Chiến lược phát triển ngoại thương của Việt Nam giai đoạn 2011-2020

Chiến lược phát triển ngoại thương của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong học phần.

Môn:

Trường:

Đại học Tài Chính - Marketing 679 tài liệu

Thông tin:
11 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chiến lược phát triển ngoại thương của Việt Nam giai đoạn 2011-2020

Chiến lược phát triển ngoại thương của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong học phần.

82 41 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|17327 243
I . CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG CỦA VN GIAI ĐON 2011-2020
1. CƠ SỞ ĐỀ RA CHIẾN LƯƠC
- Căn cứ vào đường li kinh tế, chiến lược phát triển kinh tếhội năm 2001-2010
+ Chiến lược phát triển kinh tế hội năm 2001-2010, trongoo của Ban Chấp hành trung ương Đảng
khóa VIII tại đại hội Đi biểu toàn quốc lần thứ IX của Đng (tổ chức vào tháng 4/2001).
Theo BCông Thương, tổng kết toàn diện tình hình xuất nhập khẩu giai đoạn 2001-2010, tăng trưởng xuất
khẩu hàng hóa vượt mục tiêu chiến lược với mức ng nh quân 17,42%/năm (chỉ tiêu 15%/năm) và cao
gấp 2,4 lần nhịp độ tăng GDP.
- Căn cứ vào thực tiễn hoạt động ngoại thương của VN giai đoạn 2011-2020:
+ Phát triển sản xuất để tăng nhanh xuất khẩu, đồng thời áp dụng nhu cu trong nước, khai thác tốt lợi
thế so sánh của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh xuất nhập khẩu và chuyển dịchcấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết việc làm và tiến tới cân bng cán cân thương
mại.
+ Xây dng, củng cố các đối tác hợp tác chiến lược để phát triển thị trường bền vng, kết hợp hài hòa
lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của quốc gia, lợi ích kinh tế và li ích chính tr- đối ngoại, chđộng
độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đa dng hóa thị trường xuất nhập khẩu. Tích cực chủ động tham gia vào mạng i sản xuất và
chui gtrtoàn cầu, c trọng xây dng và phát triển hàng hóa có giá trị gia ng cao, có thương hiệu
trên thị trường trong và ngoài nước.
- Cụ thể,
+ Về mặt xuất khẩu: từ 4 mặt hàng xuất khẩu có giá trị tn 1 tỷ USD năm 2001 đến nay, nước ta đã
18 mặt hàng xuất khẩu chủ lc thực hiện thành ng một số khâu đột phá tăng trưởng xuất khẩu mặt
hàng mới. Thtrường xuất khẩu hàng hóa ngày càng đưc mở rộng, đa dạng, từ 160 thị trường phát triển
lên 232 thị trường, bước đầu xác lập được một sthị trường đối tác hợp tác toàn diện, đối tác chiến lược.
nhập khẩu hàng a ng trưởng cao, đáp ứng được nhu cầu nguyên nhiên vt liệu, y móc, thiết bị,
hàng hóa phục vụ sản xuất xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng thiết yếu để dân cư.
+ Tuy nhiên, tình hình xuất nhập khẩu thời gian qua cũng bộc lộ một s hạn chế, tồn tại. Quy xuất
khẩu còn nhỏ, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả xuất khẩu chưa cao. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu chuyển
dịch chậm và chưa thật shp. Tỉ lệ nhập siêu còn cao và chất lượng tăng trưởng nhập khẩu thấp, chưa
khai thác tốt các cơ hội và còn thiếu chủ động trong hạn chế các thách thức do hội nhập quốc tế, khả năng
ứng pvới biến động của thị trường thế giới còn nhiều hạn chế.
+ Qua phân tích cho thấy, hoạt động xut nhập khẩu của nước ta cần xây dựng kế hoạch hành động nhằm
phấn đấu đến năm 2020 đưa VN trở thành một c có nền ngoại tơng phát triển, tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu tăng gấp 3 lần năm 2010, cán n thương mi được cân bằng, nâng cao chất ng tăng trưởng
hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu, chuyển dịch cấu hàng hóa nhập khẩu một cách hợp lí. Từ đó, đưa
ra được định hướng chung như việc chủ động điều chỉnh mô nh tăng trưởng xuất khẩu để đảm bảo s
phát triển hp lí giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa c trọng nâng cao chất
lượng và hiệu quả, phát triển xuất khẩu bền vững.
lOMoARcPSD|17327 243
2. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
- Chiến lược ngoại thương hướng mạnh về xuất khẩu, ctrọng xuất khẩu với những sản phẩm có gtrịvà
hàm lượng chất xám cao thực hiện bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn đối với sản phẩm sản xuất trong
nước, chú trọng nhập khẩu sn phẩm công nghệ nguồn,ng nghệ cao.
- Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quyết định số 2471/QD-TTg phê duyệt Chiến lược Xuất nhập khẩuhàng
hóa thời kì 2011-2020: Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vng và hợp giữa chiều rộng
và chiều sâu, va mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng ng cao giá trị gia tăng xuất khẩu, chuyển
dịch cấu hàng a xuất khẩu một cách hợp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung
nâng cao nhanh tỉ trng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm
chế biến sâu, sản phẩm có hàm lượng ng nghệ cao, sản phẩm thân thiện với môi trường trong cơ cấu
hàng hóa xuất khẩu. 3. NỘI DUNG
Về cán cân thương mại
- Cán cân thương mại hàng a đạt thặng trong tn bộ thời Kế hoạch 5 m 2016-2020 với mứcxuất
siêu năm sau tăng cao hơn năm trước, qua đó đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP, tạo công ăn việc làm,
tiêu thhàng hóa, đặc biệt nông sn hàng hóa cho người ng dân. Xuất siêu gp nâng cao d tr
ngoại hối, ổn định tgí và ổn định kinh tế vĩ mô. Năm 2020, xuất siêu ghi nhận mức kỉ lục gần 19,1 tỉ
USD, cao hơn rất nhiều so vi năm 2019 (10,87 tỷ USD), gấp gần 3 lần năm 2018 (6,83 tỷ USD), gp
hơn 9 lần m 2017 (2,11 t USD) gấp gần 11 lần năm 2016 (1,78 tỷ USD).
- Nhìn chung, từ năm 2016 đến nay, cán cân thương mại luôn đt thặng vi mc xuất siêu tăng dần
quacác năm, lần lượt 1,77 tỷ USD (năm 2016), 2,11 tỷ USD (năm 2017), 6,83 tỷ USD (năm 2018),
10,87 tỷ USD (năm 2019). Đặc biệt, 9 tháng đầu năm 2020, xuất siêu đạt 16,5 tỷ USD. Về xut khẩu
- cấu hàng hóa xuất khẩu tiếp tục ci thiện theo chiều hướng tích cực, giảm mạnh hàm lượng xuấtkhẩu
sản phẩm thô và sơ chế, tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, sản phẩm công nghiệp, phù hợp với lộ trình
thực hiện Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu hàng a thời 2011-2020. C thể, trong khi xuất nhập
khẩu nhóm nông sản, thủy sản năm 2020 ước giảm 2,5%, nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản giảm 35%
thì nhóm hàng công nghiệp chế biến tăng 7% so với cùng năm 2019. Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp
chế biến chiếm trên 86,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, cao n mức 84,2% của năm 2019, 82,9% ca
năm 2018 và 81,1% của năm 2017
- Nâng dần tỷ trọng sản phẩm hàm lượng trí tuệ, hàm lượng công nghệ cao.
- Trong nhiệm Đại hội XII của Đảng (2016- 2020), hoạt động xuất nhập khẩu ng trưởng n tượng,
vớiquy mô đạt trên 2.300 tỉ USD, trong đó xut siêu liên tục cả 5 năm.
Về nhập khẩu:
- Nhập khẩu đưc kiểm soát, tốc độ tăng bình quân kim ngạch nhập khẩu thấp hơn so với tốc độ tăngbình
quân kim ngạch xuất khẩu.
- Tốc độ tăng bình quân kim ngạch nhập khẩu thấp hơn so với tốc độ tăng bình quân kim ngạch xuấtkhẩu.
Kim ngạch xuất khẩu tốc độ tăng trung bình trong giai đoạn 2015-2019 mức 11,2%. Như vậy tốc độ
tăng trưởng bình quân hàngm của kim ngạch nhập khẩu trong giai đoạn này thấp hơn so với tốc độ
tăng bình quân của kim ngạch xuất khẩu (13%), đạt mục tiêu chiến lược đề ra.
Về quan hệ kinh tế đối ngoại.
lOMoARcPSD|17327 243
Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế theo l trình phù hợp theo điều kiện nước ta và đảm bảo các cam kết trong quan hệ song
phương, đa phương như AFTA, APEC, WTO...ctrọng ASEAN. Về các chính sách, chiến lược của nhà
nước
- Khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hànghóa,
dịch vụ.
- Xây dng các quỹ hỗ trợ xuất khẩu, nhấtđối với hàng nông sản- Khuyến khích sử dụng thiết bị,ng
hóa sản xuất trong nước.
