Chiếm hữu gì? Quy định chiếm hữu hợp pháp
không hợp pháp?
1. Chiếm hữu gì?
Chiếm hữu nắm giữ, quản tài sản.
Chiếm hữu một trong những nội dung của quyền sở hữu. Người không
phải chủ sở hữu cũng quyền chiếm hữu tài sản, nếu được chủ sở hữu
chuyển giao hoặc do pháp luật quy định thuộc quyền của chủ sở hữu.
Điều 179 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Chiếm hữu việc chủ thể nắm giữ,
chi phối tài sản một ch trực tiếp hoặc gián tiếp như ch thể quyền đối
với tài sản. Đây lần đầu tiên tron Bộ luật Dân sự, các nhà làm luật quy định
về khái niệm chiếm hữu.
Chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản bao gồm chủ sở hữu tài sản, người được
chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy quyền, người quyền chiếm
hữu tài sản trên sở một giao dịch dân sự hợp pháp, người được nhà nước
giao quyền chiếm hữu thông qua một quyết định hiệu lực hoặc qua một
bản án hiệu lực pháp luật, người chiếm hữu không theo ý chí của chủ sở
hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền.
Các chủ thể nắm giữ chi phối tài sản tức trực tiếp quản lý, tác động vào
tài sản theo ý chí của mình nhằm duy trì tình trạng tài sản theo ý chí của mình
nhằm duy trì tình trạng tài sản theo ý chí của mình. Ch thể thể bằng nh
vi của mình thực hiện việc chiếm hữu gọi chiếm hữu trực tiếp. Chủ thể thực
hiện việc chiếm hữu thông qua hành vi của người khác gọi chiếm hữu gián
tiếp. Trường hợp này người chiếm hữu giao i sản của mình cho người khác
kiểm soát, vậy người kiểm soát tài sản phải thực hiện các hành vi
người chiếm hữu cho phép.
Chiếm hữu của các chủ thể không phải chủ sở hữu được quy định từ điều
228 đến điều 233 điều 236 căn cứ để xác lập quyền sở hữu theo thời
hiệu.
Người chiếm hữu tài sản được pháp luật bảo vệ quyền năng của mình nếu
như việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm hữu tài sản
quyền yêu cầu người hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục
tình trạng ban đầu, trả lại tài sản bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án,
quan nhà ớc thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi,
khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản bồi thường thiệt hại.
Chiếm hữu trong pháp luật dân sự gồm chiếm hữu căn cứ pháp luật
chiếm hữu không căn cứ pháp luật.
2. Chiếm hữu n cứ pháp luật
Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về các trường hợp chiếm hữu
căn cứ pháp luật. Theo đó, chiếm hữu căn cứ pháp luật gồm các
trường hợp::
- Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
- Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý i sản;
- Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự p
hợp với quy định của pháp luật;
- Người phát hiện giữ tài sản chủ, tài sản không xác định được ai là ch
sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị b quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
phù hợp với điều kiện theo quy định của B luật này, quy định khác của pháp
luật liên quan;
- Người phát hiện giữ gia c, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù
hợp với điều kiện theo quy định của B luật này, quy định khác của pháp luật
liên quan;
- Trường hợp khác do pháp luật quy định.
3. Chiếm hữu không căn cứ pháp luật
Chiếm hữu không căn cứ pháp luật bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu
chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.
Chiếm hữu không n cứ pháp luật việc chiếm hữu của một người đối
với một tài sản không dựa trên những căn cứ của pháp luật quy định (hay
nói cách khác chiếm hữu không phù hợp với quy định của pháp luật). Cụ
thể những trường hợp người chiếm hữu một tài sản nhưng không phải
chủ sở hữu hoặc không chiếm hữu theo những căn cứ do Bộ luật dân sự
đã quy định cụ thể tại c điều từ Điều 183 đến Điều 188 Bộ luật dân sự 2015.
Dựa o ý chỉ của chủ thể chiếm hữu tài sản luật dân sự phân thành:
Chiếm hữu không căn cứ pháp luật ngay tình chiếm hữu không căn
cứ pháp luật không ngay tình, chiếm hữu liên tục chiếm hữu công khai.
- Chiếm hữu không căn cứ pháp luật ngay tình: Đó việc chiếm hữu của
một người không căn cứ pháp luật nhưng không biết không thể biết
(pháp luật không buộc phải biết) việc chiếm hữu không căn cứ. Ví dụ
như mua nhầm tài sản của kẻ gian, tài sản đó được do thực hiện hành
vi phạm tội không biết,
Về bản chất: Người chiếm hữu không biết hoặc không thể biết việc chiếm
hữu tài sản đó không n cứ pháp luật.
