩm. Nhà nước tư sản ra
đời với mục tiêu bảo vệ quyềN tự LÀM kinh doanh và quyền Vì thế cóbạn tư
nhân, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư vấn phát triển.
+ Từ nhà nước tư sản sang nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Chủ nghĩa tư bảncũng chứa đựng nhiềunội tại inconsistency,như sự khác biệt
lệch giàu nghèo và sự bóc nhiều lao động. Lực tôitrọng lao động, đangc biệt là
giai cấp công nhân, ngày càng Ý thức được quyền lợi của mình và đấu
tranh đòi quyền bình đẳng và công bằng xã hội. 
Cáccuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đã diễn ra (như Cách mạng tháng
Mười Nga năm 1917), hướng dẫn đến sự sự cố đổ của các nhà nước tư sản tại
một số quốc giavà sự rađời nhànước xã hộichủ nghĩa, với mụctiêu
xóa bỏ bất công, xóa bỏ chế độ bóc nhiều, và xây xây dựng xã hôi dựa trên sự
sở hữu công cộng về tài sản sản xuất. 5.
Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Xin vui lòng cho tôichưa x yếu tố nào?
*Khái niệm: Hìnhnhà nước định thứcnói lên cách thứctổ chứcquyền thực thi vànhững phương pháp
để thực hiện quyền sức mạnh anh ấy. Hình thức nhà nước phụ thuộc vào từng điều sự kiện, hoàn cảnh
truyền thống văn hoá, lịch sử của nhà nước .
*Hìnhthứcnhà nướcđượchình thànhtừ bayếuĐN: hìnhthức chínhcó thể, hìnhthứccấu
nhà nước và chính trị ở chế độ:
Biểu thức chính xác: +
Khái niệm: Hìnhthứcchínhcó thể làcáchthức vàtrìnhtựthành làp cơquancao nhấtcủa
quyền tôiự nhà nước, xác lập mọi quan Anh ta trung cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác
và với nhân dân. Xem đánh giá hình thức chính thể của tôit nhà nước nào đó là xem đánh giá
trongnhà nước đó: quyền sức mạnh tối cao của nhà nước được trao cho cơ quan nào; cách
thứcvà trình tựthiếtlập racơ quan đó; quanAnh ta trung cơquanđó với cáccơ quan cấp
caokháccủa nhà nước; sự tham gia củanhân dân vào việc ĐẾN chức và hoạt độngcuMột cơ quan đó. +
Biểu thức chính có hai dạng cơ bản là: chính thức quân chủ vàchính thể cộng hoà.
 Chính xácquânchủ: làchínhthểmà trongđóquyền lựctốicao củanhànướctập trung
toànbộ hoặc một phần vào tay một cá nhân(vua, quốc vương quốc...) theo phương thức
cha truyền con nối ( thế tập).về mặt pháp lý người đứng đầu nhà nước được coi là
người có quyền tôiự cao nhất của nhà nước. Thông thường, nhà vua lên ngôi bằng
conđườngcha truyền con nối. Trên thực tế cũng có nhữngtrường nhảy lò cò nhà vua lên
ngôi LÀM được chỉ định, suy tôn, bầu cử tri, tự vứt bỏ... Tuy nhiên, thường các triều vua
sau, phương thức truyền tiếp theo ngôi vua lại được củng cố và duy trì. Vua thường tại vị
suốt đời dù không phải là sự thật hay tự động thảnh thơi…
 Chính thể quân chủ có 2 giống như cơ bản là quân chủ tuyệt phản biện: là chính thể mà trong đó
nhàvuacó quyềnsức mạnhtốicao vàvô hạntrongcả balĩnhkhu vựctôiỒpháp,hànhpháp và
thứ tư, không được chia sẻ cho ai và cũng khôngg cam kết một chế độ hạn chế.
 Quân chủ hạn chế độ: Quân chủ hạn chế là chính thể mà trong đỏ nhà vua chỉ nắm giữ
một phần quyền sức mạnh tối cao của nhà nước, bên cạnh vua còn có cơ quan khác để
chia sẻ quyền lực với vua. +
Chínhthể cộng hòa: là chỉnhthể mà trong đóquyền sức mạnh caonhất của nhà nướcthuộc
vềcơquan(vỗ nhẹcó thể)đạiđịnh danhcủanhândân.Mỗi nướccóthểcóquyđịnhriêngvề trình
tự, thủ tiếp tục thành lập, nhiệm vụ quyền hạn chế... của cơ quan này. Thực tế cho thấy, cơ
quan này thường có tên gọi là quốc hội, đề nghị viện..., thường được thành lập ra bằng
bầu cử và hoạt động trong một thời gianbạn nhất định được gọi là nhiệm vụ.
 Chính thể cộng hòa bình được chia thành hai giống như khác cùng nhau là cộng hòa bình quý dâ
hòa bình quý dân tộc là chỉnh thể mà trong đó quyền bầu cử cơ quan tối cao của quyền sức mạ
nhà nước thuộc về tầng quý tộc.
 Cộnghòa dân chủ: làchnghiêmthể mà trong đóquyền bầu cửcơ quan tốicaocủa quyền
năng lực nhà nước thuộc về các tầng lớp nhân dân... 
Cấu hình công thức nhà nước:
+ Khái niệm:Hìnhcấu hình thứccấu trúcnhànước làsựcấu tạonhànướcthành cácđơn vịhành
chính – lãnh thổ và xác tôiỒ các mối quan Anh ta trung các đơn vị anh ấy vớTôi cùng nhau cũng
giữa các nhà nước ở trung tâm với các cơ sởmột nhà nước ở địa phương.
+ Có 2 hình thức cấu trúc nhà nước: 
Nhà nước đơn nhất:  Có chủ quyền chung 
Hệ thống pháp luật thống nhất 
Có một quốc hội và một hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương đến địa phương 
Các đơn vị hành chính - lãnh thổ hoạt động trên cơ sở các quy định của chính quyền trung ương.
VD:Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản… 
Nhà nước liên bang: là Nhà nước được hình thành từ hai hay nhiều nhà nước
thành viên (bang) hợp lại. 
Ngoài cơ quan quyền lực quản lý chung trong toàn liên bang thì mỗi Nhà nước
thành viên đều có hệ thống nhà nước và pháp luật riêng.
VD: Cộng hòa liên bang Đức, hợp chủng quốc Hoa Kỳ… 
Chế độ chính trị:
Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp, cách thức mà các cơ quan nhà nước sử dụng
để thực hiện quyền lực nhà nước
+Nhân tố chủ đạo trong khái niệm chế độ chính trị là: phương pháp cai trị + quản lý xã hội.
+Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước của các nhà nước trong lịch sử rất đa dạng gồm:
Phương pháp dân chủ: có nhiều loại, thể hiện dưới các hình thức khác nhau:
dân chủ trực tiếp + dân chủ gián tiếp, dân chủ rộng rãi + dân chủ hạn chế, dân
chủ thực sự + dân chủ giả hiệu
Phương pháp phản dân chủ: thể hiện tính chất độc tài, đáng chú ý nhất là khi
phương pháp cai trị và quản lý xã hội phát triển đến mức độ cao sẽ trở thành
những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
 Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước phụ thuộc vào: Bản chất giai cấp,
tương quan giữa các lực lượng chính trị, mức độ ác liệt của cuộc đấu tranh giai cấp,
đặc điểm dân tộc, trình độ chính trị nhân dân, bối cảnh quốc tế. 6.
Phân tích bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
*Khái niệm Nhà nước: Nhà nước là 1 tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy
chuyên làm việc cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật
tự xã hội, địa vị của giai cấp thống trị xã hội có giai cấp.
*Bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Đặt vấn đề: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính là một trong những mô
hình cụ thể đang được tìm tòi và đổi mới để tạo ra những bước đi thích hợp cho xã hội Việt
Nam. Bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là sự biểu hiện cụ thể của
nhà nước xã hội chủ nghĩa. Bản chất Nhà nước bao gồm: tính giai cấp, tính xã hội, tính nhân
dân. Trong đó, bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực của đời sống xã hội từ tổ chức
đến hoạt động thực tiễn là tính nhân dân của nhà nước: 
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước: +
Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của dân mà nòng cốt là liên minh công nông –
trí thức tự tổ chức và định đoạt quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước Việt
Nam không thuộc về một cá nhân nào, một nhóm người nào mà thuộc về toàn thể nhân dân lao động. +
Nhân dân là chủ thể có quyền cao nhất, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. +
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng phương pháp trực tiếp, phương
pháp gián tiếp (thông qua hình thức kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan
nhà nước hoặc trực tiếp thông qua việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của mình với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền). 
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi: Thể
hiện toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá và xã hội: +
Trong lĩnh vực kinh tế: 
nhà nước thực hiện chủ trương tự do bình đẳng về kinh tế 
tạo ra những điều kiện làm cho nền kinh tế đất nước có tính năng động xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX 
chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đa dạng hóa các
loại hình sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh 
bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động coi đó là động lực đồng thời là mục tiêu dân chủ +
Trong lĩnh vực chính trị
nhà nước tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc, quy định những quyền tự do dân chủ trong sinh hoạt chính trị 
nhà nước xác lập và thực hiện cơ chế dân chủ đại diện thông qua chế độ bầu cử 
thiết lập và thực hiện chế độ dân chủ trực tiếp tạo điều kiện cho nhân dân tham
gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tham gia đóng góp ý kiến,
kiến nghị, thảo luận một cách dân chủ, bình đẳng 
làm cho nhân dân thực sự là những chủ thể của những chủ trương, chính sách
và văn bản pháp luật đó. +
Trong lĩnh vực tư tưởng, văn hóa và xã hội
nhà nước thực hiện chủ trương tự do tư tưởng và giải phóng tinh thần, phát
huy mọi khả năng của con người 
quy định toàn diện các quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, học tập, lao
động, tự do tín ngưỡng, quyền bất khả xâm phạm thân thể, nhà ở,…. và đảm
bảo cho mọi người được hưởng các quyền đó 
tự do tư tưởng, văn hoá, xã hội trên cơ sở CN Mác - Lênin, tư tưởng HCM và đường lối của ĐCSVN.
⇒ Nguyên tắc cơ bản để thực hiện dân chủ, phát huy quyền lực nhà nước, quyền
làm chủ của nhân dân là bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
⇒ Đồng thời, nhà nước luôn đặt cho mình nhiệm vụ phải tôn trọng sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. 
Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam: +
Nhà nước đã xây dựng cơ sở pháp lý vững vàng cho việc thiết lập và củng cố
khối đại đoàn kết dân tộc, tạo điều kiện cho mỗi dân tộc đều có thể tham gia vào
việc thiết lập củng cố và phát huy sức mạnh của nhà nước. +
Tất cả các tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận, Công đoàn, Đoàn thanh niên...
đều coi việc thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, xây dựng nhà nước
CHXHCNVN thống nhất là mục tiêu chung, là nguyên tắc hoạt động của tổ chức mình +
Nhà nước luôn chú trọng việc ưu tiên đối với dân tộc thiểu số, vùng núi, vùng
sâu, vùng xa, tạo điều kiện để các dân tộc tương trợ lẫn nhau, cùng tồn tại và
phát triển trên cơ sở hòa hợp đoàn kết, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh. +
Chú ý tới điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi dân tộc, mỗi địa phương, tôn trọng
các giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống của mỗi dân tộc, xây dựng nền văn
hoá của nhà nước Việt Nam với đầy đủ bản sắc, phong phú, đa dạng mà vẫn
đảm bảo sự nhất quán, thống nhất. 
Nhà nước CHXHCN Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi: +
Với mục tiêu xây dựng xã hội văn minh, nhân đạo, bảo đảm công bằng xã hội,
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quan tâm đặc biệt và toàn
diện tới việc giải quyết các vấn đề xã hội như: Xây dựng các công trình phúc lợi
xã hội, đầu tư cho việc phòng chống thiên tai, giải quyết các vấn đề bức xúc như
xoá đói, giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, giải quyết việc làm, chống
thất nghiệp, giúp đỡ người già cô đơn trẻ mồ côi, phòng chống tệ nạn xã hội +
Không chỉ đặt ra cơ sở pháp lý mà còn đầu tư thỏa đáng cho việc giải quyết các
vấn đề xã hội, đồng thời việc giải quyết các vấn đề này là nhiệm vụ của mọi cấp
ngành và nhà nước nói chung 
Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị:
Chính sách, đường lối và cụ thể là các hoạt động đối ngoại của nhà nước ta thể
hiện khát vọng hoà bình, hữu nghị, cùng có lợi với tất cả các quốc gia. Phương
châm: Việt Nam sẵn sàng là bạn, đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng
đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển, thể hiện một đường lối
đối ngoại cởi mở của Nhà nước ta. 
Điều 12 Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định: "Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu
nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và
tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập về chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công đức việc nội bộ của nhau, bình
đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên Hợp quốc và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc,
góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới".
 Những đặc điểm thể hiện bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa nêu trên, được thể hiện
cụ thể trong các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước và được pháp luật quy định một cách
chặt chẽ, đồng thời được phản ánh trong tổ chức và hoạt động thực tiễn của nhà nước ta.
Tuy nhiên, để thực hiện được đúng với bản chất của mình, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam còn phải tiếp tục đổi mới nhiều mặt, cải tổ sâu sắc, ai từ cơ cấu tổ chức đến
hình thức và phương pháp hoạt động cho phù hợp với các quy định của pháp luật để từng
bước xây dựng và phát triển thành nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 7.
Trình bày các biểu hiện cụ thể khẳng định “Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi”.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước có nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Hiện nay, nhà nước đang vận hành nhằm hướng tới một Nhà nước Việt
Nam pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; một nhà
nước xã hội chủ nghĩa thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Bản chất dân chủ của Nhà nước ta thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
tư tưởng, văn hóa và xã hội. 
Trong lĩnh vực kinh tế: o
Nhà nước thực hiện chủ trương tự do, bình đẳng về kinh tế o
Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất. o
Chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần o
Cho phép mọi đơn vị kinh tế đều có thể hoạt động theo cơ chế tự chủ
trong sản xuất, kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau và đều bình đẳng trước pháp luật. o
Bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động, coi đó là động lực, đồng thời
là mục tiêu của dân chủ. 
Trong lĩnh vực chính trị: o
Nhà nước ta đã tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc, quy định những quyền tự
do dân chủ trong sinh hoạt chính trị. o
Nhà nước xác lập và thực hiện cơ chế dân chủ đại diện thông qua chế độ bầu cử. o
Thiết lập và thực hiện chế độ dân chủ trực tiếp o
Tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, xã
hội, đóng góp ý kiến, thảo luận một cách dân chủ, bình đẳng. o
Làm cho nhân dân thực sự là chủ thể của những chủ trương, chính sách
và văn bản pháp luật của Nhà nước. 
Trong lĩnh vực tư tưởng, văn hóa và xã hội o
Nhà nước thực hiện chủ trương tự do tư tưởng và giải phóng tinh thần,
phát huy mọi khả năng của con người o
Quy định toàn diện các quyền tự do ngôn luận, tự do tín ngưỡng, quyền
bất khả xâm phạm thân thể,... và bảo đảm cho mọi người được hưởng các quyền đó. o
Tự do tư tưởng, văn hóa và xã hội trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
⇒ Nguyên tắc cơ bản để thực hiện dân chủ, phát huy quyền lực nhà nước,
quyền làm chủ của nhân dân là bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
⇒ Đồng thời, nhà nước luôn đặt cho mình nhiệm vụ phải tôn trọng sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. 8.
Trình bày các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay. *Khái niệm:
 Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống cơ sở, được
tổ chức theo nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
 Bộ máy nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống cơ
sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế
đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
*Các loại cơ quan trong bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay gồm:
Các cơ quan quyền lực Nhà nước (cơ quan đại diện) bao gồm Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp: +
Do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhân danh nhân dân để thể hiện và thực thi quyền
lực, chịu trách nhiệm và báo cáo trước nhân dân về mọi hoạt động. +
Tất cả các cơ quan khác của bộ máy đều do cơ quan quyền lực Nhà nước trực
tiếp hoặc gián tiếp thành lập và giám sát. +
Trong đó, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất, là cơ quan duy nhất có quyền lập hiện và lập pháp, quyết
định những vẫn đề trọng đại nhất của đất nước, thực hiện quyền giám sát tối cao
cơ quan nhà nước với toàn bộ hoạt động của cơ quan Nhà nước +
Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu ra; chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên
Chủ tịch nước: +
Là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội, đôi ngoại +
Do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội +
Chịu trách nhiệm và báo cáo trước quốc hội +
Được trao nhiều quyền hạn trong cả 3 lình vực lập pháp, hành pháp và tư pháp;
giữ quyền thống lĩnh các LLVT nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và an ninh. +
Không phải là cơ quan thuộc hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước hoặc cơ quan quản lý nhà nước +
Là cơ quan có vị trí đặc biệt, giữ vai trò việc đảm quan trọng trong việc bảo sự
phối hợp thống nhất giữa các bộ phận của bộ máy nhà nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước: +
Là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước. + Bao gồm: +
Chính phủ: là cơ quan cao nhất trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước;
có thẩm quyền chung, thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. +
Các bộ, cơ quan ngang bộ: là cơ quan hành chính nhà nước ở TW có thẩm quyền
chuyên môn; thực hiện chức năng quản lý nhà nước với ngành hoặc lĩnh vực. +
UBND các cấp: là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Tổ chức thành 3
cấp: tỉnh, huyện, xã. Ngoài ra còn có đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Được tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc trực thuộc hai chiều - trực thuộc cơ quan quản
lý hành chính nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp. +
Các sở, phòng: là cơ quan chức năng của Ủy ban nhân dân, thực hiện chức năng
chuyên môn trong phạm vi địa phương. Được tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc trực thuộc hai chiều, trực thuộc ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan quản lý
chuyên ngành hoặc lĩnh vực cấp trên. +
Toàn bộ các cơ quan hành chính nhà nước hợp thành một hệ thống thống nhất từ trung ương đến cơ sở. +
Pháp luật quy định thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể của mỗi cơ quan và người
đứng đầu cơ quan đỏ. Đồng thời cũng quy định mối quan hệ giữa các cơ quan
hành chính nhà nước với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước đảm bảo tính
thống nhất, đồng bộ của bộ máy nhà nước. 
Các cơ quan xét xử: +
Là các cơ quan chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan quyền lực nhà nước,
nhưng trong hoạt động lại độc lập và chỉ tuân theo luật pháp. +
Ở nước ta, hệ thống cơ quan xét xử gồm có: tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân
dân cấp cao, các tòa án nhân dân địa phương, các tòa án quân sự và các tòa án
khác do luật định. Khi xét xử có Hội đồng tham gia và Hội thẩm ngang quyền với
thẩm phán. Trong hoạt động xét xử, tòa án phải dựa trên nguyên tắc: Thẩm phán
và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; xét xử công khai, xét xử tập thể và
quyết định đa số, đảm bảo quyền bào chữa của bị cáo; bảo đảm cho công dân
các dân tộc được dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, bảo đảm quyền
giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với hoạt động xét xử 
Các cơ quan kiểm sát: +
Là các cơ quan thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của
các cơ quan, tổ chức và của công dân trong hoạt động tư pháp nhằm đảm bảo
cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. +
Ở nước ta, hệ thống các cơ quan kiểm sát gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các viện kiểm sát nhân dân địa phương, các viện
kiểm sát quân sự. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân theo quy
định của pháp luật hiện hành là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. 
Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước: +
Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức
bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp. Hội đồng bao gôm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. +
Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. +
Kiểm toán nhà nước được hiến định trong Hiến pháp năm 2013. Điều này phù
hợp với xu hướng chung của thế giới nhằm kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tài
chính công, tài sản công, ngăn ngừa tham nhũng. +
Hai thiết chế Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước được xem như
những công cụ quan trọng góp phần phát huy dân chủ, thực hiện nguyên tắc tất
cả các quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. 9.
Trình bày các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
*Khái niệm:
Bộ máy nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở,
được tổ chức theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Để có hiệu lực, hiệu quả trong quản lý
xã hội thì nhà nước phải đảm bảo nó có một cơ cấu hợp lý, cơ chế đồng bộ và đội ngũ
cán bộ có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao. Điều đó chỉ có thể đạt được khi
xây dựng đúng những nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho quy định tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước. 
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những nguyên lý, những tư
tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa học, phù hợp với bản chất của nhà nước,
tạo cơ sở cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn thể bộ máy nhà nước.
*Ở nước ta, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước được ghi nhận trong Hiến
pháp, đạo luật cao nhất của nhà nước, bao gồm những nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa: quyền lực nhà
nước về nhân dân. Nguyên tắc này thể hiện trên 3 phương diện: +
Bảo đảm nhân dân tham gia đông đảo và tích cực vào việc tổ chức ra bộ máy
nhà nước. Phải có đủ cơ sở pháp lý và các biện pháp tổ chức phù hợp để nhân
dân thực hiện ý chí của mình, phát huy quyền làm chủ trong bầu ra cơ quan đại
diện, thông qua hệ thống cơ quan đại diện lập ra các hệ thống cơ quan khác. +
Bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo vào việc quản lý công việc của nhà
nước và quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước. +
Bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ
quan nhà nước, nhân viên nhà nước. Điều này đảm bảo cho bộ máy nhà nước
hoạt động đúng mục đích, bảo vệ lợi ích nhân dân, chống biểu hiện tiêu cực
(quan liêu tham nhũng...) để thực hiện được nguyên tắc này trong đời sống xã
hội, nhà nước ta cần có những biện pháp để nâng cao nhận thức của nhân dân
về văn hoá, chính trị, pháp luật, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, củng cố
thông tin đầy đủ để dân biết, dân bàn, làm kiểm tra. 
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước: +
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng với nhà nước là điều kiện tiên quyết để giữ
vững bản chất nhà nước, nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước, bảo đảm đúng
định hướng xã hội chủ nghĩa. +
Điều 4 hiến pháp 1992 khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh
đạo nhà nước và xã hội”. 
Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương, phương hướng lớn, quyết định
những vấn đề quan trọng về tổ chức bộ máy nhà nước. 
Đảng lãnh đạo quá trình xây dựng pháp luật, những đạo luật quan trọng nhằm
thông qua nhà nước thể chế hoá các chủ trương, chính sách của Đảng thành pháp luật. 
Đảng theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn lãnh đạo cơ quan nhà nước hoạt động
theo đúng đường lối của Đảng, đào tạo cán bộ tăng cường cho bộ máy nhà nước. 
Đảng cần phải thường xuyên củng cố, đổi mới nông dân và phương thức lãnh
đạo, nâng cao chất lượng hoạt động của Đảng và đảng viên. 
Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Nguyên tắc này thực hiện việc kết hợp hài hoà giữa sự chỉ đạo tập trung thống nhất của
các cơ quan nhà nước ở trung ương và các cơ quan nhà nước cấp trên với mở rộng dân
chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước ở địa phương và các
cơ quan nhà nước cấp dưới. Nội dung của nguyên tắc này thực hiện trên 3 mặt chủ yếu
là: tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động thông tin và báo cáo kiểm tra xử lý các vấn đề
trong quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
+ Về mặt tổ chức: nguyên tắc này thực hiện ở chế độ bầu cử, cơ cấu bộ máy, chế
độ công vụ quản trung ương, Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
Ở địa phương, Hội đồng Nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương
phục tùng cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp dưới phục tùng cơ quan
cấp trên. Tính tập trung biểu hiện quan trọng của bộ máy nhà nước, nhưng sự tập
trung đó phải bắt nguồn và dựa trên cơ sở của chế độ dân chủ.
+ Về mặt hoạt động: các cơ quan nhà nước ở trung ương có quyền quyết định các
vấn đề cơ bản, quan trọng. Cơ quan nhà nước ở địa phương quyết định những
vấn đề thuộc phạm vị địa phương mình. Quyết định của cơ quan nhà nước cấp
trên có ý nghĩa bắt buộc với cơ quan nhà nước cấp dưới. Cơ quan nhà nước
trung ương, cấp trên kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước địa
phương, cấp dưới đồng thời tạo điều kiện cho cơ quan cấp địa phương, cấp dưới
phát huy quyền chủ động, sáng tạo.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này phải chú trọng xây dựng và thực hiện tốt chế độ thông
tin, báo cáo kiểm tra, xử lý kịp thời các vấn đề. 
Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc: +
Đoàn kết là truyền thống quý báu của nhân dân Việt Nam, là nhân tố quyết định
sự thành công của sự nghiệp dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước. +
Điều 5 Hiến pháp 1992 ghi rõ: “Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn
kết tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc”.
Bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc nhằm mục tiêu chung là: giữ vững độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, phấn đấu xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu,
tiến tới dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,văn minh. +
Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc trở thành một trong những nguyên tắc cơ
bản trong tổ chức mọi hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam. 
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: +
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan trong bộ máy nhà nước bảo đảm thực hiện
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp nhịp nhàng, đồng
bộ. Các cơ quan nhà nước trong quá trình tổ chức và hoạt động phải tiến hành
theo pháp luật, trên cơ sở pháp luật.
+ Ở Điều 12 Hiến pháp 1992 ghi rõ: “nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật,
không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Để xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tăng cường hơn nữa pháp chế xã
hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nhà nước phải
đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật làm cơ
sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước”.
Ngoài 5 nguyên tắc trên, trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa
còn có những nguyên tắc khác như: nguyên tắc tổ chức lao động khoa học, nhà nước bảo
đảm tính kinh tế, nguyên tắc công khai hoá.
10. Phân tích nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. *Khái niệm: 
Bộ máy nhà nước muốn hoạt động có hiệu lực, hiệu quả trong quản lý xã hội thì vấn đề
quan trọng hàng đầu là phải đảm bảo cho nó có một cơ cấu hợp lý, một cơ chế hoạt
động đồng bộ và có đội ngũ cán bộ đủ năng lực thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Tất cả điều đó chỉ có thể đạt được khi xác định đúng những nguyên tắc cơ bản làm cơ
sở cho việc quy định tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. 
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những nguyên lý, những tư
tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa học, phù hợp với bản chất của nhà nước,
tạo cơ sở cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn thể bộ máy nhà nước. 
