CHẤP PHIẾU NGÂN HÀNG - Summary Lý thuyết tài chính tiền tệ | Trường Đại học Kinh Tế - Luật

Tình hình sử dụng chấp phiếu ở Việt Nam. Thực hiện chính sách tiền tệ: điều tiết lượng cung tiền trong nền kinh tế. Tình hình Eurodollar hiện nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 45499692
lOMoARcPSD| 45499692
I. CHẤP PHIẾU NGÂN HÀNG:
1.Khái niệm:
- Được хem như một loại hối phiếu có kì hạn do các công tу phát hành là ra lệnh
cho ngân hàng trả một ѕố tiền nhất định vào một thời điểm nào đó trong tương lai,
thông thường thời gian thanh toán trong vòng 6 tháng. Khi hối phiếu đã được
ngân hàng đóng dấu “chấp nhận” thanh toán thì nó ѕẽ trở thành chấp phiếu coi như
đã được ngân hàng bảo đảm chi trả.
- Để được ngân hàng ký chấp nhận vào tờ hối phiếu, người mua chịu phải ký quỹ
gửi vào ngân hàng một phần hoặc toàn bộ số tiền của tờ hối phiếu hoặc được ngân
hàng đồng ý cho vay để thanh toán hối phiếu. Ngân hàng sẽ thu từ người mua chịu
một khoản phí bảo đảm thanh toán. Các chấp phiếu ngân hàng này được sử dụng
khá phổ biến trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Thực tế trong năm 2023: Trong 4 phiên giao dịch vừa qua, NHNN đã hút ròng tổng
cộng gần 50.000 tỷ đồng ra khỏi hệ thống ngân hàng thông qua kênh tín phiếu, Điều
này cho thấy tín hiệu về sự quyết liệt hơn của NHNN trong hoạt động hút bớt thanh
khoản hệ thống. Động thái phát hành tín phiếu trở lại của Ngân hàng Nhà nước có thể
được xem là một cách thức nhằm điều chỉnh trạng thái thanh khoản ngắn hạn trên hệ
thống. Đây là hoạt động thường thấy từ các ngân hàng trung ương và không đồng nghĩa
với việc NHNN đã thực hiện đảo chiều chính sách tiền tệ. Dưới áp lực tỷ giá, NHNN đã
lựa chọn cách can thiệp điều tiết cung tiền thông qua hút VND bằng tín phiếu. Đồng
thời, quyết định này cũng là một nước đi khôn ngoan, giúp NHNN không phải bán ngoại
hối như năm ngoái. “Khi nào thấy lãi suất liên ngân hàng đã nhích lên, góp phần giúp tỷ
giá hạ nhiệt, NHNN sẽ dừng lại việc hút tiền", các nhà phân tích của MBKE cho hay.
2. Đặc điểm:
- ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh toán: khi ngân hàng đóng dấu chấp nhận bảo
lãnh thanh toán thì người trả tiền hối phiếu bây giờ không còn là người mua hàng
nữa mà là người bảo lãnh.
- mức độ an toàn khá cao:
- tính thanh khoản cao: dễ dàng từ công cụ sang tiền thật (số tiền được chuyển từ
tài khoản của chủ ngân hàng sang tài khoản ghi nợ tại thời điểm tạo ra công cụ).
- chấp phiếu có tính thương mại: là một công cụ nợ ngắn hạn, Khi cần tiền mặt
gấp thì người chủ sở hữu chấp phiếu sẽ có thể đem bán chúng trên thị trường thứ
cấp với giá chiết khấu so với mệnh giá trên thị trường thứ cấp.
được ban hành dựa trên uy tín tín dụng của các bên
lOMoARcPSD| 45499692
3. Chức năng và cách hoạt động:
- Chấp phiếu ngân hàng hàng phát huy tác dụng khi nào?
Vd như trong xuất nhập khẩu hàng hóa đv quốc gia khác: Người xuất cần người nhập
đảm bảo thanh toán, người nhập cần người xuất đảm bảo giao hàng đúng số lượng
chất lượng Có nhìu rủi ro xảy ra lq đến giao dịch nên cần sd chấp phiếu ngân hàng.
Cung cấp hỗ trợ tài chính cho các nhà nhập khẩu. Nếu mọi việc suôn sẻ, nhân viên
ngân hàng sẽ thanh toán vào ngày đến hạn được chỉ định trên chấp phiếu ngân hàng.
Ngân hàng tài chính sẽ tính phí hoa hồng cho chủ tài khoản dịch vụ đó.
- Chức năng:
+ Là một công cụ tài chính được sử dụng để chuyển rủi ro thương mại cho một
bên thứ ba có khả năng chấp nhận rủi ro. Nguyên nhân mà các ngân hàng thương
mại đứng ra chịu những rủi ro này là do họ có kiến thức và kinh nghiệm trong
việc cấp tín dụng, đánh giá rủi ro tín dụng và phân tán rủi ro tín dụng.
+ Thuận lợi cho các giao dịch mà không cần có sự tin tưởng trước.
+ Xây dựng lòng tin giữa các thực thể kinh doanh, giúp người xuất khẩu yên tâm về
việc thanh toán, người nhập khẩu yên tâm về việc nhận hàng đúng thời hạn chất
lượng.
Tóm lại: CPNH giúp phân tán rủi ro và xây dựng lòng tin giữa các bên tham
gia.
4. Ưu điểm
- Đảm bảo cho người bán về khả năng thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
- Cung cấp cho người mua khả năng tận dụng tài chính hiện không cần tiến
hành thanh toán trước tăng tính khả thi và sự thuận lợi trong giao dịch mua
bán.
- Chi phí tương đối thấp so với việc áp đặt rào cản hoặc các lợi ích khác được cung
cấp tăng tính cạnh tranh khả năng tiếp cận thị trường cho cả người bán
và người mua.
5. Rủi ro
- Người nắm giữ chấp phiếu ngân hàng chịu rủi ro tín dụng do nguy người vay
không thể thanh toán khi đến hạn. Lãi suất thị trường của chấp phiếu ngân hàng
phản ánh rủi ro này, nhưng thường thấp vì nguy vỡ nợ ngắn hạn của ngân
hàng chấp nhận là thấp.
- Chấp phiếu ngân hàng lãi suất cao hơn tín phiếu kho bạc cùng kỳ hạn. Để giảm
rủi ro, ngân hàng có thể yêu cầu nhà nhập khẩu cung cấp tài sản đảm bảo dưới danh
nghĩa của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro thanh khoản
từ nhà nhập khẩu.
6. Tình hình sử dụng chấp phiếu ở Việt Nam:
- Phương thức thanh toán phổ biến nhất và được các doanh nghiệp Việt Nam ưa
chuộnglà thanh toán theo tín dụng chứng từ (Documentary credit).
lOMoARcPSD| 45499692
- Thanh toán tín dụng chứng từ là sự thỏa thuận mà Ngân hàng phát hành Thư tín
dụng (L/C - letter of credit).
II. REPO:
1. Khái niệm:
Là hợp đồng giữa các bên về hoạt động mua bán chứng khoán với cam kết của người
bán sẽ mua lại chứng khoán đó từ người mua với một mức giá cthể vào một ngày cụ
thể trong tương lai. là những khoản vay ngắn hạn (<2 tuần), trong đó các chứng khoán
được người đi vay ng làm vật bảo đảm bảo đối với người cho vay nếu người đi vay
không thanh toán được nợ khi đến hạn. Đối với bên chứng khoán, cam kết mua lại được
gọi là repo. Đối với bên mua chứng khoán sau đó lại đồng ý bán lại gọi là reverse repo.
Chênh lệch giữa giá mua lại và giá bán chính là tiền lãi của khoản vay.
2. Ưu điểm:
- Tăng tính thanh khoản cho thị trường, tăng hiệu quả đồng vốn kinh doanh cho nhà đầu
tư và đem lại cho nhà đầu tư một số lợi ích:
+ Nhà đầu tư không cần phải bán cổ phiếu với giá thấp khi cần vốn.
+ Trong thời hạn chuyển nhượng, nhà đầu vẫn đượcởng cổ tức các quyền
lợi phát sinh.
+ Nhà đầu còn được CTCK cung cấp các thông tin chi tiết, liên quan đến cổ phiếu
trong hợp đồng repo.
3. Hạn chế:
- Thứ nhất, tăng độ xuống dốc của thị trường: Những rủi ro của việc
repo cổ phiếu trong năm 20082009 là do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế
diễn biến phức tạp đã khiến kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
bị ảnh hưởng, giá cổ phiếu giảm mạnh. ==> Nhiều hợp đồng repo đã không được
đảm bảo, gây rủi ro cho nhà đầu lẫn các ng ty chứng khoán. Nếu repo kỳ
hạn dài (lớn hơn 5 năm) thì mức độ rủi ro đáng tiếc của hợp đồng sẽ cao hơn
vì có nhiều yếu tố ảnh hưởng tác động đến uy tín của người mua lại (bên bán) và lãi
suất vay sẽ ảnh hưởng tác động đến giá gia tài thỏa thuận hợp tác trong việc mua lại
như trong thỏa thuận hợp tác .
- Thứ hai, tình trạng mất thanh khoản của thị trường làm nh
hưởng tới việc xử lý các hợp đồng repo.
- Thứ ba, góp phần làm tăng ảo giá cổ phiếu: Nhà đầu tận dụng
nguồn vốn của các công ty chứng khoán để repo cổ phiếu rồi dùng tiền mua tiếp cổ
phiếu khiến giá bị đẩy lên, một khi các nhà đầu tư đặt lệnh mua với khối lượng lớn
sẽ tạo cầu ảo đẩy giá cổ phiếu tăng cao mà không phải là sự tăng trưởng thực của
các doanh nghiệp. Chính điều này tạo điều kiện cho một số nhà đầu cơ lợi dụng để
trục lợi và làm lũng đoạn thị trường.
III. QUỸ LIÊN BANG
lOMoARcPSD| 45499692
1. Khái niệm:
- Như vai trò của một ngân hàng trung ương, các nhiệm vụ chính của Fed bao
gồmthực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, giám sát và điều tiết các ngân hàng thành viên,
kiểm soát việc sản xuất, phân phối tiền và tín dụng cho một quốc gia hoặc một nhóm quốc
gia.
- Đây cũng tổ chức duy nhất được phép in tiền đô la Mỹ (USD). Vì thế, việc điều
chỉnh lãi suất của FED tác động rất lớn đến tình hình tài chính toàn cầu. Chính vai
trò đặc biệt của mình Fed ngày càng chứng minh được tầm quan trọng đặc biệt của mình
trong hệ thống ngân hàng cũng như trong nền kinh tế Mỹ.
Thực hiện chính sách tiền tệ: điều tiết lượng cung tiền trong nền kinh tế:
Mua và bán trái phiếu chính phủ: Khi Fed mua trái phiếu chính phủ, tiền được đưa
thêm vào lưu thông --> lãi suất sẽ giảm xuốngchi tiêu, vay ngân hàng sẽ gia tăng kích
thích nền kinh tế phát triển. Ngược lại, Khi Fed bán ra trái phiếu chính phủ, tiền rút bớt
khỏi lưu thông tạo ra khan hiếm tạm thời làm tăng lãi suất dẫn đến vay nợ từ ngân hàng
khó khăn hơn.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Ngân hàng thành viên cho vay phần lớn lượng tiền nó
quản lý. Đây là khoản tiền FED quy định các NHTM thành viên phải dự trữ lại dựa trên số
tiền đã huy động được, không được cho vay vượt quá mức dự trữ này. Vì vậy, nếu Fed yêu
cầu các ngân hàng này phải dự trữ một phần lượng tiền này, khi đó lượng tiền cho vay sẽ
giảm đi, vay mượn khó hơn và lãi suất tăng lên.
Thay đổi lãi suất của khoản vay từ Fed: Các ngân hàng thành viên của Fed vay tiền
từ Fed để trang trải các nhu cầu ngắn hạn. Lãi suất mà Fed ấn định cho các khoản vay này
gọi là lãi suất chiết khấu. Lãi suất chiết khấu nhỏ hơn lãi suất vay liên ngân hàng. Nếu
FED tăng i suất chiết khấu, các NHTM e dè trong việc vay tiền, lượng cung tiền sẽ giảm.
Ngược lại, nếu lãi suất chiết khấu giảm, các NHTM vay tiền nhiều hơn, lượng cung tiền sẽ
tăng.
2. Tình hình thực tế:
Liên tục tăng lãi suất chống lại lạm phát.
Vào tháng 9/2023, giữ nguyên lãi suất trong phạm vi 5,25 - 5,5%, mức cao nhất
trong 22 năm trở lại đây. Tuy nhiên, Fed vẫn kỳ vọng sẽ có thêm một đợt tăng nữa o cuối
năm nay.
Ngân hàng trung ương Mỹ còn cho biết vào năm tới, họ sẽ thực hiện ít đợt cắt giảm
lãi suất hơn so với dự kiến trước đó.Thị trường việc làm của Mỹ đang vững, dự báo tỷ lệ
thất nghiệp cũng được hạ từ mức 4,1% trước đó xuống 3,8%.
lOMoARcPSD| 45499692
Ngoài việc giữ lãi suất ở mức tương đối cao, Fed đang tiếp tục giảm lượng trái phiếu
Kho bạc họ nắm giữ, thực hiện quá trình cắt giảm khoảng 815 tỷ USD trên bảng cân
đối kế toán từ tháng 6/2020.
Giá dầu liên tục tăng, có khả năng vượt 100 USD/thùng vào cuối tháng 9, đầu tháng
10. Khi đó giá nhiên liệu sẽ còn tăng thêm. Đây là rủi ro với lãi suất mà FED lo ngại nhất.
IV. EURODOLLAR
1. Khái niệm: là một khoản tiền gửi bằng đồng Dollar Mỹ (USD) vào một ngân hàng
ngoài Mỹ hoặc một chi nhánh ở nước ngoài của một ngân hàng Mỹ.
2. Đặc điểm:
- tiền tố Euro đây thể được sử dụng để chỉ bất kỳ loại tiền tệ o được giữ
mộtquốc gia không phải đồng tiền chính thức: dụ, Euroyen hoặc thậm chí
Euroeuro chứ không phải chỉ ở Châu Âu.
- Các ngân hàng nước ngoài nắm giữ Eurodollar có nghĩa vụ thanh toán bằng Dollar
Mỹkhi tiền gửi được rút.
- Lãi suất tiền gửi bằng Dollar nước ngoài thường cao do quy định thấp hơn và rủi ro
sauđó cao hơn.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị của Eurodollar giống như USD. Nhưng việc nắm giữ tiền
tệtrong các khoản tiền gửi thể phải chịu rủi ro chính trị kinh tế của quốc gia nơi đặt
tài khoản ngân hàng.
3. Tình hình Eurodollar hiện nay:
CME Group, thị trường toàn cầu của Mỹ, ra mắt hợp đồng tương lai SOFR vào tháng
5 năm 2018, tiếp theo là quyền chọn SOFR vào tháng 1 năm 2020. Khối lượng trung bình
hàng ngày (ADV) của hợp đồng tương lai quyền chọn SOFR trong năm 2023 đã đạt gần
6 triệu hợp đồng, cao hơn 34% so với ADV hàng năm cao nhất mà Eurodollar tương lai và
các lựa chọn đạt được trong lịch sử bốn thập kỷ của họ.
Vào 24/4/2023, CME Group,thông báo rằng họ đã chuyển đổi thành công 7,5 triệu
hợp đồng lãi suất mở hợp đồng tương lai và quyền chọn Eurodollar cùng 4 nghìn tỷ USD
hoán đổi LIBOR USD sang các phái sinh SOFR tương ứng trong tháng 4.
Agha Mirza, Giám đốc Toàn cầu vTỷ giá Sản phẩm OTC của Tập đoàn CME
cho biết: “Với việc hoàn thành thành công các cột mốc chuyển đổi này, chúng tôi đang tiến
một bước quan trọng trong việc hoàn thành việc áp dụng SOFR làm chuẩn mực lãi suất
hàng đầu cho đồng đô la Mỹ”. "Con đường phía trước để quản rủi ro lãi suất ngắn hạn
mạnh mẽ hơn bao giờ hết, lãi suất mở cho các công cụ phái sinh SOFR hiện 48 triệu
hợp đồng và khách hàng đang đượcởng lợi đáng kể từ giải pháp ký quỹ danh mục đầu
của chúng tôi giữa các hợp đồng hoán đổi lãi suất OTC rõ ràng hợp đồng tương lai
được niêm yết."
Các giao dịch hoán đổi SOFR đã thanh toán đạt trung bình kỷ lục 22 tỷ USD mỗi
ngày tại CME Group vào tháng 3, chiếm hơn 80% tổng số giao dịch USD đã được thanh
toán. Quá trình chuyển đổi thứ cấp của các giao dịch hoán đổi USD được lên lịch vào ngày
lOMoARcPSD| 45499692
3 tháng 7 năm 2023, khi các giao dịch hoán đổi lãi suất bằng 0 các giao dịch hoán đổi
LIBOR USD còn lại sẽ được chuyển đổi.
THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
I. Cấu trúc tài chính
- Đặc điểm:
+ Cổ phiếu không phải là nguồn tài trợ quan trọng nhất cho DN
+ Việc phát hành chứng khoán nợ chứng khoán vốn không phải kênh chủ yếu để tài
trợ cho hoạt động DN
+ Tài chính gián tiếp đóng vai trò quan trọng hơn tài chính trực tiếp
+ Các TGTC, đặc biệt là NHTM, là nguồn tài trợ vốn quan trọng nhất cho các DN
+ Hệ thống tài chính là một lĩnh vực được điều tiết nhiều nhất trong nền kinh tế
+ Chỉ những công ty lớn, nổi tiếng mới dễ dàng tiếp cận thị trường chứng khoán để huy
động vốn
+ Thế chấp tài sản là đặc điểm phổ biến của các hợp đồng vay nợ đối với nhân cũng như
DN
+ Các hợp đồng nợ gồm những điều khoản có tính pháp đặc biệt phức tạp nhằm điều
chỉnh người vay
II. Ảnh hưởng của chi phí giao dịch lên cấu trúc tài chính:
Tại sao tỷ lệ người sở hữu chứng khoán không nhiều?: nhiều người số tiền nhỏ;
số tiền nhỏ thì mua được rất ít cổ phiếu phí môi giới chiếm tlệ đáng kể. Số tiền
nhỏ rất khó mua được trái phiếu do mệnh giá trái phiếu thường lớn. Số tiền nhỏ thì danh
mục đầu tư hạn chế, đối diện với rủi ro.
a. Chi phí giao dịch: Bao gồm thời gian tiền bạc bỏ ra để thực hiện các giao dịch tài
chính – vấn đề chính mà nhiều người thừa vốn để cho vay hay gặp phải.
Các trung gian tài chính giảm chi phí giao dịch như thế nào?
- Thứ nhất, các trung gian tài chính thể giảm đáng kchi phí giao dịch do quy
lớn thể giúp họ tận dụng tính kinh tế theo quy (economies of scale), giảm chi
phí giao dịch cho mỗi một giao dịch khi quy mô giao dịch tăng lên (tổng chi phí tiến hành
giao dịch chỉ tăng không đáng kể khi quy mô giao dịch tăng)
dụ: Một ngân ng thể thluật soạn thảo hợp đồng cho vay chi tiết với
mức phí n đến 10 triệu đồng sử dụng hợp đồng đó trong nhiều giao dịch, vậy làm
giảm đáng kể chi phí giao dịch. Giả shợp đồng này thể được sử dụng cho 1000 giao
dịch thì chi phí cho mỗi một giao dịch ch 10 nghìn đồng, như vậy thể giúp nguồn
vốn của các nhà đầu tư nhỏ tiếp cận thị trường tài chính.
- Thứ hai, do hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, các trung
gian tài chính có thể sử dụng kinh nghiệm và chuyên môn của mình làm giảm chi phí
giao dịch. Các tổ chức tài chính những chuyên gia lành nghề, tinh thông nghề nghiệp,
lOMoARcPSD| 45499692
họ sẵn sàng đưa ra những hợp đồng vay nợ ít tốn kém cung cấp các dịch vụ tài chính
với chi phí hợp lý. Ngoài ra, các trung gian tài chính còn cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ phtrợ m cho các khách hàng dễ dàng thực hiện các giao dịch hơn, dụ như
cho khách hàng truy cập trang web để giao dịch, vấn tin tài khoản, chuyển tiền, chi trả hóa
đơn…
III. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG 1.
Khái niệm:
- Là tình huống phát sinh khi một bên không nhận biết đầy đủ về các đối tác của mình, dẫn
đến những quyết định không chính xác trong quá trình giao dịch. - Sự tồn tại thông tin bất
cân xứng dẫn đến lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức VD về thông tin bất cân xứng:
Việc lưu thông các tài sản nợ xấu ở cuộc Khủng hoảng tài chính 2008: Các ngân hàng thực
hiện các khoản cho vay dưới chuẩn đã gộp chúng lại với các khoản vay an toàn hơn và bán
chúng dưới dạng chứng khoán tài chính. Những chúng ta thể thấy các ngân hàng
bán các khoản cho vay dưới chuẩn đã đóng gói, trong khi biết rằng những tài sản nợ
xấu. Tuy nhiên, các nhà đầu tư mua chứng khoán gói đó không biết về rủi ro đáng kể này.
Dấu hiệu chính họ nhận được xếp hạng AAA các quan tín dụng cho các sản
phẩm như vậy. vậy, thực tế chỉ các ngân hàng mới thực sự biết những chứng khoán
này rủi ro như thế nào.
2. Nguyên nhân:
- Do những chủ thể kinh tế khác nhau quan tâm tới những đối tượng khác nhau và
lượng thông tin của họ về cùng một đối tượng là khác nhau. Thường thì các chủ thể
kinh tế hiểu rõ mình hơn người khác. Mức độ chênh lệch về thông tin tùy thuộc vào cơ
cấu, đặc trưng của thị trường.
dụ, một người tiêu dùng bình thường thường không khả năng hiểu về chất
lượng của một chiếc laptop mới. Với người thường không chuyên về máy tính, kiến thức
của họ thể không tốt. Thước đo duy nhất họ giá cả. Họ thể mua một máy tính
mới với giá 15 triệu không nhận ra loại máy đó đồ họa kém một thông tin giá trị
lớn đối với người chuyên về máy tính.
- Thứ hai là do chủ thể kinh tế khi tham gia giao dịch thể cố tình che giấu thông tin để
đạt được lợi thế trong đàm phán, giao dịch.
3. Đặc điểm nhận biết:
- Thứ nhất: các bên giao dịch nhận được lượng thông tin khác.
- Thứ hai: gặp cản trở trong việc truyền thông tin giữa các bên. Một khi thông tin
đượctruyền đi qua trung gian, thì đó lại một vấn đề. trung gian, nên bạn không
chắc chắn được là thông tin nhận được có chính xác hay đã bị thổi phồng, bóp méo.
- Thứ ba: Thông tin của một bên chính xác hơn bên còn lại. Dù khi thông tin được côngbố
nhưng bạn vẫn không thể chắc chắn rằng thông tin đó là hoàn toàn chính xác.
lOMoARcPSD| 45499692
IV. LỰA CHỌN NGHỊCH (lựa chọn bất lợi)
1. Khái niệm:
- Là tình huống thông tin bất cân xứng xuất hiện trước khi giao dịch được thực hiện. -
Bất cân xứng thông tin càng lớn nguy cơ lựa chọn đối nghịch càng cao. Trên thị trường
tín dụng, chọn lựa nghịch xảy ra khi người đi vay có rủi ro cao không trả được nợ nhưng
lại tích cực đi vay nhất và có nhiều khả năng được người cho vay lựa chọn nhất. - Hoặc
trên thị trường chứng khoán, trong điều kiện bất cân xứng thông tin, những người tham
gia có thể đẩy thị trường đến một trạng thái lựa chọn đối nghịch, đó là việc mua chứng
khoán của những công ty hoạt động kém và đẩy khỏi thị trường những chứng khoán
chất lượng cao. Thị trường chứng khoán sẽ mất dần tính thanh khoản và ngày càng bị
thu hẹp, hàng hóa chỉ còn những loại chứng khoán chất lượng kém.
2. Câu chuyện quả chanh và thị trường (tự đọc i dài quá, mà dễ hỉu lắm hihihi) - Tóm
lại là qua câu chuyện ta thấy tình trạng bất đối xứng thông tin giữa người mua và
người bán làm thị trường suy thoái thế nào. Và hiểu được tại sao một đôi giày không
nhãn mác sẽ rẻ hơn rất nhiều lần một đôi giày “hàng hiệu” cho dù có thể đẹp hơn và
chất lượng nhìn qua khó có thể biết đôi nào tốt hơn đôi nào. Cái giá thấp hơn đó chính
là bù cho việc thông tin mang lại cho người dùng ít hơn.
3. Công cụ giải quyết vấn đề lựa chọn nghịch
a. Sản xuất và bán thông tin: việc các công ty tư nhân thu thập và tạo ra các thông tin
giúp phân biệt giữa doanh nghiệp tốt và doanh nghiệp xấu, sau đó bán chúng. Nhà đầu tư
phải mua thông tin từ các công ty chuyên thu thập, phân tích và bán thông tin trước khi
thực hiện một giao dịch tài chính. Tại Hoa Kỳ: Ba công ty là Standard & Poors (S&P),
Moody’s và Fitch Group được xem là các công ty đánh giá tín dụng lớn nhất thế giới hiện
nay.
- Không thể giải quyết triệt để được vấn đề lựa chọn nghịch bởi vì phát sinh vấn đề
“người trốn vé” (free – rider problem).
Vấn đề người trốn vé xuất hiện khi nhiều người có được thông tin mà không phải trả tiền,
do đó, những người trốn vé sẽ có lợi hơn những người bỏ tiền ra mua. Tại sao lại như
vậy? Giả sử bạn đã mua thông tin để phân biệt đâu là công ty tốt đâu là công ty xấu, và
bạn nghĩ đó là những thông tin thật giá trị, và bạn quyết định mua chứng khoán của một
công ty tốt nhưng lại được định giá thấp. Tuy nhiên, nhà đầu tư ăn theo đã quan sát và
thấy bạn mua một loại chứng khoán nào đó, ngay lập tức anh ta mua theo bạn. Nếu có
nhiều người ăn theo cùng hành động (hiệu ứng bầy đàn), làm cho cầu về chứng khoán
bạn đang mua sẽ tăng lên, ngay lập tức giá chứng khoán sẽ tăng lên sát với giá trị thực
của nó, và cơ hội mua chứng khoán với giá rẽ của bạn sẽ biến mất. b. Điều hành của
nhà nước:
- Nhằm khắc phục thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính, Chính phủ thành
lậpcơ quan quản (như Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng Trung Ương…)
ban hành các quy định.
lOMoARcPSD| 45499692
Mặc dù sự điều tiết của chính phủ làm giảm vấn đề lựa chọn nghịch, nhưng không loại
trừ được hoàn toàn. Vì công ty vẫn là người sở hữu nhiều thông tin về chất lượng thực
sự của công ty hơn những nhà đầu tư. Hơn nữa, những công ty xấu luôn có động cơ làm
có vẻ như là một công ty tốt, bởi vì làm như vậy sẽ giúp cho chứng khoán của công ty
bán với giá cao hơn. Vì lợi ích, nên các công ty xấu thường bóp méo những thông tin
được yêu cầu công bố cho công chúng, điều này làm cho nhà đầu tư khó khăn hơn trong
việc phân biệt công ty tốt với công ty xấu.
c. Trung gian tài chính
Các trung gian tài chính chuyên hoạt động trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ nên hthể
thu thập xử thông tin hiệu quả hơn, giúp đánh giá được chính xác mức độ rủi ro của
việc đầu tư, qua đó giảm thiểu được nguy cơ lựa chọn nghịch.
Vai trò của trung gian tài chính nắm giữ hầu hết các khoản tín dụng, các khoản cho
vay trực tiếp chứ không thông qua việc mua chứng khoán, không giao dịch mua bán
mấu chốt của sự thắng lợi trong việc giảm thiểu vấn đề thông tin không cân xứng trên
thị trường tài chính.
d. Thế chấp tài sản và vốn chủ sở hữu: giảm được hậu quả của lựa chọn đối nghịch vì nó
giảm được tổn thất của người cho vay trong trường hợp người cho vay bị phá sản. Ví dụ:
Nếu bạn không trả khoản tiền vay mua nhà trả dần đúng hạn, chủ nợ thể mang chủ quyền
nhà của bạn ra bán đấu giá và dùng số tiền thu được chi trả cho khoản cho vay.
V. VẤN ĐỀ RỦI RO ĐẠO ĐỨC
Rủi ro đạo đức là tình huống thông tin bất cân xứng phát sinh sau khi giao dịch được thực
hiện.
Ví dụ Trong lĩnh vực ngân hàng đầu tư, có thể biết rằng các cơ quan quản lý của chính
phủ sẽ cứu trợ các ngân hàng thất bại. Do đó, các nhân viên ngân hàng có thể chấp nhận
rủi ro quá mức để ghi được các khoản tiền thưởng sinh lợi khi biết rằng nếu các khoản
đặt cược rủi ro của họ không thành công, thì dù thế nào thì ngân hàng cũng sẽ được cứu.
1. Các dạng rủi ro đạo đức:
a. Trong hợp đồng vốn CSH - vấn đề người chủ và người quản lý: các cổ đông
(hay còn gọi là người ủy thác) nắm giữ phần lớn cổ phần của công ty, ngược lại những
người quản lý chỉ nắm giữ một phần nhỏ hoặc thậm chí không sở hữu tài sản của công ty
mà họ đang phục vụ. Do có sự phân biệt và tách rời quyền chủ sở hữu và sự quản lý
doanh nghiệp làm cho những người quản lý có thể hành động theo lợi ích riêng của mình
thay vì lợi ích của các cổ đông, h không sử dụng nguồn vốn hiệu quả và đúng mục
đích như đã cam kết.
b. Trong hợp đồng nợ: xảy ra khi người đi vay không sử dụng nguồn vốn hiệu
quả và đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng vay nợ.
lOMoARcPSD| 45499692
Ví dụ: Ông A vay tiền của Ngân hàng XYZ. Trong hợp đồng vay mượn có ghi rõ ông dùng
khoản vay này đmở rộng nhà hàng của mình. Tuy nhiên, ông A đã mang số tiền đó đổ
vào chứng khoán. Nếu thị trường chứng khoán lên giá, dĩ nhiên ông A sẽ có lời và dư sức
thanh toán nợ gốc i cho Ngân hàng. Nhưng thử tưởng tượng nếu như thị trường chứng
khoán “rớt giá” thê thảm, khoản đầu của ông ta “bốc hơi” tới hơn 2/3. Khi này chắc
chắn ông A sẽ rơi vào tình trạng “khó hoàn trả” nghĩa vụ nợ. Lúc này Ngân ng gặp phải
một rủi ro trong việc thu hồi khoản cho vay.
2. Công cụ giải quyết vấn đề rủi ro đạo đức:
a. Trong hợp đồng VCSH:
- Giải pháp: Một phương pháp để giảm thiểu rủi ro đạo đức là sản xuất thông tin, theo dõi
các hoạt động của công ty, thường xuyên kiểm toán và kiểm tra hoạt động của người quản
lý. Tuy nhiên, giải pháp này tốn kém thời gian tiền bạc cũng tương tự như đối với
lựa chọn nghịch, vấn đề “người trốn vé” cũng làm giảm lượng thông tin lẽ ra thể
dùng để giảm được rủi ro đạo đức trong vấn đề người chủ và người quản lý.
b. Điều hành của nhà nước: (giống lựa chọn nghịch)
c. Trung gian tài chính: (giống lựa chọn nghịch)
d. Hợp đồng nợ: Rủi ro đạo đức trong các hoạt động giao dịch vay nkhá phổ biến.
Nóđặt ra câu hỏi “kiểm soát” đối với các Tổ chức tài chính trong việc giám sát việc sử
dụng “đồng vốn” của khách hàng.
- Giải pháp:
+ Tài sản thế chấp: Ví dụ: Ông A có căn nhà cấp 4 đứng tên ông, vì ông A đang rất cần một
khoản tiền để chi tiêu cho việc riêng nhưng ông lại không có khả năng để xoay sở nên ông
đã thế chấp căn nhà này cho phía Ngân hàng để ông tiền. Việc ông A thế chấp căn nhà
này bằng cách ông sẽ thực hiện việc chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất mang tên ông cho Ngân hàng để đảm bảo về mặt pháp rằng nếu ông A
không khả năng để thực hiện việc thanh toán khoản tiền ông đã vay tại ngân ng
trong một khoảng thời gian cụ thể đã được quy định thì Ngân hàng sẽ tiến hành phát mại
tài sản đó.
+ Vốn CSH: Khi người đi vay vốn chủ sở hữu cao (khoản chênh lệch giữa tài sản
nghĩa vụ) thì khả năng nảy sinh rủi ro đạo đức sẽ giảm đi rất nhiều bởi vì người đi vay có
nhiều thứ để mất nếu anh ta tham gia vào các hoạt động rủi ro.
Ví dụ: Công ty của ông A có số vốn 10.000$ với 1.000$ là tiền ông A bỏ ra và 9.000$ vay
từ bạn với lãi suất 10%, với sự chênh lệch này ông A hoàn toàn thể sẽ đầu vào thị
trường chứng khoán có độ rủi ro cao, vì nếu thành công ông A được nhiều hơn mất, ông A
thể trở thành tỷ phú còn bạn vẫn chỉ nhận được 10% lãi suất theo hợp đồng, trong
trường hợp ông A thất bại thì bạn khả năng mất hoàn toàn khoản vay. Tuy nhiên, nếu
công ty có số vốn 100.000$ với 91.000$ là tiền của ông A và 9.000$ vẫn vay từ bạn, khi đó
số vốn của ông A trong công ty là rất lớn, nếu đầu tư mạo hiểm ông A có khả năng sẽ mất
lOMoARcPSD| 45499692
rất nhiều, do đó ông A sẽ cẩn trọng hơn trong mọi quyết định, trong trường hợp này bạn
sẽ dễ dàng cho vay hơn vì có ít rủi ro hơn.
e. Trung gian tài chính: giống trên
VI. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG:
- Bên kém ưu thế thông tin sẽ đưa các giải pháp để làm cho bên có thông tin phải phơibày
thông tin cho mình cũng thấy (Ví dụ: thu thập thông tin từ bên nhiều thông tin bằng cách
đưa ra các điều kiện giao dịch hợp đồng khác nhau).
- Bên ưu thế thông tin sẽ đưa ra những cam kết trừng phạt các rủi ro về đạo đức để
đưavào hợp đồng giữa các bên giao dịch.
- Các bên tham gia cần thu thập thông tin, tăng cường giám sát từ đó khắc phục tình
trạngthông tin bất cân xứng.
- Nâng cao chất lượng thông tin được công bố, đối với cơ quan quản lý:
- Thế chấp tài sản vốn chủ sở hữu: Thế chấp là khoản tài sản bù đắp cho người chovay
trong trường hợp người đi vay không trả được nợ. Thế chấp giảm bớt hậu quả của lựa
chọn nghịch và ngăn ngừa rủi ro đạo đức. Vốn chủ sở hữu là hiệu số giữa tài sản công ty
và nghĩa vụ (các khoản nợ), có vai trò như khoản thế chấp.
- Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức: Việc tăng cường giáo dục và nhận thứccủa
các bên tham gia cũng thế giúp giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng. (Ví dụ:
người tiêu dùng có thể được giáo dục về các quyền của họ trong khi mua hàng hoặc vay
tiền, trong khi các doanh nghiệp thể được giáo dục về trách nhiệm xã hội và đạo đức
kinh doanh).
| 1/11

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45499692 lOMoAR cPSD| 45499692 I.
CHẤP PHIẾU NGÂN HÀNG: 1.Khái niệm:
- Được хem như một loại hối phiếu có kì hạn do các công tу phát hành là ra lệnh
cho ngân hàng trả một ѕố tiền nhất định vào một thời điểm nào đó trong tương lai,
thông thường thời gian thanh toán là trong vòng 6 tháng. Khi hối phiếu đã được
ngân hàng đóng dấu “chấp nhận” thanh toán thì nó ѕẽ trở thành chấp phiếu coi như
đã được ngân hàng bảo đảm chi trả.
- Để được ngân hàng ký chấp nhận vào tờ hối phiếu, người mua chịu phải ký quỹ
gửi vào ngân hàng một phần hoặc toàn bộ số tiền của tờ hối phiếu hoặc được ngân
hàng đồng ý cho vay để thanh toán hối phiếu. Ngân hàng sẽ thu từ người mua chịu
một khoản phí bảo đảm thanh toán. Các chấp phiếu ngân hàng này được sử dụng
khá phổ biến trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Thực tế trong năm 2023: Trong 4 phiên giao dịch vừa qua, NHNN đã hút ròng tổng
cộng gần 50.000 tỷ đồng ra khỏi hệ thống ngân hàng thông qua kênh tín phiếu,
Điều
này cho thấy tín hiệu về sự quyết liệt hơn của NHNN trong hoạt động hút bớt thanh
khoản hệ thống. Động thái phát hành tín phiếu trở lại của Ngân hàng Nhà nước có thể
được xem là một cách thức nhằm điều chỉnh trạng thái thanh khoản ngắn hạn trên hệ
thống. Đây là hoạt động thường thấy từ các ngân hàng trung ương và không đồng nghĩa
với việc NHNN đã thực hiện đảo chiều chính sách tiền tệ. Dưới áp lực tỷ giá, NHNN đã
lựa chọn cách can thiệp điều tiết cung tiền thông qua hút VND bằng tín phiếu. Đồng
thời, quyết định này cũng là một nước đi khôn ngoan, giúp NHNN không phải bán ngoại
hối như năm ngoái. “Khi nào thấy lãi suất liên ngân hàng đã nhích lên, góp phần giúp tỷ
giá hạ nhiệt, NHNN sẽ dừng lại việc hút tiền", các nhà phân tích của MBKE cho hay.
2. Đặc điểm:
- ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh toán: khi ngân hàng đóng dấu chấp nhận bảo
lãnh thanh toán thì người trả tiền hối phiếu bây giờ không còn là người mua hàng
nữa mà là người bảo lãnh.
- mức độ an toàn khá cao: được ban hành dựa trên uy tín tín dụng của các bên
- tính thanh khoản cao: dễ dàng từ công cụ sang tiền thật (số tiền được chuyển từ
tài khoản của chủ ngân hàng sang tài khoản ghi nợ tại thời điểm tạo ra công cụ).
- chấp phiếu có tính thương mại: là một công cụ nợ ngắn hạn, Khi cần tiền mặt
gấp thì người chủ sở hữu chấp phiếu sẽ có thể đem bán chúng trên thị trường thứ
cấp với giá chiết khấu so với mệnh giá trên thị trường thứ cấp. lOMoAR cPSD| 45499692
3. Chức năng và cách hoạt động:
- Chấp phiếu ngân hàng hàng phát huy tác dụng khi nào?
Vd như trong xuất nhập khẩu hàng hóa đv quốc gia khác: Người xuất cần người nhập
đảm bảo thanh toán, người nhập cần người xuất đảm bảo giao hàng đúng số lượng
chất lượng Có nhìu rủi ro xảy ra lq đến giao dịch nên cần sd chấp phiếu ngân hàng.
Cung cấp hỗ trợ tài chính cho các nhà nhập khẩu. Nếu mọi việc suôn sẻ, nhân viên
ngân hàng sẽ thanh toán vào ngày đến hạn được chỉ định trên chấp phiếu ngân hàng.
Ngân hàng tài chính sẽ tính phí hoa hồng cho chủ tài khoản dịch vụ đó. - Chức năng:
+ Là một công cụ tài chính được sử dụng để chuyển rủi ro thương mại cho một
bên thứ ba có khả năng chấp nhận rủi ro. Nguyên nhân mà các ngân hàng thương
mại đứng ra chịu những rủi ro
này là do họ có kiến thức và kinh nghiệm trong
việc cấp tín dụng, đánh giá rủi ro tín dụng và phân tán rủi ro tín dụng.
+ Thuận lợi cho các giao dịch mà không cần có sự tin tưởng trước.
+ Xây dựng lòng tin giữa các thực thể kinh doanh, giúp người xuất khẩu yên tâm về
việc thanh toán, và người nhập khẩu yên tâm về việc nhận hàng đúng thời hạn và chất lượng.
Tóm lại: CPNH giúp phân tán rủi ro và xây dựng lòng tin giữa các bên tham gia. 4. Ưu điểm
- Đảm bảo cho người bán về khả năng thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
- Cung cấp cho người mua khả năng tận dụng tài chính hiện có mà không cần tiến
hành thanh toán trước tăng tính khả thi và sự thuận lợi trong giao dịch mua bán.
- Chi phí tương đối thấp so với việc áp đặt rào cản hoặc các lợi ích khác được cung
cấp tăng tính cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường cho cả người bán và người mua. 5. Rủi ro
- Người nắm giữ chấp phiếu ngân hàng chịu rủi ro tín dụng do nguy cơ người vay
không thể thanh toán khi đến hạn. Lãi suất thị trường của chấp phiếu ngân hàng
phản ánh rủi ro này, nhưng thường thấp vì nguy cơ vỡ nợ ngắn hạn của ngân
hàng chấp nhận là thấp.
- Chấp phiếu ngân hàng có lãi suất cao hơn tín phiếu kho bạc cùng kỳ hạn. Để giảm
rủi ro, ngân hàng có thể yêu cầu nhà nhập khẩu cung cấp tài sản đảm bảo dưới danh
nghĩa của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro thanh khoản từ nhà nhập khẩu.
6. Tình hình sử dụng chấp phiếu ở Việt Nam: -
Phương thức thanh toán phổ biến nhất và được các doanh nghiệp Việt Nam ưa
chuộnglà thanh toán theo tín dụng chứng từ (Documentary credit). lOMoAR cPSD| 45499692 -
Thanh toán tín dụng chứng từ là sự thỏa thuận mà Ngân hàng phát hành Thư tín
dụng (L/C - letter of credit). II. REPO: 1. Khái niệm:
hợp đồng giữa các bên về hoạt động mua bán chứng khoán với cam kết của người
bán sẽ mua lại chứng khoán đó từ người mua với một mức giá cụ thể vào một ngày cụ
thể trong tương lai. là những khoản vay ngắn hạn (<2 tuần), trong đó các chứng khoán
được người đi vay dùng làm vật bảo đảm bảo đối với người cho vay nếu người đi vay
không thanh toán được nợ khi đến hạn. Đối với bên chứng khoán, cam kết mua lại được
gọi là repo. Đối với bên mua chứng khoán sau đó lại đồng ý bán lại gọi là reverse repo.
Chênh lệch giữa giá mua lại và giá bán chính là tiền lãi của khoản vay. 2. Ưu điểm:
- Tăng tính thanh khoản cho thị trường, tăng hiệu quả đồng vốn kinh doanh cho nhà đầu
tư và đem lại cho nhà đầu tư một số lợi ích:
+ Nhà đầu tư không cần phải bán cổ phiếu với giá thấp khi cần vốn.
+ Trong thời hạn chuyển nhượng, nhà đầu tư vẫn được hưởng cổ tức và các quyền lợi phát sinh.
+ Nhà đầu tư còn được CTCK cung cấp các thông tin chi tiết, liên quan đến cổ phiếu trong hợp đồng repo. 3. Hạn chế: -
Thứ nhất, tăng độ xuống dốc của thị trường: Những rủi ro của việc
repo cổ phiếu trong năm 2008 và 2009 là do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế
vĩ mô diễn biến phức tạp đã khiến kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
bị ảnh hưởng, giá cổ phiếu giảm mạnh. ==> Nhiều hợp đồng repo đã không được
đảm bảo, gây rủi ro cho nhà đầu tư lẫn các công ty chứng khoán. Nếu repo có kỳ
hạn dài (lớn hơn 5 năm)
thì mức độ rủi ro đáng tiếc của hợp đồng sẽ cao hơn
vì có nhiều yếu tố ảnh hưởng tác động đến uy tín của người mua lại (bên bán) và lãi
suất vay sẽ ảnh hưởng tác động đến giá gia tài thỏa thuận hợp tác trong việc mua lại
như trong thỏa thuận hợp tác . -
Thứ hai, tình trạng mất thanh khoản của thị trường làm ảnh
hưởng tới việc xử lý các hợp đồng repo. -
Thứ ba, góp phần làm tăng ảo giá cổ phiếu: Nhà đầu tư tận dụng
nguồn vốn của các công ty chứng khoán để repo cổ phiếu rồi dùng tiền mua tiếp cổ
phiếu khiến giá bị đẩy lên, một khi các nhà đầu tư đặt lệnh mua với khối lượng lớn
sẽ tạo cầu ảo và đẩy giá cổ phiếu tăng cao mà không phải là sự tăng trưởng thực của
các doanh nghiệp. Chính điều này tạo điều kiện cho một số nhà đầu cơ lợi dụng để
trục lợi và làm lũng đoạn thị trường. III. QUỸ LIÊN BANG lOMoAR cPSD| 45499692 1. Khái niệm: -
Như là vai trò của một ngân hàng trung ương, các nhiệm vụ chính của Fed bao
gồmthực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, giám sát và điều tiết các ngân hàng thành viên,
kiểm soát việc sản xuất, phân phối tiền và tín dụng cho một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia. -
Đây cũng là tổ chức duy nhất được phép in tiền đô la Mỹ (USD). Vì thế, việc điều
chỉnh lãi suất của FED có tác động rất lớn đến tình hình tài chính toàn cầu. Chính vì vai
trò đặc biệt của mình Fed ngày càng chứng minh được tầm quan trọng đặc biệt của mình
trong hệ thống ngân hàng cũng như trong nền kinh tế Mỹ.
Thực hiện chính sách tiền tệ: điều tiết lượng cung tiền trong nền kinh tế:
Mua và bán trái phiếu chính phủ: Khi Fed mua trái phiếu chính phủ, tiền được đưa
thêm vào lưu thông --> lãi suất sẽ giảm xuống và chi tiêu, vay ngân hàng sẽ gia tăng kích
thích nền kinh tế phát triển. Ngược lại, Khi Fed bán ra trái phiếu chính phủ, tiền rút bớt
khỏi lưu thông tạo ra khan hiếm tạm thời làm tăng lãi suất dẫn đến vay nợ từ ngân hàng khó khăn hơn.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Ngân hàng thành viên cho vay phần lớn lượng tiền mà nó
quản lý. Đây là khoản tiền FED quy định các NHTM thành viên phải dự trữ lại dựa trên số
tiền đã huy động được, không được cho vay vượt quá mức dự trữ này. Vì vậy, nếu Fed yêu
cầu các ngân hàng này phải dự trữ một phần lượng tiền này, khi đó lượng tiền cho vay sẽ
giảm đi, vay mượn khó hơn và lãi suất tăng lên.

Thay đổi lãi suất của khoản vay từ Fed: Các ngân hàng thành viên của Fed vay tiền
từ Fed để trang trải các nhu cầu ngắn hạn. Lãi suất mà Fed ấn định cho các khoản vay này
gọi là lãi suất chiết khấu. Lãi suất chiết khấu nhỏ hơn lãi suất vay liên ngân hàng. Nếu
FED tăng lãi suất chiết khấu, các NHTM e dè trong việc vay tiền, lượng cung tiền sẽ giảm.
Ngược lại, nếu lãi suất chiết khấu giảm, các NHTM vay tiền nhiều hơn, lượng cung tiền sẽ tăng.
2. Tình hình thực tế:
Liên tục tăng lãi suất chống lại lạm phát.
Vào tháng 9/2023, giữ nguyên lãi suất trong phạm vi 5,25 - 5,5%, mức cao nhất
trong 22 năm trở lại đây. Tuy nhiên, Fed vẫn kỳ vọng sẽ có thêm một đợt tăng nữa vào cuối năm nay.
Ngân hàng trung ương Mỹ còn cho biết vào năm tới, họ sẽ thực hiện ít đợt cắt giảm
lãi suất hơn so với dự kiến trước đó.Thị trường việc làm của Mỹ đang vững, dự báo tỷ lệ
thất nghiệp cũng được hạ từ mức 4,1% trước đó xuống 3,8%. lOMoAR cPSD| 45499692
Ngoài việc giữ lãi suất ở mức tương đối cao, Fed đang tiếp tục giảm lượng trái phiếu
Kho bạc mà họ nắm giữ, thực hiện quá trình cắt giảm khoảng 815 tỷ USD trên bảng cân
đối kế toán từ tháng 6/2020.
Giá dầu liên tục tăng, có khả năng vượt 100 USD/thùng vào cuối tháng 9, đầu tháng
10. Khi đó giá nhiên liệu sẽ còn tăng thêm. Đây là rủi ro với lãi suất mà FED lo ngại nhất. IV. EURODOLLAR
1. Khái niệm: là một khoản tiền gửi bằng đồng Dollar Mỹ (USD) vào một ngân hàng
ngoài Mỹ hoặc một chi nhánh ở nước ngoài của một ngân hàng Mỹ. 2. Đặc điểm: -
tiền tố Euro ở đây có thể được sử dụng để chỉ bất kỳ loại tiền tệ nào được giữ ở
mộtquốc gia mà nó không phải là đồng tiền chính thức: ví dụ, Euroyen hoặc thậm chí
Euroeuro chứ không phải chỉ ở Châu Âu. -
Các ngân hàng nước ngoài nắm giữ Eurodollar có nghĩa vụ thanh toán bằng Dollar
Mỹkhi tiền gửi được rút. -
Lãi suất tiền gửi bằng Dollar nước ngoài thường cao do quy định thấp hơn và rủi ro sauđó cao hơn. -
Tỷ giá hối đoái và giá trị của Eurodollar giống như USD. Nhưng việc nắm giữ tiền
tệtrong các khoản tiền gửi có thể phải chịu rủi ro chính trị và kinh tế của quốc gia nơi đặt tài khoản ngân hàng.
3. Tình hình Eurodollar hiện nay:
CME Group, thị trường toàn cầu của Mỹ, ra mắt hợp đồng tương lai SOFR vào tháng
5 năm 2018, tiếp theo là quyền chọn SOFR vào tháng 1 năm 2020. Khối lượng trung bình
hàng ngày (ADV) của hợp đồng tương lai và quyền chọn SOFR trong năm 2023 đã đạt gần
6 triệu hợp đồng, cao hơn 34% so với ADV hàng năm cao nhất mà Eurodollar tương lai và
các lựa chọn đạt được trong lịch sử bốn thập kỷ của họ.
Vào 24/4/2023, CME Group,thông báo rằng họ đã chuyển đổi thành công 7,5 triệu
hợp đồng lãi suất mở hợp đồng tương lai và quyền chọn Eurodollar cùng 4 nghìn tỷ USD
hoán đổi LIBOR USD sang các phái sinh SOFR tương ứng trong tháng 4.
Agha Mirza, Giám đốc Toàn cầu về Tỷ giá và Sản phẩm OTC của Tập đoàn CME
cho biết: “Với việc hoàn thành thành công các cột mốc chuyển đổi này, chúng tôi đang tiến
một bước quan trọng trong việc hoàn thành việc áp dụng SOFR làm chuẩn mực lãi suất
hàng đầu cho đồng đô la Mỹ”. "Con đường phía trước để quản lý rủi ro lãi suất ngắn hạn
mạnh mẽ hơn bao giờ hết, vì lãi suất mở cho các công cụ phái sinh SOFR hiện là 48 triệu
hợp đồng và khách hàng đang được hưởng lợi đáng kể từ giải pháp ký quỹ danh mục đầu
tư của chúng tôi giữa các hợp đồng hoán đổi lãi suất OTC rõ ràng và hợp đồng tương lai được niêm yết."
Các giao dịch hoán đổi SOFR đã thanh toán đạt trung bình kỷ lục 22 tỷ USD mỗi
ngày tại CME Group vào tháng 3, chiếm hơn 80% tổng số giao dịch USD đã được thanh
toán. Quá trình chuyển đổi thứ cấp của các giao dịch hoán đổi USD được lên lịch vào ngày lOMoAR cPSD| 45499692
3 tháng 7 năm 2023, khi các giao dịch hoán đổi lãi suất bằng 0 và các giao dịch hoán đổi
LIBOR USD còn lại sẽ được chuyển đổi. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
I. Cấu trúc tài chính - Đặc điểm:
+ Cổ phiếu không phải là nguồn tài trợ quan trọng nhất cho DN
+ Việc phát hành chứng khoán nợ và chứng khoán vốn không phải là kênh chủ yếu để tài trợ cho hoạt động DN
+ Tài chính gián tiếp đóng vai trò quan trọng hơn tài chính trực tiếp
+ Các TGTC, đặc biệt là NHTM, là nguồn tài trợ vốn quan trọng nhất cho các DN
+ Hệ thống tài chính là một lĩnh vực được điều tiết nhiều nhất trong nền kinh tế
+ Chỉ những công ty lớn, nổi tiếng mới dễ dàng tiếp cận thị trường chứng khoán để huy động vốn
+ Thế chấp tài sản là đặc điểm phổ biến của các hợp đồng vay nợ đối với cá nhân cũng như DN
+ Các hợp đồng nợ gồm những điều khoản có tính pháp lý đặc biệt phức tạp nhằm điều chỉnh người vay
II. Ảnh hưởng của chi phí giao dịch lên cấu trúc tài chính:
Tại sao tỷ lệ người sở hữu chứng khoán không nhiều?: Vì nhiều người có số tiền nhỏ;
mà số tiền nhỏ thì mua được rất ít cổ phiếu và phí môi giới chiếm tỷ lệ đáng kể. Số tiền
nhỏ rất khó mua được trái phiếu do mệnh giá trái phiếu thường lớn. Số tiền nhỏ thì danh
mục đầu tư hạn chế, đối diện với rủi ro.
a. Chi phí giao dịch: Bao gồm thời gian và tiền bạc bỏ ra để thực hiện các giao dịch tài
chính – vấn đề chính mà nhiều người thừa vốn để cho vay hay gặp phải.
Các trung gian tài chính giảm chi phí giao dịch như thế nào? -
Thứ nhất, các trung gian tài chính có thể giảm đáng kể chi phí giao dịch do quy
mô lớn có thể giúp họ tận dụng tính kinh tế theo quy mô (economies of scale), giảm chi
phí giao dịch cho mỗi một giao dịch khi quy mô giao dịch tăng lên (tổng chi phí tiến hành
giao dịch chỉ tăng không đáng kể khi quy mô giao dịch tăng)
Ví dụ: Một ngân hàng có thể thuê luật sư soạn thảo hợp đồng cho vay chi tiết với
mức phí lên đến 10 triệu đồng và sử dụng hợp đồng đó trong nhiều giao dịch, vì vậy làm
giảm đáng kể chi phí giao dịch. Giả sử hợp đồng này có thể được sử dụng cho 1000 giao
dịch thì chi phí cho mỗi một giao dịch chỉ là 10 nghìn đồng, như vậy có thể giúp nguồn
vốn của các nhà đầu tư nhỏ tiếp cận thị trường tài chính.
-
Thứ hai, do hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, các trung
gian tài chính có thể sử dụng kinh nghiệm và chuyên môn của mình làm giảm chi phí
giao dịch.
Các tổ chức tài chính là những chuyên gia lành nghề, tinh thông nghề nghiệp, lOMoAR cPSD| 45499692
họ sẵn sàng đưa ra những hợp đồng vay nợ ít tốn kém và cung cấp các dịch vụ tài chính
với chi phí hợp lý. Ngoài ra, các trung gian tài chính còn cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ phụ trợ làm cho các khách hàng dễ dàng thực hiện các giao dịch hơn, ví dụ như
cho khách hàng truy cập trang web để giao dịch, vấn tin tài khoản, chuyển tiền, chi trả hóa đơn…
III. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG 1. Khái niệm:
- Là tình huống phát sinh khi một bên không nhận biết đầy đủ về các đối tác của mình, dẫn
đến những quyết định không chính xác trong quá trình giao dịch. - Sự tồn tại thông tin bất
cân xứng dẫn đến lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức VD về thông tin bất cân xứng:
Việc lưu thông các tài sản nợ xấu ở cuộc Khủng hoảng tài chính 2008: Các ngân hàng thực
hiện các khoản cho vay dưới chuẩn đã gộp chúng lại với các khoản vay an toàn hơn và bán
chúng dưới dạng chứng khoán tài chính. Những gì chúng ta có thể thấy là các ngân hàng
bán các khoản cho vay dưới chuẩn đã đóng gói, trong khi biết rằng có những tài sản nợ
xấu. Tuy nhiên, các nhà đầu tư mua chứng khoán gói đó không biết về rủi ro đáng kể này.
Dấu hiệu chính mà họ nhận được là xếp hạng AAA mà các cơ quan tín dụng cho các sản
phẩm như vậy. Vì vậy, thực tế là chỉ có các ngân hàng mới thực sự biết những chứng khoán
này rủi ro như thế nào. 2. Nguyên nhân:
- Do những chủ thể kinh tế khác nhau quan tâm tới những đối tượng khác nhau và
lượng thông tin của họ về cùng một đối tượng là khác nhau. Thường thì các chủ thể
kinh tế hiểu rõ mình hơn người khác. Mức độ chênh lệch về thông tin tùy thuộc vào cơ
cấu, đặc trưng của thị trường.
Ví dụ, một người tiêu dùng bình thường thường không có khả năng hiểu rõ về chất
lượng của một chiếc laptop mới. Với người thường không chuyên về máy tính, kiến thức
của họ có thể không tốt. Thước đo duy nhất họ có là giá cả. Họ có thể mua một máy tính
mới với giá 15 triệu mà không nhận ra loại máy đó đồ họa kém – một thông tin có giá trị
lớn đối với người chuyên về máy tính.

- Thứ hai là do chủ thể kinh tế khi tham gia giao dịch có thể cố tình che giấu thông tin để
đạt được lợi thế trong đàm phán, giao dịch.
3. Đặc điểm nhận biết:
- Thứ nhất: các bên giao dịch nhận được lượng thông tin khác.
- Thứ hai: gặp cản trở trong việc truyền thông tin giữa các bên. Một khi thông tin
đượctruyền đi qua trung gian, thì đó lại là một vấn đề. Vì là trung gian, nên bạn không
chắc chắn được là thông tin nhận được có chính xác hay đã bị thổi phồng, bóp méo.
- Thứ ba: Thông tin của một bên chính xác hơn bên còn lại. Dù khi thông tin được côngbố
nhưng bạn vẫn không thể chắc chắn rằng thông tin đó là hoàn toàn chính xác. lOMoAR cPSD| 45499692
IV. LỰA CHỌN NGHỊCH (lựa chọn bất lợi) 1. Khái niệm:
- Là tình huống thông tin bất cân xứng xuất hiện trước khi giao dịch được thực hiện. -
Bất cân xứng thông tin càng lớn nguy cơ lựa chọn đối nghịch càng cao. Trên thị trường
tín dụng, chọn lựa nghịch xảy ra khi người đi vay có rủi ro cao không trả được nợ nhưng
lại tích cực đi vay nhất và có nhiều khả năng được người cho vay lựa chọn nhất. - Hoặc
trên thị trường chứng khoán, trong điều kiện bất cân xứng thông tin, những người tham
gia có thể đẩy thị trường đến một trạng thái lựa chọn đối nghịch, đó là việc mua chứng
khoán của những công ty hoạt động kém và đẩy khỏi thị trường những chứng khoán có
chất lượng cao. Thị trường chứng khoán sẽ mất dần tính thanh khoản và ngày càng bị
thu hẹp, hàng hóa chỉ còn những loại chứng khoán chất lượng kém.
2. Câu chuyện quả chanh và thị trường (tự đọc i dài quá, mà dễ hỉu lắm hihihi) - Tóm
lại là qua câu chuyện ta thấy tình trạng bất đối xứng thông tin giữa người mua và
người bán làm thị trường suy thoái thế nào. Và hiểu được tại sao một đôi giày không
nhãn mác sẽ rẻ hơn rất nhiều lần một đôi giày “hàng hiệu” cho dù có thể đẹp hơn và
chất lượng nhìn qua khó có thể biết đôi nào tốt hơn đôi nào. Cái giá thấp hơn đó chính
là bù cho việc thông tin mang lại cho người dùng ít hơn.
3. Công cụ giải quyết vấn đề lựa chọn nghịch
a. Sản xuất và bán thông tin: việc các công ty tư nhân thu thập và tạo ra các thông tin
giúp phân biệt giữa doanh nghiệp tốt và doanh nghiệp xấu, sau đó bán chúng. Nhà đầu tư
phải mua thông tin từ các công ty chuyên thu thập, phân tích và bán thông tin trước khi
thực hiện một giao dịch tài chính. Tại Hoa Kỳ: Ba công ty là Standard & Poor’s (S&P),
Moody’s và Fitch Group được xem là các công ty đánh giá tín dụng lớn nhất thế giới hiện nay. -
Không thể giải quyết triệt để được vấn đề lựa chọn nghịch bởi vì phát sinh vấn đề
“người trốn vé” (free – rider problem).
Vấn đề người trốn vé xuất hiện khi nhiều người có được thông tin mà không phải trả tiền,
do đó, những người trốn vé sẽ có lợi hơn những người bỏ tiền ra mua. Tại sao lại như
vậy? Giả sử bạn đã mua thông tin để phân biệt đâu là công ty tốt đâu là công ty xấu, và
bạn nghĩ đó là những thông tin thật giá trị, và bạn quyết định mua chứng khoán của một
công ty tốt nhưng lại được định giá thấp. Tuy nhiên, nhà đầu tư ăn theo đã quan sát và
thấy bạn mua một loại chứng khoán nào đó, ngay lập tức anh ta mua theo bạn. Nếu có
nhiều người ăn theo cùng hành động (hiệu ứng bầy đàn), làm cho cầu về chứng khoán
bạn đang mua sẽ tăng lên, ngay lập tức giá chứng khoán sẽ tăng lên sát với giá trị thực
của nó, và cơ hội mua chứng khoán với giá rẽ của bạn sẽ biến mất.
b. Điều hành của nhà nước: -
Nhằm khắc phục thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính, Chính phủ thành
lậpcơ quan quản lý (như Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng Trung Ương…) và ban hành các quy định. lOMoAR cPSD| 45499692
Mặc dù sự điều tiết của chính phủ làm giảm vấn đề lựa chọn nghịch, nhưng không loại
trừ được hoàn toàn. Vì công ty vẫn là người sở hữu nhiều thông tin về chất lượng thực
sự của công ty hơn những nhà đầu tư. Hơn nữa, những công ty xấu luôn có động cơ làm
có vẻ như là một công ty tốt, bởi vì làm như vậy sẽ giúp cho chứng khoán của công ty
bán với giá cao hơn. Vì lợi ích, nên các công ty xấu thường bóp méo những thông tin
được yêu cầu công bố cho công chúng, điều này làm cho nhà đầu tư khó khăn hơn trong
việc phân biệt công ty tốt với công ty xấu.
c. Trung gian tài chính
Các trung gian tài chính chuyên hoạt động trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ nên họ có thể
thu thập và xử lý thông tin hiệu quả hơn, giúp đánh giá được chính xác mức độ rủi ro của
việc đầu tư, qua đó giảm thiểu được nguy cơ lựa chọn nghịch.
 Vai trò của trung gian tài chính là nắm giữ hầu hết các khoản tín dụng, các khoản cho
vay trực tiếp chứ không thông qua việc mua chứng khoán, không giao dịch mua bán là
mấu chốt của sự thắng lợi trong việc giảm thiểu vấn đề thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính.
d. Thế chấp tài sản và vốn chủ sở hữu: giảm được hậu quả của lựa chọn đối nghịch vì nó
giảm được tổn thất của người cho vay trong trường hợp người cho vay bị phá sản. Ví dụ:
Nếu bạn không trả khoản tiền vay mua nhà trả dần đúng hạn, chủ nợ có thể mang chủ quyền
nhà của bạn ra bán đấu giá và dùng số tiền thu được chi trả cho khoản cho vay.
V. VẤN ĐỀ RỦI RO ĐẠO ĐỨC
Rủi ro đạo đức là tình huống thông tin bất cân xứng phát sinh sau khi giao dịch được thực hiện.
Ví dụ Trong lĩnh vực ngân hàng đầu tư, có thể biết rằng các cơ quan quản lý của chính
phủ sẽ cứu trợ các ngân hàng thất bại. Do đó, các nhân viên ngân hàng có thể chấp nhận
rủi ro quá mức để ghi được các khoản tiền thưởng sinh lợi khi biết rằng nếu các khoản
đặt cược rủi ro của họ không thành công, thì dù thế nào thì ngân hàng cũng sẽ được cứu.

1. Các dạng rủi ro đạo đức: a.
Trong hợp đồng vốn CSH - vấn đề người chủ và người quản lý: các cổ đông
(hay còn gọi là người ủy thác) nắm giữ phần lớn cổ phần của công ty, ngược lại những
người quản lý chỉ nắm giữ một phần nhỏ hoặc thậm chí không sở hữu tài sản của công ty
mà họ đang phục vụ. Do có sự phân biệt và tách rời quyền chủ sở hữu và sự quản lý
doanh nghiệp làm cho những người quản lý có thể hành động theo lợi ích riêng của mình
thay vì lợi ích của các cổ đông, họ không sử dụng nguồn vốn hiệu quả và đúng mục
đích như đã cam kết.
b.
Trong hợp đồng nợ: xảy ra khi người đi vay không sử dụng nguồn vốn hiệu
quả và đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng vay nợ. lOMoAR cPSD| 45499692
Ví dụ: Ông A vay tiền của Ngân hàng XYZ. Trong hợp đồng vay mượn có ghi rõ ông dùng
khoản vay này để mở rộng nhà hàng của mình. Tuy nhiên, ông A đã mang số tiền đó đổ
vào chứng khoán. Nếu thị trường chứng khoán lên giá, dĩ nhiên ông A sẽ có lời và dư sức
thanh toán nợ gốc và lãi cho Ngân hàng. Nhưng thử tưởng tượng nếu như thị trường chứng
khoán “rớt giá” thê thảm, khoản đầu tư của ông ta “bốc hơi” tới hơn 2/3. Khi này chắc
chắn ông A sẽ rơi vào tình trạng “khó hoàn trả” nghĩa vụ nợ. Lúc này Ngân hàng gặp phải
một rủi ro trong việc thu hồi khoản cho vay.

2. Công cụ giải quyết vấn đề rủi ro đạo đức: a. Trong hợp đồng VCSH:
- Giải pháp: Một phương pháp để giảm thiểu rủi ro đạo đức là sản xuất thông tin, theo dõi
các hoạt động của công ty, thường xuyên kiểm toán và kiểm tra hoạt động của người quản
lý. Tuy nhiên, giải pháp này tốn kém thời gian và tiền bạc và cũng tương tự như đối với
lựa chọn nghịch, vấn đề “người trốn vé” cũng làm giảm lượng thông tin mà lẽ ra có thể
dùng để giảm được rủi ro đạo đức trong vấn đề người chủ và người quản lý.
b. Điều hành của nhà nước: (giống lựa chọn nghịch)
c. Trung gian tài chính: (giống lựa chọn nghịch)
d. Hợp đồng nợ: Rủi ro đạo đức trong các hoạt động giao dịch vay nợ là khá phổ biến.
Nóđặt ra câu hỏi “kiểm soát” đối với các Tổ chức tài chính trong việc giám sát việc sử
dụng “đồng vốn” của khách hàng. - Giải pháp:
+ Tài sản thế chấp: Ví dụ: Ông A có căn nhà cấp 4 đứng tên ông, vì ông A đang rất cần một
khoản tiền để chi tiêu cho việc riêng nhưng ông lại không có khả năng để xoay sở nên ông
đã thế chấp căn nhà này cho phía Ngân hàng để ông có tiền. Việc ông A thế chấp căn nhà
này bằng cách ông sẽ thực hiện việc chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất mang tên ông cho Ngân hàng để đảm bảo về mặt pháp lý rằng nếu ông A
không có khả năng để thực hiện việc thanh toán khoản tiền mà ông đã vay tại ngân hàng
trong một khoảng thời gian cụ thể đã được quy định thì Ngân hàng sẽ tiến hành phát mại tài sản đó.
+ Vốn CSH: Khi người đi vay có vốn chủ sở hữu cao (khoản chênh lệch giữa tài sản và
nghĩa vụ) thì khả năng nảy sinh rủi ro đạo đức sẽ giảm đi rất nhiều bởi vì người đi vay có
nhiều thứ để mất nếu anh ta tham gia vào các hoạt động rủi ro.
Ví dụ: Công ty của ông A có số vốn 10.000$ với 1.000$ là tiền ông A bỏ ra và 9.000$ vay
từ bạn với lãi suất 10%, với sự chênh lệch này ông A hoàn toàn có thể sẽ đầu tư vào thị
trường chứng khoán có độ rủi ro cao, vì nếu thành công ông A được nhiều hơn mất, ông A
có thể trở thành tỷ phú còn bạn vẫn chỉ nhận được 10% lãi suất theo hợp đồng, trong
trường hợp ông A thất bại thì bạn có khả năng mất hoàn toàn khoản vay. Tuy nhiên, nếu
công ty có số vốn 100.000$ với 91.000$ là tiền của ông A và 9.000$ vẫn vay từ bạn, khi đó
số vốn của ông A trong công ty là rất lớn, nếu đầu tư mạo hiểm ông A có khả năng sẽ mất
lOMoAR cPSD| 45499692
rất nhiều, do đó ông A sẽ cẩn trọng hơn trong mọi quyết định, trong trường hợp này bạn
sẽ dễ dàng cho vay hơn vì có ít rủi ro hơn.

e. Trung gian tài chính: giống trên
VI. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG:
- Bên kém ưu thế thông tin sẽ đưa các giải pháp để làm cho bên có thông tin phải phơibày
thông tin cho mình cũng thấy (Ví dụ: thu thập thông tin từ bên nhiều thông tin bằng cách
đưa ra các điều kiện giao dịch hợp đồng khác nhau).
- Bên có ưu thế thông tin sẽ đưa ra những cam kết trừng phạt các rủi ro về đạo đức để
đưavào hợp đồng giữa các bên giao dịch.
- Các bên tham gia cần thu thập thông tin, tăng cường giám sát từ đó khắc phục tình
trạngthông tin bất cân xứng.
- Nâng cao chất lượng thông tin được công bố, đối với cơ quan quản lý:
- Thế chấp tài sản và vốn chủ sở hữu: Thế chấp là khoản tài sản bù đắp cho người chovay
trong trường hợp người đi vay không trả được nợ. Thế chấp giảm bớt hậu quả của lựa
chọn nghịch và ngăn ngừa rủi ro đạo đức. Vốn chủ sở hữu là hiệu số giữa tài sản công ty
và nghĩa vụ (các khoản nợ), có vai trò như khoản thế chấp.
- Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức: Việc tăng cường giáo dục và nhận thứccủa
các bên tham gia cũng có thế giúp giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng. (Ví dụ:
người tiêu dùng có thể được giáo dục về các quyền của họ trong khi mua hàng hoặc vay
tiền, trong khi các doanh nghiệp có thể được giáo dục về trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh).