[TÀI LIỆU] Giáo án đạo đức học | Trường Đại học Hồng Đức

1.  Đạo đức và cấu trúc của đạo đức.  1.1.  Khái niệm đạo đức. *  Từ thời xa xưa, để tồn taị và phát triển con người luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Trong bất kỳ thời đại nào cũng có mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội:  -Quan hệ ở thời kỳ đầu rất đơn giản -> Khi xã hội chưa có giai cấp.-   Xã hội hình thành giai cấp: Lợi ích giữa giai cấp đối kháng hoặc lợi ích giữa cá nhân và xã hội về cơ bản thường không thống nhất và có >< với nhau.* Trong xã hội có giai cấp thì giai cấp thống trị luôn nêu ra những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực làm tiêu chuẩn cho hoạt động của cá nhân và của các cộng đồng người trong xã hội.-   Những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực không phải được đặt ra một cách tuỳ tiện mà thể hiện những quan hệ kinh tế của phương thức sản suất trong xã hội đó.  -   Được biểu hiện như một yêu cầu tự nhiên, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội.-   Mỗi cá nhân phải thường xuyên tự giác điều chỉnh thái độ, hành vi của mình cho phù hợp với những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực của xã hội, không vi phạm đến nhu cầu và lợi ích của người khác.  *  Từ sự phân tích trên, có hai cách hiểu về đạo đức như sau:+ Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống  những quan điểm, quan niệm, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi theo nhu cầu xã hội. Nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình  cho phù hợp với lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội. (Trần Hậu Kiêm. Đạo đức học.Nxb Chính trị Quốc gia. 1997, tr 12).Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Hồng Đức 235 tài liệu

Thông tin:
38 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

[TÀI LIỆU] Giáo án đạo đức học | Trường Đại học Hồng Đức

1.  Đạo đức và cấu trúc của đạo đức.  1.1.  Khái niệm đạo đức. *  Từ thời xa xưa, để tồn taị và phát triển con người luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Trong bất kỳ thời đại nào cũng có mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội:  -Quan hệ ở thời kỳ đầu rất đơn giản -> Khi xã hội chưa có giai cấp.-   Xã hội hình thành giai cấp: Lợi ích giữa giai cấp đối kháng hoặc lợi ích giữa cá nhân và xã hội về cơ bản thường không thống nhất và có >< với nhau.* Trong xã hội có giai cấp thì giai cấp thống trị luôn nêu ra những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực làm tiêu chuẩn cho hoạt động của cá nhân và của các cộng đồng người trong xã hội.-   Những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực không phải được đặt ra một cách tuỳ tiện mà thể hiện những quan hệ kinh tế của phương thức sản suất trong xã hội đó.  -   Được biểu hiện như một yêu cầu tự nhiên, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội.-   Mỗi cá nhân phải thường xuyên tự giác điều chỉnh thái độ, hành vi của mình cho phù hợp với những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực của xã hội, không vi phạm đến nhu cầu và lợi ích của người khác.  *  Từ sự phân tích trên, có hai cách hiểu về đạo đức như sau:+ Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống  những quan điểm, quan niệm, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi theo nhu cầu xã hội. Nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình  cho phù hợp với lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội. (Trần Hậu Kiêm. Đạo đức học.Nxb Chính trị Quốc gia. 1997, tr 12).Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

26 13 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50202050
1
Chương 1: Đi ng nhiệm vụ ca đạo đức hc. ®Ò
c¬ng
Tun1:
1. Đạo đức và cu trúc của đạo đức.
1.1. Khái niệm đo đức.
* Từ thời xa xưa, đ tồn taị và phát triển con người luôn gn bó cht ch với nhau. Trong
bt kỳ thời đi nàong mi quan hệ giữa cá nhân và xã hi:
- Quan hệthời k đu rất đơn gin -> Khi xã hi chưa có giai cp.
- Xã hội hình thành giai cp: Lợi ích gia giai cấp đi kháng hoặc lợi ích giữa
cá nhân và xã hi về cơ bn thường không thống nht và có >< với nhau.
* Trong xã hi có giai cp thì giai cấp thống trị luôn nêu ra những nguyên tắc, quy tc,
chuẩn mực làm tiêu chun cho hot động ca cá nhân và của các cộng đồng người trong hội.
- Những nguyên tc, quy tắc, chuẩn mực kng phải được đt ra một cách tu
tin mà thể hiện nhng quan hệ kinh tế ca phương thức sản sut trong xã hi đó.
- Được biểu hiện như một yêu cầu tnhiên, nhm đm bảo stồn tại phát
triển của hội.
- Mỗi cá nhân phải thường xuyên tự gc điều chỉnh thái đ, hành vi của mình
cho phù hợp với nhng ngun tắc, quy tắc và chun mực ca xã hi, không vi
phạm đến nhu cầu lợi ích ca người khác.
* Tsự phân ch trên, hai cách hiểu v đo đức như sau:
+ Đạo đức là một hình thái ý thức xã hi đc biệt, bao gồm mt hthng những quan điểm,
quan niệm, nhng nguyên tắc, quy tc, chuẩn mực xã hội. ra đời, tồn ti và biến đổi theo nhu
cầu xã hi. Nhđó con người t giác điều chỉnhnh vi ca mình cho phù hợp với lợi ích xã
hi, hnh pc ca con người và stiến b xã hi trong mi quan h giữa con người với con
người, gia cá nhân với xã hi. (Trn Hậu Km. Đạo đức hc.Nxb Chính trị Quốc gia. 1997, tr
12).
+ Đạo đức là h thống những nguyên tc, quy tắc, chun mực biểu hiện stgiác trong mối
quan hệ giữa con người với con người, giữa con ngườivới xã hội, với tnhiên và với bản thân
mình. (Phm khc Chương. Đo đức hc.Nxb ĐHSP. 2005, tr 6.).
lOMoARcPSD|50202050
2
* Cn lưu ý:
- Đạo đức một hình ti ý thc xã hi phản ánh tồn tại xã hi, chu s chi
phối bởi điều kin KT-XH và sự phát triển của lịch sử.
- Đặc trưng của đạo đức ý thức, năng lực và hành vi tự nguyn, t giác ca
con người.
- Tiêu chun giá trca đạo đức phải phù hợp với mối tương quan giữa lợi ích
chung của hội lợi ích riêng của từng người.
1.2. Cu trúc của đo đức: Có ý kiến khác nhau khi đ cp đến
cấu trúc ca đo đức * Cách th nht.
- ý thc đạo đức mang trong mình những cm xúc, những tình cảm đạo đức.
Nói cách kc, trong ý thức đo đức những nguyên tắc, quy tắc chun mực của
xã hội được biểu hin như nhng cảm xúc tch nhiệm cu con người trước s phận
ca con người và xã hội. xác định ranh giới ca hành vi con người và g tr
đo đức củanh vi đó.
- Thực hiện ( thc tiễn) đo đức là quá tnh hiện thực hoá ý thức đo đức
trong đời sng thực tiễn. Nó được biểu hiện trong các hot đng ca con người
trong các lĩnh vực xã hi.
- Quan hệ đạo đức: Là một bộ phn hợp tnh quan hệ hội. Đó là một h
thng nhng quan hc định giữa con người với con người, gia nhân với xã
hi. Nó xác định ni dung khách quan của những nhu cầu đạo đc.
* Cách th hai: Đo đức được cấu tnh bởi các thành t: -
Ý thức đạo đc.
- Hành vi đo đức
* Cách thba: Đo đức bao gồm các thành tố:
- Đạo đức nhân. - Đa đức xã hội.
2. Đối tương, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cu ca đạo đức học.
2.1. Đi tượng ca đạo đc hc
Đo đức hc môn khoa hc nghiên cu v đạo đức. Nói cụ thể hơn: đo đc học là một
h thng gic hài hoà những tư tưởng, quan niệm, quan điểm v những chun mực đạo đức, các
quan hng xử vành vi đo đức con người trong mi quan h giữa con người với xã hi, với
tự nhn với chính bản thân mình..
* Đạo đc học nghn cứu những s việc, nhng quy luật phát sinh, pt
triển, tồn tại của đời sống đo đc con người và xã hội. xác lập nên hệ thống nhng
khái niệm, phạm trù, những chuẩn mực cơ bản m nn tảng cho ý thc đo đức và
hành vi đạo đức ca con người.
* Đạo đức và đo đức học s khác biệt v ranh giới.
- Đạo đức ý thức xã hi phản ánh nhng giá trị khách quan v đời sng
đo đức con người, trải qua các thời đi lịch sử và cuc sng hiện thực.
+Tính xã hội và nh tự giáct tiêu biểu của cuc sống con người, đó là nét đặc trưng
ca đời sống được đo đức phản ánh. Con người tồn tại và trưởng thành được là nhcó xã hi.
Tính xã hội là nét bản cht của con người, là du hiu bn nht đ phân bit con người với
con vt. Người có đo đức phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích nhân, lợi ích tập th, lợi ích
ca xã hội. Đó quy lut của cuc sống, dù sống bt kỳ thời đạio, chế đ xã hi nào, mi
người đu phi thực hiện tốt mối quan h đó. Nếu người nào không vì lợi ích chung strthành
lOMoARcPSD|50202050
3
k vô đo đức. Biểu hin cao nhất của đo đức tính tự gc, có tự nguyn, tgiác thực hin
mọi nghĩa vụ của xã hi thì mới không sng vụ lợi.
+ Năng lực đo đc ca con người được th hin trong các quan h ứng xvà hành vi đạo
đức. Như vy ý thức đo đức bao hàm việc con người ý thức vcách giải quyết mối tương quan
giữa lợi ích của cá nhân với lợi ích của người khác và ca hi. Đng thời, ý thức đạo đức còn
bao m c các quan hệ ứng xử vành vi đo đức của con người. ý thức đạo đc sự phn ánh
các tn tại đạo đc (tồn tại đạo đức là toàn bộ cuộc sng và hot động đo đức ca con người và
xã hi loài người) được con người khái quát thành hệ thng nhng ngun tắc, quy tắc, chun
mực, quy lut đo đức.
Mt khác ta thấy rằng, ý thức con người không chỉ phn ánh thực tế khách quan, còn
phản ánh nhng quy lut của quá trình con người nhn thức thực tế, nghĩa là nó còn phn ánh cả
nhng lợi ích chủ quan của con người.
- Đạo đức học một môn khoa hc nghiên cu về đời sng đạo đức, hay nói
gn hơn nó là tri thức khoa hc v đo đức (bao hàm c những cái đã biết và nhng
cái đang tìm kiếm) ca con người.
Đạo đức hc còn nghiên cứu và tìm hiu nhng quy lut vn đng và phát triển của đạo
đức, góp phần làm đẹp hơn đời sống ca đo đức tạo dựng nên những mô hình v giáo dc đạo
đức (những nguyên tc, quy tắc chuẩn mực) phù hợp với tiến b xã hi. Phm vi ngh n cứu đo
đức hc rất rộng, vì nó phản ánh toàn b nhng nhận thức chủ quan về các vấn đề đo đức của
con người.
* Đạo đc và đo đức hc có chung một đi tượng phn ánh tồn tại khách
quan vc quan h đạo đc và thực tin đạo đc ca con người, nhưng mỗi một lĩnh
vực có sự phn ánh khác nhau.
* Có quan điểm cho rằng, i cần cho người khoa hc, là văn hoá hay nhng
vt phm phục vụ nhu cầu con người; không có đạo đức, con người vẫn cứ sng, con
người trước sau vẫn con người, ch không th biến thành con vật được. Mặt khác,
h còn cho rằng: những chun mực đo đức tồn tại trong xã hi ch có tính ước lệ nó
hoàn toàn ph thc vào ý mun chủ quan ca con người, do con người đặt ra, hoàn
toàn không có tính quy lut nên không cn giải thích. Nhng lý lun của họ ch nguỵ
biện cho c u cầu cá nhân, lối sng vô lươngm và sdói trá của những lẻ ích k,
v lợ. Thực cht, quan đim ày phnhn stn tại ca quy lut đo đức trong đời sng
xã hi. Nếu không thừa nhận quy lut của đạo đức t cũng có nghĩa là h ph nhn
luôn cả khoa học đạo đức.
* Ch nghĩa c đã khẳng đnh rng: Trong lịch sphát triển của xã hội loài
người có stồn tại quy lut đo đức. Vì đo đc được nảy sinh, tồn tại, phát triển như
một tất yếu. Ta tháy rằng tất c các cội nguồn ca các chun mực vành vi đo đức
đu có ngun gốc từ lao động từ ci tạo tự nhn ca con người. Trong đời sng con
người và xã hi loài ngưòi đã và đang tồn tại các quy lut của đời sống đo đức; quy
lut giữa cái i và cái đức trong con người, quy lut giữa cái tt và cái xu, giữa
hnh phúc bt hạnh, giai thiện và cái ác..v.v. chính Mác đã nêu n những phm
trù, khái niệm và khái quát những vn đ nh quy lut ca đạo đức. Quy luật đo
đức là một hệ thống những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức xã hi ln quan
đến tiến b xã hi. Quá tnh xây dựng, hình thành i thiện, niềm vui hnh phúc; chng
lại cái ác, cái bt hnhtheo một quy luật tất yếu khách quan, được con người thừa
lOMoARcPSD|50202050
4
nhận (nhận thức) và tự nguyn hành đng. Quy lut đạo đức còn bao hàm c nhng g
trị đo đức đã được xã hội thừa nhận nó như nhng biểu tượng soi sáng cho ý thức và
hành vi của con người. Thc tế lịch s khng định rằng, quy luật đạo đức mt tồn
tại thực, mang tính khách quan, được lặp đi lp lại trong đời sống con người và xã hội
loài người.
Đo đức hc có nhiệm v nghn cứu những quy luậty. Đó không phải một vic d
dàng, bởi vì hiện tượng đo đức con người và hi loài người diễn ra vô cùng đa dng và phong
phú. đâu có con người, có xã hi thì ở đó tồn tại vn đ đo đức. Nó bao quát c trong ý
thức cũng ntrongnh đng, trongc quan h ứng xử. Tất c nhng vn đ đó đu thuộc
phàm vi nghn cứu của đo đức hc. Cuộc sống có quy lut, nhưng không phi quy luật bao g
cũng l ra, hoc dễm thy. Nht là nhng quy lut ca xã hi đòi hỏi các nhà nghiên cứu phi
biết phát hin, khng m i. Mặt khác, đo đức hc không phải một khoa học theo kiu
truyền đo, nó thực s đem đến cho con người niềm tin trên cơ shợp lý, hợp lẽ phi.Nếu đánh
g sai mt hành vi đo đức (chchú ý đến hiện tượng mà qn mấ đng cơ của hành vi), không
chỉ ra đúgn cái tốt vài xu, sẽyc hi hco mọi người.
* Chính lẽ đó cn đi sâu xác định rõ đi tượng nghiên cứu ca đo đức
hc. Đối tượng nghiên cứu của đo đức hc là toàn bộ nn đo đc xã hi, trong đó tp
trung ở 3 vấn đề lớn sau đây:
- Quan hệ đạo đức
- ý thc đạo đức
- Hành vi đo đức
Tãm l¹i
Đạo đức sphản ánh các s kiện khách quan chủ quan của đời sng đo đức. Đạo
đức học nghn cứu các s kin, hin tượng đo đức, t những vấn đ tính chất bao quát rộng
lớn như: nguồn gc, bn chất, chức năng, lịch sử ra đời, tồn tại và pt triển của đo đức. Những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực của đo đc xác lập và hoàn thin c khái niệm và phạm t đạo
đức. Biểu hiện hành vi đạo đức, quan h ứng xử trong các hn cnh cụ th.v.v.. đu thuộc phm
vi nghiên cứu ca . Đời sng đạo đức của con người và xã hi loài người rất phong phú và đa
dng. Trãi qua ng ngàn, hàng vạn năm có biết bao nhu hiện tượng đạo đc và các vn đ đo
đức đã diễn ra theo thời gian không phi ít. Vấn đềđây không phi ch thng kê các s kiện
đo đức, mà điều quan trọng của đo đức hc phi tìm ra được nhng quy lut vận động, tn
tại và phát trin ca đo đức.
2.2. Nhiệm vụ ca đo đức hc.
Đạo đc hc cn giải quyết 3 nhiệm v sau đây:
* Nhim v thnhất: Đạo đức hc phảic định ranh giới giữa bn chất ca đo đức so
với các quan h hi khác. Thực cht là m rõ nội dung và yêu cầu ca những quan hệ đo đức
trong các mối quan h xã hi.
- Trong hi tn tại nhiều mối quan h, như: QH kinh tế; QH chính trih;
quan h xã hiv.v… Quan hđạo đức kng tồn ti một cách thun tuý đan xen
trong các quan hệ đó.
- Đạo đức hc phi ch rõ trong quan h đo đức trong các quan h đó, đ
hướng dẫn, đánh giá hành vi đạo đcứ cảu con người.
lOMoARcPSD|50202050
5
- Muốn vy đo đức hc phảiy dựng nhng tu chí, nhng g trị trong
các quan hđạo đức. VD: Quan h v nga vPhi có ranh giới đ phân biệt nghĩa
v thông thường với nghĩa v đo đức…
* Nhiệm v th 2: Đo đức hc phải làm rõ nội dung khách quan v nguồn gc, bn cht,
chc năng, quy lut…ca đo đức trong đời sống xã hi.
