-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Câu hỏi tự luận - ôn tập cuối kì - Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển
Câu hỏi tự luận - ôn tập cuối kì - Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Kinh tế chính trị Mác-Lênin (HCP) 64 tài liệu
Học viện Chính sách và Phát triển 360 tài liệu
Câu hỏi tự luận - ôn tập cuối kì - Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển
Câu hỏi tự luận - ôn tập cuối kì - Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (HCP) 64 tài liệu
Trường: Học viện Chính sách và Phát triển 360 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Chính sách và Phát triển
Preview text:
Câu 1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa? Từ đó vận dụng để tăng được tính cạnh tranh
của hàng hóa trên thị trường?
-Lượng giá trị hàng hoá là một đại lượng được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất
* -Gía trị lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
- Lượng giá trị hao phí để tạo ra hàng hóa.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá: + Năng suất lao động:
- Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
- Năng suất lao động tăng lên làm cho lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
- Các nhân tố ảnh hưởng: Trình độ phát triển của KHKT, trình độ của người lao động, công nghệ sản xuất,yếu tố tự
nhiên, giao thông vận tải, vị trí địa lý… (lấy ví dụ) + Cường độ lao động:
- Là mức độ hao phí lao động hoặc thời gian lao động trong một đơn vị thời gian.
- Cường độ lao động tăng lên làm cho tổng lượng giá trị thu được tăng lên nhưng lượng giá trị 1 đơn vị hàng hóa không đổi.
- Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình độ tay nghề thành thạo, công
tác tổ chức, kỷ luật lao động,...
+ Mức độ phức tạp của lao động: là trình độ của lao động qua đào tạo chuyên môn nhất định.
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
- Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo cũng có thể thao tác được.
- Lao động phức tạp là lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu
cầu của nghề nghiệp chuyên môn.
Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn
so với lao động giản đơn. Cả lao động giản đơn và lao động phức tạp tỷ lệ thuận với tổng
lượng giá trị hàng hoá.
*Để tăng được tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường, người sản xuất phải tích cực đổi mới, sáng tạo nhằm
giảm thời gian lao động cá biệt tại đơn vị sản xuất của mình xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết.
Để làm được điều này, các doanh nghiệp cần có những biện pháp để tăng năng suất lao động (năng suất lao động
tăng làm cho sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian nhiều hơn, giá cả hàng hoá từ đó sẽ giảm xuống) và tăng
mức độ phức tạp của lao động (lao động phức tạp tao ra nhiều sản phẩm chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng).
Ngoài ra còn có nhiều biện pháp khác có thể nâng cao năng lực cạnh tranh về giá cho sản phẩm:
+ Ứng dụng khoa học- công nghệ vào quá trình sản xuất.
+ Tận dụng hiệu quả các yếu tố về tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên để tăng năng suất doanh nghiệp. Như
sử dụng hợp lí các nguồn nguyên liệu sẵn có, giá rẻ ở trong nước để đưa vào chế biến, đặt nhà máy ở nơi có vị trí
địa lí thuận lợi (như gần nguồn nguyên liệu, gần trục giao thông…) để giảm đến mức thấp nhất chi phí sản xuất mà
vẫn đảm bảo năng suất.
+ Mở rộng quy mô sản xuất và tăng hiệu suất của tư liệu sản xuất.
Câu 2. Hàng hóa sức lao động? Tại sao sức lao động được coi là hàng hóa đặc biệt? Tiền lương chịu tác động của những yếu tố nào? *Hàng hóa sức lao động:
- Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một
con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
- Để sức lao động trở thành hàng hóa cần đáp ứng hai điều kiện sau:
+ Một là người lao động được tự do về thân thể.
+ Hai là người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất để tự kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa
để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
*Sức lao động được coi là hàng hóa đặc biệt vì:
- Để trở thành hàng hóa, sức lao động cần đáp ứng 2 điều kiện như trên.
- Hàng hóa sức lao động được hình thành bởi con người với những nhu cầu đa dạng và phức tạp của con người.
Các nhu cầu đó toàn diện bao gồm cả vật chất và tinh thần phù hợp với quá trình phát triển của xã hội. Thậm chí,
việc cung cấp hàng hóa sức lao động của con người còn phụ thuộc vào các nhu cầu thực tế khác như tâm lý, nhận
thức, văn hóa, khu vực địa lý, môi trường sinh hoạt,…
- Đặc biệt, hàng hóa sức lao động được coi là hàng hóa đặc biệt mang yếu tố tinh thần và lịch sử đồng thời tạo ra
giá trị thặng dư cho xã hội. Bởi, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có điểm ưu điểm đặc biệt mà không
hàng hóa nào có được, đó là trong quá trình sử dụng, chúng không những bảo tồn được giá trị mà còn tạo được giá
trị lớn hơn, gọi là giá trị thặng dư.
*Tiền lương là giá cả hàng hóa sức lao động, được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu lao động trên thị trường.
Tiền lương chịu tác động của những yếu tố:
- Cung – cầu lao động: Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm, khi
cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng
với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức
tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên
của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
- Môi trường doanh nghiệp: Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với doanh
nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn
ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh. Cơ cấu tổ
chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương.
- Bản thân người lao động:
+ Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ
thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó.
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người qua nhiều năm công tác sẽ
đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh
trách nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền
lương của người lao động. - Gía trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp
sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp
phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định mức tiền lương cho công
việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều
kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
+ Điều kiện thực hiện công việc: - Các yếu tố khác:
+ Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về
tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo
nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
+ Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương của lao động.
Câu 3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tuần hoàn và chu chuyển tư bản? Nêu các biện pháp để tuần hoàn tư
bản được diễn ra liên tục và rút ngắn thời gian chu chuyển tư bản?
*Tuần hoàn của tư bản: là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua 3 giai đoạn dưới 3 hình thái kế tiếp nhau (tư bản
sản xuất, tư bản hàng hóa, tư bản tiền tệ) gắn với những chức năng tương ứng và quay trở về hình thái ban đầu
cùng với giá trị thặng dư.
Mô hình của tư bản tuần hoàn: T - H SLĐ ... SX ....- H’- T’ TLSX
*Chu chuyển của tư bản: là tuần hoàn của tư bản được xét với tư cách là quá trình định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp
lại và đổi mới theo thời gian.
Nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển tư bản là thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển
- Thời gian chu chuyển: gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông
+ Thời gian sản xuất dài hay ngắn ngoài sự phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành sản xuất khác nhau, còn phụ
thuộc vào trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ và sự ứng dụng vào quá trình sản xuất, phụ thuộc vào trình độ tổ
chức phân công lao động và trình độ dịch vụ các yếu tố gắn với đầu vào của sản xuất.
+ Thời gian lưu thông dài, ngắn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: tình hình thị trường (cung - cầu và giá cả...);
khoảng cách từ sản xuất đến thị trường; trình độ phát triển của giao thông vận tải... Mặc dù, sự tồn tại thời gian lưu
thông là tất yếu và có vai trò rất quan trọng đối với thời gian sản xuất, song rút ngắn thời gian lưu thông sẽ làm cho
tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông giảm xuống, tăng lượng tư bản đầu tư cho sản xuất, tạo ra nhiều giá trị và giá
trị thặng dư hơn, nên làm tăng hiệu quả hoạt động của tư bản.
-Tốc độ chu chuyển tư bản dùng để chỉ sự vận động nhanh hay chậm của tư bản ứng trước. Đơn vị tính tốc độ chu
chuyển tư bản bằng số vòng chu chuyển tư bản thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định.
Nếu gọi (N) là tốc độ chu chuyển tư bản, gọi (ch) là thời gian của một vòng chu chuyển tư bản, (tính theo đơn vị
ngày hoặc tháng) và gọi (CH) là thời gian tư bản vận động trong một năm (360 ngày hoặc 12 tháng), ta có công CH
thức tính tốc độ chu chuyển tư bản là: N = ch
*Để tuần hoàn tư bản diễn ra liên tục và rút ngắn thời gian chu chuyển tư bản cần đưa ra các giải pháp nhằm rút
ngắn thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
- Rút ngắn thời gian sản xuất:
+ Nâng cao năng suất lao động của người lao động bằng cách nâng cao tay nghề cho công nhân.
+ Áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất và lưu thông để giảm thời gian gián đoạn lao động.
+ Giảm dự trữ sản xuất để rút ngắn thời gian dự trữ sản xuất.
+ Nâng cao, cải thiện bộ máy tổ chức và quản lý.
+ Khấu hao nhanh tư bản cố định để rút ngắn thời gian chu chuyển.
+ Tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động để rút ngắn tổng thời gian lao động.
- Rút ngắn thời gian lưu thông:
+ Hoàn thiện cơ sở hạ tầng dẫn đến rút ngắn thời gian lưu thông.
+ Xây dựng các nhà máy gần thị trường tiêu thụ.
+ Mở rộng quan hệ liên doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm giúp sản phẩm lưu hành nhanh hơn, tránh tồn kho.
+ Áp dụng các phương thức thanh toán tiện lợi, xác định đúng thị trường để phân phối hàng hóa hợp lý,
giảm thiểu việc lãng phí thời gian.
Câu 4. Tích lũy tư bản là gì? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy? nêu các giải pháp để hạn chế
những tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của quy luật tích lũy tư bản?
- Tích lũy tư bản là cách thức tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn cho nhà đầu tư.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy:
+ Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỉ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng.
+ Nếu tỉ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng đã được xác định, thì quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào khối lượng
giá trị thặng dư. Có 4 nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thặng dư:
Trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m’). Năng suất lao động.
Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
Đại lượng tư bản ứng trước.
- Giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy những tác động tích cực của quy luật tích lũy tư bản:
+ Tích lũy tư bản đem đến bài học về sử dụng vốn hiệu quả. Các doanh nghiệp hiện nay cần phải tiết kiệm sao
cho hợp lý, việc xây dựng cơ sở sản xuất và thiết bị cũng cần phải được tính toán kỹ càng. Nếu như vội vàng
đưa ra quyết định đầu tư không hợp lý sẽ gây ra lãng phí, thất thoát tài sản. Yêu cầu đối với doanh nghiệp đó
là phải phân bố một cách hợp lý giữa tiêu dùng và tích lũy.
+ Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần khai thác tối đa các nguồn lực, đây là điều kiện tiên quyết cho quá trình
tích lũy vốn của doanh nghiệp. Nội dung này đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt sao cho phù hợp với điều
kiện kinh tế của đất nước. Do đó doanh nghiệp phải có cơ chế, giải pháp huy động vốn một cách hợp lý.
Câu 5. Phân tích nguyên nhân hình thành và đặc điểm chủ nghĩa tư bản độc quyền?
*Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền:
- Độc quyền: là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc sản xuất và tiêu thụ một số loại
hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. - Nguyên nhân:
+ Do sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học – kỹ thuật
+ Do có sự cạnh tranh tự do rất gay gắt
+ Do khủng hoảng và sự phát triển của hệ thống tín dụng
*Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền: -
Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn -
Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối -
Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến -
Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền -
Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền