Chi dưới - Môn Tiền lâm sàng | Đại học Y dược Cần Thơ

Đại học Y dược Cần Thơ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và học tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.­­­

I.KHÁM VÙNG HÁNG VÀ ĐÙI
Kỹ thuật Thao tác Nhận xét
1.Mô tả + Đánh giá
Đường nối hai gai chậu trước trên
Bình thường: nằm ngang (trong phép đo
nhanh mức độ ngắn chi, cho bệnh nhân
đứng trên các tấm ván gỗ và quan sát hai
gai chậu trước trên. Bề dày của miếng
ván là mức độ ngắn chi)
Tam giác Bryant
- Từ gai chậu trước trên kẻ một đường thẳng góc với
mặt giường (d )
1
- Từ mấu chuyển lớn kẻ một đường thẳng song song
với mặt giường, cắt đường d tại một điểm O (d )
1 2
- Kẻ đường thẳng nối d và d được tam giác vuông
1 2
- Bình thường: tam giác vuông cân tại O
- Gãy cổ xương đùi hay trật khớp háng:
tam giác vuông không
Đường Nelaton - Roser
- Bệnh nhân nằm ngửa
- Háng gập 45
o
Bình thường: đường thẳng đi qua ba điểm
GCTT, MCL và ụ ngồi
Tam giác Scarpa: giới hạn bởi
- Cung đùi
- Cơ may
- Cơ lược
- Bình thường: hạch ben, bó mạch thần
kinh đùi, ấn sâu hơn gặp cổ xương đùi
không đau.
- Gẫy cổ xương đùi: ấn rất đau
- Trật khớp háng ra sau thì không sờ
chạm cổ xương đùi được gọi là dấu ổ
khớp rỗng
2.Hình dáng
Dáng đi cân đối, không khập khiễng, hai chi đối xứng và đều hai bên.
3.Trục chi
Đùi
- Chiều dài tương đối: Gai chậu trước trên –> lồi cầu
ngoài thuộc khe khớp gối ngoài
- Chiều dài tuyệt đối: Mấu chuyển lớn lồi cầu
ngoài
Chiều dài hai bên đều nhau
Chi dưới
- Chiều dài tương đối: Gai chậu trước trên –> mắt cá
trong
- Chiều dài tuyệt đối: Mẫu chuyển lớn mắt cá ngoài
4. Khám vận động
đo biên độ vận
động khớp
Gấp - duỗi:
- Tư thế khởi đầu: Tư thế chuẩn. Chính xác hơn thì
nằm nghiêng 90 độ, chân cần khám đặt bên trên
- Gấp háng: Gấp đùi vào bụng
- Duỗi háng: Đưa đùi ra sau
- Biên độ vận động bình thường: 130 độ -
0 -10 độ
Dạng - khép:
- Tư thế khởi đầu: Tư thế chuẩn
- Dạng háng: Dang đùi ra ngoài
- Khép háng: khép đủi vào trong
- Biên độ vận động bình thường: 50 độ -
0 - 30 độ
Xoay trong - Xoay ngoài
- Tư thế khởi đầu: Tư thế chuẩn
- Xoay trong: Nắm cẳng chân đưa ra ngoài
- Xoay ngoài: Nắm cẳng chân đưa vào trong
- Biên độ vận động bình thường: 50 độ -
0 - 45 độ
5. Nghiệm pháp
Nghiệm pháp Trendelenburg:
- Người bệnh đứng thẳng trên chân bệnh, chân còn lại
co lên (gập 90°)
- Thầy thuốc quan sát hai nếp mông, mào chậu, cột
sống NB
Dương tính (+) khi:
- Nếp mông bên chân co thấp hơn hoặc
ngang bằng nếp mông bên chân đứng
- Mào chậu bên chân co cũng thấp hơn
bên chân đứng
- Cột sống cong lệch vẹo về bên chân
đứng
- Người bệnh không đứng trụ được lâu
Nghiệm pháp Thomas:
Người bệnh nằm ngửa và gập tối đa khớp háng bên
lành (dùng hai tay ôm gối gập vào bụng)
Dương tính (+) khi: chân còn lại của
người bệnh gập theo
II.KHÁM VÙNG GỐI VÀ CẲNG CHÂN
Quan sát
Vùng gối và cẳng chân cân đối, đều hai bên. Không sưng, bầm tím hay biến dạng. Không có khối
u, vết thương hay lỗ dò
Sờ nắn
Nhiệt độ hai chi bằng nhau, không bên nào nóng hơn hay lạnh hơn. Không sung huyết, viêm hay
tăng tuần hoàn bàng hệ. Không thiếu máu nuôi hay tắt mạch. Không có biến dạng xương hay khối
u bất thường
Đo vòng chi
Vòng cổ chân
Hai chi cân đối, đều nhau
Vòng bắp chân
Vòng bắp đùi
Khám vđ, đo biên
độ khớp
Gấp – duỗi Bình thường: Gấp – duỗi: 150 độ - 0 - 0 độ.