- Thực hiện chính sách bo hộ có lựa chọn, có thời hạn đối với sản phẩm trong nước.
- Chủ động, tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trng thị trường các trung tâm kinh tế thế giới,duy
trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi hội mở thị trường mới.
- Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, xúc tiến tơng mại, thông tin thtrường, khuyến khích c t chức, cánhân
trong và ngoài nước tham gia các hoạt động môi giới, khai thác thị trường quốc tế.
4. ĐỊNH HƯỚNG TRONG CHIẾN LƯỢC THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2011-2020
A. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG
- Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững hợp giữa chiều rộng chiều u,
vừa mởrng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khu.
- Chuyn dịch cơ cu hàng hóa xuất khẩu mt cách hợp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
tậptrung nâng nhanh tỉ trọng các sản phẩm xuất khẩu giá trgia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản
phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân thiện vớii trường trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.
B. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản (nhóm hàng lợi thế vtài nguyên nhưng bị giới hạn
nguồn cung): Có ltrình giảm dần xuất khẩu khoáng sản thô, đầu tư công nghệ đ tăng xuất khẩu sản phẩm
chế biến, tn dụng các cơ hội thuận lợi về thị trường và giá cđể tăng giá tr xuất khẩu. Đnh hướng tỷ
trọng nhóm hàng này trong cấu hàng hóa xuất khẩu từ 11,2% năm 2010 xuống còn 4,4% vào năm 2020.
- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản (là nhóm hàng có lợi thế và năng lực cạnh tranh dài hạn nhưng
giá trị gia tăng còn thấp): Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng, chuyển dịch cơ cấu hàng hóa
xuất khu hướng mạnh vào chế biếnu, phát triển sản phẩm xuất khẩu có ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 21,2% năm 2010 xuống
còn 13,5%o m 2020.
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo (nhóm hàng có tiềm năng phát trin thị trường
thế giới nhu cầu): Phát triển sản phẩm hàm lượng công nghệ và chất xám cao, phát triển công nghiệp
hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ giá trị trong c, giảm phụ thuộc vào nguyên liệu nhp khẩu. Đinh hướng tỷ trng
nhóm hàng này trong cấu hàng hóa xuất khẩu từ 40,1% năm 2010 tăng lên 62,9% vào năm 2020.
- Nhóm hàng mới (nằm trong nhóm hànga khác): soát các mặt hàng mới có kim ngch hiện
nay còn thp nhưngtiềm năngng trưởng cao trong thời gian để có các chính sách khuyến khích phát
triển, to sự đột phá trong xuất khẩu. Định hướng tỷ trng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 12% năm
2010 tăng lên 19,2% vào năm 2020.
lOMoARcPSD|17327 243
C. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, củng cố và mở rộng thị phầnng hóa VN tại thtrường truyềnthống,
tạo bước đột p mở rộng các thị trường xut khu mới có tiềmng.
- Phát huy vai trò, vthế của VN trong các tchức quốc tế, khu vực và tăng cường hoạt động ngoại giaokinh
tế để mở rộng thị trường xuất khẩu, phát triển hệ thống cơ quan xúc tiến thương mại tại các khu vực thi
trường lớn và tiềm năng, tăng cường bảo vệng hóa doanh nghiệp VN trên thị trường khu vực thế
gii.
- Tận dụng tốt các hội mở cửa thị trường của nước ngoài lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnhxuất
khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã kí FTA.
- Tổ chứcy dựng và từng bước phát triển h thống phân phối hàng Việt Nam tại thị trường nước ngoài.
- Định hướng về cơ cấu thị trường đến m 2020: Châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 46%, châu Âu khoảng
20%, Châu Mĩ khoảng 25%, châu Đại Dương khoảng 4% và châu Phi khoảng 5%
D. ĐỊNH HƯỚNG NHẬP KHẨU
- Chủ động điều chỉnh nhịp đtăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, đồng thời phát triển sản xuất nguyên,nhiên,
phụ liệu phục vụ các ngành hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cu trong nước và phát triển công nghiệp hỗ trợ,
kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu, góp phần giảm nhập
siêu trong dài hạn.
- Đáp ứng yêu cầu nhập khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị và công nghệ cao phù hợp với nguồn lực,trình
độ sản xuất trong nước và tiết kiệm năng ng, vật tư, định hướng nhập khẩu n định cho các ngành sản
xuất sử dụng các nguyên, nhiên, vật liệu khai thác, sản xuất trong nước kém hiệu quả hoặc có tác động
xấu đến môi trường.
- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, cải thiện thâm hụt thương mại với các thị trường VN nhập siêu/.
Mặt hàng
2010
2012
2013
2014
2015
Hạt tiêu
117,0
117,8
132,8
155,0
131,5
Cà phê
1.218,0
1735,5
1.301,2
1.691,1
1.341,2
Cao su
779,0
1.023,5
1.074,6
1.071,7
1.137,4
Chè
137,0
146,5
141,2
132,4
124,6
II. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGOI THƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2030
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH
a. Tình hình trong nước
- Sau 35 năm đổi mới, đt nước ta đã đạt được những thành tựu to ln, có ý nghĩa lịch sử. Thế
lực củanước ta đã lớn mạnh hơn nhiều, qui mô, tiềm lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên,
tính tự chủ của nền kinh tế được cải thiện, tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều
hành phát triển kinh tế, xã hội
- Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn những tồn tại, hạn chế tiềm ẩn nhiều rủi ro, nguytụt hậu còn
lớn,các yếu tố nền tảng như thể chế, hạ tng, nguồn nhân lực...để đưa VN sớm trở thành một nước ng
lOMoARcPSD|17327 243
nghiệp theo hướng hiện đại còn thấp hơn so với yêu cầu, trình độ khoa học, công nghệ, ng lực tiếp cận
nền kinh tế số, xã hội số còn nhiều hn chế
- Cùng với đó thì xuất khẩu bền vững là vấn đề đã được đưa ra từ rất lâu và là vấn đề quan trọng đối
vớinền kinh tế. Xuất khẩu liên quan đến khâu tiêu thụ hàng hóa, do đó, việc tạo được nguồn hàng ổn định
và đầu ra kịp thời yếu tố quan trọngng đầu. Bộ công thương đã, đang phối hp vi các bộ, ngành để
quy hoạch sản xuất, xuất khẩu theo hướng giảm bt các mặt hàng có giá trgia tăng thấp và tập trung các
mặt hàng có giá trị gia tăng cao.
- Vấn đề thứ hai soát các văn bản pháp , tháo gỡ k khăn tạo thuận lợi tối đa cho hoạt
độngthương mại. Bởi, cùng với việc mở cửa thtrường, doanh nghiệp cũng phải đối diện với nhiều hàng
rào thương mại phi thuế và việc hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua các hàng rào cũng là nhiệm vụ quan trọng.
- Tiếp theo là tập trung vào c giải pháp để đổi mới công tác xúc tiến thương mại và phát triển
thịtrường, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.
- Trong thời kỳ 2011- 2020, VN nhiều năm chuyển từ nhập siêu sang xuất siêu, những thời
xuất siêunăm này cao hơn năm trước. tuy nhiên, xuất siêu của VN thiếu bền vững, phụ thuộc nhiều vào sự
“nóng lnh” và duy trì chuỗi cung ứng của thtrường thế giới. Trong dự thảo chiến lược xuất nhập khẩu
hàng hóa thời kì 2021-2030 đặt ra mục tiêu cân bằng cán cân thương mại bền vững rất cần thiết.
BẢNG DỰ BÁO TĂNG TRƯỞNG KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CA VN THỜI
KÌ 2021-2030
STT
Chỉ s
Đơn
vị
2026-2030
2021-2030
PA 1
PA 2
PA3
PA 1
PA 2
PA 3
PA 1
PA 2
PA 3
1
Kim ngạch
xuất khẩu
%
14,17
11,82
10,56
12,36
10,13
8,82
13,22
11,27
9,69
2
Kim ngạch
nhập khu
%
14,05
11,38
9,70
12,27
9,71
7,00
13,20
10,02
8,34
3
Tổng kim
ngạch xuất
nhập khu
%
14,11
11,59
10,12
12,32
10,03
7,91
13,21
10,40
9,01
NGUỒN: Số liệu của Tổng cục Hải quan, Cục CNTT &TKHQ, World Bank, IMF và tính toán của Viện
Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương. b. Bối cảnh quốc tế
- Trong giai đoạn 2021-2030, tăng trưởng kinh tế thế gii tiếp tục suy giảm trong ngắn hạn, hồi
phụctrong trung hạn nng tốc độ sẽ rất chậm, thương mại quy thị trường hàng hóa thế giới ng
trưởng theo từng khu vực
- Phát triển bn vững, tăng trưởng xanh phát triển kinh tế tuần hn là xu hương tất yếu, trở thành
mụctiêu phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới.
