/8
CÂU 1: THCBCTH
- Khái niệm:
+ TH: hệ thống các tri thức luận chung nhất, quan điểm, tình cảm, niềm tin, tưởng của con ng
về thế giới, về vị trí và vai trò của con ng trong thế giới đó.
+ VĐCBCTH: những vấn đề xung quanh mqh giữa duy tồn tại, giữa VCý
thức. Việc giải quyết VĐCBCTH sởđiểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của TH.
- VĐCBCTH gồm 2 mặt:
+ Mặt T1: Trả lời cho câu hỏi giữa VC YT cái nào trước, cái nào sau, cái nào quyết định
cái nào?”. Nói cách khác, giữa VC và YT cái nào tính T1, cái nào tính T2. Có hai cách trả lời
khác nhau dẫn đến hình thành hai khuynh hướng TH đối lập nhau:
Quan điểm: VC tính T1, YT tính T2 hợp thành CNDV. Trong lịch sử tưởng TH 3
hình thức cơ bản của CNDV —CNDV chất phác, ngây thơ (thời cổ đại)
CNDV máy móc, siêu hình (tki 17-18)
CNDV BC
CNDT đc thể hiện qua 2 trào lưu chính: CNDT khách quan (Platon, Heghen…)
CNDT chủ quan (Beccli, Hium…)
+ Mặt T2: Trả lời cho câu hỏi “Con ng k/n nhận thức đc thế giới hay ko?
Khả tri luận: Con ng k/n nhận thức thế giới nhưng sự nhận thức đó sự nhận thức của tinh
thần, tư duy
CÂU 2: Những tích cựchạn chế của CNDV trước Mác quan niệm về VC. NDý nghĩa ppl
định nghĩa VC của Lênin
(1) CNDV trước Mác quan niệm về VC:
- Tích cực: Đã xác lập ppl tích cực cho sự pt nhận thức một cách KH về thế giới, đb trong việc giải
thích về cấu tạo VC khách quan của các htượng tự nhiên, làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn
nhiều vđề trong việc ứng xử tích cực giữa con ng và giới tự nhiên, vì sự sinh tồn và pt của con ng.
- Hạn chế: + Chưa bao quát được mọi tồn tại VC trong tgioi
+ Chủ yếu mới chỉ được tiếp cận từ giác độ ctạo bản thể VC của các sv, htượng trong
tgiới
+Giác độ nhận thức luận chưa được nghiên cứu đầy đủ
Chưa giải quyết được triệt để phạm trù VC từ góc độ giải quyết 2 mặt vấn đề cb của TH
(2) ND và ý nghĩa ppl định nghĩa VC của Lênin:
- ND: + “VC một phạm trù TH”: Đó một phạm trù rộng và khái quát nhất, ko thể hiểu theo nghĩa
hẹp như các khái niệm VC thường dùng trong các lvực KH cụ thể hoặc đs hàng ngày.
+ Thuộc tính cb của VC “thực tại khách quan”, “tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác”: Đó cũng
chính là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là VC và cái gì ko phải là VC
+ “Thực tại khách quan đc đem lại cho con ng trong cảm giác”, “tồn tại ko lệ thuộc vào cảm
giác”: Điều đó khẳng định “thực tại khách quan” (VC) là cái có trước (tính T1), còn “cảm
giác” (YT) là cái có sau (tính T2). VC tồn tại ko lệ thuộc vào YT.
+ “Thực tại khách quan được đem lại cho con ng trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh” → “thực tại khách quan” (VC) được biểu hiện thông qua các
dạng cụ thể, bằng cảm giác'' (YT) con ng có thể nhận thức được. Và “thực tại khách quan”
(VC) chính là nguồn gốc ND khách quan của “cảm giác” (YT).
- Ý nghĩa ppl: + Chống lại tất cả các loại quan điểm của CNDT về phạm trù VC.
+ Đấu tranh khắc phục triệt để tính chất trực quan, siêu hình, máy mócnhững biến
tướng của nó trong quan niệm về VC của các nhà TH tư sản hiện đại. Do đó, định nghĩa này
cũng đã giải quyết được sự khủng hoảng trong quan điểm về VC của các nhà TH và KH theo
quan điểm của CNDV siêu hình.
+ Khẳng định thế giới VC khách quan là vô cùng, vô tận, luôn vận động và pt ko
ngừng, nên đã tác động cổ vũ, động viên các nhà KH đi sau nghiên cứu thế giới VC, tìm ra
những kết cấu mới, những thuộc tính mới những quy luật vận động của VC để làm phong
phú thêm kho tàng tri thức của nhân loại.
CÂU 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của YT và mqh giữa
VC, YT.
(1)- Nguồn gốc của YT:
+ Nguồn gốc tự nhiên: Các yếu tố tạo thành: bộ óc con ng của cùng mqh giữa con ng với
tgiới khách quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con ng từ đó tạo ra k/n hình
thành YT của con ng về thế giới khách quan → YT là kquả của sự phản ánh tgiới khách quan vào
trong não ng, phản ánh tính năng động và sáng tạo.
Nguồn góc tự nhiên đk, tiền đề để hình thành YT
+ Nguồn gốc xh: nhân tố bản nhấttrực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc xh của YT lao động
ngôn ngữ: — —là hđ mang tính tập thể, tạo ra của cải VC
giúp con ng pt về hình dáng trí tuệ
hình thành nên ngôn ng
Ngôn ngữ: phương tiện giao tiếp trong xh
vai trò: lưu giữtruyềntri thức, kinh nghiệm…
- Bản chất của YT: + hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ đặc tính tích cực, sáng tạo, gắn chặt chẽ với thực tiễn xh
+ Sự phản ánh của YT quá trình thống nhất của 3 mặt:
Trao đổi thông tin giữa chủ thểđối tượng phản ánh
hình hoá đối tượng trong duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
Chưyế+n hợá hình
t
ư
#%
t
ư
#
dưy ra hiệAn th
ư
#&
c
khách an.
- Kết cấu của YT:
*Theo “chiều ngang”: tri thức, tình cảm, niềm tin, trí, ý chí…
+ Tri thức: nhân tố bản, cốt lõi nhất nội dung và phương thức tồn tại bản của YT
+ Tình cảm: phản ánh quan hệ giữa người - người-người - thế giới khách quan, 1 trong
những động lực quan trọng của hđ con ng.
+ Niềm tin: sự hòa quyện giữa tri thức với tình cảm trải nghiệm thực tiễn thôi thúc con ng
hđ vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
+ Ý chí: những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi con ng để thể
vượt qua mọi trở ngại
*Theo “chiều dọc”: tự YT, tiềm thức, thức…
+ Tự YT: YT hướng về nhận thức bản thân mình trong mqh với YT về thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: những tri thức chủ thể đã được từ trước nhưng đã gần như thành bản năng,
thành kỹ năng nằm trong tầng sâu YT của chủ thể
+ thức: ht tâm ko phải do trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi của trí YT ko kiểm
soát được, là hđ tầng sâu của tâm lý - YT
(2) Mqh giữa VC YT: mqh BC trong đó VC trước, YT sau, VC nguồn gốc
quyết định YT nhưng ko thụ động mà tác động trở lại VC qua hđ của con ng
- VC quyết định YT: VC có trước, YT có sau, VC sinh ra YT và VC quyết định YT. YT chính là
sản phẩm của VC, được tổ chức nên bộ não của con ng → Chỉ có con ng mới có YT; con ng là kết
quả của quá trình pt thế giới VC, sản phẩm từ thế giới VC. YT thể hiện thể giới VC, hình ảnh
mang tính chủ quan, nội dung của YT được quyết định bởi VC.
→ VD: VN ta có câu ca dao tục ngữ "có thực mới vực được đạo" ý là VC quyết định nhận thức
của con ng. Khi con ng ko đủ no, ko sức khoẻ thì bộ não của con ng sẽ khó hđ. Bộ não con ng sẽ
phản ánh những hiện thực của cuộc sống một cách cụ thể nhất.
- YT quyết định VC: Trong mqh với VC, YT có thể tác động trở lại VC thông qua các hđ thực tiễn
của con ng. Bởi vì YT là YT của con ng, YT sự phản ánh thế giới VC vào trong đầu óc của con ng,
do VC sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì YT "đời sống" riêng, YT ko lệ thuộc máy móc vào YT. Nhờ
vào các hđ thực tiễn, YT có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh VC, thậm chí còn tạo ra
những "sản phẩm tự nhiên khác" phục vụ cho hđ cuộc sống của con ng. Con ng dựa trên những tri
thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, biện pháp và
ý chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định.
Khi xh càng pt thì vai trò của YT lạicùng quan trọng. Khi tri thức khoa học đã trở thành
llsx trực tiếp. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, vai trò của tri thức khoa học, của tư tưởng chính trị, tư
tưởng nhân văn là hết sức quan trọng.
Thường sự tác động của YT với VC sẽ diễn ra theo 2 hướng:
+ Tích cực: Khi phản ánh đúng hiện thực, YT sẽ tác động lực thúc đẩy VC pt
+ Tiêu cực: Khi phản ánh sai hiện thực, YT thể kìm hãm sự pt của VC
VD: 0 độ C thì nước đông thành đá, do đó con ng muốn uống nước đá đã cung cấp một nhiệt
độ vừa đủ để nước chuyển từ trạng thái lỏng → trạng thái rắn (nước đá).
CÂU 4: ND và ý nghĩa ppl của nguyên mối liên hệ phổ biến, nguyên sự pt
(1) Nguyên về mối liên hệ phổ biến:
- KN: + Mối liên hệ: khái niệm chỉ sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các
sv, htượng hoặc giữa các mặt của một sv, htượng trong thế giới khách quan
+ Mối liên hệ phổ biến: Mọi sv, htượng, qt trong thực tế đều tác động đến nhau và ko tách
biệt hoàn toàn với nhau
- T/c: + Tính khách quan: Giữa các sv, htượng, VC với nhau; giữa các sv, ht - các ht tinh thần và
giữa các ht tinh thần với nhau→ Tác động qua lại, chuyển hoá và phụ thuộc lẫn nhau, ko phụ
thuộc vào YT của con ng.
→ VD: Mối liên hệ giữa con vật cụ thể (cái riêng) với quá trình đồng hoá-dị hoá, biến dị-di
truyền, quy luật sinh học, sinh-trưởng thành-già-chết (cái chung) cái vốn của con vật
đó, tách rời khỏi mối liên hệ đó ko còn là con vật, con vật đó sẽ chết → Mối liên hệ đó mang
tính khách quan, con ng ko thể sáng tạo ra đc mà có thể nhận thức, tác động,…
+ Tính phổ biến: Mọi sv, ht đều mqh với nhau, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau
trong sự vận động, chuyển hoá của các sv, ht.
VD: Qưá
k
h
ư
#;,
hiAn ti,
t
ư
#
#
ng
lai mô;i liến
hA
c
h
6
t
ch
v
#;
i
nhaư
+ Tính đa dạng, phong phú: Các loại liên hệ khác nhau vai trò khác nhau đối với sự vận
động, pt của các sv, ht. Ở những đk khác nhau có những mối liên hệ khác nhau.
VD: Mối liên hệ giữa con ng, con cá,… vs nước khác nhau. Cùng con ng nhưng mỗi giai
đoạn pt khác nhau thì nhu cầu về nước cũng khác; con ng sống ở nơi lạnh, nơi nóng có nhu
cầu về nước khác nhau. Cây xanh có cây cần nhiều nước, ánh sáng, có cây cần ít nước, ánh
sáng,…
- Ý nghĩa: + Nắm vững quan điểm toàn diện
+ Nắm bắt quan điểm lịch sử - cụ thể trong nhìn nhậnđánh giá các mqh
(2) Nguyên về sự pt:
- KN: + pt: 1 phạm trù TH dùng để khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện → sv ngày càng hoàn thiện hơn.
+ pt vận động nhưng ko phải mọi vận động đều pt, chỉ vận động nào theo khuynh hướng
đi lên thì mới là pt.
- T/c: + Tính khách quan: quá trình bắt nguồn từ bản thân sv, ht; quá trình giải quyết mâu thuẫn
của sv, ht đó → là thuộc tính tất yếu, khách quan, ko phụ thuộc vào YT của con ng.
+ Tính phổ biến: Bấtsv, ht nào trên thế giới đều pt; ko sv, ht nào đứng im, luôn luôn duy
trì 1 trạng thái cố định trong suốt quãng đời tồn tại của nó.
+ Tính kế thừa: sv, ht mới phải được giữ lại các yếu tố thích hợp với chúng, gạt bỏ mặt tiêu
cực, lỗi thời, lạc hậu của sv, ht cũ đang gây cản trở sv, ht mới tiếp tục pt → sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
+ Tính phong phú, đa dạng: Mỗi sv, ht quá trình pt ko giống nhau các đk khác nhau.
→ VD: Ở thế giới hữu cơ, pt thể hiện ở sự tăng cường khả năng thích nghi của cơ thể với
môi trường; trong xh, pt thể hiện khả năng chinh phục tự nhiên, cải tạo xh phục vụ con ng;
trong tư duy, pt thể hiện ở việc nhận thức vấn đề gì đó ngày càng đầy đủ, đúng đắn hơn.
- Ý nghĩa: + Khi nhận thức sv phải nhận thức trong sự vận động, pt ko nhìn nhận sv đứng im,
chết cứng, ko vận động, ko pt.
+ Quan điểm pt phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ định kiến, đối lập với sự pt.
+ Nhận thức sv phải thấy được khuynh hướng pt của để phương án dự phòng chủ
động trong hđ, tránh bớt vấp váp, rủi ro
CÂU 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhấtđấu tranh giữa các
mặt đối lập (Học tài liệu A Cường Lết)
CÂU 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
- KN: + Chất: một phạm trù TH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sv và ht, sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó mà ko phải là cái khác.
+ Lượng: một phạm trù TH để chỉ tính quy định vốn của sv, biểu thị số ợng, quy mô,
trình độ, nhịp điệu của sự vận động và pt của sv cũng như các thuộc tính của nó.
- Mqh giữa sự thay đổi về lượngsự thay đổi về cht:
+ Chấtlượng luôn luôn gắn liền vs nhau, ko tách rời nhau (vì mỗi sv, ht đều phải vừa tính
quy định về chất vừa có tính quy định về lượng, nên ko có chất thiếu lượng và ngược lại).
+ Lượng xu hướng biến đổi liên tục, đc tích lũy dần dần. Chất xu hướng ổn định, ít thay
đổi. → Ko phải mọi sự thay đổi về lượng đều làm cho chất thay đổi.
+ Độ: khoảng trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất.
VD: ớc chất lỏng điều kiện thường 0C->100C
+ Điểm nút: điểm giới hạn tại đó thay đổi về chất nhưng chưa thay đổi hoàn toàn.
VD: 0C, 100C… điểm nút
+ Bước nhảy: giai đoạn chất thay đổi hoàn toàn
+ Sau khi chất mới ra đời thay thế cho chất thìsẽ tác động trở lại khiến cho lượng thay đổi
theo. tương ứng vs chất mới phải 1 lượng mới, lượng này sẽ biến đổi vs 1 quy mô, một tốc độ
mới. Như vậy, cứ mỗi khi chất thay đổi thì lượng cũng phải thay đổi theo.
- Ý nghĩa: + Ko đc nóng vội, chủ quan: Khi chưa sự tích lũy về lượng đã muốn thực hiện bước
nhảy về chất
+ Chống lại tưởng bảo thủ, chờ đợi, ko dám thực hiện bước nhảy về chất khi đã sự
tích lũy đầy đủ về lượng hoặc chỉ nhấn mạnh đến sự biến đổi dần dần về lượng.
+ Cần thái độ khách quan khoa học quyết tâm thực hiện các bước nhảy khi
các đk đầy đủ.
CÂU 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung và cái riêng,
nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức
(1) Cái chung và cái riêng:
- KN: + Cái riêng: phạm trù TH để chỉ một sv, ht nhất định.
+ Cái chung: phạm trù TH dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính ko những một sv,
một ht, mà còn lặp lại trong nhiều sv, ht khác.
+ Cái đơn nhất: phạm trù TH dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn một sv, ht ko
lặp lại ở sv, ht nào khác.
- Mqh: + Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của mình
(vì cái chung một mặt, một thuộc tính của cái riêng, ko cái chung tồn tại bên ngoài cái riêng
nó liên hệ ko tách rời cái đơn nhất).
VD: Trên sở khảo sát tình hình cụ thể của 1 số doanh nghiệp thể rút ra kết
luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung, ko cái riêng nào tồn tại độc
lập, tách rời tuyệt đối cái chung
VD: Ko doanh nghiệp nào tồn tại vs cách doanh nghiệp lại ko tuân theo các
quy tắc chung của thị trường
Cái riêng cái toàn bộ bởi vì nó một chỉnh thể độc lập với cái khác, cái phong phú
hơn cái chung (vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất).
+ Cái chung là cái bộ phận bởi vì nó chỉ là những thuộc tính của cái riêng nhưng nó sâu sắc
hơn cái riêng (vì cái chung là những thuộc tính, những mối liên hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều
cái riêng cùng loại). Do vậy, cái chung cái gắn liền vs bản chất, quy định phương hướng tồn tại và
pt của cái riêng.
+ Trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhấtcái chung thể chuyển hoá lẫn nhau:
khi cái đơn nhất chuyển hoá thành cái chung thì nó thể hiện cái mới ra đời và pt, khi cái chung
chuyển hoá thành cái đơn nhất thì nó thể hiện cái cũ, cái lỗi thời cần phải vứt bỏ.
→ VD: Một sáng kiến khi mới ra đời – nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng sáng
kiến đó áp dụng trong thực tiễn pt kinh tế xh, thể thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để phổ
biến sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ biến – khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung…
- Ý nghĩa pp luận:
+ Nhiệm vụ của nhận thức phải tìm ra cái chung và trong thực tiễn phải dựa vào cái chung để
cải tạo cái riêng.
+ Khi vận dụng cái chung, phải cá biệt hoá cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể. Trong hđ thực
tiễn phải tạo ra điều thuận lợi để cái đơn nhất cái chung thể chuyển hoá lẫn nhau nếu lợi cho
con ng.
(2) Nguyên nhânkết quả:
- KN: + Nguyên nhân: phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sv hoặc giữa
các sv với nhau, gây ra một biến đổi nhất định
+ Kết quả: phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sv hoặc giữa các sv với nhau gây ra.
- Tính chất của mối liên hệ nhân quả:
+ Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sv ko phụ thuộc và YT của
con ng. con ng biết hay ko biết, thì các sv vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây nên
biến đổi nhất định.
+ Tính phổ biến: với mọi sv ht trong tự nhiên và xh đều nguyên nhân nhất định gây ra,
nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa.
+ Tính tất yếu: cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau sẽ gây ra kết
quả như nhau. Nguyên nhân tác động trong những điều kiện, hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu
thì kết quả do chúng gây ra càng giống nhau bấy nhiêu.
- Mqh biện chứng:
+ Nguyên nhân sản sinh ra kết quả nguyên nhân luôn trước kết quả, kết quả chỉ xuất hiện sau
khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động. Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả; một
kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.
+ Sự tác động tr lại của kết quả đối vs nguyên nhân: Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau
khi xuất hiện, kết quả lại có ảnh hưởng trở lại đối với nguyên nhân. Sự ảnh hưởng đó có thể diễn ra
theo 2 hướng: —Thúc đẩy sự vận động của nguyên nhân (hướng tích cực)
—Cản trở sự vận động của nguyên nhân (hướng tiêu cực)
+ Nguyên nhân và kết quả thể thay đổi vị trí cho nhau: Một sv ht nào đó trong mối liên hệ này
là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại.
→ VD: Hđ của con ng là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự biến đổi của môi
trường sống trên trái đất, song chính những biến đổi theo chiều hướng ko tốt hiện của môi trường lại
trở thành nguyên nhân tác động trở lại theo chiều hướng bất thuận lợi cho hđ sống của con ng.
- Ý nghĩa của pp luận:
+ Trong nhận thứcthực tiễn, phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sv ht.
+ Cần phải phân loại các nguyên nhân để biện pháp giải quyết đúng đắn.
+ Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng,
nhằm mục tiêu đã đề ra.
(3) ND và hình thức:
- KN: + ND: phạm trù TH dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sv, ht.
+ Hình thức: phạm trù TH dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và pt của sv, ht.
- Mqh:
+ Nd và hình thức thống nhất và gắn bó khăng khít vs nhau: Bất kỳ sv nào cũng phải có đồng thời
nd và hình thức. Ko phải lúc nào nd và hình thức cũng phù hợp vs nhau (vì ko phải 1 nd bao giờ cũng
chỉ đc thể hiện ở 1 hình thức nhất định, nd trong điều kiện pt khác nhau lại đc thể hiện ở dưới nhiều
hình thức khác nhau, cũng như cùng 1 hình thức, có thể biểu hiện những nd khác nhau).
VD: 2 ng thể tương đồng nhau về lượng vốn nhưng lại hình thức kinh doanh khác nhau
và ngược lại
+ Mqh giữa nội dung hình thức mqh biện chứng, trong đó nội dung quyết định hình thức
hình thức tác động trở lại nội dung.
→ VD: Dưới một hình thức kinh doanh phù hợp, số lượng vốn của doanh nghiệp ko ngừng tăng
lên. Đến một giai đoạn nhất định, nó đòi hỏi phải thay đổi cách thức tổ chức kinh doanh cũ, xác lập
cách thức kinh doanh mới để bảo toàn lượng vốn ko ngừng thực hiện sự tăng trưởng của doanh
nghiệp.
+ ND giữ vai trò quyết định đối vs hình thức trong quá trình vận động và pt của sv, ht: Nội dung
bao giờ cũng mặt đồng nhất, khuynh hướng chủ đạo biến đổi. Còn hình thức mặt tương đối
bền vững, khuynh hướng chủ đạo của ổn định, chậm biến đổi hơn nd. Sự biến đổi, pt của sv bao
giờ cũng bắt đầu từ nội dung sẽ kéo theo sự biến đổi của hình thức cho phù hợp với nó.
→ VD: Nội dung quan hệ giữa anh A và chị B quan hệ bạn bè, khi đó hình thức quan hệ giữa
hai người ko có “giấy chứng nhận”. Khi anh A và chị B kết hôn, nội dung quan hệ đã thay đổi, thì
hình thức quan hệ buộc phải thay đổi khi hai người buộc phải có “giấy chứng nhận kết hôn”.
+ Hình thức ko thụ động tác động trở lại nd: Hình thức có tính độc lập tương đối và tác động
mạnh mẽ trở lại nd. Nếu hình thức phù hợp với yêu cầu pt của nội dung thìthúc đẩy nội dung pt;
và nếu ngược lại, thì nó sẽ kìm hãm sự pt của nội dung.
+ Nd và hình thức thể chuyển hoá cho nhau: Cái trong điều kiện này hay quan hệ này nội
dung thì trong điều kiện khác hay quan hệ khác là hình thức, và ngược lại.
→ VD: Trong mqh với tác phẩm văn học thì việc trang trí màu sắc, kiểu chữ, hình ảnh trên bìa
tác phẩm hình thức bên ngoài của tác phẩm, nhưng xét trong quan hệ khác, việc trang trí màu sắc,
kiểu chữ, hình ảnh trên bìa của một tác phẩm như thế nào lại nội dung công việc của người họa
trình bày, vẽ bìa.
- Ý nghĩa ppl:
+ Trong nhận thức thực tiễn cần chống khuynh hướng tách rời nội dung khỏi hình thức
ngược lại.
+ Phải biết sử dụng sáng tạo nhiều hình thức khác nhau trong thực tiễn. Đồng thời phải chống
chủ nghĩa hình thức.
+ Nhận thức sv bắt đầu từ nội dung nhưng ko coi nhẹ hình thức. Phải thường xuyên đối chiếu xem
xét xem giữa nội dung và hình thức có phù hợp với nhau ko để chủ động thay đổi hình thức cho phù
hợp.
+ Khi hình thức đã lạc hậu, nhất định phải đối mới cho phù hợp với nội dung, tránh bảo thủ.
CÂU 8: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- KN: Thực tiễn toàn bộ VC-cảm tính, tính lịch sử, xh của con ng nhằm cải tạo tự nhiên và
xh, phục vụ nhân loại tiến bộ
- Hình thức: + sx VC: Đây con ng sd cclđ tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải VC
+ ctrị-xh: của các cộng đồng của các tổ chức khác nhau trong xh, thúc đẩy xh pt.
+ Thực nghiệm KH: Đây được tiến hành trong đk tạo ra giống hoặc gần giống
trạng thái tự nhiên mà xh xđ đc quy luật tự nhiên biến đổi pt đối tượng nghiên cứu.
- Vai trò của thực tiễn với nhận thức: + sở động lực của nhận thức
+ mục đích của nhận thức
+ tiêu chuẩn của chân
CÂU 10: Quan hệ biện chứng giữa CSHT KTTT
của xh. Ý nghĩa phương pháp luận
- KN: + CSHT: toàn bộ những QHSX của 1 xh trong sự vận động hiện thực, chúng hợp thành
cấu kinh tế của 1 hình thái kinh tế-xh nhất định
+ KTTT: toàn bộ những quan điểm, tưởng xh cùng vs các thiết chế xh tương ứng hình
thành trên 1 CSHT nhất định
- Cấu trúc: + CSHT: QHSX thống trị: kinh tế nhà ớc
QHSX tàn : kte nn
kte tập thể
QHSX mầm mống: kte đầu nước ngoài
+ KTTT: Quan điểm tưởng: chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,
TH,...
Thiết chế xh: nhà nước, đảng phái, giáo hội…
- Mqh biện chứng:
> Vai trò quyết định của CSHT đối vs KTTT:
+ CSHT quyết định KTTT: CSHT như thế nào thì cấu, tính chất của KTTT như thế ấy.
+ Những biến đổi căn bản của CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong KTTT.
(Nguyên nhân của sự biến đổi đó do sự pt của llsx. Sự pt của llsx làm biến đổi quan hệ sx, kéo theo
sự biến đổi của CSHT và thông qua sự biến đổi này, làm biến đổi KTTT).
> Sự tác động trở lại của KTTT đối vs CSHT: Sự tác động tích cực của KTTT đối với CSHT được
thể hiện ở chức năng xh của KTTT là luôn luôn bảo vệ duy trì, củng cố và hoàn thiện CSHT sinh ra
nó, đấu tranh xóa bỏ CSHT và KTTT đã lỗi thời lạc hậu, ngăn chặn những mầm mống tự phát của
CSHT và KTTT mới nảy sinh trong xh ấy.
- Ý nghĩa:
> Nghiên cứu mqh giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2 khuynh hướng sai lầm:
+ Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yếu tố tưởng, chính trị, pháp lí.
+ Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu tố đó thành tính thứ
nhất so với kinh tế.
> Nghiên cứu mqh giữa CSHTKTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra chiến lược pt hài hòa
giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm
trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.
> Nắm được mqh giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHTKTTT xhCN diễn ra
đúng theo quy luật mà CNDV lịch sử đã khái quát
CÂU 11: Tồn tại xh, YT xh, mqh biện chứng giữa tồn tại xh và YT xh, tính độc lập tương đối
của YT xh
(1) Tồn tại xh:
- KN: toàn bộ những điều kiện VC cùng với những quan hệ VC được đặt trong phạm vi thực
tiễn của con ng trong một giai đoạn lịch sử nhất định
- Cấu trúc: + Hoàn cảnh địa
+ Điều kiện dân số: Dân số, mật độ dân số
+ Phương thức sx ra của cải VC Quan trọng nhất, nhân tố quyết định sự tồn tại của
xh, tạo ra của cải VC đảm bảo cho xh pt.
(2) YT xh:
- KN: khái niệm chỉ các ht thuộc đời sống tinh thần của xh, phản ánh tại xh trong một giai đoạn
lịch sử nhất định.
- Bao gồm: tâm xh
hệ tư tưởng
(3) Mqh biện chứng: Tồn tại xh quyết định YT xh:
- Vai trò quyết định của tồn tại xh đối với YT xh thể hiện:
+ Tồn tại xh sinh ra YT xh, YT xh sự phản ánh của tồn tại xh
+ Tồn tại xh như thế nào thì YT xh như thế ấy
+ Mỗi khi tồn tại biến đổi, nhất là phương thức sx biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xh,
những quan điểm về chính trị, pháp quyền, TH, đạo đức, văn học, nghệ thuật… sớm muộn sẽ biến
đổi theo.
- Tồn tại xh quyết định YT xh, YT xh là phản ánh tồn tại xh, nhưng ko phải bất cứ tư tưởng quan
điểm luận xh o, tp văn học nghệ thuật nào cũng nhất thiết trực tiếp phản ánh những quan hệ kinh
tế của thời đại, mà chỉ xét đến cùng thì các quan hệ kinh tế mới được phản ánh bằng cách này hay
cách khác vào trong những tưởng đó. BởiYT xh trong sự pt của mình tính độc lập tương đối.
(4) Tính độc lập và vai trò của YT xh: Biểu hiện những mặt dưới đây:
- YT xh thường lạc hậu hơn so với tồn tại xh
- YT xh tính vượt trước tồn tại xh bởi những tưởng tiến bộ, khoa học
- YT xh nhiều hình thái khác nhau, giữa chúng sự tác động qua lại lẫn nhau trong sự pt của
chúng
- Sự tác động trở lại của YT xh đối với tồn tại xh biểu hiện quan trọng nhất của tính độc lập
tương đối của YT xh, biểu hiện tập trung vai trò của YT xh đối với tồn tại xh.