Không có dạng – khép. Không có dấu hiệu dấu
hiệu của tổn thương bao khớp, dây chẳng hoặc
gãy xương
Mạch máu
Thần kinh
Nghiệm pháp
Nghiệm pháp chạm xương bánh chè
Dương tính (+) khi: nghe tiếng “cụp cụp” của
xương bánh chè chạm vào lồi cầu xương đùi
Nghiệm pháp dạng - khép căng chân
- NB nằm ngửa, duỗi thằng gối
Dương tính (+) khi: di động bất thường ở gối
(xác định rõ dạng hay khép)
Nghiệm pháp ngăn kéo và Nghiệm pháp
Lachmann
- Người bệnh nằm ngửa, gối gấp 90 độ.
Dương tính (+) khi: có sự đi động bất thường
Nghiệm pháp Mc Murray
- Người bệnh nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng
Dương tính (+) khi: bệnh nhân bị đau ở khe
khớp gối trong hay ngoài (tùy vị trí sụn chêm
rách)
Nghiệm pháp Apley
- Người bệnh nằm sấp, gối gấp 90 độ
Dương tính (+) khi: bệnh nhân thấy đau vì bao
khớp và dây chằng rách , đồng thời hỏi bệnh
nhận vị trí đau
III. KHÁM VÙNG CỔ CHÂN VÀ BÀN CHÂN
Quan sát
Vùng cổ chân và bàn chân cân đối, đều hai bên. Không sưng, bầm tím hay biến dạng. Không có
khối u, vết thương hay lỗ dò
Sờ nắn
Nhiệt độ hai bên bằng nhau, không bên nào nóng hơn hay lạnh hơn. Không sung huyết, viêm hay
tăng tuần hoàn bàng hệ. Không thiếu máu nuôi hay tắt mạch. Không có biến dạng xương hay khối
u bất thường
Khám vđ, đo biên - Gập lưng - gập lòng: 30 độ - 0 - 50 độ Bình thường, hai bên đều nhau
độ vđ khớp
- Lật sấp - lật ngửa: 30 độ - 0 - 60 độ
- Dạng - khép: 30 độ - 0 - 30 độ
Mạch máu
Thần kinh
Nghiệm pháp
Nghiệm pháp Thompson:
- Người bệnh nằm sấp, bàn chân để ra ngoài
bàn khám
Bình thưởng cơ sẽ co và làm cổ chân gập lòng
nhẹ. Khi gân gót bị đứt sẽ mất hiện tượng này
| 1/3

Preview text:

I.KHÁM VÙNG HÁNG VÀ ĐÙI Kỹ thuật Thao tác Nhận xét
Bình thường: nằm ngang (trong phép đo
nhanh mức độ ngắn chi, cho bệnh nhân
Đường nối hai gai chậu trước trên
đứng trên các tấm ván gỗ và quan sát hai
gai chậu trước trên. Bề dày của miếng
ván là mức độ ngắn chi) Tam giác Bryant
- Từ gai chậu trước trên kẻ một đường thẳng góc với mặt giường (d
- Bình thường: tam giác vuông cân tại O 1)
- Từ mấu chuyển lớn kẻ một đường thẳng song song
- Gãy cổ xương đùi hay trật khớp háng: tam giác vuông không
với mặt giường, cắt đường d1 tại một điểm O (d2)
1.Mô tả + Đánh giá - Kẻ đường thẳng nối d1 và d2 được tam giác vuông Đường Nelaton - Roser
- Bệnh nhân nằm ngửa
Bình thường: đường thẳng đi qua ba điểm GCTT, MCL và ụ ngồi - Háng gập 45o
- Bình thường: hạch ben, bó mạch thần
kinh đùi, ấn sâu hơn gặp cổ xương đùi
Tam giác Scarpa: giới hạn bởi - Cung đùi không đau. - Cơ may
- Gẫy cổ xương đùi: ấn rất đau
- Trật khớp háng ra sau thì không sờ - Cơ lược
chạm cổ xương đùi được gọi là dấu ổ khớp rỗng
Dáng đi cân đối, không khập khiễng, hai chi đối xứng và đều hai bên. 2.Hình dáng Đùi
- Chiều dài tương đối: Gai chậu trước trên –> lồi cầu
ngoài thuộc khe khớp gối ngoài
- Chiều dài tuyệt đối: Mấu chuyển lớn lồi cầu ngoài 3.Trục chi
Chiều dài hai bên đều nhau Chi dưới
- Chiều dài tương đối: Gai chậu trước trên –> mắt cá trong
- Chiều dài tuyệt đối: Mẫu chuyển lớnmắt cá ngoài Gấp - duỗi:
- Biên độ vận động bình thường: 130 độ -
- Tư thế khởi đầu: Tư thế chuẩn. Chính xác hơn thì 0 -10 độ
nằm nghiêng 90 độ, chân cần khám đặt bên trên
- Gấp háng: Gấp đùi vào bụng
- Duỗi háng: Đưa đùi ra sau 4. Khám vận động Dạng - khép:
- Biên độ vận động bình thường: 50 độ - đo biên độ vận
- Tư thế khởi đầu: Tư thế chuẩn 0 - 30 độ động khớp
- Dạng háng: Dang đùi ra ngoài
- Khép háng: khép đủi vào trong
Xoay trong - Xoay ngoài
- Biên độ vận động bình thường: 50 độ -
- Tư thế khởi đầu: Tư thế chuẩn 0 - 45 độ
- Xoay trong: Nắm cẳng chân đưa ra ngoài
- Xoay ngoài: Nắm cẳng chân đưa vào trong Dương tính (+) khi:
- Nếp mông bên chân co thấp hơn hoặc
Nghiệm pháp Trendelenburg:
- Người bệnh đứng thẳng trên chân bệnh, chân còn lại ngang bằng nếp mông bên chân đứng co lên (gập 90°)
- Mào chậu bên chân co cũng thấp hơn bên chân đứng 5. Nghiệm pháp
- Thầy thuốc quan sát hai nếp mông, mào chậu, cột sống NB
- Cột sống cong lệch vẹo về bên chân đứng
- Người bệnh không đứng trụ được lâu Nghiệm pháp Thomas:
Dương tính (+) khi: chân còn lại của
Người bệnh nằm ngửa và gập tối đa khớp háng bên người bệnh gập theo
lành (dùng hai tay ôm gối gập vào bụng)
II.KHÁM VÙNG GỐI VÀ CẲNG CHÂN
Vùng gối và cẳng chân cân đối, đều hai bên. Không sưng, bầm tím hay biến dạng. Không có khối Quan sát
u, vết thương hay lỗ dò
Nhiệt độ hai chi bằng nhau, không bên nào nóng hơn hay lạnh hơn. Không sung huyết, viêm hay Sờ nắn
tăng tuần hoàn bàng hệ. Không thiếu máu nuôi hay tắt mạch. Không có biến dạng xương hay khối u bất thường Vòng cổ chân
Hai chi cân đối, đều nhau Đo vòng chi Vòng bắp chân Vòng bắp đùi Gấp – duỗi
Bình thường: Gấp – duỗi: 150 độ - 0 - 0 độ. Khám vđ, đo biên
Không có dạng – khép. Không có dấu hiệu dấu độ khớp
hiệu của tổn thương bao khớp, dây chẳng hoặc gãy xương Mạch máu Thần kinh
Nghiệm pháp chạm xương bánh chè
Dương tính (+) khi: nghe tiếng “cụp cụp” của
xương bánh chè chạm vào lồi cầu xương đùi
Nghiệm pháp dạng - khép căng chân
Dương tính (+) khi: di động bất thường ở gối
- NB nằm ngửa, duỗi thằng gối
(xác định rõ dạng hay khép)
Nghiệm pháp ngăn kéo và Nghiệm pháp Lachmann
Dương tính (+) khi: có sự đi động bất thường Nghiệm pháp
- Người bệnh nằm ngửa, gối gấp 90 độ.
Dương tính (+) khi: bệnh nhân bị đau ở khe
Nghiệm pháp Mc Murray
- Người bệnh nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng
khớp gối trong hay ngoài (tùy vị trí sụn chêm rách) Nghiệm pháp Apley
Dương tính (+) khi: bệnh nhân thấy đau vì bao
khớp và dây chằng rách , đồng thời hỏi bệnh
- Người bệnh nằm sấp, gối gấp 90 độ nhận vị trí đau
III. KHÁM VÙNG CỔ CHÂN VÀ BÀN CHÂN
Vùng cổ chân và bàn chân cân đối, đều hai bên. Không sưng, bầm tím hay biến dạng. Không có Quan sát
khối u, vết thương hay lỗ dò
Nhiệt độ hai bên bằng nhau, không bên nào nóng hơn hay lạnh hơn. Không sung huyết, viêm hay Sờ nắn
tăng tuần hoàn bàng hệ. Không thiếu máu nuôi hay tắt mạch. Không có biến dạng xương hay khối u bất thường Khám vđ, đo biên
- Gập lưng - gập lòng: 30 độ - 0 - 50 độ
Bình thường, hai bên đều nhau
- Lật sấp - lật ngửa: 30 độ - 0 - 60 độ độ vđ khớp
- Dạng - khép: 30 độ - 0 - 30 độ Mạch máu Thần kinh Nghiệm pháp Thompson: Nghiệm pháp
- Người bệnh nằm sấp, bàn chân để ra ngoài
Bình thưởng cơ sẽ co và làm cổ chân gập lòng bàn khám
nhẹ. Khi gân gót bị đứt sẽ mất hiện tượng này