Chiến lược sản xuất và kinh doanh

 

Tài liệu học tập môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin tại trường Học viện Chính sách và Phát triển. Tài liệu gồm 6 trang bao gồm câu hỏi và bài tập giúp bạn ôn tập hiệu quả và đạt điểm cao! Mời bạn đọc đón xem! 
Thông tin:
6 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chiến lược sản xuất và kinh doanh

 

Tài liệu học tập môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin tại trường Học viện Chính sách và Phát triển. Tài liệu gồm 6 trang bao gồm câu hỏi và bài tập giúp bạn ôn tập hiệu quả và đạt điểm cao! Mời bạn đọc đón xem! 
85 43 lượt tải Tải xuống
I. Cơ sở lý luận Xây dựng chiến lược sản xuất và kinh doanh 1. Các khái
nim, định nghĩa
- Chiến lược sản xuất là một hoặc một số đề xuất đã được thống nhất, mang tính khái quát
bản nhằm dẫn dắt hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đạt được mục đích chung của tập thể
dựa vào nguồn lực hiện tại của công ty.
- Chiến lược kinh doanh là ni dung tổng thể trong một bản kế hoạch kinh doanh theo trình tự,
bao gồm chuỗi các phương pp, cách thức hoạt động kinh doanh xuyên suốt trong một thời
giani.Các quy luật kinh tế
2. Vai trò của chiến lược sản xuất kinh doanh
- Mt chiến lược kinh doanh đúng đắn đảm bảo sự tồn tại lâu bền của doanh nghiệp trên thị
trường, củng cố vị t của họ mang lại lợi ích dài hạn cho doanh nghiệp. - Chiến lược giúp cho
doanh nghiệp thấy hướng đi của mình trongvtương lai, là cơ sở cho những quyết định sản
xuất và đạt được mục tiêu cụ thể nhất định.
- Dựa vào chiến lược đã được định hướng, doanh nghiệp có khả năng khai tc những cơ hội
giảm bớt những rủi ro gắn liền với môi trường. Hoàn cảnh môi trường doanh nghiệp phải đương
đầu luôn thay đổi, nó bao hàm những cơ hội và những mối đe dọa.
- Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định thống nhất và ch động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó còn giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả tài nguyên để
đưa đến mức li nhuận cao hơn.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh được xây dựng trong mi quan hệ chặt chẽ với các chiến lược
khác của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh có thể được xây dng trong một thời gian dài
hoặc cho vài năm dưới dạng các phương án kinh doanh.
3. Quy luật kinh tế cơ bản
3.1. Quy luật giá trị
- Ở đâu có trao đổi hàng hóa t ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị - Quy luật giá trị yêu
cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành dựa trên hao phí lao động xã hi cần
thiết. vậy họ phải luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng
hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Giá cả luôn vận động xung quanh giá trịng hóa
3.2. Quy luật cung cầu
- Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ gia cung và cầu trên thị trường. - Quy
luật cung cầu điều tiết quân hệ sản xuất và lưu thông ng hóa - Quy luật cung cầu có mi quan
hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau và
ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp hơn giá trị; ngược lại cung
nhỏ hơn cầu t giá cả cao hơn giá trị; nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị.
3.3. Quy luật cạnh tranh
- Quy luật cạnh tranh biểu hiện ở quan hệ ganh đua lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế trong nền
sản xuất và trao đổi hàng hóa nhằm thu được lợi ích tối đa.
- c hình thức cạnh tranh:
Cạnh tranh ni ngành: là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng mt loại hàng
hóa.
Cạnh tranh ngoại ngành: là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kin doanh giữac ngành
khác nhau
II. Giới thiệu về Doanh nghiệp
- Tên công ty: công ty TNHH sữa
- Trụ sở chính: An Khánh – Hoài Đức
- Các sản phẩm chính sản xuất của doanh nghiệp: Sữa tươi, sữa chua, các sản phẩm đồ ăn, đồ
uống từ sữa,...
III. Phân tích môi trường kinh doanh
1. Trin vọng của ngành
Sữa là nguồn thực phm cung cấp canxi, vitamin D và kali ở chế độ ăn của người lớn và trẻ em.
Ngànhng nghiệp sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa của việt Nam nhng năm gần
đâu có sự phát trin năng động, cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng cho đời sống kinh tế quốc
dân, đáp ứng nhu cầu trong nước, từng bước thay thế các mặt hàng sữa nhập khẩu và tham gia
xuất khẩu với sự đa dạng về mẫu và chủng loại. Bên cạnh đó, ngành đã có nhiều đóng góp đáng
kể vào ngân sách nhà nước, tạo nhiều việc làm cho người dân lao động, góp phần bảo đảm đời
sống nhân dân và ổn định tình hình xã hội, trở thành mt mắt ch quan trọng của nền nông
nghiệp Việt nam.
Trong những năm tới việc dân số tăng, thu nhập ngườin tăng kéo theo chi tiêu nhiều hơn
những quan tâm ngày một nhiều hơn của người Việt Nam vềc sản phẩm chăm sóc sức khỏe,
ngành sũa đươc kì vọng sẽ còn tiếp tục duy t đà tăng trưởng này. Ngành
sữa Việt Nam có tiềm năng lớn để phát trin và đang được các nhà đầu tư trong và ngoài nước
chú trọng.
4. Thị trường
Theo Euromonitor, thị trường sữa Việt Nam ước đạt 135.000 tỉ đồng trong năm 2020, tăng hơn
8% so với năm 2019, nhờ tốc độ tăng trưởng nhanh của các ngành hàng sữa chua sữa uống.
Các ngành hàng tăng trưởng cao gồm sữa uống 10%, sữa chua 12%, phô mai 11%, bơ 10% và
các sản phm từ sữa khác 8% trong khi sữa bột chỉ tăng 4% về giá trị. Tốc độ tăng trưởng lượng
tiêu thụ mặc dù mức dương nhưng thấp, đạt 2,1-3,9% so với năm trước. Trong số các mặt
hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), sản phẩm từ sữa (chiếm 13% tổng sản lượng tiêu thụ hàng
FMCG).
5. Đối thủ cạnh tranh
Trong thị trường hiện nay, có rất nhiều hãng sản xuất cạnh tranh dẫn tới nhiều sản
phẩm mới được ra đời tđó mà các công ty phải tăng trưởng lượng cung để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng.
Ước tính tới cuốim 2020, Vinamilk vẫn chiếm thị phần cao nhất ngành sữa với
43,3%. Nếu tính thêm cả Mộc Châu Milk, 2 doanh nghiệp này chiếm hơn 45% thị
trường. Đứng sau Vinamilk là FrieslandCampina với 15,8%, còn lạic doanh nghiệp
khác giữ dưới 10% thị phần.
Biểu đồ thể hiện điểm tiếp cận thương hiệu sữa ở Việt Nam
Xét về tính thương hiệu, Vinamilk dường như chiếm trọn lòng tin của người tiêu
dùng Việt Nam. Ging như khi nhắc đến xe máy, ta nghĩ ngay ti Honda. Nhắc đến bt
giặt, ta nghĩ ngay đến Omo. Và khi nhắc đến sữa, 99% người Việt gọi tên Vinamilk. Đây
cũng trở thành đối thủ cạnh tranh lớn nhất đối với Doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn các
đối thủ cạnh tranh khác như Nutifood, Dutch Lady và TH true Milk, VitaDairy,...
6. Khách hàng
Hướng tới tất cả mi người có nhu cầu sử dụng mặt hàng sữa đặc biệt trẻ em từ 3 tuổi trở lên
người lớn tuổi.
Hiện nay thị trường đang xu hướng phát triển các loi sữa cho lứa tuổi thanh thiếu niên và
trung niên
IV. Xây dựng chiến lược sản xuất và kinh doanh
1. Mục tiêu
Được tnh lập từ năm 2022 cho đến nay ,công ty của chúng tôi đã ngàyng được mở rộng,
ngàyng được khách hàng ưa chuộng. Hiện ti, trong thời gian sắp tới công ty đang đề ra mục
tiêu sẽ trở thành mt trong số nhng công ty đi đầu về ngành chế biến thực phẩm.
Với sứ mệnh cải tiến dòng sữa, mang đến những sản phẩm được làm từ sữa lành mạnh, cải
thin sức khỏe người tiêu dùng, nhân viên công ty không ngừng cố gắng. Lãnh đạo công ty
không ngừng hc hỏi hằng ngày để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đem đến cho
khách hàng những dịch vụ tốt nhất
7. Phân tích nội bộ công ty - Ma trận SWOT
2.1. Điểm mạnh
- Đón đầu những tiến bộ của nền khoa học kĩ thuật,ứng dụng vào sản xuất - Giúp nâng cao năng
suất sản phẩm, giảm chi pnhân công
- Nguồn lao động nhân lực tr
- Nhân lực lao động trẻ giúp bắt kịp xu hướng thời đại
- Chiến lược Marketing ổn định và tốt
- đưa ra nhng chiến lược kế hoạch Marketing phù hợp và kp thời với tình hình thực tế
2.2. Điểm yếu
- mt thương hiệu mới chưa được nhiều người biết đến
- Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu
- Chưa tự cung cấp được nguồn nguyên liệu cho sản xuất của doanh nghiệp, bị lệ thuộc vào
doanh
- Sản phẩm có hạn sử dụng không lâu
2.3. Cơ hội
- Lượng khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu lớn: Việt Nam vn mt đất nước có lượng
khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu tiêu thụ sữa ln mà doanh nghiệp có thể tận dụng.
- Nhu cầu sử dụng sữa của mi người vẫn đang tăng cao: Hầu hết người Việt Nam đều nhu
cầu sử dụng các sản phẩm tsữa. Bên cạnh việc bổ sung dinh dưỡng, nhiều ngườin sử dụng
các sản phm từ sữa cho việc làm đẹp hoặc nấu ăn.
- Phương tiện truyền thông vững chắc: tuyên truyền, quảng cáo trên các trang mạng hội để
tăng sự nhận diện thương hiệu
- Ứng dụng cácng nghệ mới
2.4. Thách thức
- Mức độ cạnh tranh cao:
Thị trường sữa là một thị trường có mức độ cạnh tranh cao.
doanh nghiệp khởi nghiệp, còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm
Ngoài các thương hiệu cạnh tranh trong nước khá quen mặt như VinaMilk, Nutifood,TH True
Milk,Fami…, Đồng thời hiện nay ng phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh từ sản phẩm sữa
nhập khẩu từ nước ngoài.
qsức khe t người việt nam xu hướng ưa chuộng sản phẩm nước ngoài.
3. Chiến lược
3.1. Phát triển sản phẩm
Ngay từ giai đoạn ban đầu, công ty đã chú trọng việc xây dựng, phát triển đa dạng hóa các
loi sản phẩm. Với phương châm hoạt động “chú trọng làm ra sản phẩm tốt, chất lượng cao, trải
qua các giám định, kiểm nghiệm khoa học lẫn thực tế thì mới thể thuyết phục được khách
hàng tim năng”.
3.2. Tập trung truyền thông
Bên cạnh việc phát triển và gi vững chất lượng sản phẩm, ku truyền thông và marketing
rất được chú trọng để nâng cao vị thế thương hiệu của nh. Với tình hình thị trường cạnh tranh
như hiện nay, một thương hiệu sữa được người tiêu dùng đón nhận không chỉ cn mang lại sản
phẩm an toàn, vệ sinh, thơm ngon mà còn mang lại nhng giá tr khác cho người tiêu dùng, như
sự tiện lợi, tính bền vững,...
Công ty cũng chú trọng và dành nhiều thời gian để nghiên cứu, cải tiến bao sản phẩm, thiết
kế các mẫu mã bao mới. Ngoài ra, các kênh truyn thông, mạng xã hội cũng được công ty
tận dụng để quảng bá hìnhnh, thương hiệu của mình. Các hệ thống kênh phân phối như siêu
thị, đại , các điểm bán lẻ cũng được công ty tận dụng mt cách triệt để. Nỗ lực mở rộng thị
trường tiềm năng.
3.3. Mở rộng thị phần trong nước
là một doanh nghiệp mới nên luôn có tham vọng mở rộng thị trường, tăng thị phần của
mình. Để có thể đạt được mục tiêu này, công ty đã ln không ngừng nỗ lc để đạt được cùng
mt lúc cả 3 vấn đề cốt lõi, đó chính là chất lượng, giá cả và phong cách phục vụ. Công ty c
trọng đầu tư xây dựng thương hiệu thật tốt, cũng nmở rộng thị trường nhiều hơn nữa.
3.4. Quản trị nhân lực
Công ty cũng tiếp tục đầu tư thêm con người. Tập trung vào đào tạo và cải thiện chất lượng nhân sự
cũng một hoạt động trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh việc chăm lo đời sống
cho các nhân viên thuộc công ty, công ty mở rộng đầu tư để nâng cao trình độ tay nghề của từng bộ phận.
Công ty cải thiện chất lượng của môi trường làm việc tại văn phòng cũng như nhà máy, điều này nhm
phát huy
một cách hiệu quả nhất năng lực làm việc của từng cá nhân, thành viên trong công ty. 3.5. Kĩ thuật
công nghệ
- Sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu Việt
Nam. Nhà máy hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào
đến đầu ra sản phẩm.
- Ngoài ra, doanh nghiệp cũng thay đổi ng nghệ quản chất lượng sản phẩm theo đối tượng
sản phẩm sang quản chất lượng theo hệ thống mang tính khoa học như: ISO 9000-2000,
HACCP (phân tích mi nguy hại và kiểm soát điểm tới hạn).
- Đang đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiện đại, đồng bộ, đạt các chỉ tiêu môi trường
của Việt Nam về BOD, COD, TSS…
| 1/6

Preview text:

I. Cơ sở lý luận Xây dựng chiến lược sản xuất và kinh doanh 1. Các khái niệm, định nghĩa
- Chiến lược sản xuất là một hoặc một số đề xuất đã được thống nhất, mang tính khái quát và cơ
bản nhằm dẫn dắt hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đạt được mục đích chung của tập thể
dựa vào nguồn lực hiện tại của công ty.
- Chiến lược kinh doanh là nội dung tổng thể trong một bản kế hoạch kinh doanh theo trình tự,
bao gồm chuỗi các phương pháp, cách thức hoạt động kinh doanh xuyên suốt trong một thời
gian dài.Các quy luật kinh tế
2. Vai trò của chiến lược sản xuất kinh doanh
- Một chiến lược kinh doanh đúng đắn đảm bảo sự tồn tại lâu bền của doanh nghiệp trên thị
trường, củng cố vị trí của họ mang lại lợi ích dài hạn cho doanh nghiệp. - Chiến lược giúp cho
doanh nghiệp thấy rõ hướng đi của mình trongvtương lai, là cơ sở cho những quyết định sản
xuất và đạt được mục tiêu cụ thể nhất định.
- Dựa vào chiến lược đã được định hướng, doanh nghiệp có khả năng khai thác những cơ hội và
giảm bớt những rủi ro gắn liền với môi trường. Hoàn cảnh môi trường doanh nghiệp phải đương
đầu luôn thay đổi, nó bao hàm những cơ hội và những mối đe dọa.
- Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định thống nhất và chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó còn giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả tài nguyên để
đưa đến mức lợi nhuận cao hơn.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh được xây dựng trong mối quan hệ chặt chẽ với các chiến lược
khác của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh có thể được xây dựng trong một thời gian dài
hoặc cho vài năm dưới dạng các phương án kinh doanh.
3. Quy luật kinh tế cơ bản
3.1. Quy luật giá trị
- Ở đâu có trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị - Quy luật giá trị yêu
cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành dựa trên hao phí lao động xã hội cần
thiết. Vì vậy họ phải luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng
hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Giá cả luôn vận động xung quanh giá trị hàng hóa
3.2. Quy luật cung cầu
- Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường. - Quy
luật cung cầu điều tiết quân hệ sản xuất và lưu thông hàng hóa - Quy luật cung cầu có mối quan
hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau và
ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp hơn giá trị; ngược lại cung
nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị; nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị.
3.3. Quy luật cạnh tranh
- Quy luật cạnh tranh biểu hiện ở quan hệ ganh đua lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế trong nền
sản xuất và trao đổi hàng hóa nhằm thu được lợi ích tối đa.
- Các hình thức cạnh tranh:
 Cạnh tranh nội ngành: là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một loại hàng hóa.
 Cạnh tranh ngoại ngành: là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kin doanh giữa các ngành khác nhau
II. Giới thiệu về Doanh nghiệp
- Tên công ty: công ty TNHH sữa
- Trụ sở chính: An Khánh – Hoài Đức
- Các sản phẩm chính sản xuất của doanh nghiệp: Sữa tươi, sữa chua, các sản phẩm đồ ăn, đồ uống từ sữa,...
III. Phân tích môi trường kinh doanh
1. Triển vọng của ngành
Sữa là nguồn thực phẩm cung cấp canxi, vitamin D và kali ở chế độ ăn của người lớn và trẻ em.
Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa của việt Nam những năm gần
đâu có sự phát triển năng động, cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng cho đời sống kinh tế quốc
dân, đáp ứng nhu cầu trong nước, từng bước thay thế các mặt hàng sữa nhập khẩu và tham gia
xuất khẩu với sự đa dạng về mẫu và chủng loại. Bên cạnh đó, ngành đã có nhiều đóng góp đáng
kể vào ngân sách nhà nước, tạo nhiều việc làm cho người dân lao động, góp phần bảo đảm đời
sống nhân dân và ổn định tình hình xã hội, trở thành một mắt xích quan trọng của nền nông nghiệp Việt nam.
Trong những năm tới việc dân số tăng, thu nhập người dân tăng kéo theo chi tiêu nhiều hơn và
những quan tâm ngày một nhiều hơn của người Việt Nam về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe,
ngành sũa đươc kì vọng sẽ còn tiếp tục duy trì đà tăng trưởng này. Ngành
sữa Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển và đang được các nhà đầu tư trong và ngoài nước chú trọng. 4. Thị trường
Theo Euromonitor, thị trường sữa Việt Nam ước đạt 135.000 tỉ đồng trong năm 2020, tăng hơn
8% so với năm 2019, nhờ tốc độ tăng trưởng nhanh của các ngành hàng sữa chua và sữa uống.
Các ngành hàng tăng trưởng cao gồm sữa uống 10%, sữa chua 12%, phô mai 11%, bơ 10% và
các sản phẩm từ sữa khác 8% trong khi sữa bột chỉ tăng 4% về giá trị. Tốc độ tăng trưởng lượng
tiêu thụ mặc dù ở mức dương nhưng thấp, đạt 2,1-3,9% so với năm trước. Trong số các mặt
hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), sản phẩm từ sữa (chiếm 13% tổng sản lượng tiêu thụ hàng FMCG). 5. Đối thủ cạnh tranh
Trong thị trường hiện nay, có rất nhiều hãng sản xuất cạnh tranh dẫn tới nhiều sản
phẩm mới được ra đời từ đó mà các công ty phải tăng trưởng lượng cung để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng.
Ước tính tới cuối năm 2020, Vinamilk vẫn chiếm thị phần cao nhất ngành sữa với
43,3%. Nếu tính thêm cả Mộc Châu Milk, 2 doanh nghiệp này chiếm hơn 45% thị
trường. Đứng sau Vinamilk là FrieslandCampina với 15,8%, còn lại các doanh nghiệp
khác giữ dưới 10% thị phần.
Biểu đồ thể hiện điểm tiếp cận thương hiệu sữa ở Việt Nam
Xét về tính thương hiệu, Vinamilk dường như chiếm trọn lòng tin của người tiêu
dùng Việt Nam. Giống như khi nhắc đến xe máy, ta nghĩ ngay tới Honda. Nhắc đến bột
giặt, ta nghĩ ngay đến Omo. Và khi nhắc đến sữa, 99% người Việt gọi tên Vinamilk. Đây
cũng trở thành đối thủ cạnh tranh lớn