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của Đảng Cộng
sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nguyên tắc này thể
hiện mối quan hệ biện chứng giữa tập trung và dân chủ, giữa ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
*Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ bao gồm:Về mặt tổ chức:
Nguyên tắc này thể hiện ở chế độ bầu cử, cơ cấu bộ máy, chế độ công vụ. Ở TW, Quốc hội là
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, mọi cơ quan khác đều bắt nguồn từ Quốc hội, phải
báo cáo, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và chịu sự giám sát tối cao của Quốc hội. Hội đồng
nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, mọi cơ quan khác đều chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân và chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân. Đồng thời, cơ
quan nhà nước ở địa phương phải phục tùng cơ quan TW, các cơ quan cấp dưới phải phục
tùng các cơ quan cấp trên. Tính tập trung là biểu hiện quan trọng của bộ máy nhà nước,
nhưng sự tập trung đó bắt nguồn và dựa trên cơ sở chế độ dân chủ. 
Về mặt hoạt động:
Các cơ quan nhà nước ở TW có quyền quyết định các vấn đề cơ bản, quan trọng, về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại trên phạm vi toàn quốc. Các cơ quan
nhà nước ở địa phương định những vấn đề thuộc phạm vi địa phương mình. Cơ quan nhà
nước cấp trên có ý nghĩa bắt buộc đối với cơ quan nhà nước cấp dưới. Các cơ quan nhà
nước TW, cấp trên có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan địa phương, cấp
dưới, có thể đình chỉ, hủy bỏ quyết định của cơ quan cấp dưới nêu những quyết định đó trái
với quy định pháp luật. 
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt đông của bộ máy nhà
nước cần chú trọng xây dựng và thực tốt chế độ thông tin, báo cáo kiểm tra và xử lý
các vấn đề kịp thời, đúng đắn, khách quan và khoa học.
11. Trình bày phương hướng xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 Bộ máy nhà nước VN là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống cơ sở,
được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành 1 cơ chế đồng bộ để
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. 
Phương hướng xây dựng và hoàn thiện bộ máy: +
Cải tiến tổ chức và hoạt động của Quốc hội và chính quyền địa phương để
làm đúng chức năng theo luật định +
Cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng một hệ thống cơ quan quản
lý thống nhất, thông suốt, có hiệu lực và hiệu quả, đủ năng lực thực thi các
nhiệm vụ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, QPAN, đối ngoại +
Tăng cường hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, đổi mới tổ chức và
hoạt động của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân, bảo
đảm các điều kiện và phương tiện cần thiết để các cơ quan bảo vệ pháp
luật thực hiện đúng chức năng và quyền hạn của mình +
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước nhằm giữ vững bản chất của nhà nước, bảo đảm quyền lực
của nhân dân, đưa công cuộc đổi mới đi đúng định hướng XHCN +
Tiến hành kiên quyết và thường xuyên cuộc đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, xử lý nghiêm minh những người có hành vi vi phạm pháp luật.
Tăng cường công tác xây dựng pháp luật, giáo dục ý thức pháp luật và
củng cố kỉ luật trong nội bộ cơ quan nhà nước 
Hạn chế: Bộ máy chồng chéo, chức năng nhiệm vụ, hoàn thành chưa được hiệu quả Chương 2
12. Trình bày nguồn gốc ra đời của pháp luật.
Cách 1: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và bảo đảm
thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ.
Pháp luật ra đời cùng với nhà nước, pháp luật là công cụ mà nhà nước sử dụng để thực hiện
quyền lực của mình. Những nguyên nhân làm phát sinh nhà nước cũng chính là những
nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật. 
Do nhu cầu phải tồn tại và phát triển, loài người khi mới xuất hiện đã phải chung
sống với nhau trong một cộng đồng nhất định. Để duy trì cuộc sống cộng đồng buộc
phải có những quy tắc quy định cách thức xử sự giữa con người với nhau. (Trong điều
kiện bất lực của con người), các vị thần đã tạo cho họ sức mạnh chống lại thiên nhiên
và kẻ thù cũng như sự bình yên về tinh thần. Trong điều kiện này, các tín điều tôn giáo
đã hình thành những chuẩn mực thiêng liêng làm quy tắc xử sự cho mọi người.