Chế độ pháp :
Người chiếm hữu không căn cứ pháp luật nhưng ngay tình được pháp luật
công nhận bảo vệ trong một số trường hợp:
+ thể trở thành chủ sở hữu tài sản theo BLDS quy định;
+ quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi , lợi tức trong một số trường
hợp.
Hậu quả pháp lý:
Người chiếm hữu ngay tình sẽ phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu nhưng nếu
việc chiếm hữu yếu tố liên tục, ng khai thì người chiếm hữu ngay nh
được hưởng hoa lợi, lợi tức tài sản mang lại được áp dụng thời hiệu
hưởng quyền:
+ Đối với bất động sản: nếu trong vòng 30 năm không xác nhận được ch
sở hữu tài sản thì người chiếm hữu ngay tình, liên tục, ng khai tr thành
chủ sở hữu hợp pháp của bất động sản.
+ Đối với động sản: nếu trong vòng 10 năm không xác nhận được chủ sở
hữu tài sản thì người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai trở thành chủ
sở hữu hợp pháp của động sản đó.
Hậu quả suy đoán: Ngay tình trường hợp mặc nhiên thừa nhận của người
chiếm hữu theo tình trạng suy đoán.
- Chiếm hữu không căn cứ pháp luật không ngay tình: Đó việc chiếm
hữu của một người không căn cứ pháp luật người đó biết không
căn cứ hoặc tuy không biết nhưng pháp luật buộc phải biết việc chiếm hữu
của họ không n cứ. d như người mua biết tài sản mình mua vật
được từ việc trộm cắp nhưng vẫn mua giá rẻ,
Về bản chất: Người chiếm hữu biết tài sản mình đang chiếm hữu không
căn cứ pháp luật.
Chế độ pháp lý: Người chiếm hữu không căn cứ pháp luật không ngay
tình không được pháp luật bảo vệ trong mọi trường hợp.
Hậu quả pháp lý: Người chiếm hữu không ngay tình buộc phải chấm dứt
việc chiếm hữu thực tế đối với tài sản, hoàn trả lại tài sản cho chủ thể
quyền đối với tài sản, bồi thường thiệt hại nếu do nh vi chiếm hữu bất
hợp pháp gây ra.
- Chiếm hữu liên tục việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời
gian không tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc tranh chấp
nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định hiệu lực pháp
luật của Tòa án hoặc quan nhà nước thẩm quyền khác, kể cả khi tài
sản được giao cho người khác chiếm hữu.
- Chiếm hữu ng khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch,
không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công
dụng được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính
mình.
4. Hậu quả pháp của chiếm hữu không căn cứ pháp luật
Theo nguyên tắc chung của pháp luật dân sự, chỉ khi nào một người chiếm
hữu tài sản một cách căn cứ pháp luật, thì quyền lợi của họ mới được
công nhận bảo vệ. Tuy nhiên, trong trường hợp chiếm hữu không căn
cứ pháp luật ngay tình vẫn được pháp luật công nhận bảo vệ. Khoản 3
Điều 184 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Người chiếm hữu ngay tình, liên tục,
công khai được áp dụng thời hiệu hưởng quyền được hưởng hoa lợi, lợi
tức tài sản mang lại theo quy định của Bộ luật này luật khác liên
quan."
Nếu người thứ ba kiện đòi lại vật, thì người chiếm hữu không căn cứ pháp
luật ngay tình quyền yêu cầu người đã chuyển dịch tài sản cho mình phải
trả lại những họ đã nhận. Quyền lợi của người chiếm hữu không căn cứ
pháp luật ngay tình n được bảo vệ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Dân
sự 2015. Ngoài ra, trong những điều kiện nhất định: Liên tục (Điều 182 BLDS),
công khai (Điều 183 BLDS )và trong một khoảng thời hạn mười năm đối
với động sản ba mươi năm đối với bất động sản, thì người chiếm hữu
không căn cứ pháp luật nhưng ngay tình được hưởng quyền xác lập
quyền sở hữu theo thời hiệu (Điều 236 BLDS) (không áp dụng đối với tài sản
thuộc sở hữu của nhà nước).
5. Bảo vệ việc chiếm hữu như thế nào?
Nếu việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm, người chiếm hữu quyền
yêu cầu người hành vi xâm phạm đó phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình
trạng ban đầu, trả lại tài sản bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án,
quan nhà nước thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi, khôi
phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản bồi thường thiệt hại.
