Câu hỏi phản biện kinh tế vi mô | Trường đại học Thương Mại
Câu hỏi phản biện kinh tế vi mô | Trường đại học Thương Mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.
Preview text:
TRẢ LỜI CÂU HỎI PHẢN BIỆN NHÓM 6
Nhóm 2: Sự khác nhau chủ yếu giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp là gì?
khác nhau chủ yếu ở chỗ hoạt động:
+ thị trường sơ cấp làm gia tăng thêm vốn cho nền kinh tế
+thị trường thứ cấp: chỉ làm thay đổi quyền sở hữu các chứng khoán đã phát hành, mà
không làm tăng thêm lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Nhóm 4: Thực trạng phát triển thị trường vốn Việt Nam như thế nào? 1. Tình hình phát triển
- Theo đánh giá của bộ tài chính, thị trường vốn ở VN đã thiết lập đc hệ thống thị
trg có tổ chức của nhà nước như cơ chế vận hành, cơ chế quản lý, hạ tầng thị
trường, hệ thống các nhà phát hành, các nhà đầu tư, các trung gian hoạt động trên
thị trường vốn có bước phát triển khá mạnh 2. Mặt được
- Đã thiết lập được hệ thống thị trg có tổ chức của nhà nc bao gồm đầy đủ các yếu tố
- Thị trg đc quản lý theo pháp luật trên nguyên tắc công bằng công khai, bảo vệ lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư
- Quy mô của thị trg có bước phát triển khá
- Hệ thống các định chế trung gian thị trg đã đc thiết lập 3. Hạn chế
- Tính thống nhất trong điều hành có chính sách liên quan còn hạn chế
- Quy mô thị trg vốn còn nhỏ, nguồn cung cấp vốn tung và dài hạn trong thị trg còn chưa nhiều
- Sự tham ô ồ ạt của nhiều nhà đầu tư, hoạt động đầu tư theo phong trào trong khi
nguồn cung hạn chế
- Hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng vẫn ở hình thức truyền thống
Nhóm 5: Giải pháp phát triển thị trường vốn Việt Nam trong thời gian tới là gì?
- Phát triển số lượng, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa để đáp
ứng nhu cầu của thị trg
- Đẩy mạnh chương trình cổ phần hóa các doanh nghiệp, tổng công ty, ngân hàng
thương mại, gắn việc cổ phần hóa vs niêm yết thị trg chứng khoán
- Đa dạng hóa các loại thị trg trái phiếu
- Phát triển thị trg vốn theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu trúc, được quản lý,
giám sát bởi nhà nước và có khả năng liên kết với thị trg khu vực và quốc tế
- Nghiên cứu thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm tại VN và cho phép 1 số tổ
chức định mức tín nhiệm có uy tín của nc ngoài thực hiện hoạt động dịnh mức tín nhiệm ở VN
- Phát triển hệ thống nhà đầu tư trong và ngoài nc
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho thị trg vốn
Nhóm 8: Theo như các bạn nói thì VN được tham gia vào WTO được cho là bước tiến
cho sự phát triển về vốn của nước ta vậy vì sao các bạn lại cho là như vậy ?
- Vì tổ chức WTO đặt tiêu chí rất cao và rất gắt gao trong việc tuyển chọn thành
viên. Vì vậy khi Việt Nam được tham gia vào WTO đã chứng tỏ rằng nền kinh tế
của chúng ta đã có xu hướng hoà nhập tốt với nền kinh tế thế giới. Đồng thời,
nước ta cũng trở thành một thành viên tiềm năng của tổ chức. Nền kinh tế của Việt
Nam đã được đánh giá là có khả năng bùng nổ mạnh mẽ trong tương lai. Chính vì
vậy thị trường vốn cũng sẽ có tiềm năng như vậy bởi thị trường vốn chính là tấm
gương phản chiếu nền kinh tế thực. Vì vậy, việc gia nhập WTO, thị trường vốn của
nước ta sẽ có điều kiện để phát triển cùng với đó sẽ được hội nhập với thế giới. Đó
chính là một bước tiến quan trọng cho sự phát triển về vốn của nước ta
Nhóm 7: Nền kinh tế thị trường có tác dụng gì đối với hoạt động của các chủ thể kinh tế?
- Kích thích tính năng động sáng tạo
Trong nền kinh tế thị trường, nếu lượng cầu hàng hóa cao hơn lượng cung, thì giá cả hàng
hóa sẽ tăng lên, mức lợi nhuận cũng tăng khuyến khích người sản xuất tăng lượng cung.
Người sản xuất nào có cơ chế sản xuất hiệu quả hơn thì cũng có tỷ suất lợi nhuận cao
hơn, cho phép họ tăng quy mô sản xuất, và do đó các nguồn lực sản xuất sẽ chảy về phía
những người sản xuất hiệu quả. Những người sản xuất có cơ chế sản xuất kém hiệu quả
sẽ có tỷ suất lợi nhuận thấp, khả năng mua nguồn lực sản xuất thấp, sức cạnh tranh kém sẽ bị đào thải.
⇨ Do đó, nền kinh tế thị trường tạo ra động lực để các doanh nghiệp có thể đổi mới,
phát triển mình, bởi khi các doanh nghiệp đó muốn cạnh tranh và đáp ứng tốt nhu
cầu của thị trường thì đòi hỏi họ phải đổi mới về công nghệ, về quy trình sản xuất,
quản lý, về các sản phẩm của mình.
- Ở nền kinh tế thị trường thì con người mong muốn tìm ra phương án cải tiến cho
phương thức làm việc, đúc rút cho bản thân nhiều kinh nghiệm.
⇨ Kinh tế thị trường là nơi để phát hiện, đào tạo, tuyển chọn, sử dụng những người
có năng lực tốt, nâng cao quy trình quản lý kinh doanh, cũng là nơi để đào thải
những nhà quản lý chưa đạt được hiệu quả cao.
- Kinh tế thị trường tạo xu thế liên doanh, liên kết đẩy mạnh giao lưu kinh tế, các
nước đang phát triển có cơ hội được tiếp xúc được chuyển giao công nghệ sản
xuất, công nghệ quản lý từ các nước phát triển để thúc đẩy công cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế ở nước mình.
- Thúc đẩy các cá nhân sử dụng lao động tạo động lực cho những người lao động
đồng thời sáng tạo ra các công nghệ, phương thức mới nhằm thay đổi thể chế quản
lý sang hướng có lợi nhiều hơn cho người lao động.
Nhóm 9
1. Làm thế nào để trái phiếu doamh nghiệp trở nên hấp dẫn?
- Cần có giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường TPDN để hỗ trợ
tăng sức cầu, cải thiện thanh khoản cho thị trường. Để hút vốn ngoại hiệu quả,
ngoài nỗ lực giữ ổn định kinh tế vĩ mỗ, thì rất cần triển khai đồng bộ các giải pháp
về sản phẩm, dịch vụ mới, phối hợp hiệu quả chính sách tài chính và tiền tệ…
- Nâng cao nhận thức cho DN về việc phát hành trái phiếu huy động vốn. Phát hành
trái phiếu không chỉ giúp DN huy động được nguồn vốn trung – dài hạn hiệu quả
mà còn là chứng nhận cho năng lực cạnh tranh của mình. Thông qua việc phát
hành trái phiếu, DN có thể tìm được những nhà đầu tư quốc tế lớn, từ đó giúp DN
tăng sức mạnh thông qua tiếp thu kinh nghiệm quản lý, thực hiện quản trị kinh
doanh theo chuẩn mực hiện đại và thông lệ quốc tế. Cùng với đó, các DN cũng
huy động được số vốn lớn với chi phí thấp cho đầu tư phát triển.
