



















Preview text:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHXH & NV
Câu 1: Bản chất và chức năng của nghiên cứu khoa học? Đặc điểm của hoạt động
nghiên cứu khoa học và ý nghĩa rút ra?
* Bản chất của nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm tìm tòi, khám
phá bản chất và quy luật vận động của thế giới, ứng dụng vào các quá trình xã hội để tạo
ra những sản phẩm vật chất, tinh thần thỏa mãn nhu cầu con người
+ Chủ thể của hoạt dộng nghiên cứu là nhà khoa học có phẩm chất trí tuệ, năng lực hoạt động nhất định.
+ Mục đích nghiên cứu khoa học là tìm tòi, khám phá bản chất, quy luật vận động của thế
giới tự nhiên và xã hội, nhằm ứng dụng vào sản xuất hay tạo ra giá trị tinh thần, thỏa mãn
nhu cầu con người. Có thể nói, sáng tạo tri thức được coi là mục đích chủ yếu, tổng quát,
quy định các mục đích khác của hoạt động này. Tri thức khoa học - sản phẩm của nghiên
cứu đáp ứng tiêu chuẩn xác định: tính khách quan, tất yếu và phổ biến, phân biệt với tri
thức là kết quả nhận thức trong hoạt động khác của con người.
+ Nghiên cứu khoa học không đơn thuần để nhận thức thế giới mà còn nhằm phục vụ lợi
ích con người và xã hội. Để đạt được mục đích, chủ thể phải sử dụng phương pháp
nghiên cứu phù hợp, tồn tại dưới sản phẩm vật chất hay tinh thần, phục vụ đời sống xã
hội và không ngừng phát triển.
* Chức năng của nghiên cứu khoa học - Mô tả:
+ Nhận thức sự vật hiện tượng bao giờ cũng bắt đầu từ việc mô tả sự vật, hiện tượng ấy.
+ Mô tả sự vật là trình bày bằng ngôn ngữ, hình ảnh về cấu trúc, trạng thái, sự vận động
của sự vật. Trong nghiên cứu khoa học, sự vật được mô tả một cách chân thực như sự tồn
tại, vận động vốn có của nó.
+ Mô tả giúp con người nhận dạng, phân biệt sự vật hiện tượng ấy với sự vật hiện tượng
khác thông qua dấu hiệu của nó.
+ Mô tả định lượng nhằm chỉ đặc trưng về số lượng sự vật. Mô tả định tính cho phép
nhận thức đặc trưng về chất của sự vật ấy. - Giải thích:
+ Giải thích trong nghiên cứu khoa học là làm rõ căn nguyên dẫn đến sự hình thành, phát
triển và quy luật chi phối quá trình vận động của sự vật, hiện tượng
+ Trong nghiên cứu khoa học, giải thích bao gồm làm rõ nguồn gốc, mối quan hệ, sự
tương tác giữa các yếu tố cấu thành sự vật và giữa sự vật, hiện tượng ấy với sự vật, hiện tượng khác.
+ Mục đích của giải thích là đưa ra thông tin về thuộc tính bản chất của sự vật nhằm nhận
thức cả thuộc tính bên trong sự vật. - Tiên đoán, dự báo:
+ Tiên đoán là nhìn trước quá trình hình thành, sự vận dộng và biến đổi của sự vật, hiện tượng trong tương lai.
+ Tiên đoán thực hiện dựa trên cơ sở mô tả và giải thích. Với phương pháp luận và
nghiên cứu, con người có thể tiên đoán chuẩn xác cao về nhiều hiện tượng, quá trình diễn
ra trong tự nhiên - xã hội.
+ Trong nghiên cứu khoa học, dù thừa nhận khả năng tiên đoán của con người về sự vật,
hiện tượng song ta cần chấp nhận sự sai lệch nhất định.
+ Phương pháp luận biện chứng duy vật không cho phép người nghiên cứu thỏa mãn với
những tiên đoán hoặc lạm dụng chúng. Mọi tiên đoán phải được kiểm chứng trong đời sống hiện thực. - Sáng tạo:
+ Sáng tạo là lẩm một sự vật mới chưa từng tồn tại
+ Sứ mệnh lớn của khoa học là sáng tạo ra giải pháp nhằm cải tạo thế giới, có thể là
phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động con
người hoặc là giải pháp kỹ thuật trong sản xuất, nguyên lý công nghệ mới, vật liệu, sản phẩm mới
* Đặc trưng của nghiên cứu khoa học
- Tính mới và sự kế thừa:
+ Tính mới là biểu hiện quan trọng nhất, là thuộc tính số một của lao động khoa học.
Nghiên cứu khoa học luôn hướng tới phát hiện mới hoặc sáng tạo sự vật, giải pháp quản lý và công nghệ mới.
+ Biểu hiện tính mới trong nghiên cứu khoa học là sự không chấp nhận lặp lại về phương
pháp, cách tiếp cận hay sản phẩm tạo ra. Con người dù đã đạt được thành tựu khoa học vĩ
đại thì vẫn không ngừng tìm kiếm và sáng tạo, liên tục chiếm lĩnh đỉnh cao mới trong
nhận thức và hiệu quả cải tạo thế giới.
+ Tính mới không mâu thuẫn mà bao hàm sự kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà
khoa học đi trước. Thành quả nghiên cứu khoa học phụ thuộc vào thái độ nhà khoa học
trước giá trị khoa học mà nhân loại đã sáng tạo ra.
- Tính khách quan, tin cậy, trung thực của thông tin:
+ Sản phẩm của nghiên cứu khoa học là tri thức thể hiện dưới nhiều hình thức: bài báo
khoa học, mẫu, mô hình sản phẩm,…song đều đem đến cho người tiếp nhận những tin
tức, thông báo và hiểu biết mới.
+ Thông tin là nguyên liệu của hoạt động nghiên cứu. Thông qua quá trình xử lý thông tin
(phân tích - tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa,…) của tư duy để hình thành tri thức mới
+ Khi đưa vào hệ thống lưu chuyển xã hội, tri thức ấy đóng vai trò là thông tin trong quá
trình nghiên cứu tiếp theo. Do vậy, thông tin cũng là sản phẩm của nghiên cứu khoa học.
Đặc thù này đòi hỏi yêu cầu về sự khách quan, trung thực, đa chiều và cập nhật
+ Đồng thời, quá trình nghiên cứu chỉ có chất lượng khi nhà khoa học có phẩm chất chính
trị, đạo đức và năng lực tư duy lý luận khoa học
- Tính mạnh dạn, mạo hiểm:
+ Đặc trưng tính mới của hoạt động này là yêu cầu người nghiên cứu dám đảm nhận
những vấn đề nghiên cứu hết sức mới mẻ. Do vậy, dù cân nhắc đến tính hiệu quả, sự
thành công thig người nghiên cứu phải luôn chấp nhận rủi ro, khả năng thất bại trong nghiên cứu.
+ Thất bại trong nghiên cứu cũng được xem là kết quả có ý nghĩa. Sự thất bại ấy cần
được tổng kết, lưu giữ như một tài liệu khoa học, trở thành kinh nghiệm quý giá cho đồng
nghiệp đi sau, tránh lãng phí nguồn lực nghiên cứu.
+ Trong lĩnh vực khoa học xã hội, sự mạnh dạn mạo hiểm còn thể hiện ở sự vượt lên trên
lối mòn và rào cản tâm lý, đề xuất ý tưởng nghiên cứu, phương pháp tiện cận mới. Đôi
khi ý tưởng nghiên cứu được đề xuất không phải bao giờ cũng dễ dàng được ủng hộ, chấp nhận ngay.
+ Hơn bất kỳ lĩnh vực nào, hoạt động nghiên cwusu khoa học là hoạt động mang tính
mạnh dạn, mạo hiểm. Song cũng đòi hỏi nhà khoa học phải cân nhắc, tìm ra vấn đề mang
tính bản chất, phương pháp hiệu quả và hướng triển khai khả thi. - Tính phi kinh tế:
+ Mục đích của nghiên cứu khoa học là giải phòng sức lao động, nâng cao hiệu quả chinh
phục tự nhiên và tổ chức quản lý, phát triển kinh tế, xã hội. Song lợi ích kinh tế trước mắt
không được xem là mục đích trực tiếp, động lực duy nhất.
+ Hơn nữa, hiệu quả kinh tế của công trình nghiên cứu không dễ xác định ngay và rõ
ràng. Nhiều công trình nghiên cứu khi áp dụng sẽ đem lại sự thay đổi to lớn cho xã hội,
song chỉ có thể nhận thấy qua thời gian dài hay khi xem xét một cách trừu tượng cả quá trình phát triển.
- Tính các nhân và vai trò của tập thể khoa học:
+ Hoạt động nghiên cứu khoa học là một dạng lao động xã hội. Vai trò của tập thể khoa
học được khẳng định: Trong nghiên cứu, sáng tạo mới, phát minh, sáng chế luôn gắn với
vai trò đột phá của cá nhân của nhà khoa học đầu đàn. Tính cá nhân thể hiện trong tư suy
và chủ kiến độc đáo của nhà nghiên cứu.
+ Uy tín nhà khoa học được xem xét qua tập hợp tiêu chí định tính và định lượng thể hiện
phẩm chất, năng lực và sức cống hiến của một nhà khoa học cho nhân loại.
+ Trong nghiên cứu, các nhân không tách rời tập thể khoa học. Tập thể khoa học là môi
trường nâng đỡ cho sự ra đời ý tưởng mới của cá nhân, phản biện, hoàn thiện ý tưởng ấy,
tập trung trí tuệ thực hiện quá trình nghiên cứu.
Câu 2: Vấn đề nghiên cứu và các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu. * Vấn đề nghiên cứu:
- Vấn đề nghiên cứu là những mâu thuẫn nhà nghiên cứu phát hiện trong quá trình quan sát sự kiện
+ Bản chất của vấn đề nghiên cứu là mâu thuẫn đang đặt ra yêu cầu nhận thức và giải
quyết. Mâu thuẫn được đề cập trong vấn đề nghiên cứu thuộc về khách thể, gắn với khách
thể, là cái vốn có của hiện thực khách quan. Song việc phát hiện ra mâu thuẫn lại thuộc
về cảm nhận chủ quan của nhà nghiên cứu. Việc nhận diện mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu
trong đời sống đòi hỏi nhà nghiên cứu có cảm quan nhạy bén, tư duy khoa học, trách nhiệm xã hội.
- Vấn đề nghiên cứu được phát hiện trong qúa trình quan sát sự kiện. Người nghiên cứu
có thể thiết lập sự kiện để tiến hành quan sát bằng cách chọn sự kiện vốn tồn tại trong xã
hội hoặc chủ động tạo sự kiện xã hội bằng con đường thực nghiệm.
+ Trong nghiên cứu khoa học, quan sát có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Quan sát không
chỉ nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu mà còn giúp nhà khoa học xây dựng, kiểm
chwunsg giả thuyết trong suốt quá trình triển khai hoạt động nghiên cứu sau này.
- Trong khoa học xã hội và nhân văn, vấn đề nghiên cứu biểu hiện là những mâu thuẫn về
nhận thức của giới khoa học trước các hiện tượng xã hội, về việc xác định phương hướng,
cách thức tổ chức quản lý xã hội so với yêu cầu phát triển của thực tiễn đặt ra. Việc nhận
thức và giải quyết vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa thúc đẩy tích cực quá trình phát triển xã hội, con người.
* Phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu:
- Phát hiện “kẽ hở” trong tài liệu khoa học:
+ Tài liệu khoa học là sản phẩm nghiên cứu của nhà khoa học. Kết quả nghiên cứu là
luận giải về vấn đề nghiên cứu cụ thể mà lý luận và thực tiễn đặt ra trong điều kiện lịch sử cụ thể.
+ Thực tiễn luôn vận động, biến đổi. Những kiến giải trở nên không phù hợp hoàn toàn
với hiện thực. Tri thức mà tài liệu khoa học ấy truyền tải không đáp ứng được nhu cầu
nhận thức và cải tạo thực tiễn. Khi vấn đề thực tiễn không thể giải quyết được trong
khuôn khổ lý thuyết hiện có - vấn đề nghiên cứu cần được xác định. Nghiên cứu tài liệu
là phương thức phát hiện vấn đề nghiên cứu.
+ Hơn nữa, vấn đề nghiên cứu còn xuất hiện khi nội dung chưa được nhận thức và giải
quyết trọn vẹn về mặt khoa học trong tài liệu, khi đó nhà nghiên cứu tham gia phản biện
công trình khoa học của đồng nghiệp.
+ Để có thể phát hiện vấn đề nghiên cứu trong quá trinh nghiên cứu tài liệu đòi hỏi nhà
khoa học phát huy tính phân tích, phản biện của tư duy.
- Nhận dạng bất đồng trong tranh luận khoa học: + Khi tham dự tranh luận khoa học,
trước ý kiến trái chiều cùng bàn về một vấn đề, người nghiên cứu có thể nhận dạng vấn
đề khoa học cần được giải quyết thấu đáo và sâu sắc. Tranh luận khoa học là điều kiện,
môi trường tốt cho sự nhận diện vấn đề và hình thành vấn đề nghiên cứu.
- Nhận dạng vướng mắc trong hoạt động thực tiễn: + Khó khăn nảy sinh tỏng sản xuất, tổ
chức, quản lý xã hội không thể sử dụng biện pháp thông thường, hay biện pháp thông
thường không đưa lại kết quả mong muốn. Thực tế ấy đặt ra yêu cầu thay đổi nhận thức
và hành động. Vấn đề khoa học được phát hiện từ nhu cầu đổi mới nội dung, phương
pháp làm việc tỏng lĩnh vực công tác chuyên môn.
+ Để có thể phát hiện vấn đề nghiên cứu, nhà khoa học cần có ý thức trách nhiệm cao,
tích cực trong lao động, yêu nghề mới có thể nhận diện vấn đề khoa học đang tồn tại
trong lĩnh vực hoạt động của mình.
- Sự phản ánh của quần chúng nhân dân:
+ Mục đích cao nhất của hoạt động nghiên cứu và hướng đến giải quyết vấn đề thực tiễn
cuộc sống, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển con người và xã hội. Đối tượng thụ
hưởng thành tựu ấy là quần chúng nhân dân. Ý kiến đánh giá về cái lạc hậu, sự chưa hợp
lý, chưa toàn vẹn, thậm chí là sai lầm…khi áp dụng thành tựu nghiên cứu trước đây là gợi
ý tốt nhất cho nhà khoa học về nghiên cứu
+ Vấn đề nghiên cứu đôi khi xuất hiện khi nhà nghiên cứu lắng nghe ý kiến phàn nàn của
nhân dân về vấn đề nảy sinh trong cuộc sống mà họ không đủ am hiểu để lý giải chúng.
- Nghĩ ngược lại quan niệm thông thường:
+ Tri thức được hình thành trong quá trình phản ánh thực tiễn. Tri thức có nhiều cấp độ,
trình độ và được xác định vị trí bền vững trong nhận thức con người, trở thành quan niệm
thông thường, phổ biến. Song, bân cạnh sự thừa nhận quan niệm thông thường, nhà khoa
học cần có thái độ hoài nghi khoa học, không tự bằng lòng với tri thức đã có, biết lật lại
vấn đề, đặt ra hướng giải quyết khác biệt, đôi khi là trái ngược với kiến giải và phương
pháp đã được thừa nhận rộng rãi. Khi ấy, mâu thuẫn nảy sinh sẽ là khởi đầu cho nghiên cứu mới mẻ.