- Quy lut hình thành và phát triển của quan hệ đo đức. Các chun mực đạo
đức ra đời, tn tại không phi là bất biếnnh hng luôn biến đi qua các
thời đi lịch sử.
- Đạo đức hc phải đề ra biện pp xây dựng phát triển nền đạo đc tiến
b góp phần thúc đy spháp triển của hội.
* Nhm v th 3: Đạo đức hc p phn hình thành những g trị đạo đức mới trong đời
sống xã hội, đấu ranh chng nhng biểu hiện, nhng khunh hướng đạo đc không nh mạnh đi
ngược lại lợi ích chân chính ca con người.
- Xã hội càng phát trin thì nhu cu đo đức ng được nâng cao, nhiu chun
mực đo đức mới dược ny sinh phát triển.
- Đạo đức hc có tch nhiệm pt hiện, tuyên truyền và giáo dc đ mọi
người giác ngộ và tgiác thực hin nhng đo đức tiến bộ trong xã hi.
2.3. Các pơng pháp nghiên cứu ca đo đức hc.
a) Nhóm phương pháp nghn cứu lý lun.
- PP phân ch- tổng hợp. - PP phân loi lý thuyết, - PP Giả thuyết suy diễn.
b) Nhóm PP nghn cu thc tiễn.
- PP quan sát.
- PP điều tra xã hi.
- PP nghn cứu – phân tích lịch sử...
Tun2:
3. Mối quan hệ giữa đo đức và hình thái ý thức xã hi..
3.1. Mối quan h giữa đạo đc chính trị. * Chính trị:
- Chính trcủa mt thể chế xã hi là h thng nhng quan điểm, tưởng th
hiện lợi íchn bản ca một giai cấp nht định, xác định những ni dung cơ bản
và hình thức hoạt động của nhà nước về mặt đi nội cũng như đối ngoại.
- Là mục đích phương tin cac giai cp, các tập đoàn người trong xã
hi.
- Chính tr th hin s tập trung nht lợi ích của con người, trước hết là lợi
ích kinh tế.
* Mối quan hệ giữa đạo đc và chính trị:
- Chính trị và đạo đức đu cơ stừ tn tại xã hi, đu phản ánh mi quan
h giữa con người với con người, quan h giữa các giai cp, các tập đoàn người trong
lOMoARcPSD|50202050
6
xã hi. Nhiều khi quan hệ đạo đc bao hàm trong quan hệ chính trị, ngược lại quna h
chính trị phản ánh quan hệ đạo đc.
- Quan h đo đức và quahchính trcó khi thun chiều, khi mâu thuẫn
với nhau.
- Trong xã hội có giai cp, đo đức của giai cp thng trị givai trò ch đo
Giai cp thống trị thường duy trì truyn bá nhng tư tưởng chính trị của họ và xây
dựng tnh những quy tắc và chun mực đạo đức đ thống trị xã hội. Tuy nhn nhng
g trị đạo đức tốt đẹp ca người dân lao đng vẫn ngày càng phát triển trong hi có
áp bức.
Tun3:
3.2. Mối quan hệ giữa đo đức và pháp lut.
* Đạo đức và pháp lut có mi quan hệ khăng khít với nhau, đều hình thái ý thc hi,
nó có tác dng điều chnh ý thức và hành vi ca con người cho phù hợp với yêu cầu chung ca
xã hi, đem lại cuc ssóng thanh bình hạnh phúc cho nhân và cho xã hi.
* Cơ chế vậnnh ca đạo đc pháp luật sự khác nhau:
+ Pháp lut điều chnh ý thức và hành vi ca con người bằng một h thng lut đnh do nhà
nước ban hành, được c th hoá bng các văn bn và đo luật, có sức mạnh cưỡng chế và bt
buột phi tuân thủ, phi thực hiện.
Đạo đức điều chỉnh ý thức vành vi ca con người nhờ sự tgc, tự nguyn, do lương
m, do trách nhim thông qua dư lun xã hi.
+ Các nguyên tắc và chuẩn mực ca pháp lut được thay đi trên cơ ssđiều hành và
quản của Nhà nước và mangnh phổ cập để mọi người dân thực hiện mộtch d dàng.
Ngược lại,c quy c chun mực đo đức thườngmức đ cao. Pháp lut là đo đc
tối thiu, đạo đức mới là pháp lut ti đa”.
+ Thang bc đánh g ca pháp luật theo khuôn kh luật định t thấp đến cao tu thuc hậu
quả ca hành vi vi phm.
Nhưng bc thang đánh g của đạo đức không có sự áp đt, cưỡng bức ca bất kỳ cơ quan
nào mà tu thuộc vào lương tâm, tch nhiệm… của nhân.
3.3. Mối quan hệ giữa đo đức và tôn giáo.
* Đạo đức vàn go đều là hình thái ý thức xã hi, đu hướng con người tới lý tưởng
sống thiện, nhân đo. t về mặt hình thc, đo đức vàn go đu khuyên con người làm điều
thiện, tránh điều ác
* Nội dung cơ bn trong phm trù đạo đức và n giáo không hoàn toàn giống nhau. Con
đường dẫn tới hành vi đạo đức hoàn toàn khác với đạo đc của tôn go
- Lý tưởng ca tôn giáo ng tino lực lượng su nhân, vào đấng tối cao.
Lý tưởng đạo đức hướng tới những g trị hiện thực của đời sống, nhưng phi thc hin
nga v, đạo lươngm…
- Ci nguồn ca nhng g trị và chun mực đo đc là hoạt đng thực tiễn ca con
người. T con người làm ra ca cải vật chất tạo được nim tin cuc sống hnh phúc cho
chính mình. Hnh phúc cn chính là hạnh phúc đích thực, có ni dung xác thực đi vi cuộc
sống của con người.
Hạnh phúc ca tôn giáo là những ảo mộng ho huyền ca nhng ước mơ.., đức tin, tín
ngưỡng.
3.4. Mối quan hệ giữa đo đức và khoa hc.
lOMoARcPSD|50202050
7
* Khoa học h thng tri thức v thế giới, là s nhn thức, khám phá của con người
đi vớic quy lut v hiện thực khách quan, bao gm: quy lut tnhn, quy luật hội và
duy.
Khoa học đồng nghĩa với chân.
* Đạo đức và khoa hc là hai lĩnh vực khác nhau nhưng co mối tương quan rất chặc
chẽ.
- Khoa hc và đo đức đu thng nhất với nhaumục đích phục v cho mọi đi tượng
nhằm thomãn nhu cầu ca con người, mong mun đem lại cuc sống tdo, hnh phúc cho con
người. tưởng ca khoa hc và lý tưởng ca đo đclà thng nhất, trongi chân đã bao
hàmi thin.. Mỗi bước tiến của khoa học niềm vui, là hạnh pc cu toàn nhân loi.
- Tri thc khoa hc còn gp ch th đạo đức nhn thức, lựa chn, đánh g đúng đắn các
g trị đạo đức, tạo ra những điều kiện để thực hiệnnh vi đo đức.
- Đạo đức vai t thúc đy quá tnh tìm tới chân ; đng thời khoa hcng chra đưc
đi tượng cn chính ca mình vì hạnh phúc ca con người.
- Quan nim ca pi duy m thì đem đi lập giữa khoa hc với đo đc. Họ cho rằng đo
đức và khoa học không liên quan với nhau. Đây quan niệm lch lạc.
Bác Hồ cũng đã nhn mạnh rằng Nếu khoa hc không có đạo đức thì trnên n bo,
nhng có đo đức mà không có khoa học thì cũng trở thành ngu mui”.
3.5. Mối quan hệ giữa đo đức và nghệ thut.
* NGh thut là một hình thái ý thức xã hi. Nghệ thut đã đem lại cho con người nhng
khi cảm thẩm m, những giá trị tinh thn. i thiện và cái đẹp là mi tương quan giữa đạo đức
và ngh thuật.
* Ngh thut và đo đức có mối quan h tươngc, cái này làm tiền đ cho cái kia, và bổ
sung cho nhaung phát triển.
- Đạo đức đt ra cho ngh thut nhiệm vụ và chức ng go dc hoàn thin
nhân cách con người, như; Ca ngợi, đ cao cái thiện…Do vậyc phm ngh thuật nào thực
hiện tốt chức năng giáo dc thì tác phm ngh thuật áy có g trị cao sẽ sng mãi vi thời
gian.
Tình cảm đạo đức là ngn ngun ca cái đẹp, ca mi cmc, mọi khoái cảm.
- Ngh thuậtc đng ngược trở lại đối với đạo đức.
+ Ngh thuậtc dng nâng cao nhận thức cho con người v cái đp.
+ Ngh thuật công c dc đng đến tình cảm đạo đức, d đi vào ng người. +
Ngh thuật ảnh hưởng lớn đến ý thức, hành vi đạo đức ca con người
Câu hi ôn tập chương
1. Đạo đức là ? Các chcng cơ bn ca đạo đức.
2. Trình bày mối quan hệ giữa đo đức với cácnh thái ° thức xã hi kc.
3. Phânch và chng minh nhân đnh: Pháp lut là đạo đức tối thiểu, đạo đức là pháp lut
tối đa .
lOMoARcPSD|50202050
8
Chương 2. Một số phm trù cơ bản ca đạo đức hc
Tun4:
1. Vai trò, nguồn gốc, bn cht chức năng ca đo đức
1.1. Vai trò ca đạo đức trong xã hi
Cách đây hàng nghìn năm vấn đề đạo đc đã được các nhà XH học xem xét và bàn lun.
* hi cộng sản ngun thuỷ: xã hi sơ khai, loài người cũng đã hình
thành ý thức v chuẩn mực đạo đc: Phi dựa vào nhau để duy trì sự tồn ti của mình
và kng có lao đng thì không có cái đ nuôi sng con ngườì.. ừ đó xã hội nh thành
nhng nguyên tc: Chủ nghĩa tp th; tính tương trợ giúp đỡ lẫn nhau; nguyên tắc bình
đng về lợi ích.
* Xã hội chiếm hữu nô lệ: Đây XH có giai cấp đầu tn. Do vy ý thức đạo
đức và quan h đo đc cũng th hiện nh giai cấp. Đạo đức của nô lệ đi lập với đo
đức của ch.
* Chế đ phong kiến: Xut hin nhiều lut lề hà khc, quy định ngặt nghèo.
Giai cp địa ch, phông kiến đã biến tư tưởng thống trị thành những quy tắc đo đức
đ phục vụ cho lợi ích ca h, như: thuyết đạo đc: Nhân, nghĩa, lễ, trí, n; tam
ng; tứ đức
- Đối lập với đạo đức ca gia cấp phong kiến, nhânn lang cúng dưa ra nhng chun
mực đo đức rng, như: Phép vua thua lệ làng; lá nh đùm rách;Chị ngã em nâng; Đói cho
sạch, rách cho thơm…
* Ch nghĩa tư bản: Do th đoạn cnh tranh tinh vi và n bạo. Đối lập với sự
vô nhân đo của ch nghĩa tư bản ( bóc lột đến xương tu người lao động) thì nhng
g trị đo đức, những phẩm cht tt đẹp cuỉa con người được đ cao ( T do, bình
đng, hnh phúc..).
* Ch nghĩa xã hi: Mục tu là giải phóng con người khi áp bức bóc lột,
dem lại hạnh phúc chân chính tốt đẹp cho con người.
Tóm lại: Khi đ cp đến vai trò ca đạo đc, ta cần thy:
- Đạo đức là hiện tượng ph biến của mọi xã hội, ca mọi thời đi. nó tồn ti
mộtch tất yếu khách quan nhm điều chnh ýthc, hành vi, quan hng x ca con
người trong xã hi. ở đâu con người thì ở đó quan hệ đạo đc.
- Đạo đức giúp con người hoàn thin nhânch. Trongc chun mực đạo
đức ca xã hội, mỗi người lựa chọn cho mình các tu chun g trị đạo đức, các khn
mẫu cácchng xử của con người với nhau.
- Đạo đức là nhu cầu, là ci ngun của hnh phúc. Nhcó hành vi đo đức,
con người mới dem li hnh phúc cho người khác và chthể đạo đc khi thực hin
hành vi đạo đức cũng trở nên hạnh phúc..
- Đạo đức còn có vai trò ch cực, nó như là đng cơ, sức mạnh thôi thúc con
người đu tranh chng lại cái ác, cái xu; nó giữ gìn và pt triển cái tt, cái thiện góp
phần làm cho hội ngày càng phát triển, vì mục tiêu h bình,n ch, đc lập và
tiến b hội.
- Đạo đức là hình thái ý thức xã hi, có ngun gốc từtồn tại xã hi, đồng thời
nó c đng ngược lại xã hi. Không phi lúc nào nó cũng phải ánh theo chiềuch
lOMoARcPSD|50202050
9
cc, cũng có nhngc đng tiêu cc, đạo đức biến đổi chậm hơn so với tồn tại
xã hi.
1.2. Ngun gốc, bn cht, chức năng của đạo đc.
1.2.1. Ngun gốc, bn cht của đo đc.
* Các quan điểm khác nhau về nguồn gc và bn cht của đạo đc
+ Quan điểm tôn go: Ngun gc đo đức ttôn go. vì vy bn cht của đạo đức là
bn chấtn go. Họ cho rằng từ b n gp lf từ b đạo đc.
+ Quan điểm tự nhiên: Ngun gc đo đức từ bản cht vt cht . Đó bản cht vĩnh vin
ca con người.
+ Quan điểm xã hi: Ngun gốc đạo đức trong đời sống hi. Nhưng h giải thích theo
nhng thuyết ch quan, như: Khế ước XH, vị kỷ hợp
* Quan điểm của ch nghĩa c- Lênin về nguồn gc bản cht của đo
đức:
Ngun gc của đo đc là lao động sn xuất và ng với lao đng sn xuất đời sng cộng
đng xã hi. Trong lao đng, con người không những m biến đi thcht của mình mà còn làm
ny sinh ý thc luôn luôn thúc đẩy sự phát triển và s hoàn thiện ca con người.
Như vy, bn chất của đo đức trước hết sự phn ánh những giá trị cao đp ca đời sng
con người trong mối tương quan gia con người với con người, giữa cá nhân với hi. Bản chất
ca đạo đc không phải có sẵn, bt biến hoặc thiên đnh. Đo đức là mt hình thái ý thức xã
hi, ny sinh tn cơ stồn tại xã hi và bchi phi bởi điều kiện KT-XH và lịch sử. Đạo đức
cũng luôn biến đổi cùng với s biến đi ca tồn ti xã hội. Tiêu chuẩn giá trị đo đức được th
hiện trong ý thức và hành vi của con người, gm nhng yêu cu sau:
- Con người tự nguyn, tự gc thc hiện cácnh vi đạo đức.
- Con người suy ngnh động không vụ lợi. Con người cn gii quyết
đúng đn, i hoà mi quan hệ lợi ích giữa mình với xã hội, giữa mình với tập th. Đó
người có đo đức. - Con người phi cóc phm cht, như: phẩm hnh, lòng nhân
ái, trung thực..
1.2.2. Chức năng của đạo đc. Có 3 chứcng sau đây:
* Chức năng nhận thức.
* Chức năng go dc.
* Chức năng điều chỉnhnh vi đạo đc.
Tun5:
2. Một số phạm trù ca đo đức hc
2.1. Phạm trù đạo đức hc
a) Khái niệm
Phạm trù đạo đức hc là nhng khái nim đo đức cơ bn có ngoi dn rộng lớn, khái
quát phản ánh những đc nh, những phương diện những quan hph biến ca và những hin
tượng đo đức trong đời sống xã hi.
b) Đặc điểm
- Đặc đim chung của các phạm trù đạo đức hc tính ph biến và nh khái
quát cao.
Dựa vào những phạm t đạo đức đ m tiêu chun đánh giá ý thức, hành vi, quan h của
con người v mặt đo đức và cũng lấy đóm tiêu chuẩn để nhận thức và xem xét bn thân
mọi người trong cộng đồng. có ý nghĩa nhân sinh quan.
lOMoARcPSD|50202050
10
- Phm trù đo đức hc n chứa đng ni dung thông báo và ni dung đánh
g.
Nó th hin tính hai mặt: Một mặt thôngo về nh chất của hành vi; mặt kc biu
hiện thái độ của con người đối vớinh vi đó.
- Phm t đo đức hc có tính phân cực phủ định hay khng định, như;
Thiện- ác; hạnh phúc- bất hnh; có lương tâm- vô lương m…
- Phm trù đạo đức có sự kết hợp giữa ính kch quan và tính ch quan, cũng
như phạm t ca các khoa hc khác, phm trù đo đức phn ánh ni dung khách
quan của mi hiện tượng trong xã hi loài người thuc phm vi khoa học đó. Song
nó cũng chức đựng nhân t chủ quan luôn gn với cảm xúc trách nhiệm, slựa
chọn của mi cá nhân.
- Các quan nim về phm trù đạo đức mang tính giai cấp và biến đi qua các
thời đi lịch sử .
2.2. Ni dung các phm tcơ bn ca đạo đc hc.(5 phạm
trù) 2.2.1. L sống.
a) Khái niệm: Trong cuộc sống, mỗi người thường tự đặt cho mình nhng câu hi: Sng
như thế nào ? Vì mc đích gì ? Tn tại đểm gì ?
* L sng quan niệm sng ca con người, nó sở là nn tảng đ xây dựng
tưởng sống, hướng con người xác định được mục đích ca cuộc sống.
- L sng đem lại cho con người niềm lạc quan yêu đời, nó phát huy và khích thích
nh tích cực, tgc, kiên t khác phục khó khăn, kt khao vươn tới cuộc sng chân,
thiẹn, m.
- L sống phạm t trung tâm ca đo đức hc. Phạm t lẽ sng bao tm, tác
đng và ln hệ với các phm t khác ca đo đức hc. L sng còn một phm trù
mang tính chất ph biến, là nhu cu tự nhiên tt yếu ca con người. Do vy mỗi người cần
xây dựng cho mình một lẽ sống đúng đắn.
* L sống đo đức lễ sng giúp con người t nhn thức và tự giác hành động vì tưởng
đo đức cao cả, dựa trên quan niệm nhân sinh quan tiến b.
- Lẽ sng đạo đức khác lẽ sng thông thường chỗ: Con người nhn thức được ý nga
cuộc sống ca mình, hướng tới những giá trđích thc, tự gc thc hiện nhng điều có lợi cho
con người, cho hội, luôn ý thức gìn gi phm giá, nhân cách của mình. - L sống đo đức
tiêu chun giá trị cao ca đời sống con người.
b) Quan nim về lẽ sống quac thời đại lịch sử.
* Thời kỳ trước khi Ch nghĩa Mác ra đời:
+ Thời cổ đi Hi Lạp h quan niệm người có lẽ sng phi xây dựng cho mìnhm nhng
việc ý nghĩa đi với cuc sống nim vui sự thanh thn.
+ Thời kì phong kiến Trung Quốc theo quan niệm củac nhà nho lẽ sống ca con người
đó lí tưởng ca những người quân tử phi tu dưỡng theo các điều: Nhân, nghĩa, l, chí, n;
phải đểm to việc học tập.
+ Thời kì phục hưng (tthế kỉ XV đến XVIII) các nhà triết hc h quan niệm lẽ sống của
con người là q trình trau rồi tri thức khoa hc và đ cao g trị của con người.
+ Giai đon CNTB thì mục đích cuc sống đó là lối sống theo CN cá nhân, v kỷ bao tm
n toàn b xã hi. Đồng tiền được đặt lên trên mọi g trị đạo đức.
lOMoARcPSD|50202050
11
Tóm lại: Quan niệm lẽ sống trước khi CN c ra đời đã phạm sai lầm tuyt đối hoá một
mặt nào đó về lẽ sống, như:
Phái nga v lun thì cuc sống chỉ ý nghĩa khi làm tròn nga v đi với người khác
theo nghĩa phcng.
Phái hạnh pc luận thì h coi toàn b hoạt đng của con người chỉ cốt để thon khát
vng vật cht hoc tinh thn ca bản thân cho nên họ dành cm trí, c cuộc đời đ m kiếm
hnh pc theo quan niệm ca họ.
* Quan nim v l sng của Ch nga Mác - Lê Nin.
Đạo đức hc c - Lê Nin cho rằng l sống là quá trình thng nhất biện chứng giữa nghĩa
v và hnh phúc. Nghĩa là con người chỉ thực sự hạnh phúc khi làm tn nghĩa v đi với
hi và đem lại hạnh phúc cho bản thân mình cũng như đem lại hạnh phúc cho toàn xã hi.
+ L sống s thng nht giữa nghĩa v và hnh phúc. Hạnh phúc không chthomãn nhu
cầu ca cá nn mà hnh phúc còn được th hiện việc thực hiện tốt nga vđối với người khác
và xã hi. Cơ stạon lẽ sống, hạnh phúc của con người là trong quá trình lao động. Lao động
cội ngun của lẽ sống con người. Chính lao đng to ra nhng điều kiện vt chất và tinh thần
đ thoả mãn nhu cầu và làm ny sinh nhu cầu mới của con người.
+ Quá tnh lao đng gp con người đt được nhng tnh qu nhất định và thấy được
nhng g trị, ý nghĩa của bn thân. Từ đó giúp cho con người t hoàn thiện bn thân mìnhng
như loi bỏ được những thói quen xấu
+ Điều quan trọng là mỗi người phải xác định cho mình một lẽ sống đúng đắn phù hợp với
s tiến bộ của xã hi và qui luật phát triển, biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và lợi ích
xã hi. Đem lại những g trịn minh cho bn thân mình, cho người khác và cho xã hi.
2.2.2. Hnh phúc.
a. Khái nim:
- Phm t hạnh phúc một trong những phạm trù cơ bn ca đo đức học
- Hạnh pc là khát vng tự nhn ca con người. Hạnh phúc là s cảm xúc vui
sướng, thanh thn, phấn trấn ca con người trong cuc sống khi được tho mãn nhng
nhu cu cn chính, lành mạnh cả về vật cht lẫn tinh thn.
- Hạnh phúc không phi tự nhiên , hnh phúc được hình thành và được th
hiện trong quá trình sống của con người và ngày càng được phát triển, hoàn thiện c v
b rng và chiềuu.
b. Quan nim hạnh phúc trongc thời kì lịch s:
*Các quan niệm về hạnh phúc trước khi ch nghĩa Mác ra đời;
- Trong lịch sử loài người đã tồn tại nhiều quan nim v hnh pc. Quan niệm đó
đu bắt nguồn trong cuộc sng hiện thực và được phát triển qua các thời kì lịch sử + Thời
kì c đại hi lp: Nhà triết hc Đêmôcrit cho rằng: Hạnh pc của con người không có
những dằn vặt khổ đau mà được thể hiệnsthanh thản, yên tĩnh trongm hn.
+ Quan niệm ca cơ đc go, đo pht, đạo hi: Hạnh phúc cái gì đó không có trn
gian. Cuộc sng trần gian đy rẫy những khổ ải, bất công tai hoạ. Theo h, hnh phúc ch
có thế giới bên kia (thượng giời, cõi niết bàn hoc kiếp sau). vậy đ đạt hnh phúc con
người phải tu nghiệp, nhn nhc và phảim điu thiện.
+ Theo quan niệm của nho giáo (khng tử, mạnh t): hạnh phúc là do mệnh trời quyết định.
Quan niệm nàyng ảnh hưởng tớic nhà nho Vit Nam, như:
lOMoARcPSD|50202050
12
Cho hay muôn s tại trời
Trời kia đã bt m người có thân
Bt phong trần phải phong trn
Cho thanh cao mới được phần thanh cao
Nguyn Du
* Quan nim về hạnh phúc của Ch nghĩa Mác - Lênin:
-Hạnh phúc là s đánh g chung nhất ca đời sống con người là sự tng hợp những yếu t
xã hi và cá nhân con người, nónh lịch s hội.
- Hạnh phúc đích thực là con người sống và hot đng đ tạo ra nhiều của cải vt
chất tinh thn nhm thoả mãn cao nht nhu cu ca cá nhân và nhu cu của xã hi.
- Hạnh phúc bao hàm cả hai yếu t khach quan và chủ quan
- Hạnh phúc có nh lịch s cụ th,
- Hạnh phúc cũng th hin s khác nhau đi với từng lứa tui
- Hạnh phúc xã hi baom hạnh phúc cá nhân
- Ci nguồn của hạnh phúc là hoạt đng thực tin
- Hạnh phúc là một phm t có nh cht tương đi chúng luôn vn đng và phát
triểnng với s biến đi của tồn tại xã hội.
2.2.3. Nghĩa vụ đạo đc.
a. Khái nim v nga v đo đc vai trò của nghĩa vụ trong đời sống con người
- Nghĩa v: Theo quan nim thông thường nga v là trách nhiệm của con người
đi với người khác đối với xã hi.
- Nghĩa v đạo đc ý thức trách nhiệm là nh cảm đạo đức tự giác của con người
đi với người khác đối với xã hi được con người ý thc tự nguyn thực hiện.
- Nghĩa v đạo đức sự phù hợp giữa trí và tình cảm của cá nhân với nhng nhu
cầu đo đức của xã hi. được th hin trong s thống nhất với nhau giữa ý thc và
hành vi của con người, là một trong những tiêu chun g trcao nht được nh thành tn
tại và phát trin như mt qui lut tất yếu và có ý nghĩa trong lịch sử xã hội.
- Nghĩa v đạo đc sthể hiện nh cm, tch nhiệm ca mỗi người phù hợp với
ý chí và nguyn vọng ca toàn xã hội, trthành đng cơ ti thúc con người phải có ý
thức trách nhiệm trước người khác và trước xã hi.
b. Quan nim về đạo đức trong các thời kì lịch sử:
*Các quan niệm về nghĩa v trước khi ch nghĩa Mác ra đời
+ Thời c đại Hi Lạp: Theo Đêcrit ý thức nghĩa v là động cơ sâu n bên trong ca mi
con người là động lực thúc đẩy con người tự gcnh đng.
+Tôn giáo cho rằng: Nghĩa v là ý thc tch nhiệm trước thượng đế. Nghĩa v ca con
người là hy sinh mọi nguyn vng, nhu cu ca cá nhân trước lc lượng su nhn để được
hưởng hạnh phúc ở kiếp sau.
+ Các nhà duy vt Pháp (thế k XVII - XVIII), cho rằng: Nga v đo đức gn liền với lợi
ích của nhân, đó tính tất yếu đối với mọi người và phải thực hiện trách nhim.
Họ cho rằng: Nghĩa v không tách rời hnh pc của con người.
d như: Trách nhim ca cha mẹ đi với coni…
+ thuyết đo đức ca tư sn hiện đi: Theo h nghĩa v như cái gì đó hoàn toàn có tính
chất chủ quan, không ni dung khách quan. vy h đi đến bác b, ph nhn việc go dc
ý thức nghĩa vụ cho con người.
lOMoARcPSD|50202050
13
Những người theo chủ nga thực chng cho rằng: Việc go dục con người không phi là
go dc ý thức nghĩa vụ chỉ dạy hành động, h có ý định áp đt điều khiển mọi hành động
ca con người, biến con người thành cái máy hoc tnh những con vật.
* Quan nim về nghĩa v đo đức của ch nghĩa Mác- Lê Nin .
- Theo quan nim của đạo đức hc Mác - Nin nghĩa v đo đức ý thức trách nhiệm
ca con người lợi ích chung ca xã hi và ca người khác, là ý thức cn phảim, mun làm,
mong mun làm và thực hiện hành đng một cách tự gc lợi ích chung ca toàn xã hi.
- Thực hiện nghĩa vụ đo đức là phải tgiác tự do, phải xuất phát từ quan niệm đúng
đn v cái thin trong xã hi.
- Mỗi người không chý thc được nghĩa v đạo đức và phải thc hiện bằng những hành
vi đạo đức. Nghĩa vi tất yếun trong chứ không phi i bắt buc n ngoài. Đó chính là
quá trình biến nhn thci tất yếu thành tự do.
- Việc giáo dc ý thc v nghĩa vụ đo đức nó có ý nghĩa đc biệt quan trng đi với s
hình thành đạo đc cá nhân.
Nó không th hình thành một cách ngẫu nhn, nhất thời mà phải trãi qua mộta trình lâu
dài bằng những hoạt đng tích cực ca cá nhân đó.
- Trong thc tế, việc thực hiện nghĩa v đạo đức có khi u thun, ch thể đo đức phi có
s lựa chn sáng sut. Tiêu chuẩn chung của sự la chọn phi định hướng đúng đn phải
tuân theo bậc thang giá trị đo đức tiến bộ.
Tun6:
2.2.4. Lương m.
a) Khái niệm:
Lươngm ý thc trách nhim và tình cảm đạo đức của cá nn v s tự đánh g nhng
hành vi, cáchng xcu mình trong đời sống hội.
( Phm Khc Chương. Đạo đức hc. NxbĐHSP. 2007,tr 37).
- Lương m là một phm trù đạo đức hcnh phổ biến, tồn tại vĩnh viễn trong đời
sống hội., yếu tố đặc trưng trong đời sống đạo đức ca cá nhân.
- Trong đời sống đo đức, lương tâm có tính cht đặc trưng ln hướng con người làm
điều thin tự đành giá hành đng ca mình, tự phân sbn thân. mặt khác, lương âm cu con
người luôn đấu tranh lai tri xu, cái ác
- Đối với mỗi nhân: ơng tâm có vai trò điều chỉnh ý thức và hành vi ca con người.
Khi con người đ mất lương tâm tức tđánh mt mình. Lương tâm giúp mỗi người t đánh
g, tnhìn nhận để điều chnh suy nghĩ và hành động của mình cho phù hợp.
- Đối với xã hi: Nhcó lương tâm các g trị đo đức ca nn và ca xã hội được
bo tồn và phát triển. ơng tâm giúp con người hướng tới sng bng đạo. đem li
niềm vui, hnh pc cho con người và cho xã hi
b. Quan niệm v lươngm trongc thời kì lịch s:
*Các quan nim về lươngm trước khi chủ nghĩa Mác ra đời.
- Platôn cho rằng: Lươngm là sch bảo của thượng đế.
- Kantơ cho rằng: Lương tâm s thao thức cuỉa tinh thn”, nó gắn liền với con người
như bẩm sinh.
- Hêghen cho lương tâm là sn phm ca tinh thần khách quan. Theo ông: Chân lý của
lương m ph thuco đạo đức ca xã hi, còn hình thức ca ph thuộc vàoc cá nhân
khác nhau.
lOMoARcPSD|50202050
14
- Các nhà duy vật thế kỷ XVII-XVIII : Họ gắn lươngm với ý thức của con người về lợi
ích thừa nhận vai trò xã hi của lươngm.
* Quan nim về lươngm ca ch nghĩa Mác-Lênin.
- Lương m là s tđánh giá nhng hành vi cách ng xca bn thân, sphân x
giải quyết đúng đn các hoạt động ca mình trong các quan hệ xã hi.
Vậy lươngm chính sự biểu hin ca ý thức trách nhiệm vành cảm đạo đức.
- Ngun gốc của lương m là s nhn thc nghĩa v đạo đức, biến n thành tình cảm đạo
đức. vy, lương m không phải đơn thuần tình cảm còn chứa đựng c yếu t ý thc
ca con người
- Lương m được hình thành gn liền với hoạt đng cải tạo tự nhiện và ci tạo xã hi ca
mỗi người, qua một quá trình từ thp đến cao, theo các mức đ sau đây:
+ ý thức v cái cần phi làm do lo sv sự trừng phạm cu thiết chế xã hi hoặc ý niệm
m linh.
+ ý thức v cái cn phi làm vì xu h trước người khác và trước dư lun xã hi.
thức về cái cần phi làm vì xấu hổ với cnh bn thân.
Chkhi nào con người cảm thấy xu h vì một c chỉ, hành vi không tốt đp ca bản
thân. Đó chính là bước đầu của lương m.
-Lương tâm biu hiệnhai trng thái, khẳng định và ph đnh:
+ Giá trị ca s khng định của lươngm là s thanh thn.
+ Giá trị ca s ph định ca lương m là s cắn rứt.
- Trong quá trình hoạt động, lương tâm xut hin và tồn ti trong sut cả q trình, tlúc
dkiến hành vi đến sau khi đã kết thúc hành vi đạo đức.
Lương m được ny sinh, xây dựng trên cơ sca tình cm tự giác, từ sức mạnh nội tại
ca chủ th. ơng tâm là s hối ci biết phục thiện để tiến bộ. - Lươngm điều kiện của
hnh pc.
2.2.5. Thiện ác.
a) ki niệm
- Thiện ác mt cặp ohạm t đối lập nhau và tồn tại trong mi thời đi. quan niệm v
thiện và ác sthay đi trong các giai đon lịch scth của mỗi quốc gia, mỗi dân tc. Quan
niệm v thiện ác kng phi lành viễn đối với .lloài người hoc đúng với mi thời đại.
Cái thin tất c nhng gì có tác động thun lợi cho đời sống của con người và của toàn
xã hi. Nó mang lại những lợi ích thiết thực cho s tiến bộ của toàn nhân loại.
Cái ác tất c những gì gây nên thm ho cho con người, cho xã hi.
- Nếu trong xã hội cái thiện được xác lập chiếm ưu thế, thì cái ác bị đẩyi. Xã hi đó
đm bảo đem lại hnh phúc cho con người.. b) Quan niệm v thiện ác trong lịch sử.
* Quan nim về thiện - ác giai đon trước ch nghĩa Mác.
- Thời k c đi:
+ Platon cho rằng: Con người phi biết sống thiện và chính thượng đế đã đem li cho con
người điều thiện.
+ Arixtốt quan niệm: Lòng tốt của con người là thiệnm, thin ý.
