lOMoARcPSD| 60791848
MỞ ĐẦU
Với cách một trong những nguyên tắc bản của phương pháp luận, nguyên tắc
khách quan đóng va trò quan trong đối với việc chỉ đạo haojt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn nhằm cải tạo hiện tượng, sự vật trên thực tế cải tạo chính con người.
Đặc biệt là trong thời đại hội nhập toàn cầu và sự bùng nổ của cuộc cách mạng công
nghệ - thông tin, mỗi cá nhân, tổ chức cần áp dụng nguyên tắc khách quan để tránh
bị lạc hậu, tụt lại so với sự phát triển về cả nhận thức, tri thức, kinh tế, xã hội,… Với
cách thế hệ tiếp theo xây dựng đất nước, sinh viên Việt Nam cần tìm hiểu, nghiên
cứu và áp dụng nguyên tắc này vào mọi lĩnh vực để góp phần nâng cao đời sống xã
hội, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa hội nhập toàn cầu của
đất nước. Là sinh viên Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội, để tìm hiểu
hơn về nguyên tác khách quan sự vận dụng của nó, em xin lựa chọn đề tài:
“Vận dụng nguyên tắc khách quan trong Triết học Mác nin vào qtrình học
tập của sinh viên Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội.” là đề tài thi kết
thúc học phần của mình.
I. Lý luận chung về nguyên tắc khách quan
1.1 Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan
1.1.1 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”,
Lênin đã định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Do đó, vật chất tồn
tại khách quan.
Ý thức sphản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người,
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Tuy nhiên không phải cứ thế giới khách
quan tác động vào bộ óc con người là tự nhiên trở thành ý thức mà ý thức là sự phản
ánh năng động sáng tạo về thế giới do nhu cầu của việc con người cải biến giới tự
lOMoARcPSD| 60791848
nhiên quyết định và được thực hiện thông qua hoạt động lao động. Vì vậy, ý thức
cái vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người được cải biến đi trong
đó. Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện rất phong phú, tuy nhiên sáng tạo của ý
thức là sáng tạo của phản ánh bởi vì ý thức bao giờ cũng chỉ phản ánh tồn tại. Ý thức
là sản phẩm lch sử của sự phát triển xã hội nên về bản chất có tính xã hội.
thể nói, vật chất ý thức giống như hai mặt của một vấn đề, giữa chúng
có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ.
Thứ nhất, vật chất vai trò quyết định đối với ý thức: Theo quan điểm của
triết học duy vật biện chứng, vật chất sở, cội nguồn sản sinh ra ý thức, quyết
định nội dung xu hướng phát triển của ý thức. Ngoài ra, ý thức chỉ thể trở thành
sức mạnh vật chất, sức mạnh cải tạo hiện thực thông qua hoạt động thực tiễn. Thứ
hai, ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật cht.
Ý thức do vật chất sinh ra và quy định nhưng nó lại có tính đc lập tương đối,
sự phản ánh của ý thức đối với vật chất sự phản ánh sáng tạo chủ động, quá trình
con người không ngừng tìm kiếm tích lũy những hiểu biết mới ngày càng đầy đủ
hơn, sâu sắc hơn về mặt bản chất, quy luật vận động và phát triển sự vật. Ý thức một
khi ra đời thì tính độc lập tương đối tác động trở lại thế giới vật chất; vai t
định hướng cho con người trong việc xác định mục tiêu, phương hướng tìm ra biện
pháp lựa chọn các phương án, hành động tối ưu nhất sử dụng các điều kiện vật
chất cần thiết để làm biến đổi chúng đạt đến mục tiêu đã đặt ra. Tuy vậy, sự tác động
của ý thức đối với vật chất cũng chỉ với mức độ nhất định, nó không thể sinh ra hay
tiêu diệt các quy luật vận động của vật chất.
1.2. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ vai trò của ý thức đối với vật chất
Từ quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức một
nguyên tắc được rút ra, đó là nguyên tắc khách quan. Nguyên tắc khách quan trước
nhất thừa nhận vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức, đòi hỏi trong hoạt
động nhận thức hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn
trọng và hành động theo quy luật khách quan, “phải lấy thực thể khách quan làm căn
lOMoARcPSD| 60791848
cứ cho mọi hoạt động của mình”. Tuy nhiên, việc thực hiện nguyên tắc khách quan
không nghĩa quan điểm khách quan xem nhẹ, tính năng động, sáng tạo của ý
thức mà còn đòi hỏi phát phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, của nhân
tố chủ quan.
1.3 Nội dung của nguyên tắc khách quan
Trong nhận thức hoạt động thực tiễn phải tôn trọng điều kiện khách quan,
quy luật khách quan. Đồng thời biết phát huy tính năng động chủ quan của ý thức,
Chống chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí. “Mọi nhận thức và hành động phải xuất phát
từ thực tế khách quan, tôn trộng khách, quan, đồng thời phải phát huy tính năng
động của chủ quan”( Lênin). Đây nguyên tắc bao trùm nhất, thể hiên sự thống
nhất giữa vật chất và ý thức trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Các nguyên tắc
sau đều là những nguyên tắc nhằm thực hiện nguyên tắc khách quan
1.3.1 Trong triết học
Nội dung của nguyên tắc khách quan trong hoạt động nhận thức bao gồm
những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, chng thái độ duy ý chí, nóng vội, bất chấp quy luật khách quan; bỏ
qua điều kiện vật chất khách quan; tùy tiện, phiến diện, lấy ý kiến, nguyện vọng cảm
tính làm xuất phát điểm khiến cho chính sách, trủ trương không hiện thực, hoang
tưởng và tất yếu sẽ đi đến thất bại trong hoạt động thực tiễn.
Thứ hai, cần phải khái quát, tổng kết hoạt động thực tiễn để tường xuyên nâng
cao năng lực nhận thức, chỉ đạo thực tiễn; chống tư tưởng thụ động, ý lại.
Thứ ba, phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức để cải tạo thế giới
khách quan tạo ra động lực hoạt động bằng cách quan tâm đến đời sống, lợi ích
thiết thực cả quần chúng, phát huy tính dân chủ rộng rãi.
1.3.2 Trong hoạt động thực tiễn
Đối với các hoạt động trong thực tiễn, nội dung của nguyên tắc khách quan
bao gồm:
lOMoARcPSD| 60791848
Thứ nhất, phải xuất phát từ điều kiện vật chất khách quan đã đang làm
cơ sở cho mọi hoạt động.
Thứ hai, khi đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp thực hiện, người lãnh
đạo cần nắm chắc tình hình thực tế khách quan.
Thứ ba, phát huy vai trò năng động sáng tạo của nhân tố chủ quan.
II. Vn dụng nguyên tắc khách quan vào quá trình hc tập của sinh viên Đại
học USTH hiện nay
2.1 Thực trạng của sinh viên Đại học USTH hiện nay
Trong bối cảnh hội ngày càng phát triển hiện đại với sự bùng nổ của cuộc
cách mạng Công nghệ - thông tin, với vai trò thế hệ xây dựng phát triển đất
nước, giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng ngày càng phải đối mặt với nhiều th
thách, khó khăn. Đặc biệt, đối với sinh viên Trường Đại học Khoa học và Công nghệ
Nội đã đang nghiên cứu, học tập trực tiếp các chuyên ngành liên quan trực tiếp
đến cuộc cách mạng 5.0 ngày nay thì lại càng phải đối mặt với nhiều vấn đề.
Với môi trường giảng dạy năng động, hiện đại và đội ngũ giảng viên tận tâm,
giàu kinh nghiệm, sinh viên USTH được học tập và nghiên cứu trong môi trường uy
tín, hội tiếp xúc vớ nhiều nền văn hóa khác nhau, trau dồi ngoại ngữ nâng
cao khả năng thích ứng khi thực tập, làm việc tại nước ngoài. Sinh viên trong trường
luôn chủ động tham gia các dự án nghiên cứu, giảng dạy, các hội thảo, workshop,…
các hoạt động xã hội tđó không chỉ nâng cao knăng chuyên môn trong lĩnh
vực còn cải thiện, trau dòi được các knăng mềm, trang bcho sinh viên sẵn
sàng vượt qua khó khăn, thử thách. Trong đó, đến 60% sinh viên trường thực tập và
làm việc tại các quốc gia khác như: Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, … và 97% sinh viên
có việc làm hoặc học lên các trương trình cao hơn.
Bên cạnh đó, sinh viên USTH cũng gặp phải những bất cập, kkhăn nhất
định gây ảnh hưởng tới quá trình hc tập và nghiên cứu. Cụ thể:
lOMoARcPSD| 60791848
Thứ nhất, tư duy thụ động: Trong quá trình học tập, nhiều sinh viên chưa thực
sự chủ động nghiên cứu, tìm tòi về mục đích và sự vận dụng của môn học trong thực
tiễn mà chỉ quan tâm đến các nội dung cơ bản để ứng phó với kỳ thi.
Thứ hai, nhận thức lệch lạc, vội vàng kết luận dẫn đến quan điểm sai lầm: thực
trạng sinh viên trường đi thực tập hoặc làm nhiều công việc; tham gia quá nhiều các
hoạt động hội xa rời việc học dẫn đến kiến thức được nghiên cứu truyền
đạt từ giảng viên không được tiếp nhận đúng cách hoặc nhiều trường hợp bỏ bê việc
học tập, cho rằng việc học tập, nghiên cứu tại trường không áp dụng được vào thực
tế.
Thứ ba, ch nghĩa cá nhân: Nhiều sinh viên mặc dù chưa tìm hiểu, nghiên cứu
đầy đủ về cách vấn đề nhưng đã mặc định quan điểm nhân của bản thân luôn đúng
đắn, coi thường, bỏ mặc các quan điểm, sự vật, hiện tượng khác. Một số sinh viên
cho rằng việc học tập nghiên cứu xuất sắc ở trên trường là đủ cho con đường phát
triển học vấn và sự nghiệp sau này mà bỏ qua việc tìm hiểu, học hỏi, thực tập và lấy
kinh nghiệm từ trong hoạt động thực tiễn. Hoặc đi với hoạt động thảo luận, trao đổi
kiến thức, một số bạn không chấp nhận quan điểm, ý kiến của người khác, thích làm
việc một mình gây ảnh hưởng đến sự phát triển chung ca tập thể.
2.2 Một số định hướng vận dung và phát huy nguyên tắc khách quan nhằm
nâng cao hiệu quả học tập và nghiên cứu của sinh viên Việt Nam hiên nay
Tôn trọng khách quan tôn trọng tính khách quan của vật chất, các quy luật
tự nhiên hội. Điều này đòi hỏi trong hoạt động nhận thức hoạt động thực
tiễn sinh viên phải xuất phát từ thực tế khách quan lấy thực tế khách quan làm căn
cứ cho mọi hoạt động của mình. Hiểu được nội dung của nguyên tắc tôn trọng khách
quan sinh viên phải biết vận dụng vào trong quá trình học tập của bản thân để đạt kết
quả cao trong hc tập.
Thứ nhất, trong nhận thức sinh viên phải phản ánh trung thực nội dung của bản
chất sự vật hiện tượng không được lấy ý kiến chủ quan, định kiến của mình áp đặt
cho sự vật hiện tượng. Điển hình như chđộng nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung
lOMoARcPSD| 60791848
liên quan đến kiến thức môn học, liên hệ thực tiễn để cái nhìn sâu sắc, đúng đắn
và khách quan về sự vật, hiện tượng.
Thứ hai, việc đưa ra các quyết định, lựa chọn, đường lối cần phải dựa trên
nguyên tắc dân chủ rộng rãi, đảm bảo và tôn trọng các nhân tchủ quan. Đối với các
hoạt động đề cử, ứng cử bầu cử các vị trí trong ban cán sự, ban chấp hành; hoặc
đưa ra các quyết định liên quan đến tập thể cần tổ chức trưng cầu ý kiến, đảm bảo sự
công bằng, khách quan để tập thể cùng phát triển đi lên.
Thứ ba, chủ động tham gia, đóng góp xây dựng vào các hội thảo, workshop,
nghiên cứu khoa học,… để đóng góp ý kiến cá nhân của mình tác động đến các hoạt
động thực tiễn, phát huy tính năng động chủ quan của mình vào sự vận động và phát
triển trong trường học nói riêng và xã hội nói chung.
Thứ tư, chủ động nắm bắt thời cơ, phát triển định hưởng bản thân không phụ
thuộc, ý lại vào kết quả. Trong quá trình học tập nghiên cứu, sinh viên nhiều
cơ hội được tham gia, trải nghiệm, thực tập và giao lưu với nhiều quan điểm tiến bộ,
nhiều nền văn hóa và hội phát triển. Nhưng nếu cứ lại, chờ đợi hoặc đánh giá
thấp bản thân sẽ làm mất đi cơ hội để tiến lên. Chính vì vậy, sinh viên cần chủ động
đánh giá, nắm bắt các cơ hội để phát triển bản thân.
Thứ năm, tích cực đấu tranh, đẩy lùi chủ nghĩa chủ quan duy ý chí. Đối với
sinh viên USTH, các giờ seminar hay các giờ giảng dạy trên trường, việc lắng
nghe, trao đổi và thảo luận quan điểm là hoat động thường xuyên diễn ra. Sinh viên
cùng nhau tham gia đóng góp, thảo luận, chia sẻ ý kiến, tránh việc quá đề cao quan
điểm, chủ nghĩa cá nhân mà bỏ qua, phủ nhận các quan điểm khác.
Thứ sáu, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nguyên tắc khách quan vào
các hoạt động thực tiễn tại trường học, cơ quan, tổ chức,… Chỉ khi đẩy mạnh, tuyên
truyền thực hiện áp dụng nguyên tắc khách quan vào mọi hoạt động trong đời
sống, học tập làm việc thì mới đem lại sự ng bằng, khách quan, đảm bảo sự phát
triển, đi lên không chỉ của cá nhân mà còn là của cả tập thể.
lOMoARcPSD| 60791848
KẾT LUẬN
thể thấy, nguyên tắc khách quan đóng vai trò cùng quan trọng đối với
sự phát triển của con người nói riêng và toàn hội nói chung. Việc vận dụng hợp
lý, đúng đắn nguyên tắc này đảm bảo cho xã hội phát triển, hạn chế được những h
quả xấu từ chủ nghĩa cá nhân. Tuy nhiên, để có thể áp dụng nguyên tắc này một cách
hợp sáng tạo vào cuộc sống thì cần phải nắm chắc sở luận, bản chất
nguyên lý về các mi liên hệ phổ biến ca chúng. Đặc biệt đối với sinh viên Trường
Đại học khoa học và Công nghệ nói riêng và toàn thể sinh viên nói chung, cần phát
tôn trọng phát huy nguyên tắc khách quan một cách hợp trong suốt quá trình
học tập cần tích cực, chủ động trong mọi hoạt động, hoàn thiện bản thân, đấu tranh,
đẩy lùi thái độ thụ động, chủ nghĩa cá nhân.
Trong quá trình làm bài do hạn chế về kiến thức cũng như kỹ năng nghiên
cứu nên bài làm không tránh khỏi những sai sót về nội dung cũng như hình thức trình
bày. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo để có thể hiểu n về vấn
đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60791848 MỞ ĐẦU
Với tư cách là một trong những nguyên tắc cơ bản của phương pháp luận, nguyên tắc
khách quan đóng va trò quan trong đối với việc chỉ đạo haojt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn nhằm cải tạo hiện tượng, sự vật trên thực tế và cải tạo chính con người.
Đặc biệt là trong thời đại hội nhập toàn cầu và sự bùng nổ của cuộc cách mạng công
nghệ - thông tin, mỗi cá nhân, tổ chức cần áp dụng nguyên tắc khách quan để tránh
bị lạc hậu, tụt lại so với sự phát triển về cả nhận thức, tri thức, kinh tế, xã hội,… Với
tư cách là thế hệ tiếp theo xây dựng đất nước, sinh viên Việt Nam cần tìm hiểu, nghiên
cứu và áp dụng nguyên tắc này vào mọi lĩnh vực để góp phần nâng cao đời sống xã
hội, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập toàn cầu của
đất nước. Là sinh viên Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội, để tìm hiểu
rõ hơn về nguyên tác khách quan và sự vận dụng của nó, em xin lựa chọn đề tài:
“Vận dụng nguyên tắc khách quan trong Triết học Mác – Lê nin vào quá trình học
tập của sinh viên Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội.” là đề tài thi kết
thúc học phần của mình.
I. Lý luận chung về nguyên tắc khách quan
1.1 Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan
1.1.1 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”,
Lênin đã định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Do đó, vật chất tồn
tại khách quan.
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Tuy nhiên không phải cứ thế giới khách
quan tác động vào bộ óc con người là tự nhiên trở thành ý thức mà ý thức là sự phản
ánh năng động sáng tạo về thế giới do nhu cầu của việc con người cải biến giới tự lOMoAR cPSD| 60791848
nhiên quyết định và được thực hiện thông qua hoạt động lao động. Vì vậy, ý thức là
cái vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong
đó. Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện rất phong phú, tuy nhiên sáng tạo của ý
thức là sáng tạo của phản ánh bởi vì ý thức bao giờ cũng chỉ phản ánh tồn tại. Ý thức
là sản phẩm lịch sử của sự phát triển xã hội nên về bản chất có tính xã hội.
Có thể nói, vật chất và ý thức giống như hai mặt của một vấn đề, giữa chúng
có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ.
Thứ nhất, vật chất có vai trò quyết định đối với ý thức: Theo quan điểm của
triết học duy vật biện chứng, vật chất là cơ sở, cội nguồn sản sinh ra ý thức, quyết
định nội dung và xu hướng phát triển của ý thức. Ngoài ra, ý thức chỉ có thể trở thành
sức mạnh vật chất, sức mạnh cải tạo hiện thực thông qua hoạt động thực tiễn. Thứ
hai, ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
Ý thức do vật chất sinh ra và quy định nhưng nó lại có tính độc lập tương đối,
sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là sự phản ánh sáng tạo chủ động, là quá trình
con người không ngừng tìm kiếm tích lũy những hiểu biết mới ngày càng đầy đủ
hơn, sâu sắc hơn về mặt bản chất, quy luật vận động và phát triển sự vật. Ý thức một
khi ra đời thì có tính độc lập tương đối tác động trở lại thế giới vật chất; có vai trò
định hướng cho con người trong việc xác định mục tiêu, phương hướng tìm ra biện
pháp lựa chọn các phương án, hành động tối ưu nhất và sử dụng các điều kiện vật
chất cần thiết để làm biến đổi chúng đạt đến mục tiêu đã đặt ra. Tuy vậy, sự tác động
của ý thức đối với vật chất cũng chỉ với mức độ nhất định, nó không thể sinh ra hay
tiêu diệt các quy luật vận động của vật chất.
1.2. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ vai trò của ý thức đối với vật chất
Từ quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức một
nguyên tắc được rút ra, đó là nguyên tắc khách quan. Nguyên tắc khách quan trước
nhất thừa nhận vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức, nó đòi hỏi trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn
trọng và hành động theo quy luật khách quan, “phải lấy thực thể khách quan làm căn lOMoAR cPSD| 60791848
cứ cho mọi hoạt động của mình”. Tuy nhiên, việc thực hiện nguyên tắc khách quan
không có nghĩa là quan điểm khách quan xem nhẹ, tính năng động, sáng tạo của ý
thức mà nó còn đòi hỏi phát phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, của nhân tố chủ quan.
1.3 Nội dung của nguyên tắc khách quan
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tôn trọng điều kiện khách quan,
quy luật khách quan. Đồng thời biết phát huy tính năng động chủ quan của ý thức,
Chống chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí. “Mọi nhận thức và hành động phải xuất phát
từ thực tế khách quan, tôn trộng khách, quan, đồng thời phải phát huy tính năng
động của chủ quan”( Lênin). Đây là nguyên tắc bao trùm nhất, thể hiên sự thống
nhất giữa vật chất và ý thức trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Các nguyên tắc
sau đều là những nguyên tắc nhằm thực hiện nguyên tắc khách quan
1.3.1 Trong triết học
Nội dung của nguyên tắc khách quan trong hoạt động nhận thức bao gồm
những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, chống thái độ duy ý chí, nóng vội, bất chấp quy luật khách quan; bỏ
qua điều kiện vật chất khách quan; tùy tiện, phiến diện, lấy ý kiến, nguyện vọng cảm
tính làm xuất phát điểm khiến cho chính sách, trủ trương không hiện thực, hoang
tưởng và tất yếu sẽ đi đến thất bại trong hoạt động thực tiễn.
Thứ hai, cần phải khái quát, tổng kết hoạt động thực tiễn để tường xuyên nâng
cao năng lực nhận thức, chỉ đạo thực tiễn; chống tư tưởng thụ động, ý lại.
Thứ ba, phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức để cải tạo thế giới
khách quan và tạo ra động lực hoạt động bằng cách quan tâm đến đời sống, lợi ích
thiết thực cả quần chúng, phát huy tính dân chủ rộng rãi.
1.3.2 Trong hoạt động thực tiễn
Đối với các hoạt động trong thực tiễn, nội dung của nguyên tắc khách quan bao gồm: lOMoAR cPSD| 60791848
Thứ nhất, phải xuất phát từ điều kiện vật chất khách quan đã và đang có làm
cơ sở cho mọi hoạt động.
Thứ hai, khi đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp thực hiện, người lãnh
đạo cần nắm chắc tình hình thực tế khách quan.
Thứ ba, phát huy vai trò năng động sáng tạo của nhân tố chủ quan.
II. Vận dụng nguyên tắc khách quan vào quá trình học tập của sinh viên Đại học USTH hiện nay
2.1 Thực trạng của sinh viên Đại học USTH hiện nay
Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển hiện đại với sự bùng nổ của cuộc
cách mạng Công nghệ - thông tin, với vai trò là thế hệ xây dựng và phát triển đất
nước, giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng ngày càng phải đối mặt với nhiều thử
thách, khó khăn. Đặc biệt, đối với sinh viên Trường Đại học Khoa học và Công nghệ
Hà Nội đã và đang nghiên cứu, học tập trực tiếp các chuyên ngành liên quan trực tiếp
đến cuộc cách mạng 5.0 ngày nay thì lại càng phải đối mặt với nhiều vấn đề.
Với môi trường giảng dạy năng động, hiện đại và đội ngũ giảng viên tận tâm,
giàu kinh nghiệm, sinh viên USTH được học tập và nghiên cứu trong môi trường uy
tín, có cơ hội tiếp xúc vớ nhiều nền văn hóa khác nhau, trau dồi ngoại ngữ và nâng
cao khả năng thích ứng khi thực tập, làm việc tại nước ngoài. Sinh viên trong trường
luôn chủ động tham gia các dự án nghiên cứu, giảng dạy, các hội thảo, workshop,…
và các hoạt động xã hội từ đó không chỉ nâng cao kỹ năng chuyên môn trong lĩnh
vực mà còn cải thiện, trau dòi được các kỹ năng mềm, là trang bị cho sinh viên sẵn
sàng vượt qua khó khăn, thử thách. Trong đó, đến 60% sinh viên trường thực tập và
làm việc tại các quốc gia khác như: Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, … và 97% sinh viên
có việc làm hoặc học lên các trương trình cao hơn.
Bên cạnh đó, sinh viên USTH cũng gặp phải những bất cập, khó khăn nhất
định gây ảnh hưởng tới quá trình học tập và nghiên cứu. Cụ thể: lOMoAR cPSD| 60791848
Thứ nhất, tư duy thụ động: Trong quá trình học tập, nhiều sinh viên chưa thực
sự chủ động nghiên cứu, tìm tòi về mục đích và sự vận dụng của môn học trong thực
tiễn mà chỉ quan tâm đến các nội dung cơ bản để ứng phó với kỳ thi.
Thứ hai, nhận thức lệch lạc, vội vàng kết luận dẫn đến quan điểm sai lầm: thực
trạng sinh viên trường đi thực tập hoặc làm nhiều công việc; tham gia quá nhiều các
hoạt động xã hội mà xa rời việc học dẫn đến kiến thức được nghiên cứu và truyền
đạt từ giảng viên không được tiếp nhận đúng cách hoặc nhiều trường hợp bỏ bê việc
học tập, cho rằng việc học tập, nghiên cứu tại trường không áp dụng được vào thực tế.
Thứ ba, chủ nghĩa cá nhân: Nhiều sinh viên mặc dù chưa tìm hiểu, nghiên cứu
đầy đủ về cách vấn đề nhưng đã mặc định quan điểm cá nhân của bản thân luôn đúng
đắn, coi thường, bỏ mặc các quan điểm, sự vật, hiện tượng khác. Một số sinh viên
cho rằng việc học tập và nghiên cứu xuất sắc ở trên trường là đủ cho con đường phát
triển học vấn và sự nghiệp sau này mà bỏ qua việc tìm hiểu, học hỏi, thực tập và lấy
kinh nghiệm từ trong hoạt động thực tiễn. Hoặc đối với hoạt động thảo luận, trao đổi
kiến thức, một số bạn không chấp nhận quan điểm, ý kiến của người khác, thích làm
việc một mình gây ảnh hưởng đến sự phát triển chung của tập thể.
2.2 Một số định hướng vận dung và phát huy nguyên tắc khách quan nhằm
nâng cao hiệu quả học tập và nghiên cứu của sinh viên Việt Nam hiên nay
Tôn trọng khách quan là tôn trọng tính khách quan của vật chất, các quy luật
tự nhiên và xã hội. Điều này đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn sinh viên phải xuất phát từ thực tế khách quan lấy thực tế khách quan làm căn
cứ cho mọi hoạt động của mình. Hiểu được nội dung của nguyên tắc tôn trọng khách
quan sinh viên phải biết vận dụng vào trong quá trình học tập của bản thân để đạt kết quả cao trong học tập.
Thứ nhất, trong nhận thức sinh viên phải phản ánh trung thực nội dung của bản
chất sự vật hiện tượng không được lấy ý kiến chủ quan, định kiến của mình áp đặt
cho sự vật hiện tượng. Điển hình như chủ động nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung lOMoAR cPSD| 60791848
liên quan đến kiến thức môn học, liên hệ thực tiễn để có cái nhìn sâu sắc, đúng đắn
và khách quan về sự vật, hiện tượng.
Thứ hai, việc đưa ra các quyết định, lựa chọn, đường lối cần phải dựa trên
nguyên tắc dân chủ rộng rãi, đảm bảo và tôn trọng các nhân tố chủ quan. Đối với các
hoạt động đề cử, ứng cử và bầu cử các vị trí trong ban cán sự, ban chấp hành; hoặc
đưa ra các quyết định liên quan đến tập thể cần tổ chức trưng cầu ý kiến, đảm bảo sự
công bằng, khách quan để tập thể cùng phát triển đi lên.
Thứ ba, chủ động tham gia, đóng góp xây dựng vào các hội thảo, workshop,
nghiên cứu khoa học,… để đóng góp ý kiến cá nhân của mình tác động đến các hoạt
động thực tiễn, phát huy tính năng động chủ quan của mình vào sự vận động và phát
triển trong trường học nói riêng và xã hội nói chung.
Thứ tư, chủ động nắm bắt thời cơ, phát triển định hưởng bản thân không phụ
thuộc, ý lại vào kết quả. Trong quá trình học tập và nghiên cứu, sinh viên có nhiều
cơ hội được tham gia, trải nghiệm, thực tập và giao lưu với nhiều quan điểm tiến bộ,
nhiều nền văn hóa và cơ hội phát triển. Nhưng nếu cứ ỷ lại, chờ đợi hoặc đánh giá
thấp bản thân sẽ làm mất đi cơ hội để tiến lên. Chính vì vậy, sinh viên cần chủ động
đánh giá, nắm bắt các cơ hội để phát triển bản thân.
Thứ năm, tích cực đấu tranh, đẩy lùi chủ nghĩa chủ quan duy ý chí. Đối với
sinh viên USTH, các giờ seminar hay là các giờ giảng dạy trên trường, việc lắng
nghe, trao đổi và thảo luận quan điểm là hoat động thường xuyên diễn ra. Sinh viên
cùng nhau tham gia đóng góp, thảo luận, chia sẻ ý kiến, tránh việc quá đề cao quan
điểm, chủ nghĩa cá nhân mà bỏ qua, phủ nhận các quan điểm khác.
Thứ sáu, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nguyên tắc khách quan vào
các hoạt động thực tiễn tại trường học, cơ quan, tổ chức,… Chỉ khi đẩy mạnh, tuyên
truyền và thực hiện áp dụng nguyên tắc khách quan vào mọi hoạt động trong đời
sống, học tập và làm việc thì mới đem lại sự công bằng, khách quan, đảm bảo sự phát
triển, đi lên không chỉ của cá nhân mà còn là của cả tập thể. lOMoAR cPSD| 60791848 KẾT LUẬN
Có thể thấy, nguyên tắc khách quan đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển của con người nói riêng và toàn xã hội nói chung. Việc vận dụng hợp
lý, đúng đắn nguyên tắc này đảm bảo cho xã hội phát triển, hạn chế được những hệ
quả xấu từ chủ nghĩa cá nhân. Tuy nhiên, để có thể áp dụng nguyên tắc này một cách
hợp lý và sáng tạo vào cuộc sống thì cần phải nắm chắc cơ sở lý luận, bản chất và
nguyên lý về các mối liên hệ phổ biến của chúng. Đặc biệt đối với sinh viên Trường
Đại học khoa học và Công nghệ nói riêng và toàn thể sinh viên nói chung, cần phát
tôn trọng và phát huy nguyên tắc khách quan một cách hợp lý trong suốt quá trình
học tập cần tích cực, chủ động trong mọi hoạt động, hoàn thiện bản thân, đấu tranh,
đẩy lùi thái độ thụ động, chủ nghĩa cá nhân.
Trong quá trình làm bài do hạn chế về kiến thức cũng như kỹ năng nghiên
cứu nên bài làm không tránh khỏi những sai sót về nội dung cũng như hình thức trình
bày. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!