Câu hỏi tự luận ôn tập - Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển
Câu hỏi tự luận ôn tập - Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (HCP)
Trường: Học viện Chính sách và Phát triển
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1. Phân tích quy luật cạnh tranh? Giải pháp để phát huy tác động tích cực và hạn chế tác
động tiêu cực của cạnh tranh?
-Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những ưu
thế về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa.
-Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh
đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. Quy luật cạnh tranh yêu
cầu khi đã tham gia thị trường các chủ thế sản xuất kinh doanh, bên sự hợp tác luôn phải chấp nhận cạnh tranh.
VD: cạnh tranh giữa công ty pessi và cocacola -Phân loại: + Về phạm vi cạnh tranh:
-Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một
ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa.
VD:cạnh tranh giữa các hãng xe liên tỉnh với nhau
-Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh mức đầu tư sinh lời có lợi nhất giữa các ngành với nhau
VD:cạnh tranh giữa ngành xây dựng và ngành kinh tế -Tác động: -Tích cực:
+Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
+Thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị trường
+Cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bố các nguồn lực
+Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội -Tiêu cực:
+Gây tổn hại môi trường kinh doanh, xói mòn đạo đức xã hội
+Gây lãng phí nguồn lực xã hội
+Gây tổn hại phúc lợi xã hội -Biện pháp:
+Nhà nước cần hoàn thiện quy định về pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh
+Tăng cường công tác đào tạo cán bộ
+Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng.
+Doanh nghiệp tự xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh chuyên nghiệp và dài hạn.
2. Trình bày những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Nêu những giải pháp
để phát huy những ưu thế và hạn chế những khuyết tật của thị trường trong giai đoạn hiện nay?
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh
tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị
trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
* Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
+Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng
mới của các chủ thể kinh tế
+Hai là, phát huy tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
+Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của
con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ văn minh xã hội.
*Nhược điểm của nền kinh tế thị trường:
+Một là tiểm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+Hai là, không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên, suy thoái môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội.
+Ba là, làm phân hóa sâu sắc trong xã hội.
-Biện pháp phát huy ưu thế
+Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần
+Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
+Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện pháp luật
+Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+Thực hiện phương châm “Dân biệt, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa? Từ đó vận dụng để tăng
được tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường?
-Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
-Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
*Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số sản
phẩm/1 đơn vị thời gian hoặc thời gian hao phí để sản xuất ra một sản phẩm.
-Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động:
+Trình độ phát triển của khoa học, kĩ thuật
+Trình độ của người lao động +Công nghệ sản xuất +Yếu tố tự nhiên +Giao thông vận tải +Vị trí địa lý
+Tác động của NSLD đến lượng giá trị HH:NSLD tỉ lệ nghịch với giá trị trong một đơn vị hàng hóa
*Cường độ lao động: Là mức độ khẩn trương, tích cực củ hoạt động lao động. Tương đương
với tăng thời gian lao động hoặc tăng hao phí lao động trong một thời gian.
-Các nhân tố ảnh hưởng đến CĐLĐ:
+Sức khỏe, thế chất, tâm lý của người lao động
+Trình độ, tay nghề của người lao động
+Trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật +Công nghệ sản xuất
+Tác động: CĐLĐ tăng thì SLSP tăng nhưng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một sản phẩm không đổi.
*Mức độ phức tạp của lao động:
+Lao động giản đơn: là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kĩ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
+Lao động phức tạp: là những hoạt động lao động theo yêu cầu phải trải qua quá trình đào
tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nhiệp chuyên môn nhất định
+Trong cùng một đơn vị, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.
+Tác động: mức độ phức tạp càng cao thì lượng giá trị hàng hóa càng nhiều.
*Vận dụng để tăng tính cạnh tranh:
-Cố gắng đào tạo, chọn những người có kinh nghiệm để tạo ra lượng giá trị cao
-Cần lựa chọn lao động phù hợp với từng vị trí, từng công việc cụ thể để tránh lãng phí nguồn lực
-Ứng dụng khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất
4. Phân tích quá trình hình thành, bản chất của tiền tệ? So sánh bản chất và chức năng của
tiền vàng, tiền giấy?
-Tiền xuất hiện khi trao đổi và sản xuất hàng hóa ngày càng phố biến. Tiền tệ là giai đoạn
phát triển cao của các hình thái giá trị. Từ vật ngang giá ngẫu nhiên->vật ngang giá đặc thù-
>vật ngang giá chung->vàng và bạc(mang giá trị).
* Bản chất của tiền tệ
- Hàng hóa đặc biệt tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất cho tất cả các hàng hóa
- Hình thái biểu diễn giá trị của hàng hóa
- Thể hiện lao động xã hội
-Biểu hiện quan hệ người-người trong sản xuất hàng hóa
6. Phân tích Hàng hóa sức lao động? nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương (tiền công), hãy
nêu giải pháp để người lao động tăng tiền lương (tiền công) trên thị trường lao động
- Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thế chất và tinh thần tồn tại
trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi
khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
-Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính: giá trị hàng hóa sức lao động; giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động
-Điều kiện để SLD trở thành hàng hóa:
+Điều kiện 1: người lao động được tự do về thân thể có quyền bán sức lao động như một hàng hóa
+Điều kiện 2:người lao động không có tư liệu sản xuất phải bán sức lao động để tồn tại
-Hàng hóa sức lao động ra đời trong chủ nghĩa tư bản
-Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì HHSLD cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá
trị sử dụng nhưng HHSLD khi tiêu dùng tạo ra lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó,
phần lớn hơn đó là giá trị thặng dư.
-Hàng hóa sức lao động chỉ tồn trong thời gian mua và bán sức lao động
*Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
-Luật cung cầu: khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền công có xu hướng
giảm và ngược lại; còn khi cung=cầu thì thị trường lao động đạt sự cân bằng.
-Chi phí sinh hoạt, giá cả hàng hóa dịch vụ: khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương sẽ giảm và ngược lại
-Các chính sách của doanh nghiệp: chính sách về tiền lương, phụ cấp,..
-Trình độ lao động: trình độ lao động càng cao thì thu nhập cao hơn so với trình độ lao động thấp
-Mức độ phức tạp của lao động: độ phức tạp của công việc càng cao thì định lương cho
công việc càng cao và ngược lại
-Khả năng tài chính của doanh nghiệp: doanh nghiệp có vốn càng lớn thì khả năng chi trả
tiền công cho người lao động dễ dàng hơn và ngược lại.
*Giải pháp để người lao động tăng tiền lương trên thị trường lao động
-Nâng cao tay nghề của bản thân trong công việc đang làm
-Chọn những công việc có mức độ phức tạp phù hợp với sức lao động
7. Phân tích các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư? Các nhà tư bản đã làm gì để
sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư siêu ngạch?
-Giá trị thặng dư là mức độ dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà tư
bản chiếm không, giá trị thặng dư là nguồn gốc hình thành lên thu nhập của các nhà tư bản
và giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản.
*Các phương pháp tạo ra giá trị thặng dư
-Giá trị thặng dư tuyệt đối:là phương pháp sản xuất ra m được thực hiện bằng cách kéo dài
ngày lao động, trong điều kiện năng suất lao động, thời gian lao động tất yếu và giá trị sức
lao động không thay đổi.
+Điều kiện sản xuất: nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động
+Giới hạn: thời gian lao động tất yếu<=ngày lao động<=24h
+Giới hạn về tâm sinh lí của người lao động
+Thời gian: phổ biến thời gian đầu của CNTB
-Giá trị thặng dư tương đối
+Được tạo ra bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu, trong điều kiện độ dài ngày lao
động không thay đổi, nhờ đó kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng dư
+Điều kiện: tăng năng suất lao động
+Thời gian: phương pháp này thường được áp dụng khi kỹ thuật đã phát triển
-Phương pháp giá trị thặng dư siêu ngạch:
+m siêu ngạch là phần m thu được do áp dụng công nghệ mới làm cho giá trị cá biệt của
hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của hàng hóa đó.
-Các nhà tư bản áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất giúp cho ngành công
nghiệp đó ngày càng phát triển hơn, tiến bộ hơn để sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư.
8. Tuần hoàn tư bản? Từ các yếu tố ảnh hưởng đến tuần hoàn tư bản, nêu giải pháp để
quá trình tuần hoàn tư bản diễn ra liên tục?
-Tuần hoàn tư bản:là sự vận động của tư bản, trải qua ba giai đoạn, thực hiện 3 chức năng
lần lượt mang 3 hình thái rồi quay trở lại hình thái ban đầu với một lượng lớn hơn.
*Nhớ vẽ sơ đồ và nêu các quá trình
-Điều kiện để tuần hoàn tư bản xảy ra liên tục:
+Các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục Giải Pháp:
1,Giai đoạn lưu thông 1 liên tục +Tìm nhà cung cấp tốt
+Ràng buộc trong hợp đồng
-Tìm được nguồn lao động
+Tự sản xuất sản phẩm đầu vào
+Quá trình vận chuyển, bảo quản nhanh chóng
+Xây dựng kế hoạch hợp lí
+Tìm được nguồn vốn nhanh và đủ 2,Giai đoạn sản xuất
+Yếu tố đầu vào phải được đảm bảo
+Phân công lao động hợp lý trong quá trình sản xuất
+Linh hoạt trong việc quản lý chuổi cung ứng
+Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao
+Sử dụng máy móc tốt tọa điều kiện để người lao động hoạt động hiệu quả
+Có kế hoạch dự phòng khi có trục trặc xảy ra 3,Giai đoạn lưu thông 2
+Chọn đối tác hợp tác lâu dài
+TÌm hiểu thị trường đầu ra
+Đưa các giải pháp để bán được hàng hóa tốt nhất, trành tồn đọng hàng hóa
+Các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hóa một cách đều đặn
9. Chu chuyển tư bản? Từ các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển tư bản, nêu các
biện pháp để tăng tốc độ chu chuyển tư bản?
-Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại một cách định kì
-Thời gian chu chuyển tư bản: là khoảng thời gian tư bản đước ứng ra cho đến khi thu về có
kèm theo giá trị thặng dư.
+Thời gian sản xuất là thời gian tư bản trong sản xuất
-Thời gian lao động: số giờ lao động trong một ngày và tạo ra giá trị thặng dư
-Thời gian gián đoạn lao động:thời gian đối tượng lao động,dưới dạng thành phẩm nằm trong
lĩnh vực sản xuất, nhưng không có sự tác động của lao động tự nhiên
-Thời gian dự trữ sản xuất: thời gian các yếu tố sản xuất được mua về và sẵn sàng sán xuất
nhưng chưa được đưa vào quá trình sản xuất, còn ở dự trữ.
+Thời gian lưu thông là thời gian tư bản trong lưu thông -Thời gian mua -Thời gian bán *Biện pháp
-Rút ngắn thời gian sản xuất bằng cách
+Rút ngắn thời gian lao động: áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao trình độ người lao động
+Rút ngắn thời gian gián đoạn lao động( khác với thời gian đốt cháy giai đoạn): tùy từng lĩnh
vực thì thời gian gián đoạn lao động có thể dài hoặc ngắn
VD: cây lúa trước đây cần 6 tháng mới thu hoạch được thì bây giờ người ta nghiên cứu loại
giống mới 4 tháng đã thu hoạch được
+Rút ngắn thời gian dự trữ sản xuất:tìm nguồn đầu vào chất lượng
-Rút ngắn thời gian lưu thông: phương tiện vận chuyển hiện đại, giao thông vận tải thuận lợi
10. Nêu các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong lý luận của V. Lê nin? Những tác động tích
cực và tiêu cực của xuất khẩu tư bản đến nước nhận đầu tư?
Những đặc điểm của kinh tế độc quyền trong lý luận của V.Lênin
-Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
-Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính -Xuất khẩu tư bản
-Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tổ chức độc quyền
-Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
-Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài( đưa tư bản ra nước ngoài) nhằm không
ngừng sản xuất và chiếm đoạt giá trị thặng dư cùng các khoản lợi nhuận khác ở nước nhập khẩu -Phân loại
+Xuất khẩu tư bản trực tiếp- đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao(FDI)
+Xuất khẩu tư bản gián tiếp-không trực tiếp sản xuất, nhưng vẫn thu lợi nhuận và các khoản lợi tức khác(ODA)
-Chủ thể: tư bản nhà nước và tư bản tư nhân
*Những tác động tích cực và tiêu cực của xuất khẩu tư bản đến nước nhận đầu tư
-Những tác động tích cực
*Đối với xuất khẩu tư bản trực tiếp
+Tăng GDP cho nước nhận đầu tư
+Tạo việc làm cho công nhân trong nước
+Cung cấp cho nước nhận đầu tư nhiều kinh nghiệm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh
dạn đầu tư vào sản xuất
*Đối với xuất khẩu tư bản gián tiếp
+Giúp phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển giáo dục,giúp cho nền kinh tế phát triển
-Những tác động tiêu cực
*Đối với xuất khẩu tư bản trực tiếp
+Tranh chấp nội bộ, mâu thuẫn về những khác biệt trong tư duy truyền thống
+Nguy cơ nhận nhiều kỹ thuật không thích hợp, lạc hậu
*Đối với xuất khẩu tư bản gián tiếp
-Phụ thuộc về chính trị và sự hao hụt về tài nguyên hay sức lao động của nước tư bản nhập khẩu tư bản
-Gây ôn nhiễm môi trường
-Phải có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư vào
-Nước cấp ODA buộc nước nhận ODA tiếp nhận khoản ODA là hàng hóa, dịch vụ do họ sản xuất.
11. Nguyên nhân hình thành độc quyền? Nêu các giải pháp để thúc đẩy tác động tích cực và
hạn chế tác động tiêu cực của độc quyền trong nền kinh tế thị trường?
-Nguyên nhân hình thành độc quyền
+Sự phát triển của lực lượng sản xuất thúc đẩy các tổ chức độc quyền:phân công lao động xã
hội tăng->khoa học kĩ thuật tăng->năng suất lao động tăng; máy móc ra đời->những phương
tiện vận tải mới->xuất hiện những ngành sản xuất mới, đòi hỏi xí nghiệp phải có qui mô lớn.
+Cạnh tranh:cạnh tranh khiến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hoàng loạt còn
doanh nghiệp lớn vẫn tồn tại được, để tiếp tục phát triển họ tăng cường tích tụ, tập trung sản
xuất liên kết với nhau thành doanh nghiệp có qui mô lớn hơn.
+Do khủng hoảng sự phát triển của hệ thống tín dụng:trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập
trung sản xuất, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền *Tác động tích cực:
-Tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và khiển khai các hoạt động khoa học kỹ thuật,
thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật
-Tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân tổ chức độc quyền
-Tạo sức mạnh góp phần kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng hiện đại *Tác động tiêu cực:
-Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội
-Làm tăng sự phân hóa giàu nghèo
-Độc quyền có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật theo đó kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội
12. Nêu nguyên nhân hình thành và bản chất của độc quyền nhà nước? vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản? *Nguyên nhân
-Một là, tích tụ và tập trung tư bản->trình độ xã hội hóa LLSX tăng cao->yêu cầu nhà nước đại
diện cho toàn xã hội quản lí nền sản xuất
-Hai là, PCLDXH-> xuất hiện một số ngành đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm, ít lợi nhuận…mà các tổ
chức độc quyền không thể hoặc không muốn tham gia->Nhà nước phải đảm nhận kinh doanh các ngành đó.
-Ba là, sự thống trị của độc quyền làm gay gắt thêm mâu thuẫn giai cấp trong xã hội, đòi hỏi nhà
nước phải can thiệp bằng những chính sách nhằm xoa dịu mâu thuẩn đó như tăng phúc lợi xã
hội, giảm thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân.
-Bốn là, sự phát triển trên phạm vi quốc tế của các tổ chức độc quyền cần có nhà nước hỗ trợ
trong việc điều tiết các quan hệ chính trị, kinh tế
=>Sự tham gia của, can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế theo chính các đòi hỏi của nền kinh
tế tư bản chủ nghĩa trong quá trình phát triển đã làm xuất hiện chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. *Bản chất:
-CNTB ĐQNN là nấc thang phát triển mới CNTBĐQ, là sự thống nhất của ba quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau.
+Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền
+Tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế
+Kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước trong một cơ chế thống
nhất. Bộ máy nhà nước phụ thuộc vào tổ chức độc quyền.
-CNTB ĐQNN là một quan hệ về kinh tế, chính trị, xã hội chứ không phải là một chính sách trong
giai đoạn độc quyền của CNTB.
*Vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản -Vai trò tích cực:
+Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng
+Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất hiện đại
+Thực hiện xã hội hóa sản xuất
-Giới hạn phát triển của chủ nghĩa tư bản:
+Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn tập trung chủ yếu vì lợi ích của thiểu số giai cấp tư sản
+Chủ nghĩa tư bản đã và đang tiếp tục tham gia gây ra chiến tranh và xung đột nhiều nơi trên thế giới
+Sự phân hóa giàu nghèo trong lòng các nước tư bản và có xu hướng ngày cáng sâu sắc
13. Tại sao Việt Nam lựa chọn phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa?
Phân tích đặc trưng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
-Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu , nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
*Việt Nam lựa chọn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
-Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu hướng phát
triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
-Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thúc đẩy phát triển đối với Việt Nam.
-Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng mong muốn
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam.
*Đặc trưng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
-Về mục tiêu: phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của CNXH, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
-Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
+Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội trên cơ
sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao động tương ứng, trong một điều
kiện lịch sử nhất định.
+Cơ sở hình thành: quá trình phát triển LLSX xã hội
+Nội dung: nội dung kinh tế, nội dung pháp lý
-Về quan hệ quản lý nền kinh tế:
+Đảng lãnh đạo: cương lĩnh, đường lối; chủ trương quyết sách lớn trong từng thời kì
+Nhà nước quản lý: pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách; công cụ kinh tế
-Về quan hệ phân phối: nhiều hình thức sở hữu->nhiều thành phần kinh tế
-Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: cần kết hợp sức mạnh của cả
nước cộng đồng và mỗi người dân trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
14. Lợi ích kinh tế là gì? Phân tích vai trò của lợi ích kinh tế. Nhà nước cần làm gì để lợi ích
kinh tế góp phần tạo động lực cho sự phát triển đất nước?
-Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải được nhận thức
và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội đó.
-Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con người.
*Vai trò của lợi ích kinh tế:
-Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế xã hội.
-Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác *Nhà nước cần làm:
- bảo vệ lợi ích hợp pháp tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế.
- điều hòa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp – xã hội.
- giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế. 1.
Phân tích quan hệ lợi ích kinh tế? Nhà nước có vai trò như thế nào trong bảo đảm hài
hòa các quan hệ lợi ích kinh tế?
* KN: Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập tương tác giữa con người với con người, giữa
các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa
quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ
giữa trình độ phát triển của lực lượng sản xuất với kiến trúc thượng tầng tương ứng của một
giai đoạn phát triển XH nhất định.
* Sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế: - Sự thống nhất:
+) QHLIKT thống nhất với nhau vì 1 chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể
khác. Do đó, lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực tiếp
hoặc gián tiếp được thực hiện. Mục tiêu của các chủ thể chỉ được thực hiện trong mối quan hệ
và phù hợp với mối quan hệ chủ thể khác. Như vậy, khi các chủ thể kinh tế hành động vì mục
tiêu chung hoặc các mục tiêu thống nhất với nhau thì lợi ích kinh tế của các chủ thể đó thống nhất. - Sự mâu thuẫn:
+) QHLIKT mâu thuẫn nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những phương thức
khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự khác nhau đến mức đối lập thì tạo ra mâu thuẫn.
+) Lợi ích của những chủ thể kinh tế có quan hệ trực tiếp trong việc phân phối kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh cũng có thể mâu thuẫn với nhau vì tại 1 thời điểm kết quả sản xuất
xác định. Do đó, thu nhập của chủ thể này tăng lên thì chủ thể khác giảm xuống.
+) Khi có mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích này có thể ngăn cản, thậm chí tổn hại lợi ích
khác. Mâu thuẫn lợi ích kinh tế là cội nguồn của các xung đột xã hội.
+) Trong các hình thức lợi ích kinh tế, lợi ích cá nhân là cơ sở, nền tảng của cácc lợi ích khác.
Thứ nhất, nhu cầu cơ bản, sống còn trước hết thuộc về các cá nhân, quyết định hoạt động các
cá nhân. Thứ hai, việc thực hiện lợi ích cá nhân là cơ sở thực hiện lợi ích khác vì cá nhân cấu
thành tập thể, giai cấp,… * Nhà nước có vai trò:
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
- Điều hòa lợi ích giữa cá nhân- doanh nghiệp - xã hội
- Kiểm soát ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội. 2.
Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế?
Tác động cảu hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam?
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh
tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế nói chung.
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế là:
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất
là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của VN:
- Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học – công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
+ Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn lực.
+ Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố quốc phòng – an ninh.
- Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Hội nhập KTQT làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều DN và ngành kte của
nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về kinh tế - xã hội.
+ Hội nhập KTQT có thể làm gia tăng sự phụ thuộc nền kinh tế quốc gia vào thị trường
bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị,
kinh tế và thị trường quốc tế.
+ Hội nhập KTQT có thể dẫn đến phân phối không công bằng về lợi ích và rủi ro của các
nước, các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu – nghèo
và bất bình đẳng xã hội.
+ Trong qtrinh hội nhập KTQT, các nước đang phát triển như nước ta đang phải đối mặt
với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành
sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có vị
trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thải CN và CN thấp,
bị cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.
+ Hội nhập KTQT có thể tạo ra 1 số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền
quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn XH.
+ Làm tăng nguy cơ mất bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống VN bị xói mòn trước
sự “Xâm lăng” của vhoa nước ngoài.
+ Làm tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên
quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp..
Tóm lại, hội nhập KTQT hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận tiện cho sự
phát triển kte, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả rất khó lường. Vì vậy,
tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập quốc tế là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng. 3.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là gì? Lý do khách quan Việt Nam phải thực
hiện CNH, HĐH? Việt Nam cần làm gì để thích ứng với tác động của cuộc cách mạng cộng nghiệp lần thứ 4?
*Công nghiệp hoá, hiện đại hóa:
- Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ
công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra
năng suất lao động xã hội cao.
- Hiện đại hóa là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ
tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội.
Tóm lại, công nghiệp hóa hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản , toàn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế-xã hội. Từ sử dụng sức lao động thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao độn với công nghệ, phương tiện, phương
pháp tiên tiến hiện đại.
*Lý do khách quan VN phải thực hiện CNH, HDH:
- Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, CNH là quy luật phổ biến của sự ptr lực lượng sản
xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
- Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ đi lên CNXH như nước ta,
xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho CNXH phải thực hiện thông qua CNH, HDH. Mỗi bước tiến
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất-kỹ thuật
cho XHCN, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất
XHCN, trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn minh của XH.
=> Như vậy, có thể khẳng định CNH, HDH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con
đường đi lên CNXH mà Đảng và Nhân dân ta đã lựa chọn.
*Để thích ứng với các tác động của cuộc Cách mạng CN lần thứ 4, VN cần thực hiện những nội dung chủ yếu sau:
- Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đối mới, sáng tạo.
- Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuốc CMCN làn thứ 4.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động liên tiêu cực của cuộc
CMCN lần thứ 4; trong đó cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về CN thông tin và truyền thông, chuẩn
bị nền tảng kinh tế số.
+ Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
+ Đẩy mạnh CNH, HDH nông nghiệp, nông thôn.
+ Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao.