Câu hỏi ôn tập Pháp luật đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Áp dụng luật pháp là gì? Theo luật Việt Nam, những trường hợp nào cần áp dụng pháp luật luật? Chỉ ra hậu quả của tham lam ở Việt Nam hiện nay. Chỉ ra mối liên hệ giữa luật pháp kinh tế, luật pháp chính trị và liên hệ với điều sự kiện Việt Nam  hiện nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
45 trang 6 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi ôn tập Pháp luật đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Áp dụng luật pháp là gì? Theo luật Việt Nam, những trường hợp nào cần áp dụng pháp luật luật? Chỉ ra hậu quả của tham lam ở Việt Nam hiện nay. Chỉ ra mối liên hệ giữa luật pháp kinh tế, luật pháp chính trị và liên hệ với điều sự kiện Việt Nam  hiện nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

11 6 lượt tải Tải xuống
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
1) Áp dụng luật pháp là gì? Theo luật Việt Nam, những trường hợp nào cần áp dụng pháp luật
luật?
- Áp dụng luật: Là hình thức thực hiện luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có
ủy quyền hoặc nhà tổ chức chuyên trách cho các cơ quan thực hiệncác quy định pháp luật để
tạo ra các quyết định làm phát sinh, đình chỉ hoặc dấu chấmhạn chế những quan hệ pháp luật.
Trong trường hợp này, các chủ thể thực thi luật có can thiệp củanhà nước. Trong những
trường hợp đặc biệt, theo quy định của pháp luật thì cơ quan, tổ chức,xã hội cũng có thể thực hiện
hoạt động này.
- Theo pháp luật Việt Nam, áp dụng luật cần phải được tiến hành trong nhữngtrường hợp sau:
+ Khi cần áp dụng các biện pháp xoa dịu nhà nước hoặc áp dụng cácpháp luật chế độ
những chủ yếu có thể có hành vi vi phạm pháp luật.
+ Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổihoặc chấm
xác định nếu thiếu can thiệp của nhà nước.
+ Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ giải quyết giữa các bêntham gia quan hệ pháp
luật đó sẽ không tự giải quyết được. Trong trường hợp này, dùluật pháp đã được phát hiện
sinh nhưng quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể quan hệ pháp luật không được thực thi và có
sự chấp nhận.
+ Trong một số quan hệ pháp luật, nhà nước cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sátsát hoạt
động của các bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc nhà nước xác thực tồn tạihay không tồn tại tại một
số lượng công việc, sự kiện thực tế.
2) Chỉ ra hậu quả của tham lam ở Việt Nam hiện nay. (tr248)
Theo Tài 1, Điều 3, Luật phòng, chống tham ma túy năm 2018: “Tham say là nhữnghành vi
của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi ích chức vụ, quyền hạn đó vì lợi ích”.
Trong Bộ công cụ chống say mê của Liên hợp quốc đã xác định ly kỳ về tác hạicủa tham
tham lam sau: “ Tham ma túy có khuynh hướng làm tập trung của cải, không chỉ tăng khoảng
cách giữa người giàu và người nghèo mà vẫn mang lại sự giàu có bằng những biện pháp bất hợp pháp
để bảo vệ vị trí và lợi ích của tham quan. Điều đó đến lượt mìnhtăng cường bổ sung các điều kiện
hội nuôi dưỡng các hình thức tội phạm, không ổn định xã hội và chính trị, thậm chí cả khủng bố ”.
Trong lĩnh vực kinh tế:
- , tham vọng cản trở sự phát triển kinh tế của cácsách kinh tế chính của quốc gia không thực hiệnMột là
đã được điền đầy đủ hoặc hoàn thành. Tham lam làm cho nền kinh tế hươu ruỗng, làmbiến chất quan hệ
chủ sở hữu, làm rối loạn chính sách phân phối, đi hướng phát triểnvà không có khả năng thực thi
các mục tiêu dự kiến ban đầu.
- , tham gây ra lãng phí, thất thoát lớn về mặtkinh tế.Hai là
- , tham tham tạo ra rào cản, cản trở đầu tư nước ngoàTôi. Do nạn tham lam, đầu tư nướcBa là
bên ngoài không được quy định và các doanh nghiệp nhỏ trong nước dù lộncũng không thể vượt qua
các chi phí “bôi trơn”. Không những điều đó, tham lam làmMờ viền tranh lành mạnh.
Trong lĩnh vực chính - xã hội:
- , gây nguy hiểm cho quá trình đổi mới và xây dựng đất nước; không thoát đượcMột là
tài khoản chính, tài sản lớn.
- , tham lam tạo ra và làm gia tăng bất công trong xã hội. Trong khi những người có năng lực,Hai là
có điều kiện về kinh tế nhờ tham vọng có thể làm giàu theo cách bất chính, thì những người nghèo
lại không có tiền để tiết lộ nên phải nhận những bất lợivới những người có hành vi tham tham cũng vậy.
- , tham say mê hoạt động quản lý nhà nước, vô hiệu hóa quyền lực nhà nước, gây ra choBa là
hoạt động quản lý nhà nước hiệu quả và không minh bạch.
- , tham lam làm hao mòn tin của nhân dân vào chế độ xã hội chủ nghĩa, gây nguy hiểmbất ổn xãBốn là
hội. Không những thế, tham lam còn làm xấu đi hình ảnh Việt Nam trong mắt củacộng đồng thế
giới, before out là các nhà tư nước ngoài.
- , tham lam làm biến thể chất liệu, nhà nước công chức,abort đạo đức công vụ.Năm là
- , tham say mê làm băng đạo đức xã hội, văn hóa xã hộitruyền thống văn hóa có giá trị của dân tộcSáu là
tộc – vốn là nguồn sức mạnh của dân tộc ta từ trước đến nay.
- , tham lam nguyên nhân dẫn đến tình trạng trật tự, kỷ cươngtrong các lĩnh vực khôngBảy là
được thực hiện một cách chỉnh sửa nghiêm trọng;trật tự an toàn xã hội chưa được đảm bảo, tình trạng tội phạm
tăng. Tham nhũng là tội phạm gốc cho sự xuất hiện của các loại tội phạmphạm tội khác, như tội phạm rửa tiền.
=> Như vậy, có thể thấy tham lam là hiện tượng vô cùng nguy hiểm. Tham chiếu không chỉ
cản trở sự phát triển kinh tế mà còn gây ra sự mất ổn định cho xã hội, làm gia tăng bất công xã hội và làm
băng đạo đức xã hội.
3) Chỉ ra mối liên hệ giữa luật pháp kinh tế, luật pháp chính trị và liên hệ với điều
sự kiện Việt Nam hiện nay. (tr67)
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử lý chung do nhà nước ban hành, thừa và bảođảm bảo thực hiện
hiện tại, có thể thực hiện ý thức chính trị của giai cấp chính trị trong xã hội, nhắm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
MQH giữa PL với kinh tế MQH between PL with main value
- Trong mqh với kinh tế, PL có tính độc lập
for match. Một mặt, pháp luật điều kiện kinh doanh
tế quyết định, mặt khác, luật lại có hoạt động
trở lại một cách mạnh mẽ cho kinh tế.
- Chế độ kinh tế là cơ sở pháp luật, thay thế
việc thay đổi chế độ kinh tế sẽ dẫn đến sự thay đổi
của pháp luật.
- PL phản ánh trình độ phát triển của kinh tế, it
không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ của
kinh tế.
- Khi pháp luật phản ánh trình độ phát hiện đúng
phát triển kinh tế thì luật pháp có nội dung tiến trình
bộ và có tác dụng tích cực. Ngược lại, khi pháp
pháp luật đã thực hiện lỗi hệ thống cấp bậc chính trị
thời gian, sử dụng luật pháp để duy trì các quan hệ kinh tế
quốc tế lạc hậu thì lúc đó pháp luật tác động kinh tế
- Trong mqh vs giá trị chính, PL là một trong những
biểu thức biểu hiện của công cụ chính. Đường
log, main list của giai đoạn value luôn được giữ
vai trò chủ đạo pháp luật.
- Đường chính có thể hiện trước hết ở các
kinh tế chính sách. Các công cụ chính được sử dụng
thể hóa các quy định pháp luật
chung,hệ thống nhất trong toàn xã hội.
- Mặt khác, giá trị chính vẫn có thể hiện mqhgiữa các
giai cấp và năng lượng khác nhau trong xã hội
trên tất cả các lĩnh vực. Vì vậy, PL không chỉ
Phản ánh các danh sách kinh tế chính mà vẫn có thể thực hiện
các cấp bậc và cấp độ của cuộc đấu tranh
tranh giai cấp.
theo chiều tiêu cực, kìm hãm phát
Phát triển kinh tế.
Liên hệ điều kiện Việt Nam hiện nay
Pháp luật xác định chế độ kinh tế, các thành phần
phần kinh tế, chủ sở hữu hình thức, danh sách chính
tài chính…, qua đó góp phần sắp xếp,
cơ sở kinh tế chuyên ngành, hoạt động để tăng cường
trưởng và ổn định, cân bằng nền kinh tế. Với Level
đáng nói, sự phát triển kinh tế thị trường ở
Việt Nam hiện nay đã được phân phối và nhắm tới mục tiêu
for định hướng xã hội chủ nghĩa. Đương nhiên,
nhân vật sâu xa được đảm bảo giá trị chính định hướng
với kinh tế là đường hoàng, quan điểm, tư tưởng chỉ
đạo của Đảng Cộng sản cầm quyền.
Song, để đường hoa, quan điểm, tư tưởng chỉ
đạo của biến Đảng thành công thực hiện hoạt động của
kinh tế nền, chúng phải được cơ chế hóa thành
luật hệ thống, chương trình, kế hoạch phát
phát triển kinh tế – xã hội và được phát triển khai bằng
Nhà nước, thông qua Nhà nước, dưới sự quản lý
của Nhà nước do Lãnh đạo đạo. Thông qua
pháp luật, các lược đồ chính
kinh tế, trật tự tự động hóa sản phẩm hoạt động, kinh nghiệm
doanh nghiệp của các tổ chức và cá nhân, được định hướng
cho các quan hệ kinh tế phát triển theo những
mục tiêu mong muốn. Kinh tế chính sách của
nước ta hiện nay được xác định trong điều 15
Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm
2001: “Nhà xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự động trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động
nhập kinh tế quốc tế, thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”.
Nhà nước thực hiện tốt nhất bằng cách phát hành chính sách
phát triển nền kinh tế định hướng thị trường
chủ nghĩa. Cơ sở cấu hình nhiều thành phần kinh tế
các tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng
dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, chủ sở hữu
tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn bộ
dân và chủ sở hữu là nền tảng. Policy Policy
kinh tế của Nhà nước ta luôn hướng tới mục tiêu
mục tiêu làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân.
Thông qua luật, nhà nước định nghĩa
quyền sở hữu hình thức trong xã hội, từ đó tác động tới
quan hệ sở hữu, đặc biệt là sở hữu đối với các tư
Liên hệ điều kiện Việt Nam hiện nay
• Thứ nhất, hình thành, tổ chức nhà máy
Nước Ví dụ: Việc thực thi luật pháp của bộ luật
công chức ở nhà nước càng sớm được quan sát
tâm và thực hiện tốt, điều này đã được cụ thể
hóa học trong sửa đổi Luật, bổ sung một số điều chỉnh
luật công chức, luật năm
2008. Các quy định cụ thể trong luật nêu
xác định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của cán bộ,
đã được thực hiện và không được thực hiện.
• Thứ hai, trong quan hệ ngoại giao giữa các
Quốc gia Những năm qua, chúng ta đã hoàn thành
thành công khi thực hiện phân chia tín hiệuLào
và Trung Quốc; đang trong quá trình đưa ra
phân ranh giới với Cam-pu-chia, đàm phán
phân vùng biển và hợp tác phát triển
với Trung Quốc ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ, đàm
Đánh giá đặc quyền kinh tế của vùng
Indonesia, xử lý các vấn đề liên quan đến khung
mở rộng địa chỉ lục địa đối với Malaysia. Special, for
với vấn đề phức tạp trên Biển Đông hiện nay,
chúng tôi luôn hợp lý và giải quyết mọi vấn đề
tranh chấp bằng biện pháp hòa giải trên cơ sở
luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước của
Liên hợp quốc về Luật Biển 1982, Tuyên bố
giữa các ứng dụng trên Biển Đông
ASEAN và Trung Quốc, trên tất cả các diễn đàn
song phương và đa phương.
• Thứ ba, luật pháp đường chính
của giai cấp giá trị Quan điểm của đường đi
Bên phát triển nền kinh tế thị trường định nghĩa
XHCN hướng, trong đó có các thành phần kinh nghiệm
tế cạnh tranh tự do và bình đẳng được xác định cơ sở
sở hữu chính để xây dựng hiến pháp
2013 cũng như các đạo luật quan trọng trên lĩnh vực
lĩnh vực kinh tế như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp
nghiệp… khi đất nước ta đang trong giai đoạn
phát triển nền kinh tế thị trường.
nguyên liệu sản xuất chủ yếu trong nền sản phẩm xã hội.
Đối với nền kinh tế thị trường của Việt Nam
hiện nay, pháp luật cũng đã có những điều chỉnh
mang tính định hướng phù hợp với hoàn cảnh
kinh tế đất nước. Tinh chất, hoạt động về
quyền sở hữu các biểu thức trong xã hội có thể được chế độ
trong Chương II Hiến pháp năm 1992 sửa đổi,
bổ sung năm 2001. Việc làm thừa kinh nghiệm
bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế
có vốn đầu tư của nước bên ngoài dưới nhiều hình ảnh
biểu thức, củng cố bên cạnh, xác nhận vai trò của trò chơi
chủ đạo của kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
thông luật pháp là một bước đi phù hợp với
nền kinh tế nước ta trong giai đoạn đổi mới.
Trước tình huống hội nhập quốc tế, việc làm
sửa luật giúp nước bỏ
được nhiều trở ngại trong quá trình phát triển
nền kinh tế của đất nước cũng như trong các
quan hệ hợp tác kinh tế với các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới.
4) Hợp đồng dân sự là gì? Làm rõ biểu thức và thời điểm có hiệu lực của đồng dân cư.
* Khái niệm: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng dân sự là một dân tộc giao dịch trong đó được bày tỏ ý chí với
nhau để xác định các quyền và nghĩa vụ.
* Hình thức: Hình thức hợp đồng dân sự là phương tiện mang lại sự đồng thuận của các chủ thể. Nhảy lò cò
đồng dân cư có thể được thực hiện bằng các biểu thức sau:
- Hình thức hợp đồng bằng miệng (bằng lời nói). Với hình thức này, các giao thức bên cạnh chỉ cần đồng ý
thuận miệng với nhau về nội dung cơ bản hợp nhất hoặc mặc định thực hiện những hành động tốt nhất
ĐỊNH NGHĨA VỚI NHAU. Đồng bộ hóa biểu thức thường được sử dụng trong các trường hợp nhất
đồng có giá trị nhỏ hoặc những công việc đơn giản mà quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ được thực hiện
hiện ngay sau khi các giao dịch hợp nhất.
- Hợp nhất văn bản bằng biểu thức. Với biểu thức này, các bên phải ghi đầy đủ nội dung của đối tác
thuận lợi cho việc hợp nhất văn bản và cùng ký tự tên vào hợp đồng. Hai loại biểu thức này hợp nhất
đồng bằng văn bản thông thường (không cần phải chứng minh, chứng thực) và đồng bằng văn bản công
chứng thực, chứng thực. Các đồng bộ phải được chứng minh, chứng thực hoặc đăng ký, thường được phép
những đồng tiền tượng trưng của nó là những tài sản và quyền tài sản mà nhà nước cần phải quản lý
lý, kiểm soát khi chúng tôi được chuyển từ chủ thể này sang chủ thể khác.
* Thời điểm có hiệu lực: Thời điểm có hiệu lực đồng thời được xác định căn cứ vào biểu thức của
hợp đồng. Về nguyên tắc, hợp nhất có hiệu lực từ thời điểm kết nối.
- Đối lập với đồng bằng miệng, thời điểm có hiệu lực là thời điểm các bên đã trực tiếp đồng ý về
những nội dung chủ yếu của hợp đồng hoặc đã thực hiện những hành động vi nhất định đôi với nhau.
- Đối với sự đồng thuận bằng văn bản thông thường, thời điểm có hiệu lực là thời điểm bên cạnh cùng ký hiệu vào
bản.
- Đối với sự hợp nhất bằng văn bản mà luật pháp định bắt buộc phải chứng minh, chứng thực thì
thời điểm có hiệu lực của đồng thời là thời điểm hợp lý để chứng minh, chứng thực.
Ngoài ra, thời điểm có hiệu lực của đồng dân sự vẫn có thể xác định sự đồng thuận của các bên
bên hoặc theo định luật.
5) Chỉ ra mối quan hệ giữa luật pháp nhà nước, luật pháp đạo đức và liên hệ thực tiễn Việt
Nam hiện tại. (tr68)
MQH giữa luật pháp với đạo đức MQH giữa luật pháp nhà nước
- Đạo đức là những quan điểm, quan niệm của
con người (một cộng đồng, một giai cấp) về cái
thiện, cái ác, về sự bằng. Những quan
điểm, quan niệm này rất khác nhau, làm những điều đó
điều kiện của cuộc sống vật chất xã hội
định.
- Những quy phạm đạo đức tồn tại trong xã hội
cũng rất khác nhau. Có xã hội giá trị cấp độ
điều kiện có thể hiện thị quan điểm, quan niệm
thành luật của mình. Làm như vậy, luật pháp
luôn phản ánh đạo đức của giai cấp cầm quyền.
- Tuy nhiên, có nhiều quan niệm khác nhau
trong xã hội, nên chọn khi xây dựng và thực thi
pháp luật, giai cấp cầm quyền cũng phải tính
đến yếu tố đạo đức để tạo ra luật pháp có một
khả năng “thích ứng”, làm cho nó “tăm hồ” như
thể hiện ý kiến của mọi tầng trong xã hội.
- PL và nhà nước là hai biểu tượng ở tầng trên
chính trị - pháp lý, luôn có mối quan hệ chặt chẽ
rời, bổ sung cho nhau. . Nhà nước và pháp luật
có cùng một nguồn gốc chung là thành và phát
phát triển.
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền
quyền chính trị, nhưng quyền chính trị đó chỉ
có thể được thực hiện và có hiệu lực trên cơ sở
pháp luật Còn pháp luật làm nhà nước cấm hành động
và đảm bảo thực hiện.
- Pháp luật có khả năng phát triển khai đường hồng
chính trị của giai cấp cầm quyền trên quy mô
toàn xã hội một cách nhanh nhất, tức là nhà
nước không thể phát huy quyền lực của
mình dù thiếu luật và luật ngược
chỉ phát sinh, tồn tại và có hiệu lực dựa trên
cơ sở sức mạnh của quyền lực nhà nước.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam hiện nay, vị trí cũng như trò chơi
mối liên hệ quan hệ pháp luật và đạo đức ngày càng cao
được nhận xét đúng, tích cực.
Thứ tư nhất, có thể xây dựng cơ sở xây dựng trên
các quan điểm đạo đức của nhân dân, pháp luật
không thể thực hiện được cách mạng tư tưởng,
đạo đức truyền thống dân tộc, đạo đức tiến bộ
mà vẫn có thể hiện được ý chí, nguyện vọng và
hướng tới lợi ích của nhân dân lao động. Cụ thể
được thể hiện trong Hiến pháp năm 1992 sửa đổi
đổi bổ sung 2001, Điều 2 quy định: “ Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân ”. System system
luật Việt Nam đã được xây dựng trên cơ sở
tôn trọng và bảo vệ sản phẩm giá trị con người, coi
con server job là mục tiêu cao nhất
của nó. Hiến pháp 1992 quy định: “ Ở nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền
Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay
Như chúng ta đã phân tích công cụ ở bên trên, nhà
nước và pháp luật Việt Nam cùng ra đời và
chúng có mối quan hệ hệ thống nhất với nhau. Nhà
nước sẽ có chức năng bảo vệ luật thực thi
hiệu quả cao nhất. Nhà nước cũng có một máy chủ
Nên sử dụng chế độ nhắm mục tiêu để đảm bảo
cho việc thực thi luật diễn ra một
cách chính xác.
Pháp luật sẽ được lấy lại nhà nước cấm hành động và
được thừa nhận. Cũng chính bởi vì thế, nhà
nước vẫn luôn đảm bảo luật pháp
thực thi một cách nhanh chóng, hữu hiệu nhất
trong cuộc sống của con người. Pháp luật sẽ làm nhà
nước cấm hành động, luật pháp sẽ được truyền bá và
sẽ được phổ biến cho mỗi người bằng nhiều con
các đường khác nhau và các thông tin chính thức
hệ thống cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Pháp
luât cũng sẽ có khả năng hoạt động
mọi chủ thể là những cá nhân hay là các tổ chức
con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá
và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền
công dân và được quy định trong Hiến pháp và
luật ” (Điều 50).
Thứ hai, hệ thống luật pháp Việt Nam Phản ánh
khác rõ ràng tư tưởng nhân đạo, một tư tưởng đạo
đức cơ bản của nhân dân ta. Tính nhân đạo
trong hệ thống luật Việt Nam có thể
hiện rõ trong các quy định về chính sách
xã hội của nhà nước. Nhà nước Việt Nam đã có
nhiều chính sách ưu đãi, quan tâm đặc biệt tới
các thương binh, danh sách, người có công thức
mạng, người già, trẻ em không nơi nương tựa,
người tàn tật… Tính nhân đạo trong hệ thống
pháp luật Việt Nam vẫn có thể hiện hành ngay lập tức
in the quy định về người xử lý có hành vi vi
phạm pháp luật.
luật hình sự, quy định về tình trạng giảm nhẹ
hình sự; refined setting hơn là quyết định
định luật của bộ luật (Điều 46, điều 47); hình ảnh miễn phí
phạt (điều 54); miễn chấp hành hình phạt (điều
57); ...
Thứ ba, đạo đức trong xã hội đã được hỗ trợ thực sự,
bổ sung, hoàn thiện luật pháp, tạo điều kiện
luật pháp được thực thi nghiêm túc trong
đời sống. Khi luật pháp chưa được cấm hành động
thời, không đầy đủ, đạo đức giữ vai trò bổ sung,
thay thế luật pháp. Nhà nước ta thừa nhận
tập quán có thể thay đổi luật trong những
trường hợp pháp chưa được định nghĩa và nội dung
tập quán không trái với quy định của pháp luật
luật.Đạo đức còn tạo điều kiện cho pháp luật
được thực hiện béo minh trong đời sống xã hội
hội. Gia đình, nhà trường, các chế độ xã hội
đã thực sự phát huy vai trò tích cực của mình
trong vấn đề giáo dục nhân cách, lối sống.
Chính vì vậy, về cơ bản, tuyệt đại đa số các
thành viên trong xã hội đều có ý thức đạo đức
tốt, có đường sống lành mạnh, tôn trọng mọi người
người,tôn trọng chung của các quy tắc sống
cộng đồng.
Thứ tư, pháp luật góp phần quan trọng trong
việc nuôi dưỡng và phát huy các quan niệm đạo đức
tốt đẹp, hình thành những tư tưởng đạo đức tiến
bộ, ngăn chặn quá trình thoái hóa xuống cấp của đạo
đức, loại trừ những tư tưởng đạo đức cũ, lạc
hậu. Để nuôi dưỡng và phát huy các quan niệm đạo
trong xã hội. Không có những biện pháp luật pháp như vậy
sẽ điều chỉnh hầu hết đối với các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Nhà nước ta cũng đã cấm hành động, thay đổi, hủy bỏ,
luật hoàn thiện, cùng với đó là tiến hành
bảo vệ luật khỏi vi phạm, bảo đảm pháp luật
luật, đưa ra luật vào cuộc sống của người dân
một cách rõ ràng. Trước New, Party and
Nhà nước ta cũng đã thực hiện n chính sách ngoại
giao kết kín đáo. Hêrôin. luâ hệ thống pháp lý t của nước ta
giai đoạn thực chất này cũng đã ngăn chặn các
hoạt động đô thịđầu tháng tư của nước ngoài vào.
Nhưng, ta đã thấy rằng, khi mở cửa hội nghị và
nhập nền kinh tế thì Đảng và Nhà nước ta cũng vậy
đã rồi t quan hê ngoại giao hơn 180 quốc gia
và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Trước tình hình đó thì ta thấy rằng, pháp
luâ t của Việt Nam về cơ bản cũng đã có những thứ đó
thay đổi mục tiêu để có thể phù hợp
hợp với xu thế chung. Không có những thứ đó thì Nhà
nước ta có nhiều chính sách cấm hành động
nhắm mục tiêu để có thể thu hút nguồn vốn đầu tư
tư nước ngoài như tạo môi trường đầu tư
thoáng mát cho các quốc gia và các nhà đầu tư.
Các sách chính về cơ sở dữ liệu cũng đã được cung cấp
có thể hiê n tâ p trung trong pháp luâ t V t Nam giai
đoạn hiê n hành động.
đức của dân tộc, Hiến pháp 1992 quy định:“ Nhà
nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế tiếp
dồi dào và phát huy những giá trị của văn hiến
các dân tộc tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh; tiếp theo thu tinh hóa văn hóa
nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong
nhân dân ” (điều 30). Pháp luật cũng đóng vai trò
quan trọng của trò chơi trong loại bỏ phần góp ý
những tư tưởng đạo đức phong kiến khác, ý tưởng
giới hạn tư tưởng “sống lâu lên lão làng”, pháp luật
quy định về các bảng thuật toán trẻ em chính
bộ, công chức, quy định về bố trí, sắp xếp
cán bộ…
Bên bờ những mặt tích cực trong mối mối quan hệ
hệ giữa pháp luật đạo đức, thực tế Việt Nam
vẫn tồn tại một số chế độ hạn chế: Một là, trong
một số trường hợp thì ranh giới điều chỉnh giữa
đạo đức và luật pháp chưa rõ ràng hay pháp luật
luật hoá quy tắc các quan niệm đạo đức
cụ thể không thể dẫn đến khó khăn ứng dụng vào cuộc gọi
sống. Hai là, trong xã hội nhiều quan niệm, tư
Tư tưởng đạo đức cổ hủ, lạc hậu vẫn tồn tại mà
thiết bị không bị chặn. Ví dụ
như tư tưởng gia trưởng, thói cá nhân chủ nghĩa,
tư tưởng địa vị, đẳng cấp, trọng nam khinh nữ,
…vẫn có ảnh hưởng không nhỏ ở đại đồng
bộ phận dân cư.Cuối cùng, đạo đức trong xã hội
xuống cấp là nguyên nhân làm tăng gia
các vi phạm pháp luật. Basic base is
nhận thức sai lầm về vai trò của đạo giáo
đức, nhất là đạo đức truyền thống. Để giải quyết
được những chế độ nói giới hạn, nhà nước ta cần
phải nâng cao ý thức đạo đức nhân dân, đặc biệt
là thế hệ trẻ – tương lai của đất nước, nâng cao
giáo dục, giữ và phát huy những phương tiện truyền thông
thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
6) Hệ thống luật pháp Việt Nam bao gồm bao nhiêu bộ phận cấu thành? Trình bày cấu hình các bộ phận
đó.
Hệ thống luật là tổng hợp các quy phạm pháp luật có mối liên hệ với nhau,
được định nghĩa thành các thành phần cấu hình các bộ phận (ngành, các chế độ khác nhau, phù hợp với đặc điểm,
chất của các hệ thống xã hội mà nó điều chỉnh).
Thông thường, chúng tôi giới hạn việc xem xét luật pháp tư cách là hệ thống pháp luật
cấu trúc cấp độ là: Quy phạm pháp luật, định luật pháp, ngành luật.
- Quy phạm pháp luật: Là thành tố nhỏ nhất, là “tế bào”, “viên gạch” trong hệ thống cấu hìnhcấu trúc
luật. Trong quy phạm pháp luật đã có thể hiện đầy đủ các đặc điểm của luật – đó là mẫu mã,
tính chặt chẽ về mặt hình thức, tính năng Siết chặt nhà nước. Mỗi phạm pháp luật được thực thi có giá trị
điều chỉnh cho một hệ thống xã hội nhất định.
- Chế độ pháp luật: Bao gồm một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội
liên kết các thiết bị mật khẩu và có tính chất chung. Chế độ pháp luật mang tính chất nhóm, mỗi chế độ
có đặc điểm riêng nhưng chúng đều có mối quan hệ liên hệ nội tại thống nhất với nhau, chúng không tồn tại
at a setting. Việc xác định ranh giới giữa các chế độ nhắm mục tiêu tạo khả năng xây dựng hệ thống xây dựng
phạm pháp luật phù hợp với thực tế cuộc sống.
- Luật ngành: Bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các hệ thống xã hội
loại thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội, bằng những phương pháp riêng của mình.
Để xác định một luật lớn, người ta thường dựa vào hai căn cứ là đối tượng điều chỉnh và phương pháp
pháp điều chỉnh.
+ Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là các quan hệ xã hội có tính chất, phát sinh
trong một lĩnh vực định nghĩa nhất của đời sống xã hội.
+ Phương pháp điều chỉnh luật là cách thức, biện pháp mà nhà nước sử dụng trong pháp luật để
cách xử lý của chủ nhà có thể tham gia vào các hệ thống xã hội.
7) Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm rõ các yếu tố đó.
Hình thức nhà nước là một trong những khái niệm cơ bản phản ánh cách thức tổ chức quyền lực nhà
nước của mỗi loại nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Hình thức nhà nước được hình thành từ ba yếu tố: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước
và chế độ chính trị.
- : Đây là cách tổ chức, cấu hình cơ sở, thành lập trình tựcác cơ quan nhà nước cao nhấtBiểu thức chính xác
và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân về công việc thiết lập cáccơ
quan trọng này.
+ : Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộChính thể quân chủ (Vua)
(hay một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước (vua, hoàng đế, ...) theo nguyên tắc thừa kế.
Chính thể quân chủ lại được chia thành (người đứng đầu như vua, hoàngchính thể quân chủ tuyệt đối
đế, ... có quyền lực vô hạn) và (người đứng đầu nhà nước chỉ nắm 1 phầnchính thức quân chủ hạn chế
quyền lực tối cao và viền đó còn có 1 cơ quan quyền lực khác nữa).
+ : Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc vào một cơ quanChính thể cộng hoà
được bầu ra trong một thời gian nhất định.
Chính thể cộng hòa cũng có hai hình thức chính là ( PL quy định quyền của côngcộng hòa dân chủ
dân tham gia để bầu cử thành lập các cơ quan đại diện của nhà nước ) vàcộng hòa quý
Dân tộc ( (dưới chế độ nô lệ) Quyền tham gia bầu cử chỉ dành riêng cho giới quý tộc và quyền đó được quy
cụ thể trong luật ).
Hiện nay trong nhà nước tư sản, chính thể cộng hòa có 2 biến chính là cộng hòa tổng thống (Vai
trò chơi của nguyên thủ quốc gia rất quan trọng. Tổng thống cử tri bầu ra, vừa là nguyên thủ quốc gia,
vừa đúng phủ Chính. Hình thức này tồn tại ở Mỹ và 1 số nước Mỹ La tinh) và cộng hòa đại nghị
( Được đặc biệt trưng bày bởi các thành viên quốc hội được phủ chính và khả năng kiểm tra của nghị viện
động của lớp phủ chính. Tổng thống do Quốc hội bầu cử và có vai trò không lớn. Áp dụng biểu thức này
sử dụng ở Đức, Áo, Phần Lan, Italia, ...)
- : Đây là nhà tổ chức nước theo các đơn vị hành chínhlãnh thổ vàNhà nước cấu trúc công thức
mối liên hệ giữa các cơ quan nhà nước ở trung tâm với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
+ Là nhà nước có chủ quyền chung, các bộ phận hợp nhấtthành nhà nước làHình thức nhà nước đơn nhất:
các đơn vị hành chính - lãnh thổ không có quyền chủ nhà quốc gia, đồng thời có hệ thống cơ quan nhà
nước thống nhất từ trung chuyển xuống địa phương, trong nước chỉ có một hệ thống luật.
+ Là nhà nước có hai hay nhiều nướchợp nhất lại thành viên. Nhà nướcHình thức nhà nước liên bang:
liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý: Một hệ thống chung cho toàn bang và
một hệ thống trong mỗi thành viên. Nhà nước liên bang có hai hệ thống luật pháp của bang và
of link bang. Công dân của nhà nước liên bang mang hai quốc tịch. Các nhà nước liên bang như:
Mỹ, Nga, Đức, Ấn Độ, ...)
- Là tổng hợp các phương pháp, cách thức mà các cơ sở nhànước sử dụng đểChế độ chính trị:
thực hiện quyền năng nhà nước. Nội dung chủ đạo trong khái niệm chế độ chính trị là phương pháp cai
trị và quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền. PP thực hiện quyền năng nhà nước của các nhà nước
trong lịch sử rất đa dạng, nhưng vật phẩm lại bao gồm hai phương pháp chính:
+ Có nhiều loại, có thể biểu hiện dưới các hình thức khác nhau như dân chủ thực sự vàPhương pháp dân chủ:
dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
+ Thể hiện tính độc tài, đáng chú ý nhất là khi phươngPhương pháp phản dân chủ ( tính độc tài):
pháp trị và quản lý xã hội này phát triển đến mức độ cao sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo,
quân phiệt và phát xít.
8) Hợp đồng dân sự là gì? Chỉ ra nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự và cho ví dụ.
Hợp đồng dân sự là sự đồng ý giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và
nghĩa nghiệp vụ. Hợp đồng dân sự là một sự thực dân giao dịch trong đó các bày tỏ ý chí với nhau để
đi đến xác định quyền và nghĩa vụ.
Tuy nhiên hợp đồng dân sự chỉ có hiệu lực luật khi ý chí của các bên phù hợp pháp luật. Các
Bên được tự do đồng thuận đê thiết lập quan hệ hợp đồng, nhưng sự tự nó được giới hạn bởi lợi ích
hợp pháp của người khác và lợi ích cộng đồng. Khi sự đồng ý của các bên phù hợp pháp luật
thì họ bị ép buộc bởi các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ sự đồng thuận đó.
* Nội dung của hợp đồng dân sự: Nội dung của hợp đồng dân sự là tổng hợp các điều khoản mà chủ sở hữu
thể ký kết hợp đồng nhất trí với nhau về các điều khoản xác định quyền và nghĩa vụ dân sự
của các bên hợp lý.
Nội dung của hợp đồng dân sự bao gồm các điều khoản sau:
- Đối tượng của sự hợp nhất;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá cả, phương thức thanh toán;
- Hợp nhất thời gian, địa điểm, phương thức;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- nhiệm vụ vi phạm đồng thời;
- Phương thức giải quyết tranh chấp chấp nhận.
Ngoài ra các bên còn có thể đồng ý với những nội dung khác nhưng không được trái pháp luật và đạo giáo
đức xã hội.
9) Kiểu nhà nước là gì? Trưng bày đặc biệt của các loại nước và thay thế các loại nước trong nhà
lịch sử. (tr22)
Kiểu nhà nước là tổng thể những đặc tính cơ bản của nhà nước - thể hiện bản chất giai cấp, vai tròxã
hội và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội có giai đoạn
mức độ định mức tối đa.
Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại tại bốn hình thái kinh tế - xã hội: Chiếm hữu nô lệ, phong
kiến trúc, tư vấn chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Phù hợp với nhà sản xuất bốn loại là nhà bốn loại
nước:
- Kiểu nhà nước chủ nô.
- Kiểu nhà nước phong kiến.
- Type nhà nước tư sản.
- Loại nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Các loại nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản có chung bản chất đều được xây dựng trên cơ sở tư
hữu về tư liệu sản xuất, đều là những công cụ bạo lực, bộ máy chuyên gia của giai cấp bócnhiều
chống lại nhân dân lao động. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là loại nhà nước tiến bộ nhất và cuối cùng
trong lịch sử nhân loại có chất khác khẳng định ba loại nhà nước trước đó được xây dựng trên cơ sở
công hữu về tư liệu sản xuất và quan hệ thân thiện giữa những người lao động, làm nhân dân thiết lập
và hoạt động vì nhân dân.
Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước mới tiến bộ hơn là một quy luật tất yếu. Quy
luật về sự thay thế các loại nhà nước phù hợp với luật về sự phát triển và thay thế các hình
kinh tế - xã hội. Một nhà nước mới xuất hiện trong quá trình cách mạng khi giai cấp cầm
cũ quyền và giai đoạn mới trị giá đã được cấp quyền chính. Các cuộc cách mạng khác nhau
diễn ra trong lịch sử đều có đóng góp theo luật đó:
- Nhà nước phong kiến trúc thay thế nhà nước chủ nô.
- Nhà nước tư sản thay thế nhà nước phong kiến.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa thay thế nhà nước tư sản.
Tuy nhiên, quá trình thay thế các loại nhà nước trong các diễn đàn xã hội khác nhau không giống nhau và
trên thực tế không phải xã hội nào cũng trải qua tuần tự bốn nhà nước trên.
10) Luật Hành chính điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội nào? Chỉ định đặc điểm của các nhóm
quan hệ xã hội đó. (tr145)
Khái niệm: Luật Hành chính là một luật lớn trong hệ thống luật Việt Nam bao gồm tổng thể
các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hoạt động
hành động chính của các cơ sở hành động chính nhà nước, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình cơ sở
quan nhà xây dựng và ổn định chế độ công việc của cơ sở mình và các hệ thống xã hội
phát sinh trong quá trình quản lý các cơ sở nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân thực hiện hoạt động quản lý
lý do hành động chính đối với các vấn đề pháp luật mà các cụ có thể thực hiện.
Luật Hành chính điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội:
• Thứ nhất, các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
hoạt động chấp hành - điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Thiết lập thông tin
những quan hệ này, các cơ quan hành động chính nhà nước thực hiện cơ sở chức năng của mình. Group
quan hệ quản lý này rất phong phú, là đối tượng điều chỉnh cơ sở của Luật Hành chính.
• Thứ hai, các hệ thống quản lý hình thành thành công trong quá trình các cơ sở xây dựng và củng cố nước xây dự
chế độ hoạt động của cơ chế nhằm ổn định tổ chức để hoàn thành chức năng của cơ quan
mình. Mỗi loại cơ quan nhà nước đều có chức năng riêng và để hoàn thiện cơ sở chức năng của cơ quan
mình, các cơ quan nhà nước phải tiến hành những hoạt động quản lý hành chính chính nhất định.
• Thứ ba, các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân, tổ chức được nhà nước trao
quyền thực hiện hoạt động quản lý chính nhà nước trong một số trường hợp pháp luật
quy định.
Thực tiễn hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong nhiều trường hợp pháp luật có thể trao quyền
thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành cho các cơ quan nhà nước khác (không phải là cơ quan
hành chính nhà nước), các tổ chức xã hội hoặc cá nhân. Hoạt động trao quyền được tiến hành trên cơ sở
những cơ sở khác nhau như chính trị, tổ chức, bảo đảm hiệu quả... Vì vậy, hoạt động quản lý hành động
chính nhà nước không chỉ làm các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành. Hoạt động của nhà cơ sở
nước, tổ chức xã hội hoặc cá nhân được trao quyền có tất cả các hậu quả pháp lý như hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước nhưng chỉ trong khi thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành cụ
có thể được định luật .
11) ghi các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật. Lấy ví dụ minh họa?
Quan hệ pháp luật xã hội chủ nghĩa là những quan hệ tĩnh sinh trong xã hội được quy phạm pháp luật
luật điều chỉnh.
1. Chủ thể pháp luật
Chủ thể của quan hệ luật bao gồm: Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác theo quy định của
pháp luật.
- Chủ thể là cá nhân bao gồm công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch. Cá nhân muốn trở thành
thành chủ thể của quan hệ pháp luật phải có năng lực pháp luật và năng lực hành động.
- Master có thể là nhân vật. Mặc dù pháp nhân là phổ biến phổ biến của các quan hệ pháp luật nhưng
không có nghĩa là pháp nhân có thể trở thành chủ thể của tất cả các quan hệ luật.
- Ngoài cá nhân và pháp nhân, nhà nước xã hội chủ nghĩa còn là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp
luật. Ngoài ra, trong một số nhóm quan hệ pháp luật còn thừa nhận một số chủ thể khác như hộ gia đình
đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân.
2. Khách hàng quan hệ pháp luật
Khách hàng của quan hệ luật là những lợi ích vật chất, tinh thần hoặc những lợi ích xã hội khác
mà các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
Khách hàng của quan hệ pháp luật có thể là các tài sản vật chất như tiền, vàng, bạc,nhà ở, ...; các hành
vi xử lý của con người như vận động chuyển hàng hóa, chữa bệnh, ... và các lợi ích phi vật chất như
quyền giả, danh dự, nhân sản, ...
Khách hàng của quan hệ luật pháp phản ánh lợi ích của chủ thể.
3. Nội dung quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ luật bảo bao gồm quyền và nghĩa vụ của chủ thể.
- Quyền chủ thể trong quan hệ pháp luật là khả năng xử lý của những người tham gia quan hệ pháp luật
luật được quy định phạm pháp luật trước đây và được đảm bảo thực thi tại nhà nước.
- Nghĩa vụ chủ thể là cách xử lý mà nhà nước bắt quân chủ phải thực hiện tấn công đáp ứng việc làm
ảnh hưởng đến quyền của chủ thể khác.
Ví dụ minh họa: Ngày 19/7/2017, bà Vũ Thanh Hóa đến UBND phường Văn Miếu, quận Đống Đa
xin cấp giấy khai tử cho bố đẻ.
1. Chủ thể: Bà Vũ Thanh Hóa và UBND phường Văn Miếu
- Bà Vũ Thanh Hóa: Chủ thể cá nhân (Có quyền xin cấp giấy khai tử cho người thân cụ là bố đẻ).
+ Có năng lực pháp luật vì bà Vũ Thanh Hóa không được tòa án hạn chế hay tước năng lực pháp
luật.
+ Có năng lực hành động vì bà Vũ Thanh Hóa đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo quy
định của Bộ luật Dân sự và không mắc bệnh tâm thần.
=> Bà Vũ Thanh Hóa có đủ năng lực.
- UBND phường Văn Miếu: Chủ thể tổ chức (Cơ quan thẩm quyền cấp giấy khai tử cho người dân,
trong trường hợp này người dân là bà Vũ Thanh Hóa).
+ Có năng lực pháp luật UBND phường Văn Miếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và được tham gia vào các quan hệ luật pháp một cách độc lập.
2. Khách hàng có thể
Giấy khai tử cho đẻ bài Vũ Thanh Hóa.
3. Nội dung
Bà Vũ Thanh Hóa UBND phường Văn Miếu
Quyền
Thực hiện quyền đăng ký giấy khai báo
for bố cục. (Định nghĩa 123/2015/ND – CP
hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch) .
Giấy khai tử cấp cho bà Vũ Thanh
Hòa.
Nghĩa vụ
Chuẩn bị hồ sơ, xuất giấy tờ và hồ sơ
chuẩn sơ đồ được định nghĩa cho cấp chính
quyền (UBND phường Văn Miếu) trong
vòng 15 ngày từ khi bố sinh mất. ( Điều 32,
- Tiếp tục kiểm tra hồ sơ, đối
tham chiếu thông tin trong khai báo và
tính hợp lệ của tờ giấy trong hồ sơ
do người yêu cầu, xuất trình.
33 Luật Hộ tịch, 2014 ). - Ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ
tổng hợp, cùng một người đi khai tử ký tên
vào sổ nội thất và báo cáo tổng hợp
UBND cấp xã trích lục cho
người đi khai tử.
- Khóa thông tin hộ tịch của người
death in the cơ sở dữ liệu
điện tử.
( Điều 34, Luật Hộ tịch, 2014 ).
12) Nhà nước là gì? Trình bày bản chất và đặc trưng của nước.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: “ Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những thứ
unconsistent stage can not dis concordable ”. Vì vậy, nhà nước chỉ sinh ra và tồn tạitrong xã hội có giai
cấp và bao giờ cũng có thể hiện diện chất giai cấp sâu sắc. Cho nên nhà nước trước hết là bộ máy Mặc
chế độ đặc biệttrong tay giai cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén nhất duy trì hệ thống giai cấp.
Bản chất: Tính giai cấp và tính xã hội.
: - Nhà nước ra đời khi xã hội có giai cấp.Tính giai cấp
- Quyền năng nhà nước nằm trong giai cấp thống trị. Hệ thống cấp giá trị nhận xét về nội dung
dung được thể hiện ở ba mặt: Kinh tế, chính trị, tư tưởng.
- Nhà nước là bộ máy ép buộc đặc biệt của giai cấp hệ thống
- Nhà nước bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị là chủ yếu.
Tính xã hội : - Nhà nước ghi nhận và bảo vệ lợi ích của các giai cấp, tầnglớp khác ở mức độ
nhất định.
- Nhà nước sẽ quan tâm, giải quyết những công việc có ích cho toàn xã hội.
Song, nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có vai trò xã hội, bởi lẽ nhà nước được sinh ra
không chỉ thực hiện nhu cầu cấp bậc quản trị mà còn thực hiện nhu cầu tổ chức và quản lý xã hội. nhà nước
Sẽ không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà không tính đến lợi ích, nguyện
vọng và ý chí của các giai tầng khác trong xã hội. Bên cạnh đó, nhà nước phải đảm bảogiá trị xã
hội đã đạt được, đảm bảo xã hội trật tự, ổn định và phát triển, thực hiện chức năng này hay chức năng
khác phù hợp với yêu cầu của xã hội. Điều đó nói lên rằng nhà nước là một hiện tượng phức tạp và đa
dạng, no phù hợp với chất giai cấp lại mang lại giá trị xã hội.
=> Mức độ và biểu hiện của tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước ở các loại nhà nước khác nhau,
không giống nhau.
=> : Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lựcgiá trị chính, có bộ máy chuyên dụngKN nhà nước
nhiệm vụ cưởng chế độ và thực hiện các chức năng quản lý duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ
address of the value giai cấp trong xã hội có giai cấp.
So với tổ chức xã hội thị tộc – bộ câu lạc bộ và với các tổ chức chính trị - xã hội khác mà giai cấp thống
thiết lập và sử dụng để quản lý xã hội, thì nhà nước có một số dấu hiệu đặc biệt sau đây:
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư.
- Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính chính và thực hiện quản lý đối với dân cư
các đơn vị đó chứ không tập hợp dân cư theo chính kiến, Huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới
tính.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
- Nhà nước cấm luật và thực thi quản lý bắt buộc đối với mọi công dân.
- Nhà nước định nghĩa và thực hiện thu thập các loại thuế dưới hình thức bắt buộc.
13) Phân biệt nhà nước với các tổ chức nhà nước khác.
Tiêu chí Nhà nước Các tổ chức khác nhà
nước
Về quyền
sức mạnh
- Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội Nhà
nước là tổ chức quyền chung của toàn xã hội
sức mạnh của nhà nước có tác động bao trùm toàn xã hội,
tới mọi tổ chức, cá nhân, mọi khu vực lãnh thổ quốc gia
và các lĩnh vực cơ bản của đời sống: kinh tế, chính trị,
văn hóa, giáo dục... Mọi cá nhân và tổ chức đang sống và
hoạt động ở phạm vi lãnh thổ quốc gia đều phải được phục hồi
tùng quyền lực và ý chí của nhà nước. Do đó, nhà nước
is tổ chức có cơ sở dữ liệu và phạm vi hoạt động rộng lớn
nhất trong cả nước.
- Nhà nước có một lớp tách ra khỏi lao động sản phẩm
xuất khẩu để thực thi quyền lực nhà nước, họ tham gia
vào bộ máy nước để hình thành nên một hệ thống
các cơ sở nước từ đường tới địa chỉ
phương, trong đó có các cơ quan bạo lực, cưỡng chế như
quân đội, cảnh sát, xây dựng...Dễ có quyền lực và bộ máy
chuyên thực thi quyền mà nhà nước có thể điều
hành động và quản lý xã hội, thiết lập và giữ trật tự xã hội,
phục vụ và bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội
lợi ích của việc tăng cường quyền hạn.
- Các tổ chức xã hội khác
cũng có quyền lực chung
bài hát có quyền chỉ
hoạt động tới các thành viên
trong tổ chức đó và
không có tổ chức nào
có máy riêng để
chuyên thực thi quyền
lực như nhà nước. Cơ sở
xã hội và phạm vi tác
hoạt động của các tổ chức xã hội
các hội khác đều thu hẹp hơn nhà
nước, only to one part
của dân cư.
Về quản lý
dân cư/
thành viên
- Nhà nước thực hiện công việc quản lý dân cư theo lãnh thổ
Nhà nước luôn lấy việc quản lý dân cư theo lãnh thổ làm
điểm xuất. Người dân không phân biệt hệ thống huyết áp,
dân tộc, giới tính... sống trên một khu vực lãnh thổ
nhất định thì chịu quản lý của một nhà nước nhất định
và làm như vậy, họ thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà
nước ở nơi họ cư trú. Nhà nước thực hiện công việc quản lý
lý dân cư ở phạm vi lãnh thổ quốc gia của mình cũng
theo địa bàn cư dân của họ hay theo các đơn vị hành động
chính - lãnh thổ. Nó phân chia lãnh thổ các đơn vị
hành chính và quản lý dân cư theo các đơn vị đó.
- Các tổ chức xã hội khác
được tập hợp và quản lý thường xuyên
lý do dân cư theo mục tiêu,
chính kiến, lý tưởng,
nghề nghiệp, độ tuổi
hoặc giới hạn...
Về tham
gia đối
nội dung, đối số
ngoại
- Nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia
Chủ quyền quốc gia là khái niệm chỉ quyết định
Tối cao của quốc gia trong quan hệ đối nội và độc quyền
tự động quyết định trong quan hệ ngoại trừ. Nhà nước là đại
biểu thức chính thức cho toàn quốc, dân tộc trong các nước
quan hệ nội dung và ngoại lệ. Trong quan hệ nội dung, quy
định nghĩa nhà nước có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc
thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan;
nhà nước có thể cho phép các tổ chức xã hội khác
thành lập và hoạt động hoặc nhà nước công nhận tồn tại
tại và các giải pháp hoạt động của các tổ chức xã hội khác.
Trong quan hệ đối ngoại, nhà nước có toàn quyền
định nghĩa và thực hiện các đường dẫn, ngoại lệ chính sách
của mình.
- Các tổ chức xã hội khác
chỉ được thiết lập, tồn tại
tại và active bằng một cách
hợp lý khi được ở nhà
allow or public
nhận, đồng thời có chỉ
thể nhân danh chính tổ
chức năng đó khi tham gia vào
các quan hệ nội dung, đối số
ngoại lệ và tham số dược phẩm
gia vào quan hệ ngoại trừ
nào mà nhà nước cho
phép.
Về ban
hành văn
bản pháp
- Nhà nước ban hành luật và dùng luật luật
công cụ quản lý xã hội.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc chung có giá trị
bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các tổ
chức vụ và cá nhân có liên quan trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia. Nhà nước bảo đảm luật pháp thực thi
hiện bằng nhiều biện pháp: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
giáo dục, thuyết phục, tổ chức thực hiện, thành viên, khen ngợi
thưởng, áp dụng các biện pháp xoa dịu nhà nước. Nhà
nước sử dụng luật pháp luật quản lý xã hội, điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo mục tiêu của nhà nước và pháp luật
là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả cao nhất
nhà nước.
- Các tổ chức xã hội khác
only have the permission ban action
các quy định dưới đây
điều lệ, chỉ định, đề xuất
quyết định bắt giá trị
must be tôn trọng và thực hiện
hiện đang có các hội viên
trong tổ chức; đồng thời
đảm bảo cho các quy tắc
xác định nó được thực thi
bằng giác độ tự động của các
các thành viên và các hình
thức kỷ luật của tổ chức.
Về thứ năm
thuế, phí
- Nhà nước định nghĩa và thực hiện công việc thu thuế
Thuế là tiền hay hiện vật mà dân quân phải
Hãy tin tưởng vào nhà nước theo định luật pháp. Nhà nước
là một bộ máy được tách ra từ lao động sản xuất trực tiếp
tiếp theo để thực hiện chức năng quản lý xã hội chuyên nghiệp.
nó phải được nuôi dưỡng từ nguồn cải cách dân cư
đóng góp, không có bộ máy nước thuế không thể tồn tại
tại được và thuế luôn là quốc sách của mọi nhà nước.
Tax còn là nguồn cải tiến quan trọng của công việc
phát triển các mặt của cuộc sống. Ngoài thuế, nhà nước
còn có quyền phát hành tiền, công trái, vì thế, nhà nước
có chất lượng lớn, không thể trải nghiệm
cho các hoạt động của nó, các cơ sở hoạt động của nó
xã hội vẫn có thể hỗ trợ một phần hoạt động kinh tế
chọn một số tổ chức khác.
- Các tổ chức xã hội khác
hoạt động trên cơ sở
nguồn kinh phí do các
hội viên đóng góp.
14) Phân tích tội phạm đối với các hành vi vi phạm pháp luật khác. Lấy ví dụ minh họa.
Điểm giống nhau: Đều là hành vi có thể thực hiện được hình thức hành động hoặc không hành động.
- Bạo loạn phạm vi các quan hệ xã hội được luật bảo vệ.
-Show has error.
- Người thực hiện đều có năng lực trách nhiệm pháp lý.
- được quy định trong văn bản luật.
- Đều được xử lý bằng biện pháp cứng rắn nhà nước.
Tội phạm Hành vi vi phạm pháp luật
Khái
tưởng niệm
Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999
đưa ra tội phạm: “ Tội phạm là
hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
Định nghĩa trong Bộ luật, do người có
năng lực đảm nhiệm hoặc pháp luật
nhân thương mại thực hiện một cách cố gắng
hoặc vô ý, xâm lược độc lập, chủ nhân
quyền,ống nhất và toàn lãnh thổ
của tổ quốc ... ”
Vi phạm luật là hành vi trái pháp luật
luật, có lỗi, cá nhân, tổ chức có chức năng
thực hiện trách nhiệm pháp lý
xử lý, xâm phạm các quan hệ
xã hội được bảo vệ.Vi phạm
pháp luật có thể là vi phạm pháp luật dân sự
sự thật, hành động chính, lao động và vi phạm pháp luậ
luật hình sự (tội phạm )...
Đối tượng
xâm
phạm
Tội phạm xâm phạm vào các quan hệ
xã hội được bảo vệ bằng luật pháp.
Còn vi phạm luật khác thì xâm lược
phạm các quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực chuyên môn
luật bảo vệ khác. (ví dụ: hành vi vi phạm
luật về hành vi chính sẽ xâm phạm
quan hệ được luật hành động bảo vệ).
Tính chất
nguy
nguy hiểm
Cao hơn so với các vi phạm pháp hành động
luật
Low hơn so với tội phạm
Mức độ
hậu quả
cho xã
hội
Mức độ hậu quả tổn hại cho xã hội của bạn
phạm tội gây ra lớn hơn hậu quả thiệt hại
thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác
gây ra nên.
Mức độ hậu quả tổn hại cho xã hội của bạn
các hành vi vi phạm pháp luật nhỏ hơn
hậu quả của tội phạm.
Mức độ
biện pháp
xa lánh
chế
Biện pháp cưỡng chế được áp dụng với
phạm tội được giải quyết hơn so với biện minh
pháp luật được áp dụng cho vi
các luật khác. Hình phạt là biện hộ
pháp ép chế độ nhà mang tính năng
giải quyết tốt nhất, có thể tước quyền tự do và
thậm chí còn tước bỏ toàn bộ mạng tính toán của người dùng
phạm tội mà các biện pháp khác không
có được.
Biện pháp khắc phục cưỡng chế đối với các hành vi
vi phạm pháp luật được đánh giá cao
trách nhiệm pháp lý như trách nhiệm hình sự,
hành chính, dân sự, kỷ luật. Trong đó
trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm
giải pháp giải quyết vấn đề nghiêm trọng nhất.
Ví dụ Kẻ giết người tại tài khoản 1 Điều 123 Bộ
Luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 .
Theo đó, Sát thủ thuộc tội phạm
fatal đặc biệt với mức phạt cao
ít nhất là cấu hình tử nếu thuộc về một trong các
trường hợp:
+ Giết 02 người trở lên;
+ Giết người dưới 16 tuổi;
A flash red, vi phạm luật giao thông
path. Một giao thức xử lý cảnh báo
Phạt 300.000 đồng theo quy định của Nghị định
Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Như vậy, Vi phạm luật hành động
chính.
+ Giết người đang thực hiện nhiệm vụ hặc
vì lý do làm công việc của nhân viên;
+ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi
, thầy giáo, cô giáo dưỡng của mình;…
15) Phân tích bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (tr33 – 5 bản chất)
Ở góc độ chung nhất, bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thể thống nhất
giữa tính cấp và tính xã hội.
Theo Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân… ”
Bản chất nhà nước của dân, làm dân và vì dân được cụ thể bằng những biểu tượng sau đây:
- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao quyền lực nhà nước và thực hiện nó bằng nhiều hình thức
khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là nhân dân thông qua bầu cử ra cơ quan đại diện quyền lực của
mình. Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Nhân dân thực hiện quyền nhà nước bằng dân chủ
trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan
khác của nhà nước ”. Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà nước thông qua cáchình thức
kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước hoặc trực tiếp thông qua việc làmthực hiện các
quyền yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của mình với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ...
- Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
Lịch sử hình thành và phát triển của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể nhận thấy
chỉ định trong quá trình hình thành và phát triển một chế độ mới chủ sở hữu dân sự. Các hình thức Quốc dân đại
hội để ra Chính phủ lâm thời tổng tuyển cử để bầu ra đại biểu Quốc hội và Chủ tịch nước những
năm đầu tiên sau khi CMT8 thành công; sự ghi nhận chính thức trong các bản hiến pháp năm 1946,
1959, 1980, 1992, 2013 xác định quyền lực tối cao thuộc về nhân dân đã xác định mục tiêu
những bước phát triển của chế độ dân chủ nước ta.
Bản chất dân chủ của Nhà nước ta thể hiện diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn
hóa và xã hội.
- Nhà nước nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Chính sách đại đoàn kết dân tộc của nước ta có thể thực hiện dưới 4 hình thức cơ bản:
+ Một là nhà nước đã xây dựng cơ sở pháp lý vững vàng trong công việc thiết lập và củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc, tạo điều kiện cho mỗi dân tộc đều có thể tham gia vào công việc thiết lập, củng cốcố gắng và
phát huy sức mạnh của nhà nước.
+ Hải là, tất cả các tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận, Công đoàn, Đoàn thanh niên, ... đều coi việc
thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, xây dựng nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thống nhất là mục tiêu chung, là nguyên tắc hoạt động của tổ chức mình.
+ Ba là, bên cạnh việc thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, nhà nước chú ý việc ưu tiên
với dân tộc thiểu số, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để các dân tộc tương thích giúp mở rộng
cùng nhau tồn tại và phát triển trên cơ sở hòa hợp, liên đoàn vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội,
dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Bốn là, chú ý tới điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi dân tộc, mỗi địa phương, tôn trọng các giá trị
văn hóa tinh thần, truyền thống của mỗi dân tộc, xây dựng nền văn hóa của nhà nước Việt Nam với
đầy đủ bản sắc, phong phú, đa dạng mà vẫn đảm bảo mức độ nhất quán và thống nhất.
- Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thực hiện tính xã hội rộng rãi.
Với mục tiêu xây dựng xã hội xã hội nhân đạo bảo đảm công xã hội nhà nước cộng sản
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quan tâm đặc biệt và toàn diện nhằm giải quyết các vấn đềvấn đề xã hội
như: Xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, đầu tư cho việc phòng chống thiên tai, giải quyết các vấn đề
vấn đề bức xúc như xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giải quyết việc làm, chống
thất nghiệp, giúp đở người già cô đơn, trẻ mồ côi, phòng chống tệ nạn xã hội.
- Nhà nước thực hiện đường lối ngoại hòa bình, hợp tác, hữu nghị.
Chính sách đường hoa và cụ thể là các hoạt động đối ngoại của nhà nước ta thể hiện khát vọng hòa
bình, hữu nghị, cùng có lợi với toàn thể các gia đình. Phương châm:Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối
hợp tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển,
có thể hiện một đường ngoại trừ phần mở rộng của Nhà nước ta. Điều 12 Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định
định: “ Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối ngoại trừ độc lập,
tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và
tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế ... ”.
16) Thực hành luật là gì? Trình bày các luật thực thi công thức và chỉ định các điểm khác biệt
giữa việc áp dụng luật cho các hình thức còn lại? (Câu 36 – tr101)
Thực hiện PL là một hoạt động có mục tiêu làm cho các quy định của PL đi vào cuộc gọi
sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các PL chủ thể.
PL thực thi công thức:
- Tuân thủ PL (xử sự thụ động): Là một PL hình thức thực thi, trong đó các PL kiềm chế chủ sở hữu
không tiến hành những hoạt động mà PL ngăn chặn.
- Thi hành PL: Là một PL hình thức thực thi, trong đó PL có thể thực hiện quyền chủ sở hữu của
mình.
- Use PL: Là một PL hình thức thực thi, trong đó PL thực thi quyền chủ sở hữu của
mình (Thực hiện những hành động mà PL cho phép).
- Áp dụng PL: Là hình thức thực hiện PL, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền
hoặc nhà tổ chức vô địch cho các chủ thể thực hiện các quy định của PL để tạo ra các quy định
làm phát sinh, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ PL cụ thể.
Sự khác biệt giữa tập hợp luật, thi hành luật, sử dụng luật với áp dụng luật ở
chỗ, if as ba hình thức kể trên là những hình thức mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể thực hiện
thì áp dụng pháp luật là hình thức luôn có sự tham gia của nhà nước. Thực tế áp dụng luật pháp là
hình thức rất quan trọng của việc thực hiện luật.
Các hình thức hỗn thủ, thi hành, use PL Áp dụng PL
- Không có các cụ thể và giai đoạn hợp nhất
đoạn riêng.
- Là những hình thức mà mọi chủ thể đều có thể cần
thực hiện.
- Trường hợp sinh: Được quy định trong
các văn bản phạm tội PL.
- Có trường hợp cụ thể để tiến hành và có
giai đoạn riêng để áp dụng luật.
- Biểu thức có thể được quản lý duy nhất là bộ quản lý
nhà nước có thẩm quyền. Mang tính quyền lực
nhà nước và có thể thực hiện dưới hình thức “hành động”
vi hành động” và “hành vi không hành động”.
- TH phát sinh: + Khi xảy ra tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ giữa các tham số
gia vào quan hệ luật pháp mà bên trong đó không
tự giải quyết được.
+ Khi cần áp dụng các biện pháp xoa dịu nhà
đối với những chủ thể có hành vi vi phạm.
+ Trong một số quan hệ pháp luật nhà nước
cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát
hoạt động của các tham số hệ thống
hoặc nhà xác nhận tồn tại hay không tồn tại
tại một số công việc, sự kiện thực tế.
+ Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ
không thể mặc định phát hiện hoặc chấm dứt
if not can thiệp của nhà nước.
17) Trình bày bản chất của nhà nước và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: “ Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những thứ
unconsistent stage can not dis concordable ”. Vì vậy, nhà nước chỉ sinh ra và tồn tạitrong xã hội có giai
cấp và bao giờ cũng có thể hiện diện chất giai cấp sâu sắc. Cho nên nhà nước trước hết là bộ máy Mặc
chế độ đặc biệttrong tay giai cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén nhất duy trì hệ thống giai cấp.
Bản chất: Tính giai cấp và tính xã hội.
Tính giai cấp: - Nhà nước ra đời khi xã hội có giai cấp.
- Quyền năng nhà nước nằm trong giai cấp thống trị. Hệ thống cấp giá trị nhận xét về nội dung
dung được thể hiện ở ba mặt: Kinh tế, chính trị, tư tưởng.
- Nhà nước là bộ máy ép buộc đặc biệt của giai cấp hệ thống
- Nhà nước bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị là chủ yếu.
Tính xã hội: - Nhà nước ghi nhận và bảo vệ lợi ích của các giai cấp, tầng khác ở mức độ
nhất định.
- Nhà nước sẽ quan tâm, giải quyết những công việc có ích cho toàn xã hội.
Song, nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có vai trò xã hội, bởi lẽ nhà nước được sinh ra
không chỉ thực hiện nhu cầu cấp bậc quản trị mà còn thực hiện nhu cầu tổ chức và quản lý xã hội. nhà nước
Sẽ không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà không tính đến lợi ích, nguyện
vọng và ý chí của các giai tầng khác trong xã hội. Bên cạnh đó, nhà nước phải đảm bảogiá trị xã
hội đã đạt được, đảm bảo xã hội trật tự, ổn định và phát triển, thực hiện chức năng này hay chức năng
khác phù hợp với yêu cầu của xã hội. Điều đó nói lên rằng nhà nước là một hiện tượng phức tạp và đa
dạng, no phù hợp với chất giai cấp lại mang lại giá trị xã hội.
=> Mức độ và biểu hiện của tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước ở các loại nhà nước khác nhau,
không giống nhau.
=> KN nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưởng chế độ và thực hiện các chức năng quản lý duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ
address of the value giai cấp trong xã hội có giai cấp.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay : Tương tự như những Nhà nướckhác, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa xã hội Việt Nam cũng tồn tại bản chất giai cấp và bản chất xã hội.
Bản chất giai cấp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể được xác định rõ ràng trongHiến
pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Cụ thể: “ Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là nhà nước
pháp quyền XHCN của dân, làm dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nền
tầng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và trí thức”.
- Nhân dân là chủ thể tối cao của Nhà nước
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do dân mà cốt cốt là liên minh công –
nông – trí thức. Quyền lực của Nhà nước Việt Nam không phụ thuộc vào bất kỳ tổ chức hay cá nào
nhân nào thuộc về toàn thể nhân dân. Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực của mình thông tin
qua việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở nước cũng như trực tiếp trình bày hoặc
đưa ra ý kiến, kiến nghị của mình để cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam có 54 dân tộc anh em cùng nhau sinh sống dọc theo chiều dài của đất nước. Các
dân tộc anh em đoàn kết một lòng, đó là truyền thống lâu dài, là nguồn sức mạnh lớn của đất nước
mỗi khi có ngoại lệ. Ngày nay, tính dân tộc ấy lại càng được xác định rõ ràng, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau
trong cuộc sống hàng ngày và trong cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
- Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động dựa trên nguyên tắc bình đẳng
trong mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân
Thực vậy, công dân có đầy đủ các quyền trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội của đất nước. Công dân có
quyền tự làm, dân chủ trong việc quyết định những vấn đề còn tồn tại của đất nước. Tuy nhiên, bài hát
song với quyền lợi thì công dân cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Đó là mối quan hệ
quan hệ được xác lập trên cơ sở tôn giáo quyền lợi và lợi ích của nhau.
- Tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế
tế - xã hội
Về chính trị, nhà nước tạo cơ sở pháp lý, cụ thể là luật pháp để bảo đảm quyền tự làm, dân chủ của
công dân.
| 1/45

Preview text:

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
1) Áp dụng luật pháp là gì? Theo luật Việt Nam, những trường hợp nào cần áp dụng pháp luật luật?
- Áp dụng luật: Là hình thức thực hiện luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có
ủy quyền hoặc nhà tổ chức chuyên trách cho các cơ quan thực hiệncác quy định pháp luật để
tạo ra các quyết định làm phát sinh, đình chỉ hoặc dấu chấmhạn chế những quan hệ pháp luật.
Trong trường hợp này, các chủ thể thực thi luật có can thiệp củanhà nước. Trong những
trường hợp đặc biệt, theo quy định của pháp luật thì cơ quan, tổ chức,xã hội cũng có thể thực hiện hoạt động này.
- Theo pháp luật Việt Nam, áp dụng luật cần phải được tiến hành trong nhữngtrường hợp sau:
+ Khi cần áp dụng các biện pháp xoa dịu nhà nước hoặc áp dụng cácpháp luật chế độ
những chủ yếu có thể có hành vi vi phạm pháp luật.
+ Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổihoặc chấm
xác định nếu thiếu can thiệp của nhà nước.
+ Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ giải quyết giữa các bêntham gia quan hệ pháp
luật đó sẽ không tự giải quyết được. Trong trường hợp này, dùluật pháp đã được phát hiện
sinh nhưng quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể quan hệ pháp luật không được thực thi và có sự chấp nhận.
+ Trong một số quan hệ pháp luật, nhà nước cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sátsát hoạt
động của các bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc nhà nước xác thực tồn tạihay không tồn tại tại một
số lượng công việc, sự kiện thực tế.
2) Chỉ ra hậu quả của tham lam ở Việt Nam hiện nay. (tr248)
Theo Tài 1, Điều 3, Luật phòng, chống tham ma túy năm 2018: “Tham say là nhữnghành vi
của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi ích chức vụ, quyền hạn đó vì lợi ích”.
Trong Bộ công cụ chống say mê của Liên hợp quốc đã xác định ly kỳ về tác hạicủa tham
tham lam sau: “ Tham ma túy có khuynh hướng làm tập trung của cải, không chỉ tăng khoảng
cách giữa người giàu và người nghèo mà vẫn mang lại sự giàu có bằng những biện pháp bất hợp pháp
để bảo vệ vị trí và lợi ích của tham quan. Điều đó đến lượt mìnhtăng cường bổ sung các điều kiện
hội nuôi dưỡng các hình thức tội phạm, không ổn định xã hội và chính trị, thậm chí cả khủng bố ”. Trong lĩnh vực kinh tế: -
, tham vọng cản trở sự phát triển kinh tế của các Một là
sách kinh tế chính của quốc gia không thực hiện
đã được điền đầy đủ hoặc hoàn thành. Tham lam làm cho nền kinh tế hươu ruỗng, làmbiến chất quan hệ
chủ sở hữu, làm rối loạn chính sách phân phối, đi hướng phát triểnvà không có khả năng thực thi
các mục tiêu dự kiến ban đầu.
- Hai là , tham gây ra lãng phí, thất thoát lớn về mặtkinh tế.
- Ba là , tham tham tạo ra rào cản, cản trở đầu tư nước ngoàTôi. Do nạn tham lam, đầu tư nước
bên ngoài không được quy định và các doanh nghiệp nhỏ trong nước dù lộncũng không thể vượt qua
các chi phí “bôi trơn”. Không những điều đó, tham lam làmMờ viền tranh lành mạnh.
Trong lĩnh vực chính - xã hội: -
, gây nguy hiểm cho quá trình đổi mới và xây dựng đất nước Một là ; không thoát được
tài khoản chính, tài sản lớn.
- Hai là , tham lam tạo ra và làm gia tăng bất công trong xã hội. Trong khi những người có năng lực,
có điều kiện về kinh tế nhờ tham vọng có thể làm giàu theo cách bất chính, thì những người nghèo
lại không có tiền để tiết lộ nên phải nhận những bất lợivới những người có hành vi tham tham cũng vậy.
- Ba là , tham say mê hoạt động quản lý nhà nước, vô hiệu hóa quyền lực nhà nước, gây ra cho
hoạt động quản lý nhà nước hiệu quả và không minh bạch. -
, tham lam làm hao mòn tin của nhân dân vào chế độ xã hội chủ nghĩa, gây nguy hiểm Bốn là bất ổn xã
hội. Không những thế, tham lam còn làm xấu đi hình ảnh Việt Nam trong mắt củacộng đồng thế
giới, before out là các nhà tư nước ngoài.
- Năm là , tham lam làm biến thể chất liệu, nhà nước công chức,abort đạo đức công vụ. -
, tham say mê làm băng đạo đức xã hội, văn hóa xã hội Sáu là
truyền thống văn hóa có giá trị của dân tộc
tộc – vốn là nguồn sức mạnh của dân tộc ta từ trước đến nay.
- Bảy là , tham lam nguyên nhân dẫn đến tình trạng trật tự, kỷ cươngtrong các lĩnh vực không
được thực hiện một cách chỉnh sửa nghiêm trọng;trật tự an toàn xã hội chưa được đảm bảo, tình trạng tội phạm
tăng. Tham nhũng là tội phạm gốc cho sự xuất hiện của các loại tội phạmphạm tội khác, như tội phạm rửa tiền.
=> Như vậy, có thể thấy tham lam là hiện tượng vô cùng nguy hiểm. Tham chiếu không chỉ
cản trở sự phát triển kinh tế mà còn gây ra sự mất ổn định cho xã hội, làm gia tăng bất công xã hội và làm băng đạo đức xã hội.
3) Chỉ ra mối liên hệ giữa luật pháp kinh tế, luật pháp chính trị và liên hệ với điều
sự kiện Việt Nam hiện nay. (tr67)
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử lý chung do nhà nước ban hành, thừa và bảođảm bảo thực hiện
hiện tại, có thể thực hiện ý thức chính trị của giai cấp chính trị trong xã hội, nhắm điều chỉnh các quan hệ xã hội. MQH giữa PL với kinh tế MQH between PL with main value
- Trong mqh với kinh tế, PL có tính độc lập
- Trong mqh vs giá trị chính, PL là một trong những
for match. Một mặt, pháp luật điều kiện kinh doanhbiểu thức biểu hiện của công cụ chính. Đường
tế quyết định, mặt khác, luật lại có hoạt động
log, main list của giai đoạn value luôn được giữ
trở lại một cách mạnh mẽ cho kinh tế.
vai trò chủ đạo pháp luật.
- Chế độ kinh tế là cơ sở pháp luật, thay thế
- Đường chính có thể hiện trước hết ở các
việc thay đổi chế độ kinh tế sẽ dẫn đến sự thay đổi kinh tế chính sách. Các công cụ chính được sử dụng của pháp luật.
thể hóa các quy định pháp luật
- PL phản ánh trình độ phát triển của kinh tế, it
chung,hệ thống nhất trong toàn xã hội.
không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ của
- Mặt khác, giá trị chính vẫn có thể hiện mqhgiữa các kinh tế.
giai cấp và năng lượng khác nhau trong xã hội
- Khi pháp luật phản ánh trình độ phát hiện đúng trên tất cả các lĩnh vực. Vì vậy, PL không chỉ
phát triển kinh tế thì luật pháp có nội dung tiến trình
Phản ánh các danh sách kinh tế chính mà vẫn có thể thực hiện
bộ và có tác dụng tích cực. Ngược lại, khi pháp
các cấp bậc và cấp độ của cuộc đấu tranh
pháp luật đã thực hiện lỗi hệ thống cấp bậc chính trịtranh giai cấp.
thời gian, sử dụng luật pháp để duy trì các quan hệ kinh tế
quốc tế lạc hậu thì lúc đó pháp luật tác động kinh tế
theo chiều tiêu cực, kìm hãm phát Phát triển kinh tế.
Liên hệ điều kiện Việt Nam hiện nay
Liên hệ điều kiện Việt Nam hiện nay
Pháp luật xác định chế độ kinh tế, các thành phần • Thứ nhất, hình thành, tổ chức nhà máy
phần kinh tế, chủ sở hữu hình thức, danh sách chínhNước Ví dụ: Việc thực thi luật pháp của bộ luật
tài chính…, qua đó góp phần sắp xếp,
công chức ở nhà nước càng sớm được quan sát
cơ sở kinh tế chuyên ngành, hoạt động để tăng cường
tâm và thực hiện tốt, điều này đã được cụ thể
trưởng và ổn định, cân bằng nền kinh tế. Với Levelhóa học trong sửa đổi Luật, bổ sung một số điều chỉnh
đáng nói, sự phát triển kinh tế thị trường ở
luật công chức, luật năm
Việt Nam hiện nay đã được phân phối và nhắm tới mục tiêu
2008. Các quy định cụ thể trong luật nêu
for định hướng xã hội chủ nghĩa. Đương nhiên,
xác định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của cán bộ,
nhân vật sâu xa được đảm bảo giá trị chính định hướng
đã được thực hiện và không được thực hiện.
với kinh tế là đường hoàng, quan điểm, tư tưởng chỉ
đạo của Đảng Cộng sản cầm quyền.
• Thứ hai, trong quan hệ ngoại giao giữa các
Quốc gia Những năm qua, chúng ta đã hoàn thành
Song, để đường hoa, quan điểm, tư tưởng chỉ
thành công khi thực hiện phân chia tín hiệuLào
đạo của biến Đảng thành công thực hiện hoạt động của
và Trung Quốc; đang trong quá trình đưa ra
kinh tế nền, chúng phải được cơ chế hóa thành
phân ranh giới với Cam-pu-chia, đàm phán
luật hệ thống, chương trình, kế hoạch phát
phân vùng biển và hợp tác phát triển
phát triển kinh tế – xã hội và được phát triển khai bằng
với Trung Quốc ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ, đàm
Nhà nước, thông qua Nhà nước, dưới sự quản lý Đánh giá đặc quyền kinh tế của vùng
của Nhà nước do Lãnh đạo đạo. Thông qua
Indonesia, xử lý các vấn đề liên quan đến khung
pháp luật, các lược đồ chính
mở rộng địa chỉ lục địa đối với Malaysia. Special, for
kinh tế, trật tự tự động hóa sản phẩm hoạt động, kinh nghiệm
với vấn đề phức tạp trên Biển Đông hiện nay,
doanh nghiệp của các tổ chức và cá nhân, được định hướng
chúng tôi luôn hợp lý và giải quyết mọi vấn đề
cho các quan hệ kinh tế phát triển theo những
tranh chấp bằng biện pháp hòa giải trên cơ sở
mục tiêu mong muốn. Kinh tế chính sách của
luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước của
nước ta hiện nay được xác định trong điều 15
Liên hợp quốc về Luật Biển 1982, Tuyên bố
Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm
giữa các ứng dụng trên Biển Đông
2001: “Nhà xây dựng nền kinh tế độc lập,
ASEAN và Trung Quốc, trên tất cả các diễn đàn
tự động trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động
song phương và đa phương.
nhập kinh tế quốc tế, thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”.
• Thứ ba, luật pháp đường chính
của giai cấp giá trị Quan điểm của đường đi
Nhà nước thực hiện tốt nhất bằng cách phát hành chính sách
Bên phát triển nền kinh tế thị trường định nghĩa
phát triển nền kinh tế định hướng thị trường
XHCN hướng, trong đó có các thành phần kinh nghiệm
chủ nghĩa. Cơ sở cấu hình nhiều thành phần kinh tếtế cạnh tranh tự do và bình đẳng được xác định cơ sở
các tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng
sở hữu chính để xây dựng hiến pháp
dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, chủ sở hữu 2013 cũng như các đạo luật quan trọng trên lĩnh vực
tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn bộ
lĩnh vực kinh tế như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp
dân và chủ sở hữu là nền tảng. Policy Policy
nghiệp… khi đất nước ta đang trong giai đoạn
kinh tế của Nhà nước ta luôn hướng tới mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường.
mục tiêu làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân.
Thông qua luật, nhà nước định nghĩa
quyền sở hữu hình thức trong xã hội, từ đó tác động tới
quan hệ sở hữu, đặc biệt là sở hữu đối với các tư
nguyên liệu sản xuất chủ yếu trong nền sản phẩm xã hội.
Đối với nền kinh tế thị trường của Việt Nam
hiện nay, pháp luật cũng đã có những điều chỉnh
mang tính định hướng phù hợp với hoàn cảnh
kinh tế đất nước. Tinh chất, hoạt động về
quyền sở hữu các biểu thức trong xã hội có thể được chế độ
trong Chương II Hiến pháp năm 1992 sửa đổi,
bổ sung năm 2001. Việc làm thừa kinh nghiệm
bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế
có vốn đầu tư của nước bên ngoài dưới nhiều hình ảnh
biểu thức, củng cố bên cạnh, xác nhận vai trò của trò chơi
chủ đạo của kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
thông luật pháp là một bước đi phù hợp với
nền kinh tế nước ta trong giai đoạn đổi mới.
Trước tình huống hội nhập quốc tế, việc làm
sửa luật giúp nước bỏ
được nhiều trở ngại trong quá trình phát triển
nền kinh tế của đất nước cũng như trong các
quan hệ hợp tác kinh tế với các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới.
4) Hợp đồng dân sự là gì? Làm rõ biểu thức và thời điểm có hiệu lực của đồng dân cư.
* Khái niệm: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng dân sự là một dân tộc giao dịch trong đó được bày tỏ ý chí với
nhau để xác định các quyền và nghĩa vụ.
* Hình thức: Hình thức hợp đồng dân sự là phương tiện mang lại sự đồng thuận của các chủ thể. Nhảy lò cò
đồng dân cư có thể được thực hiện bằng các biểu thức sau:
- Hình thức hợp đồng bằng miệng (bằng lời nói). Với hình thức này, các giao thức bên cạnh chỉ cần đồng ý
thuận miệng với nhau về nội dung cơ bản hợp nhất hoặc mặc định thực hiện những hành động tốt nhất
ĐỊNH NGHĨA VỚI NHAU. Đồng bộ hóa biểu thức thường được sử dụng trong các trường hợp nhất
đồng có giá trị nhỏ hoặc những công việc đơn giản mà quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ được thực hiện
hiện ngay sau khi các giao dịch hợp nhất.
- Hợp nhất văn bản bằng biểu thức. Với biểu thức này, các bên phải ghi đầy đủ nội dung của đối tác
thuận lợi cho việc hợp nhất văn bản và cùng ký tự tên vào hợp đồng. Hai loại biểu thức này hợp nhất
đồng bằng văn bản thông thường (không cần phải chứng minh, chứng thực) và đồng bằng văn bản công
chứng thực, chứng thực. Các đồng bộ phải được chứng minh, chứng thực hoặc đăng ký, thường được phép
những đồng tiền tượng trưng của nó là những tài sản và quyền tài sản mà nhà nước cần phải quản lý
lý, kiểm soát khi chúng tôi được chuyển từ chủ thể này sang chủ thể khác.
* Thời điểm có hiệu lực: Thời điểm có hiệu lực đồng thời được xác định căn cứ vào biểu thức của
hợp đồng. Về nguyên tắc, hợp nhất có hiệu lực từ thời điểm kết nối.
- Đối lập với đồng bằng miệng, thời điểm có hiệu lực là thời điểm các bên đã trực tiếp đồng ý về
những nội dung chủ yếu của hợp đồng hoặc đã thực hiện những hành động vi nhất định đôi với nhau.
- Đối với sự đồng thuận bằng văn bản thông thường, thời điểm có hiệu lực là thời điểm bên cạnh cùng ký hiệu vào bản.
- Đối với sự hợp nhất bằng văn bản mà luật pháp định bắt buộc phải chứng minh, chứng thực thì
thời điểm có hiệu lực của đồng thời là thời điểm hợp lý để chứng minh, chứng thực.
Ngoài ra, thời điểm có hiệu lực của đồng dân sự vẫn có thể xác định sự đồng thuận của các bên
bên hoặc theo định luật.
5) Chỉ ra mối quan hệ giữa luật pháp nhà nước, luật pháp đạo đức và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện tại. (tr68)
MQH giữa luật pháp với đạo đức
MQH giữa luật pháp nhà nước
- Đạo đức là những quan điểm, quan niệm của
- PL và nhà nước là hai biểu tượng ở tầng trên
con người (một cộng đồng, một giai cấp) về cái
chính trị - pháp lý, luôn có mối quan hệ chặt chẽ
thiện, cái ác, về sự bằng. Những quan
rời, bổ sung cho nhau. . Nhà nước và pháp luật
điểm, quan niệm này rất khác nhau, làm những điều đó
có cùng một nguồn gốc chung là thành và phát
điều kiện của cuộc sống vật chất xã hội phát triển. định.
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền
- Những quy phạm đạo đức tồn tại trong xã hội
quyền chính trị, nhưng quyền chính trị đó chỉ
cũng rất khác nhau. Có xã hội giá trị cấp độ
có thể được thực hiện và có hiệu lực trên cơ sở
điều kiện có thể hiện thị quan điểm, quan niệm
pháp luật Còn pháp luật làm nhà nước cấm hành động
thành luật của mình. Làm như vậy, luật pháp
và đảm bảo thực hiện.
luôn phản ánh đạo đức của giai cấp cầm quyền.
- Pháp luật có khả năng phát triển khai đường hồng
- Tuy nhiên, có nhiều quan niệm khác nhau
chính trị của giai cấp cầm quyền trên quy mô
trong xã hội, nên chọn khi xây dựng và thực thi
toàn xã hội một cách nhanh nhất, tức là nhà
pháp luật, giai cấp cầm quyền cũng phải tính
nước không thể phát huy quyền lực của
đến yếu tố đạo đức để tạo ra luật pháp có một
mình dù thiếu luật và luật ngược
khả năng “thích ứng”, làm cho nó “tăm hồ” như
chỉ phát sinh, tồn tại và có hiệu lực dựa trên
thể hiện ý kiến của mọi tầng trong xã hội.
cơ sở sức mạnh của quyền lực nhà nước.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay
Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam hiện nay, vị trí cũng như trò chơi
Như chúng ta đã phân tích công cụ ở bên trên, nhà
mối liên hệ quan hệ pháp luật và đạo đức ngày càng cao
nước và pháp luật Việt Nam cùng ra đời và
được nhận xét đúng, tích cực.
chúng có mối quan hệ hệ thống nhất với nhau. Nhà
nước sẽ có chức năng bảo vệ luật thực thi
Thứ tư nhất, có thể xây dựng cơ sở xây dựng trên hiệu quả cao nhất. Nhà nước cũng có một máy chủ
các quan điểm đạo đức của nhân dân, pháp luật
Nên sử dụng chế độ nhắm mục tiêu để đảm bảo
không thể thực hiện được cách mạng tư tưởng,
cho việc thực thi luật diễn ra một
đạo đức truyền thống dân tộc, đạo đức tiến bộ cách chính xác.
mà vẫn có thể hiện được ý chí, nguyện vọng và
hướng tới lợi ích của nhân dân lao động. Cụ thể
Pháp luật sẽ được lấy lại nhà nước cấm hành động và
được thể hiện trong Hiến pháp năm 1992 sửa đổi được thừa nhận. Cũng chính bởi vì thế, nhà
đổi bổ sung 2001, Điều 2 quy định: “ Nhà nước
nước vẫn luôn đảm bảo luật pháp
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
thực thi một cách nhanh chóng, hữu hiệu nhất
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
trong cuộc sống của con người. Pháp luật sẽ làm nhà
dân, do nhân dân, vì nhân dân ”. System system
nước cấm hành động, luật pháp sẽ được truyền bá và
luật Việt Nam đã được xây dựng trên cơ sở
sẽ được phổ biến cho mỗi người bằng nhiều con
tôn trọng và bảo vệ sản phẩm giá trị con người, coicác đường khác nhau và các thông tin chính thức
con server job là mục tiêu cao nhất
hệ thống cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Pháp
của nó. Hiến pháp 1992 quy định: “ Ở nước
luât cũng sẽ có khả năng hoạt động
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền mọi chủ thể là những cá nhân hay là các tổ chức
con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá
trong xã hội. Không có những biện pháp luật pháp như vậy
và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền
sẽ điều chỉnh hầu hết đối với các lĩnh vực của
công dân và được quy định trong Hiến pháp và đời sống xã hội. luật ” (Điều 50).
Nhà nước ta cũng đã cấm hành động, thay đổi, hủy bỏ,
luật hoàn thiện, cùng với đó là tiến hành
Thứ hai, hệ thống luật pháp Việt Nam Phản ánh
bảo vệ luật khỏi vi phạm, bảo đảm pháp luật
khác rõ ràng tư tưởng nhân đạo, một tư tưởng đạo luật, đưa ra luật vào cuộc sống của người dân
đức cơ bản của nhân dân ta. Tính nhân đạo
một cách rõ ràng. Trước New, Party and
trong hệ thống luật Việt Nam có thể
Nhà nước ta cũng đã thực hiện ‡ n chính sách ngoại
hiện rõ trong các quy định về chính sách
giao kết kín đáo. Hêrôin. ‡
luâ hệ thống pháp lý ‡ t của nước ta
xã hội của nhà nước. Nhà nước Việt Nam đã có
giai đoạn thực chất này cũng đã ngăn chặn các
nhiều chính sách ưu đãi, quan tâm đặc biệt tới hoạt động đô thị ‡
đầu tháng tư của nước ngoài vào.
các thương binh, danh sách, người có công thức
Nhưng, ta đã thấy rằng, khi mở cửa hội nghị và
mạng, người già, trẻ em không nơi nương tựa,
nhập nền kinh tế thì Đảng và Nhà nước ta cũng vậy
người tàn tật… Tính nhân đạo trong hệ thống đã rồi ‡ t quan hê ‡
ngoại giao hơn 180 quốc gia
pháp luật Việt Nam vẫn có thể hiện hành ngay lập tức
và vùng lãnh thổ trên thế giới.
in the quy định về người xử lý có hành vi vi phạm pháp luật.
Trước tình hình đó thì ta thấy rằng, pháp
luật hình sự, quy định về tình trạng giảm nhẹ
luâ ‡t của Việt Nam về cơ bản cũng đã có những thứ đó
hình sự; refined setting hơn là quyết định
thay đổi mục tiêu để có thể phù hợp
định luật của bộ luật (Điều 46, điều 47); hình ảnh miễn phí
hợp với xu thế chung. Không có những thứ đó thì Nhà
phạt (điều 54); miễn chấp hành hình phạt (điều
nước ta có nhiều chính sách cấm hành động 57); ...
nhắm mục tiêu để có thể thu hút nguồn vốn đầu tư
tư nước ngoài như tạo môi trường đầu tư
Thứ ba, đạo đức trong xã hội đã được hỗ trợ thực sự,
thoáng mát cho các quốc gia và các nhà đầu tư.
bổ sung, hoàn thiện luật pháp, tạo điều kiện
Các sách chính về cơ sở dữ liệu cũng đã được cung cấp
luật pháp được thực thi nghiêm túc trong có thể hiê ‡ n tâ ‡ p trung trong pháp luâ ‡ t Viê ‡ t Nam giai
đời sống. Khi luật pháp chưa được cấm hành động đoạn hiê ‡ n hành động.
thời, không đầy đủ, đạo đức giữ vai trò bổ sung,
thay thế luật pháp. Nhà nước ta thừa nhận
tập quán có thể thay đổi luật trong những
trường hợp pháp chưa được định nghĩa và nội dung
tập quán không trái với quy định của pháp luật
luật.Đạo đức còn tạo điều kiện cho pháp luật
được thực hiện béo minh trong đời sống xã hội
hội. Gia đình, nhà trường, các chế độ xã hội
đã thực sự phát huy vai trò tích cực của mình
trong vấn đề giáo dục nhân cách, lối sống.
Chính vì vậy, về cơ bản, tuyệt đại đa số các
thành viên trong xã hội đều có ý thức đạo đức
tốt, có đường sống lành mạnh, tôn trọng mọi người
người,tôn trọng chung của các quy tắc sống cộng đồng.
Thứ tư, pháp luật góp phần quan trọng trong
việc nuôi dưỡng và phát huy các quan niệm đạo đức
tốt đẹp, hình thành những tư tưởng đạo đức tiến
bộ, ngăn chặn quá trình thoái hóa xuống cấp của đạo
đức, loại trừ những tư tưởng đạo đức cũ, lạc
hậu. Để nuôi dưỡng và phát huy các quan niệm đạo
đức của dân tộc, Hiến pháp 1992 quy định:“ Nhà
nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế tiếp
dồi dào và phát huy những giá trị của văn hiến
các dân tộc tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh; tiếp theo thu tinh hóa văn hóa
nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong
nhân dân ” (điều 30). Pháp luật cũng đóng vai trò
quan trọng của trò chơi trong loại bỏ phần góp ý
những tư tưởng đạo đức phong kiến khác, ý tưởng
giới hạn tư tưởng “sống lâu lên lão làng”, pháp luật
quy định về các bảng thuật toán trẻ em chính
bộ, công chức, quy định về bố trí, sắp xếp cán bộ…
Bên bờ những mặt tích cực trong mối mối quan hệ
hệ giữa pháp luật đạo đức, thực tế Việt Nam
vẫn tồn tại một số chế độ hạn chế: Một là, trong
một số trường hợp thì ranh giới điều chỉnh giữa
đạo đức và luật pháp chưa rõ ràng hay pháp luật
luật hoá quy tắc các quan niệm đạo đức
cụ thể không thể dẫn đến khó khăn ứng dụng vào cuộc gọi
sống. Hai là, trong xã hội nhiều quan niệm, tư
Tư tưởng đạo đức cổ hủ, lạc hậu vẫn tồn tại mà
thiết bị không bị chặn. Ví dụ
như tư tưởng gia trưởng, thói cá nhân chủ nghĩa,
tư tưởng địa vị, đẳng cấp, trọng nam khinh nữ,
…vẫn có ảnh hưởng không nhỏ ở đại đồng
bộ phận dân cư.Cuối cùng, đạo đức trong xã hội
xuống cấp là nguyên nhân làm tăng gia
các vi phạm pháp luật. Basic base is
nhận thức sai lầm về vai trò của đạo giáo
đức, nhất là đạo đức truyền thống. Để giải quyết
được những chế độ nói giới hạn, nhà nước ta cần
phải nâng cao ý thức đạo đức nhân dân, đặc biệt
là thế hệ trẻ – tương lai của đất nước, nâng cao
giáo dục, giữ và phát huy những phương tiện truyền thông
thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
6) Hệ thống luật pháp Việt Nam bao gồm bao nhiêu bộ phận cấu thành? Trình bày cấu hình các bộ phận đó.
Hệ thống luật là tổng hợp các quy phạm pháp luật có mối liên hệ với nhau,
được định nghĩa thành các thành phần cấu hình các bộ phận (ngành, các chế độ khác nhau, phù hợp với đặc điểm,
chất của các hệ thống xã hội mà nó điều chỉnh).
Thông thường, chúng tôi giới hạn việc xem xét luật pháp tư cách là hệ thống pháp luật
cấu trúc cấp độ là: Quy phạm pháp luật, định luật pháp, ngành luật.
- Quy phạm pháp luật: Là thành tố nhỏ nhất, là “tế bào”, “viên gạch” trong hệ thống cấu hìnhcấu trúc
luật. Trong quy phạm pháp luật đã có thể hiện đầy đủ các đặc điểm của luật – đó là mẫu mã,
tính chặt chẽ về mặt hình thức, tính năng Siết chặt nhà nước. Mỗi phạm pháp luật được thực thi có giá trị
điều chỉnh cho một hệ thống xã hội nhất định.
- Chế độ pháp luật: Bao gồm một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội
liên kết các thiết bị mật khẩu và có tính chất chung. Chế độ pháp luật mang tính chất nhóm, mỗi chế độ
có đặc điểm riêng nhưng chúng đều có mối quan hệ liên hệ nội tại thống nhất với nhau, chúng không tồn tại
at a setting. Việc xác định ranh giới giữa các chế độ nhắm mục tiêu tạo khả năng xây dựng hệ thống xây dựng
phạm pháp luật phù hợp với thực tế cuộc sống.
- Luật ngành: Bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các hệ thống xã hội
loại thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội, bằng những phương pháp riêng của mình.
Để xác định một luật lớn, người ta thường dựa vào hai căn cứ là đối tượng điều chỉnh và phương pháp pháp điều chỉnh.
+ Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là các quan hệ xã hội có tính chất, phát sinh
trong một lĩnh vực định nghĩa nhất của đời sống xã hội.
+ Phương pháp điều chỉnh luật là cách thức, biện pháp mà nhà nước sử dụng trong pháp luật để
cách xử lý của chủ nhà có thể tham gia vào các hệ thống xã hội.
7) Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm rõ các yếu tố đó.
Hình thức nhà nước là một trong những khái niệm cơ bản phản ánh cách thức tổ chức quyền lực nhà
nước của mỗi loại nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Hình thức nhà nước được hình thành từ ba yếu tố: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
- Biểu thức chính xác : Đây là cách tổ chức, cấu hình cơ sở, thành lập trình tựcác cơ quan nhà nước cao nhất
và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân về công việc thiết lập cáccơ quan trọng này.
+ Chính thể quân chủ (Vua) : Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ
(hay một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước (vua, hoàng đế, ...) theo nguyên tắc thừa kế.
Chính thể quân chủ lại được chia thành chính thể quân chủ tuyệt đối (người đứng đầu như vua, hoàng
đế, ... có quyền lực vô hạn) và chính thức quân chủ hạn chế (người đứng đầu nhà nước chỉ nắm 1 phần
quyền lực tối cao và viền đó còn có 1 cơ quan quyền lực khác nữa).
+ Chính thể cộng hoà : Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc vào một cơ quan
được bầu ra trong một thời gian nhất định.
Chính thể cộng hòa cũng có hai hình thức chính là cộng hòa dân chủ ( PL quy định quyền của công
dân tham gia để bầu cử thành lập các cơ quan đại diện của nhà nước ) vàcộng hòa quý
Dân tộc ( (dưới chế độ nô lệ) Quyền tham gia bầu cử chỉ dành riêng cho giới quý tộc và quyền đó được quy cụ thể trong luật ).
Hiện nay trong nhà nước tư sản, chính thể cộng hòa có 2 biến chính là cộng hòa tổng thống (Vai
trò chơi của nguyên thủ quốc gia rất quan trọng. Tổng thống cử tri bầu ra, vừa là nguyên thủ quốc gia,
vừa đúng phủ Chính. Hình thức này tồn tại ở Mỹ và 1 số nước Mỹ La tinh) và cộng hòa đại nghị
( Được đặc biệt trưng bày bởi các thành viên quốc hội được phủ chính và khả năng kiểm tra của nghị viện
động của lớp phủ chính. Tổng thống do Quốc hội bầu cử và có vai trò không lớn. Áp dụng biểu thức này
sử dụng ở Đức, Áo, Phần Lan, Italia, ...)
- Nhà nước cấu trúc công thức : Đây là nhà tổ chức nước theo các đơn vị hành chínhlãnh thổ và
mối liên hệ giữa các cơ quan nhà nước ở trung tâm với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
+ Hình thức nhà nước đơn nhất: Là nhà nước có chủ quyền chung, các bộ phận hợp nhấtthành nhà nước là
các đơn vị hành chính - lãnh thổ không có quyền chủ nhà quốc gia, đồng thời có hệ thống cơ quan nhà
nước thống nhất từ trung chuyển xuống địa phương, trong nước chỉ có một hệ thống luật.
+ Hình thức nhà nước liên bang: Là nhà nước có hai hay nhiều nướchợp nhất lại thành viên. Nhà nước
liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý: Một hệ thống chung cho toàn bang và
một hệ thống trong mỗi thành viên. Nhà nước liên bang có hai hệ thống luật pháp của bang và
of link bang. Công dân của nhà nước liên bang mang hai quốc tịch. Các nhà nước liên bang như:
Mỹ, Nga, Đức, Ấn Độ, ...) -
Là tổng hợp các phương pháp, cách thức mà các cơ sở nhà Chế độ chính trị: nước sử dụng để
thực hiện quyền năng nhà nước. Nội dung chủ đạo trong khái niệm chế độ chính trị là phương pháp cai
trị và quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền. PP thực hiện quyền năng nhà nước của các nhà nước
trong lịch sử rất đa dạng, nhưng vật phẩm lại bao gồm hai phương pháp chính:
+ Phương pháp dân chủ: Có nhiều loại, có thể biểu hiện dưới các hình thức khác nhau như dân chủ thực sự và
dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
+ Phương pháp phản dân chủ ( tính độc tài): Thể hiện tính độc tài, đáng chú ý nhất là khi phương
pháp trị và quản lý xã hội này phát triển đến mức độ cao sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
8) Hợp đồng dân sự là gì? Chỉ ra nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự và cho ví dụ.
Hợp đồng dân sự là sự đồng ý giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và
nghĩa nghiệp vụ. Hợp đồng dân sự là một sự thực dân giao dịch trong đó các bày tỏ ý chí với nhau để
đi đến xác định quyền và nghĩa vụ.
Tuy nhiên hợp đồng dân sự chỉ có hiệu lực luật khi ý chí của các bên phù hợp pháp luật. Các
Bên được tự do đồng thuận đê thiết lập quan hệ hợp đồng, nhưng sự tự nó được giới hạn bởi lợi ích
hợp pháp của người khác và lợi ích cộng đồng. Khi sự đồng ý của các bên phù hợp pháp luật
thì họ bị ép buộc bởi các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ sự đồng thuận đó.
* Nội dung của hợp đồng dân sự: Nội dung của hợp đồng dân sự là tổng hợp các điều khoản mà chủ sở hữu
thể ký kết hợp đồng nhất trí với nhau về các điều khoản xác định quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên hợp lý.
Nội dung của hợp đồng dân sự bao gồm các điều khoản sau:
- Đối tượng của sự hợp nhất;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá cả, phương thức thanh toán;
- Hợp nhất thời gian, địa điểm, phương thức;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- nhiệm vụ vi phạm đồng thời;
- Phương thức giải quyết tranh chấp chấp nhận.
Ngoài ra các bên còn có thể đồng ý với những nội dung khác nhưng không được trái pháp luật và đạo giáo đức xã hội.
9) Kiểu nhà nước là gì? Trưng bày đặc biệt của các loại nước và thay thế các loại nước trong nhà lịch sử. (tr22)
Kiểu nhà nước là tổng thể những đặc tính cơ bản của nhà nước - thể hiện bản chất giai cấp, vai tròxã
hội và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội có giai đoạn
mức độ định mức tối đa.
Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại tại bốn hình thái kinh tế - xã hội: Chiếm hữu nô lệ, phong
kiến trúc, tư vấn chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Phù hợp với nhà sản xuất bốn loại là nhà bốn loại nước:
- Kiểu nhà nước chủ nô.
- Kiểu nhà nước phong kiến. - Type nhà nước tư sản.
- Loại nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Các loại nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản có chung bản chất đều được xây dựng trên cơ sở tư
hữu về tư liệu sản xuất, đều là những công cụ bạo lực, bộ máy chuyên gia của giai cấp bócnhiều
chống lại nhân dân lao động. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là loại nhà nước tiến bộ nhất và cuối cùng
trong lịch sử nhân loại có chất khác khẳng định ba loại nhà nước trước đó được xây dựng trên cơ sở
công hữu về tư liệu sản xuất và quan hệ thân thiện giữa những người lao động, làm nhân dân thiết lập
và hoạt động vì nhân dân.
Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước mới tiến bộ hơn là một quy luật tất yếu. Quy
luật về sự thay thế các loại nhà nước phù hợp với luật về sự phát triển và thay thế các hình
kinh tế - xã hội. Một nhà nước mới xuất hiện trong quá trình cách mạng khi giai cấp cầm
cũ quyền và giai đoạn mới trị giá đã được cấp quyền chính. Các cuộc cách mạng khác nhau
diễn ra trong lịch sử đều có đóng góp theo luật đó:
- Nhà nước phong kiến trúc thay thế nhà nước chủ nô.
- Nhà nước tư sản thay thế nhà nước phong kiến.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa thay thế nhà nước tư sản.
Tuy nhiên, quá trình thay thế các loại nhà nước trong các diễn đàn xã hội khác nhau không giống nhau và
trên thực tế không phải xã hội nào cũng trải qua tuần tự bốn nhà nước trên.
10) Luật Hành chính điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội nào? Chỉ định đặc điểm của các nhóm
quan hệ xã hội đó. (tr145)
Khái niệm: Luật Hành chính là một luật lớn trong hệ thống luật Việt Nam bao gồm tổng thể
các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hoạt động
hành động chính của các cơ sở hành động chính nhà nước, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình cơ sở
quan nhà xây dựng và ổn định chế độ công việc của cơ sở mình và các hệ thống xã hội
phát sinh trong quá trình quản lý các cơ sở nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân thực hiện hoạt động quản lý
lý do hành động chính đối với các vấn đề pháp luật mà các cụ có thể thực hiện.
Luật Hành chính điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội:
• Thứ nhất, các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
hoạt động chấp hành - điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Thiết lập thông tin
những quan hệ này, các cơ quan hành động chính nhà nước thực hiện cơ sở chức năng của mình. Group
quan hệ quản lý này rất phong phú, là đối tượng điều chỉnh cơ sở của Luật Hành chính.
• Thứ hai, các hệ thống quản lý hình thành thành công trong quá trình các cơ sở xây dựng và củng cố nước xây dự
chế độ hoạt động của cơ chế nhằm ổn định tổ chức để hoàn thành chức năng của cơ quan
mình. Mỗi loại cơ quan nhà nước đều có chức năng riêng và để hoàn thiện cơ sở chức năng của cơ quan
mình, các cơ quan nhà nước phải tiến hành những hoạt động quản lý hành chính chính nhất định.
• Thứ ba, các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân, tổ chức được nhà nước trao
quyền thực hiện hoạt động quản lý chính nhà nước trong một số trường hợp pháp luật quy định.
Thực tiễn hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong nhiều trường hợp pháp luật có thể trao quyền
thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành cho các cơ quan nhà nước khác (không phải là cơ quan
hành chính nhà nước), các tổ chức xã hội hoặc cá nhân. Hoạt động trao quyền được tiến hành trên cơ sở
những cơ sở khác nhau như chính trị, tổ chức, bảo đảm hiệu quả... Vì vậy, hoạt động quản lý hành động
chính nhà nước không chỉ làm các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành. Hoạt động của nhà cơ sở
nước, tổ chức xã hội hoặc cá nhân được trao quyền có tất cả các hậu quả pháp lý như hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước nhưng chỉ trong khi thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành cụ
có thể được định luật .
11) ghi các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật. Lấy ví dụ minh họa?
Quan hệ pháp luật xã hội chủ nghĩa là những quan hệ tĩnh sinh trong xã hội được quy phạm pháp luật luật điều chỉnh. 1. Chủ thể pháp luật
Chủ thể của quan hệ luật bao gồm: Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ thể là cá nhân bao gồm công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch. Cá nhân muốn trở thành
thành chủ thể của quan hệ pháp luật phải có năng lực pháp luật và năng lực hành động.
- Master có thể là nhân vật. Mặc dù pháp nhân là phổ biến phổ biến của các quan hệ pháp luật nhưng
không có nghĩa là pháp nhân có thể trở thành chủ thể của tất cả các quan hệ luật.
- Ngoài cá nhân và pháp nhân, nhà nước xã hội chủ nghĩa còn là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp
luật. Ngoài ra, trong một số nhóm quan hệ pháp luật còn thừa nhận một số chủ thể khác như hộ gia đình
đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân.
2. Khách hàng quan hệ pháp luật
Khách hàng của quan hệ luật là những lợi ích vật chất, tinh thần hoặc những lợi ích xã hội khác
mà các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
Khách hàng của quan hệ pháp luật có thể là các tài sản vật chất như tiền, vàng, bạc,nhà ở, ...; các hành
vi xử lý của con người như vận động chuyển hàng hóa, chữa bệnh, ... và các lợi ích phi vật chất như
quyền giả, danh dự, nhân sản, ...
Khách hàng của quan hệ luật pháp phản ánh lợi ích của chủ thể.
3. Nội dung quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ luật bảo bao gồm quyền và nghĩa vụ của chủ thể.
- Quyền chủ thể trong quan hệ pháp luật là khả năng xử lý của những người tham gia quan hệ pháp luật
luật được quy định phạm pháp luật trước đây và được đảm bảo thực thi tại nhà nước.
- Nghĩa vụ chủ thể là cách xử lý mà nhà nước bắt quân chủ phải thực hiện tấn công đáp ứng việc làm
ảnh hưởng đến quyền của chủ thể khác.
Ví dụ minh họa: Ngày 19/7/2017, bà Vũ Thanh Hóa đến UBND phường Văn Miếu, quận Đống Đa
xin cấp giấy khai tử cho bố đẻ.
1. Chủ thể: Bà Vũ Thanh Hóa và UBND phường Văn Miếu
- Bà Vũ Thanh Hóa: Chủ thể cá nhân (Có quyền xin cấp giấy khai tử cho người thân cụ là bố đẻ).
+ Có năng lực pháp luật vì bà Vũ Thanh Hóa không được tòa án hạn chế hay tước năng lực pháp luật.
+ Có năng lực hành động vì bà Vũ Thanh Hóa đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo quy
định của Bộ luật Dân sự và không mắc bệnh tâm thần.
=> Bà Vũ Thanh Hóa có đủ năng lực.
- UBND phường Văn Miếu: Chủ thể tổ chức (Cơ quan thẩm quyền cấp giấy khai tử cho người dân,
trong trường hợp này người dân là bà Vũ Thanh Hóa).
+ Có năng lực pháp luật UBND phường Văn Miếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và được tham gia vào các quan hệ luật pháp một cách độc lập. 2. Khách hàng có thể
Giấy khai tử cho đẻ bài Vũ Thanh Hóa. 3. Nội dung Bà Vũ Thanh Hóa UBND phường Văn Miếu
Thực hiện quyền đăng ký giấy khai báo
Giấy khai tử cấp cho bà Vũ Thanh
for bố cục. (Định nghĩa 123/2015/ND – CP Hòa. Quyền
hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch) .
Chuẩn bị hồ sơ, xuất giấy tờ và hồ sơ
- Tiếp tục kiểm tra hồ sơ, đối
chuẩn sơ đồ được định nghĩa cho cấp chính tham chiếu thông tin trong khai báo và Nghĩa vụ
quyền (UBND phường Văn Miếu) trong
tính hợp lệ của tờ giấy trong hồ sơ
vòng 15 ngày từ khi bố sinh mất. ( Điều 32, do người yêu cầu, xuất trình. 33 Luật Hộ tịch, 2014 ).
- Ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ
tổng hợp, cùng một người đi khai tử ký tên
vào sổ nội thất và báo cáo tổng hợp
UBND cấp xã trích lục cho người đi khai tử.
- Khóa thông tin hộ tịch của người
death in the cơ sở dữ liệu điện tử.
( Điều 34, Luật Hộ tịch, 2014 ).
12) Nhà nước là gì? Trình bày bản chất và đặc trưng của nước.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: “ Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những thứ
unconsistent stage can not dis concordable ”. Vì vậy, nhà nước chỉ sinh ra và tồn tạitrong xã hội có giai
cấp và bao giờ cũng có thể hiện diện chất giai cấp sâu sắc. Cho nên nhà nước trước hết là bộ máy Mặc
chế độ đặc biệttrong tay giai cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén nhất duy trì hệ thống giai cấp.
Bản chất: Tính giai cấp và tính xã hội.
Tính giai cấp : - Nhà nước ra đời khi xã hội có giai cấp.
- Quyền năng nhà nước nằm trong giai cấp thống trị. Hệ thống cấp giá trị nhận xét về nội dung
dung được thể hiện ở ba mặt: Kinh tế, chính trị, tư tưởng.
- Nhà nước là bộ máy ép buộc đặc biệt của giai cấp hệ thống
- Nhà nước bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị là chủ yếu.
Tính xã hội : - Nhà nước ghi nhận và bảo vệ lợi ích của các giai cấp, tầnglớp khác ở mức độ nhất định.
- Nhà nước sẽ quan tâm, giải quyết những công việc có ích cho toàn xã hội.
Song, nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có vai trò xã hội, bởi lẽ nhà nước được sinh ra
không chỉ thực hiện nhu cầu cấp bậc quản trị mà còn thực hiện nhu cầu tổ chức và quản lý xã hội. nhà nước
Sẽ không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà không tính đến lợi ích, nguyện
vọng và ý chí của các giai tầng khác trong xã hội. Bên cạnh đó, nhà nước phải đảm bảogiá trị xã
hội đã đạt được, đảm bảo xã hội trật tự, ổn định và phát triển, thực hiện chức năng này hay chức năng
khác phù hợp với yêu cầu của xã hội. Điều đó nói lên rằng nhà nước là một hiện tượng phức tạp và đa
dạng, no phù hợp với chất giai cấp lại mang lại giá trị xã hội.
=> Mức độ và biểu hiện của tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước ở các loại nhà nước khác nhau, không giống nhau.
=> KN nhà nước : Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lựcgiá trị chính, có bộ máy chuyên dụng
nhiệm vụ cưởng chế độ và thực hiện các chức năng quản lý duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ
address of the value giai cấp trong xã hội có giai cấp.
So với tổ chức xã hội thị tộc – bộ câu lạc bộ và với các tổ chức chính trị - xã hội khác mà giai cấp thống
thiết lập và sử dụng để quản lý xã hội, thì nhà nước có một số dấu hiệu đặc biệt sau đây:
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư.
- Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính chính và thực hiện quản lý đối với dân cư
các đơn vị đó chứ không tập hợp dân cư theo chính kiến, Huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
- Nhà nước cấm luật và thực thi quản lý bắt buộc đối với mọi công dân.
- Nhà nước định nghĩa và thực hiện thu thập các loại thuế dưới hình thức bắt buộc.
13) Phân biệt nhà nước với các tổ chức nhà nước khác. Tiêu chí Nhà nước Các tổ chức khác nhà nước
- Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội Nhà
- Các tổ chức xã hội khác
nước là tổ chức quyền chung của toàn xã hội cũng có quyền lực chung
sức mạnh của nhà nước có tác động bao trùm toàn xã hội, bài hát có quyền chỉ
tới mọi tổ chức, cá nhân, mọi khu vực lãnh thổ quốc gia
hoạt động tới các thành viên
và các lĩnh vực cơ bản của đời sống: kinh tế, chính trị, trong tổ chức đó và
văn hóa, giáo dục... Mọi cá nhân và tổ chức đang sống và không có tổ chức nào
hoạt động ở phạm vi lãnh thổ quốc gia đều phải được phục hồi có máy riêng để
tùng quyền lực và ý chí của nhà nước. Do đó, nhà nước chuyên thực thi quyền
is tổ chức có cơ sở dữ liệu và phạm vi hoạt động rộng lớn lực như nhà nước. Cơ sở nhất trong cả nước. xã hội và phạm vi tác
- Nhà nước có một lớp tách ra khỏi lao động sản phẩm
hoạt động của các tổ chức xã hội Về quyền
xuất khẩu để thực thi quyền lực nhà nước, họ tham gia
các hội khác đều thu hẹp hơn nhà sức mạnh
vào bộ máy nước để hình thành nên một hệ thống nước, only to one part
các cơ sở nước từ đường tới địa chỉ của dân cư.
phương, trong đó có các cơ quan bạo lực, cưỡng chế như
quân đội, cảnh sát, xây dựng...Dễ có quyền lực và bộ máy
chuyên thực thi quyền mà nhà nước có thể điều
hành động và quản lý xã hội, thiết lập và giữ trật tự xã hội,
phục vụ và bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội
lợi ích của việc tăng cường quyền hạn.
- Nhà nước thực hiện công việc quản lý dân cư theo lãnh thổ- Các tổ chức xã hội khác
Nhà nước luôn lấy việc quản lý dân cư theo lãnh thổ làm
được tập hợp và quản lý thường xuyên
điểm xuất. Người dân không phân biệt hệ thống huyết áp, lý do dân cư theo mục tiêu,
dân tộc, giới tính... sống trên một khu vực lãnh thổ chính kiến, lý tưởng,
nhất định thì chịu quản lý của một nhà nước nhất định nghề nghiệp, độ tuổi Về quản lý
và làm như vậy, họ thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhàhoặc giới hạn... dân cư/
nước ở nơi họ cư trú. Nhà nước thực hiện công việc quản lý thành viên
lý dân cư ở phạm vi lãnh thổ quốc gia của mình cũng
theo địa bàn cư dân của họ hay theo các đơn vị hành động
chính - lãnh thổ. Nó phân chia lãnh thổ các đơn vị
hành chính và quản lý dân cư theo các đơn vị đó.
- Nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia
- Các tổ chức xã hội khác
Chủ quyền quốc gia là khái niệm chỉ quyết định
chỉ được thiết lập, tồn tại
Tối cao của quốc gia trong quan hệ đối nội và độc quyền
tại và active bằng một cách
tự động quyết định trong quan hệ ngoại trừ. Nhà nước là đạihợp lý khi được ở nhà
biểu thức chính thức cho toàn quốc, dân tộc trong các nước allow or public
quan hệ nội dung và ngoại lệ. Trong quan hệ nội dung, quy nhận, đồng thời có chỉ
định nghĩa nhà nước có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thể nhân danh chính tổ
thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan;
chức năng đó khi tham gia vào Về tham
nhà nước có thể cho phép các tổ chức xã hội khác
các quan hệ nội dung, đối số gia đối
thành lập và hoạt động hoặc nhà nước công nhận tồn tại
ngoại lệ và tham số dược phẩm nội dung, đối số
tại và các giải pháp hoạt động của các tổ chức xã hội khác. gia vào quan hệ ngoại trừ ngoại
Trong quan hệ đối ngoại, nhà nước có toàn quyền nào mà nhà nước cho
định nghĩa và thực hiện các đường dẫn, ngoại lệ chính sách phép. của mình.
- Nhà nước ban hành luật và dùng luật luật
- Các tổ chức xã hội khác
công cụ quản lý xã hội.
only have the permission ban action
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc chung có giá trị các quy định dưới đây
bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các tổ
điều lệ, chỉ định, đề xuất
chức vụ và cá nhân có liên quan trong phạm vi lãnh thổ
quyết định bắt giá trị Về ban
quốc gia. Nhà nước bảo đảm luật pháp thực thi
must be tôn trọng và thực hiện hành văn
hiện bằng nhiều biện pháp: tuyên truyền, phổ biến, giáo dụchiện đang có các hội viên bản pháp
giáo dục, thuyết phục, tổ chức thực hiện, thành viên, khen ngợi
trong tổ chức; đồng thời lý
thưởng, áp dụng các biện pháp xoa dịu nhà nước. Nhà
đảm bảo cho các quy tắc
nước sử dụng luật pháp luật quản lý xã hội, điều chỉnh các xác định nó được thực thi
quan hệ xã hội theo mục tiêu của nhà nước và pháp luật
bằng giác độ tự động của các
là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả cao nhất
các thành viên và các hình nhà nước.
thức kỷ luật của tổ chức.
- Nhà nước định nghĩa và thực hiện công việc thu thuế
- Các tổ chức xã hội khác
Thuế là tiền hay hiện vật mà dân quân phải hoạt động trên cơ sở
Hãy tin tưởng vào nhà nước theo định luật pháp. Nhà nước nguồn kinh phí do các
Về thứ năm là một bộ máy được tách ra từ lao động sản xuất trực tiếp hội viên đóng góp. thuế, phí
tiếp theo để thực hiện chức năng quản lý xã hội chuyên nghiệp.
nó phải được nuôi dưỡng từ nguồn cải cách dân cư
đóng góp, không có bộ máy nước thuế không thể tồn tại
tại được và thuế luôn là quốc sách của mọi nhà nước.
Tax còn là nguồn cải tiến quan trọng của công việc
phát triển các mặt của cuộc sống. Ngoài thuế, nhà nước
còn có quyền phát hành tiền, công trái, vì thế, nhà nước
có chất lượng lớn, không thể trải nghiệm
cho các hoạt động của nó, các cơ sở hoạt động của nó
xã hội vẫn có thể hỗ trợ một phần hoạt động kinh tế
chọn một số tổ chức khác.
14) Phân tích tội phạm đối với các hành vi vi phạm pháp luật khác. Lấy ví dụ minh họa.
Điểm giống nhau: Đều là hành vi có thể thực hiện được hình thức hành động hoặc không hành động.
- Bạo loạn phạm vi các quan hệ xã hội được luật bảo vệ. -Show has error.
- Người thực hiện đều có năng lực trách nhiệm pháp lý.
- được quy định trong văn bản luật.
- Đều được xử lý bằng biện pháp cứng rắn nhà nước. Tội phạm
Hành vi vi phạm pháp luật
Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999
Vi phạm luật là hành vi trái pháp luật
đưa ra tội phạm: “ Tội phạm là
luật, có lỗi, cá nhân, tổ chức có chức năng
hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy địnhthực hiện trách nhiệm pháp lý
Định nghĩa trong Bộ luật, do người có
xử lý, xâm phạm các quan hệ
năng lực đảm nhiệm hoặc pháp luật
xã hội được bảo vệ.Vi phạm Khái
nhân thương mại thực hiện một cách cố gắngpháp luật có thể là vi phạm pháp luật dân sự
tưởng niệm hoặc vô ý, xâm lược độc lập, chủ nhân
sự thật, hành động chính, lao động và vi phạm pháp luậ
quyền,ống nhất và toàn lãnh thổ
luật hình sự (tội phạm )... của tổ quốc ... ”
Tội phạm xâm phạm vào các quan hệ
Còn vi phạm luật khác thì xâm lược
xã hội được bảo vệ bằng luật pháp.
phạm các quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực chuyên môn Đối tượng
luật bảo vệ khác. (ví dụ: hành vi vi phạm xâm
luật về hành vi chính sẽ xâm phạm phạm
quan hệ được luật hành động bảo vệ). Tính chất
Cao hơn so với các vi phạm pháp hành độngLow hơn so với tội phạm nguy luật nguy hiểm Mức độ
Mức độ hậu quả tổn hại cho xã hội của bạn Mức độ hậu quả tổn hại cho xã hội của bạn hậu quả
phạm tội gây ra lớn hơn hậu quả thiệt hại
các hành vi vi phạm pháp luật nhỏ hơn cho xã
thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật kháchậu quả của tội phạm. hội gây ra nên. Mức độ
Biện pháp cưỡng chế được áp dụng với
Biện pháp khắc phục cưỡng chế đối với các hành vi biện pháp
phạm tội được giải quyết hơn so với biện minh
vi phạm pháp luật được đánh giá cao xa lánh
pháp luật được áp dụng cho vi
trách nhiệm pháp lý như trách nhiệm hình sự, chế
các luật khác. Hình phạt là biện hộ
hành chính, dân sự, kỷ luật. Trong đó
pháp ép chế độ nhà mang tính năng
trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm
giải quyết tốt nhất, có thể tước quyền tự do và
giải pháp giải quyết vấn đề nghiêm trọng nhất.
thậm chí còn tước bỏ toàn bộ mạng tính toán của người dùng
phạm tội mà các biện pháp khác không có được. Ví dụ
Kẻ giết người tại tài khoản 1 Điều 123 Bộ
A flash red, vi phạm luật giao thông
Luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 .
path. Một giao thức xử lý cảnh báo
Phạt 300.000 đồng theo quy định của Nghị định
Theo đó, Sát thủ thuộc tội phạm
Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
fatal đặc biệt với mức phạt cao
ít nhất là cấu hình tử nếu thuộc về một trong các
Như vậy, Vi phạm luật hành động trường hợp: chính.
+ Giết 02 người trở lên;
+ Giết người dưới 16 tuổi;
+ Giết người đang thực hiện nhiệm vụ hặc
vì lý do làm công việc của nhân viên;
+ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi
, thầy giáo, cô giáo dưỡng của mình;…
15) Phân tích bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (tr33 – 5 bản chất)
Ở góc độ chung nhất, bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thể thống nhất
giữa tính cấp và tính xã hội.
Theo Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân… ”
Bản chất nhà nước của dân, làm dân và vì dân được cụ thể bằng những biểu tượng sau đây:
- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao quyền lực nhà nước và thực hiện nó bằng nhiều hình thức
khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là nhân dân thông qua bầu cử ra cơ quan đại diện quyền lực của
mình. Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Nhân dân thực hiện quyền nhà nước bằng dân chủ
trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan
khác của nhà nước ”. Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà nước thông qua cáchình thức
kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước hoặc trực tiếp thông qua việc làmthực hiện các
quyền yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của mình với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ...
- Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
Lịch sử hình thành và phát triển của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể nhận thấy
chỉ định trong quá trình hình thành và phát triển một chế độ mới chủ sở hữu dân sự. Các hình thức Quốc dân đại
hội để ra Chính phủ lâm thời tổng tuyển cử để bầu ra đại biểu Quốc hội và Chủ tịch nước những
năm đầu tiên sau khi CMT8 thành công; sự ghi nhận chính thức trong các bản hiến pháp năm 1946,
1959, 1980, 1992, 2013 xác định quyền lực tối cao thuộc về nhân dân đã xác định mục tiêu
những bước phát triển của chế độ dân chủ nước ta.
Bản chất dân chủ của Nhà nước ta thể hiện diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và xã hội.
- Nhà nước nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Chính sách đại đoàn kết dân tộc của nước ta có thể thực hiện dưới 4 hình thức cơ bản:
+ Một là nhà nước đã xây dựng cơ sở pháp lý vững vàng trong công việc thiết lập và củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc, tạo điều kiện cho mỗi dân tộc đều có thể tham gia vào công việc thiết lập, củng cốcố gắng và
phát huy sức mạnh của nhà nước.
+ Hải là, tất cả các tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận, Công đoàn, Đoàn thanh niên, ... đều coi việc
thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, xây dựng nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thống nhất là mục tiêu chung, là nguyên tắc hoạt động của tổ chức mình.
+ Ba là, bên cạnh việc thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, nhà nước chú ý việc ưu tiên
với dân tộc thiểu số, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để các dân tộc tương thích giúp mở rộng
cùng nhau tồn tại và phát triển trên cơ sở hòa hợp, liên đoàn vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội,
dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Bốn là, chú ý tới điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi dân tộc, mỗi địa phương, tôn trọng các giá trị
văn hóa tinh thần, truyền thống của mỗi dân tộc, xây dựng nền văn hóa của nhà nước Việt Nam với
đầy đủ bản sắc, phong phú, đa dạng mà vẫn đảm bảo mức độ nhất quán và thống nhất.
- Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thực hiện tính xã hội rộng rãi.
Với mục tiêu xây dựng xã hội xã hội nhân đạo bảo đảm công xã hội nhà nước cộng sản
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quan tâm đặc biệt và toàn diện nhằm giải quyết các vấn đềvấn đề xã hội
như: Xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, đầu tư cho việc phòng chống thiên tai, giải quyết các vấn đề
vấn đề bức xúc như xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giải quyết việc làm, chống
thất nghiệp, giúp đở người già cô đơn, trẻ mồ côi, phòng chống tệ nạn xã hội.
- Nhà nước thực hiện đường lối ngoại hòa bình, hợp tác, hữu nghị.
Chính sách đường hoa và cụ thể là các hoạt động đối ngoại của nhà nước ta thể hiện khát vọng hòa
bình, hữu nghị, cùng có lợi với toàn thể các gia đình. Phương châm:Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối
hợp tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển,
có thể hiện một đường ngoại trừ phần mở rộng của Nhà nước ta. Điều 12 Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định
định: “ Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối ngoại trừ độc lập,
tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và
tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế ... ”.
16) Thực hành luật là gì? Trình bày các luật thực thi công thức và chỉ định các điểm khác biệt
giữa việc áp dụng luật cho các hình thức còn lại? (Câu 36 – tr101)
Thực hiện PL là một hoạt động có mục tiêu làm cho các quy định của PL đi vào cuộc gọi
sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các PL chủ thể. PL thực thi công thức:
- Tuân thủ PL (xử sự thụ động): Là một PL hình thức thực thi, trong đó các PL kiềm chế chủ sở hữu
không tiến hành những hoạt động mà PL ngăn chặn.
- Thi hành PL: Là một PL hình thức thực thi, trong đó PL có thể thực hiện quyền chủ sở hữu của mình.
- Use PL: Là một PL hình thức thực thi, trong đó PL thực thi quyền chủ sở hữu của
mình (Thực hiện những hành động mà PL cho phép).
- Áp dụng PL: Là hình thức thực hiện PL, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền
hoặc nhà tổ chức vô địch cho các chủ thể thực hiện các quy định của PL để tạo ra các quy định
làm phát sinh, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ PL cụ thể.
Sự khác biệt giữa tập hợp luật, thi hành luật, sử dụng luật với áp dụng luật ở
chỗ, if as ba hình thức kể trên là những hình thức mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể thực hiện
thì áp dụng pháp luật là hình thức luôn có sự tham gia của nhà nước. Thực tế áp dụng luật pháp là
hình thức rất quan trọng của việc thực hiện luật.
Các hình thức hỗn thủ, thi hành, use PL Áp dụng PL
- Không có các cụ thể và giai đoạn hợp nhất
- Có trường hợp cụ thể để tiến hành và có đoạn riêng.
giai đoạn riêng để áp dụng luật.
- Là những hình thức mà mọi chủ thể đều có thể cần
- Biểu thức có thể được quản lý duy nhất là bộ quản lý thực hiện.
nhà nước có thẩm quyền. Mang tính quyền lực
nhà nước và có thể thực hiện dưới hình thức “hành động”
vi hành động” và “hành vi không hành động”.
- Trường hợp sinh: Được quy định trong
- TH phát sinh: + Khi xảy ra tranh chấp về
các văn bản phạm tội PL.
quyền và nghĩa vụ giữa các tham số
gia vào quan hệ luật pháp mà bên trong đó không tự giải quyết được.
+ Khi cần áp dụng các biện pháp xoa dịu nhà
đối với những chủ thể có hành vi vi phạm.
+ Trong một số quan hệ pháp luật nhà nước
cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát
hoạt động của các tham số hệ thống
hoặc nhà xác nhận tồn tại hay không tồn tại
tại một số công việc, sự kiện thực tế.
+ Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ
không thể mặc định phát hiện hoặc chấm dứt
if not can thiệp của nhà nước.
17) Trình bày bản chất của nhà nước và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: “ Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những thứ
unconsistent stage can not dis concordable ”. Vì vậy, nhà nước chỉ sinh ra và tồn tạitrong xã hội có giai
cấp và bao giờ cũng có thể hiện diện chất giai cấp sâu sắc. Cho nên nhà nước trước hết là bộ máy Mặc
chế độ đặc biệttrong tay giai cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén nhất duy trì hệ thống giai cấp.
Bản chất: Tính giai cấp và tính xã hội.
Tính giai cấp: - Nhà nước ra đời khi xã hội có giai cấp.
- Quyền năng nhà nước nằm trong giai cấp thống trị. Hệ thống cấp giá trị nhận xét về nội dung
dung được thể hiện ở ba mặt: Kinh tế, chính trị, tư tưởng.
- Nhà nước là bộ máy ép buộc đặc biệt của giai cấp hệ thống
- Nhà nước bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị là chủ yếu.
Tính xã hội: - Nhà nước ghi nhận và bảo vệ lợi ích của các giai cấp, tầng khác ở mức độ nhất định.
- Nhà nước sẽ quan tâm, giải quyết những công việc có ích cho toàn xã hội.
Song, nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có vai trò xã hội, bởi lẽ nhà nước được sinh ra
không chỉ thực hiện nhu cầu cấp bậc quản trị mà còn thực hiện nhu cầu tổ chức và quản lý xã hội. nhà nước
Sẽ không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà không tính đến lợi ích, nguyện
vọng và ý chí của các giai tầng khác trong xã hội. Bên cạnh đó, nhà nước phải đảm bảogiá trị xã
hội đã đạt được, đảm bảo xã hội trật tự, ổn định và phát triển, thực hiện chức năng này hay chức năng
khác phù hợp với yêu cầu của xã hội. Điều đó nói lên rằng nhà nước là một hiện tượng phức tạp và đa
dạng, no phù hợp với chất giai cấp lại mang lại giá trị xã hội.
=> Mức độ và biểu hiện của tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước ở các loại nhà nước khác nhau, không giống nhau.
=> KN nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưởng chế độ và thực hiện các chức năng quản lý duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ
address of the value giai cấp trong xã hội có giai cấp.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay : Tương tự như những Nhà nướckhác, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa xã hội Việt Nam cũng tồn tại bản chất giai cấp và bản chất xã hội.
Bản chất giai cấp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể được xác định rõ ràng trongHiến
pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Cụ thể: “ Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là nhà nước
pháp quyền XHCN của dân, làm dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nền
tầng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và trí thức”.
- Nhân dân là chủ thể tối cao của Nhà nước
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do dân mà cốt cốt là liên minh công –
nông – trí thức. Quyền lực của Nhà nước Việt Nam không phụ thuộc vào bất kỳ tổ chức hay cá nào
nhân nào thuộc về toàn thể nhân dân. Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực của mình thông tin
qua việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở nước cũng như trực tiếp trình bày hoặc
đưa ra ý kiến, kiến nghị của mình để cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam có 54 dân tộc anh em cùng nhau sinh sống dọc theo chiều dài của đất nước. Các
dân tộc anh em đoàn kết một lòng, đó là truyền thống lâu dài, là nguồn sức mạnh lớn của đất nước
mỗi khi có ngoại lệ. Ngày nay, tính dân tộc ấy lại càng được xác định rõ ràng, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau
trong cuộc sống hàng ngày và trong cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
- Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động dựa trên nguyên tắc bình đẳng
trong mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân
Thực vậy, công dân có đầy đủ các quyền trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội của đất nước. Công dân có
quyền tự làm, dân chủ trong việc quyết định những vấn đề còn tồn tại của đất nước. Tuy nhiên, bài hát
song với quyền lợi thì công dân cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Đó là mối quan hệ
quan hệ được xác lập trên cơ sở tôn giáo quyền lợi và lợi ích của nhau.
- Tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế tế - xã hội
Về chính trị, nhà nước tạo cơ sở pháp lý, cụ thể là luật pháp để bảo đảm quyền tự làm, dân chủ của công dân.