Câu hỏi ôn tập Triết A1 - Triết học Mac | Học Viện Phụ Nữ Việt Nam

Câu hỏi ôn tập Triết A1 - Triết học Mac | Học Viện Phụ Nữ Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

ÔN TẬP CUỐI KÌ TRIẾT 1
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa phương pháp luận
của định nghĩa này?
1. Các quan niệm trước Mác về vật chất
- Triết học duy vật cổ đại: đồng nhất vật chất với dạng vất chất cụ thể.
VD: Các nhà triết học duy vật như Ta-lét cho rằng vật chất nước; A-na-xi-men coi là
không khí; Hê-ra-clít coi lửa. Thành quả đại nhất của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại trong
học thuyết về vật chất là thuyết nguyên tử của Lơ-xíp và học trò của ông là Đê-mô-crít.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII-XVIII: đồng nhất vật chất với dạng vật
chất cụ thể và tính chất của chúng.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, các phát minh của vật học đã bác bỏ quan niệm đồng
nhất vật chất với các dạng cụ thể của vật chất hoặc với thuộc tính của vật chất của các nhà triết
học duy vật cổ đại cận đại. Phạm trù vật chất được V.I.Lênin nêu định nghĩa “Vật chất
một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”
2. Những nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
- Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có vừa có . tính trừu tượng tính cụ thể
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật chất -
đó là đặc tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người và đây cũng là tiêu chí duy nhất
để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải là vật chất.
VD: Nnước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông dân
và những người lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ.
+ của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất bằng các giácTính cụ thể
quan của con người; chỉ thể nhận thức được vật chất thông qua việc nghiên cứu các sự vật,
hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu biết
được rằng nước sôi nóng 100 độ C.
- Vật chất“thực tại khách quan” đặc tính cơ bản (cũng đặc trưng cơ bản) tồn tại
không phụ thuộc vào ý thức. con người nhận thức được hay chưa nhận thức được
vẫn tồn tại.
VD: Thủy triều hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian
phụ thuộc vào biến chuyển thiên văn, đặc tính cơ bản của sông nước. Nó tồn tại một cách tự
nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người.
- Vật chất có tính khách thể - con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan.
VD: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau một thời gian nuôi dưỡng có thể
được người chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác,…
- Ý thức sự “chép lại, chụp lại, phản ánh lại” thực tại khách quan. Bằng các giác quan của
mình, con người thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhận biết được thực tại khách quan; chỉ
những sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được nhận biết chứ không thể không
biết.
VD: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúcnghiên cứu thế giới
khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại.
1 là) được suy ra từ nội dung trên để xác định mối quan hệ biện chứng giữa thực tại khách
quan (vật chất) với cảm giác (ý thức). Vật chất (cái thứ nhất)cái có trước, tồn tại độc lập
với ý thức và quy định ý thức. Ý thức (cái thứ hai) cái sau vật chất, phụ thuộc vào vật
chất. Như vậy, vật chất là nội dung, là nguồn gốc khách quan của ý thức, là nguyên nhân làm
cho ý thức phát sinh. Tuy nhiên, ý thức tồn tại độc lập tương đối so với vật chất tác
động, thậm chí chuyển thành sức mạnh vật chất khi thâm nhập vào quần chúng được
quần chúng vận dụng.
VD: Trước thời Đổi mới, do những ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh (đàn ông ra
trận hi sinh nhiều, hậu phương chỉ còn đàn người già) thì kinh tế không thể phát
triển. Vì thếm, nếu đường lối chủ trương chính sách lúc đó mà không phù hợp với thực tế thì
kinh tế (vật chất) cũng không thể đi lên.
3. Ý nghĩa thế giới quan phương pháp luận của định nghĩa vật chất của V.I.
Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề cơ bản của
triết học. Thứ nhất, định nghĩa khẳng định ; vật chất là nguồnvật chất có trước, ý thức có sau
gốc khách quan của cảm giác, của ý thức (khắc phục được quan điểm về vật chất của chủ
nghĩa duy vật cổ cận đại). Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người khả năng
nhận thức được thế giới vật chất (chống lại thuyết không thể biết hoài nghi luận). Thế
giới quan duy vật biện chứng xác định được vật chất và mối quan hệ của nó với ý thức trong
lĩnh vựchội: đó là tồn tại xã hội quy định ý thứchội, kinh tế quy định chính trị v.v…;
tạo cơ sở lý luận cho các nhà khoa học tự nhiên.
VD: Nước nào có kinh tế phát triển hơn thì chính trị của nước đó mạnh hơn, nước đó
tầm ảnh hưởng đến các quốc gia khác trong khu vực sâu sắc hơn. (Mỹ can thiệp vào
các vấn đề trên Biển Đông của Việt Nam và Trung Quốc và có tầm ảnh hưởng)
- Định nghĩa đưa lại của mối quan hệ biệnphương pháp luận biện chứng duy vật
chứng giữa vật chất với ý thức. Theo đó, vật chất có trước ý thức, là nguồn gốc và quy định ý
thức nên trong mọi hoạt động cần xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng các quy luật
vốn của sự vật, hiện tượng; đồng thời cần thấy được tính năng động, tích cực của ý thức
để phát huy tính năng động chủ quan nhưng tránh chủ quan duy ý chí biểu hiện tuyệt
đối hoá vai trò, tác dụng của ý thức, cho rằng con người có thể làm được tất cả mà không cần
đến sự tác động của các quy luật khách quan, các điều kiện vật chất cần thiết.
VD: Khi khởi nghiệp mở một công ty, vốn năng lực từ người đứng ra mở công
ty thôichưa đủ, cần xét đến các yếu tố khác lúc đó như xu hướng thị trường, thời cơ, nhu
cầu, khu vực… Nếu đáp ứng đúng cái thị trường đang thiếu thì cơ hội phát triển là rất mạnh.
Ngược lại, nếu công ty cho ra những sản phẩm đang phổ biến, thậm chí thừa thì nguy
cơ phá sản là rất cao.
Câu 2. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động rút ra ý nghĩa của
nó đối với sự phát triển của khoa học?
1. Định nghĩa là một phương thức tồn: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu
tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất – thì bao gồm tất cả mọi sự thay
đổi mọi quá trình diễn ra trong trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến
duy
Theo quan niệm của Ăng-ghen: vận động không chỉ thuần túy sự thay đổi vị trí trong
không gian “mọi sự thay đổi mọi quá trình diễn ra trong trụ”, vận động “là một
phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật chất” nên thông qua vận
động mà các dạng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại cụ thể của mình; vận động của vật
chất là tự thân vận động; và sự tồn tại của vật chất luôn gắn liền với vật chất.
VD: Sự di chuyển từ nơi này sang nơi khác, tăng chiều cao, sự tăng trưởng về kinh
tế, sự giảm sút trong học tập, giảm cân,…
2. Phân tích 5 hình thức cơ bản của vận động và cho ví dụ. Chỉ ra mối liên hệ biện chứng
giữa 5 hình thức vận động:
a) Vận động cơ học: sự dịch chuyển trong không gian của các vật thể. VD: di chuyển
trên đường phố khi tham gia giao thông.
b) Vận động vật lý: vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, quá trình nhiệt,
điện,... VD: thanh sắt nóng sinh ra nhiệt.
c) Vận động hóa học: sự biến đổi các chất hữu cơ, vô cơ trong quá trình hóa hợp
phân giải. VD: quá trình tạo ra nước (2H + O
2 2
2H O)
2
d) Vận động sinh học: sự biến đổi của các thể sống, biến thái cấu trúc gen, v.v…
VD: sự hít thở, quang hợp, quá trình trao đổi chất.
e) Vận động hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, v.v…
của đời sống hội. VD: hội loài người đi từ mông muội đến văn minh nhưng
chưa có giai cấp, sau đó xuất hiện giai cấp nhưng chưa có nhà nước, cuối cùng
hình thành nhà nước.
Các hình thức vận động nói trên được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao tương
ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng
không tồn tại biệt lập mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó: hình thức vận động
cao xuất hiện trên sở các hình thức vận động thấp bao hàm trong những hình thức
vận động thấp hơn. Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể có nhiều hình thức vận động
khác nhau song bản thân bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất
mà nó có.
3. Làm rõ đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động. Cho ví dụ minh họa.
Khi khẳng định vận động phương thức tồn tại của vật chất, thuộc tính cố hữu của vật
chất; chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định vận động vĩnh viễn. Điều này không
nghĩa chủ nghĩa duy vật biện chứng phủ nhận sự đứng im, cân bằng; song đứng im, cân
bằng chỉ hiện tượng tương đối, tạm thời thực chất đứng im, cân bằng chỉ một trạng
thái đặc biệt của vận động.
- Đứng im là tương đối vì đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một số quan hệ nhất định chứ
không xảy ra với tất cả mọi quan hệ; đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một hình thức vận
động chứ không phải xảy ra với tất cả các hình thức vận động.
- Đứng im là tam thời vì đứng im không phải là cái tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong một
thời gian nhất định, chỉ xét trong một hay một số quan hệ nhất định, ngay trong sự đứng im
vẫn diễn ra những quá trình biến đổi nhất định.
- Đứng im trạng thái đặc biệt của vận động, đó vận động trong thế cân bằng, ổn định;
vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật.
VD: Thời bao cấp, nền kinh tế trì trệ, không phát triển, được coi nhưđứng im. Nhưng chỉ
đứng im trong hình thức vận động hội, trong mối quan hệ của nền kinh tế nhân hay
tiền tệ, chứng khoán, thị trường,… Sự đứng im của kinh tế chỉ diễn ra trong một thời kì nhất
định (1976 - 1986) tuy nhiên trong thời kì này, nội bộ nền kinh tế vẫn có những sự biến đổi:
nông nghiệp giảm nhẹ, công nghiệp và thương nghiệp có tiến triển,.. Sự tăng lên của mặt này
bù khuyết vào sự giảm đi của mặt kia khiến nền kinh tế không sự tăng trưởng, chưa thấy
sự thay đổi nhiều.
4. Ý nghĩa của nó đối với sự phát triển của khoa học:
Bằng việc phân loại các hình thức vận động cơ bản, Ăngghen đã đặt cơ sở cho việc phân
loại, phân ngành, hợp ngành khoa học. tưởng về sự thống nhất nhưng khác nhau về chất
của các hình thức vận động bản còn sở để chống lại khuynh hướng đánh đồng các
hình thức vận động hoặc quy hình thức vận động này vào hình thức vận động khác trong quá
trình nhận thức.
VD: Dựa trên sự vận động của các sự vật hiện tượng, chúng ta các ngành khoa học:
Hóa học, Vật lí học, Sinh học,…
Câu 3: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc của
ý thức và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này?
Ý thức gì? Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thứcmột phạm trù
triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra trong não
người, hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
a. Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức (yếu tố cần)
1) Não người là sản phẩm quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới vật chất, từ vô cơ tới
hữu cơ, chất sống (thực vật và động vật) rồi đến con người - sinh vật - xã hội. Hoạt động ý
thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn
thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để
bộ óc phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức.
VD: Khi mới xuất hiện loài người, con người chưa có ý thức sâu sắc vì chưa có kiến thức về
thế giới tự nhiên. Trải qua các quá trình từ thời nguyên thủy đến nay, con người dần phát
triển nhờ việc quan sát tự nhiên, trong quá trình ấy, não người hoàn thiện dần, ghi lại những
kiến thức, kinh nghiệm, làm cho ý thức con người phong phú, văn minh. Từ đó, con người
làm chủ được thiên nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ mình.
2) Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng VC này ở dạng VC khác trong
quá trình tác động qua lại lẫn nhau. Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối
tượng vật chất. Phản ánh của vật chất có quá trình phát triển lâu dài và từ hình thức thấp lên
hình thức cao, tùy thuộc vào kết cấu của tổ chức vật chất.
VD: Sự phản ánh của quá trình nỗ lực nghiên cứu, học tập chăm chỉ là kết quả cao trong các
kì thi
Các hình thức phản ánh. (gồm phản ánh vật lý (nước đónga) Phản ánh của giới vô
đá) phản ánh hoá học (hình thành hố vôi) ) những phản ánh thụ động, không định
hướng không lựa chọn. tính kích thích (cây cối vươn ra ánhb) Phản ánh của thực vật
sáng) c đã định hướng, lựa chọn để nhờ đó động vật thích) Phản ánh của động vật
nghi với môi trường sống (ngủ đông, di cư).
Như vậy, bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài nguồn tác động lên bộ óc - đó là
gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội của ý thức (yếu tố đủ)
1) Lao động hoạt động mục đích, tính lịch sử - hội của con người nhằm tạo ra của
cải để tồn tại và phát triển. Lao động làm cho ý thức không ngừng phát triển (bằng cách tích
lũy kinh nghiệm), tạo sở cho con người nhận thức những tính chất mới (được suy ra từ
những kinh nghiệm đã có) của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực duy trừu tượng, khả năng
phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát triển.
VD: Kinh nghiệm trồng trọt: Khoai đất lạ, mạ đất quen; kinh nghiệm về thiên nhiên: Ráng
mỡ gà có nhà thì giữ, Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng/Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
2) Ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết). Trong quá trình lao động con người liên kết với nhau, tạo
thành các mối quan hệ xã hội tất yếu, dẫn đến nhu cầu cần thiết “phải trao đổi với nhau điều
gì đấy” nên ngôn ngữ xuất hiện. Ngôn ngữ trở thành “cái vỏ vật chất của ý thức”. Nhờ ngôn
ngữ, con người khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau.
Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, lại thúc đẩy lao động phát triển.
VD: Ghi lại các giai đoạn, diễn biến lịch sử thông qua các tư liệu, câu chuyện lịch sử,…
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của
ý thức là lao động, thực tiễn xã hội.
Câu 4. Bản chất của ý thức
Bản chất của ý thức thể hiện ở sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách
quan vào bộ não người; là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
Ý thức hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan bởi hình ảnh ấy tuy bị thế giới
khách quan quy định cả về nội dung lẫn hình thức thể hiện; nhưng thế giới ấy không còn y
nguyên như vốn có, đã bị cái chủ quan của con người cải biến thông qua tâm tư, tình
cảm, nguyện vọng, nhu cầu v.v… thể nói, ý thức phản ánh hiện thực, còn ngôn ngữ thì
diễn đạt hiện thực và nói lên tư tưởng. Các tư tưởng đó được tín hiệu hoá trong một dạng cụ
thể của vật chất - là ngôn ngữ- cáicon người có thể cảm giác được. Không ngôn ngữ
thì ý thức không thể hình thành và tồn tại được. VD: Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, chỉ có cây
đời là mãi mãi xanh tươi.
Ý thức sự phản ánh năng động, sáng tạo, thể hiện chỗ, ý thức phản ánh thế giới
có chọn lọc - tùy thuộc vào mục đích của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh đó nhằm nắm bắt
bản chất, quy luật vận động phát triển của sự vật, hiện tượng; khả năng vượt trước (dự
báo) của ý thức tạo nên sự lường trước những tình huống sẽ gây tác động tốt, xấu lên kết quả
của hoạt động con người đang hướng tới. dự báo đó, con người điều chỉnh chương
trình của mình sao cho phù hợp với dự kiến xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng (dự
báo thời tiết, khí hậu…); xây dựng các hình tưởng, đề ra phương pháp thực hiện phù
hợp nhằm đạt kết quả tối ưu. Như vậy, ý thức không chỉ phản ánh thế giới khách quan,
còn tạo ra thế giới khách quan.
VD: Con người sử dụng máy móc thay cho sức kéo, thể hiện sự năng động trong việc đáp
ứng những nhu cầu thực tiễn, hay những nhà tiên tri dự báo trước về tương lai thể hiện sự
sáng tạo.
Ý thức một hiện tượng hội mang bản chất hội. Sự ra đời tồn tại của ý
thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối của các quy luật sinh học các quy
luật hội; do nhu cầu giao tiếp hội các điều kiện sinh hoạt hiện thực của hội quy
định. Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân
thực tiễn hội. các thời đại khác nhau, thậm chí cùng một thời đại, sự phản ánh
thức) về cùng một sự vật, hiện tượng có sự khác nhau - theo các điều kiện vật chất tinh
thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc.
VD: Ý thức pháp luật nảy sinh từ việc giải quyết các hiện tượng hội, gìn giữ hội phát
triển. Mỗi thời đại, pháp luật lại có những quy định khác nhau, thể hiện sự phát triển của xã hội
(Thời kì bao cấp: tem phiếu, sau Đổi mới: tự do buôn bán)
Quá trình ý thức gồm các giai đoạn:
1) Trao đổi thông tin hai chiều giữa chủ thể với khách thể phản ánh; định hướng
chọn lọc các thông tin cần thiết.
2) hình hoá đối tượng trong tư duy dạng hình ảnh tinh thần , tức sáng tạo lại
khách thể phản ánh theo cách mã hoá sự vật, hiện tượng vật chất thành ý tưởng tinh thần phi
vật chất.
3) Chuyển hình từ duy ra hiện thực, tức quá trình hiện thực hoá tưởng.
Con người lựa chọn phương pháp, công cụ tác động vào hiện thực khách quan để thực hiện
mục đích.
VD: Giải 1 bài toán: đọc đề, nắm lấy số liệu cần thiết yêu cầu đề bài -> suy nghĩ
cách làm, hình dung đề bài theo ý hiểu của mình -> tiến hành giải bài toán, biến suy nghĩ
thành kết quả.
Câu 5. Kết cấu của ý thức:
- Tri thức toàn bộ những hiểu biết của con người, kết quả của quá trình nhận
thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
Mọi hoạt động của con người đều có tri thức, được tri thức định hướng. Mọi biểu hiện
của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức. Tri thức phương thức tồn tại của ý thức
điều kiện để ý thức phát triển. Theo Mác: “phương thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó
một cái gì đó tồn tại đối với ý thức là tri thức”.
Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức có thể chia thành nhiều loại như tri thức về tự
nhiên, tri thức về hội, tri thức nhân văn. Căn cứ vào trình độ phát triển của nhận thức, tri
thức thể chia thành tri thức đời thường tri thức khoa học, tri thức kinh nghiệm tri
thức lý luận, tri thức cảm tính và tri thức lý tính,…
VD: Các kiến thức về tự nhiên: các loài động vật, thực vật, các hiện tượng tự nhiên,…
Các kiến thức về xã hội: thể chế chính trị, giai cấp,…
Các kiến thức về nhân văn: sự sẻ chia, thương người như thể thương thân,…
- những rung động biểu hiện thái độ con người trong các quan hệ. TìnhTình cảm
cảm một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự khái quát
những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh. Tình cảm biểu
hiện phát triển trong mọi lĩnh vực đời sống của con người; một yếu tố phát huy sức
mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức thực tiễn. Lênin cho rằng: không
tình cảm thì “xưa nay không không thể sự tìm tòi chân lý”; không tình cảm thì
không có một yếu tố thôi thúc những người vô sản và nửasản, những công nhân và nông
dân nghèo đi theo cách mạng.
Tùy vào từng đối tượng nhận thức sự rung động của con người về đối tượng đó
trong các quan hệ mà hình thành nên các loại tình cảm khác nhau, như tình cảm đạo đức, tình
cảm thẩm mỹ, tình cảm tôn giáo,…
VD: lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần đoàn kết một lòng giúp nhân dânquân đội
Việt Nam chiến thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
- khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong quáÝ chí
trình thực hiện mục đích của con người. Ý chí được coi mặt năng động của ý thức, một
biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự giác được mục đích của hoạt động
nên tự đấu tranh với mình để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. thể coi ý chí
quyền lực của con người đối với mình; điều khiển, điều chỉnh hành vi để con người
hướng đến mục đích một cách tự giác; cho phép con người tự kìm chế, tự làm chủ bản thân
và quyết đoán trong hành động theo quan điểm và niềm tin của mình. Giá trị chân chính của
ý chí không chỉ thể hiệncường độ mạnh hay yếu mà chủ yếu thể hiệnnội dung, ý nghĩa
của mục đích mà ý chí hướng đến. Lênin cho rằng: ý chí một trong những yếu tố tạo nên
sự nghiệp cách mạng của hàng triệu người trong cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt nhằm giải
phóng mình, giải phóng nhân loại.
VD: Dù gặp vô vàn thiếu thốn, khó khăn về vật chất trong suốt giai đoạn kháng chiến
nhưng ý chí chiến đấu và chiến thắng đã thôi thúc quân và dân ta vượt qua trở ngại, tiến đến
thắng lợi.
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau song tri thức
là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định hướng
đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải khách quan trong nhận thức và hành động; nhận thức và hành động phải xuất
phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Không xuất phát từ ý muốn
chủ quan, lấy ý muốn chủ quan làm cơ sở định ra chính sách, lấy ý chí áp đặt cho thực tế.
VD: Khi chỉnh sửa và ban hành các bộ luật, chính sách pháp luật phải dựa trên hiện thực
cuộc sống theo thời đại. Sau chiến tranh, cuộc sống còn nhiều khó khăn, thiệt hại về người
và của vô cùng lớn nên chưa thể bắt người dân xây dựng kinh tế mà phải làm lành các vết
thương chiến tranh cả về vật chất lần tinh thần cho nhân dân trước.
- Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người:
giáo dục nâng cao trình độ tri thức khoa học cho nhân dân, cán bộ, đảng viên; bồi dưỡng
nhiệt tình cách mạng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên; vận dụng đúng
đắn các quan hệ lợi ích, động cơ trong sáng, thái độ khách quan khoa học không vụ lợi;
chống thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ. VD: Muốn thay đổi tình hình giao thông, phải xuất
phát từ ý thức người dân nên việc tuyên truyền và nâng cao dân trí về tham gia giao thông là
cần thiết.
- Khắc phục, ngăn chặn bệnh chủ quan, duy ý chí: khuynh hướng tuyệt đối hoá của
nhân tố chủ quan, của ý chí, xa rời hiện thực, bất chấp quy luật khách quan, lấy nhiệt tình
thay cho sự yếu kém của tri thức; bệnh chủ quan duy ý chí là lối suy nghĩ hành động giản
đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan; định ra chủ trương chính sách xa rời hiện
thực khách quan; phải đổi mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực trí tuệ của toàn Đảng.
Đại hội VII Đảng ta khảng định: Mọi đường lối của Đảng phải xuất phát từ thực tế,
tôn trọng và hành động đúng theo quy luật khách quan.
Câu 6. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức?
1. Định nghĩa vật chất? Ý thức là gì? Cho ví dụ?
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý
thức:
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
- Xuất phát từ quan điểm cho rằng , ý thức, tinh thần là cáivật chất có trước quyết định ý thức
sau, cái phụ thuộc vật chất. vậy, toàn bộ hoạt động tinh thần của con người xét cho
cùng đều sự phản ánh hiện thực khách quan vao trong bộ não người bị quy định bởi
hoạt động thực tiễn của xã hội.
dụ: nghiên cứu lịch sử hình thành phát triển của các học thuyết chính trị, pháp
quyền, đạo đức nào đó, thì chúng ta phải căn cứ vào những điều kiện kinh tế - hội tương
ứng của nó trên cơ sở quan điểm lịch sử cụ thể.
Có thực mới vực được đạo, Phú quý sinh lễ nghĩa
- Mọi sự biến đổi của nhân tố vật chất tất yếu dẫn đến sự thay đổi của ý thức, của nhân tố tinh
thần. Trong hoạt động tinh thần của con người nói chung, kể cả ý thức cá nhân hay ý thức xã
hội hoặc đường lối chủ trương chính sách của một nhà nước hay sự phát triển của khoa học
cũng dựa trên sở hiện thực khách quan, thì mới thể làm cho khả năng khách quan trở
thành hiện thực. Điều đó, cũng sẽ đúng nếu như chúng ta cho rằng đường lối phát triển kinh
tế - hội của một chính đảng, một nhà nước đều phụ thuộc vào điều kiện khách quan nhất
định.
VD: Nhu cầu phục vụ cuộc sống khiến công nghệ khoa học phát triển: máy hơi nước ra đời
thay thế sức kéo khi con người không muốn phải xách nước xa và nặng, điện thoại di động ra
đời thay thế thư từ truyền thống khi nhu cầu liên lạc của con người tăng lên,…
- Tự thân nó, ý thức tưởng của con người không thể thực hiện được sự biến đổi nào trong
hiện thực, nếu nó không thông qua các nhân tố vật chất. C.Mác từng nhấn mạnh rằng: chỉ có
lực lượng vật chất đánh bại bởi một lực lượng vật chất. Vì vậy, mọi sự biến đổi của đời sống
xã hội, xét cho cùng đều phụ thuộc vật chất, nhân tố vật chất.
VD: Điều kiện sống thay đổi thì ý thức thay đổi: Ngày xưa người con gái phải tam tòng tứ
đức, công dung ngôn hạnh, hội trọng nam khinh nữ, ngày nay giữa nam nữ đã sự
bình đẳng.
Tính độc lập tương đối của ý thức:
- Xuất phát từ quan điểm cho rằng ý thức tính thứ hai phụ thuộc vào vật chất và con người
khả năng nhận thức được hiện thực khách quan. Sự phản ánh của ý thức về hiện thực
khách quan, không phảisự phản ánh thụ động, đơn giản màcó tính năng động và sáng
tạo. vậy, ý thức, nhân tố tinh thần ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mục đích,
phương pháp hoạt động nói chung của con người. VD: Trong các cuộc kháng chiến chống
giặc ngoại xâm, luôn có những bài thơ, bài hát khích lệ, cổ vũ tinh thần chiến đấu cho nhân
dân, củng cố niềm tin chiến thắng để nhân dân vững lòng chiến đấu. Đó chính một trong
những nhân tố tạo nên chiến thắng.
- Trong các nhân tố tinh thần, sự phát triển của khoa học tính vượt trước tồn tại hội,
khẳng định vai trò của khoa học đối với sự phát triển của hội. Theo C.Mác: một khi
luận xâm nhập vào hoạt động của quần chúng sẽ trở thành lực lượng vật chất trực tiếp. Về
vấn đề này, V.I.Lênin cũng đã nhấn mạnh: không luận cách mạng sẽ không phong
trào cách mạng. VD: Tất cả các vị tướng, những người cầm đầu, nhà lãnh đạo các cuộc khởi
nghĩa đều có cơ sở và lí luận cách mạng trước khi làm cách mạng hay mở ra cuộc khởi nghĩa
mới: bác Hồ tìm hiểu về Cách mạng Nga và các nước châu Âu.
- Trong những điều kiện khách quan nhất định, ý thức của con người thể giữ vai trò quyết
định đến kết quả của hoạt động thực tiễn. Điều này nghĩa ý thức, tưởng của con
người với sự nhận biết đúng đắn và ý chí của mình, con nguời có thể phát huy được năng lực
tối ưu của các nhân tố vật chất nhân tố tinh thần trong những điều kiện khách quan nhất
định để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động thực tiễn. VD: Hẳn trong chúng ta cũng
thường đặt ra những câu hỏi tại sao trong những điều kiện khách quan nhất định nào đó
ranh giới giữa cái chết cái sống… những con người thể vượt lên chính mình
bằng sức mạnh của lý trí, của niềm tin với nghị lực và bản lĩnh để làm một việc gì đó mà mọi
người cho không tưởng, nhưng lại thành công. Nhưng xét về quá trình lâu dài thì nhân tố
vật chất bao gìơ cũng giữ vai trò quyết định đối với nhân tố tinh thần.
- Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. Nhờ ý thức con người nhận thức được quy luật vận động, phát
triển của thế giới khách quan.
Ý thức tác động lại vật chất theo hai chiều hướng:
+ Tích cực: ý thức thể trở thành động lực phát triển của vật chất. VD: tưởng
khoán 10 của thư Nguyên Ngọc tỉnh Vĩnh Phú, t văn thời kháng chiến chống
Pháp-Mĩ,...
+ Tiêu cực: Ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật chất khi
ý thức phản ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách quan của vật chất. VD:
Tư tưởng trọng nam khinh nữ, Hợp tác xã trước 1986 của Đảng,...
Câu 7. Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn hiện nay ở
Việt Nam
- Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức phải bảo đảm nguyên tắc tính khách quan trong
sự xem xét. Đây nguyên tắc cơ bản của phương pháp nhận thức biện chứng duy vật.
Nguyên tắc này đòi hỏi xem xét các sự vật, hiện tượng không xuất phát từ ý muốn chủ quan,
mà phải xuất phát từ đối tượng trên cơ sở hiện thực khách quan vốn có để phản ánh đúng đắn
và xây dựng mô hình lý luận phù hợp với đối tượng. Nguyên tắc tính khách quan của sự xem
xét là hệ quả tất yếu của quan điểm duy vật mácxít, khi giải quyết mối quan hệ giữa vật chất
- ý thức, giữa khách quan - chủ quan.
Thứ hai, phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức phát huy nhân tố con người.
Nguyên tác tính khách quan không những không bài trừ, mà trái lại còn đòi hỏi phải phát huy
tính năng động, sáng tạo của ý thức. Tính năng động sáng tạo của ý thức được thể hiện
ngay từ khi con người xác định đối tượng, mục tiêu, phương hướng hoạt động cũng như việc
lựa chọn cách thức, phương pháp thực hiện mục tiêu.
Thứ ba, trong hoạt động thực tiễn phải giải quyết đúng đắn giữa nhân tố khách quan
và nhân tố chủ quan. Bởi vì, nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong hoạt động
thực tiễn, xét cho cùng là giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa đời sống vật chất, nhân tố
vật chất và đời sống tinh thần, nhân tố tinh thần. Trong mối quan hệ biện chứng đó đời sống
vật chất, nhân tố vật chất giữ vai trò quyết định; ngược lại đời sống tinh thần, nhân tố tinh
thần có tính năng động và sáng tạo.
- Liên hệ thực thực tiễn hiện nay ở Việt Nam.
Từ luận của chủ nghĩa Mác Lênin từ kinh nghiệm thành công, thất bại trong
quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra bài học quan trọng là:
“Mọi chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng qui luật hiện thực khách
quan”.
Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta trong nhận thức hành động phải xuất phát từ bản
thân sự vật, từ hiện thực khách quan, phản ánh sự vật đúng với những vốn của nó,
không lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, không lấy ý chí chủ quan áp đặt cho
thực tế, phải tôn trọng sự thật, tránh thái độ chủ quan nóng vội, phiến diện, định kiến… Yêu
cầu của nguyên tác tính khách quan còn đòi hỏi phải tôn trọng hành động theo qui luật
khách quan.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đảng
chủ trương: “Huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả trong ngoài nước, đ8ạ biệt
nguồn lực của dân vào công cuộc phát triển đất nước”. Đó chính sách chiến lược về con
người, về phát triển giáo dục và đào tạo...
vậy, phải “Nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa đất nước ra khỏi tình
trạng kém phát triển, thực hiện mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh hội công bằng, dân chủa
và văn minh”.
Câu 8. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm mối liên hệ; mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giữa
các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới.
VD: Trồng cây xanh thì con người có không khí sạch để thở.
MLH phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự
vật và hiện tượng của thế giới. VD: Trong tư duy con người những mối liên hệ giữa kiến
thức kiến thức mới; cây hồng, cây tầm gửi sống nhờ; nếu chung mục đích thì phải
chung tay với nhau.
b. Tính chất của các mối liên hệ phổ biến
Tính khách quan. Các mối liên hệ thể hiện mình trong sự tác động giữa các sự vật,
hiện tượng vật chất với nhau, giữa sự vật, hiện tượng với cái tinh thần, giữa những hiện
tượng tinh thần với nhau, như mối liên hệ và tác động giữa các hình thức của quá trình nhận
thức. Các mối liên hệ, tác động đó đều là sự phản ánh mối liên hệ lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng của thế giới khách quan. VD: Mối liên hệ cây xanh thể sống con người,
“Oan gia ngõ hẹp”
Tính phổ biến. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau không những diễn
ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy, mà còn diễn ra đối với
các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng. VD: gói hút ẩm trong các gói
bánh MLH với môi trường bên ngoài; hiện tượng hấp của loài ếch trên cạn dưới
nước.
Tính đa dạng, phong phú. Có rất nhiều kiểu MLH. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
khái quát được toàn cảnh thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện
tượng của nó. Tính hạn của thế giới khách quan; tínhhạn của sự vật, hiện tượng trong
thế giới đó chỉ có thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quy định bằng nhiều
mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau. VD: Cô A vừa là mẹ trong MLH gia đình, là giáo
viên trong MLH công việc, là người cùng câu lạc bộ trong MLH xã hội,...
Câu 9. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí mỗi liên hệ phổ biến
Nguyên tắc toàn diện yêu cầu xem xét sự vật hiện tượng:
1) trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc
tính cùng các mối liên hệ của chúng.
2) trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác với
môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
3) trong không gian, thời gian nhất định, nghĩaphải nghiên cứu quá trình vận động
của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này không
thấy các mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan, dàn đều, không thấy
mặt bản chất của sự vật, hiện tượng rơi vào thuật nguỵ biện (cố ý đánh tráo các mối liên hệ
cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc
các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).
VD: Để đánh giá phẩm chất năng lực của một con người ta cần xem xét người đó
trong mọi MQH khác nhau, trong các hoàn cảnh tình huống khác nhau, trong sự thay đổi của
cả một quá trình. Công dân A từng đi trộm cắp tài sản, mọi người cho người không
đàng hoàng, có nhiều chỉ trích định kiến về A nhưng sau khi ra tù, A đã thay đổi, ta cần có cái
nhìn khác. A biết yêu thương gia đình, tử tế giúp đỡ mọi người xung quanh, làm ăn lương
thiện,...
Nguyên tắc lịch sử-cụ thể yêu cầu xem xét sự vật, hiện tượng trong những mối liên hệ
cụ thể, tính đến lịch sử hình thành, tồn tại, dự báo xu hướng phát triển của sự vật hiện
tượng. Cơ sở luận của nguyên tắc nàykhông gian, thời gian với vận động của vật chất,
là quan niệm chân lý là cụ thể và chính nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
VD: Khi TGGT, đèn đỏ phải dừng lại nhưng khi đi cấp cứu, CSGT phải cho ta đi;
kinh tế nước ta thời trước Đổi mới là lạc hậu, yếu kém nhưng đặt trong hoàn cảnh lịch sử
lúc bấy giờ: vừa bước ra khỏi chiến tranh, thiệt hại về người của thì phương thức kinh tế
ấy là hợp lí, chưa thể ép người dân làm kinh tế chủ nghĩa hay kinh tế tư bản,...
Câu 10. Nguyên lý về sự phát triển
a. Khái niệm phát triển
Trong phép biện chứng duy vật, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến thống nhất hữu cơ
với nguyên lý về sự phát triển, bởi liên hệ cũng là vận động, không có vận động sẽ không
sự phát triển nào. Phát triển xuất hiện trong quá trình giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn
của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất giữa phủ định những yếu tố không còn phù hợp
kế thừa chọn lọc, cải tạo cho phù hợp của sự vật, hiện tượng trong sự vật, hiện
tượng mới.
Khái niệm PT: quá trình vận động tiến lên của sự vật hiện tượng theo chiều từ
thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
VD: Sự phát triển của nhận thức do quá trình đấu tranh giữa cái đã biết cái chưa
biết của con người về TGKQ.
Quá trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng cũ mất đi,
sự vật, hiện tượng mới về chất ra đời. Nguồn gốc của sự phát triển nằm mâu thuẫn n
trong của sự vật, hiện tượng; động lực của sự phát triển là việc giải quyết mâu thuẫn đó.
b. Tính chất của sự phát triển.
1) . Nguồn gốc và động lực của sự phát triển nằm trong bản thân sự Tính khách quan
vật, hiện tượng. VD: Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu
nô lệ -> Phong kiến -> Tư bản -> Xã hội chủ nghĩa => Xã hội đi lên dần dần, con người
không thể quay về được dù có muốn hay không.
2) Tính phổ biến. Sự phát triển diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
Xã hội: sự thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức.
Tư duy: năng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc.
3) Tính kế thừa. Cái mới ra đời từ sự phủ định tính kế thừa cái cũ; cái mới còn giữ lại,
chọn lọc và cải tạo những mặt còn thích hợp của cái cũ.
VD: Nền văn hóa VN hiện đại có sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn
hóa mới (haloween, valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống
(ca trù, quan họ, tục ăn trầu,... )
4) Tính đa dạng, phong phú. Sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các
yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
VD: Cách mạng VN những năm 1930 1975 bước tiến nhưng 1933 1935 thì đi
xuống. Tuy nhiên tất cả đều dẫn đến thành công.
Câu 11. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên về sự phát triển với hoạt động
nhận thức và thực tiễn
(Thực tiễn) Nguyên tắc phát triển yêu cầu:
1) Đặt svật, hiện tượng trong sự vận động; phát hiện được các xu hướng biến đổi,
phát triển của để không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng ở trạng thái hiện tại, còn dự
báo được khuynh hướng phát triển của nó. VD: Dự báo thời tiết, dự báo giá vàng,...
2) Nhận thức sự phát triển quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển
những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm ra những hình thức, phương
pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
VD: Việt Nam luôn kịp thời đưa ra những chính sách phát triển khác nhau ở mỗi thời
kì để thúc đẩy mọi mặt phát triển, đồng thời, khắc phục và hạn chế cái yếu kém.
3) Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải nhạy cảm, sớm phát hiện và
ủng hộ sự vật, hiện tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho phát triển; phải chống lại
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến v.v bởi nhiều khi sự vật, hiện tượng mới thất bại tạm
thời, tạo nên con đường phát triển quanh co, phức tạp.
VD: Chủ trương làm cách mạng của Phan Bội Châu điểm yếu kém, khiến cách
mạng không thành công, Bác Hồ đã nhìn nhận ra và thay đổi.
4) Trong quá trình thay thế sự vật, hiện tượng cũ bằng sự vật, hiện tượng mới phải biết
kế thừa những yếu tố tích cực đã đạt được từ cái phát triển sáng tạo chúng trong điều
kiện mới. VD: Thời trang áo dài cách tân.
(Nhận thức) Phát triển là nguyên tắc chung nhất chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn; nguyên tắc này giúp chúng ta nhận thức được rằng: muốn nắm được bản chất
của sự vật, hiện tượng, nắm được khuynh hướng phát triển của chúng thì phải xét sự vật
trong sự phát triển, trong sự tự vận động trong sự biến đổi của nó.
Câu 12: Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung cái riêng? Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nắm vững mối quan hệ này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
1. Các khái niệm
Cái chungphạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối
quan hệ giống nhau ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
VD: Người dân Việt Nam đều sử dụng tiếng nói và chữ viết tiếng Việt.
Cái riêng phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định. VD: Mỗi vùng khác nhau ở Việt Nam có một cách nói, cách phát âm khác
nhau hay cách gọi tên các sự vật hiện tượng khác nhau. Miền Bắc bố, miền Trung tía,
miền Nam – ba.
Cái đơn nhất phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính… chỉ
ở một sự vật, một kết cấu vật chất. Những mặt, những thuộc tính ấy không được lặp lại ở bất
kỳ sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật chất nào khác. VD: Chỉ có Hà Nội có Hồ Gươm.
2. Mối quan hệ biện chứng
Phép biện chứng duy vật cho rằng, cái riêng cái chung đều tồn tại khách quan
giữa chúng có sự thống nhất biện chứng. Cụ thể:
1. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó nghĩa không cái
chung thuần tuý, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng.
VD: Thuộc tính bản của vật chất vận động. Vận động lại tồn tại dưới các hình thức
riêng biệt như vận động vậy lý, vận động hoá học, vận động xã hội v.v..
| 1/37

Preview text:

ÔN TẬP CUỐI KÌ TRIẾT 1
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa này?
1. Các quan niệm trước Mác về vật chất

- Triết học duy vật cổ đại: đồng nhất vật chất với dạng vất chất cụ thể.
VD: Các nhà triết học duy vật như Ta-lét cho rằng vật chất là nước; A-na-xi-men coi là
không khí; Hê-ra-clít coi là lửa. Thành quả vĩ đại nhất của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại trong
học thuyết về vật chất là thuyết nguyên tử của Lơ-xíp và học trò của ông là Đê-mô-crít.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII-XVIII: đồng nhất vật chất với dạng vật
chất cụ thể và tính chất của chúng.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, các phát minh của vật lý học đã bác bỏ quan niệm đồng
nhất vật chất với các dạng cụ thể của vật chất hoặc với thuộc tính của vật chất của các nhà triết
học duy vật cổ đại và cận đại. Phạm trù vật chất được V.I.Lênin nêu định nghĩa “Vật chất là
một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
2. Những nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất của V.I.Lênin

- Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có tính trừu tượng vừa có tính cụ thể.
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật chất -
đó là đặc tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người và đây cũng là tiêu chí duy nhất
để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải là vật chất.
VD: Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông dân
và những người lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất bằng các giác
quan của con người; chỉ có thể nhận thức được vật chất thông qua việc nghiên cứu các sự vật,
hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu biết
được rằng nước sôi nóng 100 độ C.
- Vật chất là “thực tại khách quan” có đặc tính cơ bản (cũng là đặc trưng cơ bản) là tồn tại
không phụ thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được nó nó vẫn tồn tại.
VD: Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian
phụ thuộc vào biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước. Nó tồn tại một cách tự
nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người.
- Vật chất có tính khách thể - con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan.
VD: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau một thời gian nuôi dưỡng có thể
được người chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác,…
- Ý thức là sự “chép lại, chụp lại, phản ánh lại” thực tại khách quan. Bằng các giác quan của
mình, con người có thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhận biết được thực tại khách quan; chỉ có
những sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được nhận biết chứ không thể không biết.
VD: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc và nghiên cứu thế giới
khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại.
1 là) được suy ra từ nội dung trên để xác định mối quan hệ biện chứng giữa thực tại khách
quan (vật chất) với cảm giác (ý thức). Vật chất (cái thứ nhất) là cái có trước, tồn tại độc lập
với ý thức và quy định ý thức. Ý thức (cái thứ hai) là cái có sau vật chất, phụ thuộc vào vật
chất. Như vậy, vật chất là nội dung, là nguồn gốc khách quan của ý thức, là nguyên nhân làm
cho ý thức phát sinh. Tuy nhiên, ý thức tồn tại độc lập tương đối so với vật chất và có tác
động, thậm chí chuyển thành sức mạnh vật chất khi nó thâm nhập vào quần chúng và được quần chúng vận dụng.
VD: Trước thời kì Đổi mới, do những ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh (đàn ông ra
trận và hi sinh nhiều, ở hậu phương chỉ còn đàn bà và người già) thì kinh tế không thể phát
triển. Vì thếm, nếu đường lối chủ trương chính sách lúc đó mà không phù hợp với thực tế thì
kinh tế (vật chất) cũng không thể đi lên.
3. Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận của định nghĩa vật chất của V.I.
Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề cơ bản của
triết học. Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau; vật chất là nguồn
gốc khách quan của cảm giác, của ý thức (khắc phục được quan điểm về vật chất của chủ
nghĩa duy vật cổ và cận đại). Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người có khả năng
nhận thức được thế giới vật chất
(chống lại thuyết không thể biết và hoài nghi luận). Thế
giới quan duy vật biện chứng xác định được vật chất và mối quan hệ của nó với ý thức trong
lĩnh vực xã hội: đó là tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế quy định chính trị v.v…;
tạo cơ sở lý luận cho các nhà khoa học tự nhiên.
VD: Nước nào có kinh tế phát triển hơn thì chính trị của nước đó mạnh hơn, nước đó
có tầm ảnh hưởng đến các quốc gia khác và trong khu vực sâu sắc hơn. (Mỹ can thiệp vào
các vấn đề trên Biển Đông của Việt Nam và Trung Quốc và có tầm ảnh hưởng)
- Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện
chứng giữa vật chất với ý thức. Theo đó, vật chất có trước ý thức, là nguồn gốc và quy định ý
thức nên trong mọi hoạt động cần xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng các quy luật
vốn có của sự vật, hiện tượng; đồng thời cần thấy được tính năng động, tích cực của ý thức
để phát huy tính năng động chủ quan nhưng tránh chủ quan duy ý chí mà biểu hiện là tuyệt
đối hoá vai trò, tác dụng của ý thức, cho rằng con người có thể làm được tất cả mà không cần
đến sự tác động của các quy luật khách quan, các điều kiện vật chất cần thiết.
VD: Khi khởi nghiệp mở một công ty, vốn và năng lực từ người đứng ra mở công
ty thôi là chưa đủ, cần xét đến các yếu tố khác lúc đó như xu hướng thị trường, thời cơ, nhu
cầu, khu vực… Nếu đáp ứng đúng cái thị trường đang thiếu thì cơ hội phát triển là rất mạnh.
Ngược lại, nếu công ty cho ra những sản phẩm đang phổ biến, thậm chí là dư thừa thì nguy cơ phá sản là rất cao.
Câu 2. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động và rút ra ý nghĩa của
nó đối với sự phát triển của khoa học?
1. Định nghĩa: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn
tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất – thì bao gồm tất cả mọi sự thay
đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy

Theo quan niệm của Ăng-ghen: vận động không chỉ thuần túy là sự thay đổi vị trí trong
không gian mà là “mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ”, vận động “là một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất” nên thông qua vận
động mà các dạng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại cụ thể của mình; vận động của vật
chất là tự thân vận động; và sự tồn tại của vật chất luôn gắn liền với vật chất.
VD: Sự di chuyển từ nơi này sang nơi khác, tăng chiều cao, sự tăng trưởng về kinh
tế, sự giảm sút trong học tập, giảm cân,…
2. Phân tích 5 hình thức cơ bản của vận động và cho ví dụ. Chỉ ra mối liên hệ biện chứng
giữa 5 hình thức vận động:
a) Vận động cơ học: sự dịch chuyển trong không gian của các vật thể. VD: di chuyển
trên đường phố khi tham gia giao thông.
b) Vận động vật lý: vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, quá trình nhiệt,
điện,... VD: thanh sắt nóng sinh ra nhiệt.
c) Vận động hóa học: sự biến đổi các chất hữu cơ, vô cơ trong quá trình hóa hợp và
phân giải. VD: quá trình tạo ra nước (2H2 + O2  2H2O)
d) Vận động sinh học: sự biến đổi của các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen, v.v…
VD: sự hít thở, quang hợp, quá trình trao đổi chất.
e) Vận động xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, v.v…
của đời sống xã hội. VD: xã hội loài người đi từ mông muội đến văn minh nhưng
chưa có giai cấp, sau đó xuất hiện giai cấp nhưng chưa có nhà nước, cuối cùng là hình thành nhà nước.
Các hình thức vận động nói trên được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao tương
ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng
không tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó: hình thức vận động
cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp và bao hàm trong nó những hình thức
vận động thấp hơn. Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể có nhiều hình thức vận động
khác nhau song bản thân nó bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất mà nó có.
3. Làm rõ đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động. Cho ví dụ minh họa.
Khi khẳng định vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật
chất; chủ nghĩa duy vật biện chứng cũ đã khẳng định vận động là vĩnh viễn. Điều này không
có nghĩa chủ nghĩa duy vật biện chứng phủ nhận sự đứng im, cân bằng; song đứng im, cân
bằng chỉ là hiện tượng tương đối, tạm thời và thực chất đứng im, cân bằng chỉ là một trạng
thái đặc biệt của vận động.
- Đứng im là tương đối vì đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một số quan hệ nhất định chứ
không xảy ra với tất cả mọi quan hệ; đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một hình thức vận
động chứ không phải xảy ra với tất cả các hình thức vận động.
- Đứng im là tam thời vì đứng im không phải là cái tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong một
thời gian nhất định, chỉ xét trong một hay một số quan hệ nhất định, ngay trong sự đứng im
vẫn diễn ra những quá trình biến đổi nhất định.
- Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng, ổn định;
vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật.
VD: Thời bao cấp, nền kinh tế trì trệ, không phát triển, được coi như là đứng im. Nhưng chỉ
là đứng im trong hình thức vận động xã hội, trong mối quan hệ của nền kinh tế tư nhân hay
tiền tệ, chứng khoán, thị trường,… Sự đứng im của kinh tế chỉ diễn ra trong một thời kì nhất
định (1976 - 1986) tuy nhiên trong thời kì này, nội bộ nền kinh tế vẫn có những sự biến đổi:
nông nghiệp giảm nhẹ, công nghiệp và thương nghiệp có tiến triển,.. Sự tăng lên của mặt này
bù khuyết vào sự giảm đi của mặt kia khiến nền kinh tế không có sự tăng trưởng, chưa thấy sự thay đổi nhiều.
4. Ý nghĩa của nó đối với sự phát triển của khoa học:
Bằng việc phân loại các hình thức vận động cơ bản, Ăngghen đã đặt cơ sở cho việc phân
loại, phân ngành, hợp ngành khoa học. Tư tưởng về sự thống nhất nhưng khác nhau về chất
của các hình thức vận động cơ bản còn là cơ sở để chống lại khuynh hướng đánh đồng các
hình thức vận động hoặc quy hình thức vận động này vào hình thức vận động khác trong quá trình nhận thức.
VD: Dựa trên sự vận động của các sự vật hiện tượng, chúng ta có các ngành khoa học:
Hóa học, Vật lí học, Sinh học,…
Câu 3: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc của
ý thức và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này?
Ý thức là gì? Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thức là một phạm trù
triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra trong não
người, hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
a. Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức (yếu tố cần)
1) Não người
là sản phẩm quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới vật chất, từ vô cơ tới
hữu cơ, chất sống (thực vật và động vật) rồi đến con người - sinh vật - xã hội. Hoạt động ý
thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn
thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để
bộ óc phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức.
VD: Khi mới xuất hiện loài người, con người chưa có ý thức sâu sắc vì chưa có kiến thức về
thế giới tự nhiên. Trải qua các quá trình từ thời nguyên thủy đến nay, con người dần phát
triển nhờ việc quan sát tự nhiên, trong quá trình ấy, não người hoàn thiện dần, ghi lại những
kiến thức, kinh nghiệm, làm cho ý thức con người phong phú, văn minh. Từ đó, con người
làm chủ được thiên nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ mình.
2) Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng VC này ở dạng VC khác trong
quá trình tác động qua lại lẫn nhau. Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối
tượng vật chất. Phản ánh của vật chất có quá trình phát triển lâu dài và từ hình thức thấp lên
hình thức cao, tùy thuộc vào kết cấu của tổ chức vật chất.
VD: Sự phản ánh của quá trình nỗ lực nghiên cứu, học tập chăm chỉ là kết quả cao trong các kì thi
Các hình thức phản ánh. a) Phản ánh của giới vô cơ (gồm phản ánh vật lý (nước đóng
đá) và phản ánh hoá học (hình thành hố vôi) ) là những phản ánh thụ động, không định
hướng và không lựa chọn. b) Phản ánh của thực vật là tính kích thích (cây cối vươn ra ánh
sáng) c) Phản ánh của động vật đã có định hướng, lựa chọn để nhờ đó mà động vật thích
nghi với môi trường sống (ngủ đông, di cư).
Như vậy, bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn
gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội của ý thức (yếu tố đủ)
1) Lao động là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm tạo ra của
cải để tồn tại và phát triển. Lao động làm cho ý thức không ngừng phát triển (bằng cách tích
lũy kinh nghiệm), tạo cơ sở cho con người nhận thức những tính chất mới (được suy ra từ
những kinh nghiệm đã có) của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực tư duy trừu tượng, khả năng
phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát triển.
VD: Kinh nghiệm trồng trọt: Khoai đất lạ, mạ đất quen; kinh nghiệm về thiên nhiên: Ráng
mỡ gà có nhà thì giữ, Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng/Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
2) Ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết). Trong quá trình lao động con người liên kết với nhau, tạo
thành các mối quan hệ xã hội tất yếu, dẫn đến nhu cầu cần thiết “phải trao đổi với nhau điều
gì đấy” nên ngôn ngữ xuất hiện. Ngôn ngữ trở thành “cái vỏ vật chất của ý thức”. Nhờ ngôn
ngữ, con người khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau.
Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, lại thúc đẩy lao động phát triển.
VD: Ghi lại các giai đoạn, diễn biến lịch sử thông qua các tư liệu, câu chuyện lịch sử,…
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của
ý thức là lao động, thực tiễn xã hội.
Câu 4. Bản chất của ý thức
Bản chất của ý thức thể hiện ở sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách
quan vào bộ não người; là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan bởi hình ảnh ấy tuy bị thế giới
khách quan quy định cả về nội dung lẫn hình thức thể hiện; nhưng thế giới ấy không còn y
nguyên như nó vốn có, mà đã bị cái chủ quan của con người cải biến thông qua tâm tư, tình
cảm, nguyện vọng, nhu cầu v.v… Có thể nói, ý thức phản ánh hiện thực, còn ngôn ngữ thì
diễn đạt hiện thực và nói lên tư tưởng. Các tư tưởng đó được tín hiệu hoá trong một dạng cụ
thể của vật chất - là ngôn ngữ- cái mà con người có thể cảm giác được. Không có ngôn ngữ
thì ý thức không thể hình thành và tồn tại được. VD: Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, chỉ có cây
đời là mãi mãi xanh tươi.
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo, thể hiện ở chỗ, ý thức phản ánh thế giới
có chọn lọc - tùy thuộc vào mục đích của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh đó nhằm nắm bắt
bản chất, quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng; khả năng vượt trước (dự
báo) của ý thức tạo nên sự lường trước những tình huống sẽ gây tác động tốt, xấu lên kết quả
của hoạt động mà con người đang hướng tới. Có dự báo đó, con người điều chỉnh chương
trình của mình sao cho phù hợp với dự kiến xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng (dự
báo thời tiết, khí hậu…)
; xây dựng các mô hình lý tưởng, đề ra phương pháp thực hiện phù
hợp nhằm đạt kết quả tối ưu. Như vậy, ý thức không chỉ phản ánh thế giới khách quan, mà
còn tạo ra thế giới khách quan.
VD: Con người sử dụng máy móc thay cho sức kéo, thể hiện sự năng động trong việc đáp
ứng những nhu cầu thực tiễn, hay những nhà tiên tri dự báo trước về tương lai thể hiện sự sáng tạo.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý
thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối của các quy luật sinh học và các quy
luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy
định. Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân
và thực tiễn xã hội. Ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự phản ánh (ý
thức) về cùng một sự vật, hiện tượng có sự khác nhau - theo các điều kiện vật chất và tinh
thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc.
VD: Ý thức pháp luật nảy sinh từ việc giải quyết các hiện tượng xã hội, gìn giữ xã hội phát
triển. Mỗi thời đại, pháp luật lại có những quy định khác nhau, thể hiện sự phát triển của xã hội
(Thời kì bao cấp: tem phiếu, sau Đổi mới: tự do buôn bán)
Quá trình ý thức gồm các giai đoạn:
1) Trao đổi thông tin hai chiều giữa chủ thể với khách thể phản ánh; định hướng và
chọn lọc các thông tin cần thiết.
2) Mô hình hoá đối tượng trong tư duy ở dạng hình ảnh tinh thần, tức là sáng tạo lại
khách thể phản ánh theo cách mã hoá sự vật, hiện tượng vật chất thành ý tưởng tinh thần phi vật chất.
3) Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực, tức là quá trình hiện thực hoá tư tưởng.
Con người lựa chọn phương pháp, công cụ tác động vào hiện thực khách quan để thực hiện mục đích.
VD: Giải 1 bài toán: đọc đề, nắm lấy số liệu cần thiết và yêu cầu đề bài -> suy nghĩ
cách làm, hình dung đề bài theo ý hiểu của mình -> tiến hành giải bài toán, biến suy nghĩ thành kết quả.
Câu 5. Kết cấu của ý thức:
- Tri thức
là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận
thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
Mọi hoạt động của con người đều có tri thức, được tri thức định hướng. Mọi biểu hiện
của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là
điều kiện để ý thức phát triển. Theo Mác: “phương thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó
một cái gì đó tồn tại đối với ý thức là tri thức”.
Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức có thể chia thành nhiều loại như tri thức về tự
nhiên, tri thức về xã hội, tri thức nhân văn. Căn cứ vào trình độ phát triển của nhận thức, tri
thức có thể chia thành tri thức đời thường và tri thức khoa học, tri thức kinh nghiệm và tri
thức lý luận, tri thức cảm tính và tri thức lý tính,…
VD: Các kiến thức về tự nhiên: các loài động vật, thực vật, các hiện tượng tự nhiên,…
Các kiến thức về xã hội: thể chế chính trị, giai cấp,…
Các kiến thức về nhân văn: sự sẻ chia, thương người như thể thương thân,…
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ con người trong các quan hệ. Tình
cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự khái quát
những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh. Tình cảm biểu
hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực đời sống của con người; là một yếu tố phát huy sức
mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức và thực tiễn. Lênin cho rằng: không có
tình cảm thì “xưa nay không có và không thể có sự tìm tòi chân lý”; không có tình cảm thì
không có một yếu tố thôi thúc những người vô sản và nửa vô sản, những công nhân và nông
dân nghèo đi theo cách mạng.
Tùy vào từng đối tượng nhận thức và sự rung động của con người về đối tượng đó
trong các quan hệ mà hình thành nên các loại tình cảm khác nhau, như tình cảm đạo đức, tình
cảm thẩm mỹ, tình cảm tôn giáo,…
VD: lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần đoàn kết một lòng giúp nhân dân và quân đội
Việt Nam chiến thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
- Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong quá
trình thực hiện mục đích của con người. Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, một
biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự giác được mục đích của hoạt động
nên tự đấu tranh với mình để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. có thể coi ý chí là
quyền lực của con người đối với mình; nó điều khiển, điều chỉnh hành vi để con người
hướng đến mục đích một cách tự giác; cho phép con người tự kìm chế, tự làm chủ bản thân
và quyết đoán trong hành động theo quan điểm và niềm tin của mình. Giá trị chân chính của
ý chí không chỉ thể hiện ở cường độ mạnh hay yếu mà chủ yếu thể hiện ở nội dung, ý nghĩa
của mục đích mà ý chí hướng đến. Lênin cho rằng: ý chí là một trong những yếu tố tạo nên
sự nghiệp cách mạng của hàng triệu người trong cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt nhằm giải
phóng mình, giải phóng nhân loại.
VD: Dù gặp vô vàn thiếu thốn, khó khăn về vật chất trong suốt giai đoạn kháng chiến
nhưng ý chí chiến đấu và chiến thắng đã thôi thúc quân và dân ta vượt qua trở ngại, tiến đến thắng lợi.
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau song tri thức
là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định hướng
đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải khách quan trong nhận thức và hành động; nhận thức và hành động phải xuất
phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Không xuất phát từ ý muốn
chủ quan, lấy ý muốn chủ quan làm cơ sở định ra chính sách, lấy ý chí áp đặt cho thực tế.
VD: Khi chỉnh sửa và ban hành các bộ luật, chính sách pháp luật phải dựa trên hiện thực
cuộc sống theo thời đại. Sau chiến tranh, cuộc sống còn nhiều khó khăn, thiệt hại về người
và của vô cùng lớn nên chưa thể bắt người dân xây dựng kinh tế mà phải làm lành các vết
thương chiến tranh cả về vật chất lần tinh thần cho nhân dân trước.
- Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người:
giáo dục nâng cao trình độ tri thức khoa học cho nhân dân, cán bộ, đảng viên; bồi dưỡng
nhiệt tình cách mạng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên; vận dụng đúng
đắn các quan hệ lợi ích, động cơ trong sáng, thái độ khách quan khoa học không vụ lợi;
chống thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ. VD: Muốn thay đổi tình hình giao thông, phải xuất
phát từ ý thức người dân nên việc tuyên truyền và nâng cao dân trí về tham gia giao thông là cần thiết.
- Khắc phục, ngăn chặn bệnh chủ quan, duy ý chí: khuynh hướng tuyệt đối hoá của
nhân tố chủ quan, của ý chí, xa rời hiện thực, bất chấp quy luật khách quan, lấy nhiệt tình
thay cho sự yếu kém của tri thức; bệnh chủ quan duy ý chí là lối suy nghĩ hành động giản
đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan; định ra chủ trương chính sách xa rời hiện
thực khách quan; phải đổi mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực trí tuệ của toàn Đảng.
Đại hội VII Đảng ta khảng định: Mọi đường lối của Đảng phải xuất phát từ thực tế,
tôn trọng và hành động đúng theo quy luật khách quan.
Câu 6. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức?
1. Định nghĩa vật chất? Ý thức là gì? Cho ví dụ?
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức:
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
- Xuất phát từ quan điểm cho rằng vật chất có trước quyết định ý thức, ý thức, tinh thần là cái
có sau, cái phụ thuộc vật chất. Vì vậy, toàn bộ hoạt động tinh thần của con người xét cho
cùng đều là sự phản ánh hiện thực khách quan vao trong bộ não người và bị quy định bởi
hoạt động thực tiễn của xã hội.
Ví dụ: nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của các học thuyết chính trị, pháp
quyền, đạo đức nào đó, thì chúng ta phải căn cứ vào những điều kiện kinh tế - xã hội tương
ứng của nó trên cơ sở quan điểm lịch sử cụ thể.
Có thực mới vực được đạo, Phú quý sinh lễ nghĩa
- Mọi sự biến đổi của nhân tố vật chất tất yếu dẫn đến sự thay đổi của ý thức, của nhân tố tinh
thần. Trong hoạt động tinh thần của con người nói chung, kể cả ý thức cá nhân hay ý thức xã
hội hoặc đường lối chủ trương chính sách của một nhà nước hay sự phát triển của khoa học
cũng dựa trên cơ sở hiện thực khách quan, thì mới có thể làm cho khả năng khách quan trở
thành hiện thực. Điều đó, cũng sẽ đúng nếu như chúng ta cho rằng đường lối phát triển kinh
tế - xã hội của một chính đảng, một nhà nước đều phụ thuộc vào điều kiện khách quan nhất định.
VD: Nhu cầu phục vụ cuộc sống khiến công nghệ khoa học phát triển: máy hơi nước ra đời
thay thế sức kéo khi con người không muốn phải xách nước xa và nặng, điện thoại di động ra
đời thay thế thư từ truyền thống khi nhu cầu liên lạc của con người tăng lên,…
- Tự thân nó, ý thức tư tưởng của con người không thể thực hiện được sự biến đổi nào trong
hiện thực, nếu nó không thông qua các nhân tố vật chất. C.Mác từng nhấn mạnh rằng: chỉ có
lực lượng vật chất đánh bại bởi một lực lượng vật chất. Vì vậy, mọi sự biến đổi của đời sống
xã hội, xét cho cùng đều phụ thuộc vật chất, nhân tố vật chất.
VD: Điều kiện sống thay đổi thì ý thức thay đổi: Ngày xưa người con gái phải tam tòng tứ
đức, công dung ngôn hạnh, xã hội trọng nam khinh nữ, ngày nay giữa nam và nữ đã có sự bình đẳng.
Tính độc lập tương đối của ý thức:
- Xuất phát từ quan điểm cho rằng ý thức là tính thứ hai phụ thuộc vào vật chất và con người
có khả năng nhận thức được hiện thực khách quan. Sự phản ánh của ý thức về hiện thực
khách quan, không phải là sự phản ánh thụ động, đơn giản mà nó có tính năng động và sáng
tạo. Vì vậy, ý thức, nhân tố tinh thần có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mục đích,
phương pháp hoạt động nói chung của con người. VD: Trong các cuộc kháng chiến chống
giặc ngoại xâm, luôn có những bài thơ, bài hát khích lệ, cổ vũ tinh thần chiến đấu cho nhân
dân, củng cố niềm tin chiến thắng để nhân dân vững lòng chiến đấu. Đó chính là một trong
những nhân tố tạo nên chiến thắng.
- Trong các nhân tố tinh thần, sự phát triển của khoa học có tính vượt trước tồn tại xã hội,
khẳng định vai trò của khoa học đối với sự phát triển của xã hội. Theo C.Mác: một khi lý
luận xâm nhập vào hoạt động của quần chúng sẽ trở thành lực lượng vật chất trực tiếp. Về
vấn đề này, V.I.Lênin cũng đã nhấn mạnh: không có lý luận cách mạng sẽ không có phong
trào cách mạng. VD: Tất cả các vị tướng, những người cầm đầu, nhà lãnh đạo các cuộc khởi
nghĩa đều có cơ sở và lí luận cách mạng trước khi làm cách mạng hay mở ra cuộc khởi nghĩa
mới: bác Hồ tìm hiểu về Cách mạng Nga và các nước châu Âu.
- Trong những điều kiện khách quan nhất định, ý thức của con người có thể giữ vai trò quyết
định đến kết quả của hoạt động thực tiễn. Điều này có nghĩa là ý thức, tư tưởng của con
người với sự nhận biết đúng đắn và ý chí của mình, con nguời có thể phát huy được năng lực
tối ưu của các nhân tố vật chất và nhân tố tinh thần trong những điều kiện khách quan nhất
định để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động thực tiễn. VD: Hẳn trong chúng ta cũng
thường đặt ra những câu hỏi là tại sao trong những điều kiện khách quan nhất định nào đó
mà ranh giới giữa cái chết và cái sống… có những con người có thể vượt lên chính mình
bằng sức mạnh của lý trí, của niềm tin với nghị lực và bản lĩnh để làm một việc gì đó mà mọi
người cho là không tưởng, nhưng lại thành công. Nhưng xét về quá trình lâu dài thì nhân tố
vật chất bao gìơ cũng giữ vai trò quyết định đối với nhân tố tinh thần.
- Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. Nhờ có ý thức con người nhận thức được quy luật vận động, phát
triển của thế giới khách quan.
Ý thức tác động lại vật chất theo hai chiều hướng:
+ Tích cực: ý thức có thể trở thành động lực phát triển của vật chất. VD: Tư tưởng
khoán 10 của Bí thư Nguyên Ngọc tỉnh Vĩnh Phú, thơ văn thời kháng chiến chống Pháp-Mĩ,...
+ Tiêu cực: Ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật chất khi
ý thức phản ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách quan của vật chất. VD:
Tư tưởng trọng nam khinh nữ, Hợp tác xã trước 1986 của Đảng,...
Câu 7. Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn hiện nay ở Việt Nam
- Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức phải bảo đảm nguyên tắc tính khách quan trong
sự xem xét. Đây là nguyên tắc cơ bản của phương pháp nhận thức biện chứng duy vật.
Nguyên tắc này đòi hỏi xem xét các sự vật, hiện tượng không xuất phát từ ý muốn chủ quan,
mà phải xuất phát từ đối tượng trên cơ sở hiện thực khách quan vốn có để phản ánh đúng đắn
và xây dựng mô hình lý luận phù hợp với đối tượng. Nguyên tắc tính khách quan của sự xem
xét là hệ quả tất yếu của quan điểm duy vật mácxít, khi giải quyết mối quan hệ giữa vật chất
- ý thức, giữa khách quan - chủ quan.
Thứ hai, phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức phát huy nhân tố con người.
Nguyên tác tính khách quan không những không bài trừ, mà trái lại còn đòi hỏi phải phát huy
tính năng động, sáng tạo của ý thức. Tính năng động và sáng tạo của ý thức được thể hiện
ngay từ khi con người xác định đối tượng, mục tiêu, phương hướng hoạt động cũng như việc
lựa chọn cách thức, phương pháp thực hiện mục tiêu.
Thứ ba, trong hoạt động thực tiễn phải giải quyết đúng đắn giữa nhân tố khách quan
và nhân tố chủ quan. Bởi vì, nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong hoạt động
thực tiễn, xét cho cùng là giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa đời sống vật chất, nhân tố
vật chất và đời sống tinh thần, nhân tố tinh thần. Trong mối quan hệ biện chứng đó đời sống
vật chất, nhân tố vật chất giữ vai trò quyết định; ngược lại đời sống tinh thần, nhân tố tinh
thần có tính năng động và sáng tạo.
- Liên hệ thực thực tiễn hiện nay ở Việt Nam.
Từ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và từ kinh nghiệm thành công, thất bại trong
quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra bài học quan trọng là:
“Mọi chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng qui luật hiện thực khách quan”.
Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta trong nhận thức và hành động phải xuất phát từ bản
thân sự vật, từ hiện thực khách quan, phản ánh sự vật đúng với những gì vốn có của nó,
không lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, không lấy ý chí chủ quan áp đặt cho
thực tế, phải tôn trọng sự thật, tránh thái độ chủ quan nóng vội, phiến diện, định kiến… Yêu
cầu của nguyên tác tính khách quan còn đòi hỏi phải tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đảng
chủ trương: “Huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước, đ8ạ biệt là
nguồn lực của dân vào công cuộc phát triển đất nước”. Đó là chính sách chiến lược về con
người, về phát triển giáo dục và đào tạo...
Vì vậy, phải “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa đất nước ra khỏi tình
trạng kém phát triển, thực hiện mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủa và văn minh”.
Câu 8. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a.
Khái niệm mối liên hệ; mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giữa
các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới.
VD: Trồng cây xanh thì con người có không khí sạch để thở.
MLH phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự
vật và hiện tượng của thế giới. VD: Trong tư duy con người có những mối liên hệ giữa kiến
thức cũ và kiến thức mới; cây tơ hồng, cây tầm gửi sống nhờ; nếu chung mục đích thì phải chung tay với nhau.
b. Tính chất của các mối liên hệ phổ biến
Tính khách quan. Các mối liên hệ thể hiện mình trong sự tác động giữa các sự vật,
hiện tượng vật chất với nhau, giữa sự vật, hiện tượng với cái tinh thần, giữa những hiện
tượng tinh thần với nhau, như mối liên hệ và tác động giữa các hình thức của quá trình nhận
thức. Các mối liên hệ, tác động đó đều là sự phản ánh mối liên hệ lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng của thế giới khách quan. VD: Mối liên hệ cây xanh – cơ thể sống con người, “Oan gia ngõ hẹp”
Tính phổ biến. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau không những diễn
ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy, mà còn diễn ra đối với
các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng. VD: gói hút ẩm trong các gói
bánh có MLH với môi trường bên ngoài; hiện tượng hô hấp của loài ếch trên cạn và dưới nước.
Tính đa dạng, phong phú. Có rất nhiều kiểu MLH. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
khái quát được toàn cảnh thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện
tượng của nó. Tính vô hạn của thế giới khách quan; tính có hạn của sự vật, hiện tượng trong
thế giới đó chỉ có thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quy định bằng nhiều
mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau. VD: Cô A vừa là mẹ trong MLH gia đình, là giáo
viên trong MLH công việc, là người cùng câu lạc bộ trong MLH xã hội,...
Câu 9. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí mỗi liên hệ phổ biến
Nguyên tắc toàn diện yêu cầu xem xét sự vật hiện tượng:
1) trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc
tính cùng các mối liên hệ của chúng.
2) trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác và với
môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
3) trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá trình vận động
của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này mà không
thấy các mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan, dàn đều, không thấy
mặt bản chất của sự vật, hiện tượng rơi vào thuật nguỵ biện (cố ý đánh tráo các mối liên hệ
cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc
các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).
VD: Để đánh giá phẩm chất năng lực của một con người ta cần xem xét người đó
trong mọi MQH khác nhau, trong các hoàn cảnh tình huống khác nhau, trong sự thay đổi của
cả một quá trình. Công dân A từng đi tù vì trộm cắp tài sản, mọi người cho là người không
đàng hoàng, có nhiều chỉ trích định kiến về A nhưng sau khi ra tù, A đã thay đổi, ta cần có cái
nhìn khác. A biết yêu thương gia đình, tử tế giúp đỡ mọi người xung quanh, làm ăn lương thiện,...
Nguyên tắc lịch sử-cụ thể yêu cầu xem xét sự vật, hiện tượng trong những mối liên hệ
cụ thể, có tính đến lịch sử hình thành, tồn tại, dự báo xu hướng phát triển của sự vật hiện
tượng. Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là không gian, thời gian với vận động của vật chất,
là quan niệm chân lý là cụ thể và chính nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
VD: Khi TGGT, đèn đỏ phải dừng lại nhưng khi đi cấp cứu, CSGT phải cho ta đi;
kinh tế nước ta thời kì trước Đổi mới là lạc hậu, yếu kém nhưng đặt trong hoàn cảnh lịch sử
lúc bấy giờ: vừa bước ra khỏi chiến tranh, thiệt hại về người và của thì phương thức kinh tế
ấy là hợp lí, chưa thể ép người dân làm kinh tế chủ nghĩa hay kinh tế tư bản,...
Câu 10. Nguyên lý về sự phát triển
a. Khái niệm phát triển

Trong phép biện chứng duy vật, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến thống nhất hữu cơ
với nguyên lý về sự phát triển, bởi liên hệ cũng là vận động, không có vận động sẽ không có
sự phát triển nào. Phát triển xuất hiện trong quá trình giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất giữa phủ định những yếu tố không còn phù hợp
và kế thừa có chọn lọc, cải tạo cho phù hợp của sự vật, hiện tượng cũ trong sự vật, hiện tượng mới.
Khái niệm PT: quá trình vận động tiến lên của sự vật hiện tượng theo chiều từ
thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
VD: Sự phát triển của nhận thức do quá trình đấu tranh giữa cái đã biết và cái chưa
biết của con người về TGKQ.
Quá trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng cũ mất đi,
sự vật, hiện tượng mới về chất ra đời. Nguồn gốc của sự phát triển nằm ở mâu thuẫn bên
trong của sự vật, hiện tượng; động lực của sự phát triển là việc giải quyết mâu thuẫn đó.
b. Tính chất của sự phát triển.
1) Tính khách quan. Nguồn gốc và động lực của sự phát triển nằm trong bản thân sự
vật, hiện tượng. VD: Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu
nô lệ -> Phong kiến -> Tư bản -> Xã hội chủ nghĩa => Xã hội đi lên dần dần, con người
không thể quay về được dù có muốn hay không.
2) Tính phổ biến. Sự phát triển diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi.
Xã hội: sự thay thế của các nền văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức.
Tư duy: năng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc.
3) Tính kế thừa. Cái mới ra đời từ sự phủ định có tính kế thừa cái cũ; cái mới còn giữ lại, có
chọn lọc và cải tạo những mặt còn thích hợp của cái cũ.
VD: Nền văn hóa VN hiện đại có sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn
hóa mới (haloween, valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống
(ca trù, quan họ, tục ăn trầu,... )
4) Tính đa dạng, phong phú. Sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các
yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
VD: Cách mạng VN những năm 1930 – 1975 có bước tiến nhưng 1933 – 1935 thì đi
xuống. Tuy nhiên tất cả đều dẫn đến thành công.
Câu 11. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về sự phát triển với hoạt động
nhận thức và thực tiễn
(Thực tiễn) Nguyên tắc phát triển yêu cầu:
1) Đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động; phát hiện được các xu hướng biến đổi,
phát triển của nó để không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng ở trạng thái hiện tại, mà còn dự
báo được khuynh hướng phát triển của nó. VD: Dự báo thời tiết, dự báo giá vàng,...
2) Nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển có
những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm ra những hình thức, phương
pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
VD: Việt Nam luôn kịp thời đưa ra những chính sách phát triển khác nhau ở mỗi thời
kì để thúc đẩy mọi mặt phát triển, đồng thời, khắc phục và hạn chế cái yếu kém.
3) Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải nhạy cảm, sớm phát hiện và
ủng hộ sự vật, hiện tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển; phải chống lại
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến v.v bởi nhiều khi sự vật, hiện tượng mới thất bại tạm
thời, tạo nên con đường phát triển quanh co, phức tạp.
VD: Chủ trương làm cách mạng của Phan Bội Châu có điểm yếu kém, khiến cách
mạng không thành công, Bác Hồ đã nhìn nhận ra và thay đổi.
4) Trong quá trình thay thế sự vật, hiện tượng cũ bằng sự vật, hiện tượng mới phải biết
kế thừa những yếu tố tích cực đã đạt được từ cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều
kiện mới. VD: Thời trang áo dài cách tân.
(Nhận thức) Phát triển là nguyên tắc chung nhất chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn; nguyên tắc này giúp chúng ta nhận thức được rằng: muốn nắm được bản chất
của sự vật, hiện tượng, nắm được khuynh hướng phát triển của chúng thì phải xét sự vật
trong sự phát triển, trong sự tự vận động trong sự biến đổi của nó.

Câu 12: Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng? Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nắm vững mối quan hệ này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? 1. Các khái niệm
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối
quan hệ giống nhau ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
VD: Người dân Việt Nam đều sử dụng tiếng nói và chữ viết tiếng Việt.
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định. VD: Mỗi vùng khác nhau ở Việt Nam có một cách nói, cách phát âm khác
nhau hay cách gọi tên các sự vật hiện tượng khác nhau. Miền Bắc – bố, miền Trung – tía, miền Nam – ba.
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính… chỉ có
ở một sự vật, một kết cấu vật chất. Những mặt, những thuộc tính ấy không được lặp lại ở bất
kỳ sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật chất nào khác. VD: Chỉ có Hà Nội có Hồ Gươm.
2. Mối quan hệ biện chứng
Phép biện chứng duy vật cho rằng, cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan và
giữa chúng có sự thống nhất biện chứng. Cụ thể:
1. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là không có cái
chung thuần tuý, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng.
VD: Thuộc tính cơ bản của vật chất là vận động. Vận động lại tồn tại dưới các hình thức
riêng biệt như vận động vậy lý, vận động hoá học, vận động xã hội v.v..