






Preview text:
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T6- 2016 
Chế tạo prototype siêu tụ dẻo dựa trên hệ 
điện cực composite và chất điện giải  polymer   Lương Thị Anh Đào   Đỗ Hữu Quyết 
Trung tâm Nghiên cứu triển khai Khu Công nghệ cao TP HCM 
(Nhận bài ngày 17 tháng 12 năm 2015, đăng bài ngày 2 
1 tháng 11 năm 2016)  TÓM TẮT 
Siêu tụ là một thiết bị quan trọng để lưu trữ 
năng lượng và mật độ công suất cao, chúng tôi sử 
năng lượng với mật độ công suất và mật độ năng 
dụng điện cực nanocomposite ống than nano 
lượng cao. Các siêu tụ thương mại thường được 
(CNTs)-polyaniline (PANI). Siêu tụ được chế tạo 
chế tạo bằng cách sử dụng chất kết dính để đính 
dựa trên điện hệ composite này kết hợp với chất 
kèm bột điện cực với điện cực dẫn kim loại. Trong 
điện giải polyvinyl alcohol (PVA) cho kết quả điện 
bài báo này, chúng tôi trình bày một phương pháp 
dung 170 F/g với điện năng tích trữ lên tới 1,2 
để chế tạo các siêu tụ điện sử dụng điện cực là hệ 
volt, là điện áp tối đa có thể đạt được đối với tế 
composite mềm dẻo có liên kết mạnh mẽ giữa tính 
bào siêu tụ sử dụng chất điện giải là PVA chứa 
chất cơ và tính chất điện để có kích thước nhỏ gọn,  nước. 
trọng lượng nhẹ và linh hoạt. Để thu được mật độ 
Từ khóa: siêu tụ, ống than nano, polyaniline, giấy bucky, điện cực composite, điện dung  MỞ ĐẦU 
Ngày nay, với thị trường lớn các thiết bị điện 
PVA, lapheon,…vv [6]. Ưu điểm chất điện giải 
tử, yêu cầu đối với các linh kiện dự trữ năng lượng 
này là dẻo, an toàn, không cần bao bọc như điện 
không chỉ là năng lượng và công suất cao mà còn 
giải lỏng.Tuy nhiên, để dẫn ion tốt cần thêm các 
phải có các đặc tính mềm dẻo và nhẹ. Các mạch 
chất tan như muối LiCl và làm mỏng để g ả i m điện 
điện tử ứng dụng trong các thiết bị không dây, 
trở nhưng phải đảm bảo độ bền cơ lý hóa [7]. Siêu 
sensor, MEMs (MicroElectroMechanical) cũng cần 
tụ mềm dẻo từ hệ composite CNTs-PANI được tạo 
chế tạo ở trạng thái dẻo để dễ dàng thu nhỏ và tích 
ra bằng kỹ thuật trộn và quét nhưng hiệu quả của 
hợp hơn. Các sản phẩm pin và siêu tụ thương mại 
thiết bị không cao, điện dung riêng 16 F/g và điện 
không có tính mềm dẻo và kém an toàn vì chúng 
áp đạt xấp xỉ 1 volt [4 , 6]. Mặc dù những kỹ thuật 
sử dụng chất điện giải lỏng dễ bị rò rỉ và sử dụng 
này ít tốn kém nhưng sự đồng nhất liên kết của 
điện cực dẫn là các lá kim loại cứng. Vì vậy việc 
những thành phần trong điện cực và chất điện phân 
nghiên cứu và chế tạo các loại pin, siêu tụ dẻo 
không tốt. Sự lắng đọng polymer lên mạng lưới 
đang được rất quan tâm và phát triển nghiên cứu 
CNTs không chỉ nâng cao khả năng tiếp xúc và độ  trên thế giới [1, 4]. 
dẫn mà còn cho phép các ion xâm nhập vào cấu 
Để chế tạo siêu tụ dẻo có năng lượng công suất 
trúc dễ dàng hơn [8, 10]. Do đó cấu trúc được thiết 
cao các nhà nghiên cứu sử dụng vật liệu composite 
kế cho siêu tụ dẻo dựa trên mạng lưới composite 
làm điện cực cho siêu tụ [4, 6]. Chất điện giải để 
CNTs-PANI và điện giải PVA/LiCl được mong 
chế tạo là các polymer có khả năng dẫn ion như 
đợi không chỉ có mật độ năng lượng và mật độ   Trang 195 
Science & Technology Development, Vol 19, No.T6-2016 
công suất cao mà còn có tuổi thọ dài. Trong nghiên 
sử dụng tối đa bề mặt điện cực để tích trữ điện. 
cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp nhúng tờ 
Ngoài ra điện trở tiếp xúc giữa các lớp composite 
giấy lôc trong dung dịch keo PVA/LiCl và hút 
và điện cực dẫn phải nhỏ cũng như độ dẫn ion của 
chân không để chế tạo màng điện giải [6], kiểm tra 
lớp điện giải phải cao, để cho nội trở của siêu tụ có 
điện dung, thiết kế cân bằng điện dung nhằm tạo 
giá trị nhỏ nhất. Để đạt được các mục tiêu này, các 
điện áp làm việc lớn nhất đồng thời có độ tự xả 
công việc cụ thể cần làm như sau: Đầu tiên là thiết  nhỏ nhất. 
kế và tạo hình cho siêu tụ có hình dạng chữ nhật  2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
kích thước 1,5x2,5 cm . Màng điện giải PVA, điện 
cực composite, điện cực dẫn và siêu tụ đơn được  Vật liệu 
nghiên cứu thiết kế phù hợp với kích thước tạo 
Chlohydric acid (37 %), phosphoric acid (85 
hình ở dạng bản mỏng và đảm bảo các bộ phận này 
%) do hãng Merck sản xuất; aniline (99,5 %), 
không bị nhăn nheo, bị răng cưa xung quanh.  lithium chl r
o ide (LiCl), polyvinyl alcohol (PVA), 
Chế tạo màng điện giải  
Polyaniline (emeraldine base), vanadium (IV) 
oxide sulfate hydrate 97 % do hãng Sigma- Aldrich 
Dung dịch PVA/LiCl được chế tạo từ bột PVA 
sản xuất; ống than nano đa thành (MWCNTs) (100  pha với dung dịch H ỉ ệ ồ ớ 2O theo t l 1:7 r i pha v i 
%) để chế tạo giấy bucky do hãng Cheaptubes sản 
muối LiCl theo tỉ lệ PVA: H2O: LiCl =1:7:2 [2, 7] .  xuất. 
Sau đó dùng giấy lọc nhúng vào trong dung dịch 
rồi hút chân không để dung dịch keo PVA/LiCl có  Phương pháp 
thể thẩm thấu sâu vào bên trong giấy lọc. 
Thiết bị tổng hợp và đo đạc: tổng hợp điện cực 
Chế tạo điện cực composite 
trên thiết bị điện hóa EC epsilon (BASi), thiết bị 
chụp ảnh kính hiển vi điện tử quét FE-SEM: S-480 
Màng xốp làm điện cực CNT/ PANI được điều 
(HITACHI), thiết bị đo bề dày Mitutoyo, các thông 
chế bằng cách phủ in situ PANI trên màng xốp  ớ ệ ề ặ ủ 2
số CV (Cyclic Voltaltammertry) điện dung, điện áp 
CNT v i di n tích b m t c a CNTs là 211 m /g. 
của siêu tụ được đo trên thiết bị EC- epsilon model 
Đầu tiên cho than ống nano vào dung môi IPA. 
SP-150, đo diện tích bề mặt bằng phương pháp 
Sau đó tiến hành phân tán than ống nano trong 
BET trên máy Nova Station A. 
dung môi bằng thiết bị siêu âm cao tần. Đưa dung 
Cấu trúc siêu tụ đơn gồm ba phần chính như 
dịch phân tán vào thiết bị lọc chân không và thu  đượ ật độ 2
trong Hình 1, gồm điện cực dẫn, điện cực 
c sản phẩm giấy bucky có m  là 3 mg/cm 
composite và chất điện giải. 
chiều dày từ 50–80 µm. [11] 
Vật liệu composite CNTs/PANI được tổng hợp 
bằng kỹ thuật điện hóa quét thế tuần hoàn Cyclic 
Voltaltammetry (CV) trên hệ điện hóa 3 điện cực 
gồm điện cực làm việc (working electrode - WE) là 
điện cực Pt dạng sợi, điện cực so sánh (reference 
electrode - RE) Ag/AgCl trong dung dịch KCl bão   
hòa và điện cực đối (counter electrode - CE) Pt 
Hình 1. Cấu trúc siêu tụ đơn 
dạng xoắn. Hệ 3 điện cực này được nối với máy 
Khi chế tạo đơn tụ, điều quan trọng nhất là làm 
điện hóa EC epsilon và được hoạt hóa điện hóa 
sao để các bề mặt trong điện cực composite được 
trong dung dịch HCl 1 M, aniline 0,3 M; khoảng 
tiếp xúc tốt nhất với chất điện giải. Điều này giúp 
quét thế là 0,2 V–0,8 V; tốc độ quét 10 mV/s; số 
cho siêu tụ có khả năng dự trữ điện cao nhất nhờ  vòng quét 10 vòng.  Trang 196 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T6- 2016 
Lắp ghép prototype siêu tụ 
trữ, tốc độ nạp/xả, điện áp làm việc và tuổi thọ của 
Các điện cực xốp, màng điện giải là giấy lọc 
siêu tụ. Phương pháp quan trọng nhất để đánh giá 
được nhúng và hút chân không trong dung dịch 
các thông số điện hóa là quét thế vòng (cyclic 
keo PVA/LiCl để dung dịch keo PVA/LiCl có thể 
voltammetry) EC–epsilon model và thiết bị EC- 
thẩm thấu sâu vào bên trong điện cực. Sau đó lấy 
epsilon model SP-150. Phương pháp này đo dòng 
điện cực, màng điện giải lắp ghép lại theo cấu trúc 
điện thu được khi tăng hoặc giảm điện áp của điện 
như trình bày Hình 1. Cuối cùng gắn lớp điện dẫn 
cực trong dung dịch điện giải với các tốc độ quét 
bằng băng keo đồng hoặc keo Ag và đóng gói bằng 
khác nhau: điện cực làm việc gắn với 1 cực của 
một lớp parafilm bảo vệ chống bị oxy hóa. 
siêu tụ; điện cực tham chiếu, điện cực đối gắn với 
cực còn lại của siêu tụ. Tiến hành đo với các thông 
Hình thái và vi cấu trúc của mẫu được xác  ệ ốc độ đị số điện áp làm vi c, t  quét, dòng điện khác 
nh bằng kính hiển vi điện tử quét (FE-SEM 
nhau và khảo sát. Từ kết quả đo có thể tính được 
model S4800- Hitachi). Điện dung, nội trở, điện áp 
mật độ điện dung (C) theo công thức: 
hoạt động tối đa, vòng đời phóng nạp là 4 thông số 
chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của siêu tụ   
[11]. Các thông số trên đặc trưng cho khả năng lưu  I   (1)  C  dV m dt
Trong đó I là dòng điện trung bình, m là khối lượng mẫu và dV/dt là tốc độ quét [20]. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN        A)  B)  C) 
Hình 2. (A) Dung dịch gel PVA/LiCl; (B) điện cực CNTs/PANI; (C) Hình ảnh siêu tụ điện đơn   
Hình 2A là hình ảnh của dung dịch PVA/LiCl 
Khảo sát với tốc độ quét khác nhau 
theo tỉ lệ PVA:H2O:LiCl =1:7:2. Hình 2B là hình 
Đầu tiên chúng tôi tiến hành lắp ghép các đơn 
ảnh điện cực hệ composite PANI được tổng hợp 
tụ dựa trên điện cực giấy bucky sau đó tiến hành 
trên nền giấy bucky. Hình 2C là hình ảnh siêu tụ 
khảo sát đặc tính CV ở các tốc độ quét khác nhau 
được chế tạo hoàn chỉnh. 
và thu được kết quả trình bày ở Hình 3.   Trang 197 
Science & Technology Development, Vol 19, No.T6-2016       A)   B) 
Hình 3. Kết quả đo CV mẫu đơn tụ sử dụng điện cực giấy bucky: A) với tốc độ quét 10 mV/s;  B)   m với tốc độ quét 1 V/s   
Từ kết quả đo CV và theo công thức (1) tính 
Các lỗ nano cung cấp diện tích bề mặt rất lớn, tạo 
được điện dung của tụ lần lượt trong hai trường 
điều kiện cho chất điện phân thấm qua và cho phép  hợp là C ở ốc độ ữ ế ế 1=15 (F/g)   t  quét 10 mV/s và 
nó tích tr năng lượng cao hơn nhiều các thi t k  C ở ố độ thông thườ 2=20 (F/g) t c 
 quét 1 mV/s, điện áp tích lũy  ng [5, 9, 10, 24]. 
là 0,97 volt. Điều này cho thấy tốc độ quét càng 
Hình 4 là hình ảnh chụp SEM cho thấy PANI 
nhỏ thì điện dung thu được càng lớn. Tuy nhiên, 
bám vào các sợi CNTs tạo các lỗ xốp trên điện cực, 
điện dung và điện áp của nó vẫn còn thấp. Sự kết 
các dây nano PANI được phủ đều trên toàn bộ điện 
hợp của các vật liệu khác nhau một cách thông 
cực, ổn định và bám dính tốt với đường kính dây 
minh có thể có được những đặc tính này. Các vật 
trung bình từ 50–100 nm, chiều dài dây cỡ 
liệu hỗ trợ thường có độ dẫn thấp nên cần một số 
micromét. Ảnh SEM cũng chỉ ra cấu trúc của lớp 
vật liệu dẫn điện điện cao như carbon đen hoặc 
vật liệu xốp và có diện tích bề mặt riêng lớn  .
CNTs bên trong để làm cho độ dẫn hơn cao hơn.          A)  B)   
Hình 4. Hình ảnh SEM của: (A) điện cực CNTs; (B) điện cực CNTs/ PANI ở tốc độ quét 10 mV/s; cường độ dòng: 
100 mA; số vòng quét: 10 vòng; thế đầu: -200 mV; thế cuối: 800 mV với nồng độ aniline 0,3 M.    Trang 198 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T6- 2016    A)  B) 
Hình 5. Kết quả đo CV mẫu đơn tụ sử dụng điện cực CNTs/ PANI: A) điện dung của tụ điện với tốc độ quét 2 mV/s; 
B) tốc độ tự xả của tụ đơn trong vòng100 s   
Sau khi tổng hợp điện cực composite CNTs/ 
dịch keo PVA/LiCl làm dung dịch keo thấm sâu 
PANI, chúng tôi lắp ghép đơn tụ và tiến hành khảo 
vào bên trong nên cho kết quả điện dung và điện 
sát đặc tính CV và thu được kết quả như Hình 5. 
áp dự trữ của tụ cao hơn nhiều. 
Sử dụng điện cực composite như một thiết kế  KẾT LUẬN 
kết cấu lai kiểm soát cấu trúc, sự liên kết chặc chẽ 
Chúng tôi đã chế tạo được hoàn chỉnh 
giữa hóa học, điện và nhiệt để đạt được những hiệu 
prototyte siêu tụ dẻo dựa trên điện cực xốp bucky 
năng mong muốn. So sánh kết quả Hình 4 và Hình 
tổng hợp PANI bằng phương pháp điện hóa và sử 
5 cho thấy 2 peak xuất hiện chứng tỏ có sự tham 
dụng màng điện giải là màng giấy lọc thẩm thấu 
gia phản ứng của vật liệu PANI, các điện cực 
CNTs. Siêu tụ này cho điện dung và điện áp cao, 
không chỉ có điện dung riêng cao hơn mà còn làm 
điện dung đạt 170 F/g điện áp lên tới 1,2 volt - điện 
cho các đường cong nạp/xả đối xứng giống như 
áp tối đa mà chất diện giải PVA đạt được. Khi 
một tụ điện lý tưởng. Hình 5 là kết quả đo CV của 
ghép nối các đơn tụ lại cho điện áp tích trữ cao và 
đơn tụ sử dụng điện cực CNTs/PANI, nhận thấy 
có thể làm sáng được đèn led. Các mẫu tế bào siêu 
xuất hiện các đỉnh thể hiện phản ứng oxi hóa khử, 
tụ dẻo với tính năng vượt trội về mật độ năng 
tạo ra điện dung lớn theo cơ chế giả điện dung 
lượng và công suất. Các sản phẩm này sẽ là cơ sở 
(pseudo-capacitance). Điện dung riêng của siêu tụ 
để tiến tới ghép nối chế tạo bộ siêu tụ hoàn chỉnh 
sử dụng điện cực CNTs/PANI là Cr=170 F/g cao so 
cho các thiết bị điện tử dẻo, có thể mang trên người 
với điện dung riêng của nhóm tác giả khác [6],  [3, 4, 6, 25]. 
điện áp tích trữ của nó lên tới 1,2 Volt trong khi 
Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu xin chân thành 
siêu tụ của các nhóm tác giả khác chỉ đạt xấp xỉ 1 
cảm ơn Sở Khoa học Công nghệ Thành phố Hồ 
Volt [3, 6, 7]. Hình 4 cho thấy khi quét ở tốc độ 
Chí Minh, Trung tâm Nghiên cứu triển khai Khu 
chậm thì phản ứng xảy ra rõ ràng hơn ở tốc độ 
Công nghệ cao, Phòng thí nghiệm Công nghệ 
nhanh. Từ kết quả trên có thể thấy tỷ lệ đóng góp 
nano, Tổ năng lượng đã hỗ trợ kinh phí, máy mọc 
điện dung của PANI gấp tám đến chín lần CNTs, 
thiết bị để thực hiện nghiên cứu này. 
độ tự xả tương đối ổn định. Điện cực và giấy lọc 
làm chất điện giải được hút chân không trong dung   Trang 199 
Science & Technology Development, Vol 19, No.T6-2016 
Fabricating a flexible super capacitor 
prototype based on nano - composite 
electrode and polymer electrolyte   Luong Thi Anh Dao   Do Huu Quyet 
Saigon High-Tech Park, R&D Center  ABSTRACT 
Super capacitor is an important device for 
the compact size, light weight and flexibility. To 
energy storage and usage with high power and 
obtain high power and high energy density, nano 
high efficiency. Commercial super capacitors are 
composite electrode of CNTs-polyaniline was 
typically fabricated by using binder to attach 
employed. The super capacitors with PVA 
electrode powder to the metal foil current 
electrolyte achieved the electrode capacitance of 
collector. In this paper, we present a method to 
170 F/g and charged voltage can be up to 1.2 volt, 
fabricate super capacitors using binder-free 
which is the maximum voltage achieved by 
electrodes and carbon current collector to enhance 
aqueous PVA electrolyte. 
Keywords: Super capacitors, carbon nano tubes, polyaniline, bucky paper, composite electrode,  capacitor TÀI LIỆU THAM KHẢO   
[5]. P. Gajendran, R. Saraswathi, Polyanilin - e carbon 
[1]. W. Si, X. Wu, J. Zhou, F. Guo, S. Zhuo, H. Cui, 
nanotube composites, Pure Appl. Chem., 80, 11, 
W. Xing, Reduced graphene oxide aerogel with  2377–2395 (2008).  high-rate  supercapacitive  performance 
in [6]. Q. Liu, M.H. Nayfeh, S.T. Yau, Brushed-on 
aqueous electrolytes., Nanoscale Research  flexible  supercapacitor  sheets  using  a 
Letters, 8, 1, 247 (2013). 
nanocomposite of polyaniline and carbon 
[2]. B. Hsia, J. Marschewski, S. Wang, J.B. In, C. 
nanotubes, J. Power Sources, 195, 21, 7480–
Carraro, D. Poulikakos, C.P. Grigoropoulos, R.  7483( 2010). 
Maboudian, Highly flexible, all solid-state [7]. G. Wang, X. Lu, Y. Ling, T. Zhai, H. Wang, Y. 
micro-supercapacitors from vertically aligned 
Tong, Y. Li, LiCl/PVA gel electrolyte 
carbon nanotubes, Nanotechnology, 25, 5, 
stabilizes vanadium oxide nanowire electrodes  055401 (2014). 
for pseudocapacitors, ACS Nano, 6, 11, 10296–
[3]. C. Meng, C. Liu, L. Chen, C. Hu, S. Fan,  10302 (2012). 
Highly flexible and all-solid-state paperlike [8]. X. G. Zhang, Electrochemistry of Silicon and Its 
polymer supercapacitors, Nano Lett., 10, 10, 
Oxide. Kluwer Academic, Plenum Publishers  4025–4031 (2010).  (2001). 
[4]. Q. Liu, O. Nayfeh, M.H. Nayfeh, S.T. Yau, [9]. X. Yan, Z. Han, Y. Yang, B. Tay, Fabrication of 
Flexible supercapacitor sheets based on hybrid 
carbon nanotube − polyaniline composites via 
nanocomposite materials, Nano Energy, 2, 1, 
electrostatic adsorption in aqueous colloids  133–137 (2013). 
fabrication of carbon nanotube - polyaniline 
composites via electrostatic adsorption in  Trang 200 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T6- 2016 
aqueous colloids, J. Phys.Chem. C, 3, 4125–
[17]. F. Li, J. Shi, X. Qin, Synthesis and  4131 (2007). 
supercapacitor characteristics of PANI/CNTs  [10]. J.  Vivekanandan,  V.  Ponnusamy,  A. 
composites, Chinese Sci. Bull., 55, 11, 100–
Mahudeswaran, P.S. Vijayanand, Synthesis,  1106 (2010). 
characterization and conductivity study of [18]. C. Measurement, Application Note AN1005 
polyaniline prepared by chemical oxidative adn  revision  2.1  Simple  Measurement  of 
electrochemical methods, Archivers of Applied 
Supercapacitor Parameters, 1–7 (2008). 
Science Research, 3, 6, 147–153 (2011). 
[19]. T. Nakamura, K. Homma, and K. Tachibana, 
[11]. Q.H. Do, C. Zeng, C. Zhang, B. Wang, J. 
Impedance spectroscopy of manganite films  Zheng,  Supercritical  fluid  deposition  of 
prepared by metalorganic chemical vapor 
vanadium oxide on multi-walled carbon 
deposition., Journal of Nanoscience and 
nanotube bucky paper for supercapacitor 
Nanotechnology, 11, 9, 8408–11 (2011). 
electrode application, Nanotechnology, 22, 36, [20]. B.W. Ricketts, C. Ton-That, Self-discharge of  365402 (2011). 
carbon-based supercapacitors with organic 
[12]. E. Barsoukov, J. R. Macdonald, Impedance 
electrolytes, J. Power Sources, 89, 1, 64–69 
Spectroscopy, John Wiley & Son, Inc., 2, 1–595  (2000).  (2005). 
[21]. B.E. Conway, Electrochemical Supercapacitors,  [13]. A.  Burke,  Testing  of  Supercapacitors: 
New York: Kluwer Academic- Plenum (1999). 
capacitance , resistance, energy energy and [22]. CooperBussmann_supercapacitors_measuring.p
power capacity Andrew Burke Institute of 
df, Cooper Electrionic Technologies (2007). 
Transportation Studies University of California- [23]. J.  Porhonen,  Carbon-based  flexible 
Davis Outline of the Presentation Introduction 
supercapacitors in a printed energy harvester, 
and objectives, ISEE’Cap09. 1–42 (2009). 
THESIS - Tampere Univ. Technol., (2013).  [14]. L.  Current,  S.  Characterizations, 
Test [24]. G.R. Li, Z.P. Feng, J.H. Zhong, Z. L. Wang, Y. 
Procedures for Capacitance , ESR, Leakage  X.  Tong,  Electrochemical  synthesis  of 
current and self-discharge characterizations of  polyaniline  nanobelts  with  predominant 
ultracapacitors, Maxwell Technologies’, 1–10  electrochemical  performances,  (2009). 
Macromolecules, 43, 5, 2178–2183 (2010). 
[15]. J. Kowal, E. Avaroglu, F. Chamekh, A. [25]. M. Ervin, B. Miller, SWCNT Supercapacitor 
Šenfelds, T. Thien, D. Wijaya, D. U. Sauer, 
Electrode Fabrication Methods, ARL-TR-5438, 
Detailed analysis of the self-discharge of 
US. Army Res. Lab.: Adelphi, MD (2011). 
supercapacitors, J. Power Sources, 196, 1, 573– 579 (2011).  [16]. A.  Lasia,  Electrochemical  Impedance 
spectroscopy and its applications, Modern 
Aspects of Electrochemistry, 32, 143–248  (1999).   Trang 20  1