Câu hỏi ôn tập xã hội học | Trường đại học Luật, đại học Huế

Câu hỏi ôn tập xã hội học | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

 

XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
Câu 1: Trình bày đối tượng nghiên cứu của XHHPL. Theo anh chị đối tượng nào hiện
nay được xã hội quan tâm nghiên cứu nhiều nhất? ( Đề cương căntin )
Câu 2: Hãy làm rõ các chức năng của xã hội học pháp luật? ( Đề cương)
Câu 3: Trình bày tóm tắt các giai đoạn 1 cuộc điều tra xã hội học về một vấn đề pháp
luật. ( Đề cương)
Câu 4: Hãy cho biết các chức năng củahội học pháp luật, theo anh chị chức năng
nào là quan trọng nhất, giải thích vì sao? (Đề cương)
Câu 5: Hãy cho biết các đặc trưng cơ bản của chuẩn mực xã hội. ( Đề cương)
Câu 6: Hãy làm rõ vai trò của chuẩn mực xã hội đối với đời sống xã hội.(Đề cương)
Câu 7: Chuẩn mực chính trị là gì? So sánh chuẩn mực chính trị và chuẩn mực tôn giáo.
(Đề cương)
Câu 8: Chuẩn mực tôn giáo gì? So sánh chuẩn mực tôn giáo chuẩn mực phong
tục tập quá. (đề cương)
Câu 9: Bất bình đẳng xã hội là gì? Phân loại BBĐXH, loại nào có ảnh hưởng mạnh mẽ
nhất đối với các cá nhân? Giải thích vì sao? (Đề cương)
Câu 10: Sai lệch chuẩn mực pháp luật là gì? Phân loại hành vi sai lệch và hậu quả
của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật?
* hành vi vi phạm PL, có lỗi, trái PL, do chủ thể năng lực trách nhiệm pháp
thực hiện và xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
* Phân loại:
- Căn cứ vào nội dung, tính chất của các chuẩn mực pháp luật bị xâm hại, hành vi sai
lệch chuẩn mực pháp luật được chia thành hành vi sai lệch tích cực và hành vi sai lệch
tiêu cực:
+ Sai lệch chuẩn mực PL tích cực: Hành vi sai lệch tích cực những hành vi ( cố ý
hoặc vô ý) vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời,
không còn phù hợp với thực tế hội hiện tại hoặc không còn được nhà nước
hội thừa nhận.
+ Sai lệch chuẩn mực PL tiêu cực: Hành vi sai lệch tiêu cực những hành vi ( cố ý
hoặc ý) vi phạm, phá vỡ hiệu lực, sự tác động của các chuẩn mực pháp luật hiện
hành, nội dung tính chất phù hợp, tiến bộ, đang phổ biến, thịnh hành được nhà
nước, cộng đồng người thừa nhận rộng rãi trong xã hội.
- Căn cứ vào thái độ tâm lý chủ quan ( lỗi ) của người thực hiện hành vi sai lệch, gồm
có hành vi sai lệch chủ động và hành vi sai lệch thụ động:
+ Hành vi sai lệch chủ động là hành vi có ý thức, có tính toán, cố ý (trực tiếp hoặc gián
tiếp) vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật,chuân mực đó đã lạc
hậu, lỗi thời hay còn đang tiến bộ, phù hợp.
+ Hành vi sai lệch thụ động hành vi vô ý, không mong muốn vi phạm, phá vỡ tính
ổn định, sự tác động của các chuẩn mực pháp luật.
- Căn cứ và xem xét đồng thời cả hai tiêu chí phân loại nêu trên trong một hành vi sai
lệch chuẩn mực pháp luật thì chúng ta có thêm bốn loại hành vi sau đây:
+ Hành vi sai lệch chủ động – tích cực là hành vi cố ý vi phạm, phá vỡ sự tác động của
các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi
của đời sống xã hội hiện tại.
+ Hành vi sai lệch chủ động tiêu cực hành vi cố ý vi phạm, phá vỡ hiệu lực của
các chuẩn mực pháp luật hiện hành mang tính chất tiến bộ, phù hợp, đang phổ biến,
thịnh hành và được nhà nước, xã hội thừa nhận rộng rãi.
+ Hành vi sai lệch thụ động – tích cực là hành vi vô ý vi phạm, phá vỡ sự tác động của
chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp với yêu cầu của đời sống
xã hội.
+ Hành vi sai lệch thụ động – tiêu cực là hành vi vô ý vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các
chuẩn mực pháp luật tiến bộ, phù hợp, đang phổ biến, thịnh hành được thừa nhận
rộng rãi trong xã hội.
* Hậu quả:
Khi xem xét hậu quả của hành vị sai lệch nào đó, chúng ta cần phải căn cứ vào một số
yếu tố, từ đó giúp ta thể nhận thức đánh giá đúng đắn hậu quả của một hành vi
sai lệch. Hậu quả của hành vi sai lệch có thể được nhìn nhận trên hai phương diện sau:
Thứ nhất, hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật thể mang nội dung,
tính chất tích cực, tiến bộ, cách tân nếu như vi phạm, phá vỡ hiệu lực, sự chi phối
của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, đang kìm hãm sự phát triển của các
cá nhânhội. Khi đó, hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể góp phần làm
thay đổi nhận thức chung của một cộng đồng xã hộithúc đẩy sự phát triển, tiến bộ
xã hội trong xã hội.
Thứ hai, ngược lại, hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể mang nội
dung tính chất tiêu cực, ảnh hưởng xấu hoặc nguy hiểm cho hội nếu như vi
phạm, phá hoại tính ổn định, sự tác động của những chuẩn mực pháp luật tiến bộ, phù
hợp ,tiến bộ, đang phổ biến, thịnh hành và được thừa nhận rộng rãi trong xã hội. Trong
trường hợp này, hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật đó phải bịhội phê phán, lên
án hoặc đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các nguyên tắc, quy định
của pháp luật.
Câu 11: Phân tích mối quan hệ giữa xã hội học và luật học.
* hội học Luật học hai ngành khoa học hội mối quan hệ mật thiết
tương hỗ lẫn nhau. Mối quan hệ này thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Xã hội học cung cấp cơ sở cho Luật học:
+ Xã hội học nghiên cứu các quy luật vận động của xã hội, các hiện tượng xã hội, các
nhóm xã hội và hành vi của con người trong xã hội.
+ Những kiến thức này cung cấp cho Luật họcsở để hiểu được thực tiễnhội, từ
đó xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với nhu cầu và điều kiện của xã hội.
- Luật học tác động đến sự phát triển của Xã hội học:
+ Luật học là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
+ Luật pháp tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, từ đó ảnh hưởng đến các hiện
tượng xã hội và hành vi của con người.
+ Do đó, Luật học giúp Xã hội học có thêm góc nhìn để nghiên cứu các hiện tượng
hội và hành vi của con người.
- Hai ngành học cùng hướng đến mục tiêu chung:
+ Cả hội học Luật học đều hướng đến mục tiêu chung xây dựng một hội
công bằng, văn minh và phát triển.
+ Xã hội học cung cấp cho Luật học cơ sở để xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với
nhu cầu và điều kiện của xã hội.
+ Luật pháp được xây dựng dựa trênsở khoa học của Xã hội học sẽ góp phần thúc
đẩy sự phát triển của xã hội theo hướng tích cực.
Ví dụ:
- Nghiên cứu về tác động của luật hôn nhân gia đình:** hội học thể nghiên
cứu tác động của luật hôn nhân gia đình đối với các cấu trúc gia đình, quan hệ vợ
chồng, và hạnh phúc gia đình.
- Nghiên cứu về hiệu quả của luật phòng chống tội phạm:** Luật học thể nghiên
cứu hiệu quả của luật phòng chống tội phạm trong việc giảm thiểu tỷ lệ tội phạm
đảm bảo an ninh trật tự xã hội.
*Kết luận: Xã hội học và Luật học có mối quan hệ mật thiết và tương hỗ lẫn nhau. Hai
ngành học này cùng hướng đến mục tiêu chung là xây dựng một xã hội công bằng, văn
minh phát triển. Việc phối hợp chặt chẽ giữa hai ngành học này sẽ góp phần thúc
đẩy sự phát triển của cả hai ngành và của xã hội nói chung.
Câu 12: Phân tích một số loại hành vi sai lệch chuẩn mực XHPL cơ bản trong XH Việt
Nam hiện nay. ( Đề cương căntin)
Câu 13: Phân tích trình tự dẫn dắt cuộc phỏng vấn điều tra xã hội học pháp luật.
1. Chuẩn bị:
* Xác định mục tiêu và chủ đề của cuộc phỏng vấn:
* Lựa chọn đối tượng phỏng vấn phù hợp.
* Chuẩn bị danh sách câu hỏi phỏng vấn.
* Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết như máy ghi âm, máy quay phim,...
2. Bắt đầu cuộc phỏng vấn:
* Giới thiệu bản thân và mục đích của cuộc phỏng vấn.
* Tạo sự thoải mái cho người được phỏng vấn.
* Giải thích các quy tắc phỏng vấn như bảo mật thông tin.
3. Tiến hành phỏng vấn:
* Đặt câu hỏi một cách rõ ràng và dễ hiểu.
* Khuyến khích người được phỏng vấn chia sẻ quan điểm và ý kiến của họ.
* Lắng nghe cẩn thận và ghi chép đầy đủ thông tin.
* Sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn như câu hỏi mở, câu hỏi dò hỏi,... để thu thập thông
tin chi tiết.
4. Kết thúc cuộc phỏng vấn:
* Cảm ơn người được phỏng vấn đã tham gia.
* Tóm tắt nội dung chính của cuộc phỏng vấn.
* Hỏi người được phỏng vấn có muốn bổ sung thêm thông tin gì hay không.
**Lưu ý:
* Cần đảm bảo thái độ chuyên nghiệp và khách quan trong suốt cuộc phỏng vấn.
* Tôn trọng ý kiến và quan điểm của người được phỏng vấn.
* Giữ bí mật thông tin cá nhân của người được phỏng vấn.
Ví dụ:
- Chủ đề phỏng vấn: Quan điểm của người dân về luật hôn nhân và gia đình mới.
*Câu hỏi phỏng vấn:
- Theo anh/chị, những điểm mới của luật hôn nhân gia đình tác động đến
cuộc sống hôn nhân và gia đình?
- Anh/chị có gặp khó khăn gì trong việc áp dụng luật hôn nhân và gia đình mới hay
không?
- Anh/chị đề xuất để luật hôn nhân gia đình mới được thực thi hiệu quả
hơn?
**Kết luận: Trình tự dẫn dắt cuộc phỏng vấn điều trahội học pháp luật là một quá
trình quan trọng để thu thập thông tin chính xác và đầy đủ. Việc thực hiện tốt trình tự
này sẽ giúp đảm bảo chất lượng của cuộc phỏng vấn và đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Câu 14: Phân tích vai trò của pháp luật trong đời sống hội hiện nay? Vai trò nào
quan trọng nhất? Giải thích vì sao? ( Đề cương căntin)
Câu 15: Phân tích mối quan hệ với chuẩn mực phong tục tập quán với pháp luật.
* Chuẩn mực phong tục, tập quán hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đỏi hỏi được xác
lập nhằm củng cố những mẫu mực giao tiếp, ứng xử trong các cộng đồng người, các
quy tắc sinh hoạt công cộng lâu đời của con người, được hình thành qua quá trình lịch
sử lặp đi, lặp lại nhiều lần, trở thành thói quen trong lao động, cuộc sống và sinh hoạt
hàng ngày của các cộng đồng xã hội.
* Mối quan hệ tương hỗ:
- Chuẩn mực phong tục, tập quán pháp luật mối quan hệ hữu với nhau. Do
gắn chặt chẽ với những thói quen, nếp sống của các cộng đồng hội nên chuẩn
mực phong tục, tập quán được coicác quy tắc xử sự chung, điều chỉnh các quan hệ
hội ngay từ khi trong hội còn chưa xuất hiện nhà nước pháp luật. Nhiều
phong tục, tập quán trở thành luật tục, ăn sâu, bén rễ rất bền chặt trong nhân dân và có
sức mạnh hơn cả những đạo luật. Nhiều thuần phong tục rất cần thiết cho đạo
làm người, giữ gìn trật tự, kỉ cương hội. Khi nhà nước xuất hiện, nhà nước đã tìm
cách vận dụng các phong tục, tập quán để phục vụ cho lợi ích của mình, thay đổi nội
dung của chúng cho phù họp, thừa nhậnnâng cấp chủng thành các quy phạm pháp
luật hoặc coi chúng tập quán pháp. Như vậy, chuẩn mực phong tục, tập quán
nguồn gốc của pháp luật: Nhiều quy định pháp luật được hình thành từ những chuẩn
mực phong tục tập quán được xã hội thừa nhận và áp dụng trong một thời gian dài. Ví
dụ như luật hôn nhân và gia đình, luật thừa kế,...
- Pháp luật củng cố phát triển phong tục tập quán tích cực: Pháp luật có thể công
nhận và bảo vệ những phong tục tập quán tích cực, phù hợp với đạo đức và giá trị
hội. Ví dụ như phong tục hiếu kính với cha mẹ, tôn sư trọng đạo,...
- Pháp luật cũng có tác động quan trọng đối với chuẩn mực phong tục, tập quán. Pháp
luật thể góp phần củng cố, khẳng định, phát huy các phong tục, tập quán; hoặc
ngược vùng tiềm ẩn của cái đẹp, cái xấu, cái hài; nó giải thích vì sao thiên nhiên quanh
ta lại chứa đựng yếu tố thẩm mĩ, vì sao các hiện tượng xã hội lại có yếu tố bi kịch, hài
hước, anh hùng và tuyệt vời...
- Pháp luật loại bỏ phong tục tập quán lạc hậu: Pháp luật thể cấm xử những
hành vi vi phạm pháp luật xuất phát từ phong tục tập quán lạc hậu, trái với đạo đức
giá trị xã hội. Ví dụ như tục tảo hôn, mua bán dâm,...
* Mâu thuẫn và đối lập:
- Một số phong tục tập quán trái với pháp luật: Một số phong tục tập quán có thể vi
phạm các quy định của pháp luật, gây ảnh hưởng đến trật tự hội an ninh quốc
gia. Ví dụ như tục trả thù…
- Pháp luật có thể gặp khó khăn trong việc thực thi: Việc áp dụng pháp luật một số
địa phương có thể gặp khó khăn do ảnh hưởng của phong tục tập quán. Ví dụ như việc
thực hiện luật bình đẳng giới ở một số vùng sâu vùng xa.
Mối quan hệ giữa chuẩn mực phong tục tập quán pháp luật một mối quan hệ
phức tạp, có sự tương hỗ lẫn nhau nhưng cũng có mâu thuẫn. Cần có sự phối hợp chặt
chẽ giữa hai yếu tố này để đảm bảo sự phát triển của hội theo hướng văn minh
tiến bộ.
Câu 16: Phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực tôn giáo với pháp luật. (Đề cương
căntin)
Câu 17: Phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức với pháp luật. (Đề cương
căntin)
Câu 18: Phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực chính trị với pháp luật.
* Trong hình thành, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước:
Bộ máy nhà nước chính là toàn bộ các hệ thống nhữngquan từ trung ương đến địa
phương bao gồm có: quan lập pháp, quan hành pháp, quan pháp…là một
thiết chế phức tạp từ nhiều các bộ phận cấu thành. Để bộ máy nhà nước được hoạt
động một cáchhiệu quả thì đòi hỏi phải xác định được mối quan hệ giữa chúng
đúng với các chức năng, các nhiệm vụ thẩm quyền trách nhiệm của từng loại
quan. Đồng thời cũng sẽ phải xác định về mối quan hệ giữa chúng phải các
phương pháp tổ chức hoạt động sao cho phù hợp để tạo ra một cơ chế đồng bộ ở trong
quá trình thiết lập và thực hiện quyền lực của nhà nước. Tất cả những điều đó sẽ chỉ có
thể thực hiện được ở trên cơ sở vững chắc của các quy định của pháp luật. Khi mà một
hệ thống những quy phạm pháp luật về tổ chức chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, chưa
phù hợp và chính xác để làm cơ sở cho việc thực hiện xác lập và hoạt động của bộ máy
nhà nước thì sẽ dễ dẫn đến các tình trạng trùng lặp sự chồng chéo, thực hiện
không đúng các chức năng giữa những cơ quan trong bộ máy nhà nước. Pháp luật còn
đã quy định ràng về nhiệm vụ, về quyền hạn, về trách nhiệm từng quan của
những cá nhân trong bộ máy nhà nước.
Ngược lại, thì bộ máy nhà nước cũng sẽ có sự tác động trực tiếp đến pháp luật. Một bộ
máy nhà nước mà hoàn chỉnh và đại diện cho các giai cấp tiến bộ ở trong xã hội sẽ đưa
ra được về hệ thống pháp luật sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội
chung của cả đất nước. Từ đó, pháp luật sẽ trở nên tiến bộ và thể hiện được đúng vị trí,
vai trò của mình. Ví dụ như là sau những cuộc cách mạng tư sản, thì với tư cách là một
lực lương tiến bộ trong hội, giai cấp tư sản đã lên để nắm quyền và ban hành về
hệ thống pháp luật có sự tiến bộ phục vụ cho các lợi ích của toàn nhân dân lao động có
thể kể đến các bản Hiến pháp của các nước như Mỹ, Pháp…Tuy nhiên là, khi đến
với chế độ đế quốc của bản chủ nghĩa, với sự lớn mạnh của chính giai cấp công
nhân và toàn nhân dân lao động, thì hệ thống pháp luật của những nước tư sản cũng đã
đi sâu vào bảo vệ các lợi ích của giai cấp tư sản thế nên pháp luật cũng đã bị làm mất
tính tích cực vốn có của nó ban đầu.
* Trong quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia:
Pháp luật luôn là một môi trường ổn định cho việc thiết lập những mối quan hệ ngoại
giao giữa những quốc gia với nhau. Tuy nhiên là, sự phát triển của quan hệ ngoại giao
cũng sẽ phải đòi hỏi ở pháp luật của những nước có sự thay đổi sao cho là phù hợp với
từng thời phát triển của từng quốc gia. dụ như, nước ta vào thời trước đổi
mới, Đảng và Nhà nước ta cũng có thực hiện chính sách ngoại giao khép kín. Nước ta
cũng chỉ thực hiện về quan hệ ngoại giao, kinh tế, chính trị với những nước mà có nền
chính trị hội chủ nghĩa. Hệ thống pháp luật của nước ta đã ngăn cấm những hoạt
động đầu tư của bản nước ngoài vào. trong thời đại mở cửa hội nhập quốc tế
như thời buổi hiện nay thì điều đó sẽ không còn phù hợp nữa. Đường lối về ngoại giao
của nước ta hiện nay cũng đãsự thay đổi căn bản. Theo đó, mà chúng ta đã đặt về
quan hệ ngoại giao với hơn 180 quốc gia các vùng lãnh thổ trên thế giới. Đặc biệt
là, Nhà nước ta cũng đã có nhiều chính sách nhằm để thu hút nguồn vốn đầu tư ở nước
ngoài như tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, giảm những loại thuế, rút gọn những
thủ tục… Những chính sách đó cũng đã được thể hiện tập trung ở trong pháp luật Việt
Nam hiện hành.
* Trong tư tưởng đường lối chính sách của giai cấp thống trị:
Mối liên hệ giữa chính trị pháp luật còn được thể hiện tập trung nhất trong các
quan hệ về đường lối chính sách của đảng cầm quyền với lại pháp luật của nhà nước.
Pháp luật cũng sẽ thể chế hóa những đường lối chính sách của đảng, nghĩa làm
cho những nội dung văn kiện nghị quyết của đảng ta được phát triển trở thành một ý
chí của nhà nước. Những đường lối về chính sách của Đảng có một vai trò quan trọng
ở trong việc chỉ đạo về các nội dung và các phương hướng phát triển của pháp luật. Sự
thay đổi ở trong đường lối chính sách của Đảng ta cũng dẫn đến sự thay đổi trong pháp
luật.
Câu 19: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực thi pháp luật. Hãy trình
bày các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật của nước ta
hiện nay. (Đề cương căntin)
Câu 20: Khẳng định đúng sai. Giải thích tại sao.
1. Tất cả các hành vi VPPL đều xuất phát từ bất bình đẳng xã hội.
Sai.
2. Phong tục tập quán là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đối với hành vi pháp
luật cấp làng, xã.
3. Chuẩn mực chính trị sở xác định chuẩn mực pháp luật mỗi quốc
gia.
4. Lối sốngyếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới hoạt động thực hiện pháp
luật ở Việt Nam
5. Sai lệch chuẩn mực pháp luật luôn xuất phát từ những hành động có động
cơ.
Câu 21: Tại sao nói: “Bất bình đẳng hội hiện tượng hội ảnh hưởng tới
hoạt động thực hiện pháp luật?”
Bất bình đẳng xã hội ảnh hưởng tới hoạt động thực hiện pháp luật vì những lý do sau:
1. Hạn chế khả năng tiếp cận pháp luật:
- Bất bình đẳng về thu nhập, giáo dục, thông tin khiến cho các nhóm yếu thế trong
hội gặp khó khăn trong việc tiếp cận pháp luật.
- Họ không khả năng chi trả cho các dịch vụ pháp lý, không có đủ kiến thức về
pháp luật và không có tiếng nói trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật.
2. Gây ra sự bất công trong thực thi pháp luật:
- Các nhóm yếu thế thường bị phân biệt đối xử trong quá trình thực thi pháp luật.
- Họ có nguy cơ cao bị bắt giữ, bị kết tội và bị tù hơn so với các nhóm có ưu thế trong
xã hội.
3. Làm giảm niềm tin vào pháp luật:
- Khi người dân thấy rằng pháp luật không được thực thi một cách công bằng, họ sẽ
mất niềm tin vào pháp luật.
- Điều này có thể dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật và làm suy yếu trật tự xã hội.
4. Cản trở sự phát triển của xã hội:
- Bất bình đẳng xã hội và sự bất công trong thực thi pháp luật cản trở sự phát triển kinh
tế và xã hội của một quốc gia.
- Khi các nhóm yếu thế không có cơ hội tiếp cận pháp luật và được hưởng công lý, họ
không thể đóng góp đầy đủ vào sự phát triển của xã hội.
* Dưới đây một số dụ về ảnh hưởng của bất bình đẳng hội đối với hoạt động
thực hiện pháp luật:
+ Bất bình đẳng về thu nhập: Người nghèo thường không có khả năng chi trả cho luật
sư, dẫn đến việc họ khó có thể bảo vệ quyền lợi của mình trước pháp luật.
+ Bất bình đẳng về giáo dục: Người ít học thể không hiểu các quy định pháp
luật, dẫn đến việc họ dễ vi phạm pháp luật hơn.
+ Bất bình đẳng về giới: Phụ nữ ở một số quốc gia có thể gặp khó khăn trong việc tiếp
cận pháp luật do các hủ tục và định kiến xã hội.
* Để giải quyết vấn đề này, cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Nâng cao nhận thức về pháp luật: Cần tuyên truyền pháp luật đến tất cả mọi người,
đặc biệt là các nhóm yếu thế trong xã hội.
- Cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí hoặc trợ giá cho các nhóm yếu thế: Điều này giúp
họ có thể tiếp cận pháp luật và bảo vệ quyền lợi của mình.
- Xây dựng thực thi pháp luật một cách công bằng: Cần đảm bảo rằng tất cả mọi
người đều được đối xử bình đẳng trước pháp luật.
- Giảm thiểu bất bình đẳng hội: Đây giải pháp lâui để giải quyết vấn đề ảnh
hưởng của bất bình đẳng xã hội đối với hoạt động thực hiện pháp luật.
**Kết luận: Bất bình đẳng hội một vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến hoạt
động thực hiện pháp luật. Cần thực hiện nhiều biện pháp để giải quyết vấn đề này, bao
gồm nâng cao nhận thức về pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí hoặc trợ giá
cho các nhóm yếu thế, xây dựng thực thi pháp luật một cách công bằng, giảm
thiểu bất bình đẳng xã hội.
Câu 22: Làm rõ nguyên nhân và hậu quả của ly hôn dưới góc độ xã hội học? Tại
sao trong xã hội ngày nay ly hôn đang dần trở thành hiện tượng phổ biến.
* Nguyên nhân ly hôn dưới góc độ xã hội học:
1. Thay đổi trong các chuẩn mực xã hội:**
- Quan niệm về hôn nhân và gia đình đã thay đổi so với trước đây.
- Xã hội ngày nay cởi mở hơn với việc ly hôn và chấp nhận các gia đình đơn thân.
2. Tăng cường sự độc lập của phụ nữ:
- Phụ nữ ngày nay có nhiều cơ hội học tập và làm việc hơn, họ có khả năng tự chủ về
tài chính và không phụ thuộc vào đàn ông.
- Điều này khiến họ không còn cam chịu những cuộc hôn nhân không hạnh phúc.
3. Áp lực kinh tế:
- Gánh nặng tài chính có thể gây ra căng thẳng trong hôn nhân và dẫn đến ly hôn.
- Việc thiếu hụt tài chính có thể khiến các cặp vợ chồng khó thể duy trì cuộc sống
hôn nhân.
4. Mâu thuẫn trong giao tiếp:
- Thiếu giao tiếp hoặc giao tiếp không hiệu quả có thể dẫn đến hiểu lầm và mâu thuẫn
trong hôn nhân.
- Các cặp vợ chồng cần học cách giao tiếp hiệu quả để giải quyết các vấn đề trong hôn
nhân.
5. Ngoại tình:
- Ngoại tình là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến ly hôn.
- Ngoại tình phá vỡ lòng tin và khiến cho mối quan hệ vợ chồng khó có thể hàn gắn.
* Hậu quả của ly hôn:
1. Ảnh hưởng đến con cái:
- Ly hôn có thể ảnh hưởng đến tâm lý và sự phát triển của con cái.
- Con cái của các gia đình ly hôn có nguy cơ cao gặp các vấn đề về học tập, hành vi và
sức khỏe tâm thần.
2. Ảnh hưởng đến kinh tế:
- Ly hôn có thể gây ra khó khăn về tài chính cho cả hai vợ chồng.
- Chi phí sinh hoạt tăng cao thu nhập giảm sút thể khiến cho cuộc sống của họ
gặp nhiều khó khăn.
3. Ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần:
- Ly hôn có thể dẫn đến stress, lo âu, trầm cảm và các vấn đề sức khỏe tâm thần khác.
- Cần sự hỗ trợ từ gia đình, bạn chuyên gia để vượt qua giai đoạn khó khăn
này.
* Tại sao ly hôn đang dần trở thành hiện tượng phổ biến?
- Thay đổi trong các chuẩn mực xã hội: Như đã đề cập ở trên, quan niệm về hôn nhân
và gia đình đã thay đổi so với trước đây. Xã hội ngày nay cởi mở hơn với việc ly hôn
và chấp nhận các gia đình đơn thân.
- Tăng cường sự độc lập của phụ nữ: Phụ nữ ngày nay có nhiều cơ hội học tập và làm
việc hơn, họ khả năng tự chủ về tài chính không phụ thuộc vào đàn ông. Điều
này khiến họ không còn cam chịu những cuộc hôn nhân không hạnh phúc.
- Áp lực cuộc sống: Áp lực cuộc sống ngày càng cao cũng là một nguyên nhân dẫn đến
ly hôn. Căng thẳng trong công việc, gánh nặng tài chính các vấn đề khác thể
khiến cho các cặp vợ chồng khó có thể duy trì cuộc sống hôn nhân.
- Mạng xã hội: Mạng xã hội có thể khiến cho mọi người có những kỳ vọng không thực
tế về hôn nhân. Khi những kỳ vọng này không được đáp ứng, họ có thể cảm thấy thất
vọng và dẫn đến ly hôn.
**Kết luận: Ly hôn là một vấn đề phức tạp với nhiều nguyên nhân và hậu quả. Cần có
sự chung tay của gia đình, hội các chuyên gia để giúp các cặp vợ chồng giải
quyết các vấn đề trong hôn nhân và giảm thiểu tỷ lệ ly hôn.
Câu 23: Tại sao nói chuẩn mực hội xác định sự chính xác hành vi hội của
mỗi cá nhân
* Chuẩn mực xã hội xác định sự chính xác hành vi xã hội của mỗi cá nhân vì những lý
do sau:
1. Chuẩn mực xã hội là thước đo hành vi:
- hội đặt ra các quy tắc, chuẩn mực để đánh giá hành vi của mỗi nhân đúng
hay sai, tốt hay xấu.
- Con người điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với các chuẩn mực này để được
xã hội chấp nhận.
2. Chuẩn mực xã hội tạo ra sự đồng thuận:
- Khi mọi người cùng tuân theo các chuẩn mựchội, tạo ra sự đồng thuận trong
hành vi và giúp xã hội hoạt động trơn tru.
Ví dụ, nếu mọi người đều tuân theo luật lệ giao thông, sẽ không có tai nạn xảy ra.
3. Chuẩn mực xã hội bảo vệ lợi ích chung:
- Các chuẩn mực xã hội được thiết lập để bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng.
Ví dụ, luật pháp bảo vệ người dân khỏi bị tổn hại bởi hành vi phạm tội.
4. Chuẩn mực xã hội giúp con người tự đánh giá bản thân:
- Con người sử dụng các chuẩn mực hội để đánh giá hành vi của bản thân và điều
chỉnh hành vi cho phù hợp.
- Khi con người vi phạm chuẩn mựchội, họthể cảm thấy hối hận, xấu hổ và tự
trách bản thân.
5. Chuẩn mực xã hội thay đổi theo thời gian:
- Khi xã hội phát triển, các chuẩn mực xã hội cũng thay đổi theo.
Ví dụ, quan niệm về hôn nhân và gia đình ngày nay đã khác so với trước đây.
* Ví dụ về ảnh hưởng của chuẩn mực xã hội:
- Hành động giúp đỡ người khác: Khi một người gặp khó khăn, người khác thường
giúp đỡ họ vì đây là hành động được coi là tốt đẹp trong xã hội.
- Tuân theo luật lệ giao thông: Mọi người tuân theo luật lệ giao thông để đảm bảo an
toàn cho bản thân và người khác.
- Lễ phép: Con người ứng xử với nhau một cách lễ phép để thể hiện sự tôn trọng
giữ gìn hòa khí trong xã hội.
**Kết luận: Chuẩn mực hội đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự chính
xác hành vi hội của mỗi nhân. giúp con người điều chỉnh hành vi của mình
cho phù hợp với các quy tắc chung của hội, tạo ra sự đồng thuận và bảo vệ lợi ích
chung.
Câu 24: Phân tích các nhận định sau:
1. Sự không hiểu biết, hiểu biết không đúng, không xác định các nguyên tắc,
yêu cầu của chuẩn mực pháp luật dẫn đến các hành vi sai lệch chuẩn mực
pháp luật.
* Theo em nhận định này là đúng.
Sự không hiểu biết, hiểu biết không đúng, không xác định các nguyên tắc, yêu cầu của
chuẩn mực pháp luật có thể dẫn đến các hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật:
- Thiếu kiến thức pháp luật:
+ Khi không hiểu biết về pháp luật, con người dễ vi phạm pháp luật một cách vô ý.
Ví dụ, một người không biết luật giao thông có thể đi ngược chiều, dẫn đến tai nạn.
- Hiểu biết sai lệch về pháp luật:
+ Thông tin sai lệch về pháp luật có thể khiến con người hiểu sai về luật pháp và thực
hiện các hành vi vi phạm.
Ví dụ, một người nghe tin đồn rằng luật cấm đi xe máy đã được bãi bỏ, họ có thể đi xe
máy mà không đội mũ bảo hiểm, dẫn đến vi phạm pháp luật.
- Không xác định được nguyên tắc, yêu cầu của chuẩn mực pháp luật:
+ Pháp luật bao gồm nhiều quy định, nguyên tắc và yêu cầu khác nhau.
+ Nếu không xác định được các nguyên tắc và yêu cầu này, con người có thể thực hiện
các hành vi vi phạm pháp luật.
Ví dụ, một người không biết luật lao động có thể làm việc quá giờ mà không được trả
lương.
* Hậu quả của các hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật:
- Gây rối trật tự xã hội.
- Gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức và xã hội.
- Làm giảm niềm tin vào pháp luật.
- Có thể dẫn đến các hình phạt theo quy định của pháp luật.
*Giải pháp:
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho người dân.
- Nâng cao nhận thức về pháp luật của người dân.
- Cung cấp thông tin chính xác về pháp luật cho người dân.
- Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận pháp luật dễ dàng.
**Kết luận: Sự không hiểu biết, hiểu biết không đúng, không xác định các nguyên tắc,
yêu cầu của chuẩn mực pháp luật có thể dẫn đến các hành vi sai lệch chuẩn mực pháp
luật. Do đó, cần nâng cao nhận thức về pháp luật của người dân để hạn chế các hành vi
vi phạm pháp luật.
Câu 25: Làm nhận định sau: Chuẩn mực phong tục tập quán góp phần quan
trọng trong việc đưa pháp luật vào đời sống.
* nhận định "Chuẩn mực phong tục tập quán góp phần quan trọng trong việc đưa pháp
luật vào đời sống" là hoàn toàn chính xác.**
Bởi vì:
- Tính phổ biến ảnh hưởng sâu sắc: Phong tục tập quán những quy tắc, chuẩn
mực ứng xử được hình thành và lưu truyền qua nhiều thế hệ, có ảnh hưởng sâu sắc đến
đời sống tinh thần hành vi của con người. Nhờ sự phổ biến tính ràng buộc cao,
phong tục tập quán đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ hội,
định hướng hành vi của cá nhân, góp phần củng cố trật tự xã hội.
- Tạo nền tảng cho pháp luật: Nhiều quy định pháp luật được xây dựng dựa trên nền
tảng của phong tục tập quán. dụ: luật hôn nhân gia đình, luật dân sự, luật đất
đai,... Việc tiếp thu những chuẩn mực tích cực từ phong tục tập quán vào pháp luật
giúp đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn hội, nhận thức chấp nhận của người
dân.
- Hỗ trợ thi hành pháp luật: Phong tục tập quán có thể góp phần nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của người dân. Khi các quy tắc trong phong tục tập quán đồng nhất
hoặc tương đồng với pháp luật, người dân sẽ dễ dàng tuân thủ cả hai. Đồng thời,
phong tục tập quán cũng tạo ra sức ép cộng đồng, góp phần ngăn ngừa và tố giác hành
vi vi phạm pháp luật.
- Giải quyết tranh chấp: Trong một số trường hợp, phong tục tập quánthể được sử
dụng để giải quyết tranh chấp thay cho pháp luật, đặc biệt những vùng sâu vùng
xa, nơi hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện. Việc giải quyết tranh chấp dựa trên phong
tục tập quán giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và phù hợp với quan niệm, giá trị văn hóa
của cộng đồng.
- Tuy nhiên:
- Không phải tất cả phong tục tập quán đều phù hợp với pháp luật và đạo đức hội.
Cần loại bỏ những hủ tục, tập quán lạc hậu, trái với pháp luật ảnh hưởng đến sự
phát triển của xã hội.
- Việc áp dụng phong tục tập quán cần được cân nhắc kỹ lưỡng, đảm bảo phù hợp với
hoàn cảnh cụ thể và không vi phạm pháp luật.
Chuẩn mực phong tục tập quán đóng vai trò quan trọng trong việc đưa pháp luật vào
đời sống. Việc tiếp thu những giá trị tích cực từ phong tục tập quán vào pháp luật
vận dụng hiệu quả trong thực tiễn sẽ góp phần củng cố pháp luật, xây dựng nếp sống
văn minh và phát triển xã hội.
Câu 26: Làm nhận định sau: Kết quả của hoạt động thực hiện pháp luật phụ
thuộc trước hết vào chủ thể áp dụng pháp luật với phẩm chất đạo đức, kỹ năng
nghề nghiệp.
* Nhận định "Kết quả của hoạt động thực hiện pháp luật phụ thuộc trước hết vào chủ
thể áp dụng pháp luật với phẩm chất đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp" là chính xác.
Bởi vì:
- Vai trò chủ đạo của chủ thể áp dụng pháp luật:
+ Cán bộ, công chức: những người trực tiếp thinh pháp luật, giải quyết các vụ
việc, xử lý vi phạm,... Do đó, phẩm chất đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp của họ đóng
vai trò quyết định đến hiệu quả, tính chính xác và công bằng của hoạt động thực hiện
pháp luật.
+ Phẩm chất đạo đức bao gồm lòng trung thực, liêm chính, công m, tinh thần
trách nhiệm... nền tảng để cán bộ, công chức thực hiện pháp luật một cách khách
quan, đúng đắn, không vụ lợi, tham nhũng.
+ Kỹ năng nghề nghiệp bao gồm kiến thức pháp luật, khả năng phân tích, tổng hợp,
lập luận, ứng xử,... giúp cán bộ, công chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, giải quyết các tình huống một cách hiệu quả.
- Tác động của phẩm chất đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp:
+ Cán bộ, công chức phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng nghề nghiệp vững vàng sẽ
thực hiện pháp luật một cách nghiêm minh, công bằng, đảm bảo tính chính xác, hiệu
quả,phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Ngược lại, nếu cán bộ, công chức thiếu phẩm chất đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp yếu
kém sẽ dẫn đến những sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện pháp luật, ảnh hưởng
đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi của người dân và uy tín của pháp luật.
Ví dụ:
Một thẩm phán có phẩm chất đạo đức tốt, liêm chính sẽ đưa ra bản án công bằng, đúng
đắn, bảo vệ lẽ phải
Một luật sư có kỹ năng nghề nghiệp vững vàng sẽ bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho thân
chủ một cách hiệu quả.
- Phẩm chất đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp của chủ thể áp dụng pháp luật yếu tố
then chốt quyết định đến kết quả của hoạt động thực hiện pháp luật. Do đó, cần nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thông qua đào tạo, bồi
dưỡng và kiểm tra, giám sát để đảm bảo họ thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm của mình
trong việc thực hiện pháp luật.
Câu 27: Tại sao nói: “Năng lực soạn thảo các dự án luật ảnh hưởng tới hoạt động
xây dựng pháp luật.
* Năng lực soạn thảo dự án luật là khả năng của các cá nhân, tổ chức tham gia vào quá
trình xây dựng pháp luật tạo ra các văn bản dự án luật đáp ứng các yêu cầu sau: Phù
hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thể
hiện đúng mục tiêu, yêu cầu của việc xây dựng pháp luật. Có tính khoa học, logic, chặt
chẽ, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả trong thực tiễn thi hành. Sử dụng ngôn ngữ pháp
luật chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.
* Năng lực soạn thảo các dự án luật ảnh hưởng tới hoạt động xây dựng pháp luật bởi vì
những lý do sau:
- Tính chất quan trọng của dự án luật: Dự án luật là văn bản pháp luật được Quốc hội
hoặc Hội đồng nhân dân thông qua, có hiệu lực pháp luật bắt buộc thi hành trên phạm
vi toàn quốc hoặc địa phương. Do đó, việc soạn thảo dự án luật cần đảm bảo tính chính
xác, khoa học, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng yêu cầu của pháp luật.
- Ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng pháp luật: Dự án luật được soạn thảo tốt sẽ tạo ra
văn bản pháp luật chất lượng cao, dễ hiểu, dễ áp dụng, góp phần hoàn thiện hệ
thống pháp luật, đáp ứng nhu cầu quản lý xã hội. Ngược lại, dự án luật được soạn thảo
thiếu cẩn trọng, thiếu chuyên môn sẽ dẫn đến văn bản pháp luật không phù hợp, khó
áp dụng, thậm chí gây ra những hậu quả tiêu cực cho xã hội.
- Gắn liền với các khâu khác trong xây dựng pháp luật: Soạn thảo dự án luật khâu
đầu tiên trong quá trình xây dựng pháp luật. Chất lượng dự án luật sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến các khâu tiếp theo như thẩm tra, trình, thảo luận, biểu quyết, ban hành,...
- Yêu cầu cao về năng lực của người soạn thảo: Soạn thảo dự án luật đòi hỏi người
thực hiện phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng về pháp luật, kỹ năng soạn thảo văn
bản pháp luật, khả năng phân tích, tổng hợp, lập luận và trình bày logic.
- Ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành pháp luật: Dự án luật được soạn thảo tốt sẽ tạo ra
văn bản pháp luật dễ hiểu, dễ áp dụng, góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
Ngược lại, dự án luật được soạn thảo thiếu cẩn trọng, thiếu chuyên môn sẽ dẫn đến văn
bản pháp luật khó hiểu, khó áp dụng, gây ra những khó khăn trong quá trình thi hành
pháp luật.
Ví dụ:
- Dự án luật được soạn thảo không đầy đủ, thiếu chặt chẽ có thể dẫn đến việc ban hành
văn bản pháp luật có nhiều kẽ hở, dễ bị lợi dụng vi phạm.
- Dự án luật được soạn thảo không phù hợp với thực tiễn hội thể dẫn đến việc
ban hành văn bản pháp luật khó áp dụng, gây ra những bất cập trong thực tiễn.
Năng lực soạn thảo các dự án luật đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xây dựng
pháp luật. Việc nâng cao năng lực soạn thảo dự án luật góp phần nâng cao chất lượng
pháp luật, đảm bảo hiệu quả thi hành pháp luật, phục vụ cho công cuộc xây dựng
phát triển đất nước.
Câu 28: Hãy nêu 1 vấn đề pháp luật và sử dụng một phương pháp điều tra xã hội
học pháp luật để thu thập thông tin .
* Vấn đề pháp luật: Việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với hành vi vi phạm
quy định về trật tự an toàn giao thông
* Phương pháp điều tra xã hội học pháp luật: Khảo sát
*Mục đích:
- Đánh giá mức độ nhận thức của người dân về các quy định về trật tự an toàn giao
thông.
- Xác định những nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm quy định về trật tự an
toàn giao thông.
- Đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử hành chính hiện hành đối với hành vi vi
phạm quy định về trật tự an toàn giao thông.
- Thu thập ý kiến của ngườin về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử vi
phạm quy định về trật tự an toàn giao thông.
*Đối tượng nghiên cứu: Người dân tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh/thành phố.
* Nội dung khảo sát:
- Kiến thức về các quy định về trật tự an toàn giao thông.
- Thói quen và hành vi tham gia giao thông.
- Nhận thức về các biện pháp xử hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về
trật tự an toàn giao thông.
- Đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý hành chính hiện hành.
- Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả xử vi phạm quy định về trật tự an toàn
giao thông.
* Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phát phiếu khảo sát trực tiếp.
- Phỏng vấn cá nhân.
* Phân tích dữ liệu:
- Sử dụng phần mềm thống kê để phân tích dữ liệu thu thập được.
- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu.
*Kết quả:
- Dữ liệu thu thập được từ khảo sát sẽ giúp đánh giá mức độ nhận thức của người dân
về các quy định về trật tự an toàn giao thông, xác định những nguyên nhân dẫn đến
hành vi vi phạm, đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử hành chính hiện hành
thu thập ý kiến của người dân về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm
quy định về trật tự an toàn giao thông.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để các cơ quan chức năng tham mưu, đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông,
góp phần bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
*Lưu ý:
- Khảo sát chỉ là một trong những phương pháp điều tra xã hội học pháp luật.
- Cần lựa chọn phương pháp điều tra phù hợp với mục đích nghiên cứu đối tượng
nghiên cứu.
- Việc thu thập phân tích dữ liệu cần được thực hiện một cách khoa học khách
quan.
*Ngoài ra, còn có một số phương pháp điều tra xã hội học pháp luật khác như:
- Phân tích tài liệu: Phân tích các văn bản pháp luật, báo cáo, tài liệu liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
- Phỏng vấn chuyên gia: Phỏng vấn các chuyên gia về pháp luật, hội học, an toàn
giao thông,... để thu thập ý kiến chuyên môn về vấn đề nghiên cứu.
- Quan sát: Quan sát trực tiếp hành vi tham gia giao thông của người dân để ghi nhận
những vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông.
*Việc lựa chọn phương pháp điều tra phù hợp sẽ giúp thu thập được thông tin chính
xác, khách quan và phục vụ tốt cho mục đích nghiên cứu.
Câu 29: Tại sao nói: “ Sự ổn định chính trị là cơ sở để các chủ thể thực hiện pháp
luật.
- Tạo môi trường thuận lợi:
+ Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường an toàn, thống nhất dự đoán được cho các
hoạt động xã hội, bao gồm cả hoạt động thực hiện pháp luật.
+ Khi không có bất ổn xung đột hay bạo lực, các chủ thể thực hiện pháp luật có thể tập
trung vào nhiệm vụ chính của mình,không bị phân tâm bởi những yếu tố bên ngoài.
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật:
+ Sự ổn định chính trị giúp nâng cao niềm tin của người dân vào Nhà nước,lực lượng
thực thi pháp luật và hệ thống pháp luật
+ Khi người dân tin tưởng vào hệ thống pháp luật, họ sẽ tự giác chấp hành pháp luật
hơn.
- Tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật:
+ Sự ổn định chính trị tạo điều kiện để Nhà nước tập trung nguồn lực cho việc thực thi
pháp luật.
+ Lực lượng thực thi pháp luật thể hoạt động hiệu quả hơn khi không phải lo lắng
về các vấn đề an ninh, chính trị.
- Đảm bảo sự công bằng và bình đẳng:
+ Sự ổn định chính trị giúp đảm bảo sự công bằng bình đẳng trong việc thực thi
pháp luật
+ Mọi người đều được đối xử bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt về địa vị,tài
sản, chính kiến hay tôn giáo
- Khuyến khích đầu tư và phát triển:
+ Sự ổn định chính trị tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư và phát triển kinh tế
+ Khi các nhà đầu tư tin tưởng vào sự ổn đinh của chínhtrị , họ sẽ mạnh dạn đầu tư vào
kinh tế, tạo ra việc làm và nâng cao đời sống cho người dân.
Ví dụ:
- Việt Nam đã đạt được sự ổn định chính trị trong nhiều năm qua, điều này góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao đời sống cho người dân.
Ngược lại, ở một số quốc gia không có sự ổn định chính trị, hoạt động thực hiện pháp
luật gặp nhiều khó khăn, tình trạng vi phạm pháp luật diễn ra phổ biến, ảnh hưởng tiêu
cực đến phát triển kinh tế và xã hội.
* kếtt luận: Sự ổn định chính trị là cơ sở quan trọng để các chủ thể thực hiện pháp luật
một cách hiệu quả. Củng cố sự ổn định chính trị là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước
và toàn xã hội, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 30: Tại sao nói luận hội ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xây dựng
pháp luật.
Dư luận xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xây dựng pháp luật bởi vì:
- Phản ánh nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân:
+ luận hội tiếng nói chung của các tầng lớp, giai cấp, nhóm người trong
hội về các vấn đề chung của cộng đồng.
+ Thông qua luận hội, các quan nhà nước có thể nắm bắt được nhu cầu,
nguyện vọng và đề xuất của nhân dân đối với việc xây dựng pháp luật.
- Giúp hoàn thiện dự án luật:
+ Dư luận xã hội đóng góp ý kiến vào các dự án luật trước khi được ban hành.
+ Những ý kiến đóng góp này giúp các cơ quan nhà nước hoàn thiện dự án luật, đảm
bảo phù hợp với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Giám sát việc thực thi pháp luật:
+ Dư luận xã hội là công cụ giám sát việc thực thi pháp luật.
+ Khi người dân phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật, họ có thể tố giác đến các
cơ quan chức năng để xử lý.
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật:
+ Dư luận xã hội có thể hướng dẫn khuyến khích người dân thực hiện pháp luật.
+ Khi người dân thấy được lợi ích của việc thực hiện pháp luật, họ sẽ tự giác chấp
hànhpháp luật hơn.
- Góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền:
+ Dư luận xã hội là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
+ Khi người dân tham gia vào việc xây dựng pháp luật, họ sẽ tin tưởng vào hệ thống
pháp luật và Nhà nước.
Ví dụ:
Bộ luật Dân sự năm 2015 đã được hoàn thiện sau khi tiếp thu nhiều ý kiến đóng góp
của dư luận xã hội.
Luật An toàn giao thông đường bộ được tuân thủ tốt hơn sau khi được truyền thông
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- luận hội đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xây dựng pháp luật. - - ---
Lắng nghe và tiếp thu dư luận xã hội là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan nhà nước
trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật.
| 1/19

Preview text:

XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT
Câu 1: Trình bày đối tượng nghiên cứu của XHHPL. Theo anh chị đối tượng nào hiện
nay được xã hội quan tâm nghiên cứu nhiều nhất? ( Đề cương căntin )
Câu 2: Hãy làm rõ các chức năng của xã hội học pháp luật? ( Đề cương)
Câu 3: Trình bày tóm tắt các giai đoạn 1 cuộc điều tra xã hội học về một vấn đề pháp luật. ( Đề cương)
Câu 4: Hãy cho biết các chức năng của xã hội học pháp luật, theo anh chị chức năng
nào là quan trọng nhất, giải thích vì sao? (Đề cương)
Câu 5: Hãy cho biết các đặc trưng cơ bản của chuẩn mực xã hội. ( Đề cương)
Câu 6: Hãy làm rõ vai trò của chuẩn mực xã hội đối với đời sống xã hội.(Đề cương)
Câu 7: Chuẩn mực chính trị là gì? So sánh chuẩn mực chính trị và chuẩn mực tôn giáo. (Đề cương)
Câu 8: Chuẩn mực tôn giáo là gì? So sánh chuẩn mực tôn giáo và chuẩn mực phong
tục tập quá. (đề cương)
Câu 9: Bất bình đẳng xã hội là gì? Phân loại BBĐXH, loại nào có ảnh hưởng mạnh mẽ
nhất đối với các cá nhân? Giải thích vì sao? (Đề cương)
Câu 10: Sai lệch chuẩn mực pháp luật là gì? Phân loại hành vi sai lệch và hậu quả
của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật?

* Là hành vi vi phạm PL, có lỗi, trái PL, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện và xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ * Phân loại:
- Căn cứ vào nội dung, tính chất của các chuẩn mực pháp luật bị xâm hại, hành vi sai
lệch chuẩn mực pháp luật được chia thành hành vi sai lệch tích cực và hành vi sai lệch tiêu cực:
+ Sai lệch chuẩn mực PL tích cực: Hành vi sai lệch tích cực là những hành vi ( cố ý
hoặc vô ý) vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời,
không còn phù hợp với thực tế xã hội hiện tại hoặc không còn được nhà nước và xã hội thừa nhận.
+ Sai lệch chuẩn mực PL tiêu cực: Hành vi sai lệch tiêu cực là những hành vi ( cố ý
hoặc vô ý) vi phạm, phá vỡ hiệu lực, sự tác động của các chuẩn mực pháp luật hiện
hành, có nội dung tính chất phù hợp, tiến bộ, đang phổ biến, thịnh hành và được nhà
nước, cộng đồng người thừa nhận rộng rãi trong xã hội.
- Căn cứ vào thái độ tâm lý chủ quan ( lỗi ) của người thực hiện hành vi sai lệch, gồm
có hành vi sai lệch chủ động và hành vi sai lệch thụ động:
+ Hành vi sai lệch chủ động là hành vi có ý thức, có tính toán, cố ý (trực tiếp hoặc gián
tiếp) vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật, dù chuân mực đó đã lạc
hậu, lỗi thời hay còn đang tiến bộ, phù hợp.
+ Hành vi sai lệch thụ động là hành vi vô ý, không mong muốn vi phạm, phá vỡ tính
ổn định, sự tác động của các chuẩn mực pháp luật.
- Căn cứ và xem xét đồng thời cả hai tiêu chí phân loại nêu trên trong một hành vi sai
lệch chuẩn mực pháp luật thì chúng ta có thêm bốn loại hành vi sau đây:
+ Hành vi sai lệch chủ động – tích cực là hành vi cố ý vi phạm, phá vỡ sự tác động của
các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi
của đời sống xã hội hiện tại.
+ Hành vi sai lệch chủ động – tiêu cực là hành vi cố ý vi phạm, phá vỡ hiệu lực của
các chuẩn mực pháp luật hiện hành mang tính chất tiến bộ, phù hợp, đang phổ biến,
thịnh hành và được nhà nước, xã hội thừa nhận rộng rãi.
+ Hành vi sai lệch thụ động – tích cực là hành vi vô ý vi phạm, phá vỡ sự tác động của
chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp với yêu cầu của đời sống xã hội.
+ Hành vi sai lệch thụ động – tiêu cực là hành vi vô ý vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các
chuẩn mực pháp luật tiến bộ, phù hợp, đang phổ biến, thịnh hành và được thừa nhận rộng rãi trong xã hội. * Hậu quả:
Khi xem xét hậu quả của hành vị sai lệch nào đó, chúng ta cần phải căn cứ vào một số
yếu tố, từ đó giúp ta có thể nhận thức và đánh giá đúng đắn hậu quả của một hành vi
sai lệch. Hậu quả của hành vi sai lệch có thể được nhìn nhận trên hai phương diện sau:
Thứ nhất, hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể mang nội dung,
tính chất tích cực, tiến bộ, cách tân nếu như nó vi phạm, phá vỡ hiệu lực, sự chi phối
của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, đang kìm hãm sự phát triển của các
cá nhân và xã hội. Khi đó, hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể góp phần làm
thay đổi nhận thức chung của một cộng đồng xã hội và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ xã hội trong xã hội.
Thứ hai, ngược lại, hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể mang nội
dung và tính chất tiêu cực, ảnh hưởng xấu hoặc nguy hiểm cho xã hội nếu như nó vi
phạm, phá hoại tính ổn định, sự tác động của những chuẩn mực pháp luật tiến bộ, phù
hợp ,tiến bộ, đang phổ biến, thịnh hành và được thừa nhận rộng rãi trong xã hội. Trong
trường hợp này, hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật đó phải bị xã hội phê phán, lên
án hoặc đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các nguyên tắc, quy định của pháp luật.
Câu 11: Phân tích mối quan hệ giữa xã hội học và luật học.
* Xã hội học và Luật học là hai ngành khoa học xã hội có mối quan hệ mật thiết và
tương hỗ lẫn nhau. Mối quan hệ này thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Xã hội học cung cấp cơ sở cho Luật học:
+ Xã hội học nghiên cứu các quy luật vận động của xã hội, các hiện tượng xã hội, các
nhóm xã hội và hành vi của con người trong xã hội.
+ Những kiến thức này cung cấp cho Luật học cơ sở để hiểu được thực tiễn xã hội, từ
đó xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với nhu cầu và điều kiện của xã hội.
- Luật học tác động đến sự phát triển của Xã hội học:
+ Luật học là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Luật pháp tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, từ đó ảnh hưởng đến các hiện
tượng xã hội và hành vi của con người.
+ Do đó, Luật học giúp Xã hội học có thêm góc nhìn để nghiên cứu các hiện tượng xã
hội và hành vi của con người.
- Hai ngành học cùng hướng đến mục tiêu chung:
+ Cả Xã hội học và Luật học đều hướng đến mục tiêu chung là xây dựng một xã hội
công bằng, văn minh và phát triển.
+ Xã hội học cung cấp cho Luật học cơ sở để xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với
nhu cầu và điều kiện của xã hội.
+ Luật pháp được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học của Xã hội học sẽ góp phần thúc
đẩy sự phát triển của xã hội theo hướng tích cực. Ví dụ:
- Nghiên cứu về tác động của luật hôn nhân và gia đình:** Xã hội học có thể nghiên
cứu tác động của luật hôn nhân và gia đình đối với các cấu trúc gia đình, quan hệ vợ
chồng, và hạnh phúc gia đình.
- Nghiên cứu về hiệu quả của luật phòng chống tội phạm:** Luật học có thể nghiên
cứu hiệu quả của luật phòng chống tội phạm trong việc giảm thiểu tỷ lệ tội phạm và
đảm bảo an ninh trật tự xã hội.
*Kết luận: Xã hội học và Luật học có mối quan hệ mật thiết và tương hỗ lẫn nhau. Hai
ngành học này cùng hướng đến mục tiêu chung là xây dựng một xã hội công bằng, văn
minh và phát triển. Việc phối hợp chặt chẽ giữa hai ngành học này sẽ góp phần thúc
đẩy sự phát triển của cả hai ngành và của xã hội nói chung.
Câu 12: Phân tích một số loại hành vi sai lệch chuẩn mực XHPL cơ bản trong XH Việt
Nam hiện nay. ( Đề cương căntin)
Câu 13: Phân tích trình tự dẫn dắt cuộc phỏng vấn điều tra xã hội học pháp luật. 1. Chuẩn bị:
* Xác định mục tiêu và chủ đề của cuộc phỏng vấn:
* Lựa chọn đối tượng phỏng vấn phù hợp.
* Chuẩn bị danh sách câu hỏi phỏng vấn.
* Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết như máy ghi âm, máy quay phim,...
2. Bắt đầu cuộc phỏng vấn:
* Giới thiệu bản thân và mục đích của cuộc phỏng vấn.
* Tạo sự thoải mái cho người được phỏng vấn.
* Giải thích các quy tắc phỏng vấn như bảo mật thông tin. 3. Tiến hành phỏng vấn:
* Đặt câu hỏi một cách rõ ràng và dễ hiểu.
* Khuyến khích người được phỏng vấn chia sẻ quan điểm và ý kiến của họ.
* Lắng nghe cẩn thận và ghi chép đầy đủ thông tin.
* Sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn như câu hỏi mở, câu hỏi dò hỏi,... để thu thập thông tin chi tiết.
4. Kết thúc cuộc phỏng vấn:
* Cảm ơn người được phỏng vấn đã tham gia.
* Tóm tắt nội dung chính của cuộc phỏng vấn.
* Hỏi người được phỏng vấn có muốn bổ sung thêm thông tin gì hay không. **Lưu ý:
* Cần đảm bảo thái độ chuyên nghiệp và khách quan trong suốt cuộc phỏng vấn.
* Tôn trọng ý kiến và quan điểm của người được phỏng vấn.
* Giữ bí mật thông tin cá nhân của người được phỏng vấn. Ví dụ:
- Chủ đề phỏng vấn: Quan điểm của người dân về luật hôn nhân và gia đình mới. *Câu hỏi phỏng vấn:
- Theo anh/chị, những điểm mới của luật hôn nhân và gia đình có tác động gì đến
cuộc sống hôn nhân và gia đình?
- Anh/chị có gặp khó khăn gì trong việc áp dụng luật hôn nhân và gia đình mới hay không?
- Anh/chị có đề xuất gì để luật hôn nhân và gia đình mới được thực thi hiệu quả hơn?
**Kết luận: Trình tự dẫn dắt cuộc phỏng vấn điều tra xã hội học pháp luật là một quá
trình quan trọng để thu thập thông tin chính xác và đầy đủ. Việc thực hiện tốt trình tự
này sẽ giúp đảm bảo chất lượng của cuộc phỏng vấn và đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Câu 14: Phân tích vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội hiện nay? Vai trò nào
quan trọng nhất? Giải thích vì sao? ( Đề cương căntin)
Câu 15: Phân tích mối quan hệ với chuẩn mực phong tục tập quán với pháp luật.
* Chuẩn mực phong tục, tập quán là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đỏi hỏi được xác
lập nhằm củng cố những mẫu mực giao tiếp, ứng xử trong các cộng đồng người, các
quy tắc sinh hoạt công cộng lâu đời của con người, được hình thành qua quá trình lịch
sử lặp đi, lặp lại nhiều lần, trở thành thói quen trong lao động, cuộc sống và sinh hoạt
hàng ngày của các cộng đồng xã hội.
* Mối quan hệ tương hỗ:
- Chuẩn mực phong tục, tập quán và pháp luật có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Do
gắn bó chặt chẽ với những thói quen, nếp sống của các cộng đồng xã hội nên chuẩn
mực phong tục, tập quán được coi là các quy tắc xử sự chung, điều chỉnh các quan hệ
xã hội ngay từ khi trong xã hội còn chưa xuất hiện nhà nước và pháp luật. Nhiều
phong tục, tập quán trở thành luật tục, ăn sâu, bén rễ rất bền chặt trong nhân dân và có
sức mạnh hơn cả những đạo luật. Nhiều thuần phong mĩ tục rất cần thiết cho đạo lý
làm người, giữ gìn trật tự, kỉ cương xã hội. Khi nhà nước xuất hiện, nhà nước đã tìm
cách vận dụng các phong tục, tập quán để phục vụ cho lợi ích của mình, thay đổi nội
dung của chúng cho phù họp, thừa nhận và nâng cấp chủng thành các quy phạm pháp
luật hoặc coi chúng là tập quán pháp. Như vậy, chuẩn mực phong tục, tập quán là
nguồn gốc của pháp luật: Nhiều quy định pháp luật được hình thành từ những chuẩn
mực phong tục tập quán được xã hội thừa nhận và áp dụng trong một thời gian dài. Ví
dụ như luật hôn nhân và gia đình, luật thừa kế,...
- Pháp luật củng cố và phát triển phong tục tập quán tích cực: Pháp luật có thể công
nhận và bảo vệ những phong tục tập quán tích cực, phù hợp với đạo đức và giá trị xã
hội. Ví dụ như phong tục hiếu kính với cha mẹ, tôn sư trọng đạo,...
- Pháp luật cũng có tác động quan trọng đối với chuẩn mực phong tục, tập quán. Pháp
luật có thể góp phần củng cố, khẳng định, phát huy các phong tục, tập quán; hoặc
ngược vùng tiềm ẩn của cái đẹp, cái xấu, cái hài; nó giải thích vì sao thiên nhiên quanh
ta lại chứa đựng yếu tố thẩm mĩ, vì sao các hiện tượng xã hội lại có yếu tố bi kịch, hài
hước, anh hùng và tuyệt vời...
- Pháp luật loại bỏ phong tục tập quán lạc hậu: Pháp luật có thể cấm và xử lý những
hành vi vi phạm pháp luật xuất phát từ phong tục tập quán lạc hậu, trái với đạo đức và
giá trị xã hội. Ví dụ như tục tảo hôn, mua bán dâm,...
* Mâu thuẫn và đối lập:
- Một số phong tục tập quán trái với pháp luật: Một số phong tục tập quán có thể vi
phạm các quy định của pháp luật, gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội và an ninh quốc
gia. Ví dụ như tục trả thù…
- Pháp luật có thể gặp khó khăn trong việc thực thi: Việc áp dụng pháp luật ở một số
địa phương có thể gặp khó khăn do ảnh hưởng của phong tục tập quán. Ví dụ như việc
thực hiện luật bình đẳng giới ở một số vùng sâu vùng xa.
Mối quan hệ giữa chuẩn mực phong tục tập quán và pháp luật là một mối quan hệ
phức tạp, có sự tương hỗ lẫn nhau nhưng cũng có mâu thuẫn. Cần có sự phối hợp chặt
chẽ giữa hai yếu tố này để đảm bảo sự phát triển của xã hội theo hướng văn minh và tiến bộ.
Câu 16: Phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực tôn giáo với pháp luật. (Đề cương căntin)
Câu 17: Phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức với pháp luật. (Đề cương căntin)
Câu 18: Phân tích mối quan hệ giữa chuẩn mực chính trị với pháp luật.
* Trong hình thành, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước:
Bộ máy nhà nước chính là toàn bộ các hệ thống những cơ quan từ trung ương đến địa
phương bao gồm có: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp…là một
thiết chế phức tạp từ nhiều các bộ phận cấu thành. Để bộ máy nhà nước được hoạt
động một cách có hiệu quả thì đòi hỏi phải xác định được rõ mối quan hệ giữa chúng
đúng với các chức năng, các nhiệm vụ và thẩm quyền trách nhiệm của từng loại cơ
quan. Đồng thời cũng sẽ phải xác định rõ về mối quan hệ giữa chúng phải có các
phương pháp tổ chức hoạt động sao cho phù hợp để tạo ra một cơ chế đồng bộ ở trong
quá trình thiết lập và thực hiện quyền lực của nhà nước. Tất cả những điều đó sẽ chỉ có
thể thực hiện được ở trên cơ sở vững chắc của các quy định của pháp luật. Khi mà một
hệ thống những quy phạm pháp luật về tổ chức mà chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, chưa
phù hợp và chính xác để làm cơ sở cho việc thực hiện xác lập và hoạt động của bộ máy
nhà nước thì sẽ dễ dẫn đến các tình trạng trùng lặp và có sự chồng chéo, thực hiện
không đúng các chức năng giữa những cơ quan trong bộ máy nhà nước. Pháp luật còn
đã quy định rõ ràng về nhiệm vụ, về quyền hạn, về trách nhiệm từng cơ quan và của
những cá nhân trong bộ máy nhà nước.
Ngược lại, thì bộ máy nhà nước cũng sẽ có sự tác động trực tiếp đến pháp luật. Một bộ
máy nhà nước mà hoàn chỉnh và đại diện cho các giai cấp tiến bộ ở trong xã hội sẽ đưa
ra được về hệ thống pháp luật sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội
chung của cả đất nước. Từ đó, pháp luật sẽ trở nên tiến bộ và thể hiện được đúng vị trí,
vai trò của mình. Ví dụ như là sau những cuộc cách mạng tư sản, thì với tư cách là một
lực lương tiến bộ ở trong xã hội, giai cấp tư sản đã lên để nắm quyền và ban hành về
hệ thống pháp luật có sự tiến bộ phục vụ cho các lợi ích của toàn nhân dân lao động có
thể kể đến là các bản Hiến pháp của các nước như Mỹ, Pháp…Tuy nhiên là, khi đến
với chế độ đế quốc của tư bản chủ nghĩa, với sự lớn mạnh của chính giai cấp công
nhân và toàn nhân dân lao động, thì hệ thống pháp luật của những nước tư sản cũng đã
đi sâu vào bảo vệ các lợi ích của giai cấp tư sản thế nên pháp luật cũng đã bị làm mất
tính tích cực vốn có của nó ban đầu.
* Trong quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia:
Pháp luật luôn là một môi trường ổn định cho việc thiết lập những mối quan hệ ngoại
giao giữa những quốc gia với nhau. Tuy nhiên là, sự phát triển của quan hệ ngoại giao
cũng sẽ phải đòi hỏi ở pháp luật của những nước có sự thay đổi sao cho là phù hợp với
từng thời kì phát triển của từng quốc gia. Ví dụ như, ở nước ta vào thời kì trước đổi
mới, Đảng và Nhà nước ta cũng có thực hiện chính sách ngoại giao khép kín. Nước ta
cũng chỉ thực hiện về quan hệ ngoại giao, kinh tế, chính trị với những nước mà có nền
chính trị xã hội chủ nghĩa. Hệ thống pháp luật của nước ta đã ngăn cấm những hoạt
động đầu tư của tư bản nước ngoài vào. Ở trong thời đại mở cửa và hội nhập quốc tế
như thời buổi hiện nay thì điều đó sẽ không còn phù hợp nữa. Đường lối về ngoại giao
của nước ta hiện nay cũng đã có sự thay đổi căn bản. Theo đó, mà chúng ta đã đặt về
quan hệ ngoại giao với hơn 180 quốc gia và các vùng lãnh thổ trên thế giới. Đặc biệt
là, Nhà nước ta cũng đã có nhiều chính sách nhằm để thu hút nguồn vốn đầu tư ở nước
ngoài như tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, giảm những loại thuế, rút gọn những
thủ tục… Những chính sách đó cũng đã được thể hiện tập trung ở trong pháp luật Việt Nam hiện hành.
* Trong tư tưởng đường lối chính sách của giai cấp thống trị:
Mối liên hệ giữa chính trị và pháp luật còn được thể hiện tập trung nhất ở trong các
quan hệ về đường lối chính sách của đảng cầm quyền với lại pháp luật của nhà nước.
Pháp luật cũng sẽ thể chế hóa những đường lối chính sách của đảng, có nghĩa là làm
cho những nội dung văn kiện nghị quyết của đảng ta được phát triển trở thành một ý
chí của nhà nước. Những đường lối về chính sách của Đảng có một vai trò quan trọng
ở trong việc chỉ đạo về các nội dung và các phương hướng phát triển của pháp luật. Sự
thay đổi ở trong đường lối chính sách của Đảng ta cũng dẫn đến sự thay đổi trong pháp luật.
Câu 19: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực thi pháp luật. Hãy trình
bày các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật của nước ta
hiện nay. (Đề cương căntin)
Câu 20: Khẳng định đúng sai. Giải thích tại sao.
1. Tất cả các hành vi VPPL đều xuất phát từ bất bình đẳng xã hội. Sai.
2. Phong tục tập quán là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đối với hành vi pháp luật cấp làng, xã.
3. Chuẩn mực chính trị là cơ sở xác định chuẩn mực pháp luật ở mỗi quốc gia.
4. Lối sống là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới hoạt động thực hiện pháp luật ở Việt Nam
5. Sai lệch chuẩn mực pháp luật luôn xuất phát từ những hành động có động cơ.
Câu 21: Tại sao nói: “Bất bình đẳng xã hội là hiện tượng xã hội ảnh hưởng tới
hoạt động thực hiện pháp luật?”

Bất bình đẳng xã hội ảnh hưởng tới hoạt động thực hiện pháp luật vì những lý do sau:
1. Hạn chế khả năng tiếp cận pháp luật:
- Bất bình đẳng về thu nhập, giáo dục, thông tin khiến cho các nhóm yếu thế trong xã
hội gặp khó khăn trong việc tiếp cận pháp luật.
- Họ không có khả năng chi trả cho các dịch vụ pháp lý, không có đủ kiến thức về
pháp luật và không có tiếng nói trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật.
2. Gây ra sự bất công trong thực thi pháp luật:
- Các nhóm yếu thế thường bị phân biệt đối xử trong quá trình thực thi pháp luật.
- Họ có nguy cơ cao bị bắt giữ, bị kết tội và bị tù hơn so với các nhóm có ưu thế trong xã hội.
3. Làm giảm niềm tin vào pháp luật:
- Khi người dân thấy rằng pháp luật không được thực thi một cách công bằng, họ sẽ
mất niềm tin vào pháp luật.
- Điều này có thể dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật và làm suy yếu trật tự xã hội.
4. Cản trở sự phát triển của xã hội:
- Bất bình đẳng xã hội và sự bất công trong thực thi pháp luật cản trở sự phát triển kinh
tế và xã hội của một quốc gia.
- Khi các nhóm yếu thế không có cơ hội tiếp cận pháp luật và được hưởng công lý, họ
không thể đóng góp đầy đủ vào sự phát triển của xã hội.
* Dưới đây là một số ví dụ về ảnh hưởng của bất bình đẳng xã hội đối với hoạt động thực hiện pháp luật:
+ Bất bình đẳng về thu nhập: Người nghèo thường không có khả năng chi trả cho luật
sư, dẫn đến việc họ khó có thể bảo vệ quyền lợi của mình trước pháp luật.
+ Bất bình đẳng về giáo dục: Người ít học có thể không hiểu rõ các quy định pháp
luật, dẫn đến việc họ dễ vi phạm pháp luật hơn.
+ Bất bình đẳng về giới: Phụ nữ ở một số quốc gia có thể gặp khó khăn trong việc tiếp
cận pháp luật do các hủ tục và định kiến xã hội.
* Để giải quyết vấn đề này, cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Nâng cao nhận thức về pháp luật: Cần tuyên truyền pháp luật đến tất cả mọi người,
đặc biệt là các nhóm yếu thế trong xã hội.
- Cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí hoặc trợ giá cho các nhóm yếu thế: Điều này giúp
họ có thể tiếp cận pháp luật và bảo vệ quyền lợi của mình.
- Xây dựng và thực thi pháp luật một cách công bằng: Cần đảm bảo rằng tất cả mọi
người đều được đối xử bình đẳng trước pháp luật.
- Giảm thiểu bất bình đẳng xã hội: Đây là giải pháp lâu dài để giải quyết vấn đề ảnh
hưởng của bất bình đẳng xã hội đối với hoạt động thực hiện pháp luật.
**Kết luận: Bất bình đẳng xã hội là một vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến hoạt
động thực hiện pháp luật. Cần thực hiện nhiều biện pháp để giải quyết vấn đề này, bao
gồm nâng cao nhận thức về pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí hoặc trợ giá
cho các nhóm yếu thế, xây dựng và thực thi pháp luật một cách công bằng, và giảm
thiểu bất bình đẳng xã hội.
