ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN
Lưu ý: Câu 2,4,5,6
Phần I: Phần bắt buộc.
Câu 2: Hàng hoá (khái niệm của hàng hoá; lượng giá trị của hàng hoá
các nhân tố ảnh ởng đến lượng giá trị của hàng hoá).
2.1 Khái niệm:
- Theo quan điểm của C.Mác: Hàng hóa sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn
một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
mua bán trên thị trường. Sản phẩm của lao động thể thõa mãn một nhu cầu nào
đó của con người nhưng không được đem ra trao đổi hoặc không nhằm mục đích
sản xuất để trao đổi thì không phải hàng hóa.
- Hàng hóa thể sử dụng cho nhu cầu nhân hoặc nhu cầu sản xuất.
- Hàng hóa thể tồn tại dạng vật thể hoặc dạng phi vật thể
2.4 Lượng giá của hàng hóa:
- Lượng giá trị của hang hóa lượng thời gian hao phí lao động hội cần thiết để
sản xuất ra hang hóa đó.
- Thời gian lao động hội cần thiết: thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị
sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của hội, với một trình độ kỹ
thuật trung bình, trình độ thành thạo trung bình ờng độ lao động trung bình.
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa lượng thời gian hao phí lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
- Thời gian lao động hội cần thiết là một đại lượng không cố định vì:
+ phụ thuộc vào trình độ phát triển của các quốc gia, của từng thời kỳ.
+ Nên người SX tích cực đổi mới, sang tạo nhằm giảm thời gian lao động biệt
xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết để ưu thế trong cạnh
tranh.
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
- Năng suất lao động:
+ Năng suất lao động (NSLĐ): sức sản xuất của người lao động hay năng lực
sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm.
VD: Bình thường: 8h/3000cl 8sp 1sp/1h/3000cl; NSLĐ tăng lên gấp 2:
8h/6000cl 16sp 2sp/1h/6000cl
+ NSLĐ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: khi NSLĐ tăng lên sẽ làm giảm
lượng thời gian lao động hao phí cần thiết trong một đơn vị hàng hóa, do đó cũng
làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa đó. NSLĐ tỷ lệ ngịch với lượng
giá trị trong một đơn vị hàng hóa.
+ NSLĐ chịu ảnh hưởng các yếu tố: trình độ khéo léo(thành thạo) trung bình của
người công nhân; mức độ phát triển KH-CN ứng dụng của nó; trình độ tổ chức
quản lí; quy hiệu suất của liệu sản xuất các điều kiện tự nhiên.
- Cường độ lao động: mức độ khẩn trương, tích cực của lao động trong SX
VD: Bình thường: 8h/3000cl 8sp 1sp/1h/3000cl; CĐLĐ tăng lên gấp 2:
8h/6000cl 16sp 2sp/1h/6000cl
+ CĐLĐ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Tăng CĐLĐ tăng mức độ khẩn
trương, tích cực của hoạt động lao động. Khi CĐLĐ tăng lên, thì lượng lao động
hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên lượng sản phẩm được tạo
ra tăng lên tương ứng, còn ợng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi.
Tăng CĐLĐ, xét về thực chất cũng giống như kéo dài thời gian lao động.
+ CĐLĐ chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, thể chất, tâm lí, tinh thần...của
người lao động.
- Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động:
+ Lao động giản đơn lao động không đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo cũng
thể thực hiện được.
+ Lao động phức tạp lao động đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo huấn luyện
mới thể tiến hành được.
+ Lao động phức tạp ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Trong cùng một đơn vị
thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động đơn giản. C.Mác gọi
lao động phức tạp lao động giản đơn được nhân bội lên.
Câu 4: Hàng hoá sức lao động (Khái niệm sức lao động hai thuộc tính của
hàng hoá sức lao động).
4.1 Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động toàn bộ năng lực thể chất
tinh thần tồn tại trong một thể, trong một con người đang sống được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
=>Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa :
-Người lao động được tự do về thân thể.
-Người lao động không đủ các liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao
động của mình tạo ra hang hóa đbán,cho nên họ phải bán sức lao động.
4.2 :Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động
Hàng hóa sức lao động hai thuộc tính chính. Một giá trị hàng hoá sức lao
động, hai giá trị sử dụng sức lao động.
* Giá trị hàng hoá sức lao động:
- Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động hội cần thiết để sản
xuất tái sản xuất hàng a sức lao động quyết định.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua ợng giá trị
của các liệu sinh hoạt để tái sx ra sức lao động.
- Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm: giá trị liệu sinh hoạt cần
thiết (vật chất tinh thần) để tái sx ra sức lao động; phí tổn đào tạo người lao
động; giá trị liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất tinh thần) để nuôi con của
người lao động.
* Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động:
- Cũng giống như các hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng công dụng đó
thõa mãn nhu cầu của người mua.
- Khác với các hàng hóa khác, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ đc thể
hiện ra trong quá trình tiêu dung sức lao động, tức quá trình lao động của người
công dân.
