Chánh văn phòng gì? Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn Chánh Văn Phòng
1. Khái niệm chức danh chánh văn phòng
Chánh văn phòng người đứng đầu chịu trách nhiệm chính trong việc
điều phối ng việc hàng ngày của văn phòng quan nhà nước, t chức
chính trị, tổ chức chính tr - hội, t chức hội, t chức hội - nghề
nghiệp.
Chánh văn phòng chức danh quản trong h thống chức danh quản lí của
quan n nước, tổ chức, đoàn thể, hiệp hội. Chức danh chánh văn phòng
được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật (đối với các quan
nhà nước) hoặc theo điều lệ, nội quy của tổ chức (đối với các tổ chức không
phải quan nhà nước). Thông thường, người giữ chức danh chánh văn
phòng những quyền hạn, nhiệm vụ bản sau:
1) Tiếp nhận thực hiện sự u quyền của người đứng đầu quan, tổ chức
về một số công việc liên quan đến hoạt động đối nội đối ngoại của quan,
tổ chức đó;
2) Quyết định những vấn đề bản thuộc về chức năng của văn phòng theo
quy định của quan, tổ chức đó;
3) Phân công nhiệm vụ, công việc kiểm tra, giám t, quản các nhân viên
trong văn phòng thuộc quyền mình phụ trách để đảm bảo thực hiện tốt công
việc được giao;
4) Chịu trách nhiệm báo cáo trước người đứng đầu quan, tổ chức về các
công việc được quan, t chức đó giao cho văn phòng; 5) Phối hợp cùng
các quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao để đảm bảo sự vận hành hoạt động hiệu quả của tổ chức đó.
Chánh văn phòng thể một hoặc một số phó chánh văn phòng giúp việc,
tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của văn phòng đó rộng hay hẹp. Trong các
quan hệ công tác, khi chánh văn phòng không thể mặt để trực tiếp giải
quyết công việc của văn phòng t thể uỷ quyền cho các phó chánh văn
phòng đại diện cho mình giải quyết c công việc đó. Chánh văn phòng phải
chịu trách nhiệm về hành vi thực hiện các ng việc đó của người đại diện,
nếu những người đại diện đã thực hiện các công việc đó theo đúng phạm vi
uỷ quyền.
2. Nhiệm vụ của Chánh Văn Phòng ?
Chức trách, nhiệm vụ của chức danh Chánh Văn phòng được quy định tại
Khoản 1 Điều 7 Thông 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản công,
viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự như
sau:
1. Chánh Văn phòng người đứng đầu Văn phòng Cục,
trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Văn phòng Cục thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách
nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự trước pháp
luật đối với các hoạt động của Văn phòng. Chánh Văn phòng
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc của Văn phòng;
b) Phân công công việc đối với các Phó Chánh Văn phòng,
công chức, người lao động thuộc Văn phòng; hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với công
chức, người lao động thuộc quyền quản lý;
c) Tổ chức phối hợp công tác với các phòng chuyên môn hoặc
tương đương thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trên
địa bàn;
d) Tham mưu giúp Cục trưởng phối hợp công c với các
quan, ban, ngành hữu quan; đôn đốc, chỉ đạo tổng hợp việc
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, nội quy, quy chế của
Cục;
đ) Kiểm soát việc chấp hành tuân th các quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước đối với công chức, người lao động
thuộc Văn phòng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của đơn vị;
e) Giúp Cục trưởng quản việc chấp hành thời gian làm việc
nội quy, quy chế của quan;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Thủ trưởng
đơn vị.
2. Tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn Phòng
Tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng được quy định tại Khoản 2 Điều 7
Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản công, viên chức,
người lao động thuộc h thống tổ chức thi hành án dân sự như sau:
a) trình độ cử nhân luật trở lên;
b) Đang ngạch Chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
c) trình độ trung cấp luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
d) chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung ng lực
ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục Đào tạo.
Đối với những ng chức đang làm việc vùng n tộc thiểu số, văn bằng,
chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do sở đào tạo cấp
theo thẩm quyền hoặc công chức người dân tộc thiểu số đang làm việc
vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu
trên;
đ) chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin Truyền thông;
e) năng lực nổi trội đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trong quy
hoạch chức danh lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc trong quy hoạch
chức danh Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự của đơn vị số
lượng việc lớn trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó.
Trên đây quy định về Tiêu chuẩn chức danh Chánh n phòng. Để hiểu
hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông 02/2017/TT-BTP.
3. Quy định về bổ nhiệm Chánh n phòng Phó chánh văn
phòng ngành Tòa án
Trong mục này Luật Minh Khuê phân tích về quy định về bổ nhiệm Chánh văn
phòng Phó chánh văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cụ thể:
Thứ nhất, Căn cứ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3, Nghị định
204/2004/NĐ-CP quy định thì:
“Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công
chức, viên chức nào (sau đây viết tắt ngạch) hoặc chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm
sát (sau đây viết tắt chức danh) thì xếp lương theo ngạch
hoặc chức danh đó”.
vậy việc bổ nhiệm công chức ngạch chuyển viên (công chức loại A1) thì
được bổ nhiệm vào chức danh chánh n phòng phó chánh văn phòng thì
không trái với quy định của pháp luật.
Thứ hai, Căn cứ Điều 2, Điều 5 Quyết định số 345/2016/QĐ-CA như sau:
Điều 2. Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. cấu tổ chức
Văn phòng Tòa án nhân n cấp tỉnh Chánh văn phòng,
không quá 02 Phó Chánh Văn phòng các công chức, người
lao động khác.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện công tác hành chính quản trị, kế toán tài chính của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
c) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc quản
công sản, sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí hoạt động của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh các Tòa án nhân dân cấp huyện
thuộc quyền quản theo phân cấp của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao;
d) Thực hiện việc tiếp nhận, thụ các đơn khởi kiện, th lý hồ
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của a án nhân dân cấp
tỉnh; phối hợp với các đơn vị chức năng khác của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh thực hiện công tác tiếp công dân theo quy định của
pháp luật;
đ) Tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc
phân công các Thẩm phán giải quyết các vụ án thuộc thẩm
quyền;
e) Tham mưu cho Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng;
g) Thực hiện công tác tổng hợp, thống tình hình hoạt động
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh các a án nhân dân cấp
huyện thuộc quyền quản lý;
k) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quản lý, tổ chức áp
dụng thống nhất các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
Tham u giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc
xây dựng, khai thác, duy t phát triển Trang thông tin điện tử;
l) Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh.”
h) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xây dựng các báo
cáo công tác của Tòa án nhân dân cấp tỉnh các Tòa án nhân
dân cấp huyện thuộc quyền quản để báo cáo Tòa án nhân
dân tối cao, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh các quan hữu
quan khác;
i) Làm đầu mối thực hiện việc soát, tra cứu, xác minh, cung
cấp thông tin về lịch tư pháp theo quy định của Luật lịch
pháp;
Điều 5. Bộ máy giúp việc của các Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành ph thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
Tòa án nhân dân cấp huyện) Văn phòng.
1. cấu tổ chức
Văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện Chánh Văn phòng,
01 P Chánh Văn phòng, các công chức người lao động
khác.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện thực hiện các
công tác văn thư, lưu trữ, quản con dấu, công tác kế toán
quản trị, bảo vệ; đảm bảo sở vật chất, trang thiết bị làm việc
của Tòa án nhân dân cấp huyện;
b) Thực hiện việc tiếp nhận, thụ các đơn khởi kiện, th lý hồ
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của a án nhân dân cấp
huyện;
c) Tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp huyện trong
việc phân công các Thẩm phán giải quyết các vụ án thuộc thẩm
quyền;
d) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện t chức công tác
xét xử; tổ chức ng tác tiếp công dân theo quy định của pháp
luật;
đ) Thực hiện công tác thống kê, tổng hợp tình hình hoạt động
của Tòa án nhân dân cấp huyện; giúp Chánh án Tòa án nhân
dân cấp huyện xây dựng các báo cáo công tác của a án nhân
dân cấp huyện đểbáo o Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng
nhân dân cấp huyện các quan hữu quan khác;
e) Thực hiện công tác theo dõi thi hành án theo quy định của
pháp luật;
g) Làm đầu mối thực hiện công việc soát, tra cứu, xác minh,
cung cấp thông tin về lịch pháp theo quy định của Luật
lịch pháp;
l) Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp huyện.”
Theo đó n phòng của tòa án nhân dân cấp huyện thẩm quyền thực hiện
việc tiếp nhận, thụ các đơn khởi kiện, thụ hồ vụ án… thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện tương tự Văn phòng của
tòa án nhân dân cấp tỉnh thẩm quyền thực hiện việc tiếp nhận, thụ các
đơn khởi kiện, thụ hồ vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh. Nên việc chánh n phòng tòa án thụ đơn khởi kiện, hồ
vụ án… là thuộc thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ Tài nguyên Môi
trường ?
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng B Tài nguyên Môi trường trong việc
tổ chức tiếp công dân được quy định tại Điều 44 Quy chế m việc của Bộ Tài
nguyên Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 2888/QĐ-BTNMT năm
2016 như sau:
- Phối hợp với Vụ Tài chính, Thanh tra Bộ trình Lãnh đạo Bộ quyết định địa
điểm làm trụ sở tiếp công dân đảm bảo đúng quy định.
- Thông báo kịp thời cho Thanh tra B khi công dân đến yêu cầu giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Bố trí lịch để Lãnh đạo B tiếp công dân theo định kỳ hoặc đột xuất theo đề
nghị của Chánh Thanh tra Bộ.
Trên đây nội dung quy định về trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ Tài
nguyên Môi trường trong việc tổ chức tiếp công dân. Để hiểu hơn về
vấn đ này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2888/QĐ-BTNMT năm
2016 .
5. Trách nhiệm của Chánh n phòng Bộ Nội vụ ?
Trách nhiệm, phạm vi ch thức giải quyết công việc của Chánh Văn
phòng Bộ Nội vụ được quy định tại Điều 7 Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ
ban hành kèm theo Quyết định 1079/QĐ-BNV năm 2012 n sau:
Chánh Văn phòng Bộ ngoài việc thực hiện các quy định nêu tại Điều 6, còn
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp trình Bộ trưởng, các Thứ trưởng thông qua các chương trình
công tác của Bộ; theo dõi, đôn đốc các quan, đơn vị thuộc trực thuộc
Bộ thực hiện các chương trình công tác; chuẩn bị c báo cáo công tác tuần,
tháng, quý, 6 tháng, năm của Bộ c văn bản khác được Bộ trưởng giao.
- Báo cáo Bộ trưởng các Thứ trưởng kịp thời về tình hình hoạt động, điều
hành chung của Bộ.
- Phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức n bộ duy trì, đôn đốc các quan,
đơn vị thuộc trực thuộc Bộ thực hiện Quy chế làm việc, Quy chế thực hiện
dân chủ quan các Quy chế, quy định khác của Bộ.
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị chuẩn bị c đề án, văn bản đã được Bộ
trưởng giao, kiểm tra về th tục, thể thức các đề án, văn bản trước khi trình
Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.
- Tổ chức ghi biên bản Thông báo kết luận các cuộc họp m việc
của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng chủ t (trừ những cuộc họp làm việc
không tham dự).
- Chánh Văn phòng Bộ người phát ngôn của Bộ. Khi thực hiện nhiệm vụ
phát ngôn, Chánh Văn phòng B trách nhiệm thực hiện đúng c quy định
tại Quy chế phát ngôn của Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước
pháp luật về nội dung phát ngôn.
- Giúp Bộ trưởng thực hiện các quy chế phối hợp ng tác giữa Bộ trưởng,
Thứ trưởng với tổ chức Đảng đoàn thể trong Bộ.
- Chánh Văn phòng Bộ chủ tài khoản của quan Bộ. Trực tiếp kết các
hợp đồng kinh tế do Văn phòng B thực hiện các hợp đồng kinh tế do các
đơn vị thuộc Bộ thực hiện. Trường hợp các hợp đồng do các đơn vị thuộc Bộ
thực hiện đề xuất thì Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm về thể thức
ký, Người đứng đầu các đơn vị đề xuất phải chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng trước pháp luật về nội dung hợp đồng. Bảo đảm điều kiện làm việc,
phục vụ hậu cần theo chế độ của Nhà nước đối với các hoạt động chung của
Bộ.
Trên đây nội dung quy định về trách nhiệm, phạm vi cách thức giải
quyết ng việc của Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề
này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1079/QĐ-BNV năm 2012 .

Preview text:

Chánh văn phòng là gì? Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn Chánh Văn Phòng
1. Khái niệm chức danh chánh văn phòng
Chánh văn phòng là người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính trong việc
điều phối công việc hàng ngày của văn phòng cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Chánh văn phòng là chức danh quản lí trong hệ thống chức danh quản lí của
cơ quan nhà nước, tổ chức, đoàn thể, hiệp hội. Chức danh chánh văn phòng
được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật (đối với các cơ quan
nhà nước) hoặc theo điều lệ, nội quy của tổ chức (đối với các tổ chức không
phải là cơ quan nhà nước). Thông thường, người giữ chức danh chánh văn
phòng có những quyền hạn, nhiệm vụ cơ bản sau:
1) Tiếp nhận và thực hiện sự uỷ quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
về một số công việc liên quan đến hoạt động đối nội và đối ngoại của cơ quan, tổ chức đó;
2) Quyết định những vấn đề cơ bản thuộc về chức năng của văn phòng theo
quy định của cơ quan, tổ chức đó;
3) Phân công nhiệm vụ, công việc và kiểm tra, giám sát, quản lí các nhân viên
trong văn phòng thuộc quyền mình phụ trách để đảm bảo thực hiện tốt công việc được giao;
4) Chịu trách nhiệm báo cáo trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức về các
công việc được cơ quan, tổ chức đó giao cho văn phòng; 5) Phối hợp cùng
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao để đảm bảo sự vận hành và hoạt động hiệu quả của tổ chức đó.
Chánh văn phòng có thể có một hoặc một số phó chánh văn phòng giúp việc,
tuỳ theo chức năng và nhiệm vụ của văn phòng đó rộng hay hẹp. Trong các
quan hệ công tác, khi chánh văn phòng không thể có mặt để trực tiếp giải
quyết công việc của văn phòng thì có thể uỷ quyền cho các phó chánh văn
phòng đại diện cho mình giải quyết các công việc đó. Chánh văn phòng phải
chịu trách nhiệm về hành vi thực hiện các công việc đó của người đại diện,
nếu những người đại diện đã thực hiện các công việc đó theo đúng phạm vi uỷ quyền.
2. Nhiệm vụ của Chánh Văn Phòng là gì ?
Chức trách, nhiệm vụ của chức danh Chánh Văn phòng được quy định tại
Khoản 1 Điều 7 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công,
viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự như sau:
1. Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng Cục, có
trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Văn phòng Cục thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách
nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp
luật đối với các hoạt động của Văn phòng. Chánh Văn phòng
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc của Văn phòng;
b) Phân công công việc đối với các Phó Chánh Văn phòng,
công chức, người lao động thuộc Văn phòng; hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với công
chức, người lao động thuộc quyền quản lý;
c) Tổ chức phối hợp công tác với các phòng chuyên môn hoặc
tương đương thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn;
d) Tham mưu giúp Cục trưởng phối hợp công tác với các cơ
quan, ban, ngành hữu quan; đôn đốc, chỉ đạo tổng hợp việc
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, nội quy, quy chế của Cục;
đ) Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước đối với công chức, người lao động
thuộc Văn phòng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của đơn vị;
e) Giúp Cục trưởng quản lý việc chấp hành thời gian làm việc và
nội quy, quy chế của cơ quan;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Thủ trưởng đơn vị.

2. Tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn Phòng
Tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng được quy định tại Khoản 2 Điều 7
Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức,
người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự như sau:
a) Có trình độ cử nhân luật trở lên;
b) Đang ở ngạch Chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
c) Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
d) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực
ngoại ngữ Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng,
chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp
theo thẩm quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở
vùng dân tộc thiểu số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
đ) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Có năng lực nổi trội và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quy
hoạch chức danh lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc trong quy hoạch
chức danh Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự của đơn vị có số
lượng việc lớn trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó.
Trên đây là quy định về Tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng. Để hiểu rõ
hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP.
3. Quy định về bổ nhiệm Chánh văn phòng và Phó chánh văn phòng ngành Tòa án
Trong mục này Luật Minh Khuê phân tích về quy định về bổ nhiệm Chánh văn
phòng và Phó chánh văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cụ thể:
Thứ nhất, Căn cứ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3, Nghị định
204/2004/NĐ-CP quy định thì:
“Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công
chức, viên chức nào (sau đây viết tắt là ngạch) hoặc chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm
sát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương theo ngạch
hoặc chức danh đó”.

Vì vậy việc bổ nhiệm công chức có ngạch chuyển viên (công chức loại A1) thì
được bổ nhiệm vào chức danh chánh văn phòng và phó chánh văn phòng thì
không trái với quy định của pháp luật.
Thứ hai, Căn cứ Điều 2, Điều 5 Quyết định số 345/2016/QĐ-CA như sau:
Điều 2. Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Cơ cấu tổ chức
Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có Chánh văn phòng,
không quá 02 Phó Chánh Văn phòng và các công chức, người lao động khác.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện công tác hành chính quản trị, kế toán tài chính của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
c) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý
công sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí hoạt động của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các Tòa án nhân dân cấp huyện
thuộc quyền quản lý theo phân cấp của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
d) Thực hiện việc tiếp nhận, thụ lý các đơn khởi kiện, thụ lý hồ
sơ vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh; phối hợp với các đơn vị chức năng khác của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh thực hiện công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc
phân công các Thẩm phán giải quyết các vụ án thuộc thẩm quyền;
e) Tham mưu cho Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng;
g) Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê tình hình hoạt động
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các Tòa án nhân dân cấp
huyện thuộc quyền quản lý;
k) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quản lý, tổ chức áp
dụng thống nhất các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
Tham mưu giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc
xây dựng, khai thác, duy trì và phát triển Trang thông tin điện tử;
l) Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
.”
h) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xây dựng các báo
cáo công tác của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các Tòa án nhân
dân cấp huyện thuộc quyền quản lý để báo cáo Tòa án nhân
dân tối cao, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan hữu quan khác;
i) Làm đầu mối thực hiện việc rà soát, tra cứu, xác minh, cung
cấp thông tin về lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp;

Điều 5. Bộ máy giúp việc của các Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Tòa án nhân dân cấp huyện) là Văn phòng.
1. Cơ cấu tổ chức
Văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện có Chánh Văn phòng,
01 Phó Chánh Văn phòng, các công chức và người lao động khác. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện thực hiện các
công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, công tác kế toán –
quản trị, bảo vệ; đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc
của Tòa án nhân dân cấp huyện;
b) Thực hiện việc tiếp nhận, thụ lý các đơn khởi kiện, thụ lý hồ
sơ vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện;
c) Tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp huyện trong
việc phân công các Thẩm phán giải quyết các vụ án thuộc thẩm quyền;
d) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện tổ chức công tác
xét xử; tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện công tác thống kê, tổng hợp tình hình hoạt động
của Tòa án nhân dân cấp huyện; giúp Chánh án Tòa án nhân
dân cấp huyện xây dựng các báo cáo công tác của Tòa án nhân
dân cấp huyện đểbáo cáo Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng
nhân dân cấp huyện và các cơ quan hữu quan khác;
e) Thực hiện công tác theo dõi thi hành án theo quy định của pháp luật;
g) Làm đầu mối thực hiện công việc rà soát, tra cứu, xác minh,
cung cấp thông tin về lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp;
l) Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp huyện.”
