




Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153
Câu hỏi ôn tập triết học
1. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học
Khái lược về triết học Nguồn gốc: -Nguồn gốc nhận thức:
+Tk 8- tk 6 TCN tại 3 trung tâm văn minh lớn của nhân loại: TQ, Hy Lạp, Ấn Độ
+Nhận thức của con người đạt đến trình độ khái quát hoá, hệ thống hoá. nhu cầu nhận thức - Nguồn gốc XH :
+ sự phân công lao động trí óc và lao động chân tay +phân chia giai cấp
Triết học mang tính giai cấp ( đáp ứng nhu cầu bảo vệ lợi ích cho giai cấp nhất định ) Khái niệm:
- Thuật ngữ triết học có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ, được ghép từ hai
từ”philostình yêu “và “sophia -sự thông thái” (philosophia)
-Ở Trung Quốc, chữ triết (哲) đã có từ rất sớm, và ngày nay, chữ triết học (哲學)
được coi là tương đương với thuật ngữ philosophia của Hy Lạp, với ý nghĩa là sự
truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư
tưởng. Triết học là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người
về toàn bộ thế giới thiên - địa - nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
-Ở Ấn Độ, thuật ngữ Dar'sana (triết học) nghĩa gốc là chiêm ngưỡng, hàm ý là tri
thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải Đặc thù:
-Sd các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn logic và những kinh nghiệm khám phá thực
tại của con người để diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng lý luận.
- Triết học khác với các khoa học khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa
học và phương pháp nghiên cứu… lOMoAR cPSD| 45740153
Quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mac-Lênin
-Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về TG và vị trí của con người
trong TG đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của TN, XH, tư duy.
Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử:
- Thời kỳ phục hưng, cận đại : Triết học tách ra thành các môn khoa học như cơ
học, toán học, vật lý học, thiên. Văn học, hoá học, sinh học, xã hội học, tâm lí học, văn hoá học,…
- Triết học cổ điển Đức : Đỉnh cao của quan niệm “ Triết học là khoa học của
mọikhoa học” ở Hêghen
- Triết học Mác : Trên lập trường duy vật biện chứng để nghiên cứu những quy luật
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
Triết học- hạt nhân lý luận của thế giới quan
-TG quan: là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm,
niềm tin, lý tưởng xác địnhvề thế giới và về vị trí của con người (bao gồm cá nhân,
xã hội và cả nhân loại) trong thế giới đó.Thế giới quan quy định các nguyên tắc,
thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. là
hệ thống quan điểm của con người về TG.
- Triết học, hạt nhân lý luận của thế giới quan vì :
+ Đầu tiên, bản thân triết học là thế giới quan
+ Thứ 2, trong số các loại thế giới quan phân chia theo ác cơ sở khác nhau thì thế
giới quan triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
+ Thứ 3, triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và có thể các thế giới quan khác như:
thế giới quantôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường, …
+ Thứ 4, thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của con người
Thế giới quan duy vật biện chứng là đỉnh cao của thế giới quan do nó dựa trên
quan niệm duyvật về vật chất và ý thức, trên các nguyên lỹ, quy luật của biện chứng
- Vai trò của thế giới quan: có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội : lOMoAR cPSD| 45740153
+ Thứ nhất, tất cả những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước
hết là những vấn đề thuộc thế giới quan
+ Thứ 2, thế giới quan là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp
lí và nhân sinh quan tích cực, đồng thời là tiêu chí quan trọng đánh giá sự
trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của từng cộng đồng xã hội nhất định
triết học với tính cách là hạt nhân chi phối mọi thế giới quan
Vấn đề cơ bản của triết học Khái niệm:
- Vấn đề cơ bản của triết học Theo Ăngghen, vấn đề cơ bản của triết học, đặc biệt
nhất là triết học hiện đại, làmối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (hay còn được gọi
là mối quan hệ ý thức và vậtchất)
-Nội dung vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi “Vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào quyết định cái nào?” Để trả lời cho câu hỏi này có ba cách. Chủ nghĩa
duy vật cho rằng vật chất là cái có trước và quyết định ý thức. Ngược lại, chủ nghĩa
duy tâm lại cho rằng, ý thức là cái có trước, ý thức quyết định vật chất. Các nhà
triết học theo trường phái nhị nguyên lạicho rằng vật chất và ý thức tồn tại độc lập,
không nằm trong mối quan hệquyết định lẫn nhau.
Mặt thứ hai trả lời cho câu hỏi: “ con người có khả năng nhận thức đượchay
không?” Câu hỏi này có hai cách trả lời. Các nhà triết học cho rằng khả tri của con
người hoàn toàn có khả năng nhận thức được thế giới, trong khicác nhà triết học
bất khả tri lại cho rằng con người không có khả năng nhậnthức được thế giới, hoặc
chỉ có thể nhận biết được hiện tượng bên ngoài màkhông thể nắm được bản chất bên trong.Chia ra:
+ Chủ nghĩa duy vật: vật chất có trước quyết định ý thức VD: Khoa học công nghệ
+Chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước quyết định vật chấtVD: niềm tin tôn giáo
+Thuyết khả tri: có thể hiểu được (duy vật)
+Thuyết bất khả tri: không đặt vấn đề niềm tin mà chỉ phủ nhận khả năng vô
hạncủa nhận thức con người.
Biện chứng và siêu hình:
-Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử: lOMoAR cPSD| 45740153
+ Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ
bảncho rằng, sự tồn tại của mọi sự vật và hiện tượng của thế giới khách quan nói
chungđều ở trong những mối liên hệ, trong sự vận động và phát triển theo những
quy luậtkhách quan vốn có của nó.
+ Phương pháp siêu hình là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ
bảncho rằng, mọi sự vật và hiện tượng của thế giới vật chất đều tồn tại cô lập lẫn
nhau,cái này ở bên cạnh cái kia và nó luôn ở trong trạng thái tĩnh không có sự vận
độngvà phát triển. Nhưng nếu như có thừa nhận sự phát triển thì chẳng qua chỉ là
mộtquá trình tăng hoặc giảm về số lượng. Mặt khác, quan điểm này không thừa
nhận mâu thuẫn bên trong bản thân các sự vật và hiện tượng
VD: Theo phương pháp luận biện chứng: dưới tác dụng lực cơ học thi sau khi
viếtviên phấn sẽ bị mài mòn đi không còn hình dạng như trước nữa. Dưới tác dụng
hoáhọc sẽ bị ăn mòn dần ... nên theo thời gian viên phấn sẽ không còn như trước nữa.
Theo phương pháp luận siêu hình: thì dù bao lâu đi nữa thi viên phấn đó vẫn luôn
tồn tai như thế không thay đổi
-Các hình thức cơ bản của phép biện chứng:
+ Vũ trụ vận động biến hoá: PBC cổ đại trực quan, biến hoá
+ Biện chứng của ý niệm -> BC của sự vật: PBC duy tâm, PPL: biện chứng, TG quan: duy tâm
+ học thuyết về mối liên hệ phổ biến và phát triển: PBC duy vật, TG quan: duy vật, PPL: biện chứng
2.Triết học Mác-Lênin và vai trò của triết học Mác- Lênin trong đời sống xã hội.
Sự ra đời và phát triển của triết học Mac-Lênin: Những đk lịch sử: -Đk kinh tế- XH :
+ sự củng cố và pt của phương thức sản xuất TBCN trong đk CMCN
+ sự xh của GCVS trên vũ đài lịch sử- nhân tố chính trị-XH quan trọng
+thực tiễn CM của GCVS – cơ sở chủ yếu và trực tiếp lOMoAR cPSD| 45740153 Nguồn gốc lý luận:
-Kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng của nhân loại nhưng trực tiếp
là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học Anh, CNXH không tưởng Pháp - Tiền đề KHTN:
+sự pt của KHTN cuối tk 18 đầu tk 19, đặc biệt là 3 phát minh: ĐL bảo toàn và
chuyển hoá năng lượng, học thuyết tiến hoá của Darwin, học thuyết tế bào Nhân tố chủ quan:
-Xuất thân từ tầng lớp tên nhưng tích cực tham gia hoạt động thực tiễn