Câu 3: Các phương pháp thẩm định vấn đề nghiên cứu, kết quả của quá trình thẩm
định vấn đề nghiên cứu và phương án xử lý tương xứng. Nêu ví dụ.
* Thẩm định vấn đề nghiên cứu là quá trình xem xét nhằm củng cố ý tưởng nghiên cứu,
loại bỏ hướng nghiên cứu không phù hợp để chuẩn bị xây dựng giả thuyết nghiên cứu
- Mục đích: Xem xét thực sự có vấn đề đó hay không? Có thực sự bắt nguồn từ thực tiễn
hay không? Vấn đề đã được nghiên cứu hay chưa?
* Các phương pháp thẩm định vấn đề nghiên cứu:
- Thay đổi phương thức quan sát
- Mở rộng phạm vi quan sát - Thu thập tài liệu
- Trao đổi với đồng nghiệp
* Kết quả của quá trình thẩm định vấn đề nghiên cứu và phương án xử lý tương xứng:
Sau khi tiến hành thẩm định vấn đề nghiên cứu, có ba khả năng được ghi nhận:
- Một là, vấn đề nghiên cứu được khẳng định, ý tưởng nghiên cứu được củng cố + Phương án xử lý:
- Hai là, vấn đề nghiên cứu có thể không tồn tại hoặc đã được giải quyết + Phương án xử lý:
- Ba là, vấn đề nghiên cứu được xác định là “giả - vấn đề” (pseudo - problem) + Phương án xử lý: *Ví dụ: - hj
Câu 4: Giả thuyết nghiên cứu và các phương pháp suy luận cơ bản để hình thành
giả thuyết nghiên cứu. Nêu ví dụ minh họa.
* Giả thuyết nghiên cứu (giả thuyết khoa học)
- Giả thuyết khoa học là một kết luận giả định về bản chất, biện pháp tác động đến một
hiện tượng hay một quá trình xã hội đã được đặt ra trong vấn đề nghiên cứu + Là phán đoán lý tính
+ Là cách giải quyết vấn đề có cân nhắc
+ Một vấn đề có thể có nhiều cách giải quyết
* Tiêu chí xem xét giả thuyết khoa học:
- Một là, giả thuyết phải được xây dựng trên cơ sở quan sát
+ Người nghiên cứu dựa trên kết quả quan sát từ các sự vật hiện tượng để hình thành giả
thuyết. Khả năng quan sát hữu hạn các sự kiện cho phép khẳng định bản chất thống kê của giả thuyết
+ Mọi ý đồ tuyết đối hóa giả thuyết đều là sự sai phạm logic về bản chất quan sát khoa học
- Hai là, giả thuyết nghiên cứu không được trái với lý thuyết đã được xác nhận tính đúng
đắn về mặt khoa học. Xem xét điều này, người nghiên cứu cần lưu ý ba trường hợp:
+ Cần phân biệt lý thuyết đã được xác nhận tính đúng đắn về mặt khoa học với lập luận
bị ngộ nhận là lý thuyết. Trường hợp này, giả thuyết khoa học khi được chứng minh và
khẳng định sau quá trình nghiên cứu sẽ thay thế lý thuyết đang tồn tại
+ Có những lý thuyết đã được xác nhận tính đúng đắn về mặt khoa học nhưng với sự phát
triển của nhận thức khoa học, giả thuyết này thể hiện tính chưa hoàn thiện. Trường hợp
này, giả thuyết mưới sẽ được bổ sung, phát triển lý thuyết đang tồn tại.
+ Giả thuyết mới mang ý nghĩa khái quát, lý thuyết đang tồn tại là 1 trường hợp riêng của
lý thuyết tổng quát được xây dựng từ giả thuyết mới
- Ba là, giả thuyết có thể kiểm chứng bằng lý thuyết hoặc thực nghiệm.
+ Giới nghiên cứu thừa nhận giả thuyết có thể kiểm chứng bằng lý thuyết. Song giả
thuyết xần và có thể chứng minh bằng thực nghiệm khoa học
+ Tuy nhiên lịch sử phát triển khoa học cho thấy không phải giả thuyết nào cũng có thể
được chứng minh hoặc bác bỏ ngay trong thời đại của nó
* Phân loại giả thuyết nghiên cứu:
- Theo chức năng của nghiên cứu khoa học:
+ Giả thuyết mô tả: giả thuyết về trạng thái tồn tại của một sự vật, hiện tượng hay quá trình
+ Giả thuyết giải thích: kết luận giả định về nguyên nhân dẫn đến trạng thái của sự vật, hiện tượng
+ Giả thuyết dự báo: phỏng đoán về trạng thái của sự vật, hiện tượng tại thời điểm hoặc
quãng thời gian nào đó ở tương lai
+ Giả thuyết giải pháp: giả thuyết biện pháp, hình mẫu được nhà nghiên cứu trình bày
- Theo loại hình nghiên cứu khoa học:
+ Giả thuyết về quy luật
+ Giả thuyết giải pháp (giả thuyết hình mẫu)
* Vai trò của giả thuyết nghiên cứu:
+ Đặt giả thuyết là công việc quan tọng nhất của nghiên cứu khoa học. Không có giả
thuyết thì không có nghiên cứu khoa học
+ Giả thuyết khoa học định hướng, đặt ra yêu cầu cho quá trình tổ chức và triển khai hoạt
động nghiên cứu; dẫn đường, rút ngắn đoạn đường vòng vô ích; vạch đường đi cho qúa
trình nghiên cứu của tập thể khoa học
+Giả thuyết có thể không phù hợp và bị bác bỏ sau quá trình kiểm chứng. Song thực tế
phát triển khoa học đã chứng minh khi từ bỏ một giả thuyết nghĩa là đã tiến một bước sâu
vào con đường tìm kiếm chân lý.
* Phương pháp suy luận cơ bản để hình thành giả thuyết nghiên cứu:
- Suy luận quy nạp: hình thức suy luận trong đó kết luận là tri thức chung được khai quát từ tri thức ít chung hơn
+ Phương pháp xét tất cả lớp đối tượng nghiên cứu rồi rút ra kết luận về thuộc tính, tính
chất chung của chúng là quy nạp hoàn toàn. Ngược lại, kết luận thu được bằng cách chỉ
xét một số bộ phận của lớp đối tượng gọi là quy nạp không hoàn toàn.
- Suy luận diễn dịch: khi đã có khái quát về thuộc tính chung của đối tượng, người ta xây
dựng những kết luận (giả định) về sự vật, hiện tượng mới trong cùng tập hợp. Đó là diễn dịch.
+ Diễn dịch trực tiếp: suy luận diễn dịch mà kết luận được rút ra từ một tiền đề, có thể
được thực hiện bằng phép chuyển hóa, phép đảo ngược hay phép đối lập vị từ
VD: Chúng ta không thể nâng cao chất lượng giáo dục nếu không xây dựng được đội ngũ
giảng viên đủ tiêu chuẩn
(1) : nếu không có đội ngũ giảng viên đủ tiêu chuẩn thì không thể nâng cao chất lượng giáo dục
(2) : Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì phải xây dựng đội ngũ giảng viên đủ tiêu chuẩn
(3) : Nếu có đội ngũ giảng viên đủ tiêu chuẩn thì (mới có thể) nâng cao chất lượng giáo dục
+ Diễn dịch gián tiếp: Suy luận diễn dịch mà kết luận được rút ra từ nhiều tiền đề. Trong
đó, tam đoạn luận là trường hợp sử dụng khá phổ biến tỏng suy luận.
VD: Toàn cầu hóa là xu thế chung của sự phát triển, tác động mạnh mẽ, sâu rộng tới lĩnh
vực đời sống xã hội của mọi quốc gia trên thế giới. Việt Nam xây dựng và phát triển kinh
tế trong bối cảnh toàn cầu hóa. (Do vậy) Việt nam không thê rtransh khỏi những tác động của toàn cầu hóa. - Loại suy
Câu 5: Yêu cầu cơ bản đối với các thành tố của quá trình kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
* Kiểm chứng giả thuyết
Một giả thuyết đưa ra cần phải được kiểm chứng dựa trên những căn cứ khoa học. Kết
quả kiểm chứng là sự khẳng định hay phủ định giả thuyết. Quá trình gồm ba bộ phận hợp thành:
- Luận đề (giả thuyết) là phán đoán do nhà nghiên cứu đưa ra và tính chân xác của nó cần
được chứng minh hoặc bác bỏ
+ Luận đề phải được trình bày rõ ràng, xác định và đơn nghĩa
- Luận cứ: căn cứ, bằng chứng đưa ra để chứng minh (bác bỏ) luận đề. Tính chân xác của
luận cứ được công nhận và sử dụng làm tiền đề để chứng minh giả thuyết (luận đề) do
người nghiên cứu đặt ra.
+ Luận cứ lý thuyết là cơ sở lý thuyết khoa học, luận điểm khoa học, định luật, định lý,
quy luật mà tính đúng đắn đã được khoa học xác nhận.
+ Luận cứ thực tiễn là căn cứ thu được từ quan sát hoặc thực nghiệm khoa học, bao gồm số liệu, dữ kiện,…
- Luận cứ sử dụng để kiểm chứng giả thuyết phải chính xác, có liên hệ với luận đề và
đảm bảo đủ cơ sở để rút ra kết luận cho luận đề
- Luận chứng: cách thức tổ chức, nối kết luận cứ và liên hệ giữa luận cứ với luận đề nhằm
khẳng định hoặc phủ định luận đề ấy
+ Luận chứng bao gồm một chuỗi các phép suy luận khác nhau được liên kết theo trật tự
xác định. Luận chứng phải thực hiện theo đúng quy tắc suy luận.
Câu 6: Kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu và các phương pháp kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu
- Một giả thuyết đưa ra cần phải được kiểm chứng dựa trên những căn cứ khoa học. Kết
quả kiểm chứng là sự khẳng định hay phủ định giả thuyết.
* Các phương pháp kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu:
1. Chứng minh giả thuyết:
- “Chứng minh” là hình thức suy luận trong đó người nghiên cứu dựa vào luận cứ để
khẳng định tính chân xác của luận đề
- “Chứng minh giả thuyết” được thực hiện bằng hai cách:
+ Chứng minh trực tiếp: phép chứng minh dựa vào luận cứ chân thực và bằng quy tắc
quy luận để khẳng định tính chân xác của một giả thuyết
+ Chứng minh gián tiếp: phép chứng minh trong đó tính chân xác của luận đề được
khẳng định khi nhà nghiên cứu đã chứng minh tính phi chân xác của phản luận đề. Nghĩa
là từ việc khẳng định phản luận đề là giả dối, nhà nghiên cứu rút ra luận đề là chân thực.
+ Chứng minh gián tiếp chia làm hai loại:
~ Chứng minh phản chứng: phép chứng minh trong đó tính chân xác của giả thuyết được
chứng minh bằng tính phi chân xác của phản luận đề, tức là một giả thuyết đặt ngược giả thuyết ban đầu.
~ Chứng minh phân liệt: phép chứng minh gián tiếp dựa trên cơ sở loại bỏ một số luận cứ
này để khẳng định luận cứ khác. Do vậy, chứng minh phân liệt còn gọi là chứng minh
bằng phương pháp loại trừ. 2. Bác bỏ giả thuyết
- “Bác bỏ” là hình thức chứng minh nhằm chỉ rõ tính phi chân xác, sai lầm của giả thuyết.
Bác bỏ giả thuyết được thực hiện khi phủ định cả ba hoặc một trong ba thành tố cấu
thành của quá trình kiểm chứng
+ Một là, bác bỏ luận đề (tức một giả thuyết) bị bác bỏ khi người nghiên cứu chứng minh
rằng luận đề không hội đủ điều kiện, không thỏa mãn tiêu chí của một giả thuyết.
+ Hai là, bác bỏ luận cứ. Nhà nghiên cứu chứng minh rằng luận cứ được sử dụng để
chứng minh luận đề là sai, thiếu luận cứ để rút ra kết luận.
+ Ba là, bác bỏ luận chứng, vạch rõ tính phi logic, sự vi phạm nguyên tắc trong chứng minh
Câu 7: Phương pháp luận và các cấp độ phương pháp luận nghiên cứu khoa học. * Phương pháp luận
- Thuật ngữ phương pháp luận bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp - methodology với nghĩa là lý luận về phương pháp.
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là lý luận về phương pháp nhận thức và cải tạo
thế giới. Phương pháp luận nghiên cứu là hệ thống quan điểm có tính nguyên tắc mà nhà
nghiên cứu coi là cơ sở, điểm xuất phát cho việc chọn lựa, sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cũng như dự kiến phạm vi, mức độ sử dụng phương pháp ấy để đạt được mục
tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Bất kỳ nghiên cứu nào cũng thực hiện trên cơ sở phương pháp luận nghiên cứu nhất định.
+ Phương pháp luận là kim chỉ nam hướng dẫn nhà nghiên cứu trên con đường tìm tòi
nghiên cứu. Nắm vững phương pháp luận là điều kiện thiết yếu để thành công trong nghiên cứu khoa học
* Các cấp độ phương pháp luận nghiên cứu khoa học:
- Phương pháp luận chung nhất: phương pháp luận triết học - quan điểm, nguyên tắc
chung nhất, xuất phát điểm cho việc lựa chọn và sử dụng phương pháp bộ môn và
phương pháp luận chung, chi phối cả phương pháp nhận thức và phương pháp hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp luận chung: Quan điểm, nguyên tắc xác định các phương pháp nhằm giải
quyết vấn đề của nhóm ngành khoa học có điểm chung nhất định nào đó.
- Phương pháp luận riêng (phương pháp luận bộ môn): những luận điểm, lý thuyết cơ bản
và góc tiếp cận đặc thù của mỗi ngành khoa học, đề tài khoa học cụ thể
=> Các cấp độ phương pháp luận độc lập tương đối, hợp thành hệ thống khoa học về
phương pháp chỉ đạo việc lựa chọn và sử dụng phương pháp cụ thể sao cho khoa học,
hiệu quả. Phương pháp luận chung đóng vai trò là nguyên tắc, căn cứ để người nghiên
cứu lựa chọn, sử dụng phương pháp nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề cụ thể của ngành khoa học đó.
Câu 8: Các phương pháp nghiên cứu được phân loại theo logic biện chứng.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu khoa học là tập hợp cách thức, biện pháp thu thập thông tin về
đối tượng, xử lý thông tin đó để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã xác định và làm
sáng tỏ giả thuyết nghiên cứu.
* Các phương pháp nghiên cứu được phân loại theo logic biện chứng
- Dựa trên cơ sở có tính nguyên tắc của nhận thức luận mác xít và logic biện chứng,
người ta chia thành các phương pháp nghiên cứu. Chúng không tách rời, loại trừ nhau mà
có quan hệ biện chứng, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức chân lý.
+ Mỗi phương pháp nhận thức có vị trí, vai trò nhất định, áp dụng hiệu quả cho mỗi loại
đối tượng nghiên cứu nhất định và phù hợp trong tính lịch sử - cụ thể của đối tượng
1. Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phân tích là phương pháp phân cái toàn bộ ra từng bộ phận để đi sâu nhận thức các bộ phận đó.
- Tổng hợp là phương pháp thống nhất các bộ phận đã được phân tích nhằm nhận thức cái toàn bộ.
- Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp nhận thức đối lập nhưng thống nhất với nhau
giúp tìm hiểu đối tượng như một chỉnh thể toàn vẹn. Không có phân tích thì không hiểu
được bộ phận cấu thành cái toàn bộ và ngược lại, không có tổng hợp thì không hiểu cái
toàn bộ như một chỉnh thể được tạo thành như nào từ những bộ phận nào.
=> Muốn hiểu thực chất đối tượng mà chỉ có phân tích hay tổng hợp thôi thì chưa đủ mà
phải kết hợp chúng với nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp nhất định, bản thân mỗi
phương pháp vẫn có ưu thế riêng mình.
2. Phương pháp quy nạp - diễn dịch
- Quy nạp là phương pháp suy luận đi từ tiền đề chứa đựng tri thức riêng đến kết luận chứa tri thức chung.
- Diễn dịch là phương pháp suy luận đi từ tiền đề chứa tri thức chung đến kết luận chứa tri thức riêng
* Quy nạp và diễn dịch là hai phương pháp nhận thức đối lập nhưng thống nhất với nhau
giúp phát hiện ra tri thức mới về đối tượng
- Sự đối lập thể hiện ở chỗ:
+ Quy nạp dùng để khái quát tài liệu quan sát, thí nghiệm nhằm xây dựng giả thuyết,
nguyên lý, định luật tổng quát của khoa học. Vì vậy quy nạp, đặc biệt là quy nạp khoa
học, có giá trị lớn trong khoa học thực nghiệm
+ Diễn dịch dùng để cụ thể hóa giả thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của khoa học
trong điều kiện, tình hình cụ thể. Vì vậy diễn dịch, đặc biệt là phương pháp giả thuyết -
diễn dịch, phương pháp tiên đề, có giá trị lớn trong khoa học lý thuyết
- Sự thống nhất thể hiện ở chỗ:
+Quy nạp xây dựng tiền đề cho diễn dịch, diễn dịch bổ sung thêm tiền đề cho quy nạp thêm chắc chắn.
+ Không có quy nạp thì không hiểu được cái chung tồn tại trong cái riêng thế nào, ngược
lại, không có diễn dịch thì không hiểu cái riêng liên hệ với cái chung ra sao
=> Muốn hiểu thực chất đối tượng mà chỉ có quy nạp hay diễn dịch không thì chưa đủ mà
phải kết hợp chúng với nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp nhất định, bản thân mỗi
phương pháp vẫn có ưu thế riêng.
3. Phương pháp lịch sử - logic
- Lịch sử là phạm trù chỉ quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong của sự vật trong tính
đa dạng, sinh động của nó.
+ Phương pháp lịch sử đòi hỏi phải tái hiện lại trong tư duy qua strifnh lịch sử - cụ thể
với chi tiết của nó, là phải nắm lấy sự vận động, phát triển lịch sử của sự vật trong toàn
bộ tính phong phú của nó
- Logic là phạm trù chỉ tính tất yếu - quy luật sự vật (logic khách quan) hay mối liên hệ
tất yếu giữa tư tưởng (logic chủ quan)
+ Phương pháp logic đòi hỏi phải vạch ra bản chất, tính tất nhiên - quy luật quá trình vận
động, phát triển của sự vật dưới hình thức trừu tượng và khái quát, nghĩa là phải loại bỏ
cái ngẫu nhiên, vụn vặt ra khỏi tiến trình nhận thức sự vận động, phát triển của sự vật.
=> Đây là hai phương pháp đối lập nhưng thống nhất biện chứng với nhau giúp xây dựng
hình ảnh cụ thể, sâu sắc về sự vật. Bởi, muốn hiểu bản chất sự vật phải hiểu lịch sử phát
sinh, phát triển của nó. Đồng thời, có nắm được bản chất và quy luật của sự vật mới nhận
thức được lịch sử của nó một cách đúng đắn và sâu sắc.
+ Khi nghiên cứu cái lịch sử, phương pháp lịch sử phải nắm lấy “sợi dây logic” của nó để
qua đó mà phân tích các sự kiện, biến cố lịch sử
+ Khi tìm hiểu bản chất, quy luật, phương pháp logic phải dựa vào tài liệu lịch sử để uốn nắn, chỉnh lý chúng.
- Tuy nhiên, tùy theo đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu mà nhà khoa học có thể sử dụng
phương pháp nào là chủ yếu.
4. Phương pháp đi từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đén cụ thể
- Cái cụ thể là phạm trù chỉ sự tồn tại trong tính đa dạng
- Cái trừu tượng là phạm trù chỉ kết quả của sự trừu tượng hóa tách một mặt, mối liên hệ
nào đó ra khỏi cái tổng thể phong phú đa dạng của sự vật
+ Cái trừu tượng là một bộ phận, một mặt của cái cụ thể, là bậc thang trong quá trình xem
xét cái cụ thể (khách quan). Từ cái trừu tượng tư duy tổng hợp lại thành cái cụ thể (trong tư duy)
- Nhận thức khoa học là sự thống nhất hai quá trình nhận thức đối lập:
+ Từ cụ thể (cảm tính) đến trừu tượng: phương pháp đòi hỏi xuất phát từ tài liệu cảm tính
thông qua phân tích xây dựng khái niệm đơn giản, định nghĩa trừu tượng phản ánh từng
mặt, thuộc tính sự vật.
+ Từ trừu tượng đến cụ thể (trong tư duy): phương pháp đòi hỏi xuất phát từ khái niệm
đơn giản, định nghĩa trừu tượng thông qua tổng hợp biện chứng đi đến cái cụ thể (trong tư duy)
=> Mỗi phương pháp trên có vị trí khác nhau trong quá trình nhận thức chân lý khách
quan, có tính độc lập nhưng thống nhất trong quá trình nhận thức sự vật, hỗ trợ, bổ sung
và cung cấp tri thức thu được để quá trình nhận thức đạt đến chân lý.
Câu 9: Quy trình thực hiện và yêu cầu cơ bản của phương pháp nghiên cứu tài liệu.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở
nghiên cứu các tài liệu đã có, thông qua thao tác tư duy để rút ra kết luận khoa học
* Quy trình thực hiện và yêu cầu cơ bản của phương pháp nghiên cứu tài liệu
1. Phương pháp thu thập, phân loại tài liệu
- Thu thập tài liệu là bước đầu tiên, cần thiết và quan trọng cho bất kỳ hoạt động nghiên
cứu khoa học nào, giúp nhà nghiên cứu tránh được sự trùng lặp với nghiên cứu đã hoàn
thành, có thên kiến thức sâu rộng về lĩnh vực đang theo đuổi, làm rõ hơn đề tài đã lựa chọn
+ Tiến hành xác định nguồn tài liệu, tìm kiếm và lựa chọn tài liệu cần thiết nhằm làm rõ
vấn đề lý luận và thực tiễn để chứng minh cho giả thuyết khoa học của mình
+ Về nguyên tắc, tất cả tài liệu chứa thông tin liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu đều
phải thu thập. Song, hiện nay, cách mạng thông tin trên toàn cầu tác động mạnh tới quy
luật tồn tại và phát triển tài liệu khoa học. Dự đoán rằng cứ sau 10 năm, số tài liệu lại
tăng gấp ddoooi và gia tăng theo hàm mũ.
+ Quy luật về sự tập trung và tản mạnh thông tin cũng tác động đến dự tồn tại của tài liệu
khoa học. Quy luật này do quá trình phân lập và tích hợp khoa học tạo thành. Quá trình
phân lập dẫn đến hình thành tài liệu chuyên môn hẹp. Quá trình tích hợp lại dẫn đến hình
thành tài liệu khoa học liên ngành.
+ Tính hữu ích của tài liệu khoa học xác định bằng giá trị nội dung, tính thời sự (khả
năng tương thích của nó với vấn đề nghiên cứu). Với một vấn đề nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn, tính hữu ích thông tin và giá trị tài liệu trùng khớp khi nó tương đồng
với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể. Điều này phân biệt với việc xem xét giá trị
và tính hữu ích của thông tin khoa học, công nghê và kỹ thuật. Thường tài liệu khoa học
xã hội có tuổi thọ giá trị dài hơn.
- Phân loại tài liệu: được tiến hành sua khi thu thập tài liệu để chuẩn bị cho quá trình đọc, khai thác nội dung
+ Phân loại tài liệu là phương pháp sắp xếp tài liệu khoa học thành hệ thống logic theo
từng mặt, đơn vị kiến thức, vấn đề khoa học có cùng dấu hiệu theo mục đích sử dụng của nhà nghiên cứu
+ Các hình thức phân loại phổ biến hiện nay: phân theo tác giả, phân theo thời gian, hình thức công bố…
2. Phân tích và tổng hợp tài liệu
- Phân tích tài liệu: phương pháp nghiên cứu tài liệu về một chủ đề bằng cách tách chúng
thành từng bộ phận, từng mặt, từng vấn đề để hiểu sâu sắc, tìm thông tin phục vụ vấn đề nghiên cứu
+ Nhằm xác định độ tin cậy, tính khách quan, cập nhật của tài liệu, giới hạn và phạm vi
vấn đề mà tài liệu đề cập đến. Nhờ đó, nhà nghiên cứu xác định tính hữu ích của tài liệu
và phạm vi có thể kế thừa nội dung đó. Thông qua phân tích tài liệu, xác định nguồn tài
liệu, tác giả, nơi công bố và hình thức công bố. Trên cơ sở đó, nhà nghiên cứu xác định
mức độ xử lý tài liệu theo mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
+ Sau đó, người nghiên cứu tiến hành phân tích tiêu chí cơ bản về nội dung tài liệu bằng
cách lập phiếu phân tích với mỗi tài liệu hay nhóm tài liệu cụ thể. Căn cứ vào mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu và khung lý thuyết của đề tài để thiết kế nội dung của phiếu.
+ Phiếu phân tích xây dựng theo tiêu chí: chủ đề chính của tài liệu, nội dung cơ bản, mục
đích, phạm vi nghiên cứu cũng như mức độ sử dụng thông tin trong tài liệu
- Tổng hợp tài liệu: phương pháp liên kết từng mặt, bộ phận thông tin từ tài liệu thu thập
nhằm tạo ra cách hiểu đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
+ Tổng hợp tài liệu được thực hiện trên nhiều tài liệu phong phú về đối tượng, trên cơ sở
kết quả phân tích tài liệu, cho phép nhà nghiên cứu có được thông tin toàn diện, khái quát về vấn đề nghiên cứu
+ Nhằm xác định tính tương thích của tài liệu so với mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đặt
ra, lựa chọn tư liệu cần và đủ, sắp xếp chúng theo tiến trình thời gian hay quan hệ nhân quả
+ Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp đối lập song vẫn thống nhất, bổ trợ nhau,
giúp nhà nghiên cứu nắm bắt thông tin xung quanh vấn đề một cách sâu sắc và khái quát.
3. Phương pháp đọc và ghi chép tài liệu
- Đọc và ghi chép tài liệu là công đoạn trong phương pháp nghiên cứu tài liệu. Cách thức
đọc và ghi chép nói lên nhà nghiên cứu sẽ dử dụng, tiếp thu, ghi nhớ thông tin tài liệu như thế nào.
- Đọc tài liệu: gắn liền với hành vi tư duy. Yêu cầu khi đọc tài liệu là nhớ tên, nguồn, tác
giả tài liệu, nội dung cơ bản, những dữ liệu được đề cập, khả năng sử dụng chúng trong
giải quyết vấn đề khoa học của nhà nghiên cứu. Với từng tài liệu, căn cứ vào mục tiêu
nghiên cứu, có nhiều cách đọc khác nhau
+ Đọc thông thường với tài liệu không cần ghi nhớ và chú ý nhiều
+ Đọc nhanh: đọc tốc độ nhanh nhưng yêu cầu ghi nhowss thông tin căn bản trong tài liệu
+ Đọc trượt: đọc chọn lọc, mắt lướt theo toàn bộ nội dung tài liệu nhưng chỉ chú ý đến đoạn cần thiết
+ Đọc quét: một kiểu đọc chọn lọc, mắt không lướt theo toàn bộ nội dung chỉ lướt theo
phần có thể có thông tin ẩn
+ Đọc sâu: với tài liệu chuyên môn phức tạp, yêu cầu sự suy nghĩ và phân tích trong quá trình đọc.
=> Để thu được thông tin hiệu quả, nhà nghiên cứu cần biết điều chỉnh tốc độ đọc,
phương pháp đọc phù hợp. Thường thì trình tự đọc sẽ là: đọc tổng quát nhằm xác định
phần phải đọc kỹ; đọc kỹ phần đã đánh dấu và tiến hành ghi chép
- Ghi chép tài liệu: Sau khi đọc lướt toàn bộ tài liệu, nhà khoa học tiến hành đọc kỹ và ghi
chép nội dung tài liệu có ý nghĩa với nhà khoa học và liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình.
+ Có thể tiến hành ghi chép nội dung tài liệu theo quy tắc ghi nhớ. Những ghi chép ban
đầu này là vật liệu thông tin đầu tiên làm tiền đề cho nhà khoa học tiến hành xử lý thông
tin trong quá trình nghiên cứu. Đó là thực hiện tóm tắt tài liệu khoa học.
4. Phương pháp thực hiện tóm tắt khoa học
- Tóm tắt khoa học thực hiện sau khi nhà nghiên cứu đọc và ghi chép tài liệu, dựa trên cơ
sở kết quả thu được của việc đọc và ghi chép tài liệu.
- Mục đích: loại bỏ thông tin không cần thiết, cô đọng và làm bật lên nội dung thích ứng
và cần thiết với đề tài. Đây là công việc xử lý thông tin cần thiết, tích lũy tri thức cho nhà nghiên cứu
* Tùy theo nội dung vấn đề nghiên cứu, nội dung thông tin trong tài liệu khoa học mà có
thể tiến hành tóm tắt tài liệu theo mức đội khác nhau về độ dài, độ chi tiết, có đánh giá,
phê phan hay không, tóm tắt toàn bộ hay từng phần.
- Tóm tắt lược thuật: Ghi chép cô đọng, trung thực thông tin về kết quả nghiên cứu của
một hay nhóm tài liệu đã phân loại, có liên quan trực tiếp đến mục tiêu, nhiệm vụ nghiên
cứu cần thực hiện của đề tài khoa học.
+ Bản lược thuật là văn bản đúc kết cô đọng nội dung tài liệu, phải nêu bật nội dung chủ
đề tài liệu, thời gian, nối cảnh, địa điểm của sự việc, sự kiện, phương pháp tác giả tài liệu
sử dụng, kết luận và triển vọng của vấn đề tác giả tài liệu nêu lên.
+ Bản lược thuật đạt trình độ khách quan, khoa học, làm căn cứ tin cậy của đề tài khi có
tiêu chuẩn sau: vấn đề tài liệu nêu lên phải lược thuật đầy đủ theo trình tự thời gian, đảm
bảo tính lịch sử, logic, tránh lược thuật vấn đề tách rời, cô lập vấn đề khỏi bối cảnh tồn tại
của nó. Bản lược thuật nên ngắn gọn, súc tích về nội dung, đảm bảo tính chính xác của thuật ngữ.
- Tóm tắt tổng thuật: bản trình bày tổng hợp một hay một số vấn đề liên quan đến mục
tiêu, nhiệm vụ của đề tài dựa trên hiều tài liệu cùng đề cập đến vấn đề đó.
+ Bản tổng thuật cũng cần đạt yêu cầu của bản tóm tắt lược thuật. Đồng thời có liên hệ,
so sánh, bình luận, phê phán sơ bộ thông tin. Nhà nghiên cứu có thể đưa ra dự kiến về
mục đích, mức độ, phạm vi tham khảo. Phải đảm bảo tính khách quan khoa học của tài liệu khảo cứu.
=> Bản tóm tắt tổng thuật và lược thuật là tài liệu căn cứ, dữ liệu khoa học quan trọng để
nhà nghiên cứu thông qua hoạt động tư duy sáng tạo hình thành ý tưởng nghiên cứu, tìm
kiếm luận cứ chứng minh giả thuyết.
+ Bản tổng thuật tài liệu này khác với tổng luận kết quả nghiên cứu thực hiện sau khi
hoàn thành đề tài, là sản phẩm chính của đề tài, bởi nó chỉ dừng ở sản phẩm trung gian
trong nghiên cứu một đề tài.
Câu 10: Các phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học và nêu ví dụ minh họa.
* Thực nghiệm là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng được thực hiện bởi quan
sát trực tiếp trong điều kiện gây biến đổi cho đối tượng khảo sát một cách có chủ đích và kiểm soát
* Các phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học:
a, Phân theo diễn trình thời gian tiến hành thực nghiệm
- Thực nghiệm cấp diễn: thực nghiệm để xác định sự tác dụng của các giải pháp tác động
hoặc ảnh hưởng của tác nhân lên đối tượng nghiên cứu trong thời gian ngắn
+ VD: Tiến hành thực nghiệm cho một đối tượng học sinh ăn uống và nghỉ ngơi theo chế độ trong vòng hai tháng
- Thực nghiệm trường diễn: thực nghiệm nhằm xác định sự tác động của giải pháp hoặc
ảnh hưởng của tác nhân lên đối tượng nghiên cứu lâu dài, liên tục.
+ VD: Tiến hành thực nghiệm cho một đối tượng học sinh ăn uống và nghỉ ngơi theo chế độ trong vòng 18 tháng
- Thực nghiệm bán cấp diễn: diễn ra ở mức độ trung gian giữa hai quá trình thực nghiệm nêu trên
+ VD: Tiến hành thực nghiệm cho một đối tượng học sinh ăn uống và nghỉ ngơi theo chế độ trong vòng 6 tháng
b, Phân theo nơi tiến hành thực nghiệm
- Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: phương pháp nghiên cứu mang tính kỹ thuật, cho
phép nhà nghiên cứu tạo ra tình huống cần thiết, quan sát chính xác diễn biến của đối
tượng trong quá trình thực nghiệm. Đồng thời có thể dự kiến và đo lường kết quả chính
xác hơn nên phù hợp với ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật
+ Có những giới hạn nhất định khi đơn giản hóa quá trình hiện thực, nhất là quá trình xã
hội. Điều kiện thực nghiệm trong phòng luôn có khoảng cách xa đối tượng thực
+ VD: Tiến hành thực nghiệm nghiên cứu sự thích nghi của cây lúa trong điều kiện mặn
ở 12,50; 15,63; 18,75 và 21,88 dS/m trong dung dịch dinh dưỡng
- Thực nghiệm tại hiện trường: tiến hành trong môi trường hiện thực. Người nghiên cứu
tiếp cận mọi tham số và điều kiện thực nhưng lại bị hạn chế về khả năng khống chế tham
số và điều kiện tham dự vào quá trình nghiên cứu
+ VD: Tiến hành thực nghiệm trồng lúa trên vùng đất mặn ở Nam Bộ ta không thể điều
chỉnh được độ mặn của đất hay nhiệt độ, ánh sáng ngoài trời
- Thực nghiệm trong quần thể xã hội: Tiến hành trên một cộng đồng người trong điều
kiện của sống của họ. Người nghiên cứu thay đổi điều kiện sinh hoạt, cách thức tổ chức
quản lý,… của đối tượng. Trong các nghiên cứu khoa học xã hội, y học,…thực nghiệm
trong quần thể xã hội có vai trò quan trọng trong xây dựng và kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu
+VD: Tiến hành thực nghiệm sử dụng sách giáo khoa thí điểm tại một số trường học trên địa bàn Hà Nội
c, Phân theo mục đích thực nghiệm
- Thực nghiệm thăm dò: tiến hành để phát hiện bản chất của đối tượng nghiên cứu,
phương pháp sử dụng trong xây dựng giả thuyết khoa học
+ VD: Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty thiết kế và
đưa ra sản phẩm mẫu, khuyến khích người tiêu dùng sử dụng, thu thập ý kiến phản hồi để
đưa ra chiến lược sản xuất và phân phối sran phẩm đó
- Thực nghiệm kiểm chứng: nhằm tìm kiếm luận cứ để chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu +VD
- Thực nghiệm song hành: tiến hành đối với hai hay nhiều đối tượng khác nhau trong điều
kiện thực nghiệm như nhau nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của cùng điều kiện thực
nghiệm lên những đối tượng khác nhau
+ VD: Để đánh giá mức độ hiệu quả của loại phân bón, người ta bón cùng một loại phân
trên hai hoặc nhiều giống cây trồng khác nhau và đưa ra tác dụng của loại phân bón đó
với từng giống cây trồng cụ thể
- Thực nghiệm đối nghịch: tiến hành trên hai hay nhiều đối tượng như nhau trong điều
kiện thực nghiệm ngược chiều nhằm xác định mức độ chịu ảnh hưởng của cùng một loại
đối tượng dưới tác động của điều kiện thực nghiệm khác nhau, thậm chí đối nghịch nhau
+ VD: Để nghiên cứu môi trường thuận lợi để trồng chè, người ta đem trồng hai vườn
chè, một vườn chè được trồng ở đồng bằng, đất lầy thụt, phù sa, thời tiết nắng và một
vườn chè trồng trên núi cao, đất mùn, tơi xốp, khí hậu mát mẻ…
- Thực nghiệm đối chứng: tiến hành đối với một hay một nhóm đối tượng như nhau.
Người nghiên cứu muốn xác định mức độ tác động của điều kiện thực nghiệm với đối
tượng không chịu tác động đó. Các đối tượng còn lại gọi là đối chứng của đối tượng thực nghiệm.
+ VD: Để đánh giá mức độ hiệu quả của loại phân bón với cây ngô, người ta bón cho một
cây ngô còn cây kia thì không. Dựa vào kết quả thu hoạch và mức độ năng suất để đánh
giá hiệu quả của phân bón đó
Câu 11: Quy trình thực hiện và yêu cầu cơ bản của phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
* Điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp người nghiên cứu thiết kế sẵn một phiếu hỏi với
những câu hỏi được sắp xếp theo trật tự logic nhất định để có được thông tin về đối tượng * Quy trình thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị điều tra
+ Giai đoạn này, nhà nghiên cứu cần xác định mục tiêu điều tra, phạm vi và mức độ thu
thập thông tin. Bên cạnh đó, cần lập kế hoạch điều tra, tổ chức nguồn nhân lực, chuẩn bị
điều kiện vật chất, phương tiện, chọn mẫu điều tra và hoàn thành bảng hỏi
- Bước 2: Tiến hành điều tra: Một cuộc điều tra tiến hành theo ba bước:
+ Một là, điều tra thử trên một phạm vi nhỏ nhằm kiểm tra tính hợp lý và khu năng thu
thập thông tin từ bảng hỏi, tính toán chi phí, điều chỉnh nhân lực,…
+ Hai là, trưng tập, tập huấn cho cán bộ điều tra
+ Ba là, triển khai điều tra theo kế hoạch. Khi tiến hành điều tra, cần tổ chức giám sát
người đi điều tra sao cho đảm bảo yêu cầu điều tra đúng đối tượng, đúng số người định
hỏi theo kế hoạch, nắm bắt khó khăn gặp trong quá trình điều tra
- Bước 3: Xử lý số liệu
+ Kết thúc điều tra, nhà nghiên cứu cần tiến hành tập hợp bảng hỏi. Bảng hỏi thu được
cần sắp xếp cẩn thận và tiến hành phân loại (theo khu vực, đối tượng,…) để kiểm tra,
đánh giá độ tin cậy của số liệu thu được
+ Kiểm tra bảng hỏi là công việc cần thiết trước khi xử lý số liệu, giúp nhà nghiên cứu
xác định lại độ tin cậy của quá trình điều tra, mức độ sử dụng thông tin trong phiếu hỏi và
đánh giá khả năng của điều tra viên * Yêu cầu cơ bản:
- Về mặt kỹ thuật, phương pháp này có ba công việc cần quan tâm: 1. Chọn mẫu
- Vừa mang tính ngẫu nhiên, vừa mang tính đại diện, tránh chọn mẫu theo ý kiến chủ
quan của người nghiên cứu 2. Thiết kế bảng hỏi a. Cấu trúc bảng hỏi - Mở đầu:
+ Ý nghĩa, vai trò của vấn đề nghiên cứu
+ Cam kết phạm vi sử dụng thông tin + Hướng dẫn trả lời
- Nội dung: hệ thống câu trả lời
+ Câu hỏi nên sắp xếp theo trình tự logic (dễ - khó, chung - cụ thể,…)
- Vài nét về người điều tra - Lời cảm ơn - Lưu ý:
+ Không được khai thác thông tin cá nhân của đối tượng điều tra
+ Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, phương án trả lời đầy đủ, thống nhất, cách hỏi linh hoạt.
+ Thông thường điều tra bằng bảng bỏi phải thực hiện với nhiều người, lượng câu hỏi
lớn. Do đó nên mã hóa câu trả lời, chuyển câu trả lời ra một ngôn ngữ xác định gọi là mã,
để thích hợp với việc xử lý thông tin trên máy tính b. Hệ thống câu hỏi
- Việc sắp đặt câu hỏi chuẩn bị cho người được hỏi cần có thái độ cởi mở, tích cực với
việc nghiên cứu. Sắp xếp câu hỏi từ đơn giản đến phức tạp, từ chung đến riêng, câu hỏi
sau làm rõ câu hỏi trước. Câu hỏi lọc, câu hỏi chức năng, câu hỏi đơn giản và phức tạp
cần được đặt xen kẽ trong bảng hỏi.
- Các câu hỏi liên quan đến đặc điểm các nhân: giới tính, tuổi, tình trạng gia đình…được
đặt ở cuối bảng hỏi để người trả lời có cảm giác không bị đụng chạm đến vấn đề riêng tư
cá nhân và không làm giảm đi tính khuyết danh của việc trả lời
Câu 12: Phân tích những căn cứ để nhà khoa học lựa chọn một đề tài nghiên cứu.
* Đề tài nghiên cứu là hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học do một hoặc một nhóm nhà
nghiên cứu thực hiện. Trên phương diện quản lý hoạt động khoa học, đề tài nghiên cứu
có thể được xem là phạm trù tổ chức nghiên cứu
* Căn cứ để lựa chọn một đề tài nghiên cứu:
- Việc lựa chọn đề tài khoa học có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đề tài được lựa chọn sẽ
kéo theo sự đầu tư trí tuệ, thời gian, kinh phí…của người làm khoa học. Đối với nhà
nghiên cứu trẻ, lựa chọn đề tài đôi khi còn là điểm khởi đầu cho một phương hướng nghiên cứu chuyên môn.
- Để đi đến quyết định chọn một đề tài nghiên cứu cần thỏa mãn cả điều kiện khách quan và chủ quan.
1. Về điều kiện khách quan
- Đề tài nghiên cứu được lựa chọn phải chưa ai nghiên cứu hoặc đã có người nghiên cứu
nhưng kết quả không thỏa đáng so với nhu cầu nhận thức của nhà nghiên cứu hoặc đòi
hỏi của thực tiễn. Đề tài nghiên cứu được lựa chọn khi nó có thể đã được nhiều nhà khoa
học luận giải nhưng kết quả khác nhau, trái ngược nhau. Trường hợp khác, kết quả
nghiên cứu đề tài ấy đã có nhưng không áp dụng được vào tình huống, lĩnh vực hay địa
phương cụ thể do khác biệt về kinh tế, văn hóa, chính trị,…
- Vấn đề nghiên cứu được lựa chọn phải được giới chuyên môn quan tâm. Việc thực hiện
đề tài góp phần phát triển hệ thống lý thuyết của một khoa học. Đồng thời, nhà nghiên
cứu có điều kiện nghiên cứu về thông tin, địa bàn khảo sát….
2. Về điều kiện chủ quan
- Người nghiên cứu phải thực sự quan tâm đến vấn đề nghiên cứu dù đề tài có thể được
áp đặt từ cơ quan quản lý, từ đơn vị đặt hàng nghiên cứu…
- Người nghiên cứu phải có tri thức, vốn sống, kinh nghiệm ở mức dộ nhất định liên quan
đến lĩnh vực nghiên cứu
- Người nghiên cứu phải có đủ khả năng, thời gian, tài chính để triển khai thực hiện đề tài
Câu 13: Nêu tên một đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, xác định đối
tượng nghiên cứu; khách thể nghiên cứu; đối tượng khảo sát, phạm vi nghiên cứu;
phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ấy. * Tên đề tài:
Nhu cầu sử dụng đồ ăn nhanh của sinh viên khu vực Cầu Giấy hiện nay
* Đối tượng nghiên cứu:
Nhu cầu sử dụng đồ ăn nhanh * Khách thể nghiên cứu:
Sinh viên các trường đại học trên địa bàn quận Cầu Giấy * Phạm vi nghiên cứu:
Thực hiện nghiên cứu trên địa bàn khu vực quận Cầu Giấy, nơi tập trung nhiều trường đại
học với số lượng sinh viên khá lớn. Ta tiến hành nghiên cứu ở một số trường đại học tiêu
biểu: Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm
Hà Nội, Đại học Thương Mại, Đại học Giao thông vận tải, Đại học Lao động xã hội,…
* Đối tượng khảo sát:
Sinh viên đang theo học tại các trường đại học thuộc địa bàn quận Cầu Giấy * Phương pháp luận: - Cơ sở lý luận:
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử
+ Lý thuyết nhu cầu của Maslow
+ Lý thuyết về thức ăn nhanh
* Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng hai phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp điều tra bảng hỏi
+ Phương pháp phỏng vấn
Câu 14: Nêu tên một đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, luận chứng
tính cấp thiết nghiên cứu, xác định mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và thiết và thiết
kế nội dung cho đề tài ấy. * Tên đề tài: