Câu hỏi ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa

Câu hỏi ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Triết học Mác 48 tài liệu

Trường:

Đại học Khánh Hòa 399 tài liệu

Thông tin:
15 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa

Câu hỏi ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

44 22 lượt tải Tải xuống
CHƯƠNG 5
1. Phân tích rõ cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và
liên hệ ở Việt Nam?
*Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, giai cấp là một phạm trù lịch sử, xuất hiện cùng với sự
phân chia lao động hội hữu về liệu sản xuất. Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, sau đây là những đặc điểm của cơ cấu giai cấp xã hội:
- Cơ cấu xã hội – giai cấp là sự kết hợp giữa những yếu tố của xã hội cũ và xã hội
mới. giai đoạn y, giai cấp công nhân, giai cấp nông n, tầng lớp trí thức
mới, tiểu sản thành thị vẫn tồn tại, song chúng đang những biến đổi về
chất, ngày càng phát triển về số lượng chất lượng, dần chiếm ưu thế trong
hội.
- cấu hội - giai cấp sự đấu tranh của giai cấp tầng lớp. Trong thời kỳ
quá độ, giai cấp chiếm một vị trí quan trọng giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế bởi vì họ là đại biểu cho nền sản xuất tiên tiến là giai cấp công nhân. Giai
cấp công nhân còn lãnh đạo nhân dân lao động thực hiện những nhiệm vụ cách
mạng, đồng thời đấu tranh chống lại giai cấp sản, các lực lượng đối lập khác,
bảo vệ thành quả cách mạng. Tầng lớp trí thức đại diện cho những người lao
động trí thức tay nghề cao chủ thể của cuộc cách mạng về khoa học
công nghệ hiện đại.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp còn thay đổi do ảnh hưởng của những yếu tố về kinh tế.
Trong thời quá độ, dưới sự quản của Nhà nước sự nh đạo của Đảng
Cộng Sản nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường và phục vụ lợi ích của giai
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2023
cấp công nhân và nhân dân lao động.
- cấu hội - giai cấp xu hướng vận động theo hướng tiến bộ. Trong giai
đoạn xây dựng chủ nghĩa hội, giai cấp công nhân giai cấp nông dân ngày
càng đoàn kết, thống nhất, cùng với tầng lớp trí thức mới, tiểu sản thành thị,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Việt Nammột nước đang phát triển, đang thực hiện đổi mới, xây dựngbảo vệ
Tổ quốc. Trong quá trình đó, những đặc điểm sau đây là của cơ cấu xã hội – giai cấp:
- cấu hội - giai cấp sự chuyển biến theo hướng tiến bộ. Giai cấp công
nhân giai cấp nông dân vẫn lực lượng đông đảo nhất trong hội, song
đang sự phát triển về số lượng chất lượng. Tầng lớp trí thức mới, tiểu
sản thành thị đang phát triển nhanh chóng, đóng vai trò quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- cấu hội - giai cấp sự tranh đấu giữa các giai cấp tầng lớp. Giai cấp
công nhângiai cấp lãnh đạo, giai cấp nông dân là lực lượng chủ yếu, tầng lớp
trí thức mới, tiểu sản thành thị lực lượng tiên phong trong sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- cấu hội - giai cấp xu hướng vận động theo hướng tiến bộ. Trong quá
trình đổi mới chủ nghĩa hội, giai cấp công nhân giai cấp nông dân ngày
càng đoàn kết, thống nhất, cùng với tầng lớp trí thức mới, tiểu sản thành thị,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Để phát huy vai trò củacấu hội - giai cấp ở trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ
nghĩa xã hội tại Việt Nam, thực hiện tốt các nhiệm vụ sau là một điều cần thiết:
- Tăng cường đoàn kết, thống nhất giữa các giai cấp, tầng lớp. Đây nhiệm vụ
quan trọng nhất, là tiền đề để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng.
- Phát huy vai trò của giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Đây là hai giai cấp
giữ vai trò quyết định trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Khuyến khích phát triển tầng lớp trí thức mới, tiểu sản thành thị. Đây lực
1
lượng có ảnh hưởng trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Chống lại các thế lực thù địchbảo vệ thành quả cách mạng. Đây nhiệm vụ
thường xuyên, cấp bách trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vì sao phải thực hiện liên minh
giai cấp, tầng lớp? Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ
cấu xã hội - giai cấp Việt Nam?
*Vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội?
Trong thời kỳ quá độn chủ nghĩa hội, việc thực hiện liên minh giai cấp, tầng
lớp một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của công
cuộc xây dựng chủ nghĩa hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc phải thực hiện liên
minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, trong đó có thể kể đến
những nguyên nhân cơ bản sau:
- Do đặc điểm của cấu hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ. Trong thời kỳ
quá độ, cơ cấu xã hội - giai cấp còn mang tính chất quá độ, vừa có những yếu tố
của hội cũ, vừa những yếu tố của hội mới. Sự tồn tại của các giai cấp,
tầng lớp có lợi ích khác nhau, thậm chí đối lập nhau, đòi hỏi phải có sự liên minh
giữa các giai cấp, tầng lớp để giải quyết hài hòa các lợi ích, tạo nên sức mạnh
tổng hợp để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng.
- Do yêu cầu của việc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ
xã hội mới, có những yêu cầu mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Để thực
hiện thành công những yêu cầu đó, cần sự đoàn kết, thống nhất, chung sức,
chung lòng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
- Như vây, trong thời quá độ lên chủ nghĩa hội, việc liên minh giữa các giai
cấp là một sự liên kết, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau với mục tiêu thực hiện các nhu
cầu và lợi ích của các giai cấp trong khối liên minh và tạo bước đệm để tiến hành
những mục đích của chủ nghĩa xã hội.
2
*Vị trí, vai trò của các giai cấp và tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội - giai cấp
Việt Nam:
- Trong cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam, được chia thành ba giai cấp và tầng lớp
bản giai cấp công nhân, giai cấp nông dân tầng lớp trí thức mới. Mỗi
giai cấp, tầng lớp vị trí, vai trò riêng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa
hội ở Việt Nam.
- Giai cấp công nhân là giai cấp đi đầu vàlực lượng đóng vai trò lãnh đạo cách
mạng xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam. Giai cấp công nhân có vị trí
quan trọng nhất trong xã hội, là giai cấp nắm giữ tư liệu sản xuất chủ yếu, là giai
cấp bản chất giai cấp tiến bộ, ý thức giai cấp cao, tinh thần cách mạng
triệt để.
- Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội, là lực lượng chủ yếu
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Giai cấp nông dân là yếu
tố quan trọng thứ hai trong xã hội, là giai cấp sản xuất ra lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu cho công nghiệp, giai cấp bản chất giai cấp tiến bộ, tinh
thần đoàn kết, yêu nước, cần cù, chịu khó.
- Tầng lớp trí thức mới là lực lượng quan trọng của công cuộc xây dựng chủ nghĩa
hội Việt Nam. Tầng lớp trí thức mới lực lượng trình độ học vấn cao,
khả năng sáng tạo, vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, hội,
văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ.
3. Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường
khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay?
*Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam:
- Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt
Nam ý nghĩa không thể thay thế. Đó sự hợp tác, phối hợp hành động của
các giai cấp, tầng lớp trong hội, trên sở lợi ích chung của dân tộc, của đất
3
nước, nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Nội dung kinh tế của liên minh: Khi tiến vào thời kỳ quá đô c lên chủ nghĩa
xã hô ci, V.I. Lênin đã cho thấy rằng chính trị đã chuyển trọng tâm qua chính
trị trong một lĩnh vực khác đó là kinh tế, đã có những nội dung và hình thức
mới trong các cuộc đấu tranh giai cấp. Đây nội dung bản quyết định
nhất, tiền đề vật chất - kỹ thuật cho liên minh trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
+ Nội dung chính trị của liên minh: để đáp ứng được nhu cầu lợi ích của
ba giai cấp tầng lớp công nhân, nông dân, trí thức của toàn thể nhân
dân thì nhất định phải giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp
công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với khối liên minh với toàn thể hội. Xây dựng Đảng vững
mạnh về chính trị, tưởng; hoàn thiện, thể hiện dân chủ của hội chủ
nghĩa quyền làm chủ của nhân dân; tiếp tục củng cố, phát huy khối đại
đoàn kết dân tộc; gia tăng sự đồng thuận hội. Khuyến khích phát triển
tầng lớp trí thức mới, tiểu tư sản thành thị. Tầng lớp trí thức mới, tiểu tư sản
thành thị lực lượng quan trọng trong s nghiệp xây dựng chủ nghĩa
hội Việt Nam. Vì vậy, cần khuyến khích phát triển tầng lớp trí thức mới,
tiểu sản thành thị, phát huy vai trò của họ trong sự nghiệp tạo lập chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+ Nội dung văn hóa của liên minh: Bảo đảm phát triển nền kinh tế gắn bó với
phát triển văn hóa, xây dựng con người, thực hiện tiến bộ công bằng
hội; Nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo, thực hiện hiệu quả các chính
sách hội; khắc phục các tệ nạn hội, các thủ tục lạc hậu các biểu
hiện tiêu cực như tham nhũng, quan liêu; giữ gìn phát huy bản sắc dân
tộc.
4
*Phương hướng, giải pháp với mục tiêu tăng cường khối liên minh giai cấp,
tầng lớp ở nước ta hiện nay:
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các giai cấp, tầng lớp
về vai trò, tầm quan trọng của liên minh giai cấp, tầng lớp. Cần giáo dục cho các
giai cấp, tầng lớp biết hiểu bản chất, nội dung, ý nghĩa của liên minh giai
cấp, tầng lớp; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các giai cấp, tầng lớp trong
việc thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đề cao đời sống vật chất và tinh thần của các
giai cấp, tầng lớp. Phát triển kinh tế - hội sở để tăng cường liên minh
giai cấp, tầng lớp. vậy, cần thúc đẩy phát triển kinh tế - hội, nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của các giai cấp, tầng lớp, tạo điều kiện thuận lợi để
các giai cấp và tầng lớp đoàn kết, thống nhất, hợp tác chặt chẽ.
- Xây dựng thực hiện tốt chính sách hội, giải quyết hài hòa lợi ích của các
giai cấp, tầng lớp. Chính sách hội cầu nối giữa các giai cấp, tầng lớp.
vậy, cần xây dựng thực hiện tốt chính sách hội, giải quyết lợi ích của các
giai cấp tầng lớp một cách hài hòa, tạo tiền đề vững chắc cho liên minh giai
cấp, tầng lớp.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động toàn dân tộc. vậy, cần củng cố vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, tiếp tục phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, tạo nền tảng vững chắc cho liên minh giai cấp, tầng lớp.
4. Làm rõ trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong việc góp phần củng cố
khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân?
Thanh niên, sinh viên là lực lượng đông đảo, có sức trẻ, nhiệt huyết, có vai trò quan
trọng trong sự nghiệp xây dựngbảo vệ Tổ quốc. Để góp phần cho khối liên minh giai
cấp, tầng lớp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, thanh niên, sinh viên cần hoàn
thành tốt những nhiệm vụ sau:
5
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về vai trò, sức ảnh hưởng trọng của khối liên
minh giai cấp, tầng lớp khối đại đoàn kết toàn nhân dân. Thanh niên, sinh
viên cần được giáo dục, bồi dưỡng về chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí
Minh, về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về khối liên minh giai cấp, tầng lớp khối đại đoàn kết toàn dân. Từ đó, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện các nhiệm vụ của
khối liên minh giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn nhân dân.
- Tích cực tham gia các hoạt động thực tiễn nhằm xây dựng khối liên minh giai
cấp, tầng lớp củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Thanh niên, sinh viên cần
tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động hội, hoạt động đoàn
thể,... để góp phần giải quyết những vấn đề bức xúc trong đời sống hội, thắt
chặt tình đoàn kết, gắn bó giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
- Làm gương sáng trong việc thực hiện các giá trị đạo đức, lối sống tốt đẹp của
con người Việt Nam. Thanh niên, sinh viên cần rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối
sống, tích cực trong việc học tập, lao động, sáng tạo, có lối sống lành mạnh, tích
cực tham gia các hoạt động hội,... để trở thành những tấm gương sáng trong
việc thực hiện các giá trị đạo đức, lối sống tốt đẹp của con người Việt Nam.
- Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về khối liên minh giai
cấp, tầng lớp khối đại đoàn kết toàn dân. Thanh niên, sinh viên thể tham
gia các hoạt động giáo dục, tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, truyền thông, mạng hội, các hoạt động ngoại khóa,... nhằm nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân về khối liên minh giai cấp,
tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn dân.
- Tích cực tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - hội, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân. Thanh niên, sinh viênthể tham
gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, tham gia các hoạt động tình nguyện,
thiện nguyện,... nhằm góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các
tầng lớp nhân dân, tạosở vững chắc cho khối liên minh giai cấp, tầng lớp
6
khối đại đoàn kết toàn nhân dân.
- Tích cực tham gia các hoạt động đấu tranh chống lại các thế lực thù địch trong
và ngoài nước, bảo vệ thành quả cách mạng. Thanh niên, sinh viên cần nâng cao
tinh thần cảnh giác, đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, bảo vệ thành quả
cách mạng, giữ vững ổn định chính trị, hội, tạo điều kiện phát triển của khối
liên minh giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn dân một cách thuận lợi.
- Thanh niên, sinh viên lực lượng kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng
nhân dân ta. Với nhiệt huyết, sức trẻ tinh thần xung kích, thanh niên, sinh
viên thể góp phần quan trọng vào việc củng cố khối liên minh giai cấp, tầng
lớp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần thực hiện thắng lợi sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
CHƯƠNG 7
1. Phân tích vị trí, chức năng của gia đình?
*Vị trí của gia đình:
- Gia đình tế bào của hội: Gia đình vai trò quyết định đối với sự tồn tại,
vận động và phát triển của xã hội. Không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã
hội không thể tồn tại phát triển được. Việc quan tâm xây dựng tế bào gia đình
thuận lợi, hạnh phúc một vấn đề hết sức cần thiết trong cách mạng hội chủ
nghĩa. Vì chỉ khinhân được vui vẻ, thuận hòa trong gia đình thì mới thể đặt
tâm trí mình để lao động, sáng tạo và đóng góp sức mình cho xã hội và ngược lại.
- Gia đình tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá
nhân của mỗi thành viên: Gia đình cái nôi tuyệt vời nhất để mỗi thành viên
được yêu thương, quan tâm, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Tiền
đề điều kiện quan trọng cho việc tạo nên phát triền nhận thức, thể lực của
công dân chính từ sự hạnh phúc, hòa thuận của mỗi gia đình. Vì vậy các yếu tố
7
này sẽ phần lớn ảnh hưởng và quyết định cá nhân đó có trở thành công dân tốt cho
xã hội hay không.
- Gia đình là cầu nối giữ cá nhân với xã hội: Gia đình là môi trường xã hội mà mỗi
nhân tiếp xúc đầu tiên, tác động rất lớn đến sự phát triển hình thành tính
cách con người của mỗi người. Tuy nhiên, mỗi nhân lại không thể chỉ sống
trong quan hệ tình cảm gia đình, còn có nhu cầu quan hệ hội. Mỗi nhân
không chỉ là thành viên của gia đình mà còn là thành viên của xã hội. Ngoài ra, gia
đình cũng một cộng đồng để hội thể gây ảnh hưởng đến nhân. Nhiều
thông tin, hiện tượng của hội thông qua góc nhìn của gia đình ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi nhân về tư tưởng, đạo đức, lối
sống, nhân cách v.v.
*Chức năng của gia đình:
- Chức năng sản xuất ra con người: chức năng không một cộng đồng nào
khác thể thay thế. Gia đình nơi sinh ra nuôi dưỡng con cái, i đảm
bảo cho sự phát triển của con người cả về thể chất tinh thần. Chức năng này
liên quan mật thiết tới sự phát triển của xã hội vì nó ảnh hưởng đến trình độ kinh
tế, văn hóa và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn lao động.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Gia đình là đơn vị kinh tế cơ bản, là nơi
sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.Gia đình còn là
một đơn vị tiêu dùng trong hội, thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng
hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt
trong gia đình.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Gia đình nơi đầu tiên quan trọng nhất
trong việc giáo dục con người, nơi hình thành nhân cách đạo đức của con
người. Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ
với con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với hội. ý
nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi
người.
8
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Đây là chức
năng thường xuyên và có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi gia đình. Sự quan tâm,
giúp đỡ, chia sẻ, chăm sóc nhau giữa các thành viên vừa là nhu cầu tình cảm vừa
trách nhiệm của mỗi nhân của mỗi con người của các thành viên trong gia
đình.
- Chức năng văn hóa: Gia đình nơi lưu giữ phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc.
- Chức năng chính trị: Gia đình là nơi hình thành và phát triển các mối quan hệ
hội của con người; nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước
và hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách và quy chế đó.
Để gia đình phát huy tốt các chức năng của mình, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Tăng cường giáo dục, nêu cao nhận thức về vai trò, chức năng của gia đình của
các thành viên trong gia đình.
- Tạo điều kiện cho gia đình phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ.
2. Trình bày những cơ sở của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội?
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, gia đình vẫn còn mang tính chất quá
độ, vừa những yếu tố của hội cũ, vừa những yếu tố của hội mới. vậy,
những nền tảng của gia đình trong thời kỳ này cũng mang tính chất quá độ.
a) Cơ sở kinh tế - xã hội
- Sự tiến bộ của lực lượng sản xuất và hình thành quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, với
yếu tố quan trọng là chế độ công hữu đối với tài sản sản xuất chủ yếu, đặt nền móng kinh
tế cho việc thiết lập quan hệ bình đẳng trong gia đình giải phóng phụ nữ trong
hội.
- Loại bỏ chế độ hữu đối với tài sản sản xuất chủ yếu nguồn gốc của sự áp đặt,
cưỡng chế và bất bình đẳng trong gia đình cũng như trong xã hội.
9
b) Cơ sở chính trị - xã hội
- Thiết lập nhà nướchội chủ nghĩamột công cụ quan trọng để loại bỏ các quy định
lỗi thời, kỳ cục, đồng thời giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
- Hệ thống về pháp luật, bao gồm Luật Hôn nhân và Gia đình, với chính sách xã hội đóng
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo lợi ích của các thành viên trong gia đình công
dân, đồng thời đảm bảo bình đẳng giới trong hôn nhân và gia đình.
c) Cơ sở văn hóa
- Nền tảng chính trị của giai cấp công nhân đang dần được hình thành đóng vai trò
quan trọng trong việc thống trị văn hóa tinh thần của hội. Cùng với đó, những yếu
tố văn hóa, phong tục, tập quán, và lối sống cổ điển đang ngày một bị loại bỏ.
- Sự phát triển về hệ thống giáo dục và đào tạo, cùng với tiến bộ trong khoa học và công
nghệ, đóng góp vào việc nâng cao kiến thứcdân trí của hội. Điều này tạo nền tảng
cho việc hình thành các giá trị mới và chuẩn mực mới, cũng như điều chỉnh các mối quan
hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
d) Chế độ hôn nhân tiến bộ
- Hôn nhân tự nguyện là kết quả của tình yêu chân thành giữa nam và nữ.
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng xuất phát từ tình yêu không thể chia
sẻ được coi điều kiện cần để đảm bảo hạnh phúc gia đình. cũng tương ứng với
quy luật tự nhiên, tâm lý, tình cảm và đạo đức của con người.
- Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp cho thấy sự tôn trọng trong tình yêu trách
nhiệm giữa người nam người nữ, cũng như trách nhiệm nhân đối với nhân, gia
đình và xã hội.
Những nền tảng của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội tiền đề
quan trọng để gia đình phát triển lành mạnh, tiến bộ. Để gia đình phát huy tốt các chức
năng của mình, cần phát huy những sở này, đồng thời khắc phục những hạn chế, yếu
kém của gia đình trong thời kỳ này.
10
3. Những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội?
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, gia đình Việt Nam đã những thay
đổi cơ bản về nhiều mặt, thể hiện ở những nội dung sau:
a) Biến đổi trong quy mô, kết cấu
- Gia đình đơn (hay gia đình hạt nhân) đang trở thành hình phổ biến cả đô thị
nông thôn, thay thế cho kiểu gia đình truyền thống.
- Quy gia đình ngày càng thu nhỏ, với gia đình hiện đại thường chỉ bao gồm hai thế
hệ cùng sống chung, tức là cha mẹ và con cái. Số lượng con cái cũng thường ít hơn so với
trước đây.
- Để đáp ứng những nhu cầu và điều kiện ở thời đại mới, bình đẳng giới đã được nêu cao
và cuộc sống riêng tư của mỗi người trong gia đình nên được tôn trọng hơn.
- Tuy nhiên, sự biến đổiy cũng đi kèm với những tác động tiêu cực. thể tạo ra
khoảng cách về không gian giữa các thành viên trong một gia đình, gây trở ngại trong
việc duy trì tình cảm giữ gìn các tinh hoa văn hóa truyền thống của gia đình. Mỗi
thành viên trong gia đình thường bị cuốno cuộc sống bận rộn áp lực về công việc
và tiền bạc, và điều này có thể khiến họ quên mất giá trị quý báu của gia đình.
b) Biến đổi các chức năng của gia đình
- Biến đổi chức năng tái sản xuất con người đã thay đổi với sự tiến bộ trong lĩnh vực y
học sự kiểm soát chủ động trong việc sinh con. Người ta thể chọn thời điểm số
lượng con cái dựa trên quyết định của bản thân. Chính sách xã hội cũng có thể điều chỉnh
việc sinh con dựa trên tình hình dân số và nguồn lao động của xã hội.
- Nhu cầu về con cái đã thay đổi. Trước đây, gia đình thường phải có nhiều con và cần ít
nhất một người con trai để nối dõi gia đế, nhưng ngày nay, có sự giảm sự chênh lệch về
giới tính và tỷ lệ sinh đẻ.
- Biến đổi chức năng kinh tế của gia đình từ việc tự cấp tự túc thành việc tham gia vào
kinh tế hàng hóa và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Gia đình không chỉ sản xuất cho nhu
cầu riêng mà còn tham gia vào thị trường quốc gia và thậm chí là thị trường quốc tế.
11
- Biến đổi chức năng giáo dục trong gia đình xu hướng hội hóa. Giáo dục gia đình
không chỉ tập trung vào giáo dục nhân cách, đạo đức ứng xử trong gia đình còn
trang bị kiến thức về khoa học hiện đại công cụ cần thiết cho cuộc sống trong hội
hiện đại. Tuy nhiên, những biểu hiện tiêu cực trong hội thể ảnh hưởng đến hệ
thống giáo dục gia đình.
- Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý và duy trì tình cảm trong gia đình. Gia
đình ngày nay thường đặt sự hạnh phúc nhân tự do nhân lên hàng đầu. Tuy
nhiên, có sự giảm thiếu tình cảm kết nối gia đình trong một số trường hợp. Nhà nước
vai trò quan trọng trong việc khắc phục các khoảng cách và bảo đảm quyền lợilợi
ích của các các thành viên trong gia đình.
Những thay đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội là do sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố sau:
- Sự phát triển của kinh tế thị trường, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, xã hội.
- Sự phát triển của thời đại khoa học - công nghệ, sự thay đổi về nhận thức của các
thành viên trong gia đình.
- Sự tác động của các giá trị văn hóa mới.
Những thay đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội một quá trình khách quan, tất yếu. Để gia đình phát huy tốt vai trò của mình, cần
tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các thành viên
trong gia đình về vai trò, chức năng của gia đình. Đồng thời, cần tạo điều kiện thuận lợi
cho gia đình phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội.
4. Trình bày những phương hướng xây dựng và phát triển gia đình ở Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Gia đình một tế bào của hội, vai trò quan trọng đối với sphát triển của
hội. Để gia đình phát huy tốt vai trò của mình, cần sự quan tâm, chăm lo của toàn
hội. Đây một số phương hướng xây dựng phát triển gia đình Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
12
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức của các thành viên trong gia đình về
vai trò, chức năng của gia đình. Đây nhiệm vụ đặc biết cần chú trọng để xây
dựng và phát triển gia đình. Cần giáo dục, nêu cao nhận thức của các thành viên
trong gia đình về vai trò, chức năng của gia đình, về các giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc, về pháp luật về gia đình.
- Tạo điều kiện tốt cho gia đình phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội. Để gia đình
phát triển bền vững, cần tạo điều kiện tốt cho gia đình phát triển về kinh tế, văn
hóa, hội. Cần phát triển kinh tế, hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của các thành viên trong gia đình. Đồng thời, cần quan tâm đến việc xây dựng
gia đình văn hóa, gia đình hạnh phúc.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phòng, chống các tệ nạn hội. Tệ
nạn hội một trong những nguy đe dọa sự bền vững của gia đình. Cần
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phòng, chống các tệ nạn hội như
bạo lực gia đình, hôn nhân cận huyết thống, tảo hôn,...
- Phát huy vai trò của các tổ chức hội trong việc xây dựng phát triển gia
đình. Các tổ chứchội vai trò quan trọng trong việc xây dựngphát triển
gia đình. Cần tiếp tục thể hiện vai trò của các tổ chức xã hội trong việc giáo dục,
tuyên truyền, giáo dục giúp đỡ các gia đình khó khăn, gia đình hoàn cảnh
đặc biệt.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về gia đình. Hệ thống pháp luật về gia đình cần
được hoàn thiện để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong
gia đình.
13
14
| 1/15

Preview text:

CHƯƠNG 5
1. Phân tích rõ cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và liên hệ ở Việt Nam?
*Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, giai cấp là một phạm trù lịch sử, xuất hiện cùng với sự
phân chia lao động xã hội và tư hữu về tư liệu sản xuất. Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, sau đây là những đặc điểm của cơ cấu giai cấp xã hội:
- Cơ cấu xã hội – giai cấp là sự kết hợp giữa những yếu tố của xã hội cũ và xã hội
mới. Ở giai đoạn này, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức
mới, tiểu tư sản thành thị vẫn tồn tại, song chúng đang có những biến đổi về
chất, ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng, dần chiếm ưu thế trong xã hội.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp là sự đấu tranh của giai cấp và tầng lớp. Trong thời kỳ
quá độ, giai cấp chiếm một vị trí quan trọng và giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế bởi vì họ là đại biểu cho nền sản xuất tiên tiến là giai cấp công nhân. Giai
cấp công nhân còn lãnh đạo nhân dân lao động thực hiện những nhiệm vụ cách
mạng, đồng thời đấu tranh chống lại giai cấp tư sản, các lực lượng đối lập khác,
bảo vệ thành quả cách mạng. Tầng lớp trí thức đại diện cho những người lao
động trí thức có tay nghề cao và là chủ thể của cuộc cách mạng về khoa học và công nghệ hiện đại.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp còn thay đổi do ảnh hưởng của những yếu tố về kinh tế.
Trong thời kì quá độ, dưới sự quản lí của Nhà nước và sự lãnh đạo của Đảng
Cộng Sản nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường và phục vụ lợi ích của giai
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2023
cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp có xu hướng vận động theo hướng tiến bộ. Trong giai
đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và giai cấp nông dân ngày
càng đoàn kết, thống nhất, cùng với tầng lớp trí thức mới, tiểu tư sản thành thị,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Việt Nam là một nước đang phát triển, đang thực hiện đổi mới, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Trong quá trình đó, những đặc điểm sau đây là của cơ cấu xã hội – giai cấp:
- Cơ cấu xã hội - giai cấp có sự chuyển biến theo hướng tiến bộ. Giai cấp công
nhân và giai cấp nông dân vẫn là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội, song
đang có sự phát triển về số lượng và chất lượng. Tầng lớp trí thức mới, tiểu tư
sản thành thị đang phát triển nhanh chóng, đóng vai trò quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp có sự tranh đấu giữa các giai cấp và tầng lớp. Giai cấp
công nhân là giai cấp lãnh đạo, giai cấp nông dân là lực lượng chủ yếu, tầng lớp
trí thức mới, tiểu tư sản thành thị là lực lượng tiên phong trong sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp có xu hướng vận động theo hướng tiến bộ. Trong quá
trình đổi mới chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và giai cấp nông dân ngày
càng đoàn kết, thống nhất, cùng với tầng lớp trí thức mới, tiểu tư sản thành thị,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Để phát huy vai trò của cơ cấu xã hội - giai cấp ở trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ
nghĩa xã hội tại Việt Nam, thực hiện tốt các nhiệm vụ sau là một điều cần thiết:
- Tăng cường đoàn kết, thống nhất giữa các giai cấp, tầng lớp. Đây là nhiệm vụ
quan trọng nhất, là tiền đề để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng.
- Phát huy vai trò của giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Đây là hai giai cấp
giữ vai trò quyết định trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Khuyến khích phát triển tầng lớp trí thức mới, tiểu tư sản thành thị. Đây là lực 1
lượng có ảnh hưởng trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Chống lại các thế lực thù địch và bảo vệ thành quả cách mạng. Đây là nhiệm vụ
thường xuyên, cấp bách trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vì sao phải thực hiện liên minh
giai cấp, tầng lớp? Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ
cấu xã hội - giai cấp Việt Nam?

*Vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc thực hiện liên minh giai cấp, tầng
lớp là một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc phải thực hiện liên
minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong đó có thể kể đến
những nguyên nhân cơ bản sau:
- Do đặc điểm của cơ cấu xã hội - giai cấp ở trong thời kỳ quá độ. Trong thời kỳ
quá độ, cơ cấu xã hội - giai cấp còn mang tính chất quá độ, vừa có những yếu tố
của xã hội cũ, vừa có những yếu tố của xã hội mới. Sự tồn tại của các giai cấp,
tầng lớp có lợi ích khác nhau, thậm chí đối lập nhau, đòi hỏi phải có sự liên minh
giữa các giai cấp, tầng lớp để giải quyết hài hòa các lợi ích, tạo nên sức mạnh
tổng hợp để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng.
- Do yêu cầu của việc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ
xã hội mới, có những yêu cầu mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Để thực
hiện thành công những yêu cầu đó, cần có sự đoàn kết, thống nhất, chung sức,
chung lòng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
- Như vây, trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc liên minh giữa các giai
cấp là một sự liên kết, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau với mục tiêu thực hiện các nhu
cầu và lợi ích của các giai cấp trong khối liên minh và tạo bước đệm để tiến hành
những mục đích của chủ nghĩa xã hội. 2
*Vị trí, vai trò của các giai cấp và tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam:
- Trong cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam, được chia thành ba giai cấp và tầng lớp
cơ bản là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức mới. Mỗi
giai cấp, tầng lớp có vị trí, vai trò riêng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Giai cấp công nhân là giai cấp đi đầu và là lực lượng đóng vai trò lãnh đạo cách
mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Giai cấp công nhân có vị trí
quan trọng nhất trong xã hội, là giai cấp nắm giữ tư liệu sản xuất chủ yếu, là giai
cấp có bản chất giai cấp tiến bộ, có ý thức giai cấp cao, có tinh thần cách mạng triệt để.
- Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội, là lực lượng chủ yếu
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Giai cấp nông dân là yếu
tố quan trọng thứ hai trong xã hội, là giai cấp sản xuất ra lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu cho công nghiệp, là giai cấp có bản chất giai cấp tiến bộ, có tinh
thần đoàn kết, yêu nước, cần cù, chịu khó.
- Tầng lớp trí thức mới là lực lượng quan trọng của công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam. Tầng lớp trí thức mới là lực lượng có trình độ học vấn cao,
có khả năng sáng tạo, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội,
văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ.
3. Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường
khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay?

*Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam:
- Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam có ý nghĩa không thể thay thế. Đó là sự hợp tác, phối hợp hành động của
các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, trên cơ sở lợi ích chung của dân tộc, của đất 3
nước, nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Nội dung kinh tế của liên minh: Khi tiến vào thời kỳ quá đô c lên chủ nghĩa xã hô c
i, V.I. Lênin đã cho thấy rằng chính trị đã chuyển trọng tâm qua chính
trị trong một lĩnh vực khác đó là kinh tế, đã có những nội dung và hình thức
mới trong các cuộc đấu tranh giai cấp. Đây là nội dung cơ bản quyết định
nhất, là tiền đề vật chất - kỹ thuật cho liên minh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Nội dung chính trị của liên minh: để đáp ứng được nhu cầu và lợi ích của
ba giai cấp và tầng lớp công nhân, nông dân, trí thức và của toàn thể nhân
dân thì nhất định phải giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp
công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với khối liên minh và với toàn thể xã hội. Xây dựng Đảng vững
mạnh về chính trị, tư tưởng; hoàn thiện, thể hiện dân chủ của xã hội chủ
nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; tiếp tục củng cố, phát huy khối đại
đoàn kết dân tộc; gia tăng sự đồng thuận xã hội. Khuyến khích phát triển
tầng lớp trí thức mới, tiểu tư sản thành thị. Tầng lớp trí thức mới, tiểu tư sản
thành thị là lực lượng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Vì vậy, cần khuyến khích phát triển tầng lớp trí thức mới,
tiểu tư sản thành thị, phát huy vai trò của họ trong sự nghiệp tạo lập chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+ Nội dung văn hóa của liên minh: Bảo đảm phát triển nền kinh tế gắn bó với
phát triển văn hóa, xây dựng con người, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội; Nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo, thực hiện hiệu quả các chính
sách xã hội; khắc phục các tệ nạn xã hội, các thủ tục lạc hậu và các biểu
hiện tiêu cực như tham nhũng, quan liêu; giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc. 4
*Phương hướng, giải pháp với mục tiêu tăng cường khối liên minh giai cấp,
tầng lớp ở nước ta hiện nay:
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các giai cấp, tầng lớp
về vai trò, tầm quan trọng của liên minh giai cấp, tầng lớp. Cần giáo dục cho các
giai cấp, tầng lớp biết và hiểu rõ bản chất, nội dung, ý nghĩa của liên minh giai
cấp, tầng lớp; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các giai cấp, tầng lớp trong
việc thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đề cao đời sống vật chất và tinh thần của các
giai cấp, tầng lớp. Phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở để tăng cường liên minh
giai cấp, tầng lớp. Vì vậy, cần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của các giai cấp, tầng lớp, tạo điều kiện thuận lợi để
các giai cấp và tầng lớp đoàn kết, thống nhất, hợp tác chặt chẽ.
- Xây dựng và thực hiện tốt chính sách xã hội, giải quyết hài hòa lợi ích của các
giai cấp, tầng lớp. Chính sách xã hội là cầu nối giữa các giai cấp, tầng lớp. Vì
vậy, cần xây dựng và thực hiện tốt chính sách xã hội, giải quyết lợi ích của các
giai cấp và tầng lớp một cách hài hòa, tạo tiền đề vững chắc cho liên minh giai cấp, tầng lớp.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc. Vì vậy, cần củng cố vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, tiếp tục phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, tạo nền tảng vững chắc cho liên minh giai cấp, tầng lớp.
4. Làm rõ trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong việc góp phần củng cố
khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân?
Thanh niên, sinh viên là lực lượng đông đảo, có sức trẻ, nhiệt huyết, có vai trò quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để góp phần cho khối liên minh giai
cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, thanh niên, sinh viên cần hoàn
thành tốt những nhiệm vụ sau: 5
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về vai trò, sức ảnh hưởng trọng của khối liên
minh giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn nhân dân. Thanh niên, sinh
viên cần được giáo dục, bồi dưỡng về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về khối liên minh giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn dân. Từ đó, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện các nhiệm vụ của
khối liên minh giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn nhân dân.
- Tích cực tham gia các hoạt động thực tiễn nhằm xây dựng khối liên minh giai
cấp, tầng lớp và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Thanh niên, sinh viên cần
tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội, hoạt động đoàn
thể,... để góp phần giải quyết những vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội, thắt
chặt tình đoàn kết, gắn bó giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
- Làm gương sáng trong việc thực hiện các giá trị đạo đức, lối sống tốt đẹp của
con người Việt Nam. Thanh niên, sinh viên cần rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối
sống, tích cực trong việc học tập, lao động, sáng tạo, có lối sống lành mạnh, tích
cực tham gia các hoạt động xã hội,... để trở thành những tấm gương sáng trong
việc thực hiện các giá trị đạo đức, lối sống tốt đẹp của con người Việt Nam.
- Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về khối liên minh giai
cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn dân. Thanh niên, sinh viên có thể tham
gia các hoạt động giáo dục, tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, truyền thông, mạng xã hội, các hoạt động ngoại khóa,... nhằm nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân về khối liên minh giai cấp,
tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn dân.
- Tích cực tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân. Thanh niên, sinh viên có thể tham
gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, tham gia các hoạt động tình nguyện,
thiện nguyện,... nhằm góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các
tầng lớp nhân dân, tạo cơ sở vững chắc cho khối liên minh giai cấp, tầng lớp và 6
khối đại đoàn kết toàn nhân dân.
- Tích cực tham gia các hoạt động đấu tranh chống lại các thế lực thù địch trong
và ngoài nước, bảo vệ thành quả cách mạng. Thanh niên, sinh viên cần nâng cao
tinh thần cảnh giác, đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, bảo vệ thành quả
cách mạng, giữ vững ổn định chính trị, xã hội, tạo điều kiện phát triển của khối
liên minh giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn dân một cách thuận lợi.
- Thanh niên, sinh viên là lực lượng kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và
nhân dân ta. Với nhiệt huyết, sức trẻ và tinh thần xung kích, thanh niên, sinh
viên có thể góp phần quan trọng vào việc củng cố khối liên minh giai cấp, tầng
lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần thực hiện thắng lợi sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. CHƯƠNG 7
1. Phân tích vị trí, chức năng của gia đình?
*Vị trí của gia đình:
- Gia đình là tế bào của xã hội: Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại,
vận động và phát triển của xã hội. Không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã
hội không thể tồn tại và phát triển được. Việc quan tâm xây dựng tế bào gia đình
thuận lợi, hạnh phúc là một vấn đề hết sức cần thiết trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Vì chỉ khi cá nhân được vui vẻ, thuận hòa trong gia đình thì mới có thể đặt
tâm trí mình để lao động, sáng tạo và đóng góp sức mình cho xã hội và ngược lại.
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá
nhân của mỗi thành viên: Gia đình là cái nôi tuyệt vời nhất để mỗi thành viên
được yêu thương, quan tâm, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Tiền
đề và điều kiện quan trọng cho việc tạo nên và phát triền nhận thức, thể lực của
công dân chính là từ sự hạnh phúc, hòa thuận của mỗi gia đình. Vì vậy các yếu tố 7
này sẽ phần lớn ảnh hưởng và quyết định cá nhân đó có trở thành công dân tốt cho xã hội hay không.
- Gia đình là cầu nối giữ cá nhân với xã hội: Gia đình là môi trường xã hội mà mỗi
cá nhân tiếp xúc đầu tiên, có tác động rất lớn đến sự phát triển và hình thành tính
cách con người của mỗi người. Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại không thể chỉ sống
trong quan hệ tình cảm gia đình, mà còn có nhu cầu quan hệ xã hội. Mỗi cá nhân
không chỉ là thành viên của gia đình mà còn là thành viên của xã hội. Ngoài ra, gia
đình cũng là một cộng đồng để xã hội có thể gây ảnh hưởng đến cá nhân. Nhiều
thông tin, hiện tượng của xã hội thông qua góc nhìn của gia đình mà ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo đức, lối sống, nhân cách v.v.
*Chức năng của gia đình:
- Chức năng sản xuất ra con người: là chức năng mà không một cộng đồng nào
khác có thể thay thế. Gia đình là nơi sinh ra và nuôi dưỡng con cái, là nơi đảm
bảo cho sự phát triển của con người cả về thể chất và tinh thần. Chức năng này
liên quan mật thiết tới sự phát triển của xã hội vì nó ảnh hưởng đến trình độ kinh
tế, văn hóa và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn lao động.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Gia đình là đơn vị kinh tế cơ bản, là nơi
sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.Gia đình còn là
một đơn vị tiêu dùng trong xã hội, thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng
hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Gia đình là nơi đầu tiên và quan trọng nhất
trong việc giáo dục con người, là nơi hình thành nhân cách và đạo đức của con
người. Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ
với con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Và có ý
nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người. 8
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Đây là chức
năng thường xuyên và có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi gia đình. Sự quan tâm,
giúp đỡ, chia sẻ, chăm sóc nhau giữa các thành viên vừa là nhu cầu tình cảm vừa
là trách nhiệm của mỗi cá nhân của mỗi con người của các thành viên trong gia đình.
- Chức năng văn hóa: Gia đình là nơi lưu giữ và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc.
- Chức năng chính trị: Gia đình là nơi hình thành và phát triển các mối quan hệ xã
hội của con người; là nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước
và hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách và quy chế đó.
Để gia đình phát huy tốt các chức năng của mình, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tăng cường giáo dục, nêu cao nhận thức về vai trò, chức năng của gia đình của
các thành viên trong gia đình.
- Tạo điều kiện cho gia đình phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ.
2. Trình bày những cơ sở của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, gia đình vẫn còn mang tính chất quá
độ, vừa có những yếu tố của xã hội cũ, vừa có những yếu tố của xã hội mới. Vì vậy,
những nền tảng của gia đình trong thời kỳ này cũng mang tính chất quá độ.
a) Cơ sở kinh tế - xã hội
- Sự tiến bộ của lực lượng sản xuất và hình thành quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, với
yếu tố quan trọng là chế độ công hữu đối với tài sản sản xuất chủ yếu, đặt nền móng kinh
tế cho việc thiết lập quan hệ bình đẳng ở trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội.
- Loại bỏ chế độ tư hữu đối với tài sản sản xuất chủ yếu là nguồn gốc của sự áp đặt,
cưỡng chế và bất bình đẳng trong gia đình cũng như trong xã hội. 9
b) Cơ sở chính trị - xã hội
- Thiết lập nhà nước xã hội chủ nghĩa là một công cụ quan trọng để loại bỏ các quy định
lỗi thời, kỳ cục, đồng thời giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
- Hệ thống về pháp luật, bao gồm Luật Hôn nhân và Gia đình, với chính sách xã hội đóng
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo lợi ích của các thành viên trong gia đình và công
dân, đồng thời đảm bảo bình đẳng giới trong hôn nhân và gia đình. c) Cơ sở văn hóa
- Nền tảng chính trị của giai cấp công nhân đang dần được hình thành và đóng vai trò
quan trọng trong việc thống trị văn hóa và tinh thần của xã hội. Cùng với đó, những yếu
tố văn hóa, phong tục, tập quán, và lối sống cổ điển đang ngày một bị loại bỏ.
- Sự phát triển về hệ thống giáo dục và đào tạo, cùng với tiến bộ trong khoa học và công
nghệ, đóng góp vào việc nâng cao kiến thức và dân trí của xã hội. Điều này tạo nền tảng
cho việc hình thành các giá trị mới và chuẩn mực mới, cũng như điều chỉnh các mối quan
hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
d) Chế độ hôn nhân tiến bộ
- Hôn nhân tự nguyện là kết quả của tình yêu chân thành giữa nam và nữ.
