Câu hỏi ôn tập phương pháp nghiên cứu môn Khoa học giáo dục (có lời giải)

Câu hỏi ôn tập phương pháp nghiên cứu môn Khoa học giáo dục (có lời giải)

MỤC LỤ
C
Câu 1: Trình bày nội dung ý nghĩa của quan điểm hệ thống - cấu trúc trong nghiên cứu khoa
học giáo dục và cho ví dụ minh họa?..............................................................................................2
Câu 2: Trình bày nội dung yêu cầu của quan điểm hệ thống - cấu trúc trong nghiên cứu giáo
dục và cho ví dụ minh họa?.............................................................................................................3
Câu 3: Trình bày nội dung ý nghĩa của quan điểm lịch sử - logic trong nghiên cứu khoa học
giáo dục hỏi. Cho ví dụ minh họa?..................................................................................................4
Câu 4: Trình bày nội dung các yêu cầu khi vận dụng quan điểm lịch sử - logic trong nghiên
cứu khoa học giáo dục?...................................................................................................................5
Câu 5: Phân loại phương pháp luận khoa học nêu khái niệm chỉ ra ý nghĩa của phương
pháp luận khoa học giáo dục...........................................................................................................6
Câu 6: Trình bày nội dung yêu cầu của quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo
dục. Lấy ví dụ minh họa?................................................................................................................7
Câu 7: Trình bày khái niệm phương pháp nghiên cứu khoa học? Nêu hệ thống các phương pháp
nghiên cứu KHGD và ý nghĩa của việc thực hiện từng nhóm PPNCKHGD?................................7
Câu 8: Trình bày khái niệm ý nghĩa phương pháp phân loại hệ thống thuyết? Lấy dụ
minh họa?........................................................................................................................................8
Câu 9: Trình bày ý nghĩa cách thực hiện của phương pháp nghiên cứu tài liệu sản phẩm
hoạt động sư phạm. Cho ví dụ về sản phẩm hoạt động sư phạm....................................................9
Câu 10: Trình bày đặc điểm của phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, phân tích tính chủ
quan và khách quan của phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục trong hoạt động nghiên cứu.
.......................................................................................................................................................10
Câu 11: Thế nào quan sát phạm? Trình bày cách thực hiện phương pháp quan sát phạm
trong nghiên cứu KH? Cho ví dụ minh họa?.................................................................................11
Câu 12: Trình bày chức năng đặc điểm của phương pháp Quan sát sư phạm trong nghiên cứu
khoa học giáo dục. Lấy ví dụ quan sát một vấn đề trong hoạt động sư phạm?.............................12
Câu 13: Trình bày mục đích phương pháp tiến hành phương pháp phân tích tổng kết kinh
nghiệm giáo dục?...........................................................................................................................13
Câu 14: Thế nào phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (hay Anket). Trình bày ưu nhược điểm
và cách thức thực hiện phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi?.......................................14
Câu 15: Nêu khái niệm phương phạm thực nghiệm sư phạm và trình bày các bước tiến hành thực
nghiệm sư phạm?...........................................................................................................................14
Câu 16: Trình bày phương lấy ý kiến chuyên gia nêu yêu cầu khi sử dụng phương pháp này?
Lấy ví dụ minh họa........................................................................................................................15
Câu 17: Trình bày quy trình logic thực hiện một sáng kiến kinh nghiệm?...................................16
Câu 18: Trình bày các bước tiến hành một đề tài nghiên cứu sư phạm ứng dụng?......................17
Câu 19: So sánh sáng kiến kinh nghiệm và đề tài NCKH cơ bản?...............................................17
Câu 20: So sánh sáng kiến kinh nghiệm và đề tài khoa học sư phạm ứng dụng?.........................18
1
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
Lý thuyết: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC
Câu 1: Trình bày nội dung ý nghĩa của quan điểm hệ thống - cấu trúc
trong nghiên cứu khoa học giáo dục và cho ví dụ minh họa?
*Khái niệm: Quan điểm hệ thống cấu trúc quan điểm quan trọng nhất của logic
biện chứng, yêu cầu xem xét đối tượng một cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối
quan hệ khác nhau trong trạng thái vận động và phát triển với việc phân tích những
điều kiện định để tìm ra bản chất và quy luật của đối tượng.
*Nội dung
Hệ thống:tập hợp các yếu tố nhất định có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo
thành một chỉnh thể trọn vẹn, ổn định và vận động theo quy luât tổng hợp
Tính hệ thống: Hình thức biểu hiện tính chất phức tạp, đa dạng của đối tượng,
thông số quan trọng để đánh giá đối tượng
Phương pháp hệ thống: Cách thức, con đường nghiên cứu đối tượng trên sở
phân tích đối tượng phức tạp thành các bộ phận, các thành phần để tìm hiểu sâu sắc
và tìm ra tính hệ thống của đối tượng đó.
Quan điểm hệ thống: những luận điểm chung chỉ dẫn con đường, quá trình
nghiên cứu, tiếp cận đối tượng bằng phương pháp hệ thống để tìm ra cấu trúc, phát
hiện ra tính hệ thống của đối tượng.
→ Bản chất: Khi nghiên cứu đối tượng, hiện tượng giáo dục phải sử dụng phương
pháp hệ thống, quan điểm hệ thống để phát hiện ra cấu trúc, tính hệ thống của các
đối tượng, phải nghiên cứu đối tượng theo quy luật của cái toàn thể tính hệ
thống và có mối tương tác biện chứng hữu cơ.
nghĩa: Quan điểm hệ thống cấu trúc giúp ta nhìn nhận sâu sắc, toàn diện,
khách quan về các hệ thống giáo dục, thấy được mối quan hệ giữa giáo dục với các
hệ thống khác trong cùng một hệ thống lớn, từ đó xác định con đường, biện
pháp để nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục.
*Ví dụ minh họa:
Một dụ minh họa của quan điểm hệ thống - cấu trúc trong nghiên cứu khoa học
giáo dục khi nghiên cứu về hiện tượng tự học của học sinh. Để được một cái
nhìn toàn diện sâu sắc về hiện tượng này, các nhà khoa học không chỉ xem xét
các yếu tố bên trong (như động lực, kiến thức, kỹ năng...), mà còn xem xét các yếu
tố bên ngoài (như môi trường gia đình, trường lớp, hội...), các mối liên kết giữa
các yếu tố này (như ảnh hưởng của gia đình lên sự tự tin của học sinh...), các
2
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
quy luật vận động của hiện tượng (như sự phát triển theo chu kỳ...). Nhờ vậy, các
nhà khoa học thể khám phá ra bản chất nguyên nhân của hiện tượng tự học,
từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để khuyến khích và ủng hộ hiện tượng này.
Câu 2: Trình bày nội dung yêu cầu của quan điểm hệ thống - cấu trúc
trong nghiên cứu giáo dục và cho ví dụ minh họa?
*Khái niệm: Quan điểm hệ thống cấu trúc quan điểm quan trọng nhất của logic
biện chứng, yêu cầu xem xét đối tượng một cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối
quan hệ khác nhau trong trạng thái vận động và phát triển với việc phân tích những
điều kiện định để tìm ra bản chất và quy luật của đối tượng.
*Nội dung:
Hệ thống:tập hợp các yếu tố nhất định có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo
thành một chỉnh thể trọn vẹn, ổn định và vận động theo quy luât tổng hợp
Tính hệ thống: Hình thức biểu hiện tính chất phức tạp, đa dạng của đối tượng,
thông số quan trọng để đánh giá đối tượng
Phương pháp hệ thống: Cách thức, con đường nghiên cứu đối tượng trên sở
phân tích đối tượng phức tạp thành các bộ phận, các thành phần để tìm hiểu sâu sắc
và tìm ra tính hệ thống của đối tượng đó.
Quan điểm hệ thống: những luận điểm chung chỉ dẫn con đường, quá trình
nghiên cứu, tiếp cận đối tượng bằng phương pháp hệ thống để tìm ra cấu trúc, phát
hiện ra tính hệ thống của đối tượng.
→ Bản chất: Khi nghiên cứu đối tượng, hiện tượng giáo dục phải sử dụng phương
pháp hệ thống, quan điểm hệ thống để phát hiện ra cấu trúc, tính hệ thống của các
đối tượng, phải nghiên cứu đối tượng theo quy luật của cái toàn thể tính hệ
thống và có mối tương tác biện chứng hữu cơ.
*Yêu cầu của quan điểm hệ thống cấu trúc:
- Cần nghiên cứu hiện tượng đó một cách toàn diện, nhiều mặt dựa vào việc phân
tích đối tượng thành các bộ phận mà xem xét cụ thể
- Xác định mối quan hệ hữu giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật phát
triển từng mặt và của toàn bộ hệ thống giáo dục
- Nghiên cứu hiện tượng giáo dục trong mối tương tác với hiện tượng hội khác,
với toàn bộ nền văn hóa xã hội, tìm m thuận lợi cho sự phát triển giáo dục
- Trình bày kết quả nghiên cứu khoa học giáo dục ràng, khúc chiết theo một hệ
thống chặt chẽ, có tính logic cao.
*Ví dụ minh họa:
3
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
“Nghiên cứu về hiện tượng tự học của học sinh”. Để được một cái nhìn toàn
diện sâu sắc về hiện tượng này, các nhà khoa học không chỉ xem xét các yếu tố
bên trong (như động lực, kiến thức, kỹ năng...), còn xem xét các yếu tố bên
ngoài (như môi trường gia đình, trường lớp, hội...), các mối liên kết giữa các
yếu tố này (như ảnh hưởng của gia đình lên sự tự tin của học sinh...), các quy
luật vận động của hiện tượng (như sự phát triển theo chu kỳ...). Nhờ vậy, các nhà
khoa học có thể khám phá ra bản chất và nguyên nhân của hiện tượng tự học, từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp để khuyến khích và ủng hộ hiện tượng này.
Câu 3: Trình bày nội dung ý nghĩa của quan điểm lịch sử - logic trong
nghiên cứu khoa học giáo dục hỏi. Cho ví dụ minh họa?
*Khái niệm:
Quan điểm lịch sử logic là quan điểm cho phép ta thấy toàn cảnh sự xuất hiện, diễn
biến kết thúc của đối tượng, nhờ đó phát hiện ra ngay quy luật tất yếu sự
phát triển của đối tượng
Lich sử: là sự phát triển, diễn biến có thât của các hiện tượng và sự vật khách quan,
diễn biến của lịch sử thường phức tạp quanh co, đầy mâu thuẩn trong những hoàn
cảnh cụ thể nhất định, chứa đựng cả thành công thất bại. Lich sử thật
khách quan ngoài ý muốn chủ quan của con người.
Logic: cái tất yếu tính quy luật của sự phát triển lịch sử, trật tự của quá
trình phát triển, là con đường ngắn nhất của diễn biến lịch sử.
*Nội dung:
- Quan điểm lịch sử logic chính việc thực hiện quá trình nhiên cứu đối tượng
bằng phương pháp lịch sử.
- Quan điểm lịch sử - logic tìm hiểu sự nảy sinh, phát triển của giáo dục trong
những thời gian không gian cụ thể với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để
phát hiện cho được quy luật tất yếu của quá trình sư phạm.
- Nghiên cứu giáo dục phải thống nhất cái lịch sử và cái logic – từ cái lịch sử tìm ra
cái logic, khẳng định cái logic trên cơ sở cái lịch sử khách quan
- Logic và lịch sử là hai nhưng có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau
*Ý nghĩa:
- Quan điểm lịch sử logic cho phép ta nhìn thấy toàn cảnh sự xuất hiện, sự phát
triển, diễn biến và kết thúc của sự vật, hiện tượng
- Quan điểm lịch sử - logic đảm bảo tính lịch sử và logic trong NCKHGD giúp cho
nhà nghiên cứu các hoạt động thực tiễn biết tôn trong giáo dục, tránh được
4
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
những vấp váp không đáng có trong quá trình nghiêm cứu, điều tra giáo dục
*Ví dụ minh họa:
dụ minh họa cho quan điểm này thể nghiên cứu về sự phát triển của hệ
thống giáo dục ở một quốc gia nào đó thông qua việc phân tích các sự kiện lịch sử,
những thay đổi hội văn hoá cách chúng ảnh hưởng đến cách giáo dục
được triển khai trong hội đó. Điều này giúp người nghiên cứu hiểu về nguồn
gốc tầm quan trọng của những phương pháp giáo dục hiện đại tạo ra những
hệ thống giáo dục phù hợp với văn hoá và xã hội đang phát triển.
Câu 4: Trình bày nội dung các yêu cầu khi vận dụng quan điểm lịch sử -
logic trong nghiên cứu khoa học giáo dục?
*Khái niệm:
Quan điểm lịch sử logic là quan điểm cho phép ta thấy toàn cảnh sự xuất hiện, diễn
biến kết thúc của đối tượng, nhờ đó phát hiện ra ngay quy luật tất yếu sự
phát triển của đối tượng
Lich sử: là sự phát triển, diễn biến có thât của các hiện tượng và sự vật khách quan,
diễn biến của lịch sử thường phức tạp quanh co, đầy mâu thuẩn trong những hoàn
cảnh cụ thể nhất định, chứa đựng cả thành công thất bại. Lich sử thật
khách quan ngoài ý muốn chủ quan của con người.
Logic: cái tất yếu tính quy luật của sự phát triển lịch sử, trật tự của quá
trình phát triển, là con đường ngắn nhất của diễn biến lịch sử.
*Nội dung:
- Quan điểm lịch sử logic chính việc thực hiện quá trình nhiên cứu đối tượng
bằng phương pháp lịch sử.
- Quan điểm lịch sử - logic tìm hiểu sự nảy sinh, phát triển của giáo dục trong
những thời gian không gian cụ thể với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để
phát hiện cho được quy luật tất yếu của quá trình sư phạm.
- Nghiên cứu giáo dục phải thống nhất cái lịch sử và cái logic – từ cái lịch sử tìm ra
cái logic, khẳng định cái logic trên cơ sở cái lịch sử khách quan
- Logic và lịch sử là hai nhưng có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau
*Yêu cầu khi vận dụng quan điểm LS - logic
- Dùng các sự kiện lịch sử để minh họa, chứng minh, làm sáng tỏ các luận điểm
khoa học, các nguyên lí sư phạm hay kết quả của công trình nghiên cứu.
- Dựa vào xu thế phát triển của lịch sử giáo dục để nghiên cứu thực tiễn giáo dục,
tìm ra các khả năng mới, dự đoán các khuynh hướng phát triển của các hiện tượng
5
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
giáo dục
- Dựa vào lịch sử để thiết kế hình các biện pháp, các hình thức giáo dục mới,
dự đoán triển vọng phát triển của quá trình giáo dục.
*Ví dụ minh họa:
Một nghiên cứu về hiện tượng thay đổi xu hướng giáo dục một quốc gia nào đó
thể áp dụng quan điểm lịch sử - logic bằng cách đánh giá sự phát triển của hệ
thống giáo dục qua các giai đoạn lịch sử, từ đó dựa vào kinh nghiệm lịch sử để đề
xuất những phương pháp giáo dục hiệu quả hơn trong tương lai. Đồng thời, nghiên
cứu cần sử dụng logic luận để phân tích đánh giá các thông tin lịch sử, từ
đó đưa ra kết luận khoa học và có giá trị.
Câu 5: Phân loại phương pháp luận khoa học nêu khái niệm chỉ ra ý
nghĩa của phương pháp luận khoa học giáo dục
* Khái niệm: Phương pháp luận khoa học luận về phương pháp, hệ thống
các quan điểm, các nguyên tắc chỉ đạo con người tìm tòi, xây dựng, lựa chọn
vận dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn.
* Phân loại phương pháp luận khoa học:
Phương pháp luận khoa học thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau,
nhưng một cách thông dụng phân loại theo hai nhóm chính: phương pháp luận
bộ môn (ngành) và phương pháp luận chung.
+ Phương pháp luận bộ môn (ngành) là những phương pháp luận được áp dụng cho
từng bộ môn khoa học cụ thể, như toán học, vật lý, kinh tế, hội học, văn học,
nghệ thuật, vv. Mỗi bộ môn khoa học những đặc điểm riêng, những đối tượng
nghiên cứu khác nhau, do đó cần những phương pháp luận phù hợp để giải
quyết các vấn đề của bộ môn đó. dụ, phương pháp luận toán học những
nguyên tắc, quy tắc, kỹ thuật để xây dựng, chứng minh, áp dụng các định lý, bài
toán, công thức toán học.
+ Phương pháp luận chung những phương pháp luận được áp dụng cho tất cả
các bộ môn khoa học, không phân biệt lĩnh vực hay đối tượng nghiên cứu. Phương
pháp luận chung thường mang tính triết học, phản ánh những quan điểm, nguyên lý
bản về nhận thức, thực tiễn, phương pháp kết quả của khoa học. dụ,
phương pháp luận duy vật biện chứng một phương pháp luận chung, được xây
dựng dựa trên triết học Mác - Lênin, nhằm giải thích định hướng cho các hoạt
động nghiên cứu khoa học và thực tiễn xã hội.
* Phương pháp luận khoa học giáo dục những phương pháp luận được áp
6
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
dụng cho ngành khoa học giáo dục, một bộ môn khoa học hội nghiên cứu về
các vấn đề lý luận và thực tiễn của giáo dục.
*Ý nghĩa của phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học P
hương pháp luận khoa học giáo dục ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn
các nhà nghiên cứu giáo dục lựa chọn sử dụng các phương pháp khoa học phù
hợp với đối tượng, mục tiêu, nội dung phạm vi của nghiên cứu. Phương pháp
luận khoa học giáo dục cũng góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của giáo
dục, đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của xã hội.
Câu 6: Trình bày nội dung yêu cầu của quan điểm thực tiễn trong nghiên
cứu khoa học giáo dục. Lấy ví dụ minh họa?
*Nôi dung:
- Quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo dục đòi hỏi NCKHGD bám
sát thực tiễn, phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của đất nước.
- Thực tiễn giáo dục hiện thực khách quan, với những sự kiện phức tạp, những
diễn biến đa dạng nhiều khuynh hướng khác nhau, có những thực tiễn giáo dục tiên
tiến, những thực tiễn giáo dục xuất sắc những thực tiễn chứa nhiều mâu
thuẫn cần giải quyết.
- Thực tiễn giáo dục là nguồn gốc của các đề tài nghiên cứu, các mâu thẫn của thực
tiễn những gợi ý cho các đề tài, thực tiễn giáo dục tiêu chuẩn để đánh giá các
kết quả nghiên cứu giáo dục
Thực tiễn giáo dục nguồn gốc, động lực, tiêu chuẩn, mục đích của
toàn bộ quá trình nghiên cứu KHGD
*Yêu cầu
- Khi nghiên cứu khoa học giáo dục, cần phát hiện những vấn đề giáo dục cấp
thiết, những mâu thuẫn, khó khăn trong thực tiễn giáo dục để nghiên cứu
- Phân tích sâu sắc những vấn đề thực tiễn giáo dục như: hiện trạng, nguyên nhân,
tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để từ đó đề ra phương hướng biện pháp phù hợp
- Dùng thực trạng giáo dục để kiểm tra những kết quả nghiên cứu KHGD, làm cho
lí luận gắn với thực tiễn
Câu 7: Trình bày khái niệm phương pháp nghiên cứu khoa học? Nêu hệ
thống các phương pháp nghiên cứu KHGD và ý nghĩa của việc thực hiện từng
nhóm PPNCKHGD?
* Khái niệm: Theo nghĩa chung, phương pháp con đường đạt đích, cách thức
giải quyết một công việc cụ thể. Nghiên cứu khoa học cũng vậy, hệ thống
7
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
các phương pháp riêng, nhà khoa học phải nắm vững bản chất và biết cách sử dụng
phương pháp để tiến hành hoạt động nghiên cứu của mình có kết quả.
→ PPNCKH là tổ hợp các thao tác, biện pháp thực tiễn, cách thức, con đường hoặc
lí thuyết mà nhà khoa học sử dụng để nhận thức, tìm hiểu, khám phá đối tượng, tạo
ra hệ thống những kiến thức về đối tượng.
* Hệ thống các phương pháp nghiên cứu KHGD
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- PP quan sát
- Điều tra giáo dục
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Thực nghiệm sư phạm
- PP lấy ý kiến chuyên gia
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm
Các nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phân tích và tổng hợp lí thuyết
- Phân loại hệ thống hóa lí thuyết
- Mô hình hóa:
- Phương pháp giả thuyết
* Ý nghĩa của việc thực hành từng nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học
giáo dục là: giúp cho người nghiên cứu thể áp dụng các kỹ thuật quy trình
nghiên cứu một cách hiệu quả linh hoạt tùy thuộc vào tính chất cụ thể của vấn
đề nghiên cứu. Đồng thời, việc thực hành từng nhóm phương pháp này cũng giúp
cho người nghiên cứu thể phát triển kỹ năng nghiên cứu trong tương lai hiểu
rõ hơn về các phương pháp nghiên cứu khoa học
Câu 8: Trình bày khái niệm ý nghĩa phương pháp phân loại hệ thống
thuyết? Lấy ví dụ minh họa?
*Khái niệm: Phân loại thao tác logic, xắp xếp tài liệu khoa học theo chủ đề,
theo từng mặt, cùng đơn vị kiến thức cùng một dấn hiệu bản chất, cùng một
hướng phát triển thành một hệ thống chặt chẽ
*Ý nghĩa:
- Giúp ta nghiên cứu các hiện tượng giáo dục đầy đủ theo nguyên lí tính hệ thống.
- Phân loại thuyết cho ta thấy toàn cảnh hệ thống kiến thức khoa học đã nghiên
cứu được
- Phân loại, hệ thống hóa kiến thức làm cho kiến thức từ phức tạp trong kết cấu nội
8
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
dung trở nên dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu.
- Phân loại kiến thức bước quan trọng giúp ta hệ thống hóa kiến thức, sắp xếp
kiến thức theo mô hình nghiên cứu, làm cho sự hiểu biết của ta chặt chẽ và sâu sắc.
Câu 9: Trình bày ý nghĩa cách thực hiện của phương pháp nghiên cứu tài
liệu sản phẩm hoạt động phạm. Cho dụ về sản phẩm hoạt động
phạm
* Khái niệm: Phương pháp nghiên cứu tài liệu sản phẩm hoạt động phạm
một phương pháp trong lĩnh vực giáo dục nhằm nghiên cứu phân tích các tài
liệu, liệu học tập cũng như các sản phẩm, kết quả của hoạt động giảng dạy, học
tập.
* Ý nghĩa
- Nghiên cứu tài liệu và sản phẩm của hoạt động của học sinh cho phép ta xác định
được thức, trình độ phát triển trí tuệ, thái độ, hứng thú, xu hướng của học sinh
trong học tập, trong sinh hoạt, tu dưỡng bản thân
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của giáo viên ta biết được trình độ nghiệp vụ,
kiến thức và khả năng của người giáo viên
- Giúp giáo viên đánh giá cải thiện chất lượng của công việc giảng dạy của
mình, từ đó nâng cao hiệu suất học tập và hiệu quả trong quá trình dạy và học
* Cách thực hiện
1. Thu thập tài liệu sản phẩm phạm: Bao gồm sách giáo khoa, tài liệu học
tập, kế hoạch giảng dạy, bài giảng, bài kiểm tra, bài tập, bài thi, các bản ghi chép,
đánh giá học sinh, v.v.
2. Phân tích và đánh giá: Nghiên cứu các tài liệu và sản phẩm này để đánh giá hiệu
quả của phương pháp giảng dạy, đánh giá kiến thức của học sinh, phát hiện các
khía cạnh cần cải thiện trong hoạt động sư phạm.
3. Rút ra kết luận đề xuất cải tiến: Dựa trên phân tích, đánh giá, nghiên cứu để
rút ra những kết luận đề xuất các biện pháp cải tiến, thay đổi trong quá trình
giảng dạy và học tập.
*Ví dụ về sản phẩm hoạt động sư phạm
Một dụ về sản phẩm hoạt động phạm bài soạn giáo án của giáo viên. Bài
soạn giáo án một tài liệu giáo viên chuẩn bị trước khi dạy học, nêu mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện đánh giá của bài học. Bài
soạn giáo án phản ánh năng lực chuyên môn, sáng tạo, phương pháp luận và tâm
học của giáo viên, cũng như đáp ứng nhu cầu, khả năng mong muốn của học
9
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
sinh. Bài soạn giáo án cũng một công cụ để kiểm tra, đánh giá cải tiến chất
lượng dạy và học.
Câu 10: Trình bày đặc điểm của phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục,
phân tích tính chủ quan khách quan của phương pháp nghiên cứu khoa
học giáo dục trong hoạt động nghiên cứu.
*Đặc điểm:
- Phương pháp có tính chủ quan và khách quan:
+ Phương pháp cách thức làm việc của chủ thể do chủ thể lựa chọn nhằm vào
các đối tượng cụ thể, nó gắn chặt với chủ thể → phương pháp có tính chủ quan
+ Phương pháp là cách làm việc của chủ thểbao giờ cũng xuất phát từ đặc điểm
của đối tượng, phương pháp gắn chặt với đối tượng phương pháp tính khách
quan.
- Phương pháp tính mục đích mọi hoạt động của con người đều tính mục
đích. Mục đích nghiên cứu các đề tài NCKH chỉ đạo việc tìm tòi lựa chọn
phương pháp nghiên cứu ngược lại, nếu lựa chọn được phương pháp chính xác,
phù hợp thì sẽ làm cho mục đích nghiên cứu đạt tới nhanh hơn.
- Phương pháp gắn chặt với nội dung và các vấn đề cần nghiên cứu phương pháp là
hình thức vận động của nội dung.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học luôn cần có các công cụ hỗ trợ, có các phương
tiện, kĩ thuật hiện đại với độ chính xác cao. Chính các phương tiện kĩ thuật hiện đại
đảm bảo cho quá trình nghiên cứu đạt tới độ chính xác cao.
- PPNCKH phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng càng phức tạp, càng cần phương pháp tinh vi, PP nghiên cứu hiệu
quả khi phù hợp với đặc điểm của đối tượng, phù hợp với quy luật vận động
khách quan của đối tượng NCKH, đặc biệt là KHTN và khoa học chính xác đòi hỏi
có phương tiện kỹ thuật tinh xảo, có độ chính xác cao
*Phân tích tính chủ quan và khách quan trong NCKH
Phương pháp có tính chủ quan và khách quan:
Tính chủ quan
+ Phương pháp cách thức làm việc của chủ thể do chủ thể lựa chọn, đượ quy
định bởi trình độ nhận thức kinh nghiệm đã của chủ thể phương pháp
tính chủ quan
+ Mặt chủ quan của PP chính năng lực nhận thức, kinh nghiệm hoạt động sáng
tạo của chủ thể thể hiện trong việc ý thức được các quy luật vận động của đối
10
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
tượng và sử dụng chúng để khghasm phá chính đối tượng
Tính khách quan
+ Phương pháp là cách làm việc của chủ thểbao giờ cũng xuất phát từ đặc điểm
của đối tượng, phương pháp gắn chặt với đối tượng phương pháp tính khách
quan.
+ Mặt khách quan quy định việc chọn cách này hay cách kia trong hoạt động của
chủ thể. Đặc điểm của đối tượng chỉ dẫn cách chọn phương pháp làm việc, Trong
nghiên cứu khoa học cái chủ quan phải tuân thủ cái khách quan. Các quy luật
khách quan tự chúng chưa phải phương pháp, nhưng nhờ chúng ta phát
hiện ra phương pháp. Ý thức về sự sáng tạo của con người phải tiếp cận được các
quy luật khách quan của thế giới.
Câu 11: Thế nào quan sát phạm? Trình bày cách thực hiện phương
pháp quan sát sư phạm trong nghiên cứu KH? Cho ví dụ minh họa?
*Khái niệm: Quan sát phạm quá trình thu thập thông tin về quá trình giáo
dục, trên sở tri giác trực tiếp các hoạt động phạm, cho ta những tài liệu sống
về thực tiễn giáo dục để thể khái quát rút ra những quy luật nhằm chỉ đạo quá
trình giáp dục thế hệ trẻ tốt hơn
*Cách thực hiện:
- Xác định đối tượng quan sát, mục đích nhiệm vụ cụ thể phải đạt được, lập kế
hoạch quan sát
- Chuẩn bị tốt các tài liệu và thiết bị kĩ thuật để quan sát
- Tiến hành quan sát, thu thập tài liệu theo chương trình
- Ghi chép kết quả quan sát, có thể bằng các cách:
+ Ghi vắt tắt
+ Ghi theo phiếu in sẵn
+ Ghi biên bản
+ Ghi nhật kí theo thời gian, không gian, điều kiện và diễn biến sự kiện
- Kiểm tra lại kết quả quan sát, bằng nhiều cách:
+ Trò chuyện với những người tham gia tình huống
+ Sử dụng các tài liệu khác liên quan đến diễn biến để đối chiếu
+ Quan sát lập lại lần thứ hai hay nhiều lần nếu thấy cần thiết
+ Sử dụng người có trình độ cao hơn quan sát lại để kiểm nghiệm lại kết quả
* Ví dụ:
Quan sát các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong lớp học.
11
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
- Mục tiêu: đánh giá chất lượng dạy học, nâng cao năng lực chuyên môn của
giáo viên, phát hiện những khó khăn, thách thức, cơ hội của quá trình giáo dục
- Hình thức quan sát: quan sát trực tiếp bằng mắt, quan sát gián tiếp bằng máy ghi
âm, máy quay phim
- Kế hoạch quan sát:
+ Quan sát toàn diện tất cả các hoạt động trong lớp, quan sát chọn lọc một số hoạt
động cụ thể, quan sát tham gia khi người quan sát cũng tham gia vào các hoạt động
lớp học, quan sát không tham gia khi người quan sát chỉ đứng ngoài quan sát, quan
sát kế hoạch khi người quan sát đã xác định trước các tiêu chí, phương pháp,
thời gian quan sát, quan sát không kế hoạch khi người quan sát quan sát một
cách tự do, linh hoạt.
+ Người quan sát cần ghi nhận các thông tin về nội dung bài học, phương pháp dạy
học, hình thức tổ chức lớp học, phương tiện dạy học, tương tác giữa giáo viên
học sinh, hành vi, thái độ, kết quả học tập của học sinh,
+ Phân tích tổng hợp các dữ liệu quan sát, đưa ra những nhận xét, đánh giá
kiến nghị cải thiện quá trình dạy và học.
Câu 12: Trình bày chức năng đặc điểm của phương pháp Quan sát
phạm trong nghiên cứu khoa học giáo dục. Lấy dụ quan sát một vấn đề
trong hoạt động sư phạm?
*Chức năng:
Quan sát sư phạm thực hiện 3 chức năng:
- Chức năng thu thập thông tin thực tiễn. Đây là chức năng quan trọng nhất.
- Chức năng kiểm chứng các lí thuyết, các giả thuyết đã có
- Chức năng so sánh các kết quả trong nghiên cứu thực nghiệm. Đối chiếu lí thuyết
với thực tế
*Đặc điểm của quan sát sư phạm:
- Đối tượng quan sát hoạt động phạm phức tạp của một nhân hay một tập
thể. Nội dung hoạt động sư phạm càng phức tạp, có những hình thức phong phú thì
quá trình quan sát càng khó khăn, càng phải công phu
- Chủ thể quan sát nhà khoa học hay cộng tác viên. Sự quan sát bao giờ cũng
thông qua lăng kính chủ quan của “cái tôi” (Tính chủ quan). Đó có thể chủ quan
ở trình độ, kinh nghiệm, ở thế giới quan, ở cảm xúc tâm lí...
- Tài liệu quan sát khách quan đến mấy vẫn phụ thuộc vào việc lựa chọn của
người nghiên cứu.
12
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
* Ví dụ:
Quan sát các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong lớp học.
- Mục tiêu: đánh giá chất lượng dạy học, nâng cao năng lực chuyên môn của
giáo viên, phát hiện những khó khăn, thách thức, cơ hội của quá trình giáo dục
- Hình thức quan sát: quan sát trực tiếp bằng mắt, quan sát gián tiếp bằng máy ghi
âm, máy quay phim
- Kế hoạch quan sát:
+ Quan sát toàn diện tất cả các hoạt động trong lớp, quan sát chọn lọc một số hoạt
động cụ thể, quan sát tham gia khi người quan sát cũng tham gia vào các hoạt động
lớp học, quan sát không tham gia khi người quan sát chỉ đứng ngoài quan sát, quan
sát kế hoạch khi người quan sát đã xác định trước các tiêu chí, phương pháp,
thời gian quan sát, quan sát không kế hoạch khi người quan sát quan sát một
cách tự do, linh hoạt.
+ Người quan sát cần ghi nhận các thông tin về nội dung bài học, phương pháp dạy
học, hình thức tổ chức lớp học, phương tiện dạy học, tương tác giữa giáo viên
học sinh, hành vi, thái độ, kết quả học tập của học sinh,
+ Phân tích tổng hợp các dữ liệu quan sát, đưa ra những nhận xét, đánh giá
kiến nghị cải thiện quá trình dạy và học.
Câu 13: Trình bày mục đích phương pháp tiến hành phương pháp phân
tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục?
*Mục đích:
- Tìm hiểu bản chất, nguồn gốc nguyên nhân và cách giải quyết những tình huốnng
giáo dục đã xảy ra trong mộy lớp học, một trườnng học hay một địa phương
- Nghiên cứu con đường thực hiện hiệu quả quá trình giáo dịc dạy học các
cơ sở
- Tổng kết các sáng kiến của các nhà sư phạm tiên tiến
- Tổng kết nguyên nhân để loại trừ những sai lầm, thất bại tròn hoạt động giáo dục
* Phương pháp tiến hành:
+ Chọn điển hình tốt hoặc xấu của thực tiễn giáo dục
+ tả sự kiện đó trên sở quan sát, phỏng vấn, tọa đàm, nghiên cứu tài liệu,
sản phẩm của sự kiện để tìm tài liệu về sự kiện
+ Khôi phục lại sự kiện đẫ xảy ra bằng mô hình lí thuyết
+ Phân tích từng mặt của sưj kiện, PT nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh xảy ra và
kết quả
13
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
+ Hệ thống hóa các sự kiện, phân loại những sản phẩm, nguyên nhân, hệ quả,
nguồn gốc...
+ Viết thành văn bản tổng kết trên sở đối chiếu với những luận giáo dục tiên
tiến.
Câu 14: Thế nào phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (hay Anket). Trình
bày ưu nhược điểm cách thức thực hiện phương pháp trưng cầu ý kiến
bằng phiếu hỏi?
*Khái niệm: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (PP Anket) là một phương pháp
phỏng vấn, được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn.
Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách lựa chọn, đánh dấu vào các ô
tương ứng theo một quy ước nào đó. Người phỏng vấn thể thuyết phục đối
tượng trả lời.
*Ưu điểm:
- Tiết kiệm được chi phí và thời gian
- Dễ thực hiện, sử dụng và quản lí
- Thu thập được một lượng lớn thông tin, dữ liệu từ số lượng người được hỏi
- So với các phươg pháp thu thập dữ liệu khác thì mức độ tiến hànhthu thập kết
quả của phiếu hỏi sẽ nhanh hơn
*Nhược điểm:
- Người được khảo sát thể không đưa ra những trả lời chính xác thể họ
không nhớ rõ vấn đề, làm qua loa, có lệ cho xong
- Các lỗi dữ liệu thường xuyên xảy ra
+ Người được hỏi thể cảm thấy không thoải mái khi phải cung cấp thông tin
nhân hoặc trả lời những câu hỏi về các vấn đề nhạy cảm
+ Những câu trả lời theo các cách khác nhau dẫn đến sự thiếu chính xác trong dữ
liệu thu thập được
Câu 15: Nêu khái niệm phương phạm thực nghiệm phạm trình bày các
bước tiến hành thực nghiệm sư phạm?
*Khái niệm
Thực nghiệm phương pháp đặc biệt, cho phép tác động lên đối tượng
nghiên cứu một cách chủ động, can thiệp có ý thức vào quá trình diễn biến tự nhiên
để hướng quá trình ấy diễn ra theo mục đích mong muốn của nhà nghiên cứu
Thực nghiệm phạm phương pháp thu thập thông tin về sự thay đổi số
lượng chất lượng trong nhận thức hành vi của các đối tượng giáo dục do nhà
14
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
khoa học tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được kiểm tra.
*Các bước tiến hành thực nghiệm sư phạm:
- Xác định vấn đề nghiên cứu
- Đề xuất giả thuyết khoa học
- Lập kế hoạch nghiên cứu thực nghiệm
- Phân tích các biến số và chọn nhóm thực nghiệm /đối chứng
- Tiến hành thực nghiệm trên nhóm thực nghiệm
- Xử lí kết quả thực nghiệm
- Đánh giá kết luận
Câu 16: Trình bày phương lấy ý kiến chuyên gia nêu yêu cầu khi sử dụng
phương pháp này? Lấy ví dụ minh họa.
*Khái niệm: phương pháp thu thập thông tin khoa học, nhận định, đánh giá
một sản phẩm khoa học bằng cách sử dụng trí tuệ một đội ngũ chuyên gia giáo dục
có trình độ cao, ý kiến của từng người sẽ bổ sung lẫn nhau cho ta một ý kiến đa số,
khách quan về một vấn đề giáo dục.
*Yêu cầu khi sử dụng phương pháp:
- Chọn đúng chuyên gia có năng lực, chuyên môn theo vấn đề ta đang nghiên cứu
- Xây dựng được hệ thống các chuẩn đánh giá cho các tiêu chí cụ thể, dễ hiểu
tường minh
- Hướng dẫn kĩ thuật đánh giá theo các thang điểm với các chuẩn khách quan, giảm
tới mức tối thiểu những sai lầm có thể xảy ra
- Hạn chế mức thấp nhất ảnh hưởng qua lại của các chuyên gia về chính kiến, quan
điểm, cho nên tốt nhất không phát biểu công khai hoặc nếu công khai thì người
có uy tín nhất không phải là người phát biểu đầu tiên.
* Ví dụ minh họa:
dụ, một trường đại học muốn cải thiện chất lượng giảng dạy trong chương trình
học. Họ thể áp dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia bằng cách thực hiện
các bước sau:
- Xác định mục tiêu: Mục tiêu của trường đại học là cải thiện chất lượng giảng dạy
để tăng cường trải nghiệm học tập của sinh viên.
- Xác định nhóm chuyên gia: Xác định những giáo sư, nhà giáo dục hoặc chuyên
gia về phương pháp dạy học, đánh giá sinh viên kinh nghiệm kiến thức sâu
rộng về vấn đề này.
- Gửi yêu cầu: Liên hệ trực tiếp với các chuyên gia thông qua email hoặc buổi họp
15
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
để mời họ tham gia đưa ra ý kiến của mình.
- Trình bày thông tin: Cung cấp thông tin chi tiết về chương trình học, những thách
thức đang gặp phải, và mô tả rõ ràng mục tiêu của việc thu thập ý kiến chuyên gia.
- Thu thập ý kiến: Cho phép chuyên gia đưa ra ý kiến và đề xuất của họ về cách cải
thiện chất lượng giảng dạy trong chương trình học.
Thông qua phương pháp này, trường đại học thể nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu từ các chuyên gia để cải thiện chất lượng giảng dạy mục tiêu học
tập của sinh viên.
Câu 17: Trình bày quy trình logic thực hiện một sáng kiến kinh nghiệm?
- Chọn đề tài
+ Đề tài cần hướng vào những vấn đề cấp thiết, tác dụng thúc đẩy, phát triển sự
nghiệp giáo dục, quản lí giáo dục
+ Vấn đề chọn không nên quá rộng hoặc chung chung cần tập chung vào vấn
đề cụ thể
- Trang bị lí luận
+ Là thu thập, tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài: Báo cáo, SKKN, tài liệu
lí luận, pp luận...
+ Trang bị lí luận là học tập, lĩnh hội kiến thức của bản thân Tác giả để viết SKKN
- Thu thập tư liệu:
+ Những số liệu, liệu tình hình thực tế khi chưa áp dụng sáng kiến
+ Phân tích những điều kiện thuận lợi khó khăn của đơn vị với quá trình hoạt động
- Phân tích, dữ lí dữ liệu
- Viết SKKN
Phần I: Đặt vấn đề
+ Cơ sở khoa học của vấn đề viết sáng kiến
+ Cơ sở lí luận
+ Cơ sở thực tiễn
+ do chọn đề tài SKKN, mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu Sáng kiến
kinh nghiệm
Phần II: Giải quyết vấn đề
+ Nội dung lí luận
+ CS thực tiễn
+ Các biện pháp thực hiện (tên biện pháp, áp dụng biện pháp như thế nào, kết quả
của việc áp dụng biệ pháp)
16
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
+ Kết quả đạt được
Phần III: Kết thúc vấn đề
+ Kết luận: Nêu những nhận định chung có tính bao quát toàn bộ SKKN
+ Bài học kinh nghiệm
+ Khuyến nghị, đề xuất
Câu 18: Trình bày các bước tiến hành một đề tài nghiên cứu phạm ứng
dụng?
- Xác định vấn đề tài nghiên cứu
+ Tìm hiểu hiện trạng
+ Đưa ra các giải pháp thay thế
+ Xác định vấn đề nghiên cứu
+ Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
- Lựa chọn thiết kế nghiên cứu
- Đo lường, thu thập dữ liệu
- Phân tích dữ liệu
+ Thu thập dữ liệu nào (nhận thức, hành vi, thái độ)
+ Sử dụng công cụ đo
- Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
+ Mục đích của báo cáo
+ Nội của bản báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
+ Cấu trúc báo cáo (mẫu báo cáo)
+ Kết luận và khuyến nghị
+ Tài liệu tham khảo
+ Phụ lục
Câu 19: So sánh sáng kiến kinh nghiệm và đề tài NCKH cơ bản?
*Giống nhau: Sáng kiến kinh nghiệm đề tài nghiên cứu khoa học đều mang
tính cấu trúc nội dung thể hiện bằng văn phong nghị luận nên phải chặt chẽ,
logic, mạch lạc, hệ thống... cho dù mức độ cao thấp có thể khác nhau
*Khác nhau:
SKKN Đề tài NCKH
-Thiên về miêu tả nội dung công việc dựa
theo kinh nghiệm nhân, theo cách nhìn
chủ quan của người thể hiện nhiều hơn
- Nghiên cứu vấn đề không những chỉ dựa
vào kinh nghiệm của bản thân còn phải
dựa vào thực tế khách quan, không phụ
thuộc vào bản thân người nghiên cứu
17
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
- Không nhất thiết phải những mục như
lịch sử vấn đề, sở khoa học, tài liệu
tham khảo, phụ lục
- Qua thực tiễn, bằng trải nghiệm bản thân,
người viết đúc kết kinh nghiệm nhằm giúp
mọi người áp dụng dễ dàng để mang lại
hiệu quả tốt hơn.
- Ứng dụng thành công, chỉ rõ hiệu quả vấn
đề nghiên cứu, giá trị sử dụng.
- Nhất thiết phải những mục như lịch sử
vấn đề, sở khoa học, tài liệu tham khảo,
phụ lục
- Bằng nhận thức của bản thân, tác giả
thể làm mới một vấn đề dựa trên những
sở khoa học (lí luận + thực tiễn) được
thực hiện bằng phương pháp khoa học
- Chứa đựng nhiều mạo hiểm, thể thành
công cũng thể phải nếm trải những thất
bại
Câu 20: So sánh sáng kiến kinh nghiệm đề tài khoa học phạm ứng
dụng?
Nội
dung
Sáng kiến kinh nghiệm Đề tài NCKH Ứng dụng
Mục
đích
Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm thay
đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả
cao
Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm thay
đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả
cao
Căn cứ Xuất phát từ thực tiễn, được giải
bằng lẽ mang tính chủ quan
nhân
Xuất phát từ thực tiễn, được giải
dựa trên các căn cứ mang tính khoa
học
Quy
trình
Tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của mỗi
cá nhân
Quy trình đơn giản mang tính khoa
học, tính phổ biến quốc tế, áp dụng
cho mọi GV/CBQL.
Kết quả Mang tính định tính chủ quan Mang tính định tính/ định lượng
khách quan
18
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
| 1/18

Preview text:

lOMoARcPSD|35919223 MỤC LỤ C
Câu 1: Trình bày nội dung và ý nghĩa của quan điểm hệ thống - cấu trúc trong nghiên cứu khoa
học giáo dục và cho ví dụ minh họa?..............................................................................................2
Câu 2: Trình bày nội dung và yêu cầu của quan điểm hệ thống - cấu trúc trong nghiên cứu giáo
dục và cho ví dụ minh họa?.............................................................................................................3
Câu 3: Trình bày nội dung và ý nghĩa của quan điểm lịch sử - logic trong nghiên cứu khoa học
giáo dục hỏi. Cho ví dụ minh họa?..................................................................................................4
Câu 4: Trình bày nội dung và các yêu cầu khi vận dụng quan điểm lịch sử - logic trong nghiên
cứu khoa học giáo dục?...................................................................................................................5
Câu 5: Phân loại phương pháp luận khoa học và nêu khái niệm và chỉ ra ý nghĩa của phương
pháp luận khoa học giáo dục...........................................................................................................6
Câu 6: Trình bày nội dung và yêu cầu của quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo
dục. Lấy ví dụ minh họa?................................................................................................................7
Câu 7: Trình bày khái niệm phương pháp nghiên cứu khoa học? Nêu hệ thống các phương pháp
nghiên cứu KHGD và ý nghĩa của việc thực hiện từng nhóm PPNCKHGD?................................7
Câu 8: Trình bày khái niệm và ý nghĩa phương pháp phân loại hệ thống lý thuyết? Lấy ví dụ
minh họa?........................................................................................................................................8
Câu 9: Trình bày ý nghĩa và cách thực hiện của phương pháp nghiên cứu tài liệu và sản phẩm
hoạt động sư phạm. Cho ví dụ về sản phẩm hoạt động sư phạm....................................................9
Câu 10: Trình bày đặc điểm của phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, phân tích tính chủ
quan và khách quan của phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục trong hoạt động nghiên cứu.
.......................................................................................................................................................10
Câu 11: Thế nào là quan sát sư phạm? Trình bày cách thực hiện phương pháp quan sát sư phạm
trong nghiên cứu KH? Cho ví dụ minh họa?.................................................................................11
Câu 12: Trình bày chức năng và đặc điểm của phương pháp Quan sát sư phạm trong nghiên cứu
khoa học giáo dục. Lấy ví dụ quan sát một vấn đề trong hoạt động sư phạm?.............................12
Câu 13: Trình bày mục đích và phương pháp tiến hành phương pháp phân tích và tổng kết kinh
nghiệm giáo dục?...........................................................................................................................13
Câu 14: Thế nào là phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (hay Anket). Trình bày ưu nhược điểm
và cách thức thực hiện phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi?.......................................14
Câu 15: Nêu khái niệm phương phạm thực nghiệm sư phạm và trình bày các bước tiến hành thực
nghiệm sư phạm?...........................................................................................................................14
Câu 16: Trình bày phương lấy ý kiến chuyên gia và nêu yêu cầu khi sử dụng phương pháp này?
Lấy ví dụ minh họa........................................................................................................................15
Câu 17: Trình bày quy trình logic thực hiện một sáng kiến kinh nghiệm?...................................16
Câu 18: Trình bày các bước tiến hành một đề tài nghiên cứu sư phạm ứng dụng?......................17
Câu 19: So sánh sáng kiến kinh nghiệm và đề tài NCKH cơ bản?...............................................17
Câu 20: So sánh sáng kiến kinh nghiệm và đề tài khoa học sư phạm ứng dụng?.........................18 1
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Lý thuyết: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC
Câu 1: Trình bày nội dung và ý nghĩa của quan điểm hệ thống - cấu trúc
trong nghiên cứu khoa học giáo dục và cho ví dụ minh họa?
*Khái niệm:
Quan điểm hệ thống cấu trúc là quan điểm quan trọng nhất của logic
biện chứng, yêu cầu xem xét đối tượng một cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối
quan hệ khác nhau trong trạng thái vận động và phát triển với việc phân tích những
điều kiện định để tìm ra bản chất và quy luật của đối tượng. *Nội dung
Hệ thống: Là tập hợp các yếu tố nhất định có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo
thành một chỉnh thể trọn vẹn, ổn định và vận động theo quy luât tổng hợp
Tính hệ thống: Hình thức biểu hiện tính chất phức tạp, đa dạng của đối tượng, là
thông số quan trọng để đánh giá đối tượng
Phương pháp hệ thống: Cách thức, con đường nghiên cứu đối tượng trên cơ sở
phân tích đối tượng phức tạp thành các bộ phận, các thành phần để tìm hiểu sâu sắc
và tìm ra tính hệ thống của đối tượng đó.
Quan điểm hệ thống: Là những luận điểm chung chỉ dẫn con đường, quá trình
nghiên cứu, tiếp cận đối tượng bằng phương pháp hệ thống để tìm ra cấu trúc, phát
hiện ra tính hệ thống của đối tượng.
→ Bản chất: Khi nghiên cứu đối tượng, hiện tượng giáo dục phải sử dụng phương
pháp hệ thống, quan điểm hệ thống để phát hiện ra cấu trúc, tính hệ thống của các
đối tượng, phải nghiên cứu đối tượng theo quy luật của cái toàn thể có tính hệ
thống và có mối tương tác biện chứng hữu cơ.
*Ý nghĩa: Quan điểm hệ thống cấu trúc giúp ta nhìn nhận sâu sắc, toàn diện,
khách quan về các hệ thống giáo dục, thấy được mối quan hệ giữa giáo dục với các
hệ thống khác trong cùng một hệ thống lớn, từ đó mà xác định con đường, biện
pháp để nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục. *Ví dụ minh họa:
Một ví dụ minh họa của quan điểm hệ thống - cấu trúc trong nghiên cứu khoa học
giáo dục là khi nghiên cứu về hiện tượng tự học của học sinh. Để có được một cái
nhìn toàn diện và sâu sắc về hiện tượng này, các nhà khoa học không chỉ xem xét
các yếu tố bên trong (như động lực, kiến thức, kỹ năng...), mà còn xem xét các yếu
tố bên ngoài (như môi trường gia đình, trường lớp, xã hội...), các mối liên kết giữa
các yếu tố này (như ảnh hưởng của gia đình lên sự tự tin của học sinh...), và các 2
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
quy luật vận động của hiện tượng (như sự phát triển theo chu kỳ...). Nhờ vậy, các
nhà khoa học có thể khám phá ra bản chất và nguyên nhân của hiện tượng tự học,
từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để khuyến khích và ủng hộ hiện tượng này.
Câu 2: Trình bày nội dung và yêu cầu của quan điểm hệ thống - cấu trúc
trong nghiên cứu giáo dục và cho ví dụ minh họa?
*Khái niệm:
Quan điểm hệ thống cấu trúc là quan điểm quan trọng nhất của logic
biện chứng, yêu cầu xem xét đối tượng một cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối
quan hệ khác nhau trong trạng thái vận động và phát triển với việc phân tích những
điều kiện định để tìm ra bản chất và quy luật của đối tượng. *Nội dung:
Hệ thống: Là tập hợp các yếu tố nhất định có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo
thành một chỉnh thể trọn vẹn, ổn định và vận động theo quy luât tổng hợp
Tính hệ thống: Hình thức biểu hiện tính chất phức tạp, đa dạng của đối tượng, là
thông số quan trọng để đánh giá đối tượng
Phương pháp hệ thống: Cách thức, con đường nghiên cứu đối tượng trên cơ sở
phân tích đối tượng phức tạp thành các bộ phận, các thành phần để tìm hiểu sâu sắc
và tìm ra tính hệ thống của đối tượng đó.
Quan điểm hệ thống: Là những luận điểm chung chỉ dẫn con đường, quá trình
nghiên cứu, tiếp cận đối tượng bằng phương pháp hệ thống để tìm ra cấu trúc, phát
hiện ra tính hệ thống của đối tượng.
→ Bản chất: Khi nghiên cứu đối tượng, hiện tượng giáo dục phải sử dụng phương
pháp hệ thống, quan điểm hệ thống để phát hiện ra cấu trúc, tính hệ thống của các
đối tượng, phải nghiên cứu đối tượng theo quy luật của cái toàn thể có tính hệ
thống và có mối tương tác biện chứng hữu cơ.
*Yêu cầu của quan điểm hệ thống cấu trúc:
- Cần nghiên cứu hiện tượng đó một cách toàn diện, nhiều mặt dựa vào việc phân
tích đối tượng thành các bộ phận mà xem xét cụ thể
- Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật phát
triển từng mặt và của toàn bộ hệ thống giáo dục
- Nghiên cứu hiện tượng giáo dục trong mối tương tác với hiện tượng xã hội khác,
với toàn bộ nền văn hóa xã hội, tìm m thuận lợi cho sự phát triển giáo dục
- Trình bày kết quả nghiên cứu khoa học giáo dục rõ ràng, khúc chiết theo một hệ
thống chặt chẽ, có tính logic cao. *Ví dụ minh họa: 3
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
“Nghiên cứu về hiện tượng tự học của học sinh”. Để có được một cái nhìn toàn
diện và sâu sắc về hiện tượng này, các nhà khoa học không chỉ xem xét các yếu tố
bên trong (như động lực, kiến thức, kỹ năng...), mà còn xem xét các yếu tố bên
ngoài (như môi trường gia đình, trường lớp, xã hội...), các mối liên kết giữa các
yếu tố này (như ảnh hưởng của gia đình lên sự tự tin của học sinh...), và các quy
luật vận động của hiện tượng (như sự phát triển theo chu kỳ...). Nhờ vậy, các nhà
khoa học có thể khám phá ra bản chất và nguyên nhân của hiện tượng tự học, từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp để khuyến khích và ủng hộ hiện tượng này.
Câu 3: Trình bày nội dung và ý nghĩa của quan điểm lịch sử - logic trong
nghiên cứu khoa học giáo dục hỏi. Cho ví dụ minh họa? *Khái niệm:
Quan điểm lịch sử logic là quan điểm cho phép ta thấy toàn cảnh sự xuất hiện, diễn
biến và kết thúc của đối tượng, nhờ đó mà phát hiện ra ngay quy luật tất yếu sự
phát triển của đối tượng
Lich sử: là sự phát triển, diễn biến có thât của các hiện tượng và sự vật khách quan,
diễn biến của lịch sử thường phức tạp quanh co, đầy mâu thuẩn trong những hoàn
cảnh cụ thể nhất định, chứa đựng cả thành công và thất bại. Lich sử là sư thật
khách quan ngoài ý muốn chủ quan của con người.
Logic: là cái tất yếu có tính quy luật của sự phát triển lịch sử, là trật tự của quá
trình phát triển, là con đường ngắn nhất của diễn biến lịch sử. *Nội dung:
- Quan điểm lịch sử logic chính là việc thực hiện quá trình nhiên cứu đối tượng
bằng phương pháp lịch sử.
- Quan điểm lịch sử - logic tìm hiểu sự nảy sinh, phát triển của giáo dục trong
những thời gian và không gian cụ thể với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để
phát hiện cho được quy luật tất yếu của quá trình sư phạm.
- Nghiên cứu giáo dục phải thống nhất cái lịch sử và cái logic – từ cái lịch sử tìm ra
cái logic, khẳng định cái logic trên cơ sở cái lịch sử khách quan
- Logic và lịch sử là hai nhưng có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau *Ý nghĩa:
- Quan điểm lịch sử logic cho phép ta nhìn thấy toàn cảnh sự xuất hiện, sự phát
triển, diễn biến và kết thúc của sự vật, hiện tượng
- Quan điểm lịch sử - logic đảm bảo tính lịch sử và logic trong NCKHGD giúp cho
nhà nghiên cứu và các hoạt động thực tiễn biết tôn trong giáo dục, tránh được 4
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
những vấp váp không đáng có trong quá trình nghiêm cứu, điều tra giáo dục *Ví dụ minh họa:
Ví dụ minh họa cho quan điểm này có thể là nghiên cứu về sự phát triển của hệ
thống giáo dục ở một quốc gia nào đó thông qua việc phân tích các sự kiện lịch sử,
những thay đổi xã hội và văn hoá và cách mà chúng ảnh hưởng đến cách giáo dục
được triển khai trong xã hội đó. Điều này giúp người nghiên cứu hiểu rõ về nguồn
gốc và tầm quan trọng của những phương pháp giáo dục hiện đại và tạo ra những
hệ thống giáo dục phù hợp với văn hoá và xã hội đang phát triển.
Câu 4: Trình bày nội dung và các yêu cầu khi vận dụng quan điểm lịch sử -
logic trong nghiên cứu khoa học giáo dục? *Khái niệm:
Quan điểm lịch sử logic là quan điểm cho phép ta thấy toàn cảnh sự xuất hiện, diễn
biến và kết thúc của đối tượng, nhờ đó mà phát hiện ra ngay quy luật tất yếu sự
phát triển của đối tượng
Lich sử: là sự phát triển, diễn biến có thât của các hiện tượng và sự vật khách quan,
diễn biến của lịch sử thường phức tạp quanh co, đầy mâu thuẩn trong những hoàn
cảnh cụ thể nhất định, chứa đựng cả thành công và thất bại. Lich sử là sư thật
khách quan ngoài ý muốn chủ quan của con người.
Logic: là cái tất yếu có tính quy luật của sự phát triển lịch sử, là trật tự của quá
trình phát triển, là con đường ngắn nhất của diễn biến lịch sử. *Nội dung:
- Quan điểm lịch sử logic chính là việc thực hiện quá trình nhiên cứu đối tượng
bằng phương pháp lịch sử.
- Quan điểm lịch sử - logic tìm hiểu sự nảy sinh, phát triển của giáo dục trong
những thời gian và không gian cụ thể với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để
phát hiện cho được quy luật tất yếu của quá trình sư phạm.
- Nghiên cứu giáo dục phải thống nhất cái lịch sử và cái logic – từ cái lịch sử tìm ra
cái logic, khẳng định cái logic trên cơ sở cái lịch sử khách quan
- Logic và lịch sử là hai nhưng có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau
*Yêu cầu khi vận dụng quan điểm LS - logic
- Dùng các sự kiện lịch sử để minh họa, chứng minh, làm sáng tỏ các luận điểm
khoa học, các nguyên lí sư phạm hay kết quả của công trình nghiên cứu.
- Dựa vào xu thế phát triển của lịch sử giáo dục để nghiên cứu thực tiễn giáo dục,
tìm ra các khả năng mới, dự đoán các khuynh hướng phát triển của các hiện tượng 5
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223 giáo dục
- Dựa vào lịch sử để thiết kế mô hình các biện pháp, các hình thức giáo dục mới,
dự đoán triển vọng phát triển của quá trình giáo dục. *Ví dụ minh họa:
Một nghiên cứu về hiện tượng thay đổi xu hướng giáo dục ở một quốc gia nào đó
có thể áp dụng quan điểm lịch sử - logic bằng cách đánh giá sự phát triển của hệ
thống giáo dục qua các giai đoạn lịch sử, từ đó dựa vào kinh nghiệm lịch sử để đề
xuất những phương pháp giáo dục hiệu quả hơn trong tương lai. Đồng thời, nghiên
cứu cần sử dụng logic và lý luận để phân tích và đánh giá các thông tin lịch sử, từ
đó đưa ra kết luận khoa học và có giá trị.
Câu 5: Phân loại phương pháp luận khoa học và nêu khái niệm và chỉ ra ý
nghĩa của phương pháp luận khoa học giáo dục
* Khái niệm:
Phương pháp luận khoa học là lý luận về phương pháp, là hệ thống
các quan điểm, các nguyên tắc chỉ đạo con người tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và
vận dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn.
* Phân loại phương pháp luận khoa học:
Phương pháp luận khoa học có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau,
nhưng một cách thông dụng là phân loại theo hai nhóm chính: phương pháp luận
bộ môn (ngành) và phương pháp luận chung.
+ Phương pháp luận bộ môn (ngành) là những phương pháp luận được áp dụng cho
từng bộ môn khoa học cụ thể, như toán học, vật lý, kinh tế, xã hội học, văn học,
nghệ thuật, vv. Mỗi bộ môn khoa học có những đặc điểm riêng, những đối tượng
nghiên cứu khác nhau, do đó cần có những phương pháp luận phù hợp để giải
quyết các vấn đề của bộ môn đó. Ví dụ, phương pháp luận toán học là những
nguyên tắc, quy tắc, kỹ thuật để xây dựng, chứng minh, áp dụng các định lý, bài
toán, công thức toán học.
+ Phương pháp luận chung là những phương pháp luận được áp dụng cho tất cả
các bộ môn khoa học, không phân biệt lĩnh vực hay đối tượng nghiên cứu. Phương
pháp luận chung thường mang tính triết học, phản ánh những quan điểm, nguyên lý
cơ bản về nhận thức, thực tiễn, phương pháp và kết quả của khoa học. Ví dụ,
phương pháp luận duy vật biện chứng là một phương pháp luận chung, được xây
dựng dựa trên triết học Mác - Lênin, nhằm giải thích và định hướng cho các hoạt
động nghiên cứu khoa học và thực tiễn xã hội.
* Phương pháp luận khoa học giáo dục là những phương pháp luận được áp 6
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
dụng cho ngành khoa học giáo dục, là một bộ môn khoa học xã hội nghiên cứu về
các vấn đề lý luận và thực tiễn của giáo dục.
*Ý nghĩa của phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học P
hương pháp luận khoa học giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn
các nhà nghiên cứu giáo dục lựa chọn và sử dụng các phương pháp khoa học phù
hợp với đối tượng, mục tiêu, nội dung và phạm vi của nghiên cứu. Phương pháp
luận khoa học giáo dục cũng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo
dục, đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của xã hội.
Câu 6: Trình bày nội dung và yêu cầu của quan điểm thực tiễn trong nghiên
cứu khoa học giáo dục. Lấy ví dụ minh họa? *Nôi dung:
- Quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo dục đòi hỏi NCKHGD bám
sát thực tiễn, phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của đất nước.
- Thực tiễn giáo dục là hiện thực khách quan, với những sự kiện phức tạp, những
diễn biến đa dạng nhiều khuynh hướng khác nhau, có những thực tiễn giáo dục tiên
tiến, có những thực tiễn giáo dục xuất sắc và có những thực tiễn chứa nhiều mâu thuẫn cần giải quyết.
- Thực tiễn giáo dục là nguồn gốc của các đề tài nghiên cứu, các mâu thẫn của thực
tiễn là những gợi ý cho các đề tài, thực tiễn giáo dục là tiêu chuẩn để đánh giá các
kết quả nghiên cứu giáo dục
→ Thực tiễn giáo dục là nguồn gốc, là động lực, là tiêu chuẩn, là mục đích của
toàn bộ quá trình nghiên cứu KHGD *Yêu cầu
- Khi nghiên cứu khoa học giáo dục, cần phát hiện những vấn đề giáo dục cấp
thiết, những mâu thuẫn, khó khăn trong thực tiễn giáo dục để nghiên cứu
- Phân tích sâu sắc những vấn đề thực tiễn giáo dục như: hiện trạng, nguyên nhân,
tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để từ đó đề ra phương hướng biện pháp phù hợp
- Dùng thực trạng giáo dục để kiểm tra những kết quả nghiên cứu KHGD, làm cho
lí luận gắn với thực tiễn
Câu 7: Trình bày khái niệm phương pháp nghiên cứu khoa học? Nêu hệ
thống các phương pháp nghiên cứu KHGD và ý nghĩa của việc thực hiện từng nhóm PPNCKHGD?
* Khái niệm:
Theo nghĩa chung, phương pháp là con đường đạt đích, là cách thức
giải quyết một công việc cụ thể. Nghiên cứu khoa học cũng vậy, nó có hệ thống 7
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
các phương pháp riêng, nhà khoa học phải nắm vững bản chất và biết cách sử dụng
phương pháp để tiến hành hoạt động nghiên cứu của mình có kết quả.
→ PPNCKH là tổ hợp các thao tác, biện pháp thực tiễn, cách thức, con đường hoặc
lí thuyết mà nhà khoa học sử dụng để nhận thức, tìm hiểu, khám phá đối tượng, tạo
ra hệ thống những kiến thức về đối tượng.
* Hệ thống các phương pháp nghiên cứu KHGD
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- PP quan sát - Điều tra giáo dục
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục - Thực nghiệm sư phạm
- PP lấy ý kiến chuyên gia
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm
Các nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phân tích và tổng hợp lí thuyết
- Phân loại hệ thống hóa lí thuyết - Mô hình hóa:
- Phương pháp giả thuyết
* Ý nghĩa của việc thực hành từng nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học
giáo dục là:
giúp cho người nghiên cứu có thể áp dụng các kỹ thuật và quy trình
nghiên cứu một cách hiệu quả và linh hoạt tùy thuộc vào tính chất cụ thể của vấn
đề nghiên cứu. Đồng thời, việc thực hành từng nhóm phương pháp này cũng giúp
cho người nghiên cứu có thể phát triển kỹ năng nghiên cứu trong tương lai và hiểu
rõ hơn về các phương pháp nghiên cứu khoa học
Câu 8: Trình bày khái niệm và ý nghĩa phương pháp phân loại hệ thống lý
thuyết? Lấy ví dụ minh họa?
*Khái niệm:
Phân loại là thao tác logic, xắp xếp tài liệu khoa học theo chủ đề,
theo từng mặt, cùng đơn vị kiến thức có cùng một dấn hiệu bản chất, cùng một
hướng phát triển thành một hệ thống chặt chẽ *Ý nghĩa:
-
Giúp ta nghiên cứu các hiện tượng giáo dục đầy đủ theo nguyên lí tính hệ thống.
- Phân loại lí thuyết cho ta thấy toàn cảnh hệ thống kiến thức khoa học đã nghiên cứu được
- Phân loại, hệ thống hóa kiến thức làm cho kiến thức từ phức tạp trong kết cấu nội 8
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
dung trở nên dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu.
- Phân loại kiến thức là bước quan trọng giúp ta hệ thống hóa kiến thức, sắp xếp
kiến thức theo mô hình nghiên cứu, làm cho sự hiểu biết của ta chặt chẽ và sâu sắc.
Câu 9: Trình bày ý nghĩa và cách thực hiện của phương pháp nghiên cứu tài
liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm. Cho ví dụ về sản phẩm hoạt động sư phạm
* Khái niệm: Phương pháp nghiên cứu tài liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm là
một phương pháp trong lĩnh vực giáo dục nhằm nghiên cứu và phân tích các tài
liệu, tư liệu học tập cũng như các sản phẩm, kết quả của hoạt động giảng dạy, học tập. * Ý nghĩa
- Nghiên cứu tài liệu và sản phẩm của hoạt động của học sinh cho phép ta xác định
được thức, trình độ phát triển trí tuệ, thái độ, hứng thú, xu hướng của học sinh
trong học tập, trong sinh hoạt, tu dưỡng bản thân
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của giáo viên ta biết được trình độ nghiệp vụ,
kiến thức và khả năng của người giáo viên
- Giúp giáo viên đánh giá và cải thiện chất lượng của công việc giảng dạy của
mình, từ đó nâng cao hiệu suất học tập và hiệu quả trong quá trình dạy và học * Cách thực hiện
1. Thu thập tài liệu và sản phẩm sư phạm: Bao gồm sách giáo khoa, tài liệu học
tập, kế hoạch giảng dạy, bài giảng, bài kiểm tra, bài tập, bài thi, các bản ghi chép, đánh giá học sinh, v.v.
2. Phân tích và đánh giá: Nghiên cứu các tài liệu và sản phẩm này để đánh giá hiệu
quả của phương pháp giảng dạy, đánh giá kiến thức của học sinh, phát hiện các
khía cạnh cần cải thiện trong hoạt động sư phạm.
3. Rút ra kết luận và đề xuất cải tiến: Dựa trên phân tích, đánh giá, nghiên cứu để
rút ra những kết luận và đề xuất các biện pháp cải tiến, thay đổi trong quá trình giảng dạy và học tập.
*Ví dụ về sản phẩm hoạt động sư phạm
Một ví dụ về sản phẩm hoạt động sư phạm là bài soạn giáo án của giáo viên. Bài
soạn giáo án là một tài liệu mà giáo viên chuẩn bị trước khi dạy học, nêu rõ mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện và đánh giá của bài học. Bài
soạn giáo án phản ánh năng lực chuyên môn, sáng tạo, phương pháp luận và tâm lý
học của giáo viên, cũng như đáp ứng nhu cầu, khả năng và mong muốn của học 9
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
sinh. Bài soạn giáo án cũng là một công cụ để kiểm tra, đánh giá và cải tiến chất lượng dạy và học.
Câu 10: Trình bày đặc điểm của phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục,
phân tích tính chủ quan và khách quan của phương pháp nghiên cứu khoa
học giáo dục trong hoạt động nghiên cứu. *Đặc điểm:
- Phương pháp có tính chủ quan và khách quan:
+ Phương pháp là cách thức làm việc của chủ thể do chủ thể lựa chọn nhằm vào
các đối tượng cụ thể, nó gắn chặt với chủ thể → phương pháp có tính chủ quan
+ Phương pháp là cách làm việc của chủ thể và bao giờ cũng xuất phát từ đặc điểm
của đối tượng, phương pháp gắn chặt với đối tượng → phương pháp có tính khách quan.
- Phương pháp có tính mục đích vì mọi hoạt động của con người đều có tính mục
đích. Mục đích nghiên cứu các đề tài NCKH chỉ đạo việc tìm tòi và lựa chọn
phương pháp nghiên cứu và ngược lại, nếu lựa chọn được phương pháp chính xác,
phù hợp thì sẽ làm cho mục đích nghiên cứu đạt tới nhanh hơn.
- Phương pháp gắn chặt với nội dung và các vấn đề cần nghiên cứu phương pháp là
hình thức vận động của nội dung.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học luôn cần có các công cụ hỗ trợ, có các phương
tiện, kĩ thuật hiện đại với độ chính xác cao. Chính các phương tiện kĩ thuật hiện đại
đảm bảo cho quá trình nghiên cứu đạt tới độ chính xác cao.
- PPNCKH phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng càng phức tạp, càng cần có phương pháp tinh vi, PP nghiên cứu có hiệu
quả khi nó phù hợp với đặc điểm của đối tượng, phù hợp với quy luật vận động
khách quan của đối tượng NCKH, đặc biệt là KHTN và khoa học chính xác đòi hỏi
có phương tiện kỹ thuật tinh xảo, có độ chính xác cao
*Phân tích tính chủ quan và khách quan trong NCKH
Phương pháp có tính chủ quan và khách quan: Tính chủ quan
+ Phương pháp là cách thức làm việc của chủ thể do chủ thể lựa chọn, nó đượ quy
định bởi trình độ nhận thức và kinh nghiệm đã có của chủ thể → phương pháp có tính chủ quan
+ Mặt chủ quan của PP chính là năng lực nhận thức, kinh nghiệm hoạt động sáng
tạo của chủ thể thể hiện trong việc ý thức được các quy luật vận động của đối 10
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
tượng và sử dụng chúng để khghasm phá chính đối tượng Tính khách quan
+ Phương pháp là cách làm việc của chủ thể và bao giờ cũng xuất phát từ đặc điểm
của đối tượng, phương pháp gắn chặt với đối tượng → phương pháp có tính khách quan.
+ Mặt khách quan quy định việc chọn cách này hay cách kia trong hoạt động của
chủ thể. Đặc điểm của đối tượng chỉ dẫn cách chọn phương pháp làm việc, Trong
nghiên cứu khoa học cái chủ quan phải tuân thủ cái khách quan. Các quy luật
khách quan tự chúng chưa phải là phương pháp, nhưng nhờ có chúng mà ta phát
hiện ra phương pháp. Ý thức về sự sáng tạo của con người phải tiếp cận được các
quy luật khách quan của thế giới.
Câu 11: Thế nào là quan sát sư phạm? Trình bày cách thực hiện phương
pháp quan sát sư phạm trong nghiên cứu KH? Cho ví dụ minh họa?
*Khái niệm:
Quan sát sư phạm là quá trình thu thập thông tin về quá trình giáo
dục, trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt động sư phạm, cho ta những tài liệu sống
về thực tiễn giáo dục để có thể khái quát rút ra những quy luật nhằm chỉ đạo quá
trình giáp dục thế hệ trẻ tốt hơn *Cách thực hiện:
- Xác định đối tượng quan sát, mục đích và nhiệm vụ cụ thể phải đạt được, lập kế hoạch quan sát
- Chuẩn bị tốt các tài liệu và thiết bị kĩ thuật để quan sát
- Tiến hành quan sát, thu thập tài liệu theo chương trình
- Ghi chép kết quả quan sát, có thể bằng các cách: + Ghi vắt tắt + Ghi theo phiếu in sẵn + Ghi biên bản
+ Ghi nhật kí theo thời gian, không gian, điều kiện và diễn biến sự kiện
- Kiểm tra lại kết quả quan sát, bằng nhiều cách:
+ Trò chuyện với những người tham gia tình huống
+ Sử dụng các tài liệu khác liên quan đến diễn biến để đối chiếu
+ Quan sát lập lại lần thứ hai hay nhiều lần nếu thấy cần thiết
+ Sử dụng người có trình độ cao hơn quan sát lại để kiểm nghiệm lại kết quả * Ví dụ:
Quan sát các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong lớp học. 11
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
- Mục tiêu: đánh giá chất lượng dạy và học, nâng cao năng lực chuyên môn của
giáo viên, phát hiện những khó khăn, thách thức, cơ hội của quá trình giáo dục
- Hình thức quan sát: quan sát trực tiếp bằng mắt, quan sát gián tiếp bằng máy ghi âm, máy quay phim - Kế hoạch quan sát:
+ Quan sát toàn diện tất cả các hoạt động trong lớp, quan sát chọn lọc một số hoạt
động cụ thể, quan sát tham gia khi người quan sát cũng tham gia vào các hoạt động
lớp học, quan sát không tham gia khi người quan sát chỉ đứng ngoài quan sát, quan
sát có kế hoạch khi người quan sát đã xác định trước các tiêu chí, phương pháp,
thời gian quan sát, quan sát không có kế hoạch khi người quan sát quan sát một cách tự do, linh hoạt.
+ Người quan sát cần ghi nhận các thông tin về nội dung bài học, phương pháp dạy
học, hình thức tổ chức lớp học, phương tiện dạy học, tương tác giữa giáo viên và
học sinh, hành vi, thái độ, kết quả học tập của học sinh,
+ Phân tích và tổng hợp các dữ liệu quan sát, đưa ra những nhận xét, đánh giá và
kiến nghị cải thiện quá trình dạy và học.
Câu 12: Trình bày chức năng và đặc điểm của phương pháp Quan sát sư
phạm trong nghiên cứu khoa học giáo dục. Lấy ví dụ quan sát một vấn đề
trong hoạt động sư phạm? *Chức năng:
Quan sát sư phạm thực hiện 3 chức năng:
- Chức năng thu thập thông tin thực tiễn. Đây là chức năng quan trọng nhất.
- Chức năng kiểm chứng các lí thuyết, các giả thuyết đã có
- Chức năng so sánh các kết quả trong nghiên cứu thực nghiệm. Đối chiếu lí thuyết với thực tế
*Đặc điểm của quan sát sư phạm:
- Đối tượng quan sát là hoạt động sư phạm phức tạp của một cá nhân hay một tập
thể. Nội dung hoạt động sư phạm càng phức tạp, có những hình thức phong phú thì
quá trình quan sát càng khó khăn, càng phải công phu
- Chủ thể quan sát là nhà khoa học hay cộng tác viên. Sự quan sát bao giờ cũng
thông qua lăng kính chủ quan của “cái tôi” (Tính chủ quan). Đó có thể là chủ quan
ở trình độ, kinh nghiệm, ở thế giới quan, ở cảm xúc tâm lí...
- Tài liệu quan sát dù khách quan đến mấy vẫn phụ thuộc vào việc lựa chọn của người nghiên cứu. 12
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223 * Ví dụ:
Quan sát các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong lớp học.
- Mục tiêu: đánh giá chất lượng dạy và học, nâng cao năng lực chuyên môn của
giáo viên, phát hiện những khó khăn, thách thức, cơ hội của quá trình giáo dục
- Hình thức quan sát: quan sát trực tiếp bằng mắt, quan sát gián tiếp bằng máy ghi âm, máy quay phim - Kế hoạch quan sát:
+ Quan sát toàn diện tất cả các hoạt động trong lớp, quan sát chọn lọc một số hoạt
động cụ thể, quan sát tham gia khi người quan sát cũng tham gia vào các hoạt động
lớp học, quan sát không tham gia khi người quan sát chỉ đứng ngoài quan sát, quan
sát có kế hoạch khi người quan sát đã xác định trước các tiêu chí, phương pháp,
thời gian quan sát, quan sát không có kế hoạch khi người quan sát quan sát một cách tự do, linh hoạt.
+ Người quan sát cần ghi nhận các thông tin về nội dung bài học, phương pháp dạy
học, hình thức tổ chức lớp học, phương tiện dạy học, tương tác giữa giáo viên và
học sinh, hành vi, thái độ, kết quả học tập của học sinh,
+ Phân tích và tổng hợp các dữ liệu quan sát, đưa ra những nhận xét, đánh giá và
kiến nghị cải thiện quá trình dạy và học.
Câu 13: Trình bày mục đích và phương pháp tiến hành phương pháp phân
tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục? *Mục đích:
- Tìm hiểu bản chất, nguồn gốc nguyên nhân và cách giải quyết những tình huốnng
giáo dục đã xảy ra trong mộy lớp học, một trườnng học hay một địa phương
- Nghiên cứu con đường thực hiện có hiệu quả quá trình giáo dịc và dạy học ở các cơ sở
- Tổng kết các sáng kiến của các nhà sư phạm tiên tiến
- Tổng kết nguyên nhân để loại trừ những sai lầm, thất bại tròn hoạt động giáo dục
* Phương pháp tiến hành:
+ Chọn điển hình tốt hoặc xấu của thực tiễn giáo dục
+ Mô tả sự kiện đó trên cơ sở quan sát, phỏng vấn, tọa đàm, nghiên cứu tài liệu,
sản phẩm của sự kiện để tìm tài liệu về sự kiện
+ Khôi phục lại sự kiện đẫ xảy ra bằng mô hình lí thuyết
+ Phân tích từng mặt của sưj kiện, PT nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh xảy ra và kết quả 13
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
+ Hệ thống hóa các sự kiện, phân loại những sản phẩm, nguyên nhân, hệ quả, nguồn gốc...
+ Viết thành văn bản tổng kết trên cơ sở đối chiếu với những lí luận giáo dục tiên tiến.
Câu 14: Thế nào là phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (hay Anket). Trình
bày ưu nhược điểm và cách thức thực hiện phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi?
*Khái niệm
: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (PP Anket) là một phương pháp
phỏng vấn, được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn.
Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách lựa chọn, đánh dấu vào các ô
tương ứng theo một quy ước nào đó. Người phỏng vấn có thể thuyết phục đối tượng trả lời. *Ưu điểm:
- Tiết kiệm được chi phí và thời gian
- Dễ thực hiện, sử dụng và quản lí
- Thu thập được một lượng lớn thông tin, dữ liệu từ số lượng người được hỏi
- So với các phươg pháp thu thập dữ liệu khác thì mức độ tiến hành và thu thập kết
quả của phiếu hỏi sẽ nhanh hơn *Nhược điểm:
- Người được khảo sát có thể không đưa ra những trả lời chính xác vì có thể họ
không nhớ rõ vấn đề, làm qua loa, có lệ cho xong
- Các lỗi dữ liệu thường xuyên xảy ra
+ Người được hỏi có thể cảm thấy không thoải mái khi phải cung cấp thông tin cá
nhân hoặc trả lời những câu hỏi về các vấn đề nhạy cảm
+ Những câu trả lời theo các cách khác nhau dẫn đến sự thiếu chính xác trong dữ liệu thu thập được
Câu 15: Nêu khái niệm phương phạm thực nghiệm sư phạm và trình bày các
bước tiến hành thực nghiệm sư phạm? *Khái niệm

Thực nghiệm là phương pháp đặc biệt, cho phép tác động lên đối tượng
nghiên cứu một cách chủ động, can thiệp có ý thức vào quá trình diễn biến tự nhiên
để hướng quá trình ấy diễn ra theo mục đích mong muốn của nhà nghiên cứu
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu thập thông tin về sự thay đổi số
lượng và chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do nhà 14
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
khoa học tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được kiểm tra.
*Các bước tiến hành thực nghiệm sư phạm:
- Xác định vấn đề nghiên cứu
- Đề xuất giả thuyết khoa học
- Lập kế hoạch nghiên cứu thực nghiệm
- Phân tích các biến số và chọn nhóm thực nghiệm /đối chứng
- Tiến hành thực nghiệm trên nhóm thực nghiệm
- Xử lí kết quả thực nghiệm - Đánh giá kết luận
Câu 16: Trình bày phương lấy ý kiến chuyên gia và nêu yêu cầu khi sử dụng
phương pháp này? Lấy ví dụ minh họa.
*Khái niệm:
Là phương pháp thu thập thông tin khoa học, nhận định, đánh giá
một sản phẩm khoa học bằng cách sử dụng trí tuệ một đội ngũ chuyên gia giáo dục
có trình độ cao, ý kiến của từng người sẽ bổ sung lẫn nhau cho ta một ý kiến đa số,
khách quan về một vấn đề giáo dục.
*Yêu cầu khi sử dụng phương pháp:
- Chọn đúng chuyên gia có năng lực, chuyên môn theo vấn đề ta đang nghiên cứu
- Xây dựng được hệ thống các chuẩn đánh giá cho các tiêu chí cụ thể, dễ hiểu và tường minh
- Hướng dẫn kĩ thuật đánh giá theo các thang điểm với các chuẩn khách quan, giảm
tới mức tối thiểu những sai lầm có thể xảy ra
- Hạn chế mức thấp nhất ảnh hưởng qua lại của các chuyên gia về chính kiến, quan
điểm, cho nên tốt nhất là không phát biểu công khai hoặc nếu công khai thì người
có uy tín nhất không phải là người phát biểu đầu tiên. * Ví dụ minh họa:
Ví dụ, một trường đại học muốn cải thiện chất lượng giảng dạy trong chương trình
học. Họ có thể áp dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia bằng cách thực hiện các bước sau:
- Xác định mục tiêu: Mục tiêu của trường đại học là cải thiện chất lượng giảng dạy
để tăng cường trải nghiệm học tập của sinh viên.
- Xác định nhóm chuyên gia: Xác định những giáo sư, nhà giáo dục hoặc chuyên
gia về phương pháp dạy học, đánh giá sinh viên có kinh nghiệm và kiến thức sâu rộng về vấn đề này.
- Gửi yêu cầu: Liên hệ trực tiếp với các chuyên gia thông qua email hoặc buổi họp 15
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
để mời họ tham gia đưa ra ý kiến của mình.
- Trình bày thông tin: Cung cấp thông tin chi tiết về chương trình học, những thách
thức đang gặp phải, và mô tả rõ ràng mục tiêu của việc thu thập ý kiến chuyên gia.
- Thu thập ý kiến: Cho phép chuyên gia đưa ra ý kiến và đề xuất của họ về cách cải
thiện chất lượng giảng dạy trong chương trình học.
Thông qua phương pháp này, trường đại học có thể nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu từ các chuyên gia để cải thiện chất lượng giảng dạy và mục tiêu học tập của sinh viên.
Câu 17: Trình bày quy trình logic thực hiện một sáng kiến kinh nghiệm? - Chọn đề tài
+ Đề tài cần hướng vào những vấn đề cấp thiết, có tác dụng thúc đẩy, phát triển sự
nghiệp giáo dục, quản lí giáo dục
+ Vấn đề chọn không nên quá rộng hoặc chung chung mà cần tập chung vào vấn đề cụ thể - Trang bị lí luận
+ Là thu thập, tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài: Báo cáo, SKKN, tài liệu lí luận, pp luận...
+ Trang bị lí luận là học tập, lĩnh hội kiến thức của bản thân Tác giả để viết SKKN - Thu thập tư liệu:
+ Những số liệu, tư liệu tình hình thực tế khi chưa áp dụng sáng kiến
+ Phân tích những điều kiện thuận lợi khó khăn của đơn vị với quá trình hoạt động
- Phân tích, dữ lí dữ liệu - Viết SKKN Phần I: Đặt vấn đề
+ Cơ sở khoa học của vấn đề viết sáng kiến + Cơ sở lí luận + Cơ sở thực tiễn
+ Lí do chọn đề tài SKKN, mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu Sáng kiến kinh nghiệm
Phần II: Giải quyết vấn đề + Nội dung lí luận + CS thực tiễn
+ Các biện pháp thực hiện (tên biện pháp, áp dụng biện pháp như thế nào, kết quả
của việc áp dụng biệ pháp) 16
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223 + Kết quả đạt được
Phần III: Kết thúc vấn đề
+ Kết luận: Nêu những nhận định chung có tính bao quát toàn bộ SKKN + Bài học kinh nghiệm
+ Khuyến nghị, đề xuất
Câu 18: Trình bày các bước tiến hành một đề tài nghiên cứu sư phạm ứng dụng?
- Xác định vấn đề tài nghiên cứu + Tìm hiểu hiện trạng
+ Đưa ra các giải pháp thay thế
+ Xác định vấn đề nghiên cứu
+ Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
- Lựa chọn thiết kế nghiên cứu
- Đo lường, thu thập dữ liệu - Phân tích dữ liệu
+ Thu thập dữ liệu nào (nhận thức, hành vi, thái độ) + Sử dụng công cụ đo
- Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
+ Mục đích của báo cáo
+ Nội của bản báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
+ Cấu trúc báo cáo (mẫu báo cáo)
+ Kết luận và khuyến nghị + Tài liệu tham khảo + Phụ lục
Câu 19: So sánh sáng kiến kinh nghiệm và đề tài NCKH cơ bản?
*Giống nhau:
Sáng kiến kinh nghiệm và đề tài nghiên cứu khoa học đều mang
tính cấu trúc và nội dung thể hiện bằng văn phong nghị luận nên phải chặt chẽ,
logic, mạch lạc, hệ thống... cho dù mức độ cao thấp có thể khác nhau *Khác nhau: SKKN Đề tài NCKH
-Thiên về miêu tả nội dung công việc dựa - Nghiên cứu vấn đề không những chỉ dựa
theo kinh nghiệm cá nhân, theo cách nhìn vào kinh nghiệm của bản thân mà còn phải
chủ quan của người thể hiện nhiều hơn
dựa vào thực tế khách quan, không phụ
thuộc vào bản thân người nghiên cứu 17
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
- Không nhất thiết phải có những mục như - Nhất thiết phải có những mục như lịch sử
lịch sử vấn đề, cơ sở khoa học, tài liệu vấn đề, cơ sở khoa học, tài liệu tham khảo, tham khảo, phụ lục phụ lục
- Qua thực tiễn, bằng trải nghiệm bản thân, - Bằng nhận thức của bản thân, tác giả có
người viết đúc kết kinh nghiệm nhằm giúp thể làm mới một vấn đề dựa trên những cơ
mọi người áp dụng dễ dàng để mang lại sở khoa học (lí luận + thực tiễn) và được hiệu quả tốt hơn.
thực hiện bằng phương pháp khoa học
- Ứng dụng thành công, chỉ rõ hiệu quả vấn - Chứa đựng nhiều mạo hiểm, có thể thành
đề nghiên cứu, giá trị sử dụng.
công cũng có thể phải nếm trải những thất bại
Câu 20: So sánh sáng kiến kinh nghiệm và đề tài khoa học sư phạm ứng dụng? Nội Sáng kiến kinh nghiệm Đề tài NCKH Ứng dụng dung Mục
Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm thay Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm thay đích
đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả cao cao
Căn cứ Xuất phát từ thực tiễn, được lý giải Xuất phát từ thực tiễn, được lý giải
bằng lý lẽ mang tính chủ quan cá dựa trên các căn cứ mang tính khoa nhân học Quy
Tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của mỗi Quy trình đơn giản mang tính khoa trình cá nhân
học, tính phổ biến quốc tế, áp dụng cho mọi GV/CBQL.
Kết quả Mang tính định tính chủ quan
Mang tính định tính/ định lượng khách quan 18
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)