- Hàng hóa sức lao động hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần yếu tố
lịch sử. Giá trị sd hàng hóa của hàng hóa sức lao động tính năng đặc biệt khác
với hàng hóa thông thường khi sdung , không những giá trị của đc bảo tồn
còn tạo ra một lượng giá trị lớn hơn bản thân nó.
- Giá trị sd hàng hóa sức lao động là chìa khóa chỉ nguồn gốc của giá trlớn hơn
do đâu có.
Câu 5: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng trong nền kinh tế thị
trường bản chủ nghĩa.
5.1 Sản xuất giá trị thặng tuyệt đối
- Giá trị thặng tuyệt đối giá trị thặng thu được do kéo dài ngày lao động
động thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
VD: Ngày lao động 8h, thời gian lao động tất yếu 4h, thời gian lao động thặng
4h, tỷ suất giá trị thặng 100%. Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2h nữa
với mọi đk không thay đổi thì thời gian lao động thặng tăng từ 4h lên 6h tỷ
suất giá trị thặng tăng từ 100% lên 150%. Khi m’ tăng lên từ 100% lên 150% thì
M sẽ tăng (V không đổi).
- Trong nền kinh tế thị trường, để nhiều giá trị thặng dư, người mua hang a
sức lao động luôn tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động hoặc tang cường độ lao
động.
- Ngày lao động bi giới hạn bởi ngày tự nhiên (24h) kéo dài về mặt sinh của
người lao động (thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí…) nên kh thể kéo dài bằng
ngày tự nhiên không thể tăng ờng độ lao động hạn vượt quá sức chịu đựng
của người lao động.
- Trong nền kinh tế thị trường TBCN, sx giá trị thặng tuyệt đối thường được áp
dụng trong giai đoạn đầu khi CNTB mới phát triển.
5.2 Sản xuất giá trị thặng tương đối:
- Giá trị thặng tương đối giá trị thặng thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng trong khi độ dài ngày lao
động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
VD: Ngày lao động 8h, thời gian lao động tất yếu 4h, thời gian lao động thặng
4h, tỷ suất giá trị thặng 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời
suất giá trị thặng tăng từ 100% lên 300%. Khi m’ tăng lên từ 100% lên 300% thì
M sẽ tăng (V không đổi).
- Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các liệu sinh hoạt dịch
vụ cần thiết để tái sản xuất lao động, do đó phải tăng NSLĐ trong các ngành sản
xuất ra liệu sinh hoạt các ngành sản xuất ra liệu sản xuất để chế tạo ra
liệu sinh hoạt đó.
- Việc cải tiến thuật, tăng NSLĐ, giảm giá trị biệt thấp hơn giá trị xh sẽ thu đc
giá trị thặng vượt trội hơn so với những người sx khác, đó giá trị thặng
siêu ngạch.
+ phần giá trị thặng thu đc do tăng năng suất lao Giá trị thặng siêu ngạch
động biệt, làm cho giá trị cá biệt của hang hóa thấp hơn giá trị xã hội của nó.
+ Giá trị thặng siêu ngạch hình thức biến tướng của giá trthặng tương
đối, bởi giá trị thặng siêu ngạch giá trị thặng tương đối điểm giống
khác nhau sau đây:
Điểm giống: Đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ.
Điểm khác: Giá trị thặng tương đối dựa vào tăng NSLĐ của xh; còn
giá trị thặng siêu ngạch dựa vào tang NSLĐ biệt. Giá trị thặng tương đối
đc nhờ hạ thấp giá trxh; còn giá trị thặng siêu ngạch
đc nhờ hạ thấp giá trị biệt so với giá trị xh. Giá trị thặng tương đối
do toàn bộ giai cấp các nhà nước TB thu đc; còn giá trị thặng siêu
ngạch chỉ do một số các nhà TB kỹ thuật tiên tiến thu đc.
+ Xét trong từng nghiệp giá trị thặng siêu ngạch hiện tượng tạm thời,
nhưng xét trên phạm vi toàn xh TB thì giá trị thặng siêu ngạch thường xuyên
tồn tại.
+ Giá trị thặng siêu gạch động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy c nhà TB ra sức
cải tiến thuật, tăng NSLĐ. Trong nền kinh tế thị trường TBCN, sx giá trị thặng
tương đối thường đc áp dụng trong giai đoạn sau khi CNTB đã phát triển.
Câu 6: Tích lua bản (Bản chất của tích lua bản, các nhân tố ảnh hưởng
đến quy tích lua bản; Tích lua tụ bản tâp trung bản)
6.1 Bản chất tích lua của bản:
- Tích lũy TB: TB hóa giá trị thặng dư.
- Bản chất của tích lũy TB quá trình tái sx mở rộng TBCN thông qua việc biến
một phần giá trị thặng thành TB phụ thêm để tiếp tục mở rộng sx kinh doanh
thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc thiệt bị.(Nghĩa ,nhà bản không sử
dụng hết giá trị thặng thu được do tiêu dùng nhân biến thành bản
phụ thêm.Do đó,khi nhà bản bán được nhiều hàng hóa, giá trị thặng sẽ ngày
càng nhiều ,nhà bản trở nên giàu hơn)
- Nguồn gốc duy nhất của TB tích lũy giá trị thặng dư.