Theo đó văn phòng của tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thực hiện
việc tiếp nhận, thụ lý các đơn khởi kiện, thụ lý hồ sơ vụ án… thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện và tương tự Văn phòng của
tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thực hiện việc tiếp nhận, thụ lý các
đơn khởi kiện, thụ lý hồ sơ vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh. Nên việc chánh văn phòng tòa án thụ lý đơn khởi kiện, hồ
sơ vụ án… là thuộc thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường là gì ?
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc
tổ chức tiếp công dân được quy định tại Điều 44 Quy chế làm việc của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 2888/QĐ-BTNMT năm 2016 như sau:
- Phối hợp với Vụ Tài chính, Thanh tra Bộ trình Lãnh đạo Bộ quyết định địa
điểm làm trụ sở tiếp công dân đảm bảo đúng quy định.
- Thông báo kịp thời cho Thanh tra Bộ khi có công dân đến yêu cầu giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Bố trí lịch để Lãnh đạo Bộ tiếp công dân theo định kỳ hoặc đột xuất theo đề
nghị của Chánh Thanh tra Bộ.
Trên đây là nội dung quy định về trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ Tài
nguyên và Môi trường trong việc tổ chức tiếp công dân. Để hiểu rõ hơn về
vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2888/QĐ-BTNMT năm 2016 .
5. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ là gì ?
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chánh Văn
phòng Bộ Nội vụ được quy định tại Điều 7 Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ
ban hành kèm theo Quyết định 1079/QĐ-BNV năm 2012 như sau:
Chánh Văn phòng Bộ ngoài việc thực hiện các quy định nêu tại Điều 6, còn
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp trình Bộ trưởng, các Thứ trưởng thông qua các chương trình
công tác của Bộ; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ thực hiện các chương trình công tác; chuẩn bị các báo cáo công tác tuần,
tháng, quý, 6 tháng, năm của Bộ và các văn bản khác được Bộ trưởng giao.
- Báo cáo Bộ trưởng và các Thứ trưởng kịp thời về tình hình hoạt động, điều hành chung của Bộ.
- Phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ duy trì, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện Quy chế làm việc, Quy chế thực hiện
dân chủ ở cơ quan và các Quy chế, quy định khác của Bộ.
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị chuẩn bị các đề án, văn bản đã được Bộ
trưởng giao, kiểm tra về thủ tục, thể thức các đề án, văn bản trước khi trình
Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.
- Tổ chức ghi biên bản và ký Thông báo kết luận các cuộc họp và làm việc
của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng chủ trì (trừ những cuộc họp và làm việc không tham dự).
- Chánh Văn phòng Bộ là người phát ngôn của Bộ. Khi thực hiện nhiệm vụ
phát ngôn, Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định
tại Quy chế phát ngôn của Bộ và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước
pháp luật về nội dung phát ngôn.
- Giúp Bộ trưởng thực hiện các quy chế phối hợp công tác giữa Bộ trưởng,
Thứ trưởng với tổ chức Đảng và đoàn thể trong Bộ.
- Chánh Văn phòng Bộ là chủ tài khoản của cơ quan Bộ. Trực tiếp ký kết các
hợp đồng kinh tế do Văn phòng Bộ thực hiện và các hợp đồng kinh tế do các
đơn vị thuộc Bộ thực hiện. Trường hợp các hợp đồng do các đơn vị thuộc Bộ
thực hiện và đề xuất ký thì Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm về thể thức
ký, Người đứng đầu các đơn vị đề xuất ký phải chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng và trước pháp luật về nội dung hợp đồng. Bảo đảm điều kiện làm việc,
phục vụ hậu cần theo chế độ của Nhà nước đối với các hoạt động chung của Bộ.
Trên đây là nội dung quy định về trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải
quyết công việc của Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề
này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1079/QĐ-BNV năm 2012 .
Document Outline

  • Chánh văn phòng là gì? Chức năng, nhiệm vụ, quyền
    • 1. Khái niệm chức danh chánh văn phòng
    • 2. Nhiệm vụ của Chánh Văn Phòng là gì ?
    • 2. Tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn Phòng
    • 3. Quy định về bổ nhiệm Chánh văn phòng và Phó chá
    • 4. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ Tài nguyên v
    • 5. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ là gì