Về trường hợp đòi lại i sản: Chủ sở hữu, chủ thể quyền khác đối với tài
sản quyền đòi lại tài sản t người chiếm hữu, người sử dụng tài sản,
người được lợi về tài sản không n cứ pháp luật.Chủ sở hữu không
quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang quyền khác đối với
tài sản đó.
Nếu trường hợp chủ sở hữu quyền đòi lại động sản không phải đăng
quyền sở hữu t người chiếm hữu ngay tình. Chủ sở hữu quyền đòi lại
động sản không phải đăng quyền sở hữu t người chiếm hữu ngay tình
trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình được động sản này thông
qua hợp đồng không đền với người không quyền định đoạt tài sản;
trường hợp hợp đồng này hợp đồng đền t chủ sở hữu quyền đòi
lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị
chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.

Preview text:

Chiếm hữu là gì? Quy định chiếm hữu hợp pháp và không hợp pháp? 1. Chiếm hữu là gì?
Chiếm hữu là nắm giữ, quản lý tài sản.
Chiếm hữu là một trong những nội dung của quyền sở hữu. Người không
phải là chủ sở hữu cũng có quyền chiếm hữu tài sản, nếu được chủ sở hữu
chuyển giao hoặc do pháp luật quy định thuộc quyền của chủ sở hữu.
Điều 179 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ,
chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối
với tài sản. Đây là lần đầu tiên tron Bộ luật Dân sự, các nhà làm luật quy định
về khái niệm chiếm hữu.
Chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản bao gồm chủ sở hữu tài sản, người được
chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy quyền, người có quyền chiếm
hữu tài sản trên cơ sở một giao dịch dân sự hợp pháp, người được nhà nước
giao quyền chiếm hữu thông qua một quyết định có hiệu lực hoặc qua một
bản án có hiệu lực pháp luật, người chiếm hữu không theo ý chí của chủ sở
hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền.
Các chủ thể nắm giữ và chi phối tài sản tức là trực tiếp quản lý, tác động vào
tài sản theo ý chí của mình nhằm duy trì tình trạng tài sản theo ý chí của mình
nhằm duy trì tình trạng tài sản theo ý chí của mình. Chủ thể có thể bằng hành
vi của mình thực hiện việc chiếm hữu gọi là chiếm hữu trực tiếp. Chủ thể thực
hiện việc chiếm hữu thông qua hành vi của người khác gọi là chiếm hữu gián
tiếp. Trường hợp này người chiếm hữu giao tài sản của mình cho người khác
kiểm soát, vì vậy người kiểm soát tài sản phải thực hiện các hành vi mà
người chiếm hữu cho phép.
Chiếm hữu của các chủ thể không phải là chủ sở hữu được quy định từ điều
228 đến điều 233 và điều 236 là căn cứ để xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu.
Người chiếm hữu tài sản được pháp luật bảo vệ quyền năng của mình và nếu
như việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm hữu tài sản có
quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục
tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi,
khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.
Chiếm hữu trong pháp luật dân sự gồm có chiếm hữu có căn cứ pháp luật và
chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
2. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về các trường hợp chiếm hữu
có căn cứ pháp luật. Theo đó, chiếm hữu có căn cứ pháp luật gồm các trường hợp::
- Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
- Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
- Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù
hợp với quy định của pháp luật;
- Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ
sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù
hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Trường hợp khác do pháp luật quy định.
3. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu
và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.
Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu của một người đối
với một tài sản mà không dựa trên những căn cứ của pháp luật quy định (hay
nói cách khác là chiếm hữu không phù hợp với quy định của pháp luật). Cụ
thể là những trường hợp mà người chiếm hữu một tài sản nhưng không phải
là chủ sở hữu hoặc không chiếm hữu theo những căn cứ do Bộ luật dân sự
đã quy định cụ thể tại các điều từ Điều 183 đến Điều 188 Bộ luật dân sự 2015.
Dựa vào ý chỉ của chủ thể chiếm hữu tài sản mà luật dân sự phân thành:
Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình và chiếm hữu không có căn
cứ pháp luật không ngay tình, chiếm hữu liên tục và chiếm hữu công khai.
- Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình: Đó là việc chiếm hữu của
một người không có căn cứ pháp luật nhưng không biết và không thể biết
(pháp luật không buộc phải biết) việc chiếm hữu là không có căn cứ. Ví dụ
như mua nhầm tài sản của kẻ gian, mà tài sản đó có được do thực hiện hành
vi phạm tội mà không biết, …
Về bản chất: Người chiếm hữu không biết hoặc không thể biết việc chiếm
hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật. Chế độ pháp lý:
Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình được pháp luật
công nhận và bảo vệ trong một số trường hợp:
+ Có thể trở thành chủ sở hữu tài sản theo BLDS quy định;
+ Có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi , lợi tức trong một số trường hợp. Hậu quả pháp lý:
Người chiếm hữu ngay tình sẽ phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu nhưng nếu
việc chiếm hữu có yếu tố liên tục, công khai thì người chiếm hữu ngay tình
được hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản mang lại và được áp dụng thời hiệu hưởng quyền:
+ Đối với bất động sản: nếu trong vòng 30 năm mà không xác nhận được chủ
sở hữu tài sản thì người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai trở thành
chủ sở hữu hợp pháp của bất động sản.
+ Đối với động sản: nếu trong vòng 10 năm mà không xác nhận được chủ sở
hữu tài sản thì người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai trở thành chủ
sở hữu hợp pháp của động sản đó.
Hậu quả suy đoán: Ngay tình là trường hợp mặc nhiên thừa nhận của người
chiếm hữu theo tình trạng suy đoán.
- Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình: Đó là việc chiếm
hữu của một người không có căn cứ pháp luật và người đó biết là không có
căn cứ hoặc là tuy không biết nhưng pháp luật buộc phải biết việc chiếm hữu
của họ là không có căn cứ. Ví dụ như người mua biết tài sản mình mua là vật
có được từ việc trộm cắp nhưng vẫn mua vì giá rẻ, …
Về bản chất: Người chiếm hữu biết rõ tài sản mình đang chiếm hữu là không có căn cứ pháp luật.
Chế độ pháp lý: Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay
tình không được pháp luật bảo vệ trong mọi trường hợp.
Hậu quả pháp lý: Người chiếm hữu không ngay tình buộc phải chấm dứt
việc chiếm hữu thực tế đối với tài sản, hoàn trả lại tài sản cho chủ thể có
quyền đối với tài sản, bồi thường thiệt hại nếu có do hành vi chiếm hữu bất hợp pháp gây ra.
- Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời
gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp
nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài
sản được giao cho người khác chiếm hữu.
- Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch,
không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công
dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
4. Hậu quả pháp lý của chiếm hữu không có căn cứ pháp luật
Theo nguyên tắc chung của pháp luật dân sự, chỉ khi nào một người chiếm
hữu tài sản một cách có căn cứ pháp luật, thì quyền lợi của họ mới được
công nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, trong trường hợp chiếm hữu không có căn
cứ pháp luật ngay tình vẫn được pháp luật công nhận và bảo vệ. Khoản 3
Điều 184 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Người chiếm hữu ngay tình, liên tục,
công khai được áp dụng thời hiệu hưởng quyền và được hưởng hoa lợi, lợi
tức mà tài sản mang lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan."
Nếu người thứ ba kiện đòi lại vật, thì người chiếm hữu không có căn cứ pháp
luật ngay tình có quyền yêu cầu người đã chuyển dịch tài sản cho mình phải
trả lại những gì họ đã nhận. Quyền lợi của người chiếm hữu không có căn cứ
pháp luật ngay tình còn được bảo vệ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Dân
sự 2015. Ngoài ra, trong những điều kiện nhất định: Liên tục (Điều 182 BLDS),
công khai (Điều 183 BLDS )và trong một khoảng thời hạn là mười năm đối
với động sản và ba mươi năm đối với bất động sản, thì người chiếm hữu
không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình được hưởng quyền xác lập
quyền sở hữu theo thời hiệu (Điều 236 BLDS) (không áp dụng đối với tài sản
thuộc sở hữu của nhà nước).
5. Bảo vệ việc chiếm hữu như thế nào?
Nếu việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm, người chiếm hữu có quyền
yêu cầu người có hành vi xâm phạm đó phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình
trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi, khôi
phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.
Về trường hợp đòi lại tài sản: Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài
sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản,
người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.Chủ sở hữu không có
quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.
Nếu trường hợp chủ sở hữu quyền đòi lại động sản không phải đăng ký
quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình. Chủ sở hữu có quyền đòi lại
động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông
qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản;
trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi
lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị
chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Document Outline

  • Chiếm hữu là gì? Quy định chiếm hữu hợp pháp và kh
    • 1. Chiếm hữu là gì?
    • 2. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
    • 3. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật
    • 4. Hậu quả pháp lý của chiếm hữu không có căn cứ p
    • 5. Bảo vệ việc chiếm hữu như thế nào?