- Xu hướng tăng cường hôi nhập kinh tế quốc tế và thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTAs)
thế hệmới,, trong đó tiến trình khu vực hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng và sẽ dần thay thế tiến trình
toàn cầu hóa
- Sự trỗi dậy của chủ nghĩa bảo hộ thương mại, xu hướng ng cường áp dụngc hàng rào kĩ thuật
trongthương mại nhằm bảo hộ mậu dịch và các ngành sn xuất trong nước
lOMoARcPSD|17327 243
- Xu hướng tăng cường liên kết, hợp tác trong các mạng lưới sn xuất hay các chuỗi giá trị khu/toàn
cầuvà nguy gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu do tác động của đi dịch Covid 19
- Xu hướng gia ng cạnh tranh chiến lược, tranh giành các nguồn tài nguyên, thị trường, ng nghệ,
nhânlực chất lượng cao giữa các nước ngày ng quyết liệt, chiến tranh thương mại giữa các cưng quốc
lớn nMỹ và TQ tiếp tục diễn biến phức tạp.
- Cuộc CMCN lần thứ tư và sphát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nên thế giới sẽ ngày
càngmạnh mẽ, tác động tới mọi mặt của hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu
BẢNG DỰ BÁO TĂNG TRƯỞNG GDP THẾ GIỚI ĐẾN NĂM 2030
NGUỒN: Báo cáo kinh tế toàn cầu- World Economic Outlook 10/2020- IMF
2. QUAN ĐIM
- Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở đảm bảo sự kết hpi hòa giữa các mục tiêu ngắn
hạn dài hạn, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất nhập khẩu, tính hiệu quả và tính
bền vững của sự phát triển.
- Phát triển xuất nhập khẩu cân đối, hài hòa về cơ cấu hàng a xuất khẩu, nhập khẩu, cấu thị
trườngxuất khu, nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa để đảm bảo tính bền vững trên cơ sở thực thi
hiệu quả cam kết trong các FTA, đặc biệt là các FTA thế h mới nhằm đa dạng hóa mặt hàng và thi trường
xuất nhập khẩu, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế các thách thức.
- Nâng cao hàm ng sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu, khai thác tốt lợi thế so sánh lợi thế
cạnhtranh, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng VN xuất khẩu, tích cực chủ động tham gia vào chuỗi
cungng và chuỗi giá trị toàn cầu.
- Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- kỹ thuật, trình
độphát triển khoa học- công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực
- Đẩy mnh nhập khẩu công nghệ tiên tiến, khuyến khích chuyn giao công nghệ hiện đại, p phần
nângcao trình độ công nghệ của nền kinh tế, quản lí và kiểm soát chặt chẽ nhp khẩu công nghệ lạc hậu
hàng hóa nguy hại đối với môi trường và sức khỏe.
- Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với hài hòa cơ hội tham gia và hưng thụ thành quả tăng
trưởngxuất nhập khẩu của các đối tượng trong nền kinh tế, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền
vững như xóa đói giảm nghèo, tạo nhiều việc làm, nâng cao thu nhập đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ
môi trường sinh thái.
3. MỤC TIÊU
A. Mục tiêu tổng quát
- Cân bng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021-2025
- Tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026-2030
- Cán cân thương mại với các đối tác lành mạnh, hợp lí, từ đó đảm bảo tăng trưởng bền vững trong dàihạn
- Duy trì phát triển xuất khẩuđộng lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
lOMoARcPSD|17327 243
- Thực thi hiệu quả các cam kết, khai thác tốt hội từ các hiệp định thương mại tự do nhằm mở rộng vàđa
dạng hóa thị trường xuất khu
- Nâng cao chất lượng, hàm lượng chế biến, chế tạo, nâng cao giá trị gia tăng và nâng cao năng lc cạnhtranh
của hàng hóa xuất khẩu, chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá tr toàn cầu, xây dựng
phát triển một số thương hiệu mạnh cho hàng hóa xuất khẩu VN.
- Đa dạng hóa đối tác nhập khẩu, tăng ttrng thị trường các nước phát triển khu vực EU, Bắc Mĩ, NhậtBản,
Hàn Quốc, tránh tình trạng phụ thuộc vào một số đối tác. b. Mục tiêu cụ thể
- 31 mặt hàng (trong đí có 9 mặt hàng xut khẩu trên 5 tỉ USD 6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỉ
USD),chiếm tỉ trọng 92% tổng kim ngạch xuất khẩu
- Nhịp độ tăng trưởng XK hàng hóa bình quân 6-7%/năm thi kì 2021-2030. Trong đó, giai đoạn 20212025
tăng trưởng XK bình quân 8-9%/m, giai đoạn 2026-2030 tăng trưởng bình quân 5-6%.
- Nhịp đôh tăng trưởng NK hàng hóa bình quân 5-6%/năm trong thời 2021-2030. Trong đó, giai
đoạn2021-2025, ng trưởng NK bình quân 7-8%/năm, giai đoạn 2026-2030 ng trưởng bình quân 4-5%.
- Tăng tỉ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên khoảng mức 90-92% tổng kim ngạchxuất
khẩu vào năm 2023
- Giảm tỉ trng nhóm hàng nông, lâm, thủy sản trong cấu hàng xuất khẩu xuống còn 3-5% tổng kimngạch
xuất khẩu vào m 2030.
- Tăng tỉ trng th trường xuất khẩu khu vc Liên minh châu Âu (EU) lên khoảng mức 17-18% tổng
kimngạch xuất khẩu vào năm 2030, khu vực châu Mỹ ( chủ yếu là Hoa Kì) lên khoảng 28-29% vào năm
2030, duy trì tỉ trng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á khoảng 49%-50% vàom 2030, trong đó TQ
17-18%, ASEAN 9-10%, NB 7-8%, HQ 7-7,5%.
- Tăng ttrọng thị trường nhập khẩu từ các nước phát triển khu vực Liên minh Cu Âu (EU) lên khoảng7-
8% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2030, khu vực Bắc M (chủ yếu là Hoa Kì) lên khoảng 8-9% vào
năm 2030, NB 8-8,5%, HQ 18-19% vào m 2030, trong đó TQ 30-31%, ASEAN 10-11%
4. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
- Nhằm cụ thể hóa những nhiệm vụ và giải pp chủ yếu tại Quyết định 2471/Q Đ-TTg phê duyệt
chiếnlược XNK hàng hóa thời 2011-2020, thủ tướng chính phđã ra Quyết định 950/ Q Đ-TTg ngày
25/7/2012 ban hành chương trình hành động thực hiện chiến lược XNK hàng hóa thời kì 2011-2020, định
hướng đến m 2030.
- Đến năm 2030, nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, có thể
chếquản lí hiện đại, cạnh tranh, hiệu lực, hiệu quả.
- Kinh tế phát triển năng động, nhanh bền vững, độc lập, tự chtrên cơ sở khoa học, công nghệ,
đổimới sáng tạo gắn với nâng cao hiệu quả trong hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, khơi dậy khát
vọng phát triển đất nước, phát huy sức sáng tạo, ý chí và sức mạnh toàn dân tộc.
- Xây dựng hội dân chủ, ng bằng, văn minh, trật t, kỷ cương, an toàn, đảm bo cuộc sống
hạnhphúc của người n, không ngừng nâng cao đi sống mọi mặt của nn dân, bo vệ TQ, môi trường
hòa bình, ổn định để phát triển đất nước, nâng cao vị thế và uy tín của VN trên trường quốc tế. Phấn đu
đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
lOMoARcPSD|17327 243
5. NỘI DUNG
- Rà soát các văn bản pháp lí, tháo gỡ khó khăn và tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại.
- Tập trung vào các giải pháp để đổi mới công tác xúc tiến tơng mại và phát triển thị trường, đa dạnghóa
thị trường xuất khẩu.
- Đối với hoạt động thương mại biên giới, c địa phương biên gii cần đẩy mạnh c giải pháp xuất
khẩuchính ngạch, xuất khẩu qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, làm tốt việc điều hành nhập khẩu
thông qua các vấn đề như quy tắc xuất x, chống các biện pháp lẩn tnh, phát triển công nghiệp hỗ trợ
thay thế hàng nhập khẩu...
- Phát huy đươc tác dụng của các FTA, nhập khẩu được nhiều công nghệ nguồn từ NB, EU, đặc biệt
vaitrò của Hip định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương ngày càng được khẳng định.
- Thực hiện chtrương tiếp nhận đầu tư nước ngoài có chọn lọc, xuất khẩu không thiên về số lượng màtập
trung xuất khẩung giá trị cao thì mới đảm bảo duy trì cán cân thương mại.
- Tháo g các th tục gây k khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp phát trin. Các doanh
nghiệpcũng cần chú trọng đầu công nghệ cao liên kết để tạo chuỗi giá trị, trong đó phải hình thành
doanh nghiệp đóng vai trò “nhạc trưởng” trong xuất nhập khẩu.
- Tiếp nhận các d án FDI một cách có chọn lọc nhằm nâng cao thực chất năng lực cnh tranh, sản xuấthàng
hóa.
6. ĐỊNH HƯỚNG CHIN LƯỢC THƯƠNG MẠI
A. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU
- Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ và cạnh tranh của hàng xuất khẩu.
- Tăng cường vại trò, hiệu quả ca các cơ quan đại diện thương mại, ca các hiệp hội ngành nghề trongxúc
tiến thương mại, tìm kiếm cơ hội kinh doanh và mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh tuyên truyền và ban hành các văn bản hướng dẫn nhằm thực hiện có hiệu quả, tận dụng cáccơ
hội mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút đầu tư từ các hiệp định tự do thương mại mới được ký kết.
- Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững hợp giữa chiều rộng chiều sâu, vừa
mởrộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao g trị gia tăng xuất khẩu.
- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặtng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễmmôi
trường thu hút nhiều lao động giá rẻ, đem lại giá trị gia tăng thp và lợi ích kinh tế kém hiệu quả, c
trọng đầuphát triển các mặt hàng xuất khẩu thân thiện với môi trường, hạn chế s dụngng ng
tài nguyên.
- Nâng cao khả ng đáp ứng c quy định, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn tráchnhiệm
xã hội, môi trường, quy tắc xuất xứ trong các Hiệp định FTA thế hệ mới, chủ động thích ứng và vượt qua
rào cản tơng mại, các biện pháp phòng v thương mại, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ ngày
càng nghiêm ngặt của các thị trường nhập khẩu đđẩy mạnh xuất khẩu, thâm nhập u o các chuỗi
cungng vành phân phi ở nước ngoài.
- Tập trung phát trin các sản phẩm xuất khẩu chủ lực sức cạnh tranh lớn, có gtrgia tăng cao hoặccác
nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn, khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ
lOMoARcPSD|17327 243
các cam kết hội nhập kinh tế quc tế trong các FTA thế hệ mới để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường lớn
như Hoa , EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN,....đẩy mạnh khai thác các thị trường tiềm
năng như Nga, Đông Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mĩ La tinh...
- Phát triển xuất khẩu c mặt hàng mới phù hợp với xu hướng biến đổi của thị trường thế giới và lợi thếcủa
VN là khâu đột phá trong phát triển xuất khẩu giai đoạn 2021-2030, trong đó lộ trình và bước đi c thể
như sau:
+ Giai đoạn 2021-2025: Tập trung nâng cao tlệ chế biến các sản phẩm ng sản, thủy sản chủ lực
lợi thế về điều kiện tự nhiên, kết hợp với xây dựng phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt,
nâng cao GTGT xuất khẩukhả năng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế cho những mặt hàng sử dụng nhiều lao
động có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩmng nghiệp chế tạo công nghệ
trung bình, nhằm gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu GTGT cao hàng
công nghiệp có hàm lượng khoa học- công nghệ cao trong giai đoạn tiếp theo.
+ Giai đoạn 2026-2030: Tập trung phát trin các mặt hàng mới có giá trị tăng cao, hàng ng sản,
thủy sản chế biến u, sản phẩm tinh chế cao cấp có GTGT cao được sử dụng trong các ngành thực phẩm
phi thực phẩm, dược phẩm hoặc m phẩm; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ
cao, đặc biệt ứng dụng tnh tựu của cuộc CMCN lần thứ tư, các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp sản xuất linh kiện, trên cơ sởng cường đầu tưng nghệ sản xuất hiện đại từ nước ngoài vào các
ngành sản xuất định ng xuất khẩu nhằm tham gia sâu và hiệu quảo chuỗi giá trị toàn cầu.
B. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC NHẬP KHẨU
- Khuyến khích nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến, tăng cường thu
hútđầu nước ngoài và chuyển giao công nghệ, tiếp thu thành tựu của cuộc CMCN lần thứ tư trên thế
gii.
- Tận dụng hiệu quả các cam kết về mở cửa thị trường để da dạng hóa thị trường nhập khẩu, tăng
nhanh tỉlệ nhập khẩu nhómng máy móc, thiết bị, phụ tùng vàng nghệ cao.
- ng cường áp dụng hiệu quả các hàng rào kĩ thuật TBT, SPS, các biện pháp phòng vệ thương
mại,chống bán phá giá, tự vệ khẩn cấp...
- Có chính sách khuyến khích đầu tư phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ các ngànhng nghiệp
thaythế nhập khẩu nhằm cung cấp vật tư, linh kiện, ph kiện cho sản xuất ng xuất khẩu. Hạn chế nhập
khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, ng xa xỉ, hàng a không thiết yếu, ngăn chặn việc
nhập lậung hóa.
- Chuyn dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường
côngnghệ thấp, công nghệ trung gian sang tăng tỷ trọng np khẩu từ các thị trường công nghệ cao.
C. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU MỘT SỐ NGÀNH HÀNG
Nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo truyền thống
Sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày, chế biến gỗ, thủ công, mnghệ...vẫn n nhiều cơ hội đ
tăng kim ngạch xuất khẩu ổn định thi gian tới 2030. Tập trung nâng cao giá trtrong nước và giá trị gia
tăng, khả năng đáp ng yêu cầu thuật của sản phẩm thông qua phát triển sản xuất nguyên, phụ liệu, gắn
với bảo vệ môi trường, trách nhiệm hội nhằm vượt qua những o cản thương mại của các th trường
nhập khẩu chính, tập trung đucho viêc nghiên cứu mẫu mã, nắm bắt kịp thời xu thế lớn trong ngành
lOMoARcPSD|17327 243
thi trang quốc tế, ứng dụng thành tu của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư, đa dạng hóa sản phẩm
mang tính thi trang cao cấp, đổi mới phương thức kinh doanh, đa dạng hóa và phát triển thị trường mới
cho xuất khẩu..... Phấn đấu tốc độ tăng trưởng của nhóm hàng này sẽ tương đương tốc độ tăng của xuất
khẩu hàng hóa chung thời 2021-2030.
Nhóm hàng công nghệ trung cao (như chế tạo máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, luyện kim, pơng tiện
vận tải, công nghệ hóa chất, hóa dược, chất dẻo, nhựa, vt liệuy dựng .....):
Cần phát triển xuất khẩu sản phẩm có chọn lọc, hiệu quả và bền vững, ứng dụng kinh tế tuần hoàn, ng
nghệ xanh, sạch, tiết kiệm, tiêu hao năng lượng và nguyên liệu, phấn đấu tăng giá trị trong nước của các
sản phẩm qua phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường tham gia mạng lưới sản xuất, chuỗi gtrị toàn
cầu/khu vực qua việc thực thi hiệu quả cam kết trong các FTA/RTA. Đa dang hóa và phát trin thị trường
xuất khẩu nhóm hàng công nghệ trung bình cao, tập trung khai thác các thị trường tiềm năng là thtrường
đang phát triển và mới nổi khu vực châu Á, n Độ, Châu Phi, MLatinh, các thị trường đã FTA với
VN. Phấn đu tăng trưởng xuất khẩu nhóm hàng này sẽ nhanh gấp khoảng 1,5-2, lần tốc độ ng XKHH
chung thời kì 2021-2030 nhằm tăng tỷ trọng của cả nhóm hàng chế biến, chế tạo trong cơ cấu HHXK của
VN
Nhóm hàng công nghệ cao (như sản phẩm điện tử linh kiện y tính, điện thoại linh kiện, sản phm
công nghệ thông tin, viễn thông, chế tạo máy móc chuyên dụng, tinh vi, thiết bị công nghệ, sản xuất và lắp
ráp ô tô....)
Là ngành hàng chiến ợc cần ưu tiên, khuyến khích phát trin xut khẩu để đón đu sự chuyển dịch đầu
phân công lao động nnh trên qui toàn cầu, khu vực, tăng cường thu hút đu trực tiếp ớc ngoài
trong chuyển đổi chuỗi cung ứng, đồng thời đy mnh phát triển công nghiệp hỗ trợ để tăngnh sẵn sàng
tham gia các mạng sản xuất/chuỗi giá trị toàn cầu, khu vực cũng như hướng đến mục tiêu tái cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hướng o lõi của công nghiệp. Trong đó, trọng m là đa
dạng hóa sản phẩm, tăng hàm lượng công nghệ và chất xám, tăng giá trị trong nước của sản phẩm. Duy trì
phát triển xuất khẩu sang các thị trường truyền thống khu vực ASEAN, NB, HQ, củng cố và nâng cao thị
phần xuất khẩu thị trường các nước ng nghiệp phát trin khu vực Liên minh châu Âu (EU), Hoa ,
đặc biệt chú trọng khai thác và tận dụng tốt các cam kết để phát triển thị trường với các nước đã FTA
với VN
D. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHẬP KHẨU MỘT SỐ NGÀNH HÀNG
Nhóm hàng cần khuyến khích nhập khẩu: máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu cơ bản, vật tư đầu
vào được to ra từ công nghệ cao, ng nghnguồn hiện đại nhằm phục vụ sản xuất trong nước góp
phần tích cc chuyển dịch cấu xuất khẩu theo hướng CNH HDH, duy trì tỷ trọng nhóm hàng cn khuyến
khích nhập khẩu trong khoảng từ 80-85% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2030.
Nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu: những mặt hàng trong c sản xuất được và hàng hóa không thiết
yếu, nhất là hàng tiêu dùng xa xỉ, nguyên vật liệu không thiết yếu để giảm nhập siêu bảo v sản xuất
trong nước, kiểm soát nhập siêu nhất từ TQ để cân bằng cán cân thương mại, duy trì ttrọng nhóm hàng
cần hạn chế nhp khẩu trong khoảng từ 6-7% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2030.
Nhóm hàng cần kim soát nhập khẩu: quản kiểm soát chặt chẽ hoạt đng nhập khẩu y móc, thiết
bị, ng nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường và hàng hóa không đảm bảo các quy định, tiêu chuẩn chất
lượng, an toàn thực phẩm gây nh hướng tới sức khỏe người tu dùng và môi trường. y dựng sử dụng
hiệu quả các hàng o kĩ thuật TBT, SPS, tiêu chuẩn môi trường, xã hội và các biện pháp hành chính, hải
lOMoARcPSD|17327 243
quan, công cụ phòng vệ tơng mại....nhằm quản lí chặt chẽ hoạt động nhập khẩu, phát hiện kịp thi, ngăn
chặn và xử lí nghiêm c hành vi nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ lạc hậu và hàng hóa không đảm
bảo chất lượng theo đưng chính ngạch hoặc thông qua chuyển giao ng nghệ dưới nh thức FDI. Hạn
chế tốc độ tăng trưởng nhập khẩu nhóm hàng này mức bình quân dưới 6%/năm, đến năm 2030, con số
này sẽ ở mức ới 5%/năm.
| 1/11

Preview text:

lOMoARc PSD|17327243
I . CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG CỦA VN GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. CƠ SỞ ĐỀ RA CHIẾN LƯƠC
- Căn cứ vào đường lối kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2001-2010
+ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2001-2010, trong Báo cáo của Ban Chấp hành trung ương Đảng
khóa VIII tại đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tổ chức vào tháng 4/2001).
Theo Bộ Công Thương, tổng kết toàn diện tình hình xuất nhập khẩu giai đoạn 2001-2010, tăng trưởng xuất
khẩu hàng hóa vượt mục tiêu chiến lược với mức tăng bình quân 17,42%/năm (chỉ tiêu 15%/năm) và cao
gấp 2,4 lần nhịp độ tăng GDP.
- Căn cứ vào thực tiễn hoạt động ngoại thương của VN giai đoạn 2011-2020:
+ Phát triển sản xuất để tăng nhanh xuất khẩu, đồng thời áp dụng nhu cầu trong nước, khai thác tốt lợi
thế so sánh của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh xuất nhập khẩu và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải quyết việc làm và tiến tới cân bằng cán cân thương mại.
+ Xây dựng, củng cố các đối tác hợp tác chiến lược để phát triển thị trường bền vững, kết hợp hài hòa
lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của quốc gia, lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị- đối ngoại, chủ động và
độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu. Tích cực và chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và
chuỗi giá trị toàn cầu, chú trọng xây dựng và phát triển hàng hóa có giá trị gia tăng cao, có thương hiệu
trên thị trường trong và ngoài nước. - Cụ thể,
+ Về mặt xuất khẩu: từ 4 mặt hàng xuất khẩu có giá trị trên 1 tỷ USD năm 2001 đến nay, nước ta đã có
18 mặt hàng xuất khẩu chủ lực và thực hiện thành công một số khâu đột phá tăng trưởng xuất khẩu mặt
hàng mới. Thị trường xuất khẩu hàng hóa ngày càng được mở rộng, đa dạng, từ 160 thị trường phát triển
lên 232 thị trường, bước đầu xác lập được một số thị trường đối tác hợp tác toàn diện, đối tác chiến lược.
nhập khẩu hàng hóa tăng trưởng cao, đáp ứng được nhu cầu nguyên nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị, và
hàng hóa phục vụ sản xuất và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng thiết yếu để dân cư.
+ Tuy nhiên, tình hình xuất nhập khẩu thời gian qua cũng bộc lộ một số hạn chế, tồn tại. Quy mô xuất
khẩu còn nhỏ, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả xuất khẩu chưa cao. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu chuyển
dịch chậm và chưa thật sự hợp lý. Tỉ lệ nhập siêu còn cao và chất lượng tăng trưởng nhập khẩu thấp, chưa
khai thác tốt các cơ hội và còn thiếu chủ động trong hạn chế các thách thức do hội nhập quốc tế, khả năng
ứng phó với biến động của thị trường thế giới còn nhiều hạn chế.
+ Qua phân tích cho thấy, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta cần xây dựng kế hoạch hành động nhằm
phấn đấu đến năm 2020 đưa VN trở thành một nước có nền ngoại thương phát triển, tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu tăng gấp 3 lần năm 2010, cán cân thương mại được cân bằng, nâng cao chất lượng tăng trưởng
và hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu, chuyển dịch cơ cấu hàng hóa nhập khẩu một cách hợp lí. Từ đó, đưa
ra được định hướng chung như việc chủ động điều chỉnh mô hình tăng trưởng xuất khẩu để đảm bảo sự
phát triển hợp lí giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao chất
lượng và hiệu quả, phát triển xuất khẩu bền vững. lOMoARc PSD|17327243
2. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
- Chiến lược ngoại thương hướng mạnh về xuất khẩu, chú trọng xuất khẩu với những sản phẩm có giá trịvà
hàm lượng chất xám cao và thực hiện bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn đối với sản phẩm sản xuất trong
nước, chú trọng nhập khẩu sản phẩm công nghệ nguồn, công nghệ cao.
- Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quyết định số 2471/QD-TTg phê duyệt Chiến lược Xuất nhập khẩuhàng
hóa thời kì 2011-2020: Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lí giữa chiều rộng
và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu, chuyển
dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu một cách hợp lí theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung
nâng cao nhanh tỉ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm
chế biến sâu, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân thiện với môi trường trong cơ cấu
hàng hóa xuất khẩu. 3. NỘI DUNG
Về cán cân thương mại
- Cán cân thương mại hàng hóa đạt thặng dư trong toàn bộ thời kì Kế hoạch 5 năm 2016-2020 với mứcxuất
siêu năm sau tăng cao hơn năm trước, qua đó đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP, tạo công ăn việc làm,
tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là nông sản hàng hóa cho người nông dân. Xuất siêu giúp nâng cao dự trữ
ngoại hối, ổn định tỷ gí và ổn định kinh tế vĩ mô. Năm 2020, xuất siêu ghi nhận mức kỉ lục gần 19,1 tỉ
USD, cao hơn rất nhiều so với năm 2019 (10,87 tỷ USD), gấp gần 3 lần năm 2018 (6,83 tỷ USD), gấp
hơn 9 lần năm 2017 (2,11 tỷ USD) và gấp gần 11 lần năm 2016 (1,78 tỷ USD).
- Nhìn chung, từ năm 2016 đến nay, cán cân thương mại luôn đạt thặng dư với mức xuất siêu tăng dần
quacác năm, lần lượt là 1,77 tỷ USD (năm 2016), 2,11 tỷ USD (năm 2017), 6,83 tỷ USD (năm 2018),
10,87 tỷ USD (năm 2019). Đặc biệt, 9 tháng đầu năm 2020, xuất siêu đạt 16,5 tỷ USD. Về xuất khẩu
- Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tiếp tục cải thiện theo chiều hướng tích cực, giảm mạnh hàm lượng xuấtkhẩu
sản phẩm thô và sơ chế, tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, sản phẩm công nghiệp, phù hợp với lộ trình
thực hiện Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa thời kì 2011-2020. Cụ thể, trong khi xuất nhập
khẩu nhóm nông sản, thủy sản năm 2020 ước giảm 2,5%, nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản giảm 35%
thì nhóm hàng công nghiệp chế biến tăng 7% so với cùng kì năm 2019. Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp
chế biến chiếm trên 86,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, cao hơn mức 84,2% của năm 2019, 82,9% của
năm 2018 và 81,1% của năm 2017
- Nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, hàm lượng công nghệ cao.
- Trong nhiệm kì Đại hội XII của Đảng (2016- 2020), hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng ấn tượng,
vớiquy mô đạt trên 2.300 tỉ USD, trong đó xuất siêu liên tục cả 5 năm.
Về nhập khẩu:
- Nhập khẩu được kiểm soát, tốc độ tăng bình quân kim ngạch nhập khẩu thấp hơn so với tốc độ tăngbình
quân kim ngạch xuất khẩu.
- Tốc độ tăng bình quân kim ngạch nhập khẩu thấp hơn so với tốc độ tăng bình quân kim ngạch xuấtkhẩu.
Kim ngạch xuất khẩu có tốc độ tăng trung bình trong giai đoạn 2015-2019 ở mức 11,2%. Như vậy tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm của kim ngạch nhập khẩu trong giai đoạn này thấp hơn so với tốc độ
tăng bình quân của kim ngạch xuất khẩu (13%), đạt mục tiêu chiến lược đề ra.