6.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy tích của bản:
- Thứ nhất,trình độ khai thác sức lao động:
+ Tỷ suất giá trị thặng (m’) tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy giá trị thặng dư.
Từ đó tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy TB.
+ Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá
trị thặng tuyệt đối sản xuất giá trị thặng tương đối, nhà bản còn thể
sử dụng các biện pháp cắt giảm tiền công, tăng ca, tang cường lao động
- Thứ hai, năng suất lao động hội: NSLĐ tăng lên thì giá trị liệu sx
liệu tiêu dung giảm. Sự giảm này dẫn đến lượng giá trị thặng nhất định dành
cho tích lũy cũng thể chuyển hóa thành một khối lượng liệu sx sức lao
động phụ thuộc thêm nhiều hơn trước.
- Thứ ba,sử dụng hiệu quả máy móc:
+ Sd hiệu quả máy móc chính là sự chênh lệch giữa TB sử dụng TB tiêu dùng.
TB sử dụng khối lượng giá trnhững liệu lao động toàn bộ quy hiện vật
của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm. TB tiêu dung phần
giá trị những liệu lao động ấy đc chuyển vào sp theo từng chu sx dưới dạng
khấu hao.
+ Trong quá trình sx, liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá
trình sx, nhưng giá trị giảm dần bị khấu hao từng phần. Hệ quả, mặc đã mất dần
giá trị nhưng tính năng hoạt động của máy móc vẫn nguyên như đc xem như
sự phục vụ không công. Máy móc càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa TB sd
TB tiêu dung càng lớn, do đó sự phục vụ kh công càng lớn, TB lợi dụng đc những
thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy tích lũy TB càng lớn.
- Thứ tư, đại lượng bản ứng trước:
+ Khối lượng TB đầu tăng làm cho khối lượng giá trị thặng tăng tạo tiền đề
cho tăng quy tích lũy (trong đk trình độ bóc lột kh đổi).
+ Đại lượng của TB ứng trước, nhất là bộ phận TB khả biến càng lớn thì khối
lượng giá trị thặng thu đc càng lớn, càng tạo đk tăng thêm quy của ch lũy
TB.
6.3 Tích tụ bản tập trung bản:
* Khái niệm:
- Tích tụ TB sự tang them quy của TB biệt = cách TB a giá trị thặng
trong một nghiệp nào đó, kết quả trực tiếp của tích lũy TB.
VD: TB A: Năm 1 quy 100.000$ Năm 2 quy 150.000$ Năm 3 quy
200.000$.
- Tập trung TB sự tang quy của TB biệt = cách hợp nhất c TB biệt
sẵn trong xh thành một TB biệt khác lớn hơn.
VD: TB A: 100.000$ + TB B 100.000$ + TB C 100.000$ = TB D 300.000%.
* Sự giống khác nhau giữa tích tụ TB và tập trung TB:
- Giống nhau:
+ Đều làm tang quy của TB cá biệt. Từ đó làm cho sức mạnh của c nhà TB
tang them, TB thể thu đc giá trị thặng dư.
+ Đều tang cường sự bóc lột của TB đối với lao động làm thuê, tăng cường sự
thống trị của giai cấp TS đối với giai cấp VS.
- Khác nhau:
+ Về nguồn gốc: tích tụ TB nguồn gốc giá trị thặng TB hóa; còn tập trung
TB nguồn gốc các TB sẵn trong xh.
+ Về quy mô: tích tụ TB không chỉ làm tăng quy TB biệt còn làm tăng
quy TB xh; còn tập trung TB chỉ làm cho quy TB biệt tang.
+ Về giới hạn: tích tụ TB giới hạn hẹp, phụ thuộc vào khồi lượng giá trị thặng
thu đc trong từng thời điểm; còn tập trung TB giới hạn rộng hơn, sự sát
nhập các TB nhỏ thành TB ngày càng lớn hơn.
+ Về mối quan hệ: tích tụ TB phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp công
nhân giai cấp TS; còn tập trung TB phản ánh mối quan hệ giữa các nhà TB với
nhau.
=> Ý nghĩa về việc nghiên cứu vần đề này:
- Tích tụ tập trung Tb c con đường làm cho quy vốn tăng lên.
- Tập trung TB vai trò rất lớn đối với sự phất triển của sx TBCN, giúp xd đc c
nghiệp lớn, tang nhanh quy TB đcải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu
KHKT-CN mới, tăng NSLĐ để giành lợi thế cạnh tranh.
- Đối với nước ta cần hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế quy mô vốn
lớn để hội nhập vào nền kinh tế thế giới lag đk, tiền đề đẩy mạnh CNH, HĐH.
Phần II: Phần tự chọn.
Câu 7: Lợi nhuân, tg suất lợi nhuân. Các nhân tố ảnh hưởng đến tg suất lợi nhuân
7.1 Khái niệm lợi nhuân, tg suất lợi nhuân:
khoảng chênh lệch, cho nên sau khi bán hang hóa, nhà TB không những đắp đủ
số chi phí ứng ra, còn thu vđc một số tiền lời ngang bằng với giá trthặng dư.
Số tiền này gọi lợi dụng, hiệu p. Như vậy, p phần chênh lệch giữa giá trị
hang hóa chi phí sx TBCN.
+ Bản chất của p giá trthặng do công nhân làm thuê tạo ra, đc quan niệm
con đẻ của toàn bộ TB ng trước.
+ p đc tính bằng công thức: p = G –k (G giá trị hàng hóa, k chi phí sx).
- Tỉ suất lợi nhuận: tỉ số tính theo % giữa lợi nhuận với toàn bộ TB ứng trước.
+ Tỉ suất lợi nhuận hiệu p’ đc tính theo công thức:
p
p’ = -------- x 100%
c+v
+ p’ phản ánh mức doanh lợi của việc đầu TB.
7.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận:
- Tỉ suất giá trị thặng (m’)
+m’ càng cao thì p’ càng lớn ngược lại (quan hệ tỷ lệ thuận)
+ Vd: k = 100 USD; c/v = 4/1; n = 1
Nếu c/v = 7/3 thì 70c + 30v +30m p’ = 30%
Nếu c/v = 8/2 thì 80c + 20v + 20m p’ = 20%
Như vậy, c/v tăng từ 7/3 lên 8/2 thì p’ giảm tương ứng từ 30% xuống 20%.
- Tốc độ chu chuyển của TB (n)
+ n của TB càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng trong năm của TB ứng
trước càng nhiều lần, giá trị thặng theo đó tăng lên làm cho p’ cũng tăng
(quan hệ tỷ lệ thuận).
+ Vd: k = 100 USD, c/v =4/1, m’ = 100%, n tăng từ 1 vòng lên 2 vòng thì p’ tăng
tương ứng từ 20% lên 40%.
n=1 vòng/ năm thì 80c + 20v + (20m x 1) p’ = 20%
n=2 vòng/ năm thì 80c + 20v + (20m x 2) p’ = 40%
- Tiết kiệm TB bất biến
+ Trong đk m’ TB khả biến không đổi nếu TB bất biến càng nhỏ thì p’ càng lớn
(quan hệ tỷ lệ nghịch).
+ Vd: k = 100 USD, c/v = 4/1, m’ = 100%
Trước khi tiết kiệm: 80c + 20v + 20m p’ = 20%
Sau khi tiết kiệm: 70c + 30v + 30m p’ = 30%
9.1 Khái niêm tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN VN).
Kinh tế thị trường định hướng XHCN VN:
-Là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần
hướng tới từng bước xác lập một hội đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh; sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo.
-Thực chất, giá trị dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh những giá
trị của hội tương lai loài người còn tiếp tục phải phấn đấu, bởi lẽ, nhìn từ thế
giới hiện nay xét, quốc gia dân rất giàu nhưng nước chưa mạnh, hội thiếu
văn minh; quốc gia nước rất mạnh,dân chủ song lại thiếu công bằng
-Để đạt được hệ giá trị toàn diện, nền KT thị trường Việt Nam,cũng như nền KT thị
trường khác, cần vai trò điều tiết của Nhà nước, nhưng đối với Việt Nam, Nhà
nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. ĐCSVN là đảng cầm
quyền do lịch sử khách quan quyết định.
9.2 Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN VN
- Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa phù hợp
với quy luật phát triển khách quan.
+ Sự phát triển kinh tế hàng a theo quy luật tất yếu đạt tới trình độ cao kinh tế thị
trường, đó tính quy luật. VN, c đk cho hình thành phát triển kinh tế hàng
hóa luôn tồn tại. Do đó, sự hình thành kinh tế thị trường VN tất yếu khách
quan.
+ Thực tiễn lịch sử c=ho thấy, mặc kinh tế thị trường TBCN đã đạt tới giai đoạn
phát triển khá cao phồn vịnh các nước TB phát triển, nhưng những mâu thuẫn
vốn của kh thể nào khắc phục đc trong lòng xh TB. Nền k tế thị trường
TBCN đang xu hướng tự phủ định, tự tiến hóa…
+ Nhân loại muốn tiếp tục phát triển kh chỉ dừng lại k tế thị trường TBCN. Sự
lựa chọn hình k tế thị trường định hướng XHCN của VN phù hợp với xu thế
của thời đại đặc điểm phát triển của đất nước.
- Hai là, do tính ưu việt việt của kinh tế thtrường trong thúc đẩy phát triển.
+ Kinh tế thị trường phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả loài người đã
đạt được, động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng và luôn
phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao
NSLĐ, chất lượng sản phẩm hạ giá thành hạ.
+ Sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu của XHCN,
lựa chọn cách làm, bước đi đúng quy luật k tế khách quan, phương tiện cần thiết
để đi đến mục tiêu CNXH nhanh hiệu quả.
+ Tuy nhiên, cần chú ý tới những thất bại khuyết tật của thị trường để sự can
thiệp, điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền XHCN.
- Ba là, hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Phấn đấu mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH chủ nghĩa, công bằng, văn minh
khát vọng nhân dân VN.
+ Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN về thực chất quá trình phát
triền “rút ngắn” của lịch sử, chứ kh phải “đốt cháy” giai đoạn.
của nền k tế, đẩy mạnh phân công lao động, phát triển ngành nghề…
+ Khẳng định, phát triền k tế thi trường định hướng XHCN VN bước đi quan
trọng nhằm xh hóa nền sx xh, ớc đi tất yếu của sự phát triển từ sx nhỏ lên sx
lớn, bước quá độ để đi lên CNXH.
Câu 11: Hôi nhâp kinh tế quốc tế của VN (Khái niêm, nôi dung tác đông của hôi
nhâp kinh tế quốc tế của VN)
11.1 : Hội nhập kinh tế quốc tế của Khái niệm hôị nhâp kinh tế quốc tế của VN
một quốc gia quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của nh với

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN Lưu ý: Câu 2,4,5,6 Phần I: Phần bắt buộc.
Câu 2: Hàng hoá (khái niệm của hàng hoá; lượng giá trị của hàng hoá
và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá). 2.1 Khái niệm:
- Theo quan điểm của C.Mác: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn
một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi,
mua bán trên thị trường. Sản phẩm của lao động có thể thõa mãn một nhu cầu nào
đó của con người nhưng không được đem ra trao đổi hoặc không nhằm mục đích
sản xuất để trao đổi thì không phải hàng hóa.
- Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất.
- Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc ở dạng phi vật thể
2.4 Lượng giá của hàng hóa:
- Lượng giá trị của hang hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hang hóa đó.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị
sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội, với một trình độ kỹ
thuật trung bình, trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình.
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định vì:
+ Nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của các quốc gia, của từng thời kỳ.
+ Nên người SX tích cực đổi mới, sang tạo nhằm giảm thời gian lao động cá biệt
xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết để có ưu thế trong cạnh tranh.
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
- Năng suất lao động:
+ Năng suất lao động (NSLĐ): là sức sản xuất của người lao động hay là năng lực
sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
VD: Bình thường: 8h/3000cl  8sp  1sp/1h/3000cl; NSLĐ tăng lên gấp 2:
8h/6000cl  16sp  2sp/1h/6000cl
+ NSLĐ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: khi NSLĐ tăng lên sẽ làm giảm
lượng thời gian lao động hao phí cần thiết trong một đơn vị hàng hóa, do đó cũng
làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa đó. NSLĐ tỷ lệ ngịch với lượng
giá trị trong một đơn vị hàng hóa.
+ NSLĐ chịu ảnh hưởng các yếu tố: trình độ khéo léo(thành thạo) trung bình của
người công nhân; mức độ phát triển KH-CN và ứng dụng của nó; trình độ tổ chức
quản lí; quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
- Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, tích cực của lao động trong SX
VD: Bình thường: 8h/3000cl  8sp  1sp/1h/3000cl; CĐLĐ tăng lên gấp 2:
8h/6000cl  16sp  2sp/1h/6000cl
+ CĐLĐ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Tăng CĐLĐ là tăng mức độ khẩn
trương, tích cực của hoạt động lao động. Khi CĐLĐ tăng lên, thì lượng lao động
hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo
ra tăng lên tương ứng, còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi.
Tăng CĐLĐ, xét về thực chất cũng giống như kéo dài thời gian lao động.
+ CĐLĐ chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, thể chất, tâm lí, tinh thần...của người lao động.
- Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động:
+ Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo cũng
có thể thực hiện được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo huấn luyện
mới có thể tiến hành được.
+ Lao động phức tạp ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Trong cùng một đơn vị
thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động đơn giản. C.Mác gọi
lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên.
Câu 4: Hàng hoá sức lao động (Khái niệm sức lao động và hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động).
4.1 Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực thể chất
và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
=>Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa :
-Người lao động được tự do về thân thể.
-Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao
động của mình tạo ra hang hóa để bán,cho nên họ phải bán sức lao động.
4.2 Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động:
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính chính. Một là giá trị hàng hoá sức lao
động, hai là giá trị sử dụng sức lao động.
* Giá trị hàng hoá sức lao động:
- Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất hàng hóa sức lao động quyết định.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị
của các tư liệu sinh hoạt để tái sx ra sức lao động.
- Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm: giá trị tư liệu sinh hoạt cần
thiết (vật chất và tinh thần) để tái sx ra sức lao động; phí tổn đào tạo người lao
động; giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của người lao động.
* Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động:
- Cũng giống như các hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có công dụng đó
là thõa mãn nhu cầu của người mua.
- Khác với các hàng hóa khác, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ đc thể
hiện ra trong quá trình tiêu dung sức lao động, tức là quá trình lao động của người công dân.
- Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và yếu tố
lịch sử. Giá trị sd hàng hóa của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt khác
với hàng hóa thông thường là khi sdung nó, không những giá trị của nó đc bảo tồn
mà còn tạo ra một lượng giá trị lớn hơn bản thân nó.
- Giá trị sd hàng hóa sức lao động là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn do đâu mà có.
Câu 5: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa.
5.1 Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
VD: Ngày lao động 8h, thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng
dư là 4h, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2h nữa
với mọi đk không thay đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng từ 4h lên 6h và tỷ
suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 150%. Khi m’ tăng lên từ 100% lên 150% thì
M sẽ tăng (V không đổi).
- Trong nền kinh tế thị trường, để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hang hóa
sức lao động luôn tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động hoặc tang cường độ lao động.
- Ngày lao động bi giới hạn bởi ngày tự nhiên (24h) và kéo dài về mặt sinh lý của
người lao động (thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí…) nên kh thể kéo dài bằng
ngày tự nhiên và không thể tăng cường độ lao động vô hạn vượt quá sức chịu đựng của người lao động.
- Trong nền kinh tế thị trường TBCN, sx giá trị thặng dư tuyệt đối thường được áp
dụng trong giai đoạn đầu khi CNTB mới phát triển.
5.2 Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
- Giá trị thặng dư tương đối
là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao
động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
VD: Ngày lao động 8h, thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng
dư là 4h, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời
gian lao động tất yếu rút xuống 2h thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 6h và tỷ
suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 300%. Khi m’ tăng lên từ 100% lên 300% thì
M sẽ tăng (V không đổi).
- Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch
vụ cần thiết để tái sản xuất lao động, do đó phải tăng NSLĐ trong các ngành sản
xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
- Việc cải tiến kĩ thuật, tăng NSLĐ, giảm giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xh sẽ thu đc
giá trị thặng dư vượt trội hơn so với những người sx khác, đó là giá trị thặng dư siêu ngạch.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu đc do tăng năng suất lao
động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hang hóa thấp hơn giá trị xã hội của nó.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương
đối, bởi vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có điểm giống và khác nhau sau đây: 
Điểm giống: Đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ. 
Điểm khác: Giá trị thặng dư tương đối dựa vào tăng NSLĐ của xh; còn
giá trị thặng dư siêu ngạch dựa vào tang NSLĐ cá biệt. Giá trị thặng dư tương đối
có đc là nhờ hạ thấp giá trị xh; còn giá trị thặng dư siêu ngạch có
đc nhờ hạ thấp giá trị cá biệt so với giá trị xh. Giá trị thặng dư tương đối
do toàn bộ giai cấp các nhà nước TB thu đc; còn giá trị thặng dư siêu
ngạch chỉ do một số các nhà TB có kỹ thuật tiên tiến thu đc.
+ Xét trong từng xí nghiệp giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời,
nhưng xét trên phạm vi toàn xh TB thì giá trị thặng dư siêu ngạch thường xuyên tồn tại.
+ Giá trị thặng dư siêu gạch là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy các nhà TB ra sức
cải tiến kĩ thuật, tăng NSLĐ. Trong nền kinh tế thị trường TBCN, sx giá trị thặng
dư tương đối thường đc áp dụng trong giai đoạn sau khi CNTB đã phát triển.
Câu 6: Tích lua tư bản (Bản chất của tích lua tư bản, các nhân tố ảnh hưởng
đến quy mô tích lua tư bản; Tích lua tụ tư bản và tâp trung tư bản)
6.1 Bản chất tích lua của tư bản:
- Tích lũy TB: là TB hóa giá trị thặng dư.
- Bản chất của tích lũy TB là quá trình tái sx mở rộng TBCN thông qua việc biến
một phần giá trị thặng dư thành TB phụ thêm để tiếp tục mở rộng sx kinh doanh
thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc thiệt bị.(Nghĩa là ,nhà tư bản không sử
dụng hết giá trị thặng dư thu được do tiêu dùng cá nhân mà biến nó thành tư bản
phụ thêm.Do đó,khi nhà tư bản bán được nhiều hàng hóa, giá trị thặng dư sẽ ngày
càng nhiều ,nhà tư bản trở nên giàu có hơn)
- Nguồn gốc duy nhất của TB tích lũy là giá trị thặng dư.
6.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích của tư bản:
- Thứ nhất,trình độ khai thác sức lao động:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư.
Từ đó tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy TB.
+ Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà tư bản còn có thể
sử dụng các biện pháp cắt giảm tiền công, tăng ca, tang cường lao động
- Thứ hai, năng suất lao động xã hội: NSLĐ tăng lên thì giá trị tư liệu sx và tư
liệu tiêu dung giảm. Sự giảm này dẫn đến lượng giá trị thặng dư nhất định dành
cho tích lũy cũng có thể chuyển hóa thành một khối lượng tư liệu sx và sức lao
động phụ thuộc thêm nhiều hơn trước.
- Thứ ba,sử dụng hiệu quả máy móc:
+ Sd hiệu quả máy móc chính là sự chênh lệch giữa TB sử dụng và TB tiêu dùng.
TB sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô hiện vật
của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm. TB tiêu dung là phần
giá trị những tư liệu lao động ấy đc chuyển vào sp theo từng chu kì sx dưới dạng khấu hao.
+ Trong quá trình sx, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá
trình sx, nhưng giá trị giảm dần bị khấu hao từng phần. Hệ quả, mặc dù đã mất dần
giá trị nhưng tính năng hoạt động của máy móc vẫn nguyên như cũ và đc xem như
là sự phục vụ không công. Máy móc càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa TB sd và
TB tiêu dung càng lớn, do đó sự phục vụ kh công càng lớn, TB lợi dụng đc những
thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy mô tích lũy TB càng lớn.
- Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước:
+ Khối lượng TB đầu tư tăng làm cho khối lượng giá trị thặng dư tăng tạo tiền đề
cho tăng quy mô tích lũy (trong đk trình độ bóc lột kh đổi).
+ Đại lượng của TB ứng trước, nhất là bộ phận TB khả biến càng lớn thì khối
lượng giá trị thặng dư thu đc càng lớn, càng tạo đk tăng thêm quy mô của tích lũy TB.
6.3 Tích tụ tư bản và tập trung tư bản: * Khái niệm:
- Tích tụ TB là sự tang them quy mô của TB cá biệt = cách TB hóa giá trị thặng dư
trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy TB.
VD: TB A: Năm 1 quy mô 100.000$  Năm 2 quy mô 150.000$  Năm 3 quy mô 200.000$.
- Tập trung TB là sự tang quy mô của TB cá biệt = cách hợp nhất các TB cá biệt có
sẵn trong xh thành một TB cá biệt khác lớn hơn.
VD: TB A: 100.000$ + TB B 100.000$ + TB C 100.000$ = TB D 300.000%.
* Sự giống và khác nhau giữa tích tụ TB và tập trung TB: - Giống nhau:
+ Đều làm tang quy mô của TB cá biệt. Từ đó làm cho sức mạnh của các nhà TB
tang them, TB có thể thu đc giá trị thặng dư.
+ Đều tang cường sự bóc lột của TB đối với lao động làm thuê, tăng cường sự
thống trị của giai cấp TS đối với giai cấp VS. - Khác nhau:
+ Về nguồn gốc: tích tụ TB có nguồn gốc là giá trị thặng dư TB hóa; còn tập trung
TB có nguồn gốc là các TB sẵn có trong xh.
+ Về quy mô: tích tụ TB không chỉ làm tăng quy mô TB cá biệt mà còn làm tăng
quy mô TB xh; còn tập trung TB chỉ làm cho quy mô TB cá biệt tang.
+ Về giới hạn: tích tụ TB có giới hạn hẹp, phụ thuộc vào khồi lượng giá trị thặng
dư thu đc trong từng thời điểm; còn tập trung TB có giới hạn rộng hơn, là sự sát
nhập các TB nhỏ thành TB ngày càng lớn hơn.
+ Về mối quan hệ: tích tụ TB phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp công
nhân và giai cấp TS; còn tập trung TB phản ánh mối quan hệ giữa các nhà TB với nhau.
=> Ý nghĩa về việc nghiên cứu vần đề này:
- Tích tụ và tập trung Tb là các con đường làm cho quy mô vốn tăng lên.
- Tập trung TB có vai trò rất lớn đối với sự phất triển của sx TBCN, giúp xd đc các
xí nghiệp lớn, tang nhanh quy mô TB để cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu
KHKT-CN mới, tăng NSLĐ để giành lợi thế cạnh tranh.
- Đối với nước ta cần hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế có quy mô vốn
lớn để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và lag đk, tiền đề đẩy mạnh CNH, HĐH. Phần II: Phần tự chọn.
Câu 7: Lợi nhuân, tg suất lợi nhuân. Các nhân tố ảnh hưởng đến tg suất lợi nhuân
7.1 Khái niệm lợi nhuân, tg suất lợi nhuân:
- Lợi nhuận:
Giữa giá trị hang hóa và chi phí sản xuất TBCN luôn luôn có một
khoảng chênh lệch, cho nên sau khi bán hang hóa, nhà TB không những bù đắp đủ
số chi phí ứng ra, mà còn thu về đc một số tiền lời ngang bằng với giá trị thặng dư.
Số tiền này gọi là lợi dụng, ký hiệu là p. Như vậy, p là phần chênh lệch giữa giá trị
hang hóa và chi phí sx TBCN.
+ Bản chất của p là giá trị thặng dư do công nhân làm thuê tạo ra, đc quan niệm là
con đẻ của toàn bộ TB ứng trước.
+ p đc tính bằng công thức: p = G –k (G là giá trị hàng hóa, k là chi phí sx).
- Tỉ suất lợi nhuận: là tỉ số tính theo % giữa lợi nhuận với toàn bộ TB ứng trước.
+ Tỉ suất lợi nhuận kí hiệu p’ và đc tính theo công thức: p p’ = -------- x 100% c+v
+ p’ phản ánh mức doanh lợi của việc đầu tư TB.
7.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận:
- Tỉ suất giá trị thặng dư (m’)
+m’ càng cao thì p’ càng lớn và ngược lại (quan hệ tỷ lệ thuận)
+ Vd: k = 100 USD; c/v = 4/1; n = 1
Nếu c/v = 7/3 thì 70c + 30v +30m  p’ = 30%
Nếu c/v = 8/2 thì 80c + 20v + 20m  p’ = 20%
Như vậy, c/v tăng từ 7/3 lên 8/2 thì p’ giảm tương ứng từ 30% xuống 20%.
- Tốc độ chu chuyển của TB (n)
+ n của TB càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng dư trong năm của TB ứng
trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà tăng lên làm cho p’ cũng tăng (quan hệ tỷ lệ thuận).
+ Vd: k = 100 USD, c/v =4/1, m’ = 100%, n tăng từ 1 vòng lên 2 vòng thì p’ tăng
tương ứng từ 20% lên 40%.
n=1 vòng/ năm thì 80c + 20v + (20m x 1)  p’ = 20%
n=2 vòng/ năm thì 80c + 20v + (20m x 2)  p’ = 40%
- Tiết kiệm TB bất biến
+ Trong đk m’ và TB khả biến không đổi nếu TB bất biến càng nhỏ thì p’ càng lớn
(quan hệ tỷ lệ nghịch).
+ Vd: k = 100 USD, c/v = 4/1, m’ = 100%
Trước khi tiết kiệm: 80c + 20v + 20m  p’ = 20%
Sau khi tiết kiệm: 70c + 30v + 30m  p’ = 30%
9.1 Khái niêm và tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN VN).
Kinh tế thị trường định hướng XHCN VN:
-Là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần
hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
-Thực chất, giá trị dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những giá
trị của xã hội tương lai mà loài người còn tiếp tục phải phấn đấu, bởi lẽ, nhìn từ thế
giới hiện nay mà xét, có quốc gia dân rất giàu nhưng nước chưa mạnh, xã hội thiếu
văn minh; có quốc gia nước rất mạnh,dân chủ song lại thiếu công bằng
-Để đạt được hệ giá trị toàn diện, nền KT thị trường Việt Nam,cũng như nền KT thị
trường khác, cần có vai trò điều tiết của Nhà nước, nhưng đối với Việt Nam, Nhà
nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. ĐCSVN là đảng cầm
quyền do lịch sử khách quan quyết định.
9.2 Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN VN
- Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp
với quy luật phát triển khách quan.
+ Sự phát triển kinh tế hàng hóa theo quy luật tất yếu đạt tới trình độ cao kinh tế thị
trường, đó là tính quy luật. Ở VN, các đk cho hình thành và phát triển kinh tế hàng
hóa luôn tồn tại. Do đó, sự hình thành kinh tế thị trường ở VN là tất yếu khách quan.
+ Thực tiễn lịch sử c=ho thấy, mặc dù kinh tế thị trường TBCN đã đạt tới giai đoạn
phát triển khá cao và phồn vịnh ở các nước TB phát triển, nhưng những mâu thuẫn
vốn có của nó kh thể nào khắc phục đc trong lòng xh TB. Nền k tế thị trường
TBCN đang có xu hướng tự phủ định, tự tiến hóa…
+ Nhân loại muốn tiếp tục phát triển kh chỉ dừng lại ở k tế thị trường TBCN. Sự
lựa chọn mô hình k tế thị trường định hướng XHCN của VN là phù hợp với xu thế
của thời đại và đặc điểm phát triển của đất nước.
- Hai là, do tính ưu việt việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển.
+ Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã
đạt được, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng và luôn
phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao
NSLĐ, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành hạ.
+ Sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu của XHCN, là
lựa chọn cách làm, bước đi đúng quy luật k tế khách quan, là phương tiện cần thiết
để đi đến mục tiêu CNXH nhanh và có hiệu quả.
+ Tuy nhiên, cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị trường để có sự can
thiệp, điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền XHCN.
- Ba là, mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
.
+ Phấn đấu mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH chủ nghĩa, công bằng, văn minh là khát vọng nhân dân VN.
+ Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN về thực chất là quá trình phát
triền “rút ngắn” của lịch sử, chứ kh phải “đốt cháy” giai đoạn.
+ Phát triển k tế thị trường định hướng XHCN sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc
của nền k tế, đẩy mạnh phân công lao động, phát triển ngành nghề…
+ Khẳng định, phát triền k tế thi trường định hướng XHCN ở VN là bước đi quan
trọng nhằm xh hóa nền sx xh, là bước đi tất yếu của sự phát triển từ sx nhỏ lên sx
lớn, là bước quá độ để đi lên CNXH.
Câu 11: Hôi nhâp kinh tế quốc tế của VN (Khái niêm, nôi dung và tác đông của hôi
nhâp kinh tế quốc tế của VN)
11.1 Khái niệm hôị nhâp kinh tế quốc tế của VN: Hội nhập kinh tế quốc tế của
một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với