



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60791848
CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN ÔN THI TRIẾT
Câu 1. Trình bày khái niệm và các hình thức cơ bản của thế giới quan.
Khái quát lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật? Trả lời:
1. Khái niệm thế giới quan: Thế giới quan là hệ thống những quan điểm, quan
niệm của con người về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của
con người trong thế giới đó, nhằm giải đáp những vấn đề về mục đích, ý nghĩa của cuộc sống.
- Nguồn gốc: kết quả của hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Nội dung của thế giới quan phản ánh thế giới trên 3 góc độ:
+ Đối tượng bên ngoài chủ thể + Bản thân chủ thể
+ Mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng bên ngoài chủ thể.
2. Các hình thức cơ bản của thế giới quan: -
Hình thức thể hiện của thế giới quan:
+ Có thể biểu hiện dưới dạng các quan điểm, quan niệm rời rạc +
Có thể dưới dạng hệ thống lý luận chặt chẽ. - Phân loại:
+ Theo chủ thể: thế giới quan cá nhân, thế giới quan cộng đồng, giai cấp.
+ Theo đặc điểm, tính chất phản ánh: thế giới quan huyền thoại, thế giới quan
tôn giáo, thế giới quan triết học, thế giới quan khoa học, thế giới quan duy vật, thế giới quan duy tâm. -
Các hình thức cơ bản của thế giới quan: bao gồm 3 loại thế giới quan
sauđây: Thế giới quan huyền thoại, thế giới quan tôn giáo và thế giới quan triết học.
a. Thế giới quan huyền thoại: Là thế giới quan đặc trưng của xã hội nguyên
thủy, có nội dung pha trộn giữa thực và ảo. - Đặc điểm:
+ Là sản phẩm của nhận thức cảm tính, chưa phân biệt được thực và ảo, cụ thể
và trừu tượng, chung và riêng.
+ Thể hiện bằng các câu chuyện thần thoại
+ Được sáng tạo bởi quần chúng nhân dân, truyền từ đời này qua đời khác,
không có học phái, người đứng đầu.
b. Thế giới quan tôn giáo: Là thế giới quan dựa trên niềm tin vào sức mạnh
của lực lượng siêu nhiên đối với thế giới, con người, được thể hiện qua các hoạt
động có tổ chức để suy tôn, sùng bái các lực lượng siêu nhiên ấy. - Đặc điểm:
+ Niềm tin cao hơn lý trí, tin vào thế giới khác hoàn thiện, hoàn mỹ mà con
người sẽ đạt đến sau khi chết.
+ Thể hiện sự bất lực của con người. lOMoAR cPSD| 60791848
+ Thể hiện mong muốn của con người về một thế giới hoàn thiện, hoàn mỹ.
c. Thế giới quan triết học: Là thế giới quan được thể hiện bằng hệ thống lý
luận thông qua hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật. Thế giới quan triết học
không những chỉ ra các quan điểm, quan niệm của con người về thế giới, về bản
thân con người mà còn chứng minh các quan điểm, quan niệm đó bằng lý luận. - Đặc điểm:
+ Dựa trên sự khái quát tri thức khoa học
+ Các quan điểm đều được chứng minh bằng tri thức khoa học và suy luận logic
+ Những chứng minh có thể đúng, có thể sai
+ Thế giới quan triết học khoa học và không khoa học.
3. Khái quát lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật:
3.1. Thế giới quan duy tâm và thế giới quan duy vật:
- Thế giới quan duy tâm là thế giới quan thừa nhận bản chất của thế giới
làtinh thần, thừa nhận vai trò quyết định của tinh thần đối với thế giới vật chất.
Thế giới quan duy tâm được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tôn giáo,
triết học, triết học duy tâm chủ quan, triết học duy tâm khách quan.
- Thế giới quan duy vật là thế giới quan thừa nhận bản chất của thế giới là
vậtchất, thừa nhận vai trò quyết định của vật chất đối với tinh thần, và thừa nhận
vai trò của con người trong đời sống hiện thực.
+ Thế giới vật chất là duy nhất, tồn tại vĩnh viễn, vô tận, ý thức phụ thuộc vào
vật chất nhưng có tính độc lập tương đối.
+ Con người hoạt động có ý thức, có tính tích cực, năng động và sáng tạo.
3.2. Lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật:
Chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau; thế giới vật chất
tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức con người và không do ai sáng
tạo ra; còn ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người;
không thể có tinh thần, ý thức nếu không có vật chất.
Chủ nghĩa duy vật đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại và cho đến nay, lịch sử phát
triển của nó luôn gắn liền với sự phát triển của khoa học và thực tiễn, tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau.
a. Thế giới quan duy vật chất phác thời kỳ cổ đại:
- Điều kiện ra đời: Trình độ nhận thức còn hạn chế, quan sát thế giới thế nàomô tả như vậy. - Đặc điểm:
+ Chủ nghĩa duy vật cổ đại mang tính chất phác, ngây thơ, xuất phát từ giới tự
nhiên để giải thích thế giới. lOMoAR cPSD| 60791848
+ Mang tính trực quan, trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất đã đồng
nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể.
b. Thế giới quan duy vật siêu hình: thế kỷ XVII - XVIII
- Điều kiện ra đời: Khi các ngành khoa học phát triển, đặc biệt là cơ học
đòihỏi chia ra nhiều ngành để nghiên cứu. - Đặc điểm:
+ CNDV phủ nhận đấng sáng tạo, thừa nhận bản chất thế giới là vật chất; +
Đề cao vai trò, giá trị của con người;
+ Mang nặng tính tư duy máy móc, siêu hình.
Tuy không phản ánh đúng hiện thực, nhưng CNDV siêu hình vẫn đóng vai trò
quan trọng trong cuộc đấu tranh chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo.
Ví dụ như quan niệm của Niutơn, Bêcơn và các nhà duy vật Pháp thế kỷ XVIII.
c. Thế giới quan duy vật biện chứng: - Điều kiện ra đời:
+ Khoa học phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi liên ngành để nghiên cứu + Kế
thừa tư duy triết học duy vật của Phoiobac và duy tâm của Hegghen. - Đặc điểm:
+ Quan điểm duy vật về thế giới;
+ Quan điểm duy vật về xã hội;
+ Sự thống nhất giữa CNDV với phép biện chứng;
+ Không những giải thích thế giới mà còn cải tạo thế giới.
Câu 2. Nội dung cơ bản và bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng?
Vì sao nói chủ nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học? Trả lời:
1. Nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng: thể hiện tập trung qua:
- Quan điểm duy vật về thế giới
- Quan điểm duy vật về xã hội
a. Quan điểm duy vật về thế giới:
- Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất và vật
chất là thực tại khách quan, tồn tại độc lập với ý thức, quyết định ý thức và
được ý thức phản ánh:
+ Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, thế giới tồn tại khách quan,
vĩnh viễn, vô tận, không sinh ra, không mất đi;
+ Mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới đều là những dạng tồn tại cụ thể của vật
chất hay thuộc tính của vật chất;
+ Các sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất chuyển hóa lẫn nhau, vận động
theo các quy luật khách quan; lOMoAR cPSD| 60791848
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não người.
Như vậy, đúng như các nhà duy vật biện chứng đã tổng kết, bản chất vật chất
và tính thống nhất vật chất của thế giới được chứng minh không phải bằng vài ba
lời lẽ khéo léo mà bằng sự phát triển lâu dài, khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên.
b. Quan điểm duy vật về xã hội:
- Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, do hoạt động của những
conngười hiện thực tạo nên.
+ Sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên đã dẫn đến sự ra đời của con người;
+ Xã hội là sản phẩm phát triển cao nhất và là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên.
- Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội. Phương thức sản
xuấtquyết định quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung;
tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
+ Chỗ khác nhau căn bản giữa con người với động vật là con người không chỉ
dựa vào cái có sẵn của tự nhiên mà bằng lao động sản xuất, tác động tích cực vào
tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất cho đời sống của mình;
+ Lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội gắn liền với lịch sử phát triển của sản
xuất của cải vật chất.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội.
- Sự phát triển xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên.
+ Một xã hội trọn vẹn theo từng giai đoạn lịch sử cụ thể là một hình thái kinh
tế-xã hội, bao gồm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng;
+ Khi lực lượng sx phát triển đến một mức độ nào đó thì quan hệ sx phải thay đổi cho phù hợp;
+ Sự thay đổi cơ sở hạ tầng làm thay đổi kiến trúc thượng tầng, làm thay đổi
hình thái kinh tế-xã hội.
- Quần chúng nhân dân là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử.
+ Quần chúng nhân dân là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất;
+ Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng;
+ Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần;
+ Lãnh tụ có vai trò tổ chức, định hướng phát triển, còn quần chúng nhân dân
là lực lượng quyết định.
2. Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên cơ sở thực tiễn.
+ Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (ý thức và vật chất), vật chất quyết định ý thức;
+ Quan điểm trước Mác: duy vật về tự nhiên nhưng duy tâm về xã hội, do thiếu quan điểm thực tiễn; lOMoAR cPSD| 60791848
+ Đưa quan điểm thực tiễn vào hoạt động nhận thức, các nhà duy vật khắc
phục được hạn chế của các nhà duy vật trước đó để giải quyết thỏa đáng vấn đề
cơ bản của triết học.
- Sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng.
+ Trước Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng về cơ bản bị tách rời nhau.
Phương pháp siêu hình giữ vai trò thống trị, đặc biệt trong chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII-XVIII.
+ Phép biện chứng lại đạt đến đỉnh cao ở chủ nghĩa duy tâm với quan niệm về
sự phát triển của “ý niệm tuyệt đối” của Heghen trong triết học cổ điển Đức;
+ Mác và Angghen đã thống nhất 2 yếu tố tích cực thành chủ nghĩa duy vật, biện chứng.
- Quan niệm duy vật triệt để, duy vật cả trong lĩnh vực xã hội.
+ Các nhà duy vật trước Mác khẳng định sự tồn tại của thế giới vật chất nhưng
do thiếu quan điểm thực tiễn nên khi giải quyết vấn đề xã hội thường lấy các yếu
tố xã hội làm nền tảng, dẫn đến duy vật không triệt để;
+ Khẳng định vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết
định các vấn đề xã hội, chính trị, tinh thần, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
và coi sự phát triển xã hội loài người là quá trình lịch sử tự nhiên, chủ nghĩa duy
vật đã khắc phục được sự không triệt để.
- Tính thực tiễn - cách mạng của hệ thống các quan điểm.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản;
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ giải thích thế giới mà còn đóng vai
trò cải tạo thế giới;
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định sự tất thắng của cái mới.
Nội dung, bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng không phải là kết quả
của sự tư biện mà là thành tựu hoạt động thực tiễn, thành tựu tư duy khoa học
của nhân loại trong quá trình phản ánh thế giới. Trên tinh thần ấy có thể khẳng
định, chủ nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học.
Câu 3. Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của các quy luật cơ
bản của phép biện chứng duy vật và sự vận dụng nó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn? Trả lời:
Bên cạnh các cặp phạm trù, phép biện chứng duy vật còn bao hàm 3 quy luật phổ biến: -
Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổivề chất và ngược lại. -
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. -
Quy luật phủ định của phủ định. lOMoAR cPSD| 60791848
1. Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay
đổi về chất và ngược lại:
Quy luật này chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. a. Khái niệm:
- Chất: là tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữucơ
giữa các thuộc tính làm cho nó là nó mà không phải cái khác.
- Lượng là tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trìnhđộ,
nhịp điệu của sự vận động, phát triển của sự vật cũng như các thuộc tính của nó.
- Độ, là giới hạn trong đó những sự thay đổi về lượng của sự vật chưa dẫnđến
sự thay đổi căn bản về chất.
- Điểm nút, là điểm mà tại đó sự thay đổi căn bản về chất được thực hiện.
- Bước nhảy, là bước thay đổi căn bản về chất của sự vật do sự thay đổi
vềlượng trước đó gây ra.
+ Bước nhảy đột biến: là bước nhảy xảy ra trong thời gian ngắn làm thay đổi
bản chất của sự vật.
+ Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện bằng việc loại bỏ dần những
yếu tố trong một thời gian dài mới loại bỏ hoàn toàn chất cũ, tạo thành chất mới.
b. Nội dung quy luật: Mọi sự vật, hiện tượng đều vận động bằng cách thay
đổi dần về lượng, lượng thay đổi đến một lúc nào đó vượt quá độ tồn tại của sự
vật tới điểm nút thì diễn ra bước nhảy, tạo ra sự thay đổi về chất của sự vật. Kết
quả là sự vật cũ mất đi, sự vật mới, chất mới ra đời. Chất mới lại tác động trở lại
lượng mới, lượng mới lại tiếp tục thay đổi dần, đến một lúc nào đó vượt quá độ
tồn tại của sự vật tới điểm nút thì lại diễn ra bước nhảy tạo sự thay đổi về chất, cứ
như vậy sự tác động qua lại giữa lượng và chất tạo ra con đường vận động, phát
triển không ngừng của mọi sự vật, hiện tượng.
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: Chất và lượng là hai mặt đối lập:
chất tương đối ổn định, còn lượng thường xuyên biến đổi, song hai mặt đó không
tách rời mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Tránh nôn nóng, đốt cháy giai đoạn tích lũy về lượng.
- Tránh tư tưởng tuyệt đối hóa sự thay đổi về lượng, không kịp thời
chuyểnnhững thay đổi về lượng sang những thay đổi về chất.
d. Vận dụng vào hoạt động nhận thức và thực tiễn:
+ Lịch sử đặt ra vấn đề lựa chọn con đường phát triển bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa từ những năm 20 của thế kỷ XX, Việt Nam đã bắt kịp xu thế chung: quá
độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN.
+ Sau khi độc lập, chúng ta cứ tưởng rằng sau khi chiến thắng đế quốc là chúng
ta sẽ có một nước XHCN đích thực, rằng chúng ta có thể dễ dàng tiến thẳng lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. Đây là một nhận thức ấu trĩ,
sai lạc và duy ý chí. Chúng ta đã không hiểu rằng, để tiến lên CNXH cần tích lũy lOMoAR cPSD| 60791848
về lượng, thể hiện ở sự phát triển mọi mặt kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục,,,
Nước ta đi lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu do đó xây dựng tiềm lực
kinh tế là quan trọng nhất.
+ Sau đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng con đường đi đúng đắn, cho
phép phát triển kinh tế nhiều thành phần, định hướng XHCN, mục tiêu là xây
dựng một nền tảng kinh tế, đồng thời phát triển văn hóa, giáo dục,… để xây dựng
yếu tố con người đạt trình độ cao.
+ Muốn xây dựng CNXH, trước tiên cần thực hiện thành công CNH, HĐH.
2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là "hạt nhân"
của phép biện chứng duy vật, nó chỉ ra nguồn gốc động lực của sự vận động, phát triển: a. Khái niệm:
- Mặt đối lập: là những mặt có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồntại
một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy, chính những mặt đối lập
này nằm trong sự liên hệ tác động qua lại với nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
- Các mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau, trong đó, thốngnhất
là tạm thời, tương đối, đấu tranh là tuyệt đối, vĩnh viễn.
b. Nội dung quy luật: Trong mỗi sự vật, hiện tượng luôn chứa đựng những
mặt đối lập nhau tạo thành mâu thuẫn bên trong bản thân, sự thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt đối lập tạo thành động lực của sự vận động, phát triển, dẫn đến
sự mất đi của cái cũ, nhường chỗ cho sự ra đời của cái mới. -
Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, mang tính phổ biến, là
nguồn gốccủa sự vận động, phát triển:
+ Triết học theo quan điểm siêu hình: phủ nhận mâu thuẫn bên trong của sự
vật hiện tượng, chỉ thừa nhận sự đối kháng bên ngoài.
+ Triết học theo quan điểm biện chứng: khẳng định rằng, mọi sự vật hiện tượng
đều tồn tại mâu thuẫn bên trong, mỗi sự vật, hiện tượng đều là một thể thống nhất
giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập nhau tạo nên mâu thuẫn. -
Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
+ “Thống nhất” có nghĩa là 2 mặt đối lập liên hệ, ràng buộc nhau và quy định
lẫn nhau (ví dụ, giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong xã hội TBCN).
+ Trong mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập không thể tách rời nhau
khỏi sự đấu tranh phủ định nhau.
+ Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều
giai đoạn, khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt sẽ dẫn đến chuyển hóa lẫn nhau,
mâu thuẫn được giải quyết, sự thống nhất giữa hai mặt đối lập cũ bị phá vỡ, sự
thống nhất giữa hai mặt đối lập mới được hình thành cùng với mâu thuẫn mới. -
Các loại mâu thuẫn: lOMoAR cPSD| 60791848
+ Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập: mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn
bên ngoài. Mâu thuẫn bên trong giữ vai trò quyết định trực tiếp đến sự vận động
phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại của toàn bộ sự vật, hiện tượng: mâu
thuẫn cơ bản, mâu thuẫn không cơ bản. Trong đó, mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn
quy định bản chất của sự vật hiện tượng, quy định sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Căn cứ vào vai trò mâu thuẫn: mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn thứ yếu. Mâu
thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong một giai đoạn phát triển nhất định.
+ Căn cứ vào tính chất lợi ích đối lập trong XH: mâu thuẫn đối kháng, mâu
thuẫn không đối kháng. Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp,
tập đoàn có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng:
- Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn, phân tích các mặt đối lập,
nắmbắt được bản chất của sự vật, khuynh hướng vận động, phát triển của chúng.
- Hoạt động thực tiễn nhằm biến đổi sự vật là quá trình giải quyết mâu
thuẫncủa nó, xác định đúng trạng thái chín muồi, tìm ra phương pháp, lực lượng
có khả năng giải quyết mâu thuẫn.
- Mẫu thuẫn có thể được giải quyết bằng con đường đấu tranh hoặc nhiều
conđường khác tùy loại mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội VN hiện nay là mâu thuẫn giữa nhu cầu
pháttriển và khả năng phát triển.
3. Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật: a. Khái niệm:
- Phủ định: là sự không thừa nhận, bác bỏ hay thay đổi một sự vật, hiệntượng nào đó.
- Phủ định biện chứng: là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển,
dẫnđến sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn so với các bị phủ định.
b. Nội dung quy luật: Quy luật này chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do
mâuthuẫn trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh
và chuyển hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật. Sự phủ định lần thứ
nhất diễn ra là do sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình, sự phủ định lần hai
được thực hiện dẫn tới sự vật mới ra đời. Như vậy, sau 2 lần phủ định, sự vật
dường như quay lại cái cũ nhưng ở cơ sở mới cao hơn. lOMoAR cPSD| 60791848
- Phủ định của phủ định làm xuất hiện sự vật mới là kết quả của sự tổng
hợptất cả nhân tố tích cực đã có trong cái khẳng định ban đầu và trong những phủ định tiếp theo.
- Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hướng phát triển của sự
vậtnhưng không theo hướng thẳng mà theo đường xoáy ốc.
- Trong quá trình vận động, yếu tố mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân
tốcũ, trong đó, nhân tố tích cực của sự vật cũ được giữ lại.
c. Đặc điểm phủ định biện chứng: - Tính khách quan:
+ Sự phủ định do mâu thuẫn nội tại của sự vật tự quy định; +
Phương thức phủ định sự vật do bản thân sự vật tự quy định. - Tính kế thừa:
+ Phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó
không thể là sự thủ tiêu, phá hủy hoàn toàn cái cũ;
+ Cái mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng cái cũ, không xóa bỏ hoàn toàn cái
cũ mà chọn lọc, giữ lại cái còn thích hợp, xóa bỏ cái tiêu cực, lạc hậu.
d. Ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng:
- Nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật.
- Sự vật luôn xuất hiện cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạchậu,
cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa tất cả nhân tố tích cực của cái cũ. - Ủng hộ cái
mới ra đời nhưng tránh thái độ phủ định sạch trơn.
Câu 4. Khái niệm phương pháp và phương pháp luận. Trình bày nội dung
những nguyên tắc cơ bản của phép biện chứng duy vật đối với quá trình nhận thức khoa học? Trả lời:
1. Phương pháp và phương pháp luận:
a. Khái niệm phương pháp: là hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri
thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu nhất định.
- Yếu tố quy định phương pháp:
+ Bản chất, đặc điểm của sự vật không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người;
+ Mục đích hoạt động của con người. - Vai trò:
+ Sau khi xác định được mục tiêu, phương pháp là nhân tố quyết định sự thành
công của hoạt động nhận thức và thực tiễn;
+ Phương pháp đúng làm cho hoạt động đạt hiệu quả cao, ngược lại đạt hiệu
quả thấp, thậm chí không đạt mục tiêu đã định.
- Các cấp độ của phương pháp: lOMoAR cPSD| 60791848
+ Theo phương thức hoạt động: phương pháp nhận thức và phương pháp thực tiễn.
+ Theo phạm vi hoạt động: phương pháp riêng, chung và phổ biến.
b. Khái niệm phương pháp luận: là lý luận về phương pháp, là hệ thống
những quan điểm, nguyên tắc xuất phát, cách thức chung nhằm lựa chọn phương
pháp thích hợp để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn đạt kết quả cao.
- Phân biệt phương pháp và phương pháp luận:
+ Phương pháp là những nguyên tắc rút ra từ quy luật của một đối tượng cụ
thể, còn phương pháp luận là những nguyên tắc rút ra từ lý thuyết chung về nhóm các đối tượng;
+ Phương pháp gắn với đối tượng cụ thể, phương pháp luận gắn với lý thuyết
có tình trừu tượng, khái quát.
2. Những nguyên tắc cơ bản của phép biện chứng duy vật:
a. Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn:
- Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
củaphép biện chứng duy vật.
- Những yêu cầu của nguyên tắc toàn diện:
+ Phải xem xét tất cả các mối liên hệ của sự vật, không trừ mối liên hệ nào,
tránh xem xét một chiều, tuyệt đối hóa một mối liên hệ nào đó;
+ Phải xem xét từng mối liên hệ trong điều kiện lịch sử cụ thể, xác định được
mối liên hệ nào là cơ bản, mối liên hệ nào là chủ yếu, tránh xem xét dàn trải, chiết trung, hời hợt;
+ Phải xem xét sự vật trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người.
- Nguyên tắc toàn diện đối lập với:
+ Cách nhìn phiến diện, một chiều;
+ Chủ nghĩa chiết trung và thuật ngụy biện.
- Sự vận dụng nguyên tắc toàn diện của Đảng ta trong cách mạng giải
phóngdân tộc và trong công cuộc đổi mới hiện nay:
+ Trong giai đoạn cách mạng dân tộc, dân chủ, trên cơ sở phân tích toàn diện
bản chất xã hội Việt Nam là thuộc địa, nửa phong kiến, Đảng ta chỉ rõ hai mâu
thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc xâm
lược và mâu thuẫn giữa nhân dân ta
+ Trong công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trên
cơ sở nhấn mạnh tính tất yếu phải đổi mới cả lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực chính
trị, Đảng ta luôn xác định phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then
chốt. Thực tiễn quá trình đổi mới vừa qua đã chứng minh tính đúng đắn của những quan điểm đó.
b. Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn: -
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển: Là nguyên lý về sự phát triển
củaphép biện chứng duy vật. lOMoAR cPSD| 60791848 - Những yêu cầu:
+ Phải xem xét sự vật trong sự tự vận động, tự biến đổi, phải phân tích các mâu
thuẫn của sự vật tìm ra nguyên nhân sự biến đổi; phân tích sự biến đổi về lượng
dẫn đến sự vật biến đổi về chất ...
+ Phải thấy sự phát triển là xu hướng tất yếu của sự vận động của sự vật, do
vậy phải có thái độ ủng hộ cái mới, cái tiến bộ, đồng thời phải biết tôn trọng cái
cũ còn phù hợp với xu hướng tiến bộ, đấu tranh chống cái cũ lạc hậu.
+ Phải thấy sự phát triển là quá trình phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn. Mỗi
giai đoạn phát triển lại có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau, do vậy phải
phân tích cụ thể để tìm ra hình thức tác động phù hợp. -
Vận dụng vào nhận thức con đường đi lên CNXH:
+ Phải thấy xu hướng của thời đại là đi lên một xã hội ở đó con người được
giải phóng, được sống tự do, được đối xử công bằng, dân chủ;
+ Đi lên CNXH là tất yếu, nhưng con đường đi lên ở mỗi nước lại khác nhau
và phải trải qua nhiều giai đoạn, rất phức tạp;
+ Đối với nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hâu, sản xuất nhỏ là chủ yếu,
do vậy phải CNH, HĐH, phát triển kinh tế.
c. Nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức và thực tiễn: -
Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là hai nguyên lý, các phạm trù và
quy luậtcủa PBCDV, đều thừa nhận sự tồn tại, vận động, phát triển khách quan
của sự vật trong không gian và thời gian cụ thể. - Các yêu cầu:
+ Phải xem xét sự vật trong không gian và thời gian cụ thể, với đầy đủ những
mối liên hệ, điều kiện thực tế của sự tồn tại của sự vật.
+ Phải xem xét những quy luật chi phối sự phát triển của sự vật, những biểu
hiện cụ thể của những quy luật đó trong không gian, thời gian cụ thể như thế nào
+ Phải xem xét những mối liên hệ của sự vật thay đổi trong những không gian
thời gian khác nhau như thế nào. -
Nguyên tắc lịch sử cụ thể đối lập với phương pháp kinh viện, xa rời thực tế.
Câu 5. Khái niệm thực tiễn và lý luận? Những yêu cầu cơ bản và ý nghĩa
phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn? Sự
vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong cách mạng VN? Trả lời:
1. Khái niệm thực tiễn và lý luận:
a. Khái niệm thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội. lOMoAR cPSD| 60791848 - Đặc trưng:
+ là hoạt động vật chất khác với hoạt động tinh thần;
+ là hoạt động vật chất có ý thức, mục đích, không phải mọi hoạt động vật chất của con người;
+ là hoạt động vật chất mang tính lịch sử xã hội; +
mang tính tất yếu khách quan.
- Hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất;
+ Hoạt động chính trị xã hội; + Thực nghiệm khoa học.
b. Khái niệm lý luận: là hệ thống tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản
ánh những mối liên hệ bản chất, những quy luật của các sự vật, hiện tượng. - Đặc trưng:
+ Lý luận là tri thức, nhưng không phải tri thức nào cũng là lý luận, mà là hệ
thống tri thức phán ánh mặt bản chất sự vật.
+ Tri thức kinh nghiệm, rời rạc, riêng lẻ, không phải là lý luận. Lý luận phải là
tri thức có hệ thống, được thể hiện thông qua hệ thống các phạm trù, khái niệm
phản ánh các mối liên hệ bản chất của sự vật, hiện tượng. - Các loại lý luận:
+ Lý luận ngành: là lý luận khái quát quy luật hình thành và phát triển của
ngành nào đó. Ví dụ, lý luận kinh tế, chính trị, văn học,…
+ Lý luận triết học: là hệ thống những quan niệm chung nhất về thế giới và con người.
- Chức năng của lý luận:
+ Chức năng phản ánh hiện thực khách quan;
+ Chức năng phương pháp luận cho hoạt động thực tiễn.
2. Những yêu cầu cơ bản và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
a. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, mục đích và tiêu chuẩn của chân lý; Lý
luận hình thành phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu do thực tiễn đặt
ra. Lý luận không được xa rời thực tiễn.
+ Những tri thức được khái quát thành lý luận là kết quả của hoạt động thực
tiễn. Qúa trình hoạt động thực tiễn còn là cơ sở để để bổ sung và điều chỉnh những
lý luận đã được khái quát.
+ Hoạt động của con người không chỉ là nguồn gốc để hoàn thiện các cá nhân
mà còn góp phần hoàn thiện các mối quan hệ của con người với tự nhiên, với xã hội.
+ Mục đích chủ yếu của lý luận là nâng cao năng lực hoạt động của con người
trước hiện thực khách quan để đưa lại lợi ích cao hơn, thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng của cá nhân và xã hội. lOMoAR cPSD| 60791848
+ Tính chân lý của lý luận chính là sự phù hợp của lý luận với hiện thực khách
quan và được thực tiễn kiểm nghiệm, là giá trị phương pháp của lý luận đối với
hoạt động thực tiễn của con người. Do đó, mọi lý luận phải thông qua thực tiễn để kiểm nghiệm.
b. Thực tiễn phải được chỉ đạo bằng lý luận; Lý luận phải được vận dụng
vào thực tiễn, phục vụ thực tiễn, hướng dẫn thực tiễn, thông qua đó điều chỉnh,
bổ sung và phát triển lý luận.
+ Ban đầu, hoạt động của con người chưa có lý luận chỉ đạo, song con người
phải hoạt động để đáp ứng nhu cầu tồn tại của mình. Thông qua đó, con người
khái quát thành lý luận. Từ đó, những hoạt động của con người muốn có hiệu quả
nhất thiết phải có lý luận soi đường.
+ Lý luận đóng vai trò soi đường cho thực tiễn vì lý luận có khả năng định
hướng mục tiêu, xác định lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện.
3. Sự vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong cách mạng Việt Nam:
a. Lý luận phải luôn bám sát thực tiễn, phản ánh được yêu cầu của thực
tiễn, khái quát được những kinh nghiệm của thực tiễn.
+ Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm thực tiễn Việt Nam và quốc tế để tiếp tục
hoàn thiện lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
+ Con đường đi lên CNXH ở nước ta bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc
thống trị của QHSX và KTTT TBCN, nhưng tiếp thu thành tựu của nhân loại, đặc biệt về KHCN.
b. Hoạt động thực tiễn phải lấy lý luận chỉ đạo, khi vận dụng lý luận
phảiphù hợp với điều kiện lịch sử - cụ thể.
+ Đảng Cộng sản việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng
và kim chỉ nam cho hành động cách mạng của mình.
+ Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, coi trọng lý luận chính là vận dụng sáng
tạo các tri thức khoa học nhân loại đã đạt được vào điều kiện cụ thể của đất nước.
+ Lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin khi vận dụng vào thực tiễn
phải quán triệt quan điểm lịch sử, cụ thể.
c. Khắc phục bệnh kinh nghiệm, giáo điều:
+ Bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều là những biểu hiện khác nhau của sự vi
phạm nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
+ Bệnh kinh nghiệm là sự tuyệt đối hóa những kinh nghiệm thực tiễn trước đây
và áp dụng một cách máy móc vào hiện tại khi điều kiện đã thay đổi.
+ Nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu, trình độ khoa học và công nghệ rất
thấp. Đó là thực trạng của một nền kinh tế truyền thống - nền kinh tế chỉ dựa vào
kinh nghiệm được truyền từ đời này sang đời khác bằng hình thức dân gian. Điều
đó dẫn đến phong cách tư duy, phong cách hoạt động của người viết Nam chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. lOMoAR cPSD| 60791848
+ Trái với bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều lại tuyệt đối hóa lý luận, tuyệt đối
hóa kiến thức đã có trong sách vở coi nhẹ kinh nghiệm thực tiễn, vận dụng lý luận
một cách máy móc, không tính tóan đến điều kiện lịch sử - cụ thể mỗi nơi, mỗi lúc.
Câu 6. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? Sự vận
dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam? Trả lời:
1. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
a. Lực lượng sản xuất: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới
tự nhiên trong quá trình sản xuất của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục
tự nhiên của con người.
- Kết cấu: LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao động và tư liệu sản xuất:
- Người lao động: toàn bộ năng lực và trí tuệ của con người thông qua tư
liệulao động được kết tinh vào sản phẩm.
- Tư liệu sản xuất: là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sảnxuất.
Bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động.
+ Đối tượng lao động: là một bộ phận của giới tự nhiên được con người sử
dụng để sản xuất ra của cải vật chất.
+ Tư liệu lao động: là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới mình
với đối tượng lao động. Bao gồm: công cụ lao động và phương tiện lao động.
b. Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất bao gồm 3 mặt:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất;
+ Quan hệ quản lý quá trình sản xuất;
+ Quan hệ phân phối sản xuất của quá trình sản xuất.
- Ba mặt của QHSX có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó quan hệsở
hữu đối với tư liệu sản xuất là quan trọng nhất, chi phối đến các quan hệ khác.
2. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: Sự tác động
qua lại lẫn nhau giữa LLSX-QHSX được biểu hiện thành quy luật về sự phù hợp
của QHSX với trình độ phát triển của LLSX. -
LLSX quyết định QHSX:
+ LLSX là yếu tố độc nhất, cách mạng nhất trong quá trình sản xuất, nó là nội
dung của quá trình sản xuất;
+ QHSX là yếu tố tương đối ổn định, là hình thức xã hội của quá trình sản xuất.
+ LLSX phát triển thì sớm hay muộn QHSX cũng biến đổi theo cho phù hợp
với trình độ phát triển của LLSX; lOMoAR cPSD| 60791848
+ Khi LLSX phát triển, tất yếu QHSX sẽ trở nên lạc hậu, đòi hỏi xóa bỏ QHSX
cũ, xác lập QHSX mới phù hợp với trình độ của LLSX để thúc đẩy phương thức sản xuất mới ra đời. -
QHSX tác động trở lại LLSX:
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ LLSX sẽ thúc đẩy LLSX phát triển, được
biểu hiện ở chỗ: năng suất lao động tăng, đời sống công nhân tăng, môi trường
làm việc được cải thiện,…
+ Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ kìm hãm,
cản trở sự phát triển của LLSX.
+ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX còn thể hiện ở chỗ nó quy định
mục đích sản xuất, thái độ lao động, kích thích hoặc kìm hãm công cụ lao động
cũng như vận dụng thành tựu KH vào sản xuất. -
Trong xã hội có giai cấp thì mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX chỉ có
thểđược giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp.
3. Sự vận dụng của Đảng ta trong đổi mới:
- Ở Việt Nam, sau hòa bình lập lại ở miền Bắc (1954) và thống nhất đất
nước(1975), chúng ta đã xác định con đường đi lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN.
Ban đầu, chúng ta xây dựng CNXH theo mô hình kế hoạch hóa tập trung, mô hình
này đã bộc lộ những hạn chế và dẫn đến khủng hoảng nghiêm trọng về KTXH
(chỉ phù hợp thời chiến).
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng đã đưa ra
đườnglối đổi mới đất nước, chuyển từ mô hình kế hoạch hóa tập trung sang xây
dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
+ Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần là phù hợp với đặc điểm phát triển
của LLSX của nước ta trong điều kiện hiện nay
+ Ưu điểm: Khai thác tốt nhất các năng lực sản xuất trong nước, thúc đẩy phân
công lao động, thúc đẩy LLSX phát triển nhanh chóng.
- Trong giai đoạn hiện này, Đảng chủ trường giải phóng mạnh mẽ LLSX,phát
huy nguồn lực toàn XH, mọi vùng, ngành, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
- Nước ta đi lên CNXH từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, do
đócơ sở về kinh tế là then chốt để đi lên CNXH, do đó việc phát triển kinh tế theo
con đường mà Đảng đã xác định là đúng đắn.
- Với sự phát triển của LLSX, loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế,
xuhướng tất yếu không thể dừng ở CNTB mà sẽ tiến lên CNCS. VN đang ở thời
kỳ quá độ lên CNXH do đó muốn đi lên CNXH không thể thiếu tiền đề kinh tế
(Hình thái kinh tế muốn thay đổi cần thay đổi LLSX, QHSX và KTTT). lOMoAR cPSD| 60791848
Câu 7. Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội?
Sự vận dụng mối quan hệ trong quá trình đổi mới ở Việt Nam? Trả lời:
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng:
a. Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh
tế của một xã hội nhất định.
Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể, trừ xã hội nguyên thủy đều bao gồm
QHSX thống trị, QHSX tàn dư của xã hội cũ và QHSX mầm mống của xã hội
tương lai. Trong đó, QHSX thống trị giữ vai trò chủ đạo, chi phối các QHSX khác.
b. Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cùng với những thiết chế xã hội tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội,… được hình thành trên
cơ sở hạ tầng nhất định.
2. Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội:
- Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là 2 mặt cấu thành của hình thái kinh
tế xã hội, chúng thống nhất biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong
đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, song kiến trúc thượng tầng
cũng có tác động tích cực trở lại cơ sở hạ tầng.
a. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành trên nó một kiến trúc thượng tầng tươngứng
với nó. Tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định tính chất của kiến trúc thượng tầng.
- Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng giữ địa
vịthống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong
lĩnh vực kinh tế quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.b. Kiến
trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng:
- Kiến trúc thượng tầng có thể thay đổi không đồng thời với cơ sở hạ tầng.
- Kiến trúc thượng tầng có chức năng bảo vệ cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó,
đấutranh chống cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.
- Kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng sẽ thúc đẩy cơ sở hạ
tầngphát triển, ngược lại sẽ ngăn cản sự phát triển của cơ sở hạ tầng. 3. Vận dụng:
- Nhà nước với tư cách là một yếu tố cơ bản của kiến trúc thượng tầng, luôncó
tác động toàn diện tới mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
- Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và
sứcchiến đấu của Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân,
vì dân, nâng cao vai trò của tổ chức quần chúng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Phát triển văn hóa, xây dựng văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc nhằm
khôngngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân,… lOMoAR cPSD| 60791848
Câu 8. Phân tích luận điểm của Mác: “sự phát triển các hình thái kinh tế
xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”? Trả lời: 1.
Khái niệm hình thái kinh tế xã hội: Hình thái kinh tế xã hội là một
phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn nhất định, với những
QHSX của nó thích ứng với LLSX ở một trình độ nhất định và với một kiến trúc
thượng tầng được xây dựng lên trên những QHSX đó. 2.
Phân tích luận điểm:
* Phạm trù hình thái kinh tế xã hội là một chỉnh thể sống, vận động và
cócơ cấu phức tạp. Trong đó có 3 mặt cơ bản, phổ biến nhất: + Lực lượng sản
xuất ở một trình độ nhất định
+ Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX +
Kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên các QHSX đó.
Các mặt đó gắn bó, tác động biện chứng tạo nên những quy luật phổ biến của
sự vận động, phát triển xã hội.
* Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử
tựnhiên, vì:
- Sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội do các quy luật khách quan
chiphối, không xuất phát từ mong muốn chủ quan của con người. Các quy luật đó là:
+ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX;
+ Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng;
+ Quy luật đấu tranh giai cấp, cách mạng xã hội và các quy luật xã hội khác.
- Các hình thái kinh tế xã hội vận động theo xu hướng chung là đi lên, từ
thấpđến cao, kế tiếp nhau trong lịch sử và tất yếu là đi lên CNCS, mà giai đoạn thấp là CNXH.
- Sự vận động của các hình thái KT-XH đi theo xu hướng chung, nhưng ởmỗi
quốc gia, dân tộc, do điều kiện đặc thù mà sự vận động của các hình thái KT-XH
diễn ra dưới hình thức đặc thù, có thể rút ngắn quá trình phát triển. * Vận dụng:
- Lý luận về hình thái KT-XH giúp chúng ta có một cơ sở khoa học để đi
sâunhận thức xã hội, quy luật phát triển của nó, chống CNDT, CNDV máy móc về xã hội.
- Đảng ta nhất quán cho rằng, thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH diễn ratrên
phạm vi thế giới, việc Việt Nam đi từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên
CNXH, bỏ qua chế độ TBCN là đúng đắn, phù hợp với sự phát triển lịch sử.
- Phát triển mạnh mẽ LLSX, tiến hành CNH, HĐH, thiết lập QHSX từ
thấplên cao phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, củng cố và hoàn thiện kiến trúc thượng tầng XHCN. lOMoAR cPSD| 60791848
Câu 9. Trình bày nội dung cơ bản và vai trò phương pháp luận của học
thuyết hình thái KT-XH của triết học Mác-Lênin. Sự vận dụng lý luận hình
thái KT-XH đối với việc nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam hiện nay? Trả lời:
1. Nội dung cơ bản của học thuyết hình thái KT-XH:
- Hình thái kinh tế - xã hội: là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
dùng để chỉ đặc trưng xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định
của lực lượng SX, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên các quan hệ SX đó.
- Kết cấu của hình thái KT-XH bao gồm các mặt cơ bản sau:
+ Lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định
+ Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất +
Kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên các quan hệ sản xuất đó.
- Sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế xã hội do sự tác
độngqua lại một cách biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
+ Biện chứng giữa LLSX với QHSX:
+ Biện chứng giữa CSHT với KTTT:
- Sự phát triển các hình thái KT-XH là một quá trình lịch sử-tự nhiên
+ Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội do các quy luật khách quan chi
phối (LLSX-QHSX, CSHT-KTTT, đấu tranh giai cấp,…);
+ Các hình thái kinh tế - xã hội vận động theo xu hướng chung là đi lên từ thấp
đến cao, kế tiếp nhau trong lịch sử và tất yếu đi lên chủ nghĩa cộng sản, mà giai
đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội.
+ Sự vận động của các hình thái kinh tế - xã hội đi theo xu hướng chung, nhưng
ở mỗi quốc gia, dân tộc do điều kiện đặc thù nên sự vận động của các hình thái
kinh tế - xã hội diễn ra dưới hình thức đặc thù, có thể rút ngắn quá trình phát triển.
2. Vai trò phương pháp luận của học thuyết hình thái KT-XH
- Vì phương thức sản xuất quyết định đời sống xã hội, nên giải thích các
hiệntượng của đời sống xã hội phải tìm trong phương thức sản xuất, chứ không từ trong ý thức.
- Vì xã hội là một hệ thống phức tạp như một cơ thể sống sinh động, do
vậymuốn nhận thức xã hội phải phân tích một cách sâu sắc các mặt của đời sống
xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng.
- Để nhận thức đúng về đời sống xã hội, về sự vận động xã hội phải đi
sâunghiên cứu tìm ra được các quy luật khách quan của xã hội nói chung và xã hội cụ thể nói riêng. lOMoAR cPSD| 60791848
- Phải kết hợp việc nghiên cứu các quy luật chung với việc nghiên cứu
cácđiều kiện cụ thể của mỗi dân tộc để thấy biểu hiện cụ thể của quy luật.
3. Sự vận dụng lý luận hình thái KT-XH đối với việc nhận thức về CNXH
và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam hiện nay?
- Sự lựa chọn và kiên định con đường đi lên CNXH là sự lựa chọn hợp quy luật của lịch sử.
- Coi CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức là nhiệm vụ chủ đạo của thời kỳquá
độ đi lên CNXH ở Việt Nam.
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế cơ chế thị trường định hướng XHCN
thựcchất của nhiệm vụ này chính là tạo lập sự phù hợp của quan hệ sản xuất hiện
có để thúc đấy LLSX phát triển.
- Kết hợp kinh tế với chính trị, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN ở VN.
Câu 11. Quan niệm triết học Mác-Lênin về nguồn gốc, bản chất, đặc trưng
của Nhà nước? Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam? Trả lời:
1. Nguồn gốc ra đời Nhà nước: Theo Angghen, Nhà nước ra đời do 4 nguyên nhân:
- Sự phát triển của SX ở cuối xã hội nguyên thủy dẫn tới sự dư thừa tương đối của cải xã hội;
- Các thủ lĩnh thị tộc, bộ lạc sử dụng quyền lực chiếm đoạt của cải dư
thừa,biến thành của riêng, thúc đẩy chế độ sở hữu tư nhân ra đời và phân hóa giai cấp;
- Chiến tranh giữa các thị tộc, bộ lạc làm tăng quyền lực của các thủ lĩnhquân sự;
- Các tổ chức lãnh đạo thị tộc, bộ lạc dần dần tách xa gốc rễ nhân dân.
2. Bản chất của Nhà nước:
- Nhà nước là một cơ quan, một bộ máy quyền lực đặc biệt của một giai
cấpnhất định dùng để trấn áp các giai cấp khác trong xã hội.
- Thông thường giai cấp thống trị về kinh tế sẽ nắm quyền lực nhà nước
đểthống trị về chính trị và toàn bộ đời sống xã hội.
3. Đặc trưng của Nhà nước:
- Thứ nhất, nhà nước là một bộ máy quyền lực thực hiện việc quản lý dân
cưtheo vùng lãnh thổ quốc gia và khu vực trong quốc gia.
- Thứ hai, nhà nước là một bộ máy quyền lực công cộng đặc biệt, có
tínhchuyên nghiệp và được đảm bảo bằng những đội vũ trang, những cơ sở vật chất đặc biệt. lOMoAR cPSD| 60791848
- Thứ ba, Nhà nước xác lập chế độ thuế khóa có tính bắt buộc để duy trì
vàtăng cường bộ máy quyền lực.
4. Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam a.
Khái niệm Nhà nước pháp quyền: là một hình thức tổ chức nhà
nước đặc biệt mà ở đó có sự ngự trị cao nhất của pháp luật, với nội dung thực
hiện quyền lực của nhân dân. b.
Những đặc trưng của Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam:
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vìdân;
đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của một đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt
Nam; trên cơ sở liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức; là công cụ quyền lực chủ yếu để nhân dân xây dựng một
quốc gia dân tộc độc lập XHCN theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh.
- Các đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
+ Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
+ Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát
giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp,
nhằm hạn chế sự lộng quyền, lạm quyền, xâm hại tới lợi ích hợp pháp của công
dân từ phía Nhà nước. Đây là vấn đề vừa khoa học, vừa thực tiễn; phức tạp và rất nhạy cảm.
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
+ Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, thực hiện quản lý xã hội bằng pháp
luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức.
+ Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.