*Mức độ ảnh hưởng của tưởng xh đối với sự pt xh phụ thuộco:
- Tính chất của các mqh kinh tế trên đó nảy sinh những tưởng nhất định
- Vai trò lịch sử của giai cấp lương cao ngọn cờ tư tưởng đó
- Mức độ phản ánh đúng đắn của tưởng đó đối với các nhu cầu pt của xh
- Mức độ xâm nhập của tưởng đóquần chúng đông đảo

Preview text:

CÂU 1: TH và VĐCBCTH - Khái niệm:
+ TH: là hệ thống các tri thức lý luận chung nhất, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lí tưởng của con ng
về thế giới, về vị trí và vai trò của con ng trong thế giới đó.
+ VĐCBCTH: là những vấn đề xung quanh mqh giữa tư duy và tồn tại, giữa VC và ý
thức. Việc giải quyết VĐCBCTH là cơ sở và điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của TH.
- VĐCBCTH gồm 2 mặt:
+ Mặt T1: Trả lời cho câu hỏi “giữa VC và YT cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định
cái nào?
”. Nói cách khác, giữa VC và YT cái nào là tính T1, cái nào là tính T2. Có hai cách trả lời
khác nhau dẫn đến hình thành hai khuynh hướng TH đối lập nhau:
→ Quan điểm: VC là tính T1, YT là tính T2 hợp thành CNDV. Trong lịch sử tư tưởng TH có 3
hình thức cơ bản của CNDV —CNDV chất phác, ngây thơ (thời cổ đại)
CNDV máy móc, siêu hình (tki 17-18) CNDV BC
CNDT đc thể hiện qua 2 trào lưu chính: —CNDT khách quan (Platon, Heghen…)
CNDT chủ quan (Beccli, Hium…)
+ Mặt T2: Trả lời cho câu hỏi “Con ng có k/n nhận thức đc thế giới hay ko?”
→ Khả tri luận: Con ng có k/n nhận thức thế giới nhưng sự nhận thức đó là sự nhận thức của tinh thần, tư duy
CÂU 2: Những tích cực và hạn chế của CNDV trước Mác quan niệm về VC. ND và ý nghĩa ppl
định nghĩa VC của Lênin
(1) CNDV trước Mác quan niệm về VC:
- Tích cực: Đã xác lập ppl tích cực cho sự pt nhận thức một cách KH về thế giới, đb là trong việc giải
thích về cấu tạo VC khách quan của các htượng tự nhiên, làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn
nhiều vđề trong việc ứng xử tích cực giữa con ng và giới tự nhiên, vì sự sinh tồn và pt của con ng.
- Hạn chế: + Chưa bao quát được mọi tồn tại VC trong tgioi
+ Chủ yếu mới chỉ được tiếp cận từ giác độ ctạo bản thể VC của các sv, htượng trong tgiới
+Giác độ nhận thức luận chưa được nghiên cứu đầy đủ
→ Chưa giải quyết được triệt để phạm trù VC từ góc độ giải quyết 2 mặt vấn đề cb của TH
(2) ND và ý nghĩa ppl định nghĩa VC của Lênin:
- ND: + “VC là một phạm trù TH”: Đó là một phạm trù rộng và khái quát nhất, ko thể hiểu theo nghĩa
hẹp như các khái niệm VC thường dùng trong các lvực KH cụ thể hoặc đs hàng ngày.
+ Thuộc tính cb của VC là “thực tại khách quan”, “tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác”: Đó cũng
chính là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là VC và cái gì ko phải là VC
+ “Thực tại khách quan đc đem lại cho con ng trong cảm giác”, “tồn tại ko lệ thuộc vào cảm
giác”: Điều đó khẳng định “thực tại khách quan” (VC) là cái có trước (tính T1), còn “cảm
giác” (YT) là cái có sau (tính T2). VC tồn tại ko lệ thuộc vào YT.
+ “Thực tại khách quan được đem lại cho con ng trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh” → “thực tại khách quan” (VC) được biểu hiện thông qua các
dạng cụ thể, bằng cảm giác'' (YT) con ng có thể nhận thức được. Và “thực tại khách quan”
(VC) chính là nguồn gốc ND khách quan của “cảm giác” (YT).
- Ý nghĩa ppl: + Chống lại tất cả các loại quan điểm của CNDT về phạm trù VC.
+ Đấu tranh khắc phục triệt để tính chất trực quan, siêu hình, máy móc và những biến
tướng của nó trong quan niệm về VC của các nhà TH tư sản hiện đại. Do đó, định nghĩa này
cũng đã giải quyết được sự khủng hoảng trong quan điểm về VC của các nhà TH và KH theo
quan điểm của CNDV siêu hình.
+ Khẳng định thế giới VC khách quan là vô cùng, vô tận, luôn vận động và pt ko
ngừng, nên đã có tác động cổ vũ, động viên các nhà KH đi sau nghiên cứu thế giới VC, tìm ra
những kết cấu mới, những thuộc tính mới và những quy luật vận động của VC để làm phong
phú thêm kho tàng tri thức của nhân loại.
CÂU 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của YT và mqh giữa VC, YT.
(1)- Nguồn gốc của YT:

+ Nguồn gốc tự nhiên: Các yếu tố tạo thành: bộ óc con ng và hđ của nó cùng mqh giữa con ng với
tgiới khách quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con ng từ đó tạo ra k/n hình
thành YT của con ng về thế giới khách quan → YT là kquả của sự phản ánh tgiới khách quan vào
trong não ng, phản ánh tính năng động và sáng tạo.
→ Nguồn góc tự nhiên là đk, tiền đề để hình thành YT
+ Nguồn gốc xh: nhân tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc xh của YT là lao động và
ngôn ngữ: — Lđ —là hđ mang tính tập thể, tạo ra của cải VC
giúp con ng pt về hình dáng và trí tuệ hình thành nên ngôn ngữ
Ngôn ngữ: —là phương tiện giao tiếp trong xh
vai trò: lưu giữ và truyền bá tri thức, kinh nghiệm…
- Bản chất của YT: + Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Có đặc tính tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xh
+ Sự phản ánh của YT là quá trình thống nhất của 3 mặt:
→ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
→ Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
→ Chưyế+n hợá mô hình tư#%
t ư # dưy ra hiệAn thư#& c khách qưan.
- Kết cấu của YT:
*Theo “chiều ngang”: tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý chí…
+ Tri thức: là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất là nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của YT
+ Tình cảm: phản ánh quan hệ giữa người - người và -người - thế giới khách quan, là 1 trong
những động lực quan trọng của hđ con ng.
+ Niềm tin: là sự hòa quyện giữa tri thức với tình cảm và trải nghiệm thực tiễn → thôi thúc con ng
hđ vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
+ Ý chí: là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi con ng để có thể
vượt qua mọi trở ngại
*Theo “chiều dọc”: tự YT, tiềm thức, vô thức…
+ Tự YT: là YT hướng về nhận thức bản thân mình trong mqh với YT về thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đã gần như thành bản năng,
thành kỹ năng nằm trong tầng sâu YT của chủ thể
+ Vô thức: là ht tâm lý ko phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi của lý trí mà YT ko kiểm
soát được, là hđ tầng sâu của tâm lý - YT
(2) Mqh giữa VC và YT: Là mqh BC mà trong đó VC có trước, YT có sau, VC là nguồn gốc và
quyết định YT nhưng ko thụ động mà tác động trở lại VC qua hđ của con ng
- VC quyết định YT: VC có trước, YT có sau, VC sinh ra YT và VC quyết định YT. YT chính là
sản phẩm của VC, được tổ chức nên bộ não của con ng → Chỉ có con ng mới có YT; con ng là kết
quả của quá trình pt thế giới VC, và là sản phẩm từ thế giới VC. YT thể hiện thể giới VC, là hình ảnh
mang tính chủ quan, nội dung của YT được quyết định bởi VC.
→ VD: VN ta có câu ca dao tục ngữ "có thực mới vực được đạo" ý là VC quyết định nhận thức
của con ng. Khi con ng ko đủ no, ko có sức khoẻ thì bộ não của con ng sẽ khó hđ. Bộ não con ng sẽ
phản ánh những hiện thực của cuộc sống một cách cụ thể nhất.
- YT quyết định VC: Trong mqh với VC, YT có thể tác động trở lại VC thông qua các hđ thực tiễn
của con ng. Bởi vì YT là YT của con ng, YT là sự phản ánh thế giới VC vào trong đầu óc của con ng,
do VC sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì YT có "đời sống" riêng, YT ko lệ thuộc máy móc vào YT. Nhờ
vào các hđ thực tiễn, YT có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh VC, thậm chí còn tạo ra
những "sản phẩm tự nhiên khác" phục vụ cho hđ cuộc sống của con ng. Con ng dựa trên những tri
thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, biện pháp và
ý chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định.
→ Khi xh càng pt thì vai trò của YT lại vô cùng quan trọng. Khi mà tri thức khoa học đã trở thành
llsx trực tiếp. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, vai trò của tri thức khoa học, của tư tưởng chính trị, tư
tưởng nhân văn là hết sức quan trọng.
→ Thường sự tác động của YT với VC sẽ diễn ra theo 2 hướng:
+ Tích cực: Khi phản ánh đúng hiện thực, YT sẽ tác động lực thúc đẩy VC pt
+ Tiêu cực: Khi phản ánh sai hiện thực, YT có thể kìm hãm sự pt của VC
→ VD: Ở 0 độ C thì nước đông thành đá, do đó con ng muốn uống nước đá đã cung cấp một nhiệt
độ vừa đủ để nước chuyển từ trạng thái lỏng → trạng thái rắn (nước đá).
CÂU 4: ND và ý nghĩa ppl của nguyên lý mối liên hệ phổ biến, nguyên lý sự pt
(1) Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:

- KN: + Mối liên hệ: là khái niệm chỉ sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các
sv, htượng hoặc giữa các mặt của một sv, htượng trong thế giới khách quan
+ Mối liên hệ phổ biến: Mọi sv, htượng, qt trong thực tế đều tác động đến nhau và ko tách biệt hoàn toàn với nhau
- T/c: + Tính khách quan: Giữa các sv, htượng, VC với nhau; giữa các sv, ht - các ht tinh thần và
giữa các ht tinh thần với nhau→ Tác động qua lại, chuyển hoá và phụ thuộc lẫn nhau, ko phụ
thuộc vào YT của con ng.
→ VD: Mối liên hệ giữa con vật cụ thể (cái riêng) với quá trình đồng hoá-dị hoá, biến dị-di
truyền, quy luật sinh học, sinh-trưởng thành-già-chết → (cái chung) → cái vốn có của con vật
đó, tách rời khỏi mối liên hệ đó ko còn là con vật, con vật đó sẽ chết → Mối liên hệ đó mang
tính khách quan, con ng ko thể sáng tạo ra đc mà có thể nhận thức, tác động,…
+ Tính phổ biến: Mọi sv, ht đều có mqh với nhau, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau
trong sự vận động, chuyển hoá của các sv, ht.
→ VD: Qưá khư#;, hiệAn tại, tư#ợ#ng lai có mô;i liến hệA chạ6t chẽ v ợ#;i nhaư
+ Tính đa dạng, phong phú: Các loại liên hệ khác nhau có vai trò khác nhau đối với sự vận
động, pt của các sv, ht. Ở những đk khác nhau có những mối liên hệ khác nhau.
→ VD: Mối liên hệ giữa con ng, con cá,… vs nước khác nhau. Cùng con ng nhưng mỗi giai
đoạn pt khác nhau thì nhu cầu về nước cũng khác; con ng sống ở nơi lạnh, nơi nóng có nhu
cầu về nước khác nhau. Cây xanh có cây cần nhiều nước, ánh sáng, có cây cần ít nước, ánh sáng,…
- Ý nghĩa: + Nắm vững quan điểm toàn diện
+ Nắm bắt quan điểm lịch sử - cụ thể trong nhìn nhận và đánh giá các mqh
(2) Nguyên lý về sự pt:
- KN: + pt: là 1 phạm trù TH dùng để khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện → sv ngày càng hoàn thiện hơn.
+ pt là vận động nhưng ko phải mọi vận động đều là pt, chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là pt.
- T/c: + Tính khách quan: là quá trình bắt nguồn từ bản thân sv, ht; là quá trình giải quyết mâu thuẫn
của sv, ht đó → là thuộc tính tất yếu, khách quan, ko phụ thuộc vào YT của con ng.
+ Tính phổ biến: Bất kì sv, ht nào trên thế giới đều pt; ko có sv, ht nào đứng im, luôn luôn duy
trì 1 trạng thái cố định trong suốt quãng đời tồn tại của nó.
+ Tính kế thừa: sv, ht mới phải được giữ lại các yếu tố thích hợp với chúng, gạt bỏ mặt tiêu
cực, lỗi thời, lạc hậu của sv, ht cũ đang gây cản trở sv, ht mới tiếp tục pt → sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
+ Tính phong phú, đa dạng: Mỗi sv, ht có quá trình pt ko giống nhau ở các đk khác nhau.
→ VD: Ở thế giới hữu cơ, pt thể hiện ở sự tăng cường khả năng thích nghi của cơ thể với
môi trường; trong xh, pt thể hiện ở khả năng chinh phục tự nhiên, cải tạo xh phục vụ con ng;
trong tư duy, pt thể hiện ở việc nhận thức vấn đề gì đó ngày càng đầy đủ, đúng đắn hơn.
- Ý nghĩa: + Khi nhận thức sv phải nhận thức nó trong sự vận động, pt ko nhìn nhận sv đứng im,
chết cứng, ko vận động, ko pt.
+ Quan điểm pt phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ định kiến, đối lập với sự pt.
+ Nhận thức sv phải thấy được khuynh hướng pt của nó để có phương án dự phòng chủ
động trong hđ, tránh bớt vấp váp, rủi ro
CÂU 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập (Học tài liệu A Cường Lết)
CÂU 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại

- KN: + Chất: là một phạm trù TH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sv và ht, là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó mà ko phải là cái khác.
+ Lượng: là một phạm trù TH để chỉ tính quy định vốn có của sv, biểu thị số lượng, quy mô,
trình độ, nhịp điệu của sự vận động và pt của sv cũng như các thuộc tính của nó.
- Mqh giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất:
+ Chất và lượng luôn luôn gắn liền vs nhau, ko tách rời nhau (vì mỗi sv, ht đều phải vừa có tính
quy định về chất vừa có tính quy định về lượng, nên ko có chất thiếu lượng và ngược lại).
+ Lượng có xu hướng biến đổi liên tục, nó đc tích lũy dần dần. Chất có xu hướng ổn định, ít thay
đổi. → Ko phải mọi sự thay đổi về lượng đều làm cho chất thay đổi.
+ Độ: là khoảng mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất.
→ VD: Nước là chất lỏng ở điều kiện thường 0C->100C
+ Điểm nút: là điểm giới hạn mà tại đó thay đổi về chất nhưng chưa thay đổi hoàn toàn.
→ VD: 0C, 100C… là điểm nút
+ Bước nhảy: là giai đoạn mà chất thay đổi hoàn toàn
+ Sau khi chất mới ra đời thay thế cho chất cũ thì nó sẽ tác động trở lại khiến cho lượng thay đổi
theo. Vì tương ứng vs chất mới phải là 1 lượng mới, lượng này sẽ biến đổi vs 1 quy mô, một tốc độ
mới. Như vậy, cứ mỗi khi chất thay đổi thì lượng cũng phải thay đổi theo.
- Ý nghĩa: + Ko đc nóng vội, chủ quan: Khi chưa có sự tích lũy về lượng đã muốn thực hiện bước nhảy về chất
+ Chống lại tư tưởng bảo thủ, chờ đợi, ko dám thực hiện bước nhảy về chất khi đã có sự
tích lũy đầy đủ về lượng hoặc chỉ nhấn mạnh đến sự biến đổi dần dần về lượng.
+ Cần có thái độ khách quan khoa học và có quyết tâm thực hiện các bước nhảy khi có các đk đầy đủ.
CÂU 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung và cái riêng,
nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức
(1) Cái chung và cái riêng:

- KN: + Cái riêng: là phạm trù TH để chỉ một sv, ht nhất định.
+ Cái chung: là phạm trù TH dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính ko những có ở một sv,
một ht, mà còn lặp lại trong nhiều sv, ht khác.
+ Cái đơn nhất: là phạm trù TH dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có ở một sv, ht mà ko
lặp lại ở sv, ht nào khác.
- Mqh: + Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình
(vì cái chung là một mặt, một thuộc tính của cái riêng, ko có cái chung tồn tại bên ngoài cái riêng và
nó liên hệ ko tách rời cái đơn nhất).
→ VD: Trên cơ sở khảo sát tình hình hđ cụ thể của 1 số doanh nghiệp có thể rút ra kết
luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung, ko có cái riêng nào tồn tại độc
lập, tách rời tuyệt đối cái chung
→ VD: Ko có doanh nghiệp nào tồn tại vs tư cách doanh nghiệp mà lại ko tuân theo các
quy tắc chung của thị trường
Cái riêng là cái toàn bộ bởi vì nó là một chỉnh thể độc lập với cái khác, là cái phong phú
hơn cái chung (vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất).
+ Cái chung là cái bộ phận bởi vì nó chỉ là những thuộc tính của cái riêng nhưng nó sâu sắc
hơn cái riêng (vì cái chung là những thuộc tính, những mối liên hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều
cái riêng cùng loại). Do vậy, cái chung là cái gắn liền vs bản chất, quy định phương hướng tồn tại và pt của cái riêng.
+ Trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau:
khi cái đơn nhất chuyển hoá thành cái chung thì nó thể hiện cái mới ra đời và pt, khi cái chung
chuyển hoá thành cái đơn nhất thì nó thể hiện cái cũ, cái lỗi thời cần phải vứt bỏ.
→ VD: Một sáng kiến khi mới ra đời – nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng sáng
kiến đó áp dụng trong thực tiễn pt kinh tế – xh, có thể thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để phổ
biến sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ biến – khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung… - Ý nghĩa pp luận:
+ Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hđ thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
+ Khi vận dụng cái chung, phải cá biệt hoá cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể. Trong hđ thực
tiễn phải tạo ra điều thuận lợi để cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau nếu có lợi cho con ng.
(2) Nguyên nhân và kết quả:
- KN: + Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sv hoặc giữa
các sv với nhau, gây ra một biến đổi nhất định
+ Kết quả: là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sv hoặc giữa các sv với nhau gây ra.
- Tính chất của mối liên hệ nhân – quả:
+ Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sv ko phụ thuộc và YT của
con ng. Dù con ng biết hay ko biết, thì các sv vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây nên biến đổi nhất định.
+ Tính phổ biến: với mọi sv ht trong tự nhiên và xh đều có nguyên nhân nhất định gây ra, dù
nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa.
+ Tính tất yếu: cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau sẽ gây ra kết
quả như nhau. Nguyên nhân tác động trong những điều kiện, hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu
thì kết quả do chúng gây ra càng giống nhau bấy nhiêu. - Mqh biện chứng:
+ Nguyên nhân sản sinh ra kết quả → nguyên nhân luôn có trước kết quả, kết quả chỉ xuất hiện sau
khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động. Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả; một
kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.
+ Sự tác động trở lại của kết quả đối vs nguyên nhân: Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau
khi xuất hiện, kết quả lại có ảnh hưởng trở lại đối với nguyên nhân. Sự ảnh hưởng đó có thể diễn ra
theo 2 hướng: —Thúc đẩy sự vận động của nguyên nhân (hướng tích cực)
—Cản trở sự vận động của nguyên nhân (hướng tiêu cực)
+ Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau: Một sv ht nào đó trong mối liên hệ này
là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại.
→ VD: Hđ của con ng là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự biến đổi của môi
trường sống trên trái đất, song chính những biến đổi theo chiều hướng ko tốt hiện của môi trường lại
trở thành nguyên nhân tác động trở lại theo chiều hướng bất thuận lợi cho hđ sống của con ng.
- Ý nghĩa của pp luận:
+ Trong hđ nhận thức và thực tiễn, phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sv ht.
+ Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn.
+ Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng,
nhằm mục tiêu đã đề ra.
(3) ND và hình thức:
- KN: + ND: là phạm trù TH dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sv, ht.
+ Hình thức: là phạm trù TH dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và pt của sv, ht. - Mqh:
+ Nd và hình thức thống nhất và gắn bó khăng khít vs nhau: Bất kỳ sv nào cũng phải có đồng thời
nd và hình thức. Ko phải lúc nào nd và hình thức cũng phù hợp vs nhau (vì ko phải 1 nd bao giờ cũng
chỉ đc thể hiện ở 1 hình thức nhất định, nd trong điều kiện pt khác nhau lại đc thể hiện ở dưới nhiều
hình thức khác nhau, cũng như cùng 1 hình thức, có thể biểu hiện những nd khác nhau).
→ VD: 2 ng có thể tương đồng nhau về lượng vốn nhưng lại có hình thức kinh doanh khác nhau và ngược lại
+ Mqh giữa nội dung và hình thức là mqh biện chứng, trong đó nội dung quyết định hình thức và
hình thức tác động trở lại nội dung.
→ VD: Dưới một hình thức kinh doanh phù hợp, số lượng vốn của doanh nghiệp ko ngừng tăng
lên. Đến một giai đoạn nhất định, nó đòi hỏi phải thay đổi cách thức tổ chức kinh doanh cũ, xác lập
cách thức kinh doanh mới để bảo toàn lượng vốn cũ và ko ngừng thực hiện sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
+ ND giữ vai trò quyết định đối vs hình thức trong quá trình vận động và pt của sv, ht: Nội dung
bao giờ cũng là mặt đồng nhất, có khuynh hướng chủ đạo là biến đổi. Còn hình thức là mặt tương đối
bền vững, có khuynh hướng chủ đạo của là ổn định, chậm biến đổi hơn nd. Sự biến đổi, pt của sv bao
giờ cũng bắt đầu từ nội dung sẽ kéo theo sự biến đổi của hình thức cho phù hợp với nó.
→ VD: Nội dung quan hệ giữa anh A và chị B là quan hệ bạn bè, khi đó hình thức quan hệ giữa
hai người ko có “giấy chứng nhận”. Khi anh A và chị B kết hôn, nội dung quan hệ đã thay đổi, thì
hình thức quan hệ buộc phải thay đổi khi hai người buộc phải có “giấy chứng nhận kết hôn”.
+ Hình thức ko thụ động mà tác động trở lại nd: Hình thức có tính độc lập tương đối và tác động
mạnh mẽ trở lại nd. Nếu hình thức phù hợp với yêu cầu pt của nội dung thì nó thúc đẩy nội dung pt;
và nếu ngược lại, thì nó sẽ kìm hãm sự pt của nội dung.
+ Nd và hình thức có thể chuyển hoá cho nhau: Cái trong điều kiện này hay quan hệ này là nội
dung thì trong điều kiện khác hay quan hệ khác là hình thức, và ngược lại.
→ VD: Trong mqh với tác phẩm văn học thì việc trang trí màu sắc, kiểu chữ, hình ảnh trên bìa
tác phẩm là hình thức bên ngoài của tác phẩm, nhưng xét trong quan hệ khác, việc trang trí màu sắc,
kiểu chữ, hình ảnh trên bìa của một tác phẩm như thế nào lại là nội dung công việc của người họa sĩ trình bày, vẽ bìa. - Ý nghĩa ppl:
+ Trong hđ nhận thức và thực tiễn cần chống khuynh hướng tách rời nội dung khỏi hình thức và ngược lại.
+ Phải biết sử dụng sáng tạo nhiều hình thức khác nhau trong hđ thực tiễn. Đồng thời phải chống chủ nghĩa hình thức.
+ Nhận thức sv bắt đầu từ nội dung nhưng ko coi nhẹ hình thức. Phải thường xuyên đối chiếu xem
xét xem giữa nội dung và hình thức có phù hợp với nhau ko để chủ động thay đổi hình thức cho phù hợp.
+ Khi hình thức đã lạc hậu, nhất định phải đối mới cho phù hợp với nội dung, tránh bảo thủ.
CÂU 8: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- KN: Thực tiễn là toàn bộ hđ VC-cảm tính, có tính lịch sử, xh của con ng nhằm cải tạo tự nhiên và
xh, phục vụ nhân loại tiến bộ
- Hình thức: + Hđ sx VC: Đây là hđ con ng sd cclđ tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải VC
+ Hđ ctrị-xh: của các cộng đồng của các tổ chức khác nhau trong xh, thúc đẩy xh pt.
+ Thực nghiệm KH: Đây là hđ được tiến hành trong đk tạo ra giống hoặc gần giống
trạng thái tự nhiên mà xh xđ đc quy luật tự nhiên biến đổi pt đối tượng nghiên cứu.
- Vai trò của thực tiễn với nhận thức: + Là cơ sở động lực của nhận thức
+ Là mục đích của nhận thức
+ Là tiêu chuẩn của chân lí
CÂU 10: Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
của xh. Ý nghĩa phương pháp luận

- KN: + CSHT: là toàn bộ những QHSX của 1 xh trong sự vận động hiện thực, chúng hợp thành cơ
cấu kinh tế của 1 hình thái kinh tế-xh nhất định
+ KTTT: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xh cùng vs các thiết chế xh tương ứng hình
thành trên 1 CSHT nhất định
- Cấu trúc: + CSHT: —QHSX thống trị: kinh tế nhà nước
QHSX tàn dư: —kte tư nhân kte tập thể
QHSX mầm mống: kte đầu tư nước ngoài
+ KTTT: —Quan điểm tư tưởng: chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, TH,...
Thiết chế xh: nhà nước, đảng phái, giáo hội… - Mqh biện chứng:
> Vai trò quyết định của CSHT đối vs KTTT:
+ CSHT quyết định KTTT: CSHT như thế nào thì cơ cấu, tính chất của KTTT là như thế ấy.
+ Những biến đổi căn bản của CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong KTTT.
(Nguyên nhân của sự biến đổi đó là do sự pt của llsx. Sự pt của llsx làm biến đổi quan hệ sx, kéo theo
sự biến đổi của CSHT và thông qua sự biến đổi này, làm biến đổi KTTT).
> Sự tác động trở lại của KTTT đối vs CSHT: Sự tác động tích cực của KTTT đối với CSHT được
thể hiện ở chức năng xh của KTTT là luôn luôn bảo vệ duy trì, củng cố và hoàn thiện CSHT sinh ra
nó, đấu tranh xóa bỏ CSHT và KTTT đã lỗi thời lạc hậu, ngăn chặn những mầm mống tự phát của
CSHT và KTTT mới nảy sinh trong xh ấy. - Ý nghĩa:
> Nghiên cứu mqh giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2 khuynh hướng sai lầm:
+ Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yếu tố tư tưởng, chính trị, pháp lí.
+ Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu tố đó thành tính thứ nhất so với kinh tế.
> Nghiên cứu mqh giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra chiến lược pt hài hòa
giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm
trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.
> Nắm được mqh giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và KTTT xhCN diễn ra
đúng theo quy luật mà CNDV lịch sử đã khái quát
CÂU 11: Tồn tại xh, YT xh, mqh biện chứng giữa tồn tại xh và YT xh, tính độc lập tương đối của YT xh (1) Tồn tại xh:
- KN: là toàn bộ những điều kiện VC cùng với những quan hệ VC được đặt trong phạm vi hđ thực
tiễn của con ng trong một giai đoạn lịch sử nhất định
- Cấu trúc: + Hoàn cảnh địa lí
+ Điều kiện dân số: Dân số, mật độ dân số
+ Phương thức sx ra của cải VC → Quan trọng nhất, là nhân tố quyết định sự tồn tại của
xh, tạo ra của cải VC đảm bảo cho xh pt. (2) YT xh:
- KN: là khái niệm chỉ các ht thuộc đời sống tinh thần của xh, phản ánh tại xh trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
- Bao gồm: —tâm lí xh hệ tư tưởng
(3) Mqh biện chứng: Tồn tại xh quyết định YT xh:
- Vai trò quyết định của tồn tại xh đối với YT xh thể hiện:
+ Tồn tại xh sinh ra YT xh, YT xh là sự phản ánh của tồn tại xh
+ Tồn tại xh như thế nào thì YT xh như thế ấy
+ Mỗi khi tồn tại biến đổi, nhất là phương thức sx biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xh,
những quan điểm về chính trị, pháp quyền, TH, đạo đức, văn học, nghệ thuật… sớm muộn sẽ biến đổi theo.
- Tồn tại xh quyết định YT xh, YT xh là phản ánh tồn tại xh, nhưng ko phải bất cứ tư tưởng quan
điểm lý luận xh nào, tp văn học nghệ thuật nào cũng nhất thiết trực tiếp phản ánh những quan hệ kinh
tế của thời đại, mà chỉ xét đến cùng thì các quan hệ kinh tế mới được phản ánh bằng cách này hay
cách khác vào trong những tư tưởng đó. Bởi vì YT xh trong sự pt của mình có tính độc lập tương đối.
(4) Tính độc lập và vai trò của YT xh: Biểu hiện ở những mặt dưới đây:
- YT xh thường lạc hậu hơn so với tồn tại xh
- YT xh có tính vượt trước tồn tại xh bởi những tư tưởng tiến bộ, khoa học
- YT xh có nhiều hình thái khác nhau, giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau trong sự pt của chúng
- Sự tác động trở lại của YT xh đối với tồn tại xh là biểu hiện quan trọng nhất của tính độc lập
tương đối của YT xh, biểu hiện tập trung vai trò của YT xh đối với tồn tại xh.
*Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng xh đối với sự pt xh phụ thuộc vào:
- Tính chất của các mqh kinh tế mà trên đó nảy sinh những tư tưởng nhất định
- Vai trò lịch sử của giai cấp lương cao ngọn cờ tư tưởng đó
- Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đó đối với các nhu cầu pt của xh
- Mức độ xâm nhập của tư tưởng đó và quần chúng đông đảo