+Các nhà hc gi phương Đông, như: Khng Tử(551-479), Mạnh T(372- 289): cho rng,
con người sinh ra đã mang mm mống của cái thiện”, Nhân chi nh bản thiện. Con người
ta kng ai kng thiện, cũng như nước khôngco không chảyo ch trũng.
lOMoARcPSD|50202050
15
Trái với Khổng Tvà Mnh Tử, Tuân Tử (289-238) lại cho rằng: Tính con người ta vn là
ác.
- Thời k phc hưng (thế k XV-XVIII : phương Tây xut hiện nhng trào lưu tư tưởng
nhân văn, hộ đ cao cái thiện trong đời sng. Trong cácc phm ngh thut, hình tượng người
mẹ là biu tượng củang nhân ái, biểu tưởng ca s hướng thiện, hướng tới chân lý ca nh
người.
* Quan nim của ch nghĩa Mác - Lênin về thiện ác.
- Thiện - ác là cặp phạm trù ca đo đức học thuc hình thái ý thức xã hi.
Quan niệm về thiện- ác đu cơ stừ tồn tại xã hi và bị chi phi bởi điều kiện kinh tế xã
hi.
- Quan nim về thiện - ác thay đổi qua các thời kỳ lịch sử khác nhau, không quan niệm
v thiệnc đúng với mọi thời đại, mi giai cấp, đúng với mọi hoàn cnh.
(Đạo đức hc Mác- Lênin quan nim: Cái thiện theo nghĩa tng quát cái tốt đẹp và được
th hiện trong đời sng hiện thực. Sthin m, thiện ý phi thực hiện bằng những hành vi c thể
mới cóc dng.
+ Cái thin sthống nht gia mc đích kết quả hành động, giữa động cơ và phương
tin thực hiện.
+ Cái thin tác dng kích thích nh ch cc của xã hi. Đối với cá nhân, cái thiện nâng
cao g trị nhân cách ca cá nhân đó. Đối với xã hi, cái thiện tạo nên những quan hệ xã hi tt
đp, văn minh.
(Đối lập với cái thiện cái ác. i ác là cái đáng g tởm, nó cản trở, có hi cho con người
và xã hội, cn gt ra khi đời sống
+ Trong hội, cái ác diễn ra như: chiến tranh, s phân biệt chủng tộc, những v thm sát,
s bóc lột n bạo.v.v...Đối với cá nhân, cái ác tồn tại như: Svô lươngm, hành vi tàn bo, sự
thờ ơ, vô trách nhiệm trước s phận của người khácv.v....
+ ng nhưi thin, cái ác không tồn tại vĩng vin mà có s biến đổi mang tính lịch
s.
+ Ngày nay, quan niệm cái ác là tất c nhng gi đi ngược, cản trs biến h, văn minh
ca nhân loi trên phạm vi toàn cầu.
(Tu chun đ đánh gi thiện - ác như sau:
-> Đng cơ tốt, kết qu tốt, đó thiện.
-> Đng cơ tốt, kết qu xấu, không coi cái ác.
-> Đng cơ xấu, kết quả tốt, không coi lài thiện.
-> Đng cơ xấu, kết quả xấu, đó ác.
+ Vai t đng cơ có ý nghĩa quyết định đi với hành vi đạo đức ca con người, Đng thi
nó còn là cơ sở, đng lục thúc đy củanh vi đạo đc. Tun7:
* Bài tp thảo lun:
- Phân ch những ni dung bn ca c phạm trù của đạo đức hc đi với sự phát
triển của cá nhân và xã hội
* KT - ĐG giữa k: Có th kiểm tra trong những vấn đ sau
- Nội dung c phm trùbn của đo đức hc: Lẽ sống, Hnh phúc, Nghĩa v đo
đc, Lương tâm, Danh dự, Thiện và ác.
lOMoARcPSD|50202050
16
- Liên hệ thực tế việc vn dụngc phạm trù trên trong đời sống xã hi hin nay.
Chương III: S nh thành đạo đc cá nhân
Tun8:
1. Điều kiện xã hi và s hình thành đạo đức cá nhân.
1. 1.Cá nhân và hi.
- Trong xã hội, con người tồn ti vớicách là nhng cá nhân. Con người là
thành vn của mt xã hi nhất định.
lOMoARcPSD|50202050
17
- Mối quan h giữa con người và xã hi được thhiện như kết qu vận
đng ca quy lut tnhiên, mặt khác lại kết qu hot đng chđộng ca con người.
Đó quan nin coi con người là tồn tại của xã hi- lịch sử..
- Trong qua trình hình thành và phát trin, con người đã pt hiện và sử dng
nhng quy luật khách quan như công c và phương tin hoạt động h. Con người
khám phá thế giới xung quanh, đồng thời tham gia cải tạo thế giới xung quanh, ci tạo
xã hôi.
- Trong Lun cương v Phơbách, C. c đã viết: “Trong nh hiện thc ca
- Bản chất con người là tổng hoà các quan hệ xã hi”.
Những tin đề có thực đó : Các cá th thực, hot đng ca họ, các điều kin sẵn có họ
m thấy và c nhng điều kin do h tạo ra bằng chính hot đng của bản thân.
Như vy, con người vừa là sản phm ca một xã hội- lịch s, va sản phẩm hot động
ca cnh mình.
1.2. Điều kiện xã hi sự hình thàn, phát trin đạo đc
nhân.
- Đạo đức một hình thái ý thức xã hi, nó phản ánh tồn tại xã hi như là
yêu cầu chung của hội.
- Stiếp thu các yêu cầu đo đức xã hi ca mỗi cá nhân phụ thuc vào đặc
điểm hoạt động ca từng cá nhân.
- Những phẩm cht đo đc ca cá nhân đều chứa đựng nội dung, nguyên tắc,
quy tắc đo đức ca xã hội, đng thời nó mang ý nghĩa m lý, đạo đức rng của mỗi
người.
- Hoạt đng ca cá nhân đóng vai t quyết định shình thành bmặt đo
đức của họ.
- Những điều kiện kinh tế- xã hi điều kiện cho cá nhân rèn luyện, phát
triển mọi năng lực, tiềm năng của bản thân, gp nn hoàn thin tự hoàn thin
các tu chuẩn đo đức cá nhân, đng thời làm cho c tiêu chun đo đức hội phát
triển ngàyng cao.
Chính s đóng gópch cc của nhân vào q trình phát trin ca xã hi, một mặt làm
cho cá nhân phát trin, mt khác i sn xut rac điều kin mới của xã hi và ngày càng tt
đp hơn cho cá nhân.
- Đạo đc với tư cách là một hình thái ý thức xã hi, nó thường phát triển
chậm hơn so với tồn tại xã hi.
vậy việc giáo dc đo đức cá nhân, đặc bic go dc đạo đc cho thanh thiếu niên
phải được đt ra thường xun, tuân theo những hình thc bin pháp khoa học.
- Các phẩm cht đạo đức cá nhân là một b phận cấu thành nhân cách ca cá
nhân. có ý nga đi với mỗi cá nhân và có ý nghĩa xã hi và phải tuân th theo
nhng yêu cu chung
2. Những phẩm cht cơ bn ca đo đức cá nhân
2.1. Tính trung thực
2.2.1. Khái niệm, ý nga của
nh trung thực * Khái
niệm:
lOMoARcPSD|50202050
18
Tính trung thực là một phm cht đo đức của cá nhân, là s tôn trọng l phải, tôn trng
s thật, chân , nh khách quan trong các quan h xã hội.
Ni dung chủ yếu ca tính chân thực là thái độ kch quan, nói thng, nói tht, dám nhìn
thng vào sự tht và đu tranh, bo vệ cho sự tht.Đối lập với tính trung thực là sự đôi trá, đạo
đc gi
* Ý nghĩa.
- Tính trung thực đc trưngbn tạon bn chất đạo đức ca nhân,
phẩm chất đầu tiênm cơ sở để hình thành nên các phm chất đạo đức khác.
-Tính trung thực là tiêu chun đ đánh g con người có đạo đc.
- Tính trung thực là đc nh phù hợp với đo lým người và trở thành nhu
cầu của toàn xã hi, được xã hi đề cao.
- Thiếu tính trung thực, con người sbị thoái hoá v phm chất đo đức, s
trthành dối trá, khoách c v.v...Nó đem lại thiệt hại cho xã hi, cho cộng đồng và
cho chính ch thể. Tuy nhiên, không phi tất c mọi lời nói di đu phi đo đức.
nhng lời nói dối vô hi, thm chí cònc dụng an i người khác.
- Tính trung thực là đức tính quý báu đối với mỗi người và có ý nghĩa quan
trng trong xã hi cn phải được quan m và go dc u rộng. 2.1.2. Nhữngu cu
về go dục tính trung thực.
- Tính trung thực phẩm chất đo đc cao đẹp nht trong mỗi con người. Nó
quy định mi HĐ và cuộc sống ca con người.
- Việc giáo dc tính trung thực cnng cao nhận thức cho mọi người v ý
nga củanh trung thực, như: dám nhận khuyết điểm, đấu tranh bo vệ sự thất, phê
phán đạo đc giả, snói lên sự tht.
- Việc giáo dc tính trung thực cn ng cao ý thức tch nhim về nghĩa vụ
đo đức, danh d khắc phc ch nghĩa nn.
- Giáo dc tính trung thực trong hành đng và lời nói, phải chứa đựng nội
dung nhân đo đem lại lợi ích chân chính và hạnh phúc cho con người, cho hi.
- Giáo dc tính trung thực cn c ý nghun tắc không được di t. Tuy
nhn, không phi mi lời nói dối phi đạo đc.
-
2.3. Tính nguyên tc
2.3.1. Khái niệm, ý nghĩa ca
nh nguyên tắc * Khái
niệm.
Tính nguyên tắc một phm cht đo đc ca con nưgời, nét cốt yếu ca tính nguyên
c hành động ca chth đo đc phải phù hợp tuân theo lẽ phải, theo đạo lý và chân lý,
phải đảm bo tính khách quan, chínhc kng vụ lợi.
Tính nguyên tắc không chđơn thuần vmặt tưởng gn liền với hành đng. Tính
nguyên tắc là sự thng nhất gia tri thc, t tuệ, tình cảm vành động
Nó cách khác, nh nguyên tắc liên quan chặt ch đến tính trung thực, nó chính hình thc
biểu hiện của tính trung thực.
Tính nguyên tắc không nghĩa bt di, bt dịch, nhất thành bất biến. Tính nguyên tc
không loi trkh năng thay đổi, nó khác với ch nghĩa go điều.
lOMoARcPSD|50202050
19
Tính nguyên tắc còn bao hàm ctính tích cực tự gc, tinh thn trách nhiệm đi với tập thể,
với xã hi.
* Ý nghĩa
- Tính nguyên tc một trong nhng phm chất đo đức cơ bn của cá nhân. Nó có ý nghĩa
định hướng hot đng và cáchng xca nhân.
- Nguyên tắc giúp con người khẳng định được tính tích cực, nó là cơ sở, là đng lực giúp
con người vươn tới những g trị đạo đức cao đp, đem lại lợi ích cho xã hi. Tính nguyên tc là
điều kiện để phát trin đo đức cá nhân.
- Con người có tính nguyên tắc sgiữ được bn nh, ct cách của mình, đng thời chiến
thng được cái xu, thpn, tu cực trong cuc sng.
- Đối với xã hi, nhcó tính nguyên tc mà những chân và giá trị đạo đức cao quý được
bo v và phát triển.
-Đối lập với nh ngun tắc là hành vi vô nguyên tắc, bo th, gàn bướng cơ hi:
+ Vô nguyên tắc thờng nảy sinh từ kém bn lĩnh,m hiểu biết...
+ Bo th,n bướng có ngun gốc t schủ quan, ss thật, sợ người khác hơn mình..
+ Cơ hi có ngun gốc từ ch nghĩa nn, hiếu danh, ích k, su nịnh...
2.2.2. Những yêu cầu về giáo dc tính nguyên tắc
- Trang b cho cá nhân những tri thc về đo đức c v lun và thực tin. Nó là cơ sở để
xây dựng được nh nguyên tắc.
-Việc go dục tính nguyên tắc cần chú ý khôngn giáo điu, bảo th.
- Việc giáo dc nh ngun tắc cần kn quyết chống những biểu hiện ca chnghĩa
nhân, cơ hội, hèn nhát, vô trách nhim...
- Giáo dc tính ngun tắc cnh là xây dng tinh thn tch nhiệm, phong cách làm vic
n nếp, k cương v.v... trong cuộc sống và trong .
- Để hình tnh tính nguyên tắc cho thanh thiếu niên cần có s phi hợp go dc giữa n
trường, gia đình và xã hi. Tun9:
2.3. Tính khiêm tn.
2.3.1. Khái niệm, ý nghĩa ca nh khiêm tốn *
Khái niệm.
-Tính khiêm tốn đức tính biểu hiện trc tiếp của tình cm nghĩa v, danh dự, lươngm,
ng t trọng, shợp lý, công bng kch quan trong việc đánh g bn thân nhm mục đích phc
v cho con người và cho xã hi.
- Bản cht củanh khm tn sự trung thực, có ngun tắc và công bằng.
- Tính khiêm tốn được biểu hiệnsđúng đắn trong tự đánh giá v bn thân.
+ Nếu đánh g quá cao v mình thường dẫn đến bệnh kiêu ngo. Bnh kiêu ngo không
chỉ gây nguy hại cho tập th, màn mối hiểm họa cho chính chủ th.
+ Đánh g quá thp hay mặc cảm v sự thpm ca bản thân thường dn đến s tti.
Người tự ti thờng thường sống trong trng thái lo sợ, làm thui cht ý chí vươnn.
* Ý nghĩa
- Đức nh khiêm tn có c dng giúp con người tự khẳng định giá trđo đc nhân, to
nên đng lực cho mỗi cá nhân không ngừng vươn lên trong hc tập, trong công c và trong đời
sống.
lOMoARcPSD|50202050
20
- Tính khm tốn liên h hữu cơ với lòng t tin, ý chí và bn lĩng vững vàng trong cuc
sống.
- Người có đc tính khm tốn không ch nhận thy được nhng công lao, ưu điểm ca bn
thân, còn trân trng, cảm phục trước tài năng, scông hiến ca người khác.
- Người có đức tính khiêm tn thường có lương tâm, ng nhân ái, s l đ, tế nhị, không
tự cao tự đại...
- Tính khiêm tốn tạo cho mi người d hòa hợp, dề gần gủi trong giao tiếp.
- Tính khm tốn giúp con người sng than thản, vtha, biết n trọng người khác. Đồng
thời khắc phục thói ích kỷ, tự cao tự đi, coi thường người kc.
3.2.2. Những yêu cầu về giáo dc tính khm tn.
- Trong giáo dc cn tổ chc những hot đng đa dng, phong phú, tạo điều kiện cho
nhân phát huy mọi kh năng, gp h phn đu để khng định bn thân, và cng hiến cho xã hi.
- Cầnm cho lớp tr nhận thc đúng tính khm tốn ý nghĩa của nó đi với mi cá nhân
và đi với xã hi.
- Cần những biện pháp hữu hiện đ giúp họ hình thành nên thái đ những nh đng
đúng đắn, biếtn trng lẽ phải, biết trân trng công lao thànhch ca người khác v.v...
- Cần loại trừ những biểu hiện thiếu khm tốn, như: Tự cao tự đi, hốngch, kiêu ngạo
và stự ti ở mi cá nhân.
2.4. ng cm
2.4.1. Khái niệm, ý nghĩa củang dũng cm
* Khái niệm
- Nội dung bn ca ng cm biểu hiện ở hành đng của ch thể khi tiến hành công vic
có shuy đng ti đa củang lc, ca ý chí để vượt qua những k kn, nguy hiểm vì lợi ích
ca con người, lợi ích của hội.
- Dũng cảm là đc tính đc thù ca ý c, ca nghlực, đồng thời sự biểu hin tổng hợp
ca trí tu, của ý thức, là đỉnh cao của nhn thức lý trí: Người ngng cm dám đương
đu với thử thách, không chùn bước trước khó kn, n trọng lphi, chân lý, có quyết m cao
luôn vươn tới mc đích cao thượng chân chính.
- Lòng dũng cm được hình thành trong quá tnh sống và hoạt đng, nó được hun đúc qua
quá trìnhn luyện, tu dưỡng và vợt qua ththách trong cuộc sống.
- Dũng cảm một trong nhng phẩm cht thuc đỉnh cao của thang g trị đạo đức.
* Ý nghĩa.
- Lòng dũng cm gp con người có khí pch, có nhữngnh đng anh hùng cao thượng,
không sợ nguy hiểm.
- Người có lòng dũng cảm dám đương đầu với thử tch, không cn bước trước khó khăn,
n trọng lẽ phi, tôn trọng chân , có quyết tâm cao ln vươn tới mục đích cao thượng và chân
chính.
- Nếu thiếu lòng dũng cảm, ng tốt ca con người chdừng lại trong ý thức, trong cảm xúc
thiệnm, thiện ý, không trở thành hành động thực tiễn.
- Lòng dũng cm được hình thành trong quá tnh sống và hoạt đng, nó được hun đúc qua
quá trìnhn luyện, tu dưỡng và vượt qua th thách trong cuộc sống.
2.4.2. Những yêu cầu về giáo dc lòngng cảm
| 1/38

Preview text:

lOMoARcPSD|50202050 ®Ò
Chương 1: Đối tượng và nhiệm vụ của đạo đức học. c¬ng Tuần1:
1. Đạo đức và cấu trúc của đạo đức.
1.1. Khái niệm đạo đức.
* Từ thời xa xưa, để tồn taị và phát triển con người luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Trong
bất kỳ thời đại nào cũng có mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội:
- Quan hệ ở thời kỳ đầu rất đơn giản -> Khi xã hội chưa có giai cấp.
- Xã hội hình thành giai cấp: Lợi ích giữa giai cấp đối kháng hoặc lợi ích giữa
cá nhân và xã hội về cơ bản thường không thống nhất và có >< với nhau.
* Trong xã hội có giai cấp thì giai cấp thống trị luôn nêu ra những nguyên tắc, quy tắc,
chuẩn mực làm tiêu chuẩn cho hoạt động của cá nhân và của các cộng đồng người trong xã hội.
- Những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực không phải được đặt ra một cách tuỳ
tiện mà thể hiện những quan hệ kinh tế của phương thức sản suất trong xã hội đó.
- Được biểu hiện như một yêu cầu tự nhiên, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Mỗi cá nhân phải thường xuyên tự giác điều chỉnh thái độ, hành vi của mình
cho phù hợp với những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực của xã hội, không vi
phạm đến nhu cầu và lợi ích của người khác.
* Từ sự phân tích trên, có hai cách hiểu về đạo đức như sau:
+ Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống những quan điểm,
quan niệm, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi theo nhu
cầu xã hội. Nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích xã
hội, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân với xã hội. (Trần Hậu Kiêm. Đạo đức học.Nxb Chính trị Quốc gia. 1997, tr 12).
+ Đạo đức là hệ thống những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác trong mối
quan hệ giữa con người với con người, giữa con ngườivới xã hội, với tự nhiên và với bản thân
mình. (Phạm khắc Chương. Đạo đức học.Nxb ĐHSP. 2005, tr 6.). 1 lOMoARcPSD|50202050 * Cần lưu ý:
- Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, chịu sự chi
phối bởi điều kiện KT-XH và sự phát triển của lịch sử.
- Đặc trưng của đạo đức là ý thức, năng lực và hành vi tự nguyện, tự giác của con người.
- Tiêu chuẩn giá trị của đạo đức phải phù hợp với mối tương quan giữa lợi ích
chung của xã hội và lợi ích riêng của từng người.
1.2. Cấu trúc của đạo đức: Có ý kiến khác nhau khi đề cập đến
cấu trúc của đạo đức * Cách thứ nhất.
- ý thức đạo đức mang trong mình những cảm xúc, những tình cảm đạo đức.
Nói cách khác, trong ý thức đạo đức những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực của
xã hội được biểu hiện như những cảm xúc trách nhiệm cuả con người trước số phận
của con người và xã hội. Nó xác định ranh giới của hành vi con người và giá trị
đạo đức của hành vi đó.
- Thực hiện ( thực tiễn) đạo đức là quá trình hiện thực hoá ý thức đạo đức
trong đời sống thực tiễn. Nó được biểu hiện trong các hoạt động của con người
trong các lĩnh vực xã hội.
- Quan hệ đạo đức: Là một bộ phận hợp thành quan hệ xã hội. Đó là một hệ
thống những quan hệ xác định giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã
hội. Nó xác định nội dung khách quan của những nhu cầu đạo đức.
* Cách thứ hai: Đạo đức được cấu thành bởi các thành tố: - Ý thức đạo đức. - Hành vi đạo đức
* Cách thứ ba: Đạo đức bao gồm các thành tố:
- Đạo đức cá nhân. - Đaọ đức xã hội.
2. Đối tương, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của đạo đức học.
2.1. Đối tượng của đạo đức học
Đạo đức học là môn khoa học nghiên cứu về đạo đức. Nói cụ thể hơn: đạo đức học là một
hệ thống lôgic hài hoà những tư tưởng, quan niệm, quan điểm về những chuẩn mực đạo đức, các
quan hệ ứng xử và hành vi đạo đức con người trong mối quan hệ giữa con người với xã hội, với
tự nhiên và với chính bản thân mình..
*
Đạo đức học nghiên cứu những sự việc, những quy luật phát sinh, phát
triển, tồn tại của đời sống đạo đức con người và xã hội. Nó xác lập nên hệ thống những
khái niệm, phạm trù, những chuẩn mực cơ bản làm nền tảng cho ý thức đạo đức và
hành vi đạo đức của con người. *
Đạo đức và đạo đức học có sự khác biệt về ranh giới.
- Đạo đức là ý thức xã hội phản ánh những giá trị khách quan về đời sống
đạo đức con người, trải qua các thời đại lịch sử và cuộc sống hiện thực.
+Tính xã hội và tính tự giác là nét tiêu biểu của cuộc sống con người, đó là nét đặc trưng
của đời sống được đạo đức phản ánh. Con người tồn tại và trưởng thành được là nhờ có xã hội.
Tính xã hội là nét bản chất của con người, là dấu hiệu cơ bản nhất để phân biệt con người với
con vật. Người có đạo đức phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích
của xã hội. Đó là quy luật của cuộc sống, dù sống ở bất kỳ thời đại nào, chế độ xã hội nào, mỗi
người đều phải thực hiện tốt mối quan hệ đó. Nếu người nào không vì lợi ích chung sẽ trở thành 2 lOMoARcPSD|50202050
kẻ vô đạo đức. Biểu hiện cao nhất của đạo đức là tính tự giác, có tự nguyện, tự giác thực hiện
mọi nghĩa vụ của xã hội thì mới không sống vụ lợi.
+ Năng lực đạo đức của con người được thể hiện trong các quan hệ ứng xử và hành vi đạo
đức. Như vậy ý thức đạo đức bao hàm việc con người ý thức về cách giải quyết mối tương quan
giữa lợi ích của cá nhân với lợi ích của người khác và của xã hội. Đồng thời, ý thức đạo đức còn
bao hàm cả các quan hệ ứng xử và hành vi đạo đức của con người. ý thức đạo đức là sự phản ánh
các tồn tại đạo đức (tồn tại đạo đức là toàn bộ cuộc sống và hoạt động đạo đức của con người và
xã hội loài người) được con người khái quát thành hệ thống những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn
mực, quy luật đạo đức.
Mặt khác ta thấy rằng, ý thức con người không chỉ phản ánh thực tế khách quan, nó còn
phản ánh những quy luật của quá trình con người nhận thức thực tế, nghĩa là nó còn phản ánh cả
những lợi ích chủ quan của con người.
- Đạo đức học là một môn khoa học nghiên cứu về đời sống đạo đức, hay nói
gọn hơn nó là tri thức khoa học về đạo đức (bao hàm cả những cái đã biết và những
cái đang tìm kiếm) của con người.
Đạo đức học còn nghiên cứu và tìm hiểu những quy luật vận động và phát triển của đạo
đức, góp phần làm đẹp hơn đời sống của đạo đức tạo dựng nên những mô hình về giáo dục đạo
đức (những nguyên tắc, quy tắc chuẩn mực) phù hợp với tiến bộ xã hội. Phạm vi ngh iên cứu đạo
đức học rất rộng, vì nó phản ánh toàn bộ những nhận thức chủ quan về các vấn đề đạo đức của con người. *
Đạo đức và đạo đức học có chung một đối tượng phản ánh tồn tại khách
quan về các quan hệ đạo đức và thực tiễn đạo đức của con người, nhưng mỗi một lĩnh
vực có sự phản ánh khác nhau. *
Có quan điểm cho rằng, cái cần cho người là khoa học, là văn hoá hay những
vật phẩm phục vụ nhu cầu con người; không có đạo đức, con người vẫn cứ sống, con
người trước sau vẫn là con người, chứ không thể biến thành con vật được. Mặt khác,
họ còn cho rằng: những chuẩn mực đạo đức tồn tại trong xã hội chỉ có tính ước lệ nó
hoàn toàn phụ thộc vào ý muốn chủ quan của con người, do con người đặt ra, hoàn
toàn không có tính quy luật nên không cần giải thích. Những lý luận của họ chỉ nguỵ
biện cho các mưu cầu cá nhân, lối sống vô lương tâm và sự dói trá của những lẻ ích kỷ,
vụ lợ. Thực chất, quan điểm ày phủ nhận sự tồn tại của quy luật đạo đức trong đời sống
xã hội. Nếu không thừa nhận quy luật của đạo đức thì cũng có nghĩa là họ phủ nhận
luôn cả khoa học đạo đức. *
Chủ nghĩa Mác đã khẳng định rằng: Trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người có sự tồn tại quy luật đạo đức. Vì đạo đức được nảy sinh, tồn tại, phát triển như
là một tất yếu. Ta tháy rằng tất cả các cội nguồn của các chuẩn mực và hành vi đạo đức
đều có nguồn gốc từ lao động từ cải tạo tự nhiên của con người. Trong đời sống con
người và xã hội loài ngưòi đã và đang tồn tại các quy luật của đời sống đạo đức; quy
luật giữa cái tài và cái đức ở trong con người, quy luật giữa cái tốt và cái xấu, giữa
hạnh phúc và bất hạnh, giữa cái thiện và cái ác..v.v. chính Mác đã nêu lên những phạm
trù, khái niệm và khái quát những vấn đề có tính quy luật của đạo đức. Quy luật đạo
đức là một hệ thống những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội có liên quan
đến tiến bộ xã hội. Quá trình xây dựng, hình thành cái thiện, niềm vui hạnh phúc; chống
lại cái ác, cái bất hạnh… theo một quy luật tất yếu khách quan, được con người thừa 3 lOMoARcPSD|50202050
nhận (nhận thức) và tự nguyện hành động. Quy luật đạo đức còn bao hàm cả những giá
trị đạo đức đã được xã hội thừa nhận nó như những biểu tượng soi sáng cho ý thức và
hành vi của con người. Thực tế lịch sử khẳng định rằng, quy luật đạo đức là một tồn
tại thực, mang tính khách quan, được lặp đi lặp lại trong đời sống con người và xã hội loài người.
Đạo đức học có nhiệm vụ nghiên cứu những quy luật này. Đó không phải là một việc dễ
dàng, bởi vì hiện tượng đạo đức con người và xã hội loài người diễn ra vô cùng đa dạng và phong
phú. ở đâu có con người, có xã hội thì ở đó cò tồn tại vấn đề đạo đức. Nó b ao quát cả trong ý
thức cũng như trong hành động, trong các quan hệ ứng xử. Tất cả những vấn đề đó đều thuộc
phàm vi nghiên cứu của đạo đức học. Cuộc sống có quy luật, nhưng không phải quy luật bao gờ
cũng lộ ra, hoặc dễ tìm thấy. Nhất là những quy luật của xã hội đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải
biết phát hiện, khổ công tìm tòi. Mặt khác, đạo đức học không phải là một khoa học theo kiểu
truyền đạo, nó thực sự đem đến cho con người niềm tin trên cơ sở hợp lý, hợp lẽ phải.Nếu đánh
giá sai một hành vi đạo đức (chỉ chú ý đến hiện tượng mà quên mấ động cơ của hành vi), không
chỉ ra đúgn cái tốt và cái xấu, sẽ gây tác hại hco mọi người. *
Chính vì lẽ đó mà cần đi sâu xác định rõ đối tượng nghiên cứu của đạo đức
học. Đối tượng nghiên cứu của đạo đức học là toàn bộ nền đạo đức xã hội, trong đó tập
trung ở 3 vấn đề lớn sau đây: - Quan hệ đạo đức - ý thức đạo đức - Hành vi đạo đức Tãm l¹i
Đạo đức là sự phản ánh các sự kiện khách quan và chủ quan của đời sống đạo đức. Đạo
đức học nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng đạo đức, từ những vấn đề có tính chất bao quát rộng
lớn như: nguồn gốc, bản chất, chức năng, lịch sử ra đời, tồn tại và phát triển của đạo đức. Những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực của đạo đức xác lập và hoàn thiện các khái niệm và phạm trù đạo
đức. Biểu hiện hành vi đạo đức, quan hệ ứng xử trong các hoàn cảnh cụ thể.v.v.. đều thuộc phạm
vi nghiên cứu của nó. Đời sống đạo đức của con người và xã hội loài người rất phong phú và đa
dạng. Trãi qua hàng ngàn, hàng vạn năm có biết bao nhiêu hiện tượng đạo đức và các vấn đề đạo
đức đã diễn ra theo thời gian không phải ít. Vấn đề ở đây không phải chỉ có thống kê các sự kiện
đạo đức, mà điều quan trọng của đạo đức học là phải tìm ra được những quy luật vận động, tồn
tại và phát triển của đạo đức.
2.2. Nhiệm vụ của đạo đức học.
Đạo đức học cần giải quyết 3 nhiệm vụ sau đây:
* Nhiệm vụ thứ nhất: Đạo đức học phải xác định ranh giới giữa bản chất của đạo đức so
với các quan hệ xã hội khác. Thực chất là làm rõ nội dung và yêu cầu của những quan hệ đạo đức
trong các mối quan hệ xã hội.
- Trong xã hội tồn tại nhiều mối quan hệ, như: QH kinh tế; QH chính trih;
quan hệ xã hộiv.v… Quan hệ đạo đức không tồn tại một cách thuần tuý mà đan xen trong các quan hệ đó.
- Đạo đức học phải chỉ rõ trong quan hệ đạo đức trong các quan hệ đó, để
hướng dẫn, đánh giá hành vi đạo đcứ cảu con người. 4 lOMoARcPSD|50202050
- Muốn vậy đạo đức học phải xây dựng những tiêu chí, những giá trị trong
các quan hệ đạo đức. VD: Quan hệ về nghĩa vụ Phải có ranh giới để phân biệt nghĩa
vụ thông thường với nghĩa vụ đạo đức…
* Nhiệm vụ thứ 2: Đạo đức học phải làm rõ nội dung khách quan về nguồn gốc, bản chất,
chức năng, quy luật…của đạo đức trong đời sống xã hội.
- Quy luật hình thành và phát triển của quan hệ đạo đức. Các chuẩn mực đạo
đức ra đời, tồn tại không phải là bất biến và vĩnh hằng mà luôn biến đổi qua các thời đại lịch sử.
- Đạo đức học phải đề ra biện pháp xây dựng và phát triển nền đạo đức tiến
bộ góp phần thúc đẩy sự pháp triển của xã hội.
* Nhiêm vụ thứ 3: Đạo đức học góp phần hình thành những giá trị đạo đức mới trong đời
sống xã hội, đấu ranh chống những biểu hiện, những khunh hướng đạo đức không lành mạnh đi
ngược lại lợi ích chân chính của con người.
- Xã hội càng phát triển thì nhu cầu đạo đức càng được nâng cao, nhiều chuẩn
mực đạo đức mới dược nảy sinh và phát triển.
- Đạo đức học có trách nhiệm phát hiện, tuyên truyền và giáo dục để mọi
người giác ngộ và tự giác thực hiện những đạo đức tiến bộ trong xã hội.
2.3. Các phương pháp nghiên cứu của đạo đức học.
a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- PP phân tích- tổng hợp. - PP phân loại lý thuyết, - PP Giả thuyết suy diễn.
b) Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn. - PP quan sát. - PP điều tra xã hội.
- PP nghiên cứu – phân tích lịch sử... Tuần2:
3. Mối quan hệ giữa đạo đức và hình thái ý thức xã hội..
3.1. Mối quan hệ giữa đạo đức và chính trị. * Chính trị:
- Chính trị của một thể chế xã hội là hệ thống những quan điểm, tư tưởng thể
hiện lợi ích căn bản của một giai cấp nhất định, xác định những nội dung cơ bản
và hình thức hoạt động của nhà nước về mặt đối nội cũng như đối ngoại.
- Là mục đích và phương tiện của các giai cấp, các tập đoàn người trong xã hội.
- Chính trị thể hiện sự tập trung nhất lợi ích của con người, trước hết là lợi ích kinh tế.
* Mối quan hệ giữa đạo đức và chính trị: -
Chính trị và đạo đức đều có cơ sở từ tồn tại xã hội, đều phản ánh mối quan
hệ giữa con người với con người, quan hệ giữa các giai cấp, các tập đoàn người trong 5 lOMoARcPSD|50202050
xã hội. Nhiều khi quan hệ đạo đức bao hàm trong quan hệ chính trị, ngược lại quna hệ
chính trị phản ánh quan hệ đạo đức. -
Quan hệ đạo đức và quahệ chính trị có khi thuận chiều, có khi mâu thuẫn với nhau. -
Trong xã hội có giai cấp, đạo đức của giai cấp thống trị giữ vai trò chủ đạo
Giai cấp thống trị thường duy trì và truyền bá những tư tưởng chính trị của họ và xây
dựng thành những quy tắc và chuẩn mực đạo đức để thống trị xã hội. Tuy nhiên những
giá trị đạo đức tốt đẹp của người dân lao động vẫn ngày càng phát triển trong xã hội có áp bức. Tuần3:
3.2. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật.
* Đạo đức và pháp luật có mối quan hệ khăng khít với nhau, đều là hình thái ý thức xã hội,
nó có tác dụng điều chỉnh ý thức và hành vi của con người cho phù hợp với yêu cầu chung của
xã hội, đem lại cuộc ssóng thanh bình và hạnh phúc cho cá nhân và cho xã hộ i.
* Cơ chế vận hành của đạo đức và pháp luật có sự khác nhau:
+ Pháp luật điều chỉnh ý thức và hành vi của con người bằng một hệ thống luật định do nhà
nước ban hành, được cụ thể hoá bằng các văn bản và đạo luật, có sức mạnh cưỡng chế và bắt
buột phải tuân thủ, phải thực hiện.
Đạo đức điều chỉnh ý thức và hành vi của con người nhờ sự tự giác, tự nguyện, do lương
tâm, do trách nhiệm thông qua dư luận xã hội.
+ Các nguyên tắc và chuẩn mực của pháp luật được thay đổi trên cơ sở sự điều hành và
quản lý của Nhà nước và mang tính phổ cập để mọi người dân thực hiện một cách dề dàng.
Ngược lại, các quy tăc và chuẩn mực đạo đức thường ở mức độ cao. “Pháp luật là đạo đức
tối thiểu, đạo đức mới là pháp luật tối đa”.
+ Thang bậc đánh giá của pháp luật theo khuôn khổ luật định từ thấp đến cao tuỳ thuộc hậu
quả của hành vi vi phạm.
Nhưng bậc thang đánh giá của đạo đức không có sự áp đặt, cưỡng bức của bất kỳ cơ quan
nào mà tuỳ thuộc vào lương tâm, trách nhiệm… của cá nhân.
3.3. Mối quan hệ giữa đạo đức và tôn giáo.
* Đạo đức và tôn giáo đều là hình thái ý thức xã hội, đều hướng con người tới lý tưởng
sống thiện, nhân đạo. Xét về mặt hình thức, đạo đức và tôn giáo đều khuyên con người làm điều thiện, tránh điều ác
* Nội dung cơ bản trong phạm trù đạo đức và tôn giáo không hoàn toàn giống nhau. Con
đường dẫn tới hành vi đạo đức hoàn toàn khác với đạo đức của tôn giáo -
Lý tưởng của tôn giáo là lòng tin vào lực lượng siêu nhân, vào đấng tối cao.
Lý tưởng đạo đức là hướng tới những giá trị hiện thực của đời sống, nhưng phải thực hiện
nghĩa vụ, đạo lý và lương tâm… -
Cội nguồn của những giá trị và chuẩn mực đạo đức là hoạt động thực tiễn của con
người. Từ LĐ con người làm ra của cải vật chất tạo được niềm tin và cuộc sống hạnh phúc cho
chính mình. Hạnh phúc chân chính là hạnh phúc đích thực, có nội dung xác thực đối với cuộc sống của con người.
Hạnh phúc của tôn giáo là những ảo mộng hảo huyền của những ước mơ.., là đức tin, tín ngưỡng.
3.4. Mối quan hệ giữa đạo đức và khoa học. 6 lOMoARcPSD|50202050 *
Khoa học là hệ thống tri thức về thế giới, là sự nhận thức, khám phá của con người
đối với các quy luật về hiện thực khách quan, bao gồm: quy luật tự nhiên, quy luật xã hội và tư duy.
Khoa học đồng nghĩa với chân lý. *
Đạo đức và khoa học là hai lĩnh vực khác nhau nhưng co mối tương quan rất chặc chẽ.
- Khoa học và đạo đức đều thống nhất với nhau ở mục đích phục vụ cho mọi đối tượng
nhằm thoả mãn nhu cầu của con người, mong muốn đem lại cuộc sống tự do, hạnh phúc cho con
người. Lý tưởng của khoa học và lý tưởng của đạo đcứ là thống nhất, trong cái chân lý đã bao
hàm cái thiện.. Mỗi bước tiến của khoa học là niềm vui, là hạnh phúc cuả toàn nhân loại.
- Tri thức khoa học còn giúp chủ thể đạo đức nhận thức, lựa chọn, đánh giá đúng đắn các
giá trị đạo đức, tạo ra những điều kiện để thực hiện hành vi đạo đức.
- Đạo đức có vai trò thúc đẩy quá trình tìm tới chân lý; đồng thời khoa họccũng chỉ ra được
đối tượng chân chính của mình là vì hạnh phúc của con người.
- Quan niệm của phái duy tâm thì đem đối lập giữa khoa học với đạo đức. Họ cho rằng đạo
đức và khoa học không có liên quan với nhau. Đây là quan niệm lệch lạc.
Bác Hồ cũng đã nhấn mạnh rằng “Nếu khoa học mà không có đạo đức thì trở nên tàn bạo,
những có đạo đức mà không có khoa học thì cũng trở thành ngu muội”.
3.5. Mối quan hệ giữa đạo đức và nghệ thuật.
* NGhệ thuật là một hình thái ý thức xã hội. Nghệ thuật đã đem lại cho con người những
khoái cảm thẩm mỹ, những giá trị tinh thần. Cái thiện và cái đẹp là mối tương quan giữa đạo đức và nghệ thuật.
* Nghệ thuật và đạo đức có mối quan hệ tương tác, cái này làm tiền đề cho cái kia, và bổ
sung cho nhau cùng phát triển. -
Đạo đức đặt ra cho nghệ thuật có nhiệm vụ và chức năng là giáo dục và hoàn thiện
nhân cách con người, như; Ca ngợi, đề cao cái thiện…Do vậy tác phẩm nghệ thuật nào thực
hiện tốt chức năng giáo dục thì tác phẩm nghệ thuật áy có giá trị cao và sẽ sống mãi với thời gian.
Tình cảm đạo đức là là ngọn nguồn của cái đẹp, của mọi cảm xúc, mọi khoái cảm. -
Nghệ thuật có tác động ngược trở lại đối với đạo đức.
+ Nghệ thuật có tác dụng nâng cao nhận thức cho con người về cái đẹp.
+ Nghệ thuật là công cụ và dễ tác động đến tình cảm đạo đức, dễ đi vào lòng người. +
Nghệ thuật có ảnh hưởng lớn đến ý thức, hành vi đạo đức của con người
Câu hỏi ôn tập chương 1.
Đạo đức là gì ? Các chức năng cơ bản của đạo đức. 2.
Trình bày mối quan hệ giữa đạo đức với các hình thái ° thức xã hội khác. 3.
Phân t¯ch và chứng minh nhân đnh: Pháp luật là đạo đức tối thiểu, đạo đức là pháp luật tối đa . 7 lOMoARcPSD|50202050
Chương 2. Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học Tuần4:
1. Vai trò, nguồn gốc, bản chất và chức năng của đạo đức
1.1. Vai trò của đạo đức trong xã hội
Cách đây hàng nghìn năm vấn đề đạo đức đã được các nhà XH học xem xét và bàn luận. *
Xã hội cộng sản nguyên thuỷ: Là xã hội sơ khai, loài người cũng đã hình
thành ý thức về chuẩn mực đạo đức: Phải dựa vào nhau để duy trì sự tồn tại của mình
và không có lao động thì không có cái để nuôi sống con ngườì.. ừ đó xã hội hình thành
những nguyên tắc: Chủ nghĩa tập thể; tính tương trợ giúp đỡ lẫn nhau; nguyên tắc bình đẳng về lợi ích. *
Xã hội chiếm hữu nô lệ: Đây là XH có giai cấp đầu tiên. Do vậy ý thức đạo
đức và quan hệ đạo đức cũng thể hiện tính giai cấp. Đạo đức của nô lệ đối lập với đạo đức của chủ nô. *
Chế độ phong kiến: Xuất hiện nhiều luật lề hà khắc, quy định ngặt nghèo.
Giai cấp địa chủ, phông kiến đã biến tư tưởng thống trị thành những quy tắc đạo đức
để phục vụ cho lợi ích của họ, như: Lý thuyết đạo đức: Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín; tam tòng; tứ đức…
- Đối lập với đạo đức của gia cấp phong kiến, nhân dân laođộng cúng dưa ra những chuẩn
mực đạo đức riêng, như: Phép vua thua lệ làng; lá lành đùm lá rách;Chị ngã em nâng; Đói cho sạch, rách cho thơm… *
Chủ nghĩa tư bản: Do thủ đoạn cạnh tranh tinh vi và tàn bạo. Đối lập với sự
vô nhân đạo của chủ nghĩa tư bản ( bóc lột đến xương tuỷ người lao động) thì những
giá trị đạo đức, những phẩm chất tốt đẹp cuỉa con người được đề cao ( Tự do, bình đẳng, hạnh phúc..). *
Chủ nghĩa xã hội: Mục tiêu là giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột,
dem lại hạnh phúc chân chính tốt đẹp cho con người.
Tóm lại: Khi đề cập đến vai trò của đạo đức, ta cần thấy rõ: -
Đạo đức là hiện tượng phổ biến của mọi xã hội, của mọi thời đại. nó tồn tại
một cách tất yếu khách quan nhằm điều chỉnh ýthức, hành vi, quan hệ ứng xử của con
người trong xã hội. ở đâu có con người thì ở đó có quan hệ đạo đức. -
Đạo đức giúp con người hoàn thiện nhân cách. Trong các chuẩn mực đạo
đức của xã hội, mỗi người lựa chọn cho mình các tiêu chuẩn giá trị đạo đức, các khuôn
mẫu và các cách ứng xử của con người với nhau. -
Đạo đức là nhu cầu, là cội nguồn của hạnh phúc. Nhờ có hành vi đạo đức,
con người mới dem lại hạnh phúc cho người khác và chủ thể đạo đức khi thực hiện
hành vi đạo đức cũng trở nên hạnh phúc.. -
Đạo đức còn có vai trò tích cực, nó như là động cơ, sức mạnh thôi thúc con
người đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu; nó giữ gìn và phát triển cái tốt, cái thiện góp
phần làm cho xã hội ngày càng phát triển, vì mục tiêu hoà bình, dân chủ, độc lập và tiến bộ xã hội. -
Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, có nguồn gốc từtồn tại xã hội, đồng thời
nó tác động ngược lại xã hội. Không phải lúc nào nó cũng phải ánh theo chiều tích 8 lOMoARcPSD|50202050
cực, mà cũng có những tác động tiêu cực, đạo đức biến đổi chậm hơn so với tồn tại xã hội.
1.2. Nguồn gốc, bản chất, chức năng của đạo đức.
1.2.1. Nguồn gốc, bản chất của đạo đức.
* Các quan điểm khác nhau về nguồn gốc và bản chất của đạo đức
+ Quan điểm tôn giáo: Nguồn gốc đạo đức là từ tôn giáo. vì vậy bản chất của đạo đức là
bản chất tôn giáo. Họ cho rằng từ bỏ tôn giáp lf từ bỏ đạo đức.
+ Quan điểm tự nhiên: Nguồn gốc đạo đức từ bản chất vật chất . Đó là bản chất vĩnh viễn của con người.
+ Quan điểm xã hội: Nguồn gốc đạo đức trong đời sống xã hội. Nhưng họ giải thích theo
những lý thuyết chủ quan, như: Khế ước XH, vị kỷ hợp lý
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguồn gốc và bản chất của đạo đức:
Nguồn gốc của đạo đức là lao động sản xuất và cùng với lao động sản xuất là đời sống cộng
đồng xã hội. Trong lao động, con người không những làm biến đổi thể chất của mình mà còn làm
nảy sinh ý thức và luôn luôn thúc đẩy sự phát triển và sự hoàn thiện của con người.
Như vậy, bản chất của đạo đức trước hết là sự phản ánh những giá trị cao đẹp của đời sống
con người trong mối tương quan giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội. Bản chất
của đạo đức không phải là có sẵn, bất biến hoặc thiên định. Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, nảy sinh trên cơ sở tồn tại xã hội và bị chi phối bởi điều kiện KT-XH và lịch sử. Đạo đức
cũng luôn biến đổi cùng với sự biến đổi của tồn tại xã hội. Tiêu chuẩn giá trị đạo đức được thể
hiện trong ý thức và hành vi của con người, gồm những yêu cầu sau: -
Con người tự nguyện, tự giác thực hiện các hành vi đạo đức. -
Con người suy nghĩ và hành động không vụ lợi. Con người cần giải quyết
đúng đắn, hài hoà mọi quan hệ lợi ích giữa mình với xã hội, giữa mình với tập thể. Đó
là người có đạo đức. - Con người phải có các phẩm chất, như: phẩm hạnh, lòng nhân ái, trung thực..
1.2.2. Chức năng của đạo đức. Có 3 chức năng sau đây: * Chức năng nhận thức. * Chức năng giáo dục.
* Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức. Tuần5:
2. Một số phạm trù của đạo đức học
2.1. Phạm trù đạo đức học a) Khái niệm
Phạm trù đạo đức học là những khái niệm đạo đức cơ bản có ngoại diên rộng lớn, khái
quát phản ánh những đặc tính, những phương diện và những quan hệ phổ biến của và những hiện
tượng đạo đức trong đời sống xã hội. b) Đặc điểm
- Đặc điểm chung của các phạm trù đạo đức học là tính phổ biến và tính khái quát cao.
Dựa vào những phạm trù đạo đức để làm tiêu chuẩn đánh giá ý thức, hành vi, quan hệ của
con người về mặt đạo đức và cũng lấy đó làm tiêu chuẩn để nhận thức và xem xét bản thân và
mọi người trong cộng đồng. Nó có ý nghĩa nhân sinh quan. 9 lOMoARcPSD|50202050
- Phạm trù đạo đức học còn chứa đựng nội dung thông báo và nội dung đánh giá.
Nó thể hiện tính hai mặt: Một mặt thông báo về tính chất của hành vi; mặt khác nó biểu
hiện thái độ của con người đối với hành vi đó.
- Phạm trù đạo đức học có tính phân cực là phủ định hay khẳng định, như;
Thiện- ác; hạnh phúc- bất hạnh; có lương tâm- vô lương tâm…
- Phạm trù đạo đức có sự kết hợp giữa ính khách quan và tính chủ quan, cũng
như phạm trù của các khoa học khác, phạm trù đạo đức phản ánh nội dung khách
quan của mọi hiện tượng trong xã hội loài người thuộc phạm vi khoa học đó. Song
nó cũng chức đựng nhân tố chủ quan và luôn gắn với cảm xúc trách nhiệm, sự lựa chọn của mỗi cá nhân.
- Các quan niệm về phạm trù đạo đức mang tính giai cấp và biến đổi qua các thời đại lịch sử .
2.2. Nội dung các phạm trù cơ bản của đạo đức học.(5 phạm
trù) 2.2.1. Lẽ sống. a)
Khái niệm: Trong cuộc sống, mỗi người thường tự đặt cho mình những câu hỏi: Sống
như thế nào ? Vì mục đích gì ? Tồn tại để làm gì ? *
Lễ sống là quan niệm sống của con người, nó là cơ sở là nền tảng để xây dựng lý
tưởng sống, hướng con người xác định được mục đích của cuộc sống.
- Lẽ sống đem lại cho con người niềm lạc quan yêu đời, nó phát huy và khích thích
tính tích cực, tự giác, kiên trì khác phục khó khăn, khát khao vươn tới cuộc sống chân, thiẹn, mỹ.
- Lẽ sống là phạm trù trung tâm của đạo đức học. Phạm trù lẽ sống bao trùm, tác
động và liên hệ với các phạm trù khác của đạo đức học. Lễ sống còn là một phạm trù
mang tính chất phổ biến, là nhu cầu tự nhiên tất yếu của con người. Do vậy mỗi người cần
xây dựng cho mình một lẽ sống đúng đắn.
* Lẽ sống đạo đức là lễ sống giúp con người tự nhận thức và tự giác hành động vì lý tưởng
đạo đức cao cả, dựa trên quan niệm nhân sinh quan tiến bộ.
- Lẽ sống đạo đức khác lẽ sống thông thường ở chỗ: Con người nhận thức được ý nghĩa
cuộc sống của mình, hướng tới những giá trị đích thực, tự giác thực hiện những điều có lợi cho
con người, cho xã hội, luôn có ý thức gìn giữ phẩm giá, nhân cách của mình. - Lẽ sống đạo đức
là tiêu chuẩn giá trị cao của đời sống con người. b)
Quan niệm về lẽ sống qua các thời đại lịch sử. *
Thời kỳ trước khi Chủ nghĩa Mác ra đời:
+ Thời cổ đại Hi Lạp họ quan niệm người có lẽ sống là phải xây dựng cho mình làm những
việc có ý nghĩa đối với cuộc sống là niềm vui là sự thanh thản.
+ Thời kì phong kiến Trung Quốc theo quan niệm của các nhà nho lẽ sống của con người
đó là lí tưởng của những người quân tử phải tu dưỡng theo các điều: Nhân, nghĩa, lễ, chí, tín;
phải để tâm trí vào việc học tập.
+ Thời kì phục hưng (từ thế kỉ XV đến XVIII) các nhà triết học họ quan niệm lẽ sống của
con người là quá trình trau rồi tri thức khoa học và đề cao giá trị của con người.
+ Giai đoạn CNTB thì mục đích cuộc sống đó là lối sống theo CN cá nhân, vị kỷ bao trùm
lên toàn bộ xã hội. Đồng tiền được đặt lên trên mọi giá trị đạo đức. 10 lOMoARcPSD|50202050
Tóm lại: Quan niệm lẽ sống trước khi CN Mác ra đời đã phạm sai lầm là tuyệt đối hoá một
mặt nào đó về lẽ sống, như:
Phái nghĩa vụ luận thì cuộc sống chỉ có ý nghĩa khi làm tròn nghĩa vụ đối với người khác theo nghĩa phục tùng.
Phái hạnh phúc luận thì họ coi toàn bộ hoạt động của con người chỉ cốt để thoả mãn khát
vọng vật chất hoặc tinh thần của bản thân cho nên họ dành cả tâm trí, cả cuộc đời để tìm kiếm
hạnh phúc theo quan niệm của họ.
* Quan niệm về lẽ sống của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin.
Đạo đức học Mác - Lê Nin cho rằng lẽ sống là quá trình thống nhất biện chứng giữa nghĩa
vụ và hạnh phúc. Nghĩa là con người chỉ thực sự hạnh phúc khi làm tròn nghĩa vụ đối với xã
hội và đem lại hạnh phúc cho bản thân mình cũng như đem lại hạnh phúc cho toà n xã hội.
+ Lẽ sống là sự thống nhất giữa nghĩa vụ và hạnh phúc. Hạnh phúc không chỉ thoả mãn nhu
cầu của cá nhân mà hạnh phúc còn được thể hiện ở việc thực hiện tốt nghĩa vụ đối với người khác
và xã hội. Cơ sở tạo nên lẽ sống, hạnh phúc của con người là trong quá trình lao động. Lao động
là cội nguồn của lẽ sống con người. Chính lao động tạo ra những điều kiện vật chất và tinh thần
để thoả mãn nhu cầu và làm nảy sinh nhu cầu mới của con người.
+ Quá trình lao động giúp con người đạt được những thành quả nhất định và thấy được
những giá trị, ý nghĩa của bản thân. Từ đó giúp cho con người tự hoàn thiện bản thân mình cũng
như loại bỏ được những thói quen xấu
+ Điều quan trọng là mỗi người phải xác định cho mình một lẽ sống đúng đắn phù hợp với
sự tiến bộ của xã hội và qui luật phát triển, biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và lợi ích
xã hội. Đem lại những giá trị văn minh cho bản thân mình, cho người khác và cho xã hội. 2.2.2. Hạnh phúc. a. Khái niệm:
- Phạm trù hạnh phúc là một trong những phạm trù cơ bản của đạo đức học
- Hạnh phúc là khát vọng tự nhiên của con người. Hạnh phúc là sự cảm xúc vui
sướng, thanh thản, phấn trấn của con người trong cuộc sống khi được thoả mãn những
nhu cầu chân chính, lành mạnh cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Hạnh phúc không phải tự nhiên mà có, hạnh phúc được hình thành và được thể
hiện trong quá trình sống của con người và ngày càng được phát triển, hoàn thiện cả về bề rộng và chiều sâu.
b. Quan niệm hạnh phúc trong các thời kì lịch sử:
*Các quan niệm về hạnh phúc trước khi chủ nghĩa Mác ra đời;
- Trong lịch sử loài người đã tồn tại nhiều quan niệm về hạnh phúc. Quan niệm đó
đều bắt nguồn trong cuộc sống hiện thực và được phát triển qua các thời kì lịch sử + Thời
kì cổ đại hi lạp: Nhà triết học Đêmôcrit cho rằng: Hạnh phúc của con người không có
những dằn vặt khổ đau mà được thể hiện ở sự thanh thản, yên tĩnh trong tâm hồn.
+ Quan niệm của cơ đốc giáo, đạo phật, đạo hồi: Hạnh phúc là cái gì đó không có ở trần
gian. Cuộc sống ở trần gian đầy rẫy những khổ ải, bất công và tai hoạ. Theo họ, hạnh phúc chỉ
có ở thế giới bên kia (thượng giời, cõi niết bàn hoặc ở kiếp sau). Vì vậy để đạt hạnh phúc con
người phải tu nghiệp, nhẫn nhục và phải làm điều thiện.
+ Theo quan niệm của nho giáo (khổng tử, mạnh tử): hạnh phúc là do mệnh trời quyết định.
Quan niệm này cũng ảnh hưởng tới các nhà nho Việt Nam, như: 11 lOMoARcPSD|50202050
“Cho hay muôn sự tại trời
Trời kia đã bắt làm người có thân
Bắt phong trần phải phong trần
Cho thanh cao mới được phần thanh cao” Nguyễn Du
* Quan niệm về hạnh phúc của Chủ nghĩa Mác - Lênin:
-Hạnh phúc là sự đánh giá chung nhất của đời sống con người là sự tổng hợp những yếu tố
xã hội và cá nhân con người, nó có tính lịch sử xã hội.
- Hạnh phúc đích thực là con người sống và hoạt động để tạo ra nhiều của cải vật
chất và tinh thần nhằm thoả mãn cao nhất nhu cầu của cá nhân và nhu cầu của xã hội.
- Hạnh phúc bao hàm cả hai yếu tố khach quan và chủ quan
- Hạnh phúc có tính lịch sử cụ thể,
- Hạnh phúc cũng thể hiện sự khác nhau đối với từng lứa tuổi
- Hạnh phúc xã hội bao hàm hạnh phúc cá nhân
- Cội nguồn của hạnh phúc là hoạt động thực tiễn
- Hạnh phúc là một phạm trù có tính chất tương đối chúng luôn vận động và phát
triển cùng với sự biến đổi của tồn tại xã hội.
2.2.3. Nghĩa vụ đạo đức.
a. Khái niệm về nghĩa vụ đạo đức và vai trò của nghĩa vụ trong đời sống con người
- Nghĩa vụ: Theo quan niệm thông thường nghĩa vụ là trách nhiệm của con người
đối với người khác và đối với xã hội.
- Nghĩa vụ đạo đức là ý thức trách nhiệm là tình cảm đạo đức tự giác của con người
đối với người khác và đối với xã hội được con người ý thức và tự nguyện thực hiện.
- Nghĩa vụ đạo đức là sự phù hợp giữa lý trí và tình cảm của cá nhân với những nhu
cầu đạo đức của xã hội. Nó được thể hiện trong sự thống nhất với nhau giữa ý thức và
hành vi của con người, là một trong những tiêu chuẩn giá trị cao nhất được hình thành tồn
tại và phát triển như một qui luật tất yếu và có ý nghĩa trong lịch sử xã hội.
- Nghĩa vụ đạo đức là sự thể hiện tình cảm, trách nhiệm của mỗi người phù hợp với
ý chí và nguyện vọng của toàn xã hội, nó trở thành động cơ thôi thúc con người phải có ý
thức trách nhiệm trước người khác và trước xã hội.
b. Quan niệm về đạo đức trong các thời kì lịch sử:
*Các quan niệm về nghĩa vụ trước khi chủ nghĩa Mác ra đời
+ Thời cổ đại Hi Lạp: Theo Đêmôcrit ý thức nghĩa vụ là động cơ sâu kín bên trong của mỗi
con người là động lực thúc đẩy con người tự giác hành động.
+Tôn giáo cho rằng: Nghĩa vụ là ý thức trách nhiệm trước thượng đế. Nghĩa vụ của con
người là hy sinh mọi nguyện vọng, nhu cầu của cá nhân trước lực lượng siêu nhiên để được
hưởng hạnh phúc ở kiếp sau.
+ Các nhà duy vật Pháp (thế kỉ XVII - XVIII), cho rằng: Nghĩa vụ đạo đức gắn liền với lợi
ích của cá nhân, đó là tính tất yếu đối với mọi người và phải thực hiện có trách nhiệm.
Họ cho rằng: Nghĩa vụ không tách rời hạnh phúc của con người.
Ví dụ như: Trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái…
+ Lý thuyết đạo đức của tư sản hiện đại: Theo họ nghĩa vụ như cái gì đó hoàn toàn có tính
chất chủ quan, không có nội dung khách quan. Vì vậy họ đi đến bác bỏ, phủ nhận việc giáo dục
ý thức nghĩa vụ cho con người. 12 lOMoARcPSD|50202050
Những người theo chủ nghĩa thực chứng cho rằng: Việc giáo dục con người không phải là
giáo dục ý thức nghĩa vụ mà chỉ dạy hành động, họ có ý định áp đặt và điều khiển mọi hành động
của con người, biến con người thành cái máy hoặc thành những con vật.
* Quan niệm về nghĩa vụ đạo đức của chủ nghĩa Mác- Lê Nin .
- Theo quan niệm của đạo đức học Mác - Lê Nin nghĩa vụ đạo đức là ý thức trách nhiệm
của con người lợi ích chung của xã hội và của người khác, là ý thức cần phải làm, muốn làm,
mong muốn làm và thực hiện hành động một cách tự giác vì lợi ích chung của toàn x ã hội.
- Thực hiện nghĩa vụ đạo đức là phải tự giác và tự do, phải xuất phát từ quan niệm đúng
đắn về cái thiện trong xã hội.
- Mỗi người không chỉ ý thức được nghĩa vụ đạo đức và phải thực hiện bằng những hành
vi đạo đức. Nghĩa vụ là cái tất yếu bên trong chứ không phải cái bắt buộc bên ngoài. Đó chính là
quá trình biến nhận thức cái tất yếu thành tự do.
- Việc giáo dục ý thức về nghĩa vụ đạo đức nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
hình thành đạo đức cá nhân.
Nó không thể hình thành một cách ngẫu nhiên, nhất thời mà phải trãi qua một qúa trình lâu
dài bằng những hoạt động tích cực của cá nhân đó.
- Trong thực tế, việc thực hiện nghĩa vụ đạo đức có khi mâu thuẩn, chủ thể đạo đức phải có
sự lựa chọn sáng suốt. Tiêu chuẩn chung của sự lựa chọn là phải định hướng đúng đắn và phải
tuân theo bậc thang giá trị đạo đức tiến bộ. Tuần6: 2.2.4. Lương tâm. a) Khái niệm:
Lương tâm là ý thức trách nhiệm và tình cảm đạo đức của cá nhân về sự tự đánh giá những
hành vi, cách ứng xử cảu mình trong đời sống xã hội.
( Phạm Khắc Chương. Đạo đức học. NxbĐHSP. 2007,tr 37).
- Lương tâm là một phạm trù đạo đức học có tính phổ biến, nó tồn tại vĩnh viễn trong đời
sống xã hội., là yếu tố đặc trưng trong đời sống đạo đức của cá nhân.
- Trong đời sống đạo đức, lương tâm có tính chất đặc trưng là luôn hướng con người làm
điều thiện và tự đành giá hành động của mình, tự phân sử bản thân. mặt khác, lương âm cảu con
người luôn đấu tranh laọi trừ cái xấu, cái ác…
- Đối với mỗi cá nhân: Lương tâm có vai trò điều chỉnh ý thức và hành vi của con người.
Khi con người để mất lương tâm tức là tự đánh mất mình. Lương tâm giúp mỗi người tự đánh
giá, tự nhìn nhận để điều chỉnh suy nghĩ và hành động của mình cho phù hợp.
- Đối với xã hội: Nhờ có lương tâm mà các giá trị đạo đức của cá nhân và của xã hội được
bảo tồn và phát triển. Lương tâm giúp con người hướng tới sự công bằng và đạo lý. Nó đem lại
niềm vui, hạnh phúc cho con người và cho xã hội
b. Quan niệm về lương tâm trong các thời kì lịch sử:
*Các quan niệm về lương tâm trước khi chủ nghĩa Mác ra đời.
- Platôn cho rằng: Lương tâm là sự mách bảo của thượng đế.
- Kantơ cho rằng: Lương tâm là sự “ thao thức cuỉa tinh thần”, nó gắn liền với con người như bẩm sinh.
- Hêghen cho lương tâm là sản phẩm của tinh thần khách quan. Theo ông: Chân lý của
lương tâm phụ thuộc vào đạo đức của xã hội, còn hình thức của nó phụ thuộc vào các cá nhân khác nhau. 13 lOMoARcPSD|50202050
- Các nhà duy vật ở thế kỷ XVII-XVIII : Họ gắn lương tâm với ý thức của con người về lợi
ích và thừa nhận vai trò xã hội của lương tâm.
* Quan niệm về lương tâm của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Lương tâm là sự tự đánh giá những hành vi và cách ứng xử của bản thân, sự phân xử và
giải quyết đúng đắn các hoạt động của mình trong các quan hệ xã hội.
Vậy lương tâm chính là sự biểu hiện của ý thức trách nhiệm và tình cảm đạo đức.
- Nguồn gốc của lương tâm là sự nhận thức nghĩa vụ đạo đức, biến nố thành tình cảm đạo
đức. Vì vậy, lương tâm không phải đơn thuần là tình cảm mà còn chứa đựng cả yếu tố ý thức của con người
- Lương tâm được hình thành gắn liền với hoạt động cải tạo tự nhiện và cải tạo xã hội của
mỗi người, qua một quá trình từ thấp đến cao, theo các mức độ sau đây:
+ ý thức về cái cần phải làm do lo sợ về sự trừng phạm cảu thiết chế xã hội hoặc ý niệm tâm linh.
+ ý thức về cái cần phải làm vì xấu hổ trước người khác và trước dư luận xã hội.
+ý thức về cái cần phải làm vì xấu hổ với chính bản thân.
Chỉ khi nào con người cảm thấy xấu hổ vì một cử chỉ, hành vi không tốt đẹp của bản
thân. Đó chính là bước đầu của lương tâm.
-Lương tâm biểu hiện ở hai trạng thái, khẳng định và phủ định:
+ Giá trị của sự khẳng định của lương tâm là sự thanh thản.
+ Giá trị của sự phủ định của lương tâm là sự cắn rứt.
- Trong quá trình hoạt động, lương tâm xuất hiện và tồn tại trong suốt cả quá trình, từ lúc
dự kiến hành vi đến sau khi đã kết thúc hành vi đạo đức.
Lương tâm được nảy sinh, xây dựng trên cơ sở của tình cảm tự giác, từ sức mạnh nội tại
của chủ thể. Lương tâm là sự hối cải biết phục thiện để tiến bộ. - Lương tâm là điều kiện của hạnh phúc.
2.2.5. Thiện và ác. a) khái niệm
- Thiện và ác là một cặp ohạm trù đối lập nhau và tồn tại trong mọi thời đại. quan niệm về
thiện và ác có sự thay đổi trong các giai đoạn lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Quan
niệm về thiện và ác không phải là vĩnh viễn đối với .lloài người hoặc đúng với mọi thời đại.
Cái thiện là tất cả những gì có tác động thuận lợi cho đời sống của con người và của toàn
xã hội. Nó mang lại những lợi ích thiết thực cho sự tiến bộ của toàn nhân loại.
Cái ác là tất cả những gì gây nên thảm hoạ cho con người, cho xã hội.
- Nếu trong xã hội cái thiện được xác lập và chiếm ưu thế, thì cái ác bị đẩy lùi. Xã hội đó
đảm bảo đem lại hạnh phúc cho con người.. b) Quan niệm về thiện và ác trong lịch sử.
* Quan niệm về thiện - ác giai đoạn trước chủ nghĩa Mác. - Thời kỳ cổ đại:
+ Platon cho rằng: Con người phải biết sống thiện và chính thượng đế đã đem lại cho con người điều thiện.
+ Arixtốt quan niệm: Lòng tốt của con người là thiện tâm, thiện ý.
+Các nhà học giả phương Đông, như: Khổng Tử(551-479), Mạnh Tử (372- 289): cho rằng,
con người sinh ra đã mang mầm mống của “ cái thiện”, “ Nhân chi sơ tính bản thiện” . Con người
ta không ai là không thiện, cũng như nước không lúc nào không chảy vào chỗ t rũng. 14 lOMoARcPSD|50202050
Trái với Khổng Tử và Mạnh Tử, Tuân Tử (289-238) lại cho rằng: Tính con người ta vốn là ác.
- Thời kỳ phục hưng (thế kỹ XV-XVIII : Ở phương Tây xuất hiện những trào lưu tư tưởng
nhân văn, hộ đề cao cái thiện trong đời sống. Trong các tác phẩm nghệ thuật, hình tượng người
mẹ là biểu tượng của lòng nhân ái, là biểu tưởng của sự hướng thiện, hướng tới chân lý của tình người.
* Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về thiện và ác.
- Thiện - ác là cặp phạm trù của đạo đức học thuộc hình thái ý thức xã hội.
Quan niệm về thiện- ác đều có cơ sở từ tồn tại xã hội và bị chi phối bởi điều kiện kinh tế xã hội.
- Quan niệm về thiện - ác thay đổi qua các thời kỳ lịch sử khác nhau, không có quan niệm
về thiện -ác đúng với mọi thời đại, mọi giai cấp, đúng với mọi hoàn cảnh.
(Đạo đức học Mác- Lênin quan niệm: Cái thiện theo nghĩa tổng quát là cái tốt đẹp và được
thể hiện trong đời sống hiện thực. Sự thiện tâm, thiện ý phải thực hiện bằng những hành vi cụ thể mới có tác dụng.
+ Cái thiện là sự thống nhất giữa mục đích và kết quả hành động, giữa động cơ và phương tiện thực hiện.
+ Cái thiện có tác dụng kích thích tính tích cực của xã hội. Đối với cá nhân, cái thiện nâng
cao giá trị nhân cách của cá nhân đó. Đối với xã hội, cái thiện tạo nên những quan hệ xã hội tốt đạp, văn minh.
(Đối lập với cái thiện là cái ác. Cái ác là cái đáng ghê tởm, nó cản trở, có hại cho con người
và xã hội, cần gạt ra khỏi đời sống
+ Trong xã hội, cái ác diễn ra như: chiến tranh, sự phân biệt chủng tộc, những vụ thảm sát,
sự bóc lột tàn bạo.v.v...Đối với cá nhân, cái ác tồn tại như: Sự vô lương tâm, hành vi tàn bạo, sự
thờ ơ, vô trách nhiệm trước số phận của người khácv.v....
+ Cũng như cái thiện, cái ác không tồn tại vĩng viễn mà có sự biến đổi và mang tính lịch sử.
+ Ngày nay, quan niệm cái ác là tất cả những gi đi ngược, cản trở sự biến hoá, văn minh
của nhân loại trên phạm vi toàn cầu.
(Tiêu chuẩn để đánh giá cái thiện - ác như sau:
-> Động cơ tốt, kết quả tốt, đó là thiện.
-> Động cơ tốt, kết quả xấu, không coi là cái ác.
-> Động cơ xấu, kết quả tốt, không coi là cái thiện.
-> Động cơ xấu, kết quả xấu, đó là ác.
+ Vai trò động cơ có ý nghĩa quyết định đối với hành vi đạo đức của con người, Đồng thời
nó còn là cơ sở, là động lục thúc đẩy của hành vi đạo đức. Tuần7: * Bài tập thảo luận:
- Phân tích những nội dung cơ bản của các phạm trù của đạo đức học đối với sự phát
triển của cá nhân và xã hội
* KT - ĐG giữa kỳ: Có thể kiểm tra trong những vấn đề sau
- Nội dung các phạm trù cơ bản của đạo đức học: Lẽ sống, Hạnh phúc, Nghĩa vụ đạo
đức, Lương tâm, Danh dự, Thiện và ác. 15 lOMoARcPSD|50202050
- Liên hệ thực tế việc vận dụng các phạm trù trên trong đời sống xã hội hiện nay.
Chương III: Sự hình thành đạo đức cá nhân Tuần8:
1. Điều kiện xã hội và sự hình thành đạo đức cá nhân.
1. 1.Cá nhân và xã hội. -
Trong xã hội, con người tồn tại với tư cách là những cá nhân. Con người là
thành viên của một xã hội nhất định. 16 lOMoARcPSD|50202050 -
Mối quan hệ giữa con người và xã hội được thể hiện như là kết quả vận
động của quy luật tự nhiên, mặt khác lại là kết quả hoạt động chủ động của con người.
Đó là quan niện coi con người là tồn tại của xã hội- lịch sử.. -
Trong qua trình hình thành và phát triển, con người đã phát hiện và sử dụng
những quy luật khách quan như công cụ và phương tiện hoạt động họ. Con người
khám phá thế giới xung quanh, đồng thời tham gia cải tạo thế giới xung quanh, cải tạo xã hôi. -
Trong Luận cương về Phơbách, C. Mác đã viết: “Trong tính hiện thực của
nó- Bản chất con người là tổng hoà các quan hệ xã hội”.
Những tiền đề có thực đó là: Các cá thể thực, hoạt động của họ, các điều kiện sẵn có mà họ
tìm thấy và cả những điều kiện do họ tạo ra bằng chính hoạt động của bản thân.
Như vậy, con người vừa là sản phẩm của một xã hội- lịch sử, vừa là sản phẩm hoạt động của chính mình.
1.2. Điều kiện xã hội và sự hình thàn, phát triển đạo đức cá nhân. -
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, nó phản ánh tồn tại xã hội như là
yêu cầu chung của xã hội. -
Sự tiếp thu các yêu cầu đạo đức xã hội của mỗi cá nhân phụ thuộc vào đặc
điểm hoạt động của từng cá nhân. -
Những phẩm chất đạo đức của cá nhân đều chứa đựng nội dung, nguyên tắc,
quy tắc đạo đức của xã hội, đồng thời nó mang ý nghĩa tâm lý, đạo đức riêng của mỗi người. -
Hoạt động của cá nhân đóng vai trò quyết định sự hình thành bộ mặt đạo đức của họ. -
Những điều kiện kinh tế- xã hội là điều kiện cho cá nhân rèn luyện, phát
triển mọi năng lực, tiềm năng của bản thân, giúp cá nhân hoàn thiện và tự hoàn thiện
các tiêu chuẩn đạo đức cá nhân, đồng thời làm cho các tiêu chuẩn đạo đức xã hội phát triển ngày càng cao.
Chính sự đóng góp tích cực của cá nhân vào quá trình phát triển của xã hội, một mặt làm
cho cá nhân phát triển, mặt khác tái sản xuất ra các điều kiện mới của xã hội và ngày càng tốt đẹp hơn cho cá nhân. -
Đạo đức với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, nó thường phát triển
chậm hơn so với tồn tại xã hội.
Vì vậy việc giáo dục đạo đức cá nhân, đặc biệc là giáo dục đạo đức cho thanh thiếu niên
phải được đặt ra thường xuyên, tuân theo những hình thức và biện pháp khoa học. -
Các phẩm chất đạo đức cá nhân là một bộ phận cấu thành nhân cách của cá
nhân. Nó có ý nghĩa đối với mỗi cá nhân và có ý nghĩa xã hội và phải tuân thủ theo những yêu cầu chung
2. Những phẩm chất cơ bản của đạo đức cá nhân
2.1. Tính trung thực
2.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của tính trung thực * Khái niệm: 17 lOMoARcPSD|50202050
Tính trung thực là một phẩm chất đạo đức của cá nhân, là sự tôn trọng lẽ phải, tôn trọng
sự thật, chân lý, tính khách quan trong các quan hệ xã hội.
Nội dung chủ yếu của tính chân thực là thái độ khách quan, nói thẳng, nói thật, dám nhìn
thẳng vào sự thật và đấu tranh, bảo vệ cho sự thật.Đối lập với tính trung thực là sự đôi trá, đạo đức giả * Ý nghĩa. -
Tính trung thực là đặc trưng cơ bản tạo nên bản chất đạo đức của cá nhân,
là phẩm chất đầu tiên làm cơ sở để hình thành nên các phẩm chất đạo đức khác.
-Tính trung thực là tiêu chuẩn để đánh giá con người có đạo đức. -
Tính trung thực là đức tính phù hợp với đạo lý làm người và trở thành nhu
cầu của toàn xã hội, được xã hội đề cao. -
Thiếu tính trung thực, con người sẽ bị thoái hoá về phẩm chất đạo đức, sẽ
trở thành dối trá, khoách lác v.v...Nó đem lại thiệt hại cho xã hội, cho cộng đồng và
cho chính chủ thể. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi lời nói dối đều là phi đạo đức. Có
những lời nói dối vô hại, thậm chí còn có tác dụng an ủi người khác. -
Tính trung thực là đức tính quý báu đối với mỗi người và có ý nghĩa quan
trọng trong xã hội cần phải được quan tâm và giáo dục sâu rộng. 2.1.2. Những yêu cầu
về giáo dục tính trung thực
. -
Tính trung thực là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất trong mỗi con người. Nó
quy định mọi HĐ và cuộc sống của con người. -
Việc giáo dục tính trung thực cần nâng cao nhận thức cho mọi người về ý
nghĩa của tính trung thực, như: dám nhận khuyết điểm, đấu tranh bảo vệ sự thất, phê
phán đạo đức giả, sợ nói lên sự thật. -
Việc giáo dục tính trung thực cần nâng cao ý thức trách nhiệm về nghĩa vụ
đạo đức, danh dự và khắc phục chủ nghĩa cá nhân. -
Giáo dục tính trung thực trong hành động và lời nói, phải chứa đựng nội
dung nhân đạo và đem lại lợi ích chân chính và hạnh phúc cho con người, cho xã hội. -
Giáo dục tính trung thực cấn chú ý nghuyên tắc không được dối trá. Tuy
nhiên, không phải mọi lời nói dối là phi đạo đức. -
2.3. Tính nguyên tắc
2.3.1. Khái niệm, ý nghĩa của
tính nguyên tắc * Khái niệm.
Tính nguyên tắc là một phẩm chất đạo đức của con nưgời, nét cốt yếu của tính nguyên
tác là hành động của chủ thể đạo đức phải phù hợp và tuân theo lẽ phải, theo đạo lý và chân lý,
phải đảm bảo tính khách quan, chính xác và không vụ lợi.

Tính nguyên tắc không chỉ đơn thuần về mặt tư tưởng mà gắn liền với hành động. Tính
nguyên tắc là sự thống nhất giữa tri thức, trí tuệ, tình cảm và hành động
Nó cách khác, tính nguyên tắc liên quan chặt chẽ đến tính trung thực, nó chính là hình thức
biểu hiện của tính trung thực.
Tính nguyên tắc không có nghĩa là bất di, bất dịch, nhất thành bất biến. Tính nguyên tắc
không loại trừ khẳ năng thay đổi, nó khác với chủ nghĩa giáo điều. 18 lOMoARcPSD|50202050
Tính nguyên tắc còn bao hàm cả tính tích cực tự giác, tinh thần trách nhiệm đối với tập thể, với xã hội. * Ý nghĩa
- Tính nguyên tắc là một trong những phẩm chất đạo đức cơ bản của cá nhân. Nó có ý nghĩa
định hướng hoạt động và cách ứng xử của cá nhân.
- Nguyên tắc giúp con người khẳng định được tính tích cực, nó là cơ sở, là động lực giúp
con người vươn tới những giá trị đạo đức cao đẹp, đem lại lợi ích cho xã hội. Tính nguyên tắc là
điều kiện để phát triển đạo đức cá nhân.
- Con người có tính nguyên tắc sẽ giữ được bản lĩnh, cốt cách của mình, đồng thời chiến
thắng được cái xấu, thấp hèn, tiêu cực trong cuộc sống.
- Đối với xã hội, nhờ có tính nguyên tắc mà những chân lý và giá trị đạo đức cao quý được bảo vệ và phát triển.
-Đối lập với tính nguyên tắc là hành vi vô nguyên tắc, bảo thủ, gàn bướng và cơ hội:
+ Vô nguyên tắc thờng nảy sinh từ kém bản lĩnh, kém hiểu biết...
+ Bảo thủ, gàn bướng có nguồn gốc từ sự chủ quan, sợ sự thật, sợ người khác hơn mình..
+ Cơ hội có nguồn gốc từ chủ nghĩa cá nhân, hiếu danh, ích kỷ, su nịnh...
2.2.2. Những yêu cầu về giáo dục tính nguyên tắc
- Trang bị cho cá nhân những tri thức về đạo đức cả về lý luận và thực tiễn. Nó là cơ sở để
xây dựng được tính nguyên tắc.
-Việc giáo dục tính nguyên tắc cần chú ý không nên giáo điều, bảo thủ.
- Việc giáo dục tính nguyên tắc cần kiên quyết chống những biểu hiện của chủ nghĩa cá
nhân, cơ hội, hèn nhát, vô trách nhiệm...
- Giáo dục tính nguyên tắc chính là xây dựng tinh thần trách nhiệm, phong cách làm việc
nề nếp, kỷ cương v.v... trong cuộc sống và trong LĐ.
- Để hình thành tính nguyên tắc cho thanh thiếu niên cần có sự phối hợp giáo dục giữa nhà
trường, gia đình và xã hội. Tuần9:
2.3. Tính khiêm tốn.
2.3.1. Khái niệm, ý nghĩa của tính khiêm tốn * Khái niệm.
-Tính khiêm tốn là đức tính biểu hiện trực tiếp của tình cảm nghĩa vụ, danh dự, lương tâm,
lòng tự trọng, sự hợp lý, công bằng khách quan trong việc đánh giá bản thân nhằm mục đích phục
vụ cho con người và cho xã hội.
- Bản chất của tính khiêm tốn là sự trung thực, có nguyên tắc và công bằng.
- Tính khiêm tốn được biểu hiện ở sự đúng đắn trong tự đánh giá về bản thân.
+ Nếu đánh giá quá cao về mình thường dẫn đến bệnh kiêu ngạo. Bệnh kiêu ngạo không
chỉ gây nguy hại cho tập thể, mà còn là mối hiểm họa cho chính chủ thể.
+ Đánh giá quá thấp hay mặc cảm về sự thấp kém của bản thân thường dẫn đến sự tự ti.
Người tự ti thờng thường sống trong trạng thái lo sợ, làm thui chột ý chí vươn lên. * Ý nghĩa
- Đức tính khiêm tốn có tác dụng giúp con người tự khẳng định giá trị đạo đức cá nhân, tạo
nên động lực cho mỗi cá nhân không ngừng vươn lên trong học tập, trong công tác và trong đời sống. 19 lOMoARcPSD|50202050
- Tính khiêm tốn liên hệ hữu cơ với lòng tự tin, ý chí và bản lĩng vững vàng trong cuộc sống.
- Người có đức tính khiêm tốn không chỉ nhận thấy được những công lao, ưu điểm của bản
thân, mà còn trân trọng, cảm phục trước tài năng, sự công hiến của người khác.
- Người có đức tính khiêm tốn thường có lương tâm, lòng nhân ái, sự lễ độ, tế nhị, không tự cao tự đại...
- Tính khiêm tốn tạo cho mỗi người dễ hòa hợp, dề gần gủi trong giao tiếp.
- Tính khiêm tốn giúp con người sống than thản, vị tha, biết tôn trọng người khác. Đồng
thời khắc phục thói ích kỷ, tự cao tự đại, coi thường người khác.
3.2.2. Những yêu cầu về giáo dục tính khiêm tốn.
- Trong giáo dục cần tổ chức những hoạt động đa dạng, phong phú, tạo điều kiện cho cá
nhân phát huy mọi khả năng, giúp họ phấn đấu để khẳng định bản thân, và cống hiến cho xã hội.
- Cần làm cho lớp trẻ nhận thức đúng tính khiêm tốn và ý nghĩa của nó đối với mỗi cá nhân và đối với xã hội.
- Cần có những biện pháp hữu hiện để giúp họ hình thành nên thái độ và những hành động
đúng đắn, biết tôn trọng lẽ phải, biết trân trọng công lao và thành tích của người khác v.v...
- Cần loại trừ những biểu hiện thiếu khiêm tốn, như: Tự cao tự đại, hống hách, kiêu ngạo
và sự tự ti ở mỗi cá nhân.
2.4. Dũng cảm
2.4.1. Khái niệm, ý nghĩa của lòng dũng cảm * Khái niệm
- Nội dung cơ bản của dũng cảm biểu hiện ở hành động của chủ thể khi tiến hành công việc
có sự huy động tối đa của năng lực, của ý chí để vượt qua những khó khăn, nguy hiểm vì lợi ích
của con người, lợi ích của xã hội
.
- Dũng cảm là đức tính đặc thù của ý chí, của nghị lực, đồng thời là sự biểu hiện tổng hợp
của trí tuệ, của ý thức, là đỉnh cao của nhận thức lý trí: Người có lòng dũng cảm dám đương
đầu với thử thách, không chùn bước trước khó khăn, tôn trọng lẽ phải, c hân lý, có quyết tâm cao
luôn vươn tới mục đích cao thượng và chân chính.
- Lòng dũng cảm được hình thành trong quá trình sống và hoạt động, nó được hun đúc qua
quá trình rèn luyện, tu dưỡng và vợt qua thử thách trong cuộc sống.
- Dũng cảm là một trong những phẩm chất thuộc đỉnh cao của thang giá trị đạo đức.
* Ý nghĩa.
- Lòng dũng cảm giúp con người có khí phách, có những hành động anh hùng cao thượng, không sợ nguy hiểm.
- Người có lòng dũng cảm dám đương đầu với thử thách, không chùn bước trước khó khăn,
tôn trọng lẽ phải, tôn trọng chân lý, có quyết tâm cao luôn vươn tới mục đích cao thượng và chân chính.
- Nếu thiếu lòng dũng cảm, lòng tốt của con người chỉ dừng lại trong ý thức, trong cảm xúc
thiện tâm, thiện ý, không trở thành hành động thực tiễn.
- Lòng dũng cảm được hình thành trong quá trình sống và hoạt động, nó được hun đúc qua
quá trình rèn luyện, tu dưỡng và vượt qua thử thách trong cuộc sống.
2.4.2. Những yêu cầu về giáo dục lòng dũng cảm 20