



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59540283
HỌC PHẦN: KINH DOANH QUỐC TẾ
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CHO CÔNG TY CỔ
PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN (PNJ) lOMoAR cPSD| 59540283 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến với
trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông Việt- Hàn, toàn thể thầy cô Khoa Kinh
tế số và Thương mại điện tử đã cho chúng em cơ hội được thực hiện đề tài học phần với
chủ đề: “CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG
BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN (PNJ)”. Đồng thời, chúng em xin được gửi lời cảm ơn đến
cô ThS. Huỳnh Bá Thúy Diệu đã chỉ bảo tận tình, giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Trong suốt thời gian vừa qua, chúng em đã có cơ hội tìm hiểu, áp dụng kiến thức
được học vào một doanh nghiệp cụ thể để phân tích, đó là một phần lợi ích không hề nhỏ
đối với chúng em khi ra tường và làm việc sau này. Nhưng do chưa có được nhiều kiến
thức chuyên ngành nên báo cáo của chúng em chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót trong quá
trình nghiên cứu và trình bày. Chúng em mong thầy cô tận tình chỉ bảo và đóng góp ý kiến
để ngày càng hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin được kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khoẻ, lạc quan và
yêu đời, và hơn cả là luôn yêu sứ mệnh cao đẹp mà thầy cô gánh cả trên vai, đó là sứ mệnh
cao đẹp là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan rằng những nội dung được trình bày trong bài báo cáo này
là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của nhóm chúng em và được sự hướng dẫn
của cô ThS. Huỳnh Bá Thúy Diệu. Các nội dung nghiên cứu hoàn toàn trung thực và khách
quan. Chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình lOMoAR cPSD| 59540283 MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ
NHUẬN PNJ ....................................................................................................................... 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................... 3
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty con ............................................ 7
1.3. Giới thiệu sản phẩm/dịch vụ của công ty .............................................................. 7
1.4. Thị trường của công ty ............................................................................................ 9
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG ĐỂ THỰC HIỆN KINH DOANH
QUỐC ................................................................................................................................ 12
TẾ ...................................................................................................................................... 12
2.1.Vì sao chọn thị trường Hàn Quốc và Indonesia ................................................... 12
2.2. Phân tích môi trường vĩ mô của thị trường Hàn Quốc và Indonesia ............... 12
2.2.1. Môi trường kinh tế: .......................................................................................... 13
2.2.2. Môi trường chính trị- pháp luật...................................................................... 17
2.2.3. Môi trường văn hóa – xã hội ........................................................................... 35
2.2.4. Môi trường công nghệ ...................................................................................... 40
2.2.5. Môi trường tự nhiên ......................................................................................... 44
2.3. Phân tích môi trường vi mô tại hàn ..................................................................... 46
2.3.1. Khách hàng mục tiêu: ...................................................................................... 46
2.3.2. Nhà cung cấp ..................................................................................................... 47
2.3.3. Đối thủ cạnh tranh ........................................................................................... 48
2.3.4. Sản phẩm thay thế ............................................................................................ 49
CHƯƠNG 3: XÁC ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CÔNG TY SẼ SỬ DỤNG TẠI THỊ
TRƯỜNG.....................................................................................523.1. Các yếu tố ảnh
hưởng đến chiến lược kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp tạithị trường .............. 51
3.1.1. Sức ép chi phí .................................................................................................... 51
3.1.2. Sức ép đáp ứng địa phương ............................................................................. 53
3.2. Chiến lược kinh doanh quốc tế công ty sử dụng ................................................. 55
3.3. Xác định phương thức thâm nhập thị trường mà công ty sẽ sử dụng..............56
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN PNJ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN lOMoAR cPSD| 59540283
- Loại hình công ty: Công ty cổ phần
- Trụ sở chính: 170E Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, TP. HCM
- Vốn điều lệ: 3,281,723,070,000 đồng
- Công ty PNJ được thành lập vào ngày 28/04/1988 với tên Cửa hàng kinh doanh
Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận. Đi vào hoạt động với 20 nhân sự với 353 cửa hàng
phủ dài trên toàn quốc . Sau đó được tổ chức lại thành Công ty Vàng Bạc Mỹ Nghệ
Kiều Hối Phú Nhuận, mang thương hiệu vàng miếng Phượng Hoàng.
• Năm 1992: Công ty đổi tên thành Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận lOMoAR cPSD| 59540283
Năm 1994: Công ty thành lập chi nhánh đầu tiên tại Hà Nội
• Năm 1998: Chi nhánh PNJ ở Đà Nẵng khai trương
• Năm 1999: Khai trương chi nhánh Cần Thơ
• Năm 2001: Nhãn hiệu PNJSilver ra đời
• Ngày 02/01/2004: PNJ chính thức cổ phần hóa, chuyển đổi từ doanh nghiệp
kinh tế Nhà nước thành Công ty cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận
• Từ năm 2005 – 2008: Nhãn hiệu trang sức CAO Fine Jewellery chính thức ra đời
• Tháng 3/2009: Cổ phiếu PNJ chính thức niêm yết tại sàn giao dịch HOSE,
vốn điều lệ 400 tỷ đồng
• Tháng 8/2009: PNJ thành lập “Công ty Trách nhiệm hữu hạn MTV Thời trang
CAO”, bổ sung thêm ngành kinh doanh đồng hồ của các nhãn hiệu nổi tiếng
thế giới vào hệ thống PNJ
• Năm 2010: Được xếp hạng 16 trong Top 500 công ty nữ trang lớn nhất thế giới
• Tháng 3/2011: PNJ khởi công xây dựng xí nghiệp Nữ trang PNJ hiện đại nhất Việt Nam
• Ngày 18/10/2012: PNJ khánh thành Xí nghiệp nữ trang PNJ với tổng số vốn
đầu tư 120 tỷ đồng, công suất đạt trên 4 triệu sản phẩm một năm
• Năm 2013: Công ty có 168 cửa hàng và 15 chi nhánh trên toàn quốc
• Ngày 12/1/2013: PNJ khánh thành Trung tâm trang sức, kim cương và đồng
hồ lớn nhất toàn hệ thống tại 52A – 52B Nguyễn Văn Trỗi, quận Phú Nhuận, TP.HCM
• Tháng 11/2013: Tăng vốn điều lệ lên 755,97 tỷ đồng
• Ngày 10/7/2015: Công ty tăng vốn điều lệ lên 982,745,770,000 đồng
• Ngày 02/022/2018: PNJ tăng vốn điều lệ lê 1,081,020,340,000 đồng lOMoAR cPSD| 59540283
• Ngày 28/04/2018: Thành lập 2 công ty con là Công ty TNHH MTV Chế tác
và Kinh doanh Trang sức PNJ với vốn điều lệ là 100 tỷ đồng; Công ty TNHH
MTV Kỷ nguyên Khách hàng (Customer Era Limited company –
CECL) vốn điều lệ 20 tỷ đồng
Ngày 12/05/2019: Khai trương cửa hàng Flagship đầu tiên có tên PNJ Next (Jewerly & Beyond)
• Ngày 09/09/2019: Khai trương cửa hàng PNJ ART đầu tiên
- Tầm nhìn kinh doanh của PNJ chính là “doanh nghiệp chế tác và bán lẻ trang
sức đứng đầu châu Á, giữ vị trí số 1 trong phân khúc trung và cao cấp nhất tại
Việt Nam”. Đi kèm với tầm nhìn kinh doanh chính là giá trị cốt lõi mà PNJ hướng
đến là: Chất lượng – Chính trực – Trách nhiệm – Đổi mới – Gắn kết.
- Là một địa chỉ hàng đầu về ngành trang sức, công ty PNJ luôn mang đến
chongười dùng các dòng sản phẩm chất lượng vượt trội, tinh tế, nhiều kiểu dáng,
mẫu mã đa dạng. PNJ có những dòng sản phẩm nổi bật như bộ quà tặng cho các
doanh nghiệp, phụ kiện thời trang, bông tai, dây chuyền, vàng, đá quý, kim
cương,… Mỗi sản phẩm của PNJ đều mang đến những thông điệp, ý nghĩa sâu
sắc. Ngoài các dòng phụ kiện trên, PNJ còn kinh doanh thêm lĩnh vực bất động sản.
- Hiện tại người đứng đầu PNJ là chủ tịch HĐQT Cao Thị Ngọc Dung và tổng
giámđốc của PNJ là Lê Trí Thông. Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển,
Công ty PNJ dần trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất và bán lẻ
trang sức lớn nhất Việt Nam. PNJ đã mở ra nhiều trung tâm trang sức lớn cùng
với các thương hiệu như: PNJSilver, PNJ Gold, CAO FINE Jewelry và Jemma.
Việc mở rộng thị trường đã góp phần một phần không hề nhỏ cho sự phát triển
của ngành trang sức của nước ta. Điều này đã được ghi nhận qua các giải thưởng và thành tựu như:
• Đạt Huân chương Lao động Hạng Nhất năm 2003. lOMoAR cPSD| 59540283
• Đạt Chứng nhận doanh nghiệp hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo
tiêu chuẩn ISO. - Đạt Giải thưởng chất lượng châu Á – Thái Bình Dương năm 2010.
• Đạt Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu khu vực châu Á – Thái Bình Dương năm 2011.
• Đạt Danh hiệu “Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong 5 năm: 2010, 2012, 2014, 2016, 2017.
Đạt thương hiệu quốc gia trong 4 năm: 2010, 2012, 2014, 2016. - Đạt Top
100 môi trường làm việc tốt nhất tại Việt Nam vào năm trong 3 năm liên tiếp: 2015, 2016, 2017.
• Đạt top 10 trong 100 DN phát triển bền vững tại Việt Nam.
• Đạt Giải thưởng doanh v nghiệp có môi trường làm việc tốt nhất châu Á năm 2018.
• Đạt Doanh nghiệp xuất sắc nhất Châu Á – Thái Bình Dương năm 2020.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty con
1.3. Giới thiệu sản phẩm/dịch vụ của công ty
PNJ đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường với hệ thống cửa hàng trải rộng khắp
cả nước, cung cấp đa dạng các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao. - Sản phẩm:
Trang sức: PNJ là nhà cung cấp trang sức vàng, bạc, kim cương, đá quý uy tín với mẫu
mã đa dạng, thiết kế tinh xảo, phù hợp với mọi phong cách và sở thích. Các sản phẩm
trang sức của PNJ được chế tác từ nguyên liệu cao cấp, đảm bảo chất lượng và độ bền đẹp theo thời gian.
• Vàng: PNJ cung cấp đa dạng các sản phẩm trang sức vàng từ vàng 24K, 18K,
14K đến vàng ta, vàng trắng, vàng hồng với nhiều kiểu dáng phong phú như
nhẫn, dây chuyền, hoa tai, lắc tay, lắc chân, trang sức cưới, v.v.
• Bạc: PNJ có bộ sưu tập trang sức bạc đa dạng với thiết kế trẻ trung, hiện đại, phù
hợp với mọi lứa tuổi. Trang sức bạc của PNJ được làm từ bạc nguyên chất, đảm
bảo an toàn cho sức khỏe người sử dụng. lOMoAR cPSD| 59540283
• Kim cương: PNJ là nhà phân phối kim cương uy tín với nguồn gốc rõ ràng, chất
lượng được kiểm định bởi các tổ chức quốc tế uy tín như GIA, HRD. Kim cương
PNJ có nhiều kích cỡ, màu sắc và kiểu dáng khác nhau, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
• Đá quý: PNJ cung cấp đa dạng các loại đá quý tự nhiên như ruby, sapphire,
emerald, topaz, v.v. với nhiều màu sắc và kiểu dáng phong phú. Đá quý PNJ
được tuyển chọn kỹ lưỡng, đảm bảo chất lượng và độ sáng bóng.
Đồng hồ: PNJ cung cấp đa dạng mẫu mã đồng hồ với nhiều thương hiệu đa dạng. lOMoAR cPSD| 59540283
Quà tặng: PNJ cung cấp đa dạng các sản phẩm quà tặng cao cấp như tượng phong thủy,
tranh phong thủy. Các sản phẩm quà tặng của PNJ được chế tác tinh xảo, sang trọng,
phù hợp để dành tặng cho người thân, bạn bè, đối tác. - Dịch vụ:
Cung cấp dịch vụ tư vấn: PNJ có đội ngũ nhân viên tư vấn chuyên nghiệp, am hiểu về
sản phẩm và dịch vụ, sẵn sàng hỗ trợ khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu và sở thích.
Dịch vụ thiết kế trang sức theo yêu cầu: PNJ có đội ngũ thợ kim hoàn lành nghề, có
thể thiết kế và chế tác trang sức theo yêu cầu của khách hàng.
Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng trang sức: PNJ cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng
trang sức chuyên nghiệp, đảm bảo chất lượng và độ bền đẹp cho sản phẩm.
Dịch vụ thu đổi trang sức: PNJ có dịch vụ thu đổi trang sức cũ với giá cả cạnh tranh.
Dịch vụ gia công trang sức: PNJ cung cấp dịch vụ gia công trang sức cho các doanh nghiệp, tổ chức.
1.4. Thị trường của công ty
Công ty cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận ( tên viết tắt: PNJ) là doanh nghiệp
hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực trang sức, vàng bạc, đồng hồ và quà tặng. Thành lập
từ năm 1988, PNJ đã khẳng định vị thế dẫn đầu thị trường với hơn 330 cửa hàng trên
toàn quốc và hệ thống phân phối rộng khắp. Bên cạnh đó, PNJ còn sở hữu đội ngũ nhân
viên dồi dào, hơn thế nữa PNJ đã gia nhập vào thị trường quốc tế và hoạt động mạnh
mẽ trên rất nhiều quốc gia trên thế giới. - Châu Á
• PNJ, thương hiệu trang sức uy tín hàng đầu Việt Nam, đã khẳng định vị thế của
mình trên thị trường nội địa với trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Nắm
giữ thị phần lớn tại Việt Nam, PNJ đang từng bước mở rộng tầm ảnh hưởng ra
khu vực Châu Á, bắt đầu từ những quốc gia láng giềng như Thái Lan, Malaysia, Nhật Bản,..
• Chiến lược thâm nhập thị trường Châu Á của PNJ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực
kinh doanh trang sức. Với kinh nghiệm dày dặn và am hiểu thị hiếu người tiêu
dùng trong khu vực, PNJ tự tin mang đến những sản phẩm trang sức chất lượng lOMoAR cPSD| 59540283
cao, tinh xảo cùng các dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu đa
dạng của người dân địa phương.
• Châu Á sở hữu dân số đông nhất thế giới với hơn 4 tỷ người, mở ra thị trường
tiêu thụ khổng lồ cho các sản phẩm trang sức. Là một cơ hội lớn để PNJ mở rộng
thị phần và khẳng định vị thế thương hiệu trên trường quốc tế. Hơn nữa, Châu Á
sở hữu những quốc gia có nền văn hóa gần gũi với Việt Nam, tạo điều kiện thuận
lợi cho PNJ trong việc xây dựng thương hiệu và thu hút khách hàng. Nhờ có mối
quan hệ tốt đẹp với các nước trong khu vực, PNJ có thể dễ dàng tiếp cận thị
trường, hiểu rõ nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng, từ đó đưa ra những sản
phẩm trang sức phù hợp nhất. - Châu Âu
• Châu Âu được ví như "trái tim" của thế giới, là nơi giao thoa của những nền văn
hóa đa dạng và sôi động. Nhận thức được tiềm năng to lớn này, PNJ đã chọn
Châu Âu như Anh, Pháp,..làm điểm đến chiến lược trong hành trình chinh phục
thị trường trang sức quốc tế.
• Với lợi thế về vị trí địa lý, Châu Âu mang đến cho PNJ cơ hội kết nối dễ dàng
với các thị trường tiềm năng khác trên toàn cầu. Lựa chọn tập trung vào lĩnh vực
kinh doanh trang sức tại Châu Âu, PNJ nắm bắt xu hướng thị hiếu và nhu cầu
của người tiêu dùng. Nổi tiếng với gu thẩm mỹ tinh tế và yêu thích sự sang trọng,
khách hàng Châu Âu chính là đối tượng mục tiêu hoàn hảo cho những sản phẩm
trang sức cao cấp của PNJ. - Châu Mỹ
• PNJ lựa chọn Châu Mỹ để hoạt động kinh doanh trang sức, sức mua mạnh mẽ
của người dân Châu Mỹ, cùng gu thẩm mỹ tinh tế và yêu thích sự sang trọng, là
"miếng đất màu mỡ" cho những sản phẩm trang sức cao cấp mang thương hiệu
PNJ. Đây vừa là mở ra một cơ hội lớn để phát triển nhưng đây cũng có thể xem
là một thách thức rất lớn đối với PNJ.
• Châu Mỹ với các lợi thế về thị trường, nhu cầu tiêu dùng cao sẽ là lợi thế cho
PNJ đầu tư vào việt kinh doanh của mình, nhưng vì đây là một thị trường béo lOMoAR cPSD| 59540283
bỡ như vậy sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh gây gắt và điều này sẽ trở thành
trở ngại đối với PNJ khi đầu tư vào Châu lục này. lOMoAR cPSD| 59540283
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG ĐỂ THỰC HIỆN KINH DOANH QUỐC TẾ
2.1.Vì sao chọn thị trường Hàn Quốc và Indonesia
Việc PNJ, một thương hiệu trang sức uy tín tại Việt Nam, mở rộng thị trường sang
Indonesia và Hàn Quốc là một quyết định chiến lược đầy tiềm năng bởi những yếu tố sau:
- Indonesia và Hàn Quốc là hai nước thuộc Châu Á có nền kinh tế ổn định và phát
triển, có nhu cầu về trang sức lớn và sức mua cao, xu hướng thời trang và du lịch phát triển.
- PNJ đã xâm nhập nhiều thị trường quốc tế, đặc biệt là Châu Á như Nhật Bản,
Trung Quốc,…qua xuất nhập khẩu, nên Indonesia và Hàn Quốc là hai nước chưa
được xâm nhập và có tiềm năng cao nhất trong các nước Châu Á.
2.2. Phân tích môi trường vĩ mô của thị trường Hàn Quốc và Indonesia Chỉ số
ĐVT Thị Trường Thị Trường So sánh Hàn Quốc Indonesia GNI/ người USD 33.745 4,840
Hàn Quốc phát triển và lớn hơn Indonesia 28,905 USD,
lớn hơn gần 7 lần so với Indonesia GNI (PPP)/ USD 46.026 15,210
Sức mua tại Hàn Quốc mạnh người
hơn gấp 3 lần người dân Indonesia Tỷ lệ tăng % 1.4 5.05
Tỷ lệ tăng trưởng tại Hàn kém trưởng GDP hơn Indonesia 3,65% HDI 0,925 0.74
Chỉ số phát triển con người tại Hàn cao hơn Indo 0,185 Lạm phát % 3.7 2.61
Tỷ lệ lạm phát Hàn Quốc cao hơn 1,11% so với Indonesia Thất nghiệp % 2.7 5.32
Tỷ lệ thất nghiệp tại Hàn thấp
hơn 2,62%, người dân có điều lOMoAR cPSD| 59540283
kiện công việc tốt hơn Chi phí lao USD 1500 360
Chi phí lao động tại Hàn khá động cao, gấp 4 lần so với Indonesia Nợ công Tỷ 826.63 410
Nợ công tại Hàn cao hơn rất USD
nhiều, cao gấp 201 lần, là con số rất lớn.
2.2.1. Môi trường kinh tế:
- Phân tích về môi trường kinh tế của Hàn Quốc và Indonesia
• GNI/người (Gross National Income per capita):
Hàn Quốc: GNI/người của Hàn Quốc là 33.745 USD, cho thấy mức thu
nhập quốc dân bình quân đầu người ở mức cao, phản ánh một nền kinh tế
phát triển với mức sống tốt cho người dân. Tổng thu nhập quốc dân (GNI)
bình quân đầu người của Hàn Quốc, vốn giảm hơn 7% vào năm 2022 do giá
trị đồng won giảm, đã thành công trong việc phục hồi trở lại mức 33.000
USD vào năm 2023 và tăng 2,6% so với năm 2022 (32.886 USD).
Indonesia: Tổng thu nhập quốc dân (GNI) trên đầu người của Indonesia,
theo phương pháp Atlas của Ngân hàng Thế giới, năm 2023 là khoảng 4.840
USD. Tại đây, người dân Indonesia có mức thu nhập trung bình khá. Mức
tăng trưởng này được đánh giá là ổn định . So với các quốc gia khác trong
khu vực Đông Nam Á, GNI trên đầu người của Indonesia nằm ở mức trung bình
• GNI (PPP)/người (Purchasing Power Parity):
Hàn Quốc: GNI (PPP)/người là 46.026 USD, cho thấy sức mua của người
dân Hàn Quốc khi so sánh với các quốc gia khác cũng tương đối cao. Cho
thấy người dân Hàn Quốc mức sống nhu cầu của họ là cao
Indonesia: Theo Ngân hàng Thế giới, ước tính năm 2023, đạt 15,210 USD.
Indonesia đang ở mức thu nhập trung bình trên thế giới theo GNI bình quân lOMoAR cPSD| 59540283
đầu người (PPP). Tuy nhiên, Indonesia đã bắt kịp Việt Nam và đang tiến xa hơn nữa
• Tỷ lệ tăng trưởng GDP (Gross Domestic Product Growth Rate):
Hàn Quốc: Tỷ lệ tăng trưởng GDP là 1.4%. Đây là một mức tăng trưởng
khiêm tốn, cho thấy nền kinh tế đang phát triển ổn định nhưng không có sự
bùng nổ mạnh mẽ. Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế hàng năm tạm thời của
Hàn Quốc trong năm 2023 được tính là 1,4%, bằng với con số sơ bộ được
công bố vào tháng 1. Tốc độ tăng trưởng quý IV cũng không có sự thay đổi
(0,6% so với quý trước).Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng theo ngành đã được
điều chỉnh: đầu tư xây dựng (-4,5%) trong quý IV thấp hơn 0,3 điểm phần
trăm (p) so với số liệu sơ bộ, trong khi xuất khẩu (3,5%), nhập khẩu (1,4%)
và đầu tư cơ sở vật chất (3,3%) mỗi hạng mục đều tăng lần lượt 0,9%p, 0,4%p và 0,3%p.
Indonesia: Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Thống kê Indonesia, tăng
trưởng GDP năm 2023 của quốc gia này đạt 5,05%, thấp hơn một chút so
với mục tiêu 5,31% đề ra trước đó. Mặc dù vậy, đây vẫn là mức tăng trưởng
tích cực, cao hơn mức tăng trưởng trung bình toàn cầu là 3,0%
• HDI (Human Development Index):
Hàn Quốc: Dựa trên số liệu năm 2023, tuổi thọ của người dân Hàn Quốc là
84 tuổi, số năm đi học dự kiến và số năm đi học bình quân lần lượt là 16,5 năm và
12,6 năm, tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (tính theo sức mua tương
đương) là 46.026 USD. Theo đó giá trị HDI toàn diện của Hàn Quốc là 0,929. HDI
của Hàn Quốc là 0,929, nằm trong nhóm các quốc gia có chỉ số phát triển con
người rất cao. Điều này phản ánh chất lượng sống tốt, bao gồm các yếu tố như tuổi
thọ, giáo dục, và thu nhập bình quân đầu người
Indonesia: Chỉ số Phát triển Con người (HDI) của Indonesia năm 2023 là
0,744, xếp hạng 115 trên thế giới trong số 191 quốc gia và vùng lãnh thổ. lOMoAR cPSD| 59540283
Đây là mức HDI cao, cho thấy Indonesia đang đạt được những tiến bộ đáng kể.
• Lạm phát (Inflation Rate):
Hàn Quốc: Theo số liệu do Cục Thống kê quốc gia của Hàn Quốc công bố, tốc
độ tăng CPI tháng 9/2023 của quốc gia này là 3,7%, mức tăng cao nhất kể từ
tháng 4/2023. Trước đó, tỷ lệ lạm phát của Hàn Quốc đạt đỉnh 6,3% vào tháng
7/2022 rồi giảm dần xuống mức 2,3% vào tháng 7/2023. Mặc dù tỷ lệ lạm phát
đã giảm nhẹ trong tháng 7/2023 nhưng các yếu tố như giá dầu tăng đã khiến tỷ
lệ lạm phát tăng trở lại từ tháng 8/2023 ở mức 3,4% và tiếp tục tăng trong tháng 9/2023.
Việc tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Hàn Quốc đạt mức 3,7% trong tháng
9/2023 cho thấy một sự gia tăng đáng kể trong lạm phát. Điều này có thể có những ảnh
hưởng nhất định đến nền kinh tế của quốc gia này:
Sức mua của người tiêu dùng giảm: Khi lạm phát tăng, giá cả hàng hóa và dịch vụ
tăng theo, dẫn đến việc người tiêu dùng phải chi nhiều tiền hơn cho những nhu cầu cơ
bản. Điều này làm giảm sức mua của người tiêu dùng và có thể làm chậm lại tăng trưởng tiêu dùng.
Chi phí sản xuất tăng: Các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với chi phí nguyên liệu, năng
lượng và lao động tăng. Điều này có thể dẫn đến việc tăng giá bán sản phẩm, hoặc giảm
lợi nhuận của các doanh nghiệp nếu họ không thể chuyển tải toàn bộ chi phí tăng thêm cho khách hàng.
Lãi suất tăng: Để kiểm soát lạm phát, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc có thể quyết
định tăng lãi suất. Lãi suất cao hơn sẽ làm tăng chi phí vay vốn, làm giảm động lực đầu
tư và tiêu dùng. Điều này có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn.
Ảnh hưởng đến xuất khẩu: Nếu giá cả trong nước tăng nhanh hơn so với các quốc gia
khác, hàng hóa xuất khẩu của Hàn Quốc có thể trở nên đắt đỏ hơn và kém cạnh tranh
trên thị trường quốc tế. Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến ngành xuất khẩu, vốn là
một trụ cột quan trọng của kinh tế Hàn Quốc. lOMoAR cPSD| 59540283
Tâm lý người tiêu dùng và doanh nghiệp: Lạm phát cao có thể gây ra lo ngại và bất ổn
về tương lai kinh tế. Người tiêu dùng có thể trở nên tiết kiệm hơn và giảm chi tiêu, trong
khi các doanh nghiệp có thể trì hoãn các dự án đầu tư mới.
Nhìn chung, việc lạm phát tăng cao sẽ đặt ra nhiều thách thức cho kinh tế Hàn
Quốc, đòi hỏi các chính sách kinh tế phải linh hoạt và hiệu quả để kiểm soát lạm phát mà
không làm tổn hại đến tăng trưởng kinh tế.
Indonesia: Tỷ lệ lạm phát của Indonesia ở mức thấp và ổn định trong năm
2023. Ngân hàng trung ương Indonesia (BI) đặt mục tiêu lạm phát trong khoảng 2-4% cho
năm 2023. Tính đến tháng 12 năm 2023, tỷ lệ lạm phát hàng năm của Indonesia ở mức
2,61%, thấp hơn mục tiêu của BI. Nhìn chung, Indonesia đã kiểm soát tốt lạm phát trong
năm 2023. Điều này là do sự kết hợp của các yếu tố, bao gồm chính sách tiền tệ chặt chẽ,
giá lương thực ổn định và tăng trưởng kinh tế ôn hòa.
Thất nghiệp (Unemployment Rate):
Hàn Quốc: Tỷ lệ thất nghiệp là 2.7%, mức thấp này phản ánh một thị trường lao
động khỏe mạnh với nhiều cơ hội việc làm.
Indonesia: Tỷ lệ thất nghiệp ở Indonesia năm 2023 dao động trong khoảng 5,32%.
Nhìn chung, tỷ lệ thất nghiệp ở Indonesia trong năm 2023 có xu hướng giảm và gần với tỉ
lệ thất nghiệp trung bình so với thế giới
• Chi phí lao động (Labor Cost):
Hàn Quốc: Chi phí lao động là 1500 USD. Đây là mức chi phí tương đối cao,
phản ánh nền kinh tế phát triển với chi phí nhân công cao, có thể là một thách thức đối với
các doanh nghiệp cần quản lý chi phí nhân công.
Indonesia: Chi phí lao động theo tháng của Indo trung bình vào khoảng 360 USD,
tuy nhiên vẫn có sự khác biệt lớn tùy theo khu vực và ngành nghề. Chi phí lao động của
Indonesia đánh giá cao trung bình.
• Nợ công (Public Debt): lOMoAR cPSD| 59540283
Hàn Quốc: Nợ công của Hàn Quốc vẫn tăng lên mức cao kỷ lục kể cả khi chính
phủ đã áp dụng các chính sách “thắt lưng buộc bụng” để kiềm chế nợ công ngày càng
phình to trong những năm qua khi đại dịch COVID-19 hoành hành.
Năm 2022, tỷ lệ nợ công/GDP của Hàn Quốc là 49,4%. Tỷ lệ nợ công/GDP của Hàn
Quốc năm 2023 là 50,4% , cao nhất từ trước tới nay và lần đầu tiên tăng vượt 50% kể từ
khi chính phủ bắt đầu thống kê dữ liệu. Năm 2022, tỷ lệ nợ công/GDP của Hàn Quốc là 49,4%
Indonesia: Nợ nước ngoài của Indonesia đạt 410 tỷ USD vào tháng 12/2023, cao
hơn 2% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự báo cho thấy xu hướng này có thể tiếp tục trong
những năm tới. Nhìn chung, nợ công của Indonesia được đánh giá là tương đối an toàn so
với các quốc gia khác trong khu vực.
Kết luận : Qua những số liệu trên kết hợp với những phân tích về kinh tế, Hàn
Quốc đang chiếm phần ưu thế với 5 trên tổng 8 thành phần xét đến. Đầu tiên,
tổng thu nhập quốc dân của Hàn lớn hơn Indonesia rất nhiều cho thấy mức thu
nhập quốc dân bình quân đầu người và nền kinh tế phát triển với mức sống tốt
hơn Indonesia. Sức mua của người dân Hàn Quốc cao hơn, đời sống chi tiêu
thoải mái hơn Indonesia. HDI cao và tỉ lệ thất nghiệp thấp, nhiều người dân có
công việc và thu nhập để phục vụ cho đời sống của mình. Bên cạnh đó, chi phí
lao động của Hàn Quốc lớn hơn nhiều. Mặc dù tỉ lệ tăng trưởng GDP còn thấp
và mức độ lạm phát, nợ công cao hơn so với Indonesia nhưng nhìn chung thị
trường Hàn Quốc có mức độ phù hợp hơn để PNJ có thể xâm nhập và phát triển.
2.2.2. Môi trường chính trị - pháp luật Chỉ tiêu Hàn Quốc Indonesia So sánh Nguồn gốc Khả năng lãnh Tốt Khá Khả năng lãnh đạo đạo của Hàn ổn hơn Indonesia lOMoAR cPSD| 59540283 Sự ổn định của Tốt Khá Sự ổn định của chính quyền chính quyền của Hàn ổn hơn Indonesia Tác động của Bình thường Mạnh mẽ, đặc Tác động của tôn giáo/ quân biệt là Hồi tôn giáo ở sự đến chính trị giáo. indonesia mạnh mẽ hơn ở Hàn Quốc
Mâu thuẫn Đảng Dân chủ, Đảng đấu tranh Indonesia bị tác đảng phái
Đảng Sức dân chủ (PDIP) động, ảnh hưởng nhiều mạnh quốc gia và đảng hơn Hàn Quốc Golkar
Mâu thuẫn Quan hệ căng Tranh chấp với Mâu thuẫn quốc gia
thẳng với Triều Trung Quốc ở quốc gia với Tiên Biển Đông quốc gia khác
Tranh chấp lãnh Căng thẳng với đều có. Tuy thổ với Nhật Malaysia nhiên, mâu Bản và
Mâu thuẫn nội thuẫn nội bộ Trung Quốc bộ: Đảng quốc gia Gerindra Indonesia căng thẳng hơn lOMoAR cPSD| 59540283 Loại rủi ro Xung đột và Có Có Indonesia bạo lực thường xuyên xảy ra xung đột và bạo lực nhiều hơn so với Hàn Khủng bố và Có Có Khủng bố và bắt cóc bắt cóc ở Hàn thường xuyên xảy ra nhiều hơn so với indonesia Chiếm đoạt tài Có Có Ở indonesia sản vấn đề chiếm đoạt tài sản xảy ra rộng rãi và phức tạp hơn so với ở Hàn lOMoAR cPSD| 59540283 Thay đổi chính Có Có Indonesia thay sách của chính đổi chính sách của chính phủ phủ thường xuyên hơn và chịu ảnh hưởng đa dạng từ tôn giáo, sắc tộc và chính trị nội bộ nhiều hơn so với Hàn Hệ thống chính trị Dân chủ. Hàn Indonesia là Đều là hệ thống
Quốc là một một nước cộng chính trị: Dân hòa dân chủ chủ nước cộng hòa dân chủ đại nghị Hệ thống pháp luật Luật dân sự
Dân luật và luật Indonesia phức Hồi giáo tạp hơn Quyền sở hữu trí tuệ Cao Bình thường Quyền sở hữu trí tuệ của hàn cao hơn Indonesia
An toàn sản phẩm, chất lượng Cao Bình thường An toàn sản phẩm, chất lượng của Hàn Quốc cao hơn Indonesia