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng xuất phát từ tình yêu không thể chia
sẻ và được coi là điều kiện cần để đảm bảo hạnh phúc gia đình. Nó cũng tương ứng với
quy luật tự nhiên, tâm lý, tình cảm và đạo đức của con người.
- Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý cho thấy sự tôn trọng trong tình yêu và trách
nhiệm giữa người nam và người nữ, cũng như trách nhiệm cá nhân đối với cá nhân, gia đình và xã hội.
Những nền tảng của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tiền đề
quan trọng để gia đình phát triển lành mạnh, tiến bộ. Để gia đình phát huy tốt các chức
năng của mình, cần phát huy những cơ sở này, đồng thời khắc phục những hạn chế, yếu
kém của gia đình trong thời kỳ này. 10
3. Những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, gia đình Việt Nam đã có những thay
đổi cơ bản về nhiều mặt, thể hiện ở những nội dung sau:
a) Biến đổi trong quy mô, kết cấu
- Gia đình đơn (hay gia đình hạt nhân) đang trở thành mô hình phổ biến ở cả đô thị và
nông thôn, thay thế cho kiểu gia đình truyền thống.
- Quy mô gia đình ngày càng thu nhỏ, với gia đình hiện đại thường chỉ bao gồm hai thế
hệ cùng sống chung, tức là cha mẹ và con cái. Số lượng con cái cũng thường ít hơn so với trước đây.
- Để đáp ứng những nhu cầu và điều kiện ở thời đại mới, bình đẳng giới đã được nêu cao
và cuộc sống riêng tư của mỗi người trong gia đình nên được tôn trọng hơn.
- Tuy nhiên, sự biến đổi này cũng đi kèm với những tác động tiêu cực. Nó có thể tạo ra
khoảng cách về không gian giữa các thành viên trong một gia đình, gây trở ngại trong
việc duy trì tình cảm và giữ gìn các tinh hoa văn hóa truyền thống của gia đình. Mỗi
thành viên trong gia đình thường bị cuốn vào cuộc sống bận rộn và áp lực về công việc
và tiền bạc, và điều này có thể khiến họ quên mất giá trị quý báu của gia đình.
b) Biến đổi các chức năng của gia đình
- Biến đổi chức năng tái sản xuất con người đã thay đổi với sự tiến bộ trong lĩnh vực y
học và sự kiểm soát chủ động trong việc sinh con. Người ta có thể chọn thời điểm và số
lượng con cái dựa trên quyết định của bản thân. Chính sách xã hội cũng có thể điều chỉnh
việc sinh con dựa trên tình hình dân số và nguồn lao động của xã hội.
- Nhu cầu về con cái đã thay đổi. Trước đây, gia đình thường phải có nhiều con và cần ít
nhất một người con trai để nối dõi gia đế, nhưng ngày nay, có sự giảm sự chênh lệch về
giới tính và tỷ lệ sinh đẻ.
- Biến đổi chức năng kinh tế của gia đình từ việc tự cấp tự túc thành việc tham gia vào
kinh tế hàng hóa và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Gia đình không chỉ sản xuất cho nhu
cầu riêng mà còn tham gia vào thị trường quốc gia và thậm chí là thị trường quốc tế. 11
- Biến đổi chức năng giáo dục trong gia đình có xu hướng xã hội hóa. Giáo dục gia đình
không chỉ tập trung vào giáo dục nhân cách, đạo đức và ứng xử trong gia đình mà còn
trang bị kiến thức về khoa học hiện đại và công cụ cần thiết cho cuộc sống trong xã hội
hiện đại. Tuy nhiên, có những biểu hiện tiêu cực trong xã hội có thể ảnh hưởng đến hệ
thống giáo dục gia đình.
- Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý và duy trì tình cảm trong gia đình. Gia
đình ngày nay thường đặt sự hạnh phúc cá nhân và tự do cá nhân lên hàng đầu. Tuy
nhiên, có sự giảm thiếu tình cảm và kết nối gia đình trong một số trường hợp. Nhà nước
có vai trò quan trọng trong việc khắc phục các khoảng cách và bảo đảm quyền lợi và lợi
ích của các các thành viên trong gia đình.
Những thay đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là do sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố sau:
- Sự phát triển của kinh tế thị trường, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, xã hội.
- Sự phát triển của thời đại khoa học - công nghệ, sự thay đổi về nhận thức của các thành viên trong gia đình.
- Sự tác động của các giá trị văn hóa mới.
Những thay đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là một quá trình khách quan, tất yếu. Để gia đình phát huy tốt vai trò của mình, cần
tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các thành viên
trong gia đình về vai trò, chức năng của gia đình. Đồng thời, cần tạo điều kiện thuận lợi
cho gia đình phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội.
4. Trình bày những phương hướng xây dựng và phát triển gia đình ở Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Gia đình là một tế bào của xã hội, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
xã hội. Để gia đình phát huy tốt vai trò của mình, cần có sự quan tâm, chăm lo của toàn
xã hội. Đây là một số phương hướng xây dựng và phát triển gia đình ở Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: 12
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức của các thành viên trong gia đình về
vai trò, chức năng của gia đình. Đây là nhiệm vụ đặc biết cần chú trọng để xây
dựng và phát triển gia đình. Cần giáo dục, nêu cao nhận thức của các thành viên
trong gia đình về vai trò, chức năng của gia đình, về các giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc, về pháp luật về gia đình.
- Tạo điều kiện tốt cho gia đình phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội. Để gia đình
phát triển bền vững, cần tạo điều kiện tốt cho gia đình phát triển về kinh tế, văn
hóa, xã hội. Cần phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của các thành viên trong gia đình. Đồng thời, cần quan tâm đến việc xây dựng
gia đình văn hóa, gia đình hạnh phúc.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phòng, chống các tệ nạn xã hội. Tệ
nạn xã hội là một trong những nguy cơ đe dọa sự bền vững của gia đình. Cần
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phòng, chống các tệ nạn xã hội như
bạo lực gia đình, hôn nhân cận huyết thống, tảo hôn,...
- Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội trong việc xây dựng và phát triển gia
đình. Các tổ chức xã hội có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển
gia đình. Cần tiếp tục thể hiện vai trò của các tổ chức xã hội trong việc giáo dục,
tuyên truyền, giáo dục và giúp đỡ các gia đình khó khăn, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về gia đình. Hệ thống pháp luật về gia đình cần
được hoàn thiện để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình. 13 14