- Phát triển nguồn cung và sức cầu ổn định trên thị trường TPDN, bằng việc thu hút
và khuyến khích nhiều nhà đầu tư tổ chức chuyên nghiệp. Ngoài việc khuyến
khích và tạo thuận lợi cho DN phát hành trái phiếu, các cơ quan quản lý cũng cần
có những chính sách mở rộng cơ sở cho nhà đầu tư, đặc biệt ưu tiên cho những
nhà đầu tư dài hạn và chuyên nghiệp.
- Không chỉ cần thu hút các nhà đầu tư cá nhân, những nhà đầu tư tổ chức thường
được trang bị đầy đủ kiến thức, am hiểu quy định, có nguồn vốn dồi dào và nhiều
kinh nghiệm hơn trong việc kinh doanh các loại chứng khoán. Mặt khác, các nhà
đầu tư tổ chức thường tham gia vào thị trường với giá trị lớn hơn nhiều so với nhà
đầu tư cá nhân, điều đó sẽ góp phần tăng tính thanh khoản cho thị trường.
- Tiếp tục đẩy mạnh thông tin tuyên truyền liên quan đến thị trường trái phiếu doanh nghiệp các website .
- Ở Việt Nam, xếp hạng tín nhiệm của một tổ chức phát hành vẫn còn là một khái
niệm khá mới mẻ đối với hầu hết các nhà đầu tư. Việt Nam hiện đang thiếu vắng
các công ty xếp hạng tín nhiệm và các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế vẫn
chưa có mặt để hỗ trợ các tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp địa phương
⇨ Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm bền vững và trung tâm thông tin thị trường trái phiếu doanh nghiệp
2. Khi nào những người đi vay tìm đến thị trường vốn?
- Thị trường vốn là thị trường mua bán các chứng khoán nợ dài hạn và các chứng khoán vốn
- Do các chứng khoán mua bán trên thị trường vốn có thời hạn dài nên các nhà phát
hành có thể sử dụng vốn thu được để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy
thịtrường vốn được coi là thị trường cung ứng vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Nhóm 10: Theo các bạn thì nước ta đã làm chủ tốt thị trường vốn chưa ?
- Sau hơn 20 năm phát triển, cấu trúc thị trường vốn của Việt Nam đã được định
hình rõ nét, gồm hai cấu phần chính là thị trường chứng khoán và thị trường tín
dụng trung, dài hạn, nhằm tạo ra kênh dẫn vốn hữu hiệu cho Chính phủ, các doanh
nghiệp và cả nền kinh tế. Nhưng suy cho cùng khả năng làm chủ thị trường vốn
của nước ta được đánh giá là chưa đạt như kỳ vọng vẫn còn khá nhiều hạn chế.
- Nhưng bên cạnh đó, chỉ tính riêng năm 2020, mặc dù dịch Covid-19 tác động
mạnh tới nền kinh tế, thị trường chứng khoán đã có những bước hồi phục mạnh
mẽ, quy mô nhà đầu tư mới tham gia thị trường tăng cao nhất trong lịch sử và đẩy
thanh khoản thị trường tăng mạnh. Theo nhiều chuyên gia, hoạt động tín dụng dần
tới hạn khi tốc độ tăng tín dụng/GDP của Việt Nam vẫn ở mức cao trong khu vực.
Mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm, tuy nhiên chưa đồng đều và chưa thực chất hỗ
trợ doanh nghiệp. Cùng với đó, dịch bệnh Covid-19 chưa biết bao giờ kết thúc gây
ảnh hưởng lên chuỗi giá trị toàn cầu, tạo áp lực với doanh nghiệp và làm dày lên nguy cơ nợ xấu...
Nhóm 11: Các bạn hãy cho chúng mình biết các biện pháp làm sao để có thể huy
động, sử dụng vốn hiệu quả nhất có thể ?
• Một là, triển khai chính sách thu hút khách hàng:
Với xu thế mở cửa hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính, các NHTM không chỉ cạnh
tranh với các ngân hàng trong nước mà cả đối thủ nước ngoài. Tuy nhiên, với việc am
hiểu thị trường và tâm lý khách hàng trong nước, các ngân hàng trong nước thường có
nhiều lợi thế hơn. Các chính sách thu hút khách hàng mà NHTM áp dụng để phục vụ cho
công tác huy động vốn bao gồm: Marketing, lãi suất, danh mục dịch vụ và các chính sách
khác liên quan đến mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Trên thực tế, chính sách
huy động vốn của NHTM ở mỗi thời điểm có sự thay đổi khác nhau, phụ thuộc vào bối
cảnh kinh tế xã hội, nguồn vốn và nhu cầu thực tế của ngân hàng như thời điểm đầu năm,
giữa năm, cuối năm, hay tính chất mùa vụ của các lĩnh vực cho vay. Cùng với đó, các
NHTM cần hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài
chính - tiền tệ - ngân hàng, quan trọng hơn là giúp khách hàng có được danh mục đầu tư,
lựa chọn các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, qua đó giúp cho ngân hàng củng
cố thêm mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
• Hai là, có chính sách lãi suất hợp lý:
Trong hoạt động ngân hàng, công cụ lãi suất luôn được coi là một yếu tố góp phần tạo lập
nguồn vốn cho ngân hàng thông qua huy động từ nền kinh tế. Mặc dù, tại mỗi thời kỳ
khác nhau, mức lãi suất của ngân hàng đưa ra khác nhau nhưng phải đảm bảo yếu tố hấp
dẫn khách hàng, giữ chân khách hàng truyền thống, tìm kiếm thêm khách hàng mới. Ở
nước ta, chính sách lãi suất luôn là công cụ mà các NHTM sử dụng để thu hút vốn. Nhiều
ngân hàng quy mô nhỏ thiếu vốn thường đưa ra các mức lãi suất cao để cạnh tranh được
với ngân hàng lớn. Tuy nhiên, cuộc đua lãi suất thường gây ra nhiều rủi ro cho các ngân
hàng do vậy, công cụ lãi suất về tương lai sẽ không còn hiệu quả (một mặt cũng bắt
nguồn từ yêu cầu của cạnh tranh và quy định của luật pháp), thay vào đó cần nâng cao
chất lượng phục vụ, dịch vụ ngân hàng cung cấp...
• Ba là, mở rộng hoạt động kinh doanh:
Việc phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể thông qua việc mở rộng mạng
lưới và quan hệ đối tác. Theo đó, mở rộng mạng lưới không chỉ giúp ngân hàng nâng cao
khả năng huy động vốn mà còn đáp ứng nhiều mục tiêu mà ngân hàng đề ra. Trong quá
trình đó, các NHTM cần chú ý đến các yếu tố vị trí địa lý, phục vụ công tác đặt chi
nhánh, phòng giao dịch cho ngân hàng của mình. Việc mở rộng mối quan hệ với các tổ
chức TCTD, các NHTM, các cá nhân, các tổ chức xã hội... sẽ giúp cho các NHTM trong
việc hoạch định chiến lược kinh doanh hợp lý. Đặc biệt, các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp, có mối quan hệ trực tiếp sẽ giúp NHTM trong việc dự báo các luồng tiền sẽ thay đổi.
• Bốn là, đẩy mạnh chính sách marketing:
Về mặt lý thuyết, hoạt động marketing bao hàm gần như tất cả các nội dung liên quan tới
hoạt động của NHTM, trong đó có hoạt động huy động vốn. Chính sách marketing có sự
tác động của nhiều nhân tố như: Phương pháp định giá (xác định lãi suất), chính sách sản
phẩm (cung ứng những dịch vụ mà ngân hàng có khả năng), chính sách phân phối, chính
sách khuếch trương- giao tiếp... Trong thời gian qua, các NHTM ngày càng quan tâm đến
công tác marketing nhằm thu hút khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh. Thời gian tới, các
ngân hàng cần tiếp tục đẩy mạnh công tác này với chiến lược triển khai khoa học, lộ trình
chặt chẽ để đạt được hiệu quả cao nhất.