Về quan hệ kinh tế đối ngoại. lOMoARc PSD|17327243
Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp theo điều kiện nước ta và đảm bảo các cam kết trong quan hệ song
phương, đa phương như AFTA, APEC, WTO...chú trọng ASEAN. Về các chính sách, chiến lược của nhà nước
- Khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hànghóa, dịch vụ.
- Xây dựng các quỹ hỗ trợ xuất khẩu, nhất là đối với hàng nông sản- Khuyến khích sử dụng thiết bị, hàng
hóa sản xuất trong nước.
- Thực hiện chính sách bảo hộ có lựa chọn, có thời hạn đối với sản phẩm trong nước.
- Chủ động, tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các trung tâm kinh tế thế giới,duy
trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội mở thị trường mới.
- Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, khuyến khích các tổ chức, cánhân
trong và ngoài nước tham gia các hoạt động môi giới, khai thác thị trường quốc tế.
4. ĐỊNH HƯỚNG TRONG CHIẾN LƯỢC THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2011-2020
A. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG -
Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lí giữa chiều rộng và chiều sâu,
vừa mởrộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu. -
Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu một cách hợp lí theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
tậptrung nâng nhanh tỉ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản
phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân thiện với môi trường trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.
B. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG -
Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản (là nhóm hàng có lợi thế về tài nguyên nhưng bị giới hạn
nguồn cung): Có lộ trình giảm dần xuất khẩu khoáng sản thô, đầu tư công nghệ để tăng xuất khẩu sản phẩm
chế biến, tận dụng các cơ hội thuận lợi về thị trường và giá cả để tăng giá trị xuất khẩu. Định hướng tỷ
trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 11,2% năm 2010 xuống còn 4,4% vào năm 2020. -
Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản (là nhóm hàng có lợi thế và năng lực cạnh tranh dài hạn nhưng
giá trị gia tăng còn thấp): Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng, chuyển dịch cơ cấu hàng hóa
xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, phát triển sản phẩm xuất khẩu có ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 21,2% năm 2010 xuống còn 13,5% vào năm 2020. -
Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo (là nhóm hàng có tiềm năng phát triển và thị trường
thế giới có nhu cầu): Phát triển sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, phát triển công nghiệp
hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ giá trị trong nước, giảm phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu. Đinh hướng tỷ trọng
nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 40,1% năm 2010 tăng lên 62,9% vào năm 2020. -
Nhóm hàng mới (nằm trong nhóm hàng hóa khác): Rà soát các mặt hàng mới có kim ngạch hiện
nay còn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao trong thời gian để có các chính sách khuyến khích phát
triển, tạo sự đột phá trong xuất khẩu. Định hướng tỷ trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu từ 12% năm
2010 tăng lên 19,2% vào năm 2020. lOMoARc PSD|17327243
C. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa VN tại thị trường truyềnthống,
tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng.
- Phát huy vai trò, vị thế của VN trong các tổ chức quốc tế, khu vực và tăng cường hoạt động ngoại giaokinh
tế để mở rộng thị trường xuất khẩu, phát triển hệ thống cơ quan xúc tiến thương mại tại các khu vực thi
trường lớn và tiềm năng, tăng cường bảo vệ hàng hóa và doanh nghiệp VN trên thị trường khu vực và thế giới.
- Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnhxuất
khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã kí FTA.
- Tổ chức xây dựng và từng bước phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam tại thị trường nước ngoài.
- Định hướng về cơ cấu thị trường đến năm 2020: Châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 46%, châu Âu khoảng
20%, Châu Mĩ khoảng 25%, châu Đại Dương khoảng 4% và châu Phi khoảng 5%
D. ĐỊNH HƯỚNG NHẬP KHẨU
- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, đồng thời phát triển sản xuất nguyên,nhiên,
phụ liệu phục vụ các ngành hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu trong nước và phát triển công nghiệp hỗ trợ,
kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu, góp phần giảm nhập siêu trong dài hạn.
- Đáp ứng yêu cầu nhập khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị và công nghệ cao phù hợp với nguồn lực,trình
độ sản xuất trong nước và tiết kiệm năng lượng, vật tư, định hướng nhập khẩu ổn định cho các ngành sản
xuất sử dụng các nguyên, nhiên, vật liệu mà khai thác, sản xuất trong nước kém hiệu quả hoặc có tác động xấu đến môi trường.
- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, cải thiện thâm hụt thương mại với các thị trường VN nhập siêu/. Mặt hàng 2010 2012 2013 2014 2015 Hạt tiêu 117,0 117,8 132,8 155,0 131,5 Cà phê 1.218,0 1735,5 1.301,2 1.691,1 1.341,2 Cao su 779,0 1.023,5 1.074,6 1.071,7 1.137,4 Chè 137,0 146,5 141,2 132,4 124,6
II. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2030
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH
a. Tình hình trong nước -
Sau 35 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Thế và
lực củanước ta đã lớn mạnh hơn nhiều, qui mô, tiềm lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên,
tính tự chủ của nền kinh tế được cải thiện, tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều
hành phát triển kinh tế, xã hội -
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn những tồn tại, hạn chế và tiềm ẩn nhiều rủi ro, nguy cơ tụt hậu còn
lớn,các yếu tố nền tảng như thể chế, hạ tầng, nguồn nhân lực...để đưa VN sớm trở thành một nước công lOMoARc PSD|17327243
nghiệp theo hướng hiện đại còn thấp hơn so với yêu cầu, trình độ khoa học, công nghệ, năng lực tiếp cận
nền kinh tế số, xã hội số còn nhiều hạn chế -
Cùng với đó thì xuất khẩu bền vững là vấn đề đã được đưa ra từ rất lâu và là vấn đề quan trọng đối
vớinền kinh tế. Xuất khẩu liên quan đến khâu tiêu thụ hàng hóa, do đó, việc tạo được nguồn hàng ổn định
và đầu ra kịp thời là yếu tố quan trọng hàng đầu. Bộ công thương đã, đang phối hợp với các bộ, ngành để
quy hoạch sản xuất, xuất khẩu theo hướng giảm bớt các mặt hàng có giá trị gia tăng thấp và tập trung các
mặt hàng có giá trị gia tăng cao. -
Vấn đề thứ hai là rà soát các văn bản pháp lí, tháo gỡ khó khăn và tạo thuận lợi tối đa cho hoạt
độngthương mại. Bởi, cùng với việc mở cửa thị trường, doanh nghiệp cũng phải đối diện với nhiều hàng
rào thương mại phi thuế và việc hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua các hàng rào cũng là nhiệm vụ quan trọng. -
Tiếp theo là tập trung vào các giải pháp để đổi mới công tác xúc tiến thương mại và phát triển
thịtrường, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. -
Trong thời kỳ 2011- 2020, VN nhiều năm chuyển từ nhập siêu sang xuất siêu, có những thời kì
xuất siêunăm này cao hơn năm trước. tuy nhiên, xuất siêu của VN thiếu bền vững, phụ thuộc nhiều vào sự
“nóng lạnh” và duy trì chuỗi cung ứng của thị trường thế giới. Trong dự thảo chiến lược xuất nhập khẩu
hàng hóa thời kì 2021-2030 đặt ra mục tiêu cân bằng cán cân thương mại bền vững là rất cần thiết.
