Câu hỏi Triết Học - Triết Học Mác Lênin | Trường Đại học Kiên Giang

Câu hỏi Triết Học - Triết Học Mác Lênin | Trường Đại học Kiên Giang được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Kiên Giang 38 tài liệu

Thông tin:
16 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi Triết Học - Triết Học Mác Lênin | Trường Đại học Kiên Giang

Câu hỏi Triết Học - Triết Học Mác Lênin | Trường Đại học Kiên Giang được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

91 46 lượt tải Tải xuống
Câu 1: Quan điểm của triết học Mac-LêNin về vật chất và ý nghĩa phương pháp
luận của nó?
TL:
Để hiểu rõ về quan điểm của tríêt học Mac-Lênin về vật chất thì chúng ta phải
tìm hiểu
về những quan điểm về vật chất trước Mac
+ Thời kỳ cổ đại thì các nhà triết học đã đồng nhất vật chất với dạng vật chất cụ
thể, như
Talet đã cho rằng vật chất là nước… Quan điểm này chỉ mang tính chất trực
quan, cảm
tính. Nó chỉ có tác dụng chống lại CNDT và tôn giáo
+ Thời kỳ cận đại thế kỷ XVII-XVIII: thời kỳ này thì các nhà triết học đã đồng nhất
vật
chất với thiọc tính của vật chất, như Niutơn đã cho rằng khối lượng là vật chất…
Quan
điểm này mang tính chất siêu hình, máy móc.
+ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về vật chất: Lênin cho rằng vật chất là một
phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khác quan được đem lại cho con người trong
cảm giác,
được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác.
Sau đây chúng ta sẽ phân tích nội dung quan điểm của triết học Mac-Lênin về
vật chất:
+ Trước hết vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức của con người và
không
phụ thuộc vào ý thức. Đây chính là nội dung quan trọng nhất của quan điểm về
vật chất.
Không phải là khi con người ý thức được một cái gì đó thì nó là vật chất mà vật
chất là
cái đã tồn tại một cách khách quan, như là trước khi các nhà vật lý tìm ra các tia
phóng xạ
thì chúng đã tồn tại rồi,…
+ Thứ hai là con người có thể cảm giác được sự tồn tại khách quan của vật chất.
Nếu cái
gì đó mà con người không thể cảm giác được thì nó không phải là vật chất, vật
chất nó
luôn tồn tại trước ý thức của con người nhưng con người luôn có thể cảm giác
được nó.
+ Thứ ba là ý thức của con người chỉ là sự phản ánh thế giới hiện thực. Những
điều kiện
vật chất cụ thể, hoàn cảnh cụ thể mà nó quyết định tới việc hình thành lên ý thức
của con
người.
Trên đây chúng ta đã phân tích những nội dung của quan điểm triết học Mac-
Lênin về vật
chất, tiếp sau chúng ta sẽ phân tích ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm
đó:
+ Nó đã giải quyết triệt để hai mặt trong một vấn đề cơ bản của triết học theo
quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Khắc phục hạn chế sai lầm của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất: bác bỏ
phủ
nhận quan điểm của CNDT và tôn giáo về vấn đề này.
+ Nó tạo cơ sở cho các nhà triết học duy vật biện chứng xây dựng quan điểm vật
chất
trong lĩnh vực đời sống xã hội.
Câu 2: Quan điểm của triết học Mac-Lênin về vận động?
TL:
Để hiểu rõ vể quan điểm của triết học Mac-Lênin về vận động thì chúng ta cần
biết được
khái niệm thế nào là vận động?
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì Vận động hiểu theo nghĩa
chung
nhất bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ
sự thay
đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
Sau đây chúng ta sẽ phân tích nội dung của khái niệm vận động :
+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất , là thuộc tính cố hữu của vật
chất, có
nghĩa là vật chất tồn tại bằng vận động, thông qua vận động để biểu hiện sự tồn
tại của
mình. Khi chúng ta nhận thức được sự vận động của vật chất là lúc chúng ta biết
được
bản chất của ý thức.
+ Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà nó tồn tại vĩnh
viễn. Điều
này có được là do vật chất là vô tận, vô hạn, không sinh ra không mất đi và vận
động là
một thuộc tính không thể tách rời vật chất. Nó được thể hiện bằnh định luật bảo
toàn và
chuyển hoá năng lượng năng lượng trong vật lý.
+ Nguồn gốc của Vận động là do bản than sự vật hiện tượng quy định hay tự
thân vận
động. Sự tự thân vận động đó được tạo nên bởi sự tác động qua lại lẫn nhau giữa
các
nhân tố nội tại của bản thân vật chất.
Sau đây chúng ta sẽ điểm qua một số hình thức vận động:
+ Vận động cơ học: là sự di chuyển vị trí các vật thể trong không gian
+ Vận động vật lý: là vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện
tử,...
+ Vận động hoá học: là vận động của các nguyên tử, các quá trình hoà hợp và
phân giải
các chất.
+ Vận động sinh học: là quá trình trao đổi chất của cơ thể sống với con người
+ Vận động xã hội: là sự thay đổi, thay thếcác quá trình xã hội của các hình thái
kinh tế
xã hội.
Giữa các hình thái vận động có trình độ cao thấp khác nhau, chúng ta không thể
mang
hình thức vận động cao để giải thích cho hình thức vận động thấp hơn. Các hình
thức vận
động cao xuất hiện trên cơ sở của hình thức vận động thấp, bao hàm trong nó tất
cả các
hình thức vận động thấp hơn. Mỗi sự vật luôn luôn có nhiều hình thức vận động
khác
nhau nhưng nó chỉ được đặc trưng bởi một hình thức vận động cơ bản mà thôi.
Cuối cùng chúng ta sẽ tìm hiểu về ý nghĩa phương pháp luận
+ Qua sự phân loại các hình thức vận động nó đã đặt cơ sở cho sự phân loại các
khoa học
tương ứng với đối tượng nghiên cứu của chúng.
+ Tư tưởng về sự khác nhau về chất và thống nhất của các hình thức vận động
cơ bản còn
là cơ sở để chống lại khuynh hướng sai lầm trong nhận thức là quy hình thức vận
động
cao và hình thức vận động thấp và ngược lại.
Câu 3: Quan điểm của triết học Mac-Lênin và nguồn gốc, bản chất của ý thức?
TL:
Khái niệm của ý thức: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ
óc của
con người một cách năng động, sáng tạo.
Để biết rõ về quan điểm của triết học Mac-lênnin về ý thức chúng ta cần phải tìm
hiểu hai
nội dung lớn đó là nguồn gốc và bản chất của ý thức.
Đầu tiên ta đi nghiên cứu về nguồn gốc của ý thức: thì nguồn gốc của ý thức
được chia
làm 2 loại đó là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc tự nhiên:
Ý thức là kết quả của quá trình tiến hoá của thuộc tính phản ánh ở mọi dạng vật
chất.
Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi vật chất. Phản ánh là sự tái tạo những
đặc điểm
của của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác
động qua
lại giữa chúng.Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật(vật tác động và
vật nhận
tác động). Trong quá trình ấy vật nhận tác động bao h cũng mang thông tin của
vật tác
động. Trong quá trình tiến hoá của thế giới vật chất, các vật thể càng ở bậc
thang cao bao
nhiêu thì hình thức phản ánh của nó càng phức tạp bấy nhiêu. Hình thức phản
ánh đơn
giản nhất, đặc trưng cho giới vô sinh là những phản ánh vật lý, hoá học, nó là
những hình
thức phản ánh có tính chất thủ động, chưa có định hướng sự lựa chọn. Hình thức
phản ánh sinh học phản ánh đặc trưng cho giới tự nhiên sống là bước phát triển
mới về chất trong sự tiến hóa của các hình thức phản ánh. Phản ứng sinh học thể
hiện ở nhiều cấp độ khác nhau như: tính kích thích, tính cảm ứng, tính tâm lý.
Nhưng những mức độ đó chưa phải là ý thức mà nó chỉ là sự phả ánh có tính chất
bản năng do nhu cầu trực tiếp sinh lý cơ thể và do quy luật sinh học chi phối. Ý
thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực , ý thức là hình
thức phản ánh chỉ có ở con người. Như chúng ta biết ý thức là sự phản ánh thế
giới khách quan vào trong bộ óc của con người. Bộ óc người là cơ quan phản ánh,
song chỉ có bộ óc thôi thì chưa có ý thức. Không có sự tác động của thế giới bên
ngoài lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy
ra. Như vậy bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc đó là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
- Nguồn gốc xã hội:
Để cho ý thức ra đời những tiền đề nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng không
thể thiếu
được nhưng lại chưa đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là những
tiền đề
nguồn gốc xã hội. ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con người
nhờ lao
động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội.
Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra những
sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu của mình, trong đó con người đóng vai trò môi giới, điều tiết
giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Lao động là hoạt động
đặc thù
của con người, lao động luôn mang tính tập thể xã hội.
Lao động có vai trò :
+ lao động đã sang tạo ra bản thân con người nhờ có con ngườimà con người
có thể
tách ra khỏi thế giới động vật.
+ Lao động làm hoàn thiện cơ thể con người đặc biệt là bộ óc và các giác quan.
+ thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật
vận động
của mình trong quá trình lao động.
+ Trong lao động đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức . không có ngôn
ngữ thì ý
thức không thể tồn tại và thể hiện được. Vai trò của ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, trao đổi kinh nghiệm,
trao đổi tri
thức từ thế hệ này sang thế hệ khác
+ Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn ,đồng thời là công cụ của
tư duy
nhằm khái quát hoá, trừu tượng hoá hiện thực.
Vậy nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý
thức là
lao động là thực tiễn xã hội.
Bản chất của ý thức:
Bản chất của ý thức:
Như chúng ta biết ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc
của con
người một cách năng động, sang tạo. Để hiểu được bản chất của ý thức cần chú
ý nhữn
nội sung sau:
+ Ý thức cũng là hiện thực nghĩa là cũng tồn tại, nhưng giũa vật chất và ý thức
có sự khác
nhau mang tính đối lập. ý thức là sự phản ánh,cái phản ánh còn vật chất là cái
được phả
ánh. Ý thức không có tính vật chất.
+ Ý thức là hình ản chủ quan của thế giới khách quan,nó không phải là hình ảnh
vật lý
hay hình ảnh tâm lý động vật về sự vật vì Ý thức con người mang tính năng động,
sang
tạo lại hiện thực theo nhu cầu thực tiễn xã hội.
+ Phản ánh ý thức là phản ánh sang tạo.
+ Quá trình ý thức thống nhất thể hiện ở:
Trao đổi thong tin mang tính chất hai chiều, có định hướng, chọn lọc, giữa chủ
thể và đối
tượng phản ánh
Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khác quan
+ ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội.
Câu 4: Quan điểm của triết học Mac-Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức.
ĐCSVN đã vận dụng mqh này ntn trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới.?
TL:
Để làm rõ quan điểm của triết học Mac-Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức
chúng ta cần phải hiểu rõ các khái niệm sau:
+ Khái niệm vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp
lại , phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. + Khái niệm về ý thức : Ý
thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của
con người một cách năng động và sáng tạo.
Sau đây là nội dung về quan điểm của triết học Mac-Lênin về mối quan hệ giữa
vật chất
và ý thức:
+ CNDVBC khẳng định ý thức do vật chất sinh ra và quyết định, nhưng sau khi ra
đời thì
ý thức có tính độc lập khách quan cho nên nó tác động to lớn trở lại vật chất
thông qua
hoạt động thực tiễn của con người. vì vậy chúng ta phải tôn trọng thực tế khách
quan,
đồng thời phát huy tính năng động chủ quan của mình.
+ Ý thức tác động trở lại vật chất theo hai chiều hướng:
Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan thì nó thúc đẩy hoạt động thực
tiễn của
con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất
Còn nó phản ánh không đúng hiện thực khách quan thì nó kìm hãm hoạt động
thực tĩên
của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
+ Vai trò của ý thức là nói tới vai trò của con người vì ý thức muốn tác động trở
lại đời
sống hiện thực thì phải thông qua lực lượng vật chất hay thông qua hoạt động
thực tiễn
của con người, bắt đầu từ khâu nhận thức quy luật khách quan, vận dụng đúng
đắn quy
luật, có ý chí, phương pháp để tổ chức hành động.
Sau đây chúng ta sẽ nói về ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật
chất và ý
thức: Như trên chúng ta biết là ta phải tôn trọng khách quan, tức là tôn trọng tính
khách
quan của vật chất, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan của ý thức, tức
là phát
huy vai trò tích cực của con người. Do đó trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực
tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan , lấy thực tế khách quan làm căn cứ
cho mọi
hoạt động của mình.
Sự vận dụng của ĐCSVN vào công cuộc đổi mới: Trong quá trình đổi mới mọi chủ
trương chính sách của đảng đều phải xuất phất từ đời sống vậy chất, từ thực tế
khách
quan thì mới sát hợp với cuộc sống và mới có tác dụng. Đất nước ta đang bước
vào thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá, Đảng chủ trương: “huy động ngày
càng
cao mọi nguồn lực trong cả nước và ngoài nứơc, đặc biệt là nguồn lực toàn dân
vào công
cuộc đổi mới”. Như vậy phải phát huy năng lực sáng tạo và sức chiến đấu của
Đảng và
phát huy sức mạnh toàn dân, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa
nứoc tar a
khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện dân giàu nước mạnh xã hội công bằng
văn minh
Câu 5: Quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất của nhận thức?
TL:
Để hiểu rõ quan điểm của triết học Mac-Lenin về nhận thức chúng ta hãy điểm
qua
những quan điểm của các nhà triết hịc trước Mác về nhận thức:
Xuất phát từ ý niệm phủ nhận tính khách quan của vật chất thì chủ nghĩa duy
tâm chủ
quan cho rằng nhận thức chính là sự phức hợp của các cảm giác của con người.
Còn theo
chủ nghĩa duy tâm khách quan thì nhận thức chính là sự “hồi tượng lại” linh hồn
bất tử về
”thế giới các ý niệm” mà nó đã từng chiêm ngưỡng được nhưng mà lãng quên
hoặc cho
rằng nhận thức là sự “ tự ý thức về mình của ý niệm tuyệt đối ”.
Khác với chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan về nhận
thức
thin những người theo chủ nghĩa hoài nghi cho rằng nhận thức chính là trạng thái
hoài
nghi về sự vật và biến sự nghi ngờ về tính xác thực của tri thức thành một
nguyên tắc
nhận thức. Đến thời kỳ cận đại nguyên tắc này đã phủ nhận khả năng nhận thức
của con
người hoặc hạn chế ở cảm giác bề ngoài của sự vật.
Đối lập với họ là chủ nghĩa duy vật đã thừa nhận khả năng nhận thưc của con
người và
cho rằng nhận thức chính là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc
của con
người.Tuy nhiên do sự hạn chế của tính trực quan, siêu hình, máy móc của chủ
nghĩa duy
vật trước Mác cho rằng nhận thức là sự phản ánh trực quan đơn giản, là bản sao
chép
nguyên xi trạng thái bất động của sự vật. Họ vẫn chưa thấy vai trò thực tiễn đối
với nhận
thức.
Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu khái niệm về nhận thức theo quan điểm của triết
học
Mac-lênin: Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào
trong
bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động , sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Tiếp theo chúng ta sẽ đi phân tích bản chất của nhận thức theo quan điểm của
chủ nghĩa
duy vật biện chứng:
+ Một là thừa nhận đối tượng nhận thức là hiện thực khách quan tồn tại độc lập
với ý
thức của con người.
+ Hai là khẳng định con người có khả năng nhận thức được hiện thực khách
quan. Coi
nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, là
hoạt
động tìm hiểu khách thể của chủ thế. Không có cái gì là con người không nhận
thức được
chỉ có cái là con người chưa nhận thức được nhưng có thể nhận thức được.
+ Ba là khẳng định nhận thức là một quá trình biện chứng, tích cực , tự giác và
sáng tạo.
Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo một trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít
đến biết
nhiều, đi từ hiện tượng đến bản chất và từ bản chất kém sâu sắc đến bản chất
sâu sắc hơn.
+ Bốn là coi thực tiễn là cơ sở trực tiếp và chủ yếu nhất hình thành nên quá trình
nhận
thức. Thực tiễn là động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn để kiểm tra
chân lý.
Câu 6:Quan điểm của triết học Mac-Lênin về thực tiễn và vài trò của thực tiễn đối
với nhận thức. ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này.
TL:
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu một số khái niệm:
+ Khái niệm về nhận thức: Nhận thức chính là sự phản ánh biện chứng hiện thực
khách
quan vào trong bộ óc của con người một cách tích cực, năng động, sang tạo, trên
cơ sở
của thực tiễn.
+ Khái niệm về thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất của con người
mang
tính lịch sử, xã hội nhằm cải tạo tự nhiên theo yêu cầu của đời sống con người.
Thực tiễn rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú nhưng có ba hình
thức cơ
bản là :
+ Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực
tiễn
.Chính là hoạt động con người sử dụng các công cụ lao động để tác động vào giới
tự
nhiên nhằm tạo ra những của cải và điều kiện thiết yếu để duy trì sự tồn tại và
phát triển
của mình và xã hội.
+ Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của các tổ chức người khác nhau trong
xã hội
nhằm cải thiện mối quan hệ để phát triển xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của thực tiễn.là
hoạt động
thí nghiệm, thực nghiệm bằng các phhương tiện vật chất của khoa học, hoạt
động này thíc
đẩy quá trình nhận thức cuả con người về thế giới khách quan, góp phần nâng
cao đời
sống của con người.
Các hình thức hoạt động thực tiễn ra đời tuần tự theo sự phát triển cảu xã hội
loài người;
nhưng trong một giai đoạn củ thể của lịch sử , nhất là giai đoạn hiện nay thì cả
ba hình
thức hoạt động đồng thời và đan xen lẫn nhau trong đó hoạt động chính trị xã hội
là cao
nhất
Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: nó được thể hiện ở những điểm
sau:
Loài vật cũng phản ánh thế giới khách quan, nhưng thông qua cảm giác cho nên
nó chỉ
phản ánh được cái vẻ bề ngoài và thụ động. Con người cũng phản ánh thế giới
khách
quan nhưng thông qua lao động tức là nhận thức được cái bản chất. Cho nên
thực tiễn có
vai trò quyết định nhất khẳng định chỉ có con người mới có khả năng nhận thức.
Đối tượng nhận thức chính là thế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc lộ
thuộc tính
của nó, nó chỉ bộc lộ khi con người tác động vào nó. Cho nên thực tiễn là cơ sở
trực tiếp
hình thành nên quá trình nhận thức.
Hiện thực khách quan thì luôn vận động không ngừng, do vậy muốn nhận thức
kịp thì
không còn cách nào khác là phải thông qua hoạt động thực tiễn. Cho nên nhận
thức chính
là động lực để cho con người có thể nhận thức được thế giới khách quan.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Chúng ta phải tự đặt cho mình câu hỏilà nhận thức để làm gì? Nhận thức là để
cải tạo thế
giới tự nhiên phục vụ cho bản thân do vậy nhận thức phải thong qua thực tiễn,
hay thực
tiễn chínhlàmục đích của nhận thức. Nhận thức để áp dụng vào hiện thực và cải
tạo hiện
thực.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
Thực tiễn là cơ sở, là ngồn gốc là động lực của nhận thức hình thành nên quá
trình nhận
thức cho nên việc kiểm tra sự đúng đắng của tri thức là phải dựa vào thực tiễn,
chứ ko
phải theo lối lập luận chủ quan. Thực tiễn chính là thước đo của những tri thức đã
đạt
được trong quá trình nhận thức. Đồng thời nhận thức không ngừng bổ sung, sửa
chữa,
phát triển và hoàn thiện nhận thức.
Cuối cùng ta trình bày ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm :
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta luôn luôn quán triệt quan
điểm
thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, lấy thực
tiễn làm
cơ sở, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc
nghiên cứu lý
luận phải lien hệ với thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ
dẫn đến
sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí , giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại
nếu
tuyệt đối hoá tin vào thực tiến sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng
Câu 7: Quan điểm của Mac-Lênin về con đường biện chứng của quá trình nhận
thức. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận j?
TL:
Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực
khách quan
vào trong bộ óc của con người một cách tích cưc, năng động, sáng tạo trên cơ sở
thực tiễn
Theo Lênin “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu
tượng đến
thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận
thức thực
tại khách quan ”. Trong đó trực quan sinh động chính là nhận thức cảm tính, còn
tư duy
trừu tượng là nhận thức lý tính.
- Nhận thức cảm tính:
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, con người nhận thức hiện thực
khách quan
thông qua các giác quan của con người. Cấp độ này thể hiện qua 3 hình thức từ
thấp đến
cao:
+ Cảm giác: là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức hiện thực khách quan,
đó chỉ là
vài hình ảnh đơn lẻ tác động vào các giác quan của con người.
+ Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, là sự tổng hợp các cảm giác
nhưng
có hệ thống , đầy đủ hơn phong phú hơn.
+ Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất, là bước nhảy vọt trong nhận thức
cảm tính,
có tính gián tiếp: là hình anh được tái tạo, lưu giữ khi đối tượng khách thể không
còn tác
động trực tiếp vào giác quan của chủ thể.
Đặc trưng của nhận thức cảm tính:
+ Nhận thức cảm tính là phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của
chủ thể
nhận thức.
+ Là sự phản ánh bên ngoài, phản ánh cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản
chất và
không bản chất.
- Nhận thức lý tính:
Đây là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, trên cơ sở thong tin của quá trình
nhận thức
cảm tính đem lại.Ngoài ra dựa vào năng lực, khái quát hoá, trừu tượng hoá của
chủ thể
nhận thức mà hình thành nên nhận thức mới về sự vật một cách khái quát hơn ,
bản chất
hơn, đầy đủ hơn. Nhận thức lý tính thể hiện thông qua ba hình thức:
+ Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh đặc tính bản
chất của
sự vật. Khái niệm là sự phản ánh tổng hợp về một lớp sự vật, nó là cơ sở , tiền đề
cho tư
duy trừu tượng, là phương thức tồn tại tri thức của con người.
+ Phán đoán: là hình thức tư duy liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định
hoặc phủ
định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của sự vật. Có ba hình thức phán đoán
là :
phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù, phán đoán phổ biến.
+ Suy luận: là hình thức tuy duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri
thức mới.
Đây là hình thức cao nhất trong quá trình nhận thức của con người. Có hai loại
suy luận:
suy luận quy nạp đi từ cái riêng đến cái chung, suy luận diễn dịch là đi từ cái
chung đến
cái riêng
Đặc trưng của giai đoạn nhận thức lý tính là:
+ Là quá trình nhận thức gián tiếp sự vật
+ Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật
Tóm lại trong quá trình nhận thức cả nhận thức cảm tính và lý tính đều quan
trọng, không
có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính. Còn không có nhận thức lý
tính thì
không nhận thức được bản chất của sự vật.
- Nhận thức quay về thực tiễn:
Nhận thức phải quay về thực tiễn là vì:
+ Mục đích của nhận thức là phục vụ thực tiễn cải tạo hiện thực.
+ Thực tiễn có vai trò , thước đo, kiểm nghiệm tri thức vừa nhận đc trong qt nhận
thức.
+ Hiện thực khách quan luôn vận động biến đổi, để bổ sung tri thức thì không
còn cách
nào khác là thông qua thực tiễn.
Như vậy quá trình từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu
tượng đến
thực tiễn tậo nên một vòng khâu hiểu biết một giai đoạn của sự vật, quá trình
này diễn ra
lien tục mà vòng khâu sau khái quát hơn, đầy đủ hơn vòng khâu trước- đó là con
đường
biệc chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thưc tại khách quan.Như
vậy thực
tiễn vừa là điểm đầu vừa là điểm cuối của qúa trình nhận thứcqúa trình nhận
thức như là
những vòng khâu nối tiếp vô tận.
Câu 8: Phân tích nội dung quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ của LLSX.
Trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới ĐCSVN đã vận dụng quy luật này
như
thế nào?
TL :
Để trả lời câu hỏi này ta sẽ điểm qua một số khái niệm sau:
+ Phương thức sản xuất: là cách thức con nguời thực hiện trong quá trình sản
xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
+ Lực lượng sản xuất: là biểu thị mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong
quá trình
sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất : là biểu thị mối quan hệ giữa con người với con người trong
quá
trình sản xuất.
+ Tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Trình độ phát triển của
LLSX là
khả năng chinh phục tự nhiên của con người trong các giai đoạn lịch sử. Nó đánh
dấu
bằng trình độ của các công cụ lao động.
Sau đây là nội dung của quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ của LLSX:
- Sự vận động và phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX phù hợp
với nó:
+ Mỗi PTSX ra đời chính là sự phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của
LLSX. Sự
phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là một trạng thái mà trong đó
QHSX là “ hình thức phát triển ” của LLSX. Trong trạng thái đó tất cả các mặt
của
QHSX đều “ toạ địa bàn đay đủ ” cho LLSX phát triển. lúc đó nó là cơ sở cho LLSX
phát
triển hết khả năng của nó.s
+ Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định nó làm QHSX từ phù hợp trở
thành
không phù hợp, đó là trạng thái mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX nếu quan hệ này
càng
gay gắt thì QHSX trở thành xiềng xích cho sự phát triển của LLSX.
+ Song do yêu cầu khách quan của sự phát triển của LLSX thì QHSX cũ sẽ bị thay
thế
bởi một QHSX mới để tạo đk cho LLSX phát triển, khi đó PTSX cũ mất đi hình
thành
PTSX mới.
- QHSX cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của LLSX:
+ QHSX không phụ thuộc hoàn toàn vào LLSX mà nó quy định mục đích của sản
xuất,
có tác động tới thái độ của người lao động, đến tổ chức phân công lao động xã
hội,…nên
từ đó nó tác động tới sự phát triển của LLSX.
+ Nếu QHSX phù hợp với LLSX thì nó là động lực thúc đẩy sự phát triển LLSX,
ngược
lại nếu QHSX lạc hậu hơn, hay tiên tiến hơn một cách giả toạ thì nó kìm hãm sự
phảt
triển của LLSX.
+ Tuy nhiên việc giải quyết mối quan hệ giữa LLSX và QHSX không phải đơn giản
phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người, trong xã hội
có giai
cấp thì phải thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
Tóm lại quy luật này là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử
nhân
loại qua các chế độ xã hội, làm cho xã hội loài người thay thế lẫn nhau từ thấp
đến cao từ
CSNT tới CHNL tới PK tới TBCN rồi XHCN.
Cuối cùng là sự vận dụng của đảng trong công cuộc lãnh đạo đổi mới đất nước:
LLSX quyết định QHSX vì vậy đảng ta trong quá trình đổi mới đã cố gắng thiếp
lập, xây
dựng QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX của đất nước để cho kinh tế
phát
triển. Đại hội Đảng IX chỉ rõ: ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây
dựng
QHSX phù hợp theo định hướng XHCN. Xuất phát từ nên kinh tế phổ biến là sản
xuất
nhỏ, lao động thủ công mà đi lên CNXH chưa có nền đại công nghiệp, do đó phài
tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm xây dựng cơ sở vật chất. Xây dựng chủ
nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ TBCN, tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực thì
thật là
khó khăn cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài và nhiều chặng đường.
Vận
dụng quy luât sự phù hợp này đảng ta chủ trường thực hiện nhất quán và lâu dài
chính
sách phát triển nền kinh tế hang hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
Câu 9: Phân tích quan điểm của triết học Mac-Lênin về sự phát triển của các hình
thái kinh tế xã hội. Trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới ĐCSVN đã vận
dụng quan điểm này NTN?
TL:
Để hiểu rõ quan điểm của triết học Mac-Lênin về vấn đề này ta phải làm rõ khái
niệm thế
nào là hình thái kinh tế xã hội: Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ
nghĩa
duy vật lịch sử, dung để chỉ xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định, với một
kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của
lực
lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những
quan hệ sản xuất ấy.
Sau đây ta sẽ đi phân tích nội dung của quan điểm:
Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên,
điều này
được thể hiện ở những điểm sau:
+ Xã hội phát triển qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao, tương ứng
với mỗi
giai đoạn lịch sử nhất định là một hình thái kinh tế xã hội đặc trưng.
+ Sự vận động thay thế các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử do các quy luật
khách
quan chi phối, đó là các quy luật : quy luật quan hệ sản xuất với lực lượng sản
xuất, quan
hệ cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng,…Chính nhờ sự tác động qua lại lẫn
nhau giữa
các quy luật khách quan này mà các hình thái kinh tế xã hội phát triển từ thấp
đến cao.
+ Nguồn gốc sâu xa của sự vận động và phát triển của xã hội chính là sự phát
triển của
lựclượng sản xuất.Chính sự phát triển của LLSX đã quyết định làm thay đổi QHSX,
rồi
QHSX lại làm thay đổi kiến trúc thượng tầng thay đổi theo nó và do đó hình thái
kinh tế
xã hội cũ được thay thế bằng một hình thái kinh tế xã hội mới cao hơn và tiến bộ
hơn.
+ Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các quy luật khách quan làm cho các hình
thái kinh tế
xã hội phát triển từ thấp đến cao, đó là quy luật phát triển chung của nhân loại.
Tuy nhiên
con đường phát triển của mỗi dân tộc ko những bị chi phối bởi những quy luật
chung mà
nó còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá,…Do đó có
những
dân tộc có thể bỏ qua một vài hình thái kinh tế xã hội nào đó thấp hơn để tiến
lên một
hình thái ktxh cao hơn. Ví dụ như ngay đất nước chúng ta đã bỏ qua hình thái
kinh tế
TBCN để tiến lên hình thái kinh tế CSCN.
Cuối cùng ta sẽ nói về sự vận dụng quan điểm này của ĐCSVN vào trong công
cuộc đổi
mới đất nước:
+ Việc lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là một quá trình tự
nhiên: Trong chính cương vắn tắt và sách lựoc vắn tắt, luận cương đầu tiên của
đảng ta
đã khẳng định “ con đường cách mạng VN nhất định phải đi tới CNXH bỏ qua thời
kỳ
TBCN ”. Qua các thời kỳ cách mạng từ khi thành lập, Đảng ta luôn kằng định
chân lý
“Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu khách quan
phù hợp
với ý chí và nguyện vọng của nhân dân ta ”.
+ Kết hơp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời
sống XH.
Trong mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị thì đổi mới kinh tế
được
giữ vai trò trung tâm, đồng thời thúc đẩy đổi mới trong các mặt khác của đời
sống xã
hội, quan điểm đó luôn được khằng định trong các cuộc đại hội Đảng VI,VII,VIII, IX
.
Đại hội đảng IX đã đưa ra cơ cấu nền kinh tế 6 thành phần: nhà nước, tập thể, tư
bản tư
nhân , tư bản nhà nước, cá thể tiểu chủ ở nông thôn và thành thị, có vốn đầu tư
nước
ngoài.
Đi đôi với phát triển kinh tế là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
đẩy
mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước, phải không ngừng đổi mới hệ
thống chính
trị nâng cao vai trò lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng.
+ Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Kinh tế thị trường là thành tựu chung của văn minh nhân loại, đồng thời là động
lực
mạnh mẽ thúc đẩy LLSX phát triển
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCn vừa phù hợp với
xu
hương phát triển chung của nhân loại vừa phù hợp với yêu cầu phát triển LLSX
của nước
ta, với yêu cầu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với hội nhập kinh tế.
+ Công nghiệp hoá và hiện đại hoá với sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta:
Vận dụng quy luật QHSX phù hợp với LLSX thì đại hội đảng IX đã chỉ rõ: ưư tiên
phát
triển LLSX đồng thời xây dựng QHSX phù hợp với định hướng XHCN.
Đảng chỉ rõ quan hệ giữa phát triển kinh tế, xã hội với phát triển khoa học công
nghệ vì
sự phát triển khoa học công nghệ sẽ phát triển nhanh LLSX nhằm nâng cao năng
suất lao
động. Đảng nhận định đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp
theo hướng hiện đại.
Câu 10: Quan điểm của triết học Mac-Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân
trong lịch sử. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này?
TL:
Để hiểu được vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử thì ta đi làm rõ các
khái niệm
sau:
+ Khái niệm quần chúng nhân dân: là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản,
bao gồm
những thành phần, tầng lớp và những giai cấp, lien kết lại thành tập thể dưới sự
lãnh đạo
của một các nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế,
chính trị,
xã hội của một thời đại nhất định
+ Khái niệm vĩ nhân: là cá nhân kiệt xuất, trưởng thành từ phong trào quần
chúng, nắm
bắt được nững vấn đề căn bản nhất trog một lĩnh vực nhất định của thực tiễn và
lý luận
( kinh tế, chính trị, khoa hoc,….)
Sâu đây là nội dung của quan điểm triết học M-L về vai trò của QCND:
Quần chúng nhân dân chính là chủ thế sáng tạo chân chính ra lịch sử,bởi mọi lý
tưởng
giải phóng xã hội, giải phóng con người chỉ được chứng minh thông qua sự tiếp
thu và
hoạt động của QCND, điều đó được thể hiện qua ba nội dung như sau:
+ QCND là LLSX cơ bản của xã hội, sản xuất ra của cải vật chất, là cơ sở tồn tại
và phát
triển của xã hội. Con người muốn tồn tại phải có các đk vật chất cần thiết,mà
những nhu
cầu đó chỉ có thể đáp ứng thông qua sản xuất. LLSX cơ bản là QCND lao động
bao gồm
cả lao động chân tay và lao động chí óc.
+ QCND là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội: Lịch sử đã chứng
minh rằng
không có cuộc chuyển biến cách mạng nào mà không là hoạt động đông đảo của
QCND.
Họ là lực lượng cơ bản của cách mạng quyết định sự thắng lợi của cách mạng.
Cách
mạng chính là sự nghiệp của quần chúng, nguồn gốc của các cuộc cách mạng là
do sự
phát triển của LLSX , từ đó dẫn đến mâu thuẫn giữa các QHSX, nghĩa là nguyên
nhân bắt
đầu từ hoạt động sản xuất cảu nhân dân. Do đó QCND là động lực của các cuộc
cm.
+ QCND là người sang tạo ra các giá trị văn hoá tinh thần: QCND đóng vai trò to
lớn
trong sự nghiệp phát triển của khoa học , nghệ thuật, văn học,..
Tóm lại xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh
thần QCND
luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử. Tuy nhiên vai trò chủ thể của QCND
còn tuỷ
thuộc vàođk lịch sử cụ thể và trình độ nhận thức của QCND.
Cuối cùng là ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm trên:
+ Phê phán các quan điểm duy tâm và siêu hình về vấn đề này:
Theo quan điển duy tâm thì ý thức, quyết tâm của con người quyết định sự phát
triển của
xã hội, điều này là không đúng.
Còn theo quan điểm siêu hình thì nó đề cao vai trò của vĩ nhân, nó quan niệm chỉ
cần có
1 vĩ nhân giỏi là đủ để cho xã hội phát triển, điều này cũng ko đúng vì nếu chỉ có
1 mình
vĩ nhân sẽ ko làm được gì mà phải cần có sự tham gia của QCND
+ Phải quán triệt bài học lấy dân làm gốc vì nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử
+ Chống tệ sùng bái các nhân
Câu 11: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hộivà ý thức xã hội. ĐCSVN đã
vận
dụng quan điểm này ntn trong công cuộc đổi mới?
TL:
Để hiểu rõ mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ta làm rõ
các khái
niệm sau:
+ Khái niệm tồn tại xã hội: là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của
xã hội.
+ Khái niệm ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những
quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… của một cộng
đồng xã
hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn
phát triển
nhất định.
Sau đây là nội dung của mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại XH và ý thức Xh:
- YTXH phản ánh TTXH, do TTXH quyết định:
+ TTXH quyết định sự ra đời của YTXH, TTXH như thế nào thì YTXH như thế ấy,
YTXH là sự phản ánh của TTXH và phụ thuộc vào TTXH.
+ TTXH quyết định sự thay đổi của YTXH, khi TTXH thay đổi thì YTXH cũng thay
đổi
theo.
+ TTXH phức tạp thì YTXH cũng phức tạp vì YTXH là sự phản ánh của TTXH
- YTXH có tính độc lập tương đối so với TTXH:
+ YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH: nó thể
Ý thức xã hội có sau nên không phản ánh kịp sự thay đổi của TTXH
Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũngnhư do tính lạc hậu, bảo
thủ của
một số hình thái YTXH.
Do vấn đề lợi ích: Do giai cấp thống trị cố níu kéo YTXH cũ để bảo vệ lợi ích của
chính
mình
+ YTXH có thể vượt trước TTXH: Trong những đk nhất định tư tưởng của con
người,
đặc biệtlà những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của
TTXH,
dự báo tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
+ YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của mình:
Kế thừa trong sự phát triển của YTXH thể hiện những quan điểm , lý luận của mỗi
thời
đại đều dựa trên cơ sở lý luận của thế hệ trước. Đó chính là hình thức kế thừa từ
XH
trước để lại
Ngoài ra còn kế thừa những tư tưởng, lý luận từ bên ngoài.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển của chúng:
Có các loại hình ý thức xã hội: ý thức chính trị , ý thức pháp quyền, ý thức đạo
đức, ý
thức khoa học, ý thức nghệ thuật, ý thức tôn giáo.
Mỗi hình thái YTXH phản ánh một mặt, một đối tượng nhất định, một phạm vi
nhất định
của TTXH
Tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử mà có hình thái YTXH nào đó nổi lên hàng đầu và tác
động
mạnh mẽ lên các hình thái khác tạo nên sự phát triển không đồng nhất với TTXH
- YTXH tác động trở lại TTXH
Sự tác động đó thể hiện theo hai khuynh hướng đối lập nhau: tư tưởng khoa học
và tiến
bộ góp phần thúc đẩy TTXH phát triển.Nếu YTXH lạc hậu thì sẽ kìm hãm sự phát
triển
của TTXH.
Cuối cùng là sự vận dụng của Đảng:
Vận dụng quan điểm về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội thì
mọi chính sách đường lối của đảng luôn lắm vững tư tưởng đó, cải tạo xã hội cũ
xây
dựng xã hội mới phải tiến hành trên cả hai mặt TTXH và YTXH. Đảng chỉ rõ: một
mặt
coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai trò tích cực của đời
sống tinh
thần với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
mặt khác
phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hoá, xây
dựng
con người mới.
| 1/16

Preview text:

Câu 1: Quan điểm của triết học Mac-LêNin về vật chất và ý nghĩa phương pháp luận của nó? TL:
Để hiểu rõ về quan điểm của tríêt học Mac-Lênin về vật chất thì chúng ta phải tìm hiểu
về những quan điểm về vật chất trước Mac
+ Thời kỳ cổ đại thì các nhà triết học đã đồng nhất vật chất với dạng vật chất cụ thể, như
Talet đã cho rằng vật chất là nước… Quan điểm này chỉ mang tính chất trực quan, cảm
tính. Nó chỉ có tác dụng chống lại CNDT và tôn giáo
+ Thời kỳ cận đại thế kỷ XVII-XVIII: thời kỳ này thì các nhà triết học đã đồng nhất vật
chất với thiọc tính của vật chất, như Niutơn đã cho rằng khối lượng là vật chất… Quan
điểm này mang tính chất siêu hình, máy móc.
+ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về vật chất: Lênin cho rằng vật chất là một phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khác quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Sau đây chúng ta sẽ phân tích nội dung quan điểm của triết học Mac-Lênin về vật chất:
+ Trước hết vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức của con người và không
phụ thuộc vào ý thức. Đây chính là nội dung quan trọng nhất của quan điểm về vật chất.
Không phải là khi con người ý thức được một cái gì đó thì nó là vật chất mà vật chất là
cái đã tồn tại một cách khách quan, như là trước khi các nhà vật lý tìm ra các tia phóng xạ
thì chúng đã tồn tại rồi,…
+ Thứ hai là con người có thể cảm giác được sự tồn tại khách quan của vật chất. Nếu cái
gì đó mà con người không thể cảm giác được thì nó không phải là vật chất, vật chất nó
luôn tồn tại trước ý thức của con người nhưng con người luôn có thể cảm giác được nó.
+ Thứ ba là ý thức của con người chỉ là sự phản ánh thế giới hiện thực. Những điều kiện
vật chất cụ thể, hoàn cảnh cụ thể mà nó quyết định tới việc hình thành lên ý thức của con người.
Trên đây chúng ta đã phân tích những nội dung của quan điểm triết học Mac- Lênin về vật
chất, tiếp sau chúng ta sẽ phân tích ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm đó:
+ Nó đã giải quyết triệt để hai mặt trong một vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Khắc phục hạn chế sai lầm của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất: bác bỏ phủ
nhận quan điểm của CNDT và tôn giáo về vấn đề này.
+ Nó tạo cơ sở cho các nhà triết học duy vật biện chứng xây dựng quan điểm vật chất
trong lĩnh vực đời sống xã hội.
Câu 2: Quan điểm của triết học Mac-Lênin về vận động? TL:
Để hiểu rõ vể quan điểm của triết học Mac-Lênin về vận động thì chúng ta cần biết được
khái niệm thế nào là vận động?
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì Vận động hiểu theo nghĩa chung
nhất bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay
đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
Sau đây chúng ta sẽ phân tích nội dung của khái niệm vận động :
+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất , là thuộc tính cố hữu của vật chất, có
nghĩa là vật chất tồn tại bằng vận động, thông qua vận động để biểu hiện sự tồn tại của
mình. Khi chúng ta nhận thức được sự vận động của vật chất là lúc chúng ta biết được bản chất của ý thức.
+ Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn. Điều
này có được là do vật chất là vô tận, vô hạn, không sinh ra không mất đi và vận động là
một thuộc tính không thể tách rời vật chất. Nó được thể hiện bằnh định luật bảo toàn và
chuyển hoá năng lượng năng lượng trong vật lý.
+ Nguồn gốc của Vận động là do bản than sự vật hiện tượng quy định hay tự thân vận
động. Sự tự thân vận động đó được tạo nên bởi sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các
nhân tố nội tại của bản thân vật chất.
Sau đây chúng ta sẽ điểm qua một số hình thức vận động:
+ Vận động cơ học: là sự di chuyển vị trí các vật thể trong không gian
+ Vận động vật lý: là vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử,...
+ Vận động hoá học: là vận động của các nguyên tử, các quá trình hoà hợp và phân giải các chất.
+ Vận động sinh học: là quá trình trao đổi chất của cơ thể sống với con người
+ Vận động xã hội: là sự thay đổi, thay thếcác quá trình xã hội của các hình thái kinh tế xã hội.
Giữa các hình thái vận động có trình độ cao thấp khác nhau, chúng ta không thể mang
hình thức vận động cao để giải thích cho hình thức vận động thấp hơn. Các hình thức vận
động cao xuất hiện trên cơ sở của hình thức vận động thấp, bao hàm trong nó tất cả các
hình thức vận động thấp hơn. Mỗi sự vật luôn luôn có nhiều hình thức vận động khác
nhau nhưng nó chỉ được đặc trưng bởi một hình thức vận động cơ bản mà thôi.
Cuối cùng chúng ta sẽ tìm hiểu về ý nghĩa phương pháp luận
+ Qua sự phân loại các hình thức vận động nó đã đặt cơ sở cho sự phân loại các khoa học
tương ứng với đối tượng nghiên cứu của chúng.
+ Tư tưởng về sự khác nhau về chất và thống nhất của các hình thức vận động cơ bản còn
là cơ sở để chống lại khuynh hướng sai lầm trong nhận thức là quy hình thức vận động
cao và hình thức vận động thấp và ngược lại.
Câu 3: Quan điểm của triết học Mac-Lênin và nguồn gốc, bản chất của ý thức? TL:
Khái niệm của ý thức: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của
con người một cách năng động, sáng tạo.
Để biết rõ về quan điểm của triết học Mac-lênnin về ý thức chúng ta cần phải tìm hiểu hai
nội dung lớn đó là nguồn gốc và bản chất của ý thức.
Đầu tiên ta đi nghiên cứu về nguồn gốc của ý thức: thì nguồn gốc của ý thức được chia
làm 2 loại đó là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. - Nguồn gốc tự nhiên:
Ý thức là kết quả của quá trình tiến hoá của thuộc tính phản ánh ở mọi dạng vật chất.
Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi vật chất. Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm
của của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua
lại giữa chúng.Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật(vật tác động và vật nhận
tác động). Trong quá trình ấy vật nhận tác động bao h cũng mang thông tin của vật tác
động. Trong quá trình tiến hoá của thế giới vật chất, các vật thể càng ở bậc thang cao bao
nhiêu thì hình thức phản ánh của nó càng phức tạp bấy nhiêu. Hình thức phản ánh đơn
giản nhất, đặc trưng cho giới vô sinh là những phản ánh vật lý, hoá học, nó là những hình
thức phản ánh có tính chất thủ động, chưa có định hướng sự lựa chọn. Hình thức
phản ánh sinh học phản ánh đặc trưng cho giới tự nhiên sống là bước phát triển
mới về chất trong sự tiến hóa của các hình thức phản ánh. Phản ứng sinh học thể
hiện ở nhiều cấp độ khác nhau như: tính kích thích, tính cảm ứng, tính tâm lý.
Nhưng những mức độ đó chưa phải là ý thức mà nó chỉ là sự phả ánh có tính chất
bản năng do nhu cầu trực tiếp sinh lý cơ thể và do quy luật sinh học chi phối. Ý
thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực , ý thức là hình
thức phản ánh chỉ có ở con người. Như chúng ta biết ý thức là sự phản ánh thế
giới khách quan vào trong bộ óc của con người. Bộ óc người là cơ quan phản ánh,
song chỉ có bộ óc thôi thì chưa có ý thức. Không có sự tác động của thế giới bên
ngoài lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy
ra. Như vậy bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc đó là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức. - Nguồn gốc xã hội:
Để cho ý thức ra đời những tiền đề nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng không thể thiếu
được nhưng lại chưa đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền đề
nguồn gốc xã hội. ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con người nhờ lao
động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội.
Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra những sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu của mình, trong đó con người đóng vai trò môi giới, điều tiết và
giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù
của con người, lao động luôn mang tính tập thể xã hội. Lao động có vai trò :
+ lao động đã sang tạo ra bản thân con người nhờ có con ngườimà con người có thể
tách ra khỏi thế giới động vật.
+ Lao động làm hoàn thiện cơ thể con người đặc biệt là bộ óc và các giác quan.
+ thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động
của mình trong quá trình lao động.
+ Trong lao động đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức . không có ngôn ngữ thì ý
thức không thể tồn tại và thể hiện được. Vai trò của ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tri
thức từ thế hệ này sang thế hệ khác
+ Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn ,đồng thời là công cụ của tư duy
nhằm khái quát hoá, trừu tượng hoá hiện thực.
Vậy nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là
lao động là thực tiễn xã hội. Bản chất của ý thức: Bản chất của ý thức:
Như chúng ta biết ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con
người một cách năng động, sang tạo. Để hiểu được bản chất của ý thức cần chú ý nhữn nội sung sau:
+ Ý thức cũng là hiện thực nghĩa là cũng tồn tại, nhưng giũa vật chất và ý thức có sự khác
nhau mang tính đối lập. ý thức là sự phản ánh,cái phản ánh còn vật chất là cái được phả
ánh. Ý thức không có tính vật chất.
+ Ý thức là hình ản chủ quan của thế giới khách quan,nó không phải là hình ảnh vật lý
hay hình ảnh tâm lý động vật về sự vật vì Ý thức con người mang tính năng động, sang
tạo lại hiện thực theo nhu cầu thực tiễn xã hội.
+ Phản ánh ý thức là phản ánh sang tạo.
+ Quá trình ý thức thống nhất thể hiện ở:
Trao đổi thong tin mang tính chất hai chiều, có định hướng, chọn lọc, giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khác quan
+ ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội.
Câu 4: Quan điểm của triết học Mac-Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
ĐCSVN đã vận dụng mqh này ntn trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới.? TL:
Để làm rõ quan điểm của triết học Mac-Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
chúng ta cần phải hiểu rõ các khái niệm sau:
+ Khái niệm vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại , phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. + Khái niệm về ý thức : Ý
thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của
con người một cách năng động và sáng tạo.
Sau đây là nội dung về quan điểm của triết học Mac-Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
+ CNDVBC khẳng định ý thức do vật chất sinh ra và quyết định, nhưng sau khi ra đời thì
ý thức có tính độc lập khách quan cho nên nó tác động to lớn trở lại vật chất thông qua
hoạt động thực tiễn của con người. vì vậy chúng ta phải tôn trọng thực tế khách quan,
đồng thời phát huy tính năng động chủ quan của mình.
+ Ý thức tác động trở lại vật chất theo hai chiều hướng:
Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan thì nó thúc đẩy hoạt động thực tiễn của
con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất
Còn nó phản ánh không đúng hiện thực khách quan thì nó kìm hãm hoạt động thực tĩên
của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
+ Vai trò của ý thức là nói tới vai trò của con người vì ý thức muốn tác động trở lại đời
sống hiện thực thì phải thông qua lực lượng vật chất hay thông qua hoạt động thực tiễn
của con người, bắt đầu từ khâu nhận thức quy luật khách quan, vận dụng đúng đắn quy
luật, có ý chí, phương pháp để tổ chức hành động.
Sau đây chúng ta sẽ nói về ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức: Như trên chúng ta biết là ta phải tôn trọng khách quan, tức là tôn trọng tính khách
quan của vật chất, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan của ý thức, tức là phát
huy vai trò tích cực của con người. Do đó trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan , lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình.
Sự vận dụng của ĐCSVN vào công cuộc đổi mới: Trong quá trình đổi mới mọi chủ
trương chính sách của đảng đều phải xuất phất từ đời sống vậy chất, từ thực tế khách
quan thì mới sát hợp với cuộc sống và mới có tác dụng. Đất nước ta đang bước vào thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá, Đảng chủ trương: “huy động ngày càng
cao mọi nguồn lực trong cả nước và ngoài nứơc, đặc biệt là nguồn lực toàn dân vào công
cuộc đổi mới”. Như vậy phải phát huy năng lực sáng tạo và sức chiến đấu của Đảng và
phát huy sức mạnh toàn dân, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nứoc tar a
khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh
Câu 5: Quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất của nhận thức? TL:
Để hiểu rõ quan điểm của triết học Mac-Lenin về nhận thức chúng ta hãy điểm qua
những quan điểm của các nhà triết hịc trước Mác về nhận thức:
Xuất phát từ ý niệm phủ nhận tính khách quan của vật chất thì chủ nghĩa duy tâm chủ
quan cho rằng nhận thức chính là sự phức hợp của các cảm giác của con người. Còn theo
chủ nghĩa duy tâm khách quan thì nhận thức chính là sự “hồi tượng lại” linh hồn bất tử về
”thế giới các ý niệm” mà nó đã từng chiêm ngưỡng được nhưng mà lãng quên hoặc cho
rằng nhận thức là sự “ tự ý thức về mình của ý niệm tuyệt đối ”.
Khác với chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan về nhận thức
thin những người theo chủ nghĩa hoài nghi cho rằng nhận thức chính là trạng thái hoài
nghi về sự vật và biến sự nghi ngờ về tính xác thực của tri thức thành một nguyên tắc
nhận thức. Đến thời kỳ cận đại nguyên tắc này đã phủ nhận khả năng nhận thức của con
người hoặc hạn chế ở cảm giác bề ngoài của sự vật.
Đối lập với họ là chủ nghĩa duy vật đã thừa nhận khả năng nhận thưc của con người và
cho rằng nhận thức chính là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con
người.Tuy nhiên do sự hạn chế của tính trực quan, siêu hình, máy móc của chủ nghĩa duy
vật trước Mác cho rằng nhận thức là sự phản ánh trực quan đơn giản, là bản sao chép
nguyên xi trạng thái bất động của sự vật. Họ vẫn chưa thấy vai trò thực tiễn đối với nhận thức.
Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu khái niệm về nhận thức theo quan điểm của triết học
Mac-lênin: Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong
bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động , sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Tiếp theo chúng ta sẽ đi phân tích bản chất của nhận thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
+ Một là thừa nhận đối tượng nhận thức là hiện thực khách quan tồn tại độc lập với ý thức của con người.
+ Hai là khẳng định con người có khả năng nhận thức được hiện thực khách quan. Coi
nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, là hoạt
động tìm hiểu khách thể của chủ thế. Không có cái gì là con người không nhận thức được
chỉ có cái là con người chưa nhận thức được nhưng có thể nhận thức được.
+ Ba là khẳng định nhận thức là một quá trình biện chứng, tích cực , tự giác và sáng tạo.
Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo một trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết
nhiều, đi từ hiện tượng đến bản chất và từ bản chất kém sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn.
+ Bốn là coi thực tiễn là cơ sở trực tiếp và chủ yếu nhất hình thành nên quá trình nhận
thức. Thực tiễn là động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Câu 6:Quan điểm của triết học Mac-Lênin về thực tiễn và vài trò của thực tiễn đối
với nhận thức. ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này. TL:
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu một số khái niệm:
+ Khái niệm về nhận thức: Nhận thức chính là sự phản ánh biện chứng hiện thực khách
quan vào trong bộ óc của con người một cách tích cực, năng động, sang tạo, trên cơ sở của thực tiễn.
+ Khái niệm về thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất của con người mang
tính lịch sử, xã hội nhằm cải tạo tự nhiên theo yêu cầu của đời sống con người.
Thực tiễn rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú nhưng có ba hình thức cơ bản là :
+ Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn
.Chính là hoạt động con người sử dụng các công cụ lao động để tác động vào giới tự
nhiên nhằm tạo ra những của cải và điều kiện thiết yếu để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình và xã hội.
+ Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của các tổ chức người khác nhau trong xã hội
nhằm cải thiện mối quan hệ để phát triển xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của thực tiễn.là hoạt động
thí nghiệm, thực nghiệm bằng các phhương tiện vật chất của khoa học, hoạt động này thíc
đẩy quá trình nhận thức cuả con người về thế giới khách quan, góp phần nâng cao đời sống của con người.
Các hình thức hoạt động thực tiễn ra đời tuần tự theo sự phát triển cảu xã hội loài người;
nhưng trong một giai đoạn củ thể của lịch sử , nhất là giai đoạn hiện nay thì cả ba hình
thức hoạt động đồng thời và đan xen lẫn nhau trong đó hoạt động chính trị xã hội là cao nhất
Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: nó được thể hiện ở những điểm sau:
Loài vật cũng phản ánh thế giới khách quan, nhưng thông qua cảm giác cho nên nó chỉ
phản ánh được cái vẻ bề ngoài và thụ động. Con người cũng phản ánh thế giới khách
quan nhưng thông qua lao động tức là nhận thức được cái bản chất. Cho nên thực tiễn có
vai trò quyết định nhất khẳng định chỉ có con người mới có khả năng nhận thức.
Đối tượng nhận thức chính là thế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc lộ thuộc tính
của nó, nó chỉ bộc lộ khi con người tác động vào nó. Cho nên thực tiễn là cơ sở trực tiếp
hình thành nên quá trình nhận thức.
Hiện thực khách quan thì luôn vận động không ngừng, do vậy muốn nhận thức kịp thì
không còn cách nào khác là phải thông qua hoạt động thực tiễn. Cho nên nhận thức chính
là động lực để cho con người có thể nhận thức được thế giới khách quan.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Chúng ta phải tự đặt cho mình câu hỏilà nhận thức để làm gì? Nhận thức là để cải tạo thế
giới tự nhiên phục vụ cho bản thân do vậy nhận thức phải thong qua thực tiễn, hay thực
tiễn chínhlàmục đích của nhận thức. Nhận thức để áp dụng vào hiện thực và cải tạo hiện thực.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
Thực tiễn là cơ sở, là ngồn gốc là động lực của nhận thức hình thành nên quá trình nhận
thức cho nên việc kiểm tra sự đúng đắng của tri thức là phải dựa vào thực tiễn, chứ ko
phải theo lối lập luận chủ quan. Thực tiễn chính là thước đo của những tri thức đã đạt
được trong quá trình nhận thức. Đồng thời nhận thức không ngừng bổ sung, sửa chữa,
phát triển và hoàn thiện nhận thức.
Cuối cùng ta trình bày ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm :
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta luôn luôn quán triệt quan điểm
thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm
cơ sở, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý
luận phải lien hệ với thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến
sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí , giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại nếu
tuyệt đối hoá tin vào thực tiến sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng
Câu 7: Quan điểm của Mac-Lênin về con đường biện chứng của quá trình nhận
thức. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận j? TL:
Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan
vào trong bộ óc của con người một cách tích cưc, năng động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn
Theo Lênin “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực
tại khách quan ”. Trong đó trực quan sinh động chính là nhận thức cảm tính, còn tư duy
trừu tượng là nhận thức lý tính. - Nhận thức cảm tính:
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, con người nhận thức hiện thực khách quan
thông qua các giác quan của con người. Cấp độ này thể hiện qua 3 hình thức từ thấp đến cao:
+ Cảm giác: là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức hiện thực khách quan, đó chỉ là
vài hình ảnh đơn lẻ tác động vào các giác quan của con người.
+ Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, là sự tổng hợp các cảm giác nhưng
có hệ thống , đầy đủ hơn phong phú hơn.
+ Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất, là bước nhảy vọt trong nhận thức cảm tính,
có tính gián tiếp: là hình anh được tái tạo, lưu giữ khi đối tượng khách thể không còn tác
động trực tiếp vào giác quan của chủ thể.
Đặc trưng của nhận thức cảm tính:
+ Nhận thức cảm tính là phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức.
+ Là sự phản ánh bên ngoài, phản ánh cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản chất. - Nhận thức lý tính:
Đây là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, trên cơ sở thong tin của quá trình nhận thức
cảm tính đem lại.Ngoài ra dựa vào năng lực, khái quát hoá, trừu tượng hoá của chủ thể
nhận thức mà hình thành nên nhận thức mới về sự vật một cách khái quát hơn , bản chất
hơn, đầy đủ hơn. Nhận thức lý tính thể hiện thông qua ba hình thức:
+ Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh đặc tính bản chất của
sự vật. Khái niệm là sự phản ánh tổng hợp về một lớp sự vật, nó là cơ sở , tiền đề cho tư
duy trừu tượng, là phương thức tồn tại tri thức của con người.
+ Phán đoán: là hình thức tư duy liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định hoặc phủ
định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của sự vật. Có ba hình thức phán đoán là :
phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù, phán đoán phổ biến.
+ Suy luận: là hình thức tuy duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức mới.
Đây là hình thức cao nhất trong quá trình nhận thức của con người. Có hai loại suy luận:
suy luận quy nạp đi từ cái riêng đến cái chung, suy luận diễn dịch là đi từ cái chung đến cái riêng
Đặc trưng của giai đoạn nhận thức lý tính là:
+ Là quá trình nhận thức gián tiếp sự vật
+ Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật
Tóm lại trong quá trình nhận thức cả nhận thức cảm tính và lý tính đều quan trọng, không
có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính. Còn không có nhận thức lý tính thì
không nhận thức được bản chất của sự vật.
- Nhận thức quay về thực tiễn:
Nhận thức phải quay về thực tiễn là vì:
+ Mục đích của nhận thức là phục vụ thực tiễn cải tạo hiện thực.
+ Thực tiễn có vai trò , thước đo, kiểm nghiệm tri thức vừa nhận đc trong qt nhận thức.
+ Hiện thực khách quan luôn vận động biến đổi, để bổ sung tri thức thì không còn cách
nào khác là thông qua thực tiễn.
Như vậy quá trình từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn tậo nên một vòng khâu hiểu biết một giai đoạn của sự vật, quá trình này diễn ra
lien tục mà vòng khâu sau khái quát hơn, đầy đủ hơn vòng khâu trước- đó là con đường
biệc chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thưc tại khách quan.Như vậy thực
tiễn vừa là điểm đầu vừa là điểm cuối của qúa trình nhận thứcqúa trình nhận thức như là
những vòng khâu nối tiếp vô tận.
Câu 8: Phân tích nội dung quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ của LLSX.
Trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới ĐCSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào? TL :
Để trả lời câu hỏi này ta sẽ điểm qua một số khái niệm sau:
+ Phương thức sản xuất: là cách thức con nguời thực hiện trong quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
+ Lực lượng sản xuất: là biểu thị mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong quá trình sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất : là biểu thị mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất.
+ Tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Trình độ phát triển của LLSX là
khả năng chinh phục tự nhiên của con người trong các giai đoạn lịch sử. Nó đánh dấu
bằng trình độ của các công cụ lao động.
Sau đây là nội dung của quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ của LLSX:
- Sự vận động và phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX phù hợp với nó:
+ Mỗi PTSX ra đời chính là sự phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX. Sự
phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là một trạng thái mà trong đó
QHSX là “ hình thức phát triển ” của LLSX. Trong trạng thái đó tất cả các mặt của
QHSX đều “ toạ địa bàn đay đủ ” cho LLSX phát triển. lúc đó nó là cơ sở cho LLSX phát
triển hết khả năng của nó.s
+ Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định nó làm QHSX từ phù hợp trở thành
không phù hợp, đó là trạng thái mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX nếu quan hệ này càng
gay gắt thì QHSX trở thành xiềng xích cho sự phát triển của LLSX.
+ Song do yêu cầu khách quan của sự phát triển của LLSX thì QHSX cũ sẽ bị thay thế
bởi một QHSX mới để tạo đk cho LLSX phát triển, khi đó PTSX cũ mất đi hình thành PTSX mới.
- QHSX cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của LLSX:
+ QHSX không phụ thuộc hoàn toàn vào LLSX mà nó quy định mục đích của sản xuất,
có tác động tới thái độ của người lao động, đến tổ chức phân công lao động xã hội,…nên
từ đó nó tác động tới sự phát triển của LLSX.
+ Nếu QHSX phù hợp với LLSX thì nó là động lực thúc đẩy sự phát triển LLSX, ngược
lại nếu QHSX lạc hậu hơn, hay tiên tiến hơn một cách giả toạ thì nó kìm hãm sự phảt triển của LLSX.
+ Tuy nhiên việc giải quyết mối quan hệ giữa LLSX và QHSX không phải đơn giản mà
phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người, trong xã hội có giai
cấp thì phải thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
Tóm lại quy luật này là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân
loại qua các chế độ xã hội, làm cho xã hội loài người thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao từ
CSNT tới CHNL tới PK tới TBCN rồi XHCN.
Cuối cùng là sự vận dụng của đảng trong công cuộc lãnh đạo đổi mới đất nước:
LLSX quyết định QHSX vì vậy đảng ta trong quá trình đổi mới đã cố gắng thiếp lập, xây
dựng QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX của đất nước để cho kinh tế phát
triển. Đại hội Đảng IX chỉ rõ: ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng
QHSX phù hợp theo định hướng XHCN. Xuất phát từ nên kinh tế phổ biến là sản xuất
nhỏ, lao động thủ công mà đi lên CNXH chưa có nền đại công nghiệp, do đó phài tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm xây dựng cơ sở vật chất. Xây dựng chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ TBCN, tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực thì thật là
khó khăn cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài và nhiều chặng đường. Vận
dụng quy luât sự phù hợp này đảng ta chủ trường thực hiện nhất quán và lâu dài chính
sách phát triển nền kinh tế hang hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
Câu 9: Phân tích quan điểm của triết học Mac-Lênin về sự phát triển của các hình
thái kinh tế xã hội. Trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới ĐCSVN đã vận dụng quan điểm này NTN? TL:
Để hiểu rõ quan điểm của triết học Mac-Lênin về vấn đề này ta phải làm rõ khái niệm thế
nào là hình thái kinh tế xã hội: Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa
duy vật lịch sử, dung để chỉ xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Sau đây ta sẽ đi phân tích nội dung của quan điểm:
Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, điều này
được thể hiện ở những điểm sau:
+ Xã hội phát triển qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao, tương ứng với mỗi
giai đoạn lịch sử nhất định là một hình thái kinh tế xã hội đặc trưng.
+ Sự vận động thay thế các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử do các quy luật khách
quan chi phối, đó là các quy luật : quy luật quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất, quan
hệ cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng,…Chính nhờ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa
các quy luật khách quan này mà các hình thái kinh tế xã hội phát triển từ thấp đến cao.
+ Nguồn gốc sâu xa của sự vận động và phát triển của xã hội chính là sự phát triển của
lựclượng sản xuất.Chính sự phát triển của LLSX đã quyết định làm thay đổi QHSX, rồi
QHSX lại làm thay đổi kiến trúc thượng tầng thay đổi theo nó và do đó hình thái kinh tế
xã hội cũ được thay thế bằng một hình thái kinh tế xã hội mới cao hơn và tiến bộ hơn.
+ Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế
xã hội phát triển từ thấp đến cao, đó là quy luật phát triển chung của nhân loại. Tuy nhiên
con đường phát triển của mỗi dân tộc ko những bị chi phối bởi những quy luật chung mà
nó còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá,…Do đó có những
dân tộc có thể bỏ qua một vài hình thái kinh tế xã hội nào đó thấp hơn để tiến lên một
hình thái ktxh cao hơn. Ví dụ như ngay đất nước chúng ta đã bỏ qua hình thái kinh tế
TBCN để tiến lên hình thái kinh tế CSCN.
Cuối cùng ta sẽ nói về sự vận dụng quan điểm này của ĐCSVN vào trong công cuộc đổi mới đất nước:
+ Việc lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là một quá trình tự
nhiên: Trong chính cương vắn tắt và sách lựoc vắn tắt, luận cương đầu tiên của đảng ta
đã khẳng định “ con đường cách mạng VN nhất định phải đi tới CNXH bỏ qua thời kỳ
TBCN ”. Qua các thời kỳ cách mạng từ khi thành lập, Đảng ta luôn kằng định chân lý
“Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu khách quan phù hợp
với ý chí và nguyện vọng của nhân dân ta ”.
+ Kết hơp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống XH.
Trong mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị thì đổi mới kinh tế được
giữ vai trò trung tâm, đồng thời thúc đẩy đổi mới trong các mặt khác của đời sống xã
hội, quan điểm đó luôn được khằng định trong các cuộc đại hội Đảng VI,VII,VIII, IX .
Đại hội đảng IX đã đưa ra cơ cấu nền kinh tế 6 thành phần: nhà nước, tập thể, tư bản tư
nhân , tư bản nhà nước, cá thể tiểu chủ ở nông thôn và thành thị, có vốn đầu tư nước ngoài.
Đi đôi với phát triển kinh tế là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy
mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước, phải không ngừng đổi mới hệ thống chính
trị nâng cao vai trò lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng.
+ Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Kinh tế thị trường là thành tựu chung của văn minh nhân loại, đồng thời là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy LLSX phát triển
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCn vừa phù hợp với xu
hương phát triển chung của nhân loại vừa phù hợp với yêu cầu phát triển LLSX của nước
ta, với yêu cầu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với hội nhập kinh tế.
+ Công nghiệp hoá và hiện đại hoá với sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta:
Vận dụng quy luật QHSX phù hợp với LLSX thì đại hội đảng IX đã chỉ rõ: ưư tiên phát
triển LLSX đồng thời xây dựng QHSX phù hợp với định hướng XHCN.
Đảng chỉ rõ quan hệ giữa phát triển kinh tế, xã hội với phát triển khoa học công nghệ vì
sự phát triển khoa học công nghệ sẽ phát triển nhanh LLSX nhằm nâng cao năng suất lao
động. Đảng nhận định đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Câu 10: Quan điểm của triết học Mac-Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân
trong lịch sử. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này? TL:
Để hiểu được vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử thì ta đi làm rõ các khái niệm sau:
+ Khái niệm quần chúng nhân dân: là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm
những thành phần, tầng lớp và những giai cấp, lien kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo
của một các nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị,
xã hội của một thời đại nhất định
+ Khái niệm vĩ nhân: là cá nhân kiệt xuất, trưởng thành từ phong trào quần chúng, nắm
bắt được nững vấn đề căn bản nhất trog một lĩnh vực nhất định của thực tiễn và lý luận
( kinh tế, chính trị, khoa hoc,….)
Sâu đây là nội dung của quan điểm triết học M-L về vai trò của QCND:
Quần chúng nhân dân chính là chủ thế sáng tạo chân chính ra lịch sử,bởi mọi lý tưởng
giải phóng xã hội, giải phóng con người chỉ được chứng minh thông qua sự tiếp thu và
hoạt động của QCND, điều đó được thể hiện qua ba nội dung như sau:
+ QCND là LLSX cơ bản của xã hội, sản xuất ra của cải vật chất, là cơ sở tồn tại và phát
triển của xã hội. Con người muốn tồn tại phải có các đk vật chất cần thiết,mà những nhu
cầu đó chỉ có thể đáp ứng thông qua sản xuất. LLSX cơ bản là QCND lao động bao gồm
cả lao động chân tay và lao động chí óc.
+ QCND là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội: Lịch sử đã chứng minh rằng
không có cuộc chuyển biến cách mạng nào mà không là hoạt động đông đảo của QCND.
Họ là lực lượng cơ bản của cách mạng quyết định sự thắng lợi của cách mạng. Cách
mạng chính là sự nghiệp của quần chúng, nguồn gốc của các cuộc cách mạng là do sự
phát triển của LLSX , từ đó dẫn đến mâu thuẫn giữa các QHSX, nghĩa là nguyên nhân bắt
đầu từ hoạt động sản xuất cảu nhân dân. Do đó QCND là động lực của các cuộc cm.
+ QCND là người sang tạo ra các giá trị văn hoá tinh thần: QCND đóng vai trò to lớn
trong sự nghiệp phát triển của khoa học , nghệ thuật, văn học,..
Tóm lại xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần QCND
luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử. Tuy nhiên vai trò chủ thể của QCND còn tuỷ
thuộc vàođk lịch sử cụ thể và trình độ nhận thức của QCND.
Cuối cùng là ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm trên:
+ Phê phán các quan điểm duy tâm và siêu hình về vấn đề này:
Theo quan điển duy tâm thì ý thức, quyết tâm của con người quyết định sự phát triển của
xã hội, điều này là không đúng.
Còn theo quan điểm siêu hình thì nó đề cao vai trò của vĩ nhân, nó quan niệm chỉ cần có
1 vĩ nhân giỏi là đủ để cho xã hội phát triển, điều này cũng ko đúng vì nếu chỉ có 1 mình
vĩ nhân sẽ ko làm được gì mà phải cần có sự tham gia của QCND
+ Phải quán triệt bài học lấy dân làm gốc vì nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử
+ Chống tệ sùng bái các nhân
Câu 11: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hộivà ý thức xã hội. ĐCSVN đã vận
dụng quan điểm này ntn trong công cuộc đổi mới? TL:
Để hiểu rõ mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ta làm rõ các khái niệm sau:
+ Khái niệm tồn tại xã hội: là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
+ Khái niệm ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… của một cộng đồng xã
hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Sau đây là nội dung của mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại XH và ý thức Xh:
- YTXH phản ánh TTXH, do TTXH quyết định:
+ TTXH quyết định sự ra đời của YTXH, TTXH như thế nào thì YTXH như thế ấy,
YTXH là sự phản ánh của TTXH và phụ thuộc vào TTXH.
+ TTXH quyết định sự thay đổi của YTXH, khi TTXH thay đổi thì YTXH cũng thay đổi theo.
+ TTXH phức tạp thì YTXH cũng phức tạp vì YTXH là sự phản ánh của TTXH
- YTXH có tính độc lập tương đối so với TTXH:
+ YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH: nó thể
Ý thức xã hội có sau nên không phản ánh kịp sự thay đổi của TTXH
Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũngnhư do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái YTXH.
Do vấn đề lợi ích: Do giai cấp thống trị cố níu kéo YTXH cũ để bảo vệ lợi ích của chính mình
+ YTXH có thể vượt trước TTXH: Trong những đk nhất định tư tưởng của con người,
đặc biệtlà những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của TTXH,
dự báo tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
+ YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của mình:
Kế thừa trong sự phát triển của YTXH thể hiện những quan điểm , lý luận của mỗi thời
đại đều dựa trên cơ sở lý luận của thế hệ trước. Đó chính là hình thức kế thừa từ XH trước để lại
Ngoài ra còn kế thừa những tư tưởng, lý luận từ bên ngoài.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển của chúng:
Có các loại hình ý thức xã hội: ý thức chính trị , ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý
thức khoa học, ý thức nghệ thuật, ý thức tôn giáo.
Mỗi hình thái YTXH phản ánh một mặt, một đối tượng nhất định, một phạm vi nhất định của TTXH
Tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử mà có hình thái YTXH nào đó nổi lên hàng đầu và tác động
mạnh mẽ lên các hình thái khác tạo nên sự phát triển không đồng nhất với TTXH
- YTXH tác động trở lại TTXH
Sự tác động đó thể hiện theo hai khuynh hướng đối lập nhau: tư tưởng khoa học và tiến
bộ góp phần thúc đẩy TTXH phát triển.Nếu YTXH lạc hậu thì sẽ kìm hãm sự phát triển của TTXH.
Cuối cùng là sự vận dụng của Đảng:
Vận dụng quan điểm về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội thì
mọi chính sách đường lối của đảng luôn lắm vững tư tưởng đó, cải tạo xã hội cũ xây
dựng xã hội mới phải tiến hành trên cả hai mặt TTXH và YTXH. Đảng chỉ rõ: một mặt
coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai trò tích cực của đời sống tinh
thần với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; mặt khác
phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hoá, xây dựng con người mới.