Chiến lược sản phẩm sữa chua Vinamilk | Bài thuyết trình môn Quản trị chiến lược

Bài thuyết trình môn Quản trị chiến lược với đề tài: "Chiến lược sản phẩm sữa chua Vinamilk" của sinh viên trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
12 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chiến lược sản phẩm sữa chua Vinamilk | Bài thuyết trình môn Quản trị chiến lược

Bài thuyết trình môn Quản trị chiến lược với đề tài: "Chiến lược sản phẩm sữa chua Vinamilk" của sinh viên trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

190 95 lượt tải Tải xuống
CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
SỮA CHUA VINAMILK
1. Thùy Trang
2. Lê Mai Phương
3. Văn Trọng
4. Nguyễn Hoàng Oanh
5. Phan Văn Hồng Thắng
6. Nguyễn Thị Ngọc Thanh
7. Trần Đức Anh
N H Ó M 1
I. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
Quy trình sản xuất:
Quy trình sản xuất của đối thủ - công ty IDP:
N H Ó M 1
I. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
1. Chiến lược sản phẩm xanh
- Vinamilk với tôn chỉ, sứ mạng “phục vụ cộng đồng
- Vinamilk đã đầu tư cải tiến bao bì sản phẩm, sử dụng các bao bì dễ phân
hủy, nâng cao hệ thống nước thải
- thực hiện các hoạt động xanh đối với xã hội và từ đó gây dựng hình ảnh
thương hiệu với xã hội thông qua việc làm cho người tiêu dung biết đến với
sản phẩm thân thiện môi trường.
2. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm
- Phát triển sản phẩm sữa chua dành cho nam giới với hương vị: Rhum,
caramel hay cà phê… đối tượng chính là nam giới 30 tuổi trở lên và phụ n
có gia đình
- Phát triển thêm sản phẩm sữa chua ăn probeauty trà xanh và probeauty
nếp cẩm.
N H Ó M 1
I. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
Sữa chua có đường
vinamilk
20.400 4 hộp/ lc
Sữa chua vinamilk
nha đam
24.000 4 hộp/ lốc
Sữa chua Probi có
đường
28.000 4 hộp/ lốc
W W W. T H E M E G A L L E R Y. C O M
II. CHIẾN LƯỢC GIÁ
Sữa chua ăn Su Su có
đường
26.000 4 hộp/ lốc
Sữa chua ăn Su Su
hương dâu chuối
28.000 4 hộp/ lốc
Sữa chua ăn Su Su
hương táo chuối
28.000 4 hộp/ lốc
Sữa chua Vinamilk ít
đường
20.400 4 hộp/ lốc
Sữa chua Vinamilk
không đường
20.400 4 hộp/ lốc
Sữa chua Vinamilk
không đường Kefir
28,000
4 hộp/ lc
Sữa chua Vinamilk
Star
16,000 4 hp/ lc
Sữa chua Probeauty
Lựu
31.000 4 hp/ lc
Sữa chua Probeauty
Việt quất
31.000 4 hp/ lc
Sữa chua Probeauty
Nha đam
31.000 4 hp/ lc
W W W. T H E M E G A L L E R Y. C O M
II. CHIẾN LƯỢC GIÁ
Giá sữa chua 1 số đối thủ của Vinamilk
Nhìn vào bảng giá hiện tại của Vinamilk đối thủ cạnh tranh thì ta thấy giá sản
phẩm cùng loại của Vinamilk thấp hơn IDP 2,000 VND/180ml x lốc 4 hộp.
Như vậy chỉ cần doanh nghiệp duy trì giá như hiện tại gia tăng chiến lược quảng
cáo giới thiệu sản phẩm thì sẽ giữ vững và gia tăng thị phần của mình.
Mục tiêu định g
- Giá bán sẽ được tính toán để tăng doanh thu và lợi nhuận tối đa, ít nhất
bằng với sản phẩm đang có trên thị trường
- Lợi thế cạnh tranh dài hạn, chấp nhận hạ giá để đạt quy mô thị trường
lớn nhất.
- Hướng tới chất lượng quốc tế
Xác định nhu cầu
Nhu cầu của các sản phẩm từ sữa rất cao: tăng từ 3.7kg/người/năm (năm
1995) lên 6kg/người/năm năm 2006 và hiện nay là 18lít/người/năm (năm
2014)
Lựa chọn phương pháp định g
- Định giá theo giá trị sản xuất: nhận thức của người mua về giá trị, sử
dụng những yếu tố chi phí giá cả trong marketing để xây dựng giá trị được
cảm nhận trong tâm trí của người mua.
- Định giá theo đối thủ cạnh tranh: Vinamilk nên chọn mức giá bằng hoặc
thấp hơn mức giá hiện giờ trên thị trường
N H Ó M 1
II. CHIẾN LƯỢC GIÁ
III. CHIẾN LƯỢC MARKETING
Hiện tại Vinamilk vẫn chiếm lĩnh thị trường sữa chua. Tuy nhiên trong lĩnh
vực này phân khúc sữa chua uống chưa được chú trọng.
Trong khi đó với chiến lược của mình IDP với sản phẩm Love In Farm đang
đánh mạnh vào mảng sữa chua uống và cả sữa chua ăn.
IDP bắt tay với câu lạc bbóng đá nổi tiếng của Anh là Liverpool để mang đến một
quy trình tập luyện theo chuẩn quốc tế cho c “mầm non” của Việt Nam. Đồng
thời, IDP dựng nên những nhân vật ngnghĩnh qua u chuyện gia đình nông dân
siêu phàm của nhãn hàng Love’in Farm KUN, không những kích thích trí tưởng
tượng phong phú của trnhỏ, còn dạy chúng những bài học về các giá trị sống,
như tình cảm gia đình, tình đồng đội, tinh thần dũng cảm, tinh thần fair-play...
Hiện thị phần của IDP trong mảng sữa chua là 15% tại miền Bắc là 30%. Đây
con số không nhnếu Vinamilk không chiến lược phù hợp sẽ dễ bđối thủ qua
mặt. Chính vậy để giữ vững thị phần Vinamilk cần các chiến lược Marketing
phù hợp.
IV. CHIẾN LƯỢC KÊNH PHÂN PHỐI
Xét về kênh phân phối, hiện tại hệ thống kênh phân phối của
Vinamilk chỉ đứng sau Unilever. Do đó doanh nghiệp tận dụng
kênh phân phối này để phát triển thị phần sữa chua.
Doanh nghiệp đẩy nhanh mở rộng thị trường tại khu vực miền Bắc
nơi đang bị chiếm lĩnh bởi IDP TH True Milk. Thông qua hệ
thống phân phối truyền thống sữa nước, doanh nghiệp kết hợp giới
thiệu những mặt hàng sữa chua của mình đặc biệt là sữa chua uống
Thế mạnh của Vinamilk sữa chua ăn với các sản phẩm: nha đam
probi susu Probeauty không đường đường. Tuy nhiên
mặt hàng sữa chua uống lại chưa phân phối rộng rãi. Người tiêu
dùng ít biết rằng Vinamilk mặt hàng sữa chua uống rất ít đại
lý cửa hàng cung cấp sản phẩm này
vậy Vinamilk tăng cường phân phối sản phẩm sữa chua uống đến
các cửa hàng của mình.
Hàng tuần, hằng tháng đội ngũ nhân viên tiếp thị sản phẩm
đánh giá ợng hàng bán được để thống tình hình kinh doanh mặt
hàng này. Đồng thời tăng cường phân bố nhân viên tiếp thị sản
phẩm sữa chua uống tại các cửa hàng thông qua hình thức giới thiệu
sản phẩm này đến với các khách hàng đến mua sản phẩm Vinamilk.
Tăng cường chiết khấu chi phí khuyến mại cho các đại cửa
hàng.
Xây dựng hệ thống kho bãi, trung chuyển kịp thời sản phẩm sữa
chua cho các cửa hàng.
IV. CHIẾN LƯỢC KÊNH PHÂN PHỐI
V. CHIẾN LƯỢC KHUYẾN MÃI – QUẢNG CÁO
Tăng cường công tác khuyến mãi đối với khách hàng thông qua
hình thức tặng quà cho khách hàng mua số lượng nhiều. Đồng
thời thường xuyên tổ chức các chương trình trúng thưởng, tặng
quà thông qua các dịp lễ tết.
Xây dựng các chiến lược quảng cáo đánh mạnh vào thị hiếu
khách hàng trẻ em với các hình ảnh vui nhộn, thú. Đối với
khách hàng người lớn đánh mạnh vào tâm lý coi trọng sức khỏe
và tiện lợi để gia tăng thị phần sữa chua Probi và Probeauty.
Gia tăng hợp tác với các trường học thông qua các hoạt động
ngoại khóa hoặc tthiện cung cấp sữa miễn phí để mở rộng thị
trường sữa chua đến các khu vực nông thôn và hải đảo xa xôi.
VI. CHIẾN LƯỢC NHÂN LỰC
Hiện nay mức lương trung bình của nhân viên Vinamilk 11 triệu
đồng/người/tháng.
Năm 2014 theo khảo sát của Anphabe Nielsen thì Vinamilk được
chọn lựa nơi chế độ đãi ngtốt nhất Việt Nam môi trường
làm việc tốt thứ 2 (sau Unilever) chính vậy đây thuận lợi trong
công tác phát triển nguồn nhân lực mở rộng thị trường.
Tuy nhiên để duy trì chiếm lĩnh thị phần thì Vinamilk cần phát
triển hơn nữa đội ngũ nhân viên Marketing trong việc quảng sản
phẩm sữa chua uống đến đông đảo khách hàng cả nông thôn
thành thị. Tăng cường đội ngũ n hàng tiếp thị tại c cửa ng đại
lý để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Liên kết thu hút đội ngũ chuyên gia về dinh dưỡng để cải tiến sản
phẩm, tạo sự an tâm tinh tưởng về chất lượng hiệu quả của sản
phẩm sữa chua trong người tiêu dùng.
| 1/12

Preview text:

CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM SỮA CHUA VINAMILK 1. Lê Thùy Trang 2. Lê Mai Phương 3. Tô Văn Trọng 4. Nguyễn Hoàng Oanh 5.
Phan Văn Hồng Thắng 6.
Nguyễn Thị Ngọc Thanh 7. Trần Đức Anh
I. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
Quy trình sản xuất: N H Ó M 1
I. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
Quy trình sản xuất của đối thủ - công ty IDP: N H Ó M 1
I. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
1. Chiến lược sản phẩm xanh
- Vinamilk với tôn chỉ, sứ mạng “phục vụ cộng đồng”
- Vinamilk đã đầu tư cải tiến bao bì sản phẩm, sử dụng các bao bì dễ phân
hủy, nâng cao hệ thống nước thải
- thực hiện các hoạt động xanh đối với xã hội và từ đó gây dựng hình ảnh
thương hiệu với xã hội thông qua việc làm cho người tiêu dung biết đến với
sản phẩm thân thiện môi trường.
2. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm
- Phát triển sản phẩm sữa chua dành cho nam giới với hương vị: Rhum,
caramel hay cà phê… đối tượng chính là nam giới 30 tuổi trở lên và phụ nữ có gia đình
- Phát triển thêm sản phẩm sữa chua ăn probeauty trà xanh và probeauty nếp cẩm. N H Ó M 1 II. CHIẾN LƯỢC GIÁ 4 hộp/ lốc Sữa chua Vinamilk 28,000
Sữa chua có đường 20.400 4 hộp/ lốc không đường Kefir vinamilk Sữa chua Vinamilk 16,000 4 hộp/ lốc Sữa chua vinamilk 24.000 4 hộp/ lốc Star nha đam Sữa chua Probeauty 31.000 4 hộp/ lốc Sữa chua Probi có 28.000 4 hộp/ lốc Lựu đường Sữa chua Probeauty 31.000 4 hộp/ lốc Sữa chua ăn Su Su Việt quất hương táo chuối 28.000 4 hộp/ lốc Sữa chua Probeauty 31.000 4 hộp/ lốc
Sữa chua Vinamilk ít Nha đam đường 20.400 4 hộp/ lốc Sữa chua ăn Su Su có đường 26.000 4 hộp/ lốc Sữa chua Vinamilk không đường 20.400 4 hộp/ lốc Sữa chua ă W
n Su Su W W.T H E M E G A L L E R Y. C O M hương dâu chuối 28.000 4 hộp/ lốc II. CHIẾN LƯỢC GIÁ
Giá sữa chua 1 số đối thủ của Vinamilk
Nhìn vào bảng giá hiện tại của Vinamilk và đối thủ cạnh tranh thì ta thấy giá sản
phẩm cùng loại của Vinamilk thấp hơn IDP 2,000 VND/180ml x lốc 4 hộp.
Như vậy chỉ cần doanh nghiệp duy trì giá như hiện tại và gia tăng chiến lược quảng
W W W. T H E M E G A L L E R Y. C O M
cáo giới thiệu sản phẩm thì sẽ giữ vững và gia tăng thị phần của mình. II. CHIẾN LƯỢC GIÁ
Mục tiêu định giá
- Giá bán sẽ được tính toán để tăng doanh thu và lợi nhuận tối đa, ít nhất
bằng với sản phẩm đang có trên thị trường
- Lợi thế cạnh tranh dài hạn, chấp nhận hạ giá để đạt quy mô thị trường lớn nhất.
- Hướng tới chất lượng quốc tế
Xác định nhu cầu
Nhu cầu của các sản phẩm từ sữa rất cao: tăng từ 3.7kg/người/năm (năm
1995) lên 6kg/người/năm năm 2006 và hiện nay là 18lít/người/năm (năm 2014)
Lựa chọn phương pháp định giá
- Định giá theo giá trị sản xuất: nhận thức của người mua về giá trị, sử
dụng những yếu tố chi phí giá cả trong marketing để xây dựng giá trị được
cảm nhận trong tâm trí của người mua.
- Định giá theo đối thủ cạnh tranh: Vinamilk nên chọn mức giá bằng hoặc
thấp hơn mức giá hiện giờ trên thị trường N H Ó M 1 III. CHIẾN LƯỢC MARKETING
Hiện tại Vinamilk vẫn chiếm lĩnh thị trường sữa chua. Tuy nhiên trong lĩnh
vực này phân khúc sữa chua uống chưa được chú trọng.
Trong khi đó với chiến lược của mình IDP với sản phẩm Love In Farm đang
đánh mạnh vào mảng sữa chua uống và cả sữa chua ăn.
IDP bắt tay với câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng của Anh là Liverpool để mang đến một
quy trình tập luyện theo chuẩn quốc tế cho các “mầm non” của Việt Nam. Đồng
thời, IDP dựng nên những nhân vật ngộ nghĩnh qua câu chuyện gia đình nông dân
siêu phàm của nhãn hàng Love’in Farm KUN, không những kích thích trí tưởng
tượng phong phú của trẻ nhỏ, mà còn dạy chúng những bài học về các giá trị sống,
như tình cảm gia đình, tình đồng đội, tinh thần dũng cảm, tinh thần fair-play...
Hiện thị phần của IDP trong mảng sữa chua là 15% và tại miền Bắc là 30%. Đây là
con số không nhỏ nếu Vinamilk không có chiến lược phù hợp sẽ dễ bị đối thủ qua
mặt. Chính vì vậy để giữ vững thị phần Vinamilk cần có các chiến lược Marketing phù hợp.
IV. CHIẾN LƯỢC KÊNH PHÂN PHỐI
• Xét về kênh phân phối, hiện tại hệ thống kênh phân phối của
Vinamilk chỉ đứng sau Unilever. Do đó doanh nghiệp tận dụng
kênh phân phối này để phát triển thị phần sữa chua.
• Doanh nghiệp đẩy nhanh mở rộng thị trường tại khu vực miền Bắc
nơi đang bị chiếm lĩnh bởi IDP và TH True Milk. Thông qua hệ
thống phân phối truyền thống sữa nước, doanh nghiệp kết hợp giới
thiệu những mặt hàng sữa chua của mình đặc biệt là sữa chua uống
• Thế mạnh của Vinamilk là sữa chua ăn với các sản phẩm: nha đam
– probi – susu – Probeauty – không đường – có đường. Tuy nhiên
mặt hàng sữa chua uống lại chưa phân phối rộng rãi. Người tiêu
dùng ít biết rằng Vinamilk có mặt hàng sữa chua uống vì rất ít đại
lý cửa hàng cung cấp sản phẩm này
IV. CHIẾN LƯỢC KÊNH PHÂN PHỐI
Vì vậy Vinamilk tăng cường phân phối sản phẩm sữa chua uống đến các cửa hàng của mình.
• Hàng tuần, hằng tháng có đội ngũ nhân viên tiếp thị sản phẩm và
đánh giá lượng hàng bán được để thống kê tình hình kinh doanh mặt
hàng này. Đồng thời tăng cường phân bố nhân viên tiếp thị sản
phẩm sữa chua uống tại các cửa hàng thông qua hình thức giới thiệu
sản phẩm này đến với các khách hàng đến mua sản phẩm Vinamilk.
• Tăng cường chiết khấu và chi phí khuyến mại cho các đại lý cửa hàng.
• Xây dựng hệ thống kho bãi, trung chuyển kịp thời sản phẩm sữa chua cho các cửa hàng.
V. CHIẾN LƯỢC KHUYẾN MÃI – QUẢNG CÁO
• Tăng cường công tác khuyến mãi đối với khách hàng thông qua
hình thức tặng quà cho khách hàng mua số lượng nhiều. Đồng
thời thường xuyên tổ chức các chương trình trúng thưởng, tặng
quà thông qua các dịp lễ tết.
• Xây dựng các chiến lược quảng cáo đánh mạnh vào thị hiếu
khách hàng trẻ em với các hình ảnh vui nhộn, lý thú. Đối với
khách hàng người lớn đánh mạnh vào tâm lý coi trọng sức khỏe
và tiện lợi để gia tăng thị phần sữa chua Probi và Probeauty.
• Gia tăng hợp tác với các trường học thông qua các hoạt động
ngoại khóa hoặc từ thiện cung cấp sữa miễn phí để mở rộng thị
trường sữa chua đến các khu vực nông thôn và hải đảo xa xôi.
VI. CHIẾN LƯỢC NHÂN LỰC
• Hiện nay mức lương trung bình của nhân viên Vinamilk là 11 triệu đồng/người/tháng.
• Năm 2014 theo khảo sát của Anphabe và Nielsen thì Vinamilk được
chọn lựa là nơi có chế độ đãi ngộ tốt nhất Việt Nam và là môi trường
làm việc tốt thứ 2 (sau Unilever) chính vì vậy đây là thuận lợi trong
công tác phát triển nguồn nhân lực mở rộng thị trường.
• Tuy nhiên để duy trì và chiếm lĩnh thị phần thì Vinamilk cần phát
triển hơn nữa đội ngũ nhân viên Marketing trong việc quảng bá sản
phẩm sữa chua uống đến đông đảo khách hàng cả ở nông thôn và
thành thị. Tăng cường đội ngũ bán hàng tiếp thị tại các cửa hàng đại
lý để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Liên kết – thu hút đội ngũ chuyên gia về dinh dưỡng để cải tiến sản
phẩm, tạo sự an tâm và tinh tưởng về chất lượng và hiệu quả của sản
phẩm sữa chua trong người tiêu dùng.
Document Outline

  • Slide 1
  • I. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
  • I. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
  • I. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
  • II. CHIẾN LƯỢC giá
  • II. CHIẾN LƯỢC giá
  • II. CHIẾN LƯỢC giá
  • III. CHIẾN LƯỢC MARKETING
  • IV. CHIẾN LƯỢC KÊNH PHÂN PHỐI
  • Slide 10
  • V. CHIẾN LƯỢC KHUYẾN MÃI – QUẢNG CÁO
  • VI. CHIẾN LƯỢC NHÂN LỰC