BẢNG DỰ BÁO TĂNG TRƯỞNG KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA VN THỜI KÌ 2021-2030 STT Chỉ số Đơn 2021-2025 2026-2030 2021-2030 vị PA 1 PA 2 PA3 PA 1
PA 2 PA 3 PA 1 PA 2 PA 3 1 Kim ngạch
14,17 11,82 10,56 12,36 10,13 8,82 13,22 11,27 9,69 xuất khẩu % 2 Kim ngạch % 14,05 11,38 9,70 12,27 9,71 7,00 13,20 10,02 8,34 nhập khẩu 3 Tổng kim %
14,11 11,59 10,12 12,32 10,03 7,91 13,21 10,40 9,01 ngạch xuất nhập khẩu
NGUỒN: Số liệu của Tổng cục Hải quan, Cục CNTT &TKHQ, World Bank, IMF và tính toán của Viện
Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương. b. Bối cảnh quốc tế -
Trong giai đoạn 2021-2030, tăng trưởng kinh tế thế giới tiếp tục suy giảm trong ngắn hạn, hồi
phụctrong trung hạn nhưng tốc độ sẽ rất chậm, thương mại và quy mô thị trường hàng hóa thế giới tăng
trưởng theo từng khu vực -
Phát triển bền vững, tăng trưởng xanh và phát triển kinh tế tuần hoàn là xu hương tất yếu, trở thành
mụctiêu phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới. -
Xu hướng tăng cường hôi nhập kinh tế quốc tế và thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTAs)
thế hệmới,, trong đó tiến trình khu vực hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng và sẽ dần thay thế tiến trình toàn cầu hóa -
Sự trỗi dậy của chủ nghĩa bảo hộ thương mại, xu hướng tăng cường áp dụng các hàng rào kĩ thuật
trongthương mại nhằm bảo hộ mậu dịch và các ngành sản xuất trong nước lOMoARc PSD|17327243 -
Xu hướng tăng cường liên kết, hợp tác trong các mạng lưới sản xuất hay các chuỗi giá trị khu/toàn
cầuvà nguy cơ gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu do tác động của đại dịch Covid 19 -
Xu hướng gia tăng cạnh tranh chiến lược, tranh giành các nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ,
nhânlực chất lượng cao giữa các nước ngày càng quyết liệt, chiến tranh thương mại giữa các cường quốc
lớn như Mỹ và TQ tiếp tục diễn biến phức tạp. -
Cuộc CMCN lần thứ tư và sự phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nên thế giới sẽ ngày
càngmạnh mẽ, tác động tới mọi mặt của hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu
BẢNG DỰ BÁO TĂNG TRƯỞNG GDP THẾ GIỚI ĐẾN NĂM 2030
NGUỒN: Báo cáo kinh tế toàn cầu- World Economic Outlook 10/2020- IMF 2. QUAN ĐIỂM -
Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu ngắn
hạnvà dài hạn, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất nhập khẩu, tính hiệu quả và tính
bền vững của sự phát triển. -
Phát triển xuất nhập khẩu cân đối, hài hòa về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cơ cấu thị
trườngxuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa để đảm bảo tính bền vững trên cơ sở thực thi
hiệu quả cam kết trong các FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới nhằm đa dạng hóa mặt hàng và thi trường
xuất nhập khẩu, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế các thách thức. -
Nâng cao hàm lượng sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu, khai thác tốt lợi thế so sánh và lợi thế
cạnhtranh, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng VN xuất khẩu, tích cực và chủ động tham gia vào chuỗi
cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu. -
Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- kỹ thuật, trình
độphát triển khoa học- công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực -
Đẩy mạnh nhập khẩu công nghệ tiên tiến, khuyến khích chuyển giao công nghệ hiện đại, góp phần
nângcao trình độ công nghệ của nền kinh tế, quản lí và kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu công nghệ lạc hậu và
hàng hóa nguy hại đối với môi trường và sức khỏe. -
Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng
trưởngxuất nhập khẩu của các đối tượng trong nền kinh tế, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền
vững như xóa đói giảm nghèo, tạo nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. 3. MỤC TIÊU
A. Mục tiêu tổng quát
- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021-2025
- Tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026-2030
- Cán cân thương mại với các đối tác lành mạnh, hợp lí, từ đó đảm bảo tăng trưởng bền vững trong dàihạn
- Duy trì phát triển xuất khẩu là động lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. lOMoARc PSD|17327243
- Thực thi hiệu quả các cam kết, khai thác tốt cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do nhằm mở rộng vàđa
dạng hóa thị trường xuất khẩu
- Nâng cao chất lượng, hàm lượng chế biến, chế tạo, nâng cao giá trị gia tăng và nâng cao năng lực cạnhtranh
của hàng hóa xuất khẩu, chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, xây dựng và
phát triển một số thương hiệu mạnh cho hàng hóa xuất khẩu VN.
- Đa dạng hóa đối tác nhập khẩu, tăng tỉ trọng thị trường các nước phát triển khu vực EU, Bắc Mĩ, NhậtBản,
Hàn Quốc, tránh tình trạng phụ thuộc vào một số đối tác. b. Mục tiêu cụ thể
- 31 mặt hàng (trong đí có 9 mặt hàng xuất khẩu trên 5 tỉ USD và 6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỉ
USD),chiếm tỉ trọng 92% tổng kim ngạch xuất khẩu
- Nhịp độ tăng trưởng XK hàng hóa bình quân 6-7%/năm thời kì 2021-2030. Trong đó, giai đoạn 20212025
tăng trưởng XK bình quân 8-9%/năm, giai đoạn 2026-2030 tăng trưởng bình quân 5-6%.
- Nhịp đôh tăng trưởng NK hàng hóa bình quân 5-6%/năm trong thời kì 2021-2030. Trong đó, giai
đoạn2021-2025, tăng trưởng NK bình quân 7-8%/năm, giai đoạn 2026-2030 tăng trưởng bình quân 4-5%.
- Tăng tỉ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên khoảng mức 90-92% tổng kim ngạchxuất khẩu vào năm 2023
- Giảm tỉ trọng nhóm hàng nông, lâm, thủy sản trong cơ cấu hàng xuất khẩu xuống còn 3-5% tổng kimngạch xuất khẩu vào năm 2030.
- Tăng tỉ trọng thị trường xuất khẩu khu vực Liên minh châu Âu (EU) lên khoảng mức 17-18% tổng
kimngạch xuất khẩu vào năm 2030, khu vực châu Mỹ ( chủ yếu là Hoa Kì) lên khoảng 28-29% vào năm
2030, duy trì tỉ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á khoảng 49%-50% vào năm 2030, trong đó TQ
17-18%, ASEAN 9-10%, NB 7-8%, HQ 7-7,5%.
- Tăng tỉ trọng thị trường nhập khẩu từ các nước phát triển khu vực Liên minh Châu Âu (EU) lên khoảng7-
8% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2030, khu vực Bắc Mỹ (chủ yếu là Hoa Kì) lên khoảng 8-9% vào
năm 2030, NB 8-8,5%, HQ 18-19% vào năm 2030, trong đó TQ 30-31%, ASEAN 10-11%
4. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC -
Nhằm cụ thể hóa những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Quyết định 2471/Q Đ-TTg phê duyệt
chiếnlược XNK hàng hóa thời kì 2011-2020, thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định 950/ Q Đ-TTg ngày
25/7/2012 ban hành chương trình hành động thực hiện chiến lược XNK hàng hóa thời kì 2011-2020, định hướng đến năm 2030. -
Đến năm 2030, là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, có thể
chếquản lí hiện đại, cạnh tranh, hiệu lực, hiệu quả. -
Kinh tế phát triển năng động, nhanh và bền vững, độc lập, tự chủ trên cơ sở khoa học, công nghệ,
đổimới sáng tạo gắn với nâng cao hiệu quả trong hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, khơi dậy khát
vọng phát triển đất nước, phát huy sức sáng tạo, ý chí và sức mạnh toàn dân tộc. -
Xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, trật tự, kỷ cương, an toàn, đảm bảo cuộc sống
hạnhphúc của người dân, không ngừng nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân, bảo vệ TQ, môi trường
hòa bình, ổn định để phát triển đất nước, nâng cao vị thế và uy tín của VN trên trường quốc tế. Phấn đấu
đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao. lOMoARc PSD|17327243 5. NỘI DUNG
- Rà soát các văn bản pháp lí, tháo gỡ khó khăn và tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại.
- Tập trung vào các giải pháp để đổi mới công tác xúc tiến thương mại và phát triển thị trường, đa dạnghóa
thị trường xuất khẩu.
- Đối với hoạt động thương mại biên giới, các địa phương biên giới cần đẩy mạnh các giải pháp xuất
khẩuchính ngạch, xuất khẩu qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, làm tốt việc điều hành nhập khẩu
thông qua các vấn đề như quy tắc xuất xứ, chống các biện pháp lẩn tránh, phát triển công nghiệp hỗ trợ
thay thế hàng nhập khẩu...
- Phát huy đươc tác dụng của các FTA, nhập khẩu được nhiều công nghệ nguồn từ NB, EU, đặc biệt là
vaitrò của Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương ngày càng được khẳng định.
- Thực hiện chủ trương tiếp nhận đầu tư nước ngoài có chọn lọc, xuất khẩu không thiên về số lượng màtập
trung xuất khẩu hàng giá trị cao thì mới đảm bảo duy trì cán cân thương mại.
- Tháo gỡ các thủ tục gây khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Các doanh
nghiệpcũng cần chú trọng đầu tư công nghệ cao và liên kết để tạo chuỗi giá trị, trong đó phải hình thành
doanh nghiệp đóng vai trò “nhạc trưởng” trong xuất nhập khẩu.
- Tiếp nhận các dự án FDI một cách có chọn lọc nhằm nâng cao thực chất năng lực cạnh tranh, sản xuấthàng hóa.
6. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC THƯƠNG MẠI
A. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU
- Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ và cạnh tranh của hàng xuất khẩu.
- Tăng cường vại trò, hiệu quả của các cơ quan đại diện thương mại, của các hiệp hội ngành nghề trongxúc
tiến thương mại, tìm kiếm cơ hội kinh doanh và mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh tuyên truyền và ban hành các văn bản hướng dẫn nhằm thực hiện có hiệu quả, tận dụng cáccơ
hội mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút đầu tư từ các hiệp định tự do thương mại mới được ký kết.
- Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lí giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa
mởrộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu.
- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễmmôi
trường và thu hút nhiều lao động giá rẻ, đem lại giá trị gia tăng thấp và lợi ích kinh tế kém hiệu quả, chú
trọng đầu tư phát triển các mặt hàng xuất khẩu thân thiện với môi trường, hạn chế sử dụng năng lượng và tài nguyên.
- Nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn tráchnhiệm
xã hội, môi trường, quy tắc xuất xứ trong các Hiệp định FTA thế hệ mới, chủ động thích ứng và vượt qua
rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ ngày
càng nghiêm ngặt của các thị trường nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu, thâm nhập sâu vào các chuỗi
cung ứng và kênh phân phối ở nước ngoài.
- Tập trung phát triển các sản phẩm xuất khẩu chủ lực có sức cạnh tranh lớn, có giá trị gia tăng cao hoặccác
nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn, khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ lOMoARc PSD|17327243
các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các FTA thế hệ mới để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường lớn
như Hoa Kì, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN,....đẩy mạnh khai thác các thị trường tiềm
năng như Nga, Đông Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mĩ La tinh...
- Phát triển xuất khẩu các mặt hàng mới phù hợp với xu hướng biến đổi của thị trường thế giới và lợi thếcủa
VN là khâu đột phá trong phát triển xuất khẩu giai đoạn 2021-2030, trong đó lộ trình và bước đi cụ thể như sau:
+ Giai đoạn 2021-2025: Tập trung nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực
có lợi thế về điều kiện tự nhiên, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt,
nâng cao GTGT xuất khẩu và khả năng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế cho những mặt hàng sử dụng nhiều lao
động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ
trung bình, nhằm gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu có GTGT cao và hàng
công nghiệp có hàm lượng khoa học- công nghệ cao trong giai đoạn tiếp theo.
+ Giai đoạn 2026-2030: Tập trung phát triển các mặt hàng mới có giá trị tăng cao, hàng nông sản,
thủy sản chế biến sâu, sản phẩm tinh chế cao cấp có GTGT cao được sử dụng trong các ngành thực phẩm
và phi thực phẩm, dược phẩm hoặc mỹ phẩm; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ
cao, đặc biệt là ứng dụng thành tựu của cuộc CMCN lần thứ tư, các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp sản xuất linh kiện, trên cơ sở tăng cường đầu tư công nghệ sản xuất hiện đại từ nước ngoài vào các
ngành sản xuất định hướng xuất khẩu nhằm tham gia sâu và hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.
B. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC NHẬP KHẨU -
Khuyến khích nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến, tăng cường thu
hútđầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ, tiếp thu thành tựu của cuộc CMCN lần thứ tư trên thế giới. -
Tận dụng hiệu quả các cam kết về mở cửa thị trường để da dạng hóa thị trường nhập khẩu, tăng
nhanh tỉlệ nhập khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng và công nghệ cao. -
Tăng cường áp dụng hiệu quả các hàng rào kĩ thuật TBT, SPS, và các biện pháp phòng vệ thương
mại,chống bán phá giá, tự vệ khẩn cấp... -
Có chính sách khuyến khích đầu tư phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp
thaythế nhập khẩu nhằm cung cấp vật tư, linh kiện, phụ kiện cho sản xuất hàng xuất khẩu. Hạn chế nhập
khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, ngăn chặn việc nhập lậu hàng hóa. -
Chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường
côngnghệ thấp, công nghệ trung gian sang tăng tỷ trọng nhâp khẩu từ các thị trường công nghệ cao.
C. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU MỘT SỐ NGÀNH HÀNG
Nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo truyền thống
Sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày, chế biến gỗ, thủ công, mỹ nghệ...vẫn còn nhiều cơ hội để
tăng kim ngạch xuất khẩu ổn định thời gian tới 2030. Tập trung nâng cao giá trị trong nước và giá trị gia
tăng, khả năng đáp ứng yêu cầu kĩ thuật của sản phẩm thông qua phát triển sản xuất nguyên, phụ liệu, gắn
với bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội nhằm vượt qua những rào cản thương mại của các thị trường
nhập khẩu chính, tập trung đầu tư cho viêc nghiên cứu mẫu mã, nắm bắt kịp thời xu thế lớn trong ngành lOMoARc PSD|17327243
thời trang quốc tế, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư, đa dạng hóa sản phẩm
mang tính thời trang cao cấp, đổi mới phương thức kinh doanh, đa dạng hóa và phát triển thị trường mới
cho xuất khẩu..... Phấn đấu tốc độ tăng trưởng của nhóm hàng này sẽ tương đương tốc độ tăng của xuất
khẩu hàng hóa chung thời kì 2021-2030.
Nhóm hàng công nghệ trung cao (như chế tạo máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, luyện kim, phương tiện
vận tải, công nghệ hóa chất, hóa dược, chất dẻo, nhựa, vật liệu xây dựng .....):
Cần phát triển xuất khẩu sản phẩm có chọn lọc, hiệu quả và bền vững, ứng dụng kinh tế tuần hoàn, công
nghệ xanh, sạch, tiết kiệm, tiêu hao năng lượng và nguyên liệu, phấn đấu tăng giá trị trong nước của các
sản phẩm qua phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường tham gia mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị toàn
cầu/khu vực qua việc thực thi hiệu quả cam kết trong các FTA/RTA. Đa dang hóa và phát triển thị trường
xuất khẩu nhóm hàng công nghệ trung bình và cao, tập trung khai thác các thị trường tiềm năng là thị trường
đang phát triển và mới nổi khu vực châu Á, Ấn Độ, Châu Phi, Mỹ Latinh, các thị trường đã có FTA với
VN. Phấn đấu tăng trưởng xuất khẩu nhóm hàng này sẽ nhanh gấp khoảng 1,5-2, lần tốc độ tăng XKHH
chung thời kì 2021-2030 nhằm tăng tỷ trọng của cả nhóm hàng chế biến, chế tạo trong cơ cấu HHXK của VN
Nhóm hàng công nghệ cao (như sản phẩm điện tử và linh kiện máy tính, điện thoại và linh kiện, sản phẩm
công nghệ thông tin, viễn thông, chế tạo máy móc chuyên dụng, tinh vi, thiết bị công nghệ, sản xuất và lắp ráp ô tô....)
Là ngành hàng chiến lược cần ưu tiên, khuyến khích phát triển xuất khẩu để đón đầu sự chuyển dịch đầu tư
và phân công lao động ngành trên qui mô toàn cầu, khu vực, tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong chuyển đổi chuỗi cung ứng, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ để tăng tính sẵn sàng
tham gia các mạng sản xuất/chuỗi giá trị toàn cầu, khu vực cũng như hướng đến mục tiêu tái cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hướng vào lõi của công nghiệp. Trong đó, trọng tâm là đa
dạng hóa sản phẩm, tăng hàm lượng công nghệ và chất xám, tăng giá trị trong nước của sản phẩm. Duy trì
phát triển xuất khẩu sang các thị trường truyền thống khu vực ASEAN, NB, HQ, củng cố và nâng cao thị
phần xuất khẩu ở thị trường các nước công nghiệp phát triển khu vực Liên minh châu Âu (EU), Hoa Kì,
đặc biệt chú trọng khai thác và tận dụng tốt các cam kết để phát triển thị trường với các nước đã có FTA với VN
D. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHẬP KHẨU MỘT SỐ NGÀNH HÀNG
Nhóm hàng cần khuyến khích nhập khẩu: máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu cơ bản, vật tư đầu
vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ nguồn hiện đại nhằm phục vụ sản xuất trong nước và góp
phần tích cực chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng CNH HDH, duy trì tỷ trọng nhóm hàng cần khuyến
khích nhập khẩu trong khoảng từ 80-85% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2030.
Nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu: những mặt hàng trong nước sản xuất được và hàng hóa không thiết
yếu, nhất là hàng tiêu dùng xa xỉ, nguyên vật liệu không thiết yếu để giảm nhập siêu và bảo vệ sản xuất
trong nước, kiểm soát nhập siêu nhất từ TQ để cân bằng cán cân thương mại, duy trì tỷ trọng nhóm hàng
cần hạn chế nhập khẩu trong khoảng từ 6-7% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2030.
Nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu: quản lí và kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết
bị, công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường và hàng hóa không đảm bảo các quy định, tiêu chuẩn chất
lượng, an toàn thực phẩm gây ảnh hướng tới sức khỏe người tiêu dùng và môi trường. Xây dựng và sử dụng
hiệu quả các hàng rào kĩ thuật TBT, SPS, tiêu chuẩn môi trường, xã hội và các biện pháp hành chính, hải lOMoARc PSD|17327243
quan, công cụ phòng vệ thương mại....nhằm quản lí chặt chẽ hoạt động nhập khẩu, phát hiện kịp thời, ngăn
chặn và xử lí nghiêm các hành vi nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ lạc hậu và hàng hóa không đảm
bảo chất lượng theo đường chính ngạch hoặc thông qua chuyển giao công nghệ dưới hình thức FDI. Hạn
chế tốc độ tăng trưởng nhập khẩu nhóm hàng này ở mức bình quân dưới 6%/năm, đến năm 2030, con số
này sẽ ở mức dưới 5%/năm.