Câu 22: Làm rõ nguyên nhân và hậu quả của ly hôn dưới góc độ xã hội học? Tại
sao trong xã hội ngày nay ly hôn đang dần trở thành hiện tượng phổ biến.

* Nguyên nhân ly hôn dưới góc độ xã hội học:
1. Thay đổi trong các chuẩn mực xã hội:**
- Quan niệm về hôn nhân và gia đình đã thay đổi so với trước đây.
- Xã hội ngày nay cởi mở hơn với việc ly hôn và chấp nhận các gia đình đơn thân.
2. Tăng cường sự độc lập của phụ nữ:
- Phụ nữ ngày nay có nhiều cơ hội học tập và làm việc hơn, họ có khả năng tự chủ về
tài chính và không phụ thuộc vào đàn ông.
- Điều này khiến họ không còn cam chịu những cuộc hôn nhân không hạnh phúc. 3. Áp lực kinh tế:
- Gánh nặng tài chính có thể gây ra căng thẳng trong hôn nhân và dẫn đến ly hôn.
- Việc thiếu hụt tài chính có thể khiến các cặp vợ chồng khó có thể duy trì cuộc sống hôn nhân.
4. Mâu thuẫn trong giao tiếp:
- Thiếu giao tiếp hoặc giao tiếp không hiệu quả có thể dẫn đến hiểu lầm và mâu thuẫn trong hôn nhân.
- Các cặp vợ chồng cần học cách giao tiếp hiệu quả để giải quyết các vấn đề trong hôn nhân. 5. Ngoại tình:
- Ngoại tình là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến ly hôn.
- Ngoại tình phá vỡ lòng tin và khiến cho mối quan hệ vợ chồng khó có thể hàn gắn. * Hậu quả của ly hôn:
1. Ảnh hưởng đến con cái:
- Ly hôn có thể ảnh hưởng đến tâm lý và sự phát triển của con cái.
- Con cái của các gia đình ly hôn có nguy cơ cao gặp các vấn đề về học tập, hành vi và sức khỏe tâm thần.
2. Ảnh hưởng đến kinh tế:
- Ly hôn có thể gây ra khó khăn về tài chính cho cả hai vợ chồng.
- Chi phí sinh hoạt tăng cao và thu nhập giảm sút có thể khiến cho cuộc sống của họ gặp nhiều khó khăn.
3. Ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần:
- Ly hôn có thể dẫn đến stress, lo âu, trầm cảm và các vấn đề sức khỏe tâm thần khác.
- Cần có sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè và chuyên gia để vượt qua giai đoạn khó khăn này.
* Tại sao ly hôn đang dần trở thành hiện tượng phổ biến?
- Thay đổi trong các chuẩn mực xã hội: Như đã đề cập ở trên, quan niệm về hôn nhân
và gia đình đã thay đổi so với trước đây. Xã hội ngày nay cởi mở hơn với việc ly hôn
và chấp nhận các gia đình đơn thân.
- Tăng cường sự độc lập của phụ nữ: Phụ nữ ngày nay có nhiều cơ hội học tập và làm
việc hơn, họ có khả năng tự chủ về tài chính và không phụ thuộc vào đàn ông. Điều
này khiến họ không còn cam chịu những cuộc hôn nhân không hạnh phúc.
- Áp lực cuộc sống: Áp lực cuộc sống ngày càng cao cũng là một nguyên nhân dẫn đến
ly hôn. Căng thẳng trong công việc, gánh nặng tài chính và các vấn đề khác có thể
khiến cho các cặp vợ chồng khó có thể duy trì cuộc sống hôn nhân.
- Mạng xã hội: Mạng xã hội có thể khiến cho mọi người có những kỳ vọng không thực
tế về hôn nhân. Khi những kỳ vọng này không được đáp ứng, họ có thể cảm thấy thất
vọng và dẫn đến ly hôn.
**Kết luận: Ly hôn là một vấn đề phức tạp với nhiều nguyên nhân và hậu quả. Cần có
sự chung tay của gia đình, xã hội và các chuyên gia để giúp các cặp vợ chồng giải
quyết các vấn đề trong hôn nhân và giảm thiểu tỷ lệ ly hôn.
Câu 23: Tại sao nói chuẩn mực xã hội xác định sự chính xác hành vi xã hội của mỗi cá nhân
* Chuẩn mực xã hội xác định sự chính xác hành vi xã hội của mỗi cá nhân vì những lý do sau:
1. Chuẩn mực xã hội là thước đo hành vi:
- Xã hội đặt ra các quy tắc, chuẩn mực để đánh giá hành vi của mỗi cá nhân là đúng hay sai, tốt hay xấu.
- Con người điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với các chuẩn mực này để được xã hội chấp nhận.
2. Chuẩn mực xã hội tạo ra sự đồng thuận:
- Khi mọi người cùng tuân theo các chuẩn mực xã hội, nó tạo ra sự đồng thuận trong
hành vi và giúp xã hội hoạt động trơn tru.
Ví dụ, nếu mọi người đều tuân theo luật lệ giao thông, sẽ không có tai nạn xảy ra.
3. Chuẩn mực xã hội bảo vệ lợi ích chung:
- Các chuẩn mực xã hội được thiết lập để bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng.
Ví dụ, luật pháp bảo vệ người dân khỏi bị tổn hại bởi hành vi phạm tội.
4. Chuẩn mực xã hội giúp con người tự đánh giá bản thân:
- Con người sử dụng các chuẩn mực xã hội để đánh giá hành vi của bản thân và điều
chỉnh hành vi cho phù hợp.
- Khi con người vi phạm chuẩn mực xã hội, họ có thể cảm thấy hối hận, xấu hổ và tự trách bản thân.
5. Chuẩn mực xã hội thay đổi theo thời gian:
- Khi xã hội phát triển, các chuẩn mực xã hội cũng thay đổi theo.
Ví dụ, quan niệm về hôn nhân và gia đình ngày nay đã khác so với trước đây.
* Ví dụ về ảnh hưởng của chuẩn mực xã hội:
- Hành động giúp đỡ người khác: Khi một người gặp khó khăn, người khác thường
giúp đỡ họ vì đây là hành động được coi là tốt đẹp trong xã hội.
- Tuân theo luật lệ giao thông: Mọi người tuân theo luật lệ giao thông để đảm bảo an
toàn cho bản thân và người khác.
- Lễ phép: Con người ứng xử với nhau một cách lễ phép để thể hiện sự tôn trọng và
giữ gìn hòa khí trong xã hội.
**Kết luận: Chuẩn mực xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự chính
xác hành vi xã hội của mỗi cá nhân. Nó giúp con người điều chỉnh hành vi của mình
cho phù hợp với các quy tắc chung của xã hội, tạo ra sự đồng thuận và bảo vệ lợi ích chung.
Câu 24: Phân tích các nhận định sau:
1. Sự không hiểu biết, hiểu biết không đúng, không xác định các nguyên tắc,
yêu cầu của chuẩn mực pháp luật dẫn đến các hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật.
* Theo em nhận định này là đúng.
Sự không hiểu biết, hiểu biết không đúng, không xác định các nguyên tắc, yêu cầu của
chuẩn mực pháp luật có thể dẫn đến các hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật:
- Thiếu kiến thức pháp luật:
+ Khi không hiểu biết về pháp luật, con người dễ vi phạm pháp luật một cách vô ý.
Ví dụ, một người không biết luật giao thông có thể đi ngược chiều, dẫn đến tai nạn.
- Hiểu biết sai lệch về pháp luật:
+ Thông tin sai lệch về pháp luật có thể khiến con người hiểu sai về luật pháp và thực
hiện các hành vi vi phạm.
Ví dụ, một người nghe tin đồn rằng luật cấm đi xe máy đã được bãi bỏ, họ có thể đi xe
máy mà không đội mũ bảo hiểm, dẫn đến vi phạm pháp luật.
- Không xác định được nguyên tắc, yêu cầu của chuẩn mực pháp luật:
+ Pháp luật bao gồm nhiều quy định, nguyên tắc và yêu cầu khác nhau.
+ Nếu không xác định được các nguyên tắc và yêu cầu này, con người có thể thực hiện
các hành vi vi phạm pháp luật.
Ví dụ, một người không biết luật lao động có thể làm việc quá giờ mà không được trả lương.
* Hậu quả của các hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật:
- Gây rối trật tự xã hội.
- Gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức và xã hội.
- Làm giảm niềm tin vào pháp luật.
- Có thể dẫn đến các hình phạt theo quy định của pháp luật. *Giải pháp:
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho người dân.
- Nâng cao nhận thức về pháp luật của người dân.
- Cung cấp thông tin chính xác về pháp luật cho người dân.
- Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận pháp luật dễ dàng.
**Kết luận: Sự không hiểu biết, hiểu biết không đúng, không xác định các nguyên tắc,
yêu cầu của chuẩn mực pháp luật có thể dẫn đến các hành vi sai lệch chuẩn mực pháp
luật. Do đó, cần nâng cao nhận thức về pháp luật của người dân để hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật.
Câu 25: Làm rõ nhận định sau: Chuẩn mực phong tục tập quán góp phần quan
trọng trong việc đưa pháp luật vào đời sống.

* nhận định "Chuẩn mực phong tục tập quán góp phần quan trọng trong việc đưa pháp
luật vào đời sống" là hoàn toàn chính xác.** Bởi vì:
- Tính phổ biến và ảnh hưởng sâu sắc: Phong tục tập quán là những quy tắc, chuẩn
mực ứng xử được hình thành và lưu truyền qua nhiều thế hệ, có ảnh hưởng sâu sắc đến
đời sống tinh thần và hành vi của con người. Nhờ sự phổ biến và tính ràng buộc cao,
phong tục tập quán đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội,
định hướng hành vi của cá nhân, góp phần củng cố trật tự xã hội.
- Tạo nền tảng cho pháp luật: Nhiều quy định pháp luật được xây dựng dựa trên nền
tảng của phong tục tập quán. Ví dụ: luật hôn nhân và gia đình, luật dân sự, luật đất
đai,... Việc tiếp thu những chuẩn mực tích cực từ phong tục tập quán vào pháp luật
giúp đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn xã hội, nhận thức và chấp nhận của người dân.
- Hỗ trợ thi hành pháp luật: Phong tục tập quán có thể góp phần nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của người dân. Khi các quy tắc trong phong tục tập quán đồng nhất
hoặc tương đồng với pháp luật, người dân sẽ dễ dàng tuân thủ cả hai. Đồng thời,
phong tục tập quán cũng tạo ra sức ép cộng đồng, góp phần ngăn ngừa và tố giác hành vi vi phạm pháp luật.
- Giải quyết tranh chấp: Trong một số trường hợp, phong tục tập quán có thể được sử
dụng để giải quyết tranh chấp thay cho pháp luật, đặc biệt là ở những vùng sâu vùng
xa, nơi hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện. Việc giải quyết tranh chấp dựa trên phong
tục tập quán giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và phù hợp với quan niệm, giá trị văn hóa của cộng đồng. - Tuy nhiên:
- Không phải tất cả phong tục tập quán đều phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.
Cần loại bỏ những hủ tục, tập quán lạc hậu, trái với pháp luật và ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội.
- Việc áp dụng phong tục tập quán cần được cân nhắc kỹ lưỡng, đảm bảo phù hợp với
hoàn cảnh cụ thể và không vi phạm pháp luật.
Chuẩn mực phong tục tập quán đóng vai trò quan trọng trong việc đưa pháp luật vào
đời sống. Việc tiếp thu những giá trị tích cực từ phong tục tập quán vào pháp luật và
vận dụng hiệu quả trong thực tiễn sẽ góp phần củng cố pháp luật, xây dựng nếp sống
văn minh và phát triển xã hội.
Câu 26: Làm rõ nhận định sau: Kết quả của hoạt động thực hiện pháp luật phụ
thuộc trước hết vào chủ thể áp dụng pháp luật với phẩm chất đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp.

* Nhận định "Kết quả của hoạt động thực hiện pháp luật phụ thuộc trước hết vào chủ
thể áp dụng pháp luật với phẩm chất đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp" là chính xác. Bởi vì:
- Vai trò chủ đạo của chủ thể áp dụng pháp luật:
+ Cán bộ, công chức: là những người trực tiếp thi hành pháp luật, giải quyết các vụ
việc, xử lý vi phạm,... Do đó, phẩm chất đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp của họ đóng
vai trò quyết định đến hiệu quả, tính chính xác và công bằng của hoạt động thực hiện pháp luật.
+ Phẩm chất đạo đức bao gồm lòng trung thực, liêm chính, công tâm, có tinh thần
trách nhiệm... là nền tảng để cán bộ, công chức thực hiện pháp luật một cách khách
quan, đúng đắn, không vụ lợi, tham nhũng.
+ Kỹ năng nghề nghiệp bao gồm kiến thức pháp luật, khả năng phân tích, tổng hợp,
lập luận, ứng xử,... giúp cán bộ, công chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, giải quyết các tình huống một cách hiệu quả.
- Tác động của phẩm chất đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp:
+ Cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ năng nghề nghiệp vững vàng sẽ
thực hiện pháp luật một cách nghiêm minh, công bằng, đảm bảo tính chính xác, hiệu
quả,phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Ngược lại, nếu cán bộ, công chức thiếu phẩm chất đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp yếu
kém sẽ dẫn đến những sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện pháp luật, ảnh hưởng
đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi của người dân và uy tín của pháp luật. Ví dụ:
Một thẩm phán có phẩm chất đạo đức tốt, liêm chính sẽ đưa ra bản án công bằng, đúng đắn, bảo vệ lẽ phải
Một luật sư có kỹ năng nghề nghiệp vững vàng sẽ bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho thân
chủ một cách hiệu quả.
- Phẩm chất đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp của chủ thể áp dụng pháp luật là yếu tố
then chốt quyết định đến kết quả của hoạt động thực hiện pháp luật. Do đó, cần nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thông qua đào tạo, bồi
dưỡng và kiểm tra, giám sát để đảm bảo họ thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm của mình
trong việc thực hiện pháp luật.
Câu 27: Tại sao nói: “Năng lực soạn thảo các dự án luật ảnh hưởng tới hoạt động xây dựng pháp luật.
* Năng lực soạn thảo dự án luật là khả năng của các cá nhân, tổ chức tham gia vào quá
trình xây dựng pháp luật tạo ra các văn bản dự án luật đáp ứng các yêu cầu sau: Phù
hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thể
hiện đúng mục tiêu, yêu cầu của việc xây dựng pháp luật. Có tính khoa học, logic, chặt
chẽ, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả trong thực tiễn thi hành. Sử dụng ngôn ngữ pháp
luật chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.
* Năng lực soạn thảo các dự án luật ảnh hưởng tới hoạt động xây dựng pháp luật bởi vì những lý do sau:
- Tính chất quan trọng của dự án luật: Dự án luật là văn bản pháp luật được Quốc hội
hoặc Hội đồng nhân dân thông qua, có hiệu lực pháp luật bắt buộc thi hành trên phạm
vi toàn quốc hoặc địa phương. Do đó, việc soạn thảo dự án luật cần đảm bảo tính chính
xác, khoa học, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng yêu cầu của pháp luật.
- Ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng pháp luật: Dự án luật được soạn thảo tốt sẽ tạo ra
văn bản pháp luật có chất lượng cao, dễ hiểu, dễ áp dụng, góp phần hoàn thiện hệ
thống pháp luật, đáp ứng nhu cầu quản lý xã hội. Ngược lại, dự án luật được soạn thảo
thiếu cẩn trọng, thiếu chuyên môn sẽ dẫn đến văn bản pháp luật không phù hợp, khó
áp dụng, thậm chí gây ra những hậu quả tiêu cực cho xã hội.
- Gắn liền với các khâu khác trong xây dựng pháp luật: Soạn thảo dự án luật là khâu
đầu tiên trong quá trình xây dựng pháp luật. Chất lượng dự án luật sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến các khâu tiếp theo như thẩm tra, trình, thảo luận, biểu quyết, ban hành,...
- Yêu cầu cao về năng lực của người soạn thảo: Soạn thảo dự án luật đòi hỏi người
thực hiện phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng về pháp luật, kỹ năng soạn thảo văn
bản pháp luật, khả năng phân tích, tổng hợp, lập luận và trình bày logic.
- Ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành pháp luật: Dự án luật được soạn thảo tốt sẽ tạo ra
văn bản pháp luật dễ hiểu, dễ áp dụng, góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
Ngược lại, dự án luật được soạn thảo thiếu cẩn trọng, thiếu chuyên môn sẽ dẫn đến văn
bản pháp luật khó hiểu, khó áp dụng, gây ra những khó khăn trong quá trình thi hành pháp luật. Ví dụ:
- Dự án luật được soạn thảo không đầy đủ, thiếu chặt chẽ có thể dẫn đến việc ban hành
văn bản pháp luật có nhiều kẽ hở, dễ bị lợi dụng vi phạm.
- Dự án luật được soạn thảo không phù hợp với thực tiễn xã hội có thể dẫn đến việc
ban hành văn bản pháp luật khó áp dụng, gây ra những bất cập trong thực tiễn.
Năng lực soạn thảo các dự án luật đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xây dựng
pháp luật. Việc nâng cao năng lực soạn thảo dự án luật góp phần nâng cao chất lượng
pháp luật, đảm bảo hiệu quả thi hành pháp luật, phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Câu 28: Hãy nêu 1 vấn đề pháp luật và sử dụng một phương pháp điều tra xã hội
học pháp luật để thu thập thông tin .

* Vấn đề pháp luật: Việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với hành vi vi phạm
quy định về trật tự an toàn giao thông
* Phương pháp điều tra xã hội học pháp luật: Khảo sát *Mục đích:
- Đánh giá mức độ nhận thức của người dân về các quy định về trật tự an toàn giao thông.
- Xác định những nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông.
- Đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý hành chính hiện hành đối với hành vi vi
phạm quy định về trật tự an toàn giao thông.
- Thu thập ý kiến của người dân về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý vi
phạm quy định về trật tự an toàn giao thông.
*Đối tượng nghiên cứu: Người dân tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh/thành phố. * Nội dung khảo sát:
- Kiến thức về các quy định về trật tự an toàn giao thông.
- Thói quen và hành vi tham gia giao thông.
- Nhận thức về các biện pháp xử lý hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về
trật tự an toàn giao thông.
- Đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý hành chính hiện hành.
- Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông.
* Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phát phiếu khảo sát trực tiếp. - Phỏng vấn cá nhân. * Phân tích dữ liệu:
- Sử dụng phần mềm thống kê để phân tích dữ liệu thu thập được.
- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu. *Kết quả:
- Dữ liệu thu thập được từ khảo sát sẽ giúp đánh giá mức độ nhận thức của người dân
về các quy định về trật tự an toàn giao thông, xác định những nguyên nhân dẫn đến
hành vi vi phạm, đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý hành chính hiện hành và
thu thập ý kiến của người dân về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm
quy định về trật tự an toàn giao thông.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để các cơ quan chức năng tham mưu, đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông,
góp phần bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn. *Lưu ý:
- Khảo sát chỉ là một trong những phương pháp điều tra xã hội học pháp luật.
- Cần lựa chọn phương pháp điều tra phù hợp với mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.
- Việc thu thập và phân tích dữ liệu cần được thực hiện một cách khoa học và khách quan.
*Ngoài ra, còn có một số phương pháp điều tra xã hội học pháp luật khác như:
- Phân tích tài liệu: Phân tích các văn bản pháp luật, báo cáo, tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phỏng vấn chuyên gia: Phỏng vấn các chuyên gia về pháp luật, xã hội học, an toàn
giao thông,... để thu thập ý kiến chuyên môn về vấn đề nghiên cứu.
- Quan sát: Quan sát trực tiếp hành vi tham gia giao thông của người dân để ghi nhận
những vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông.
*Việc lựa chọn phương pháp điều tra phù hợp sẽ giúp thu thập được thông tin chính
xác, khách quan và phục vụ tốt cho mục đích nghiên cứu.
Câu 29: Tại sao nói: “ Sự ổn định chính trị là cơ sở để các chủ thể thực hiện pháp luật.
- Tạo môi trường thuận lợi:
+ Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường an toàn, thống nhất dự đoán được cho các
hoạt động xã hội, bao gồm cả hoạt động thực hiện pháp luật.
+ Khi không có bất ổn xung đột hay bạo lực, các chủ thể thực hiện pháp luật có thể tập
trung vào nhiệm vụ chính của mình,không bị phân tâm bởi những yếu tố bên ngoài.
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật:
+ Sự ổn định chính trị giúp nâng cao niềm tin của người dân vào Nhà nước,lực lượng
thực thi pháp luật và hệ thống pháp luật
+ Khi người dân tin tưởng vào hệ thống pháp luật, họ sẽ tự giác chấp hành pháp luật hơn.
- Tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật:
+ Sự ổn định chính trị tạo điều kiện để Nhà nước tập trung nguồn lực cho việc thực thi pháp luật.
+ Lực lượng thực thi pháp luật có thể hoạt động hiệu quả hơn khi không phải lo lắng
về các vấn đề an ninh, chính trị.
- Đảm bảo sự công bằng và bình đẳng:
+ Sự ổn định chính trị giúp đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong việc thực thi pháp luật
+ Mọi người đều được đối xử bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt về địa vị,tài
sản, chính kiến hay tôn giáo
- Khuyến khích đầu tư và phát triển:
+ Sự ổn định chính trị tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư và phát triển kinh tế
+ Khi các nhà đầu tư tin tưởng vào sự ổn đinh của chínhtrị , họ sẽ mạnh dạn đầu tư vào
kinh tế, tạo ra việc làm và nâng cao đời sống cho người dân. Ví dụ:
- Việt Nam đã đạt được sự ổn định chính trị trong nhiều năm qua, điều này góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao đời sống cho người dân.
Ngược lại, ở một số quốc gia không có sự ổn định chính trị, hoạt động thực hiện pháp
luật gặp nhiều khó khăn, tình trạng vi phạm pháp luật diễn ra phổ biến, ảnh hưởng tiêu
cực đến phát triển kinh tế và xã hội.
* kếtt luận: Sự ổn định chính trị là cơ sở quan trọng để các chủ thể thực hiện pháp luật
một cách hiệu quả. Củng cố sự ổn định chính trị là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước
và toàn xã hội, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 30: Tại sao nói dư luận xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xây dựng pháp luật.
Dư luận xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xây dựng pháp luật bởi vì:
- Phản ánh nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân:
+ Dư luận xã hội là tiếng nói chung của các tầng lớp, giai cấp, nhóm người trong xã
hội về các vấn đề chung của cộng đồng.
+ Thông qua dư luận xã hội, các cơ quan nhà nước có thể nắm bắt được nhu cầu,
nguyện vọng và đề xuất của nhân dân đối với việc xây dựng pháp luật.
- Giúp hoàn thiện dự án luật:
+ Dư luận xã hội đóng góp ý kiến vào các dự án luật trước khi được ban hành.
+ Những ý kiến đóng góp này giúp các cơ quan nhà nước hoàn thiện dự án luật, đảm
bảo phù hợp với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Giám sát việc thực thi pháp luật:
+ Dư luận xã hội là công cụ giám sát việc thực thi pháp luật.
+ Khi người dân phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật, họ có thể tố giác đến các
cơ quan chức năng để xử lý.
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật:
+ Dư luận xã hội có thể hướng dẫn khuyến khích người dân thực hiện pháp luật.
+ Khi người dân thấy được lợi ích của việc thực hiện pháp luật, họ sẽ tự giác chấp hànhpháp luật hơn.
- Góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền:
+ Dư luận xã hội là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
+ Khi người dân tham gia vào việc xây dựng pháp luật, họ sẽ tin tưởng vào hệ thống pháp luật và Nhà nước. Ví dụ:
Bộ luật Dân sự năm 2015 đã được hoàn thiện sau khi tiếp thu nhiều ý kiến đóng góp của dư luận xã hội.
Luật An toàn giao thông đường bộ được tuân thủ tốt hơn sau khi được truyền thông
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Dư luận xã hội đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xây dựng pháp luật. - - ---
Lắng nghe và tiếp thu dư luận xã hội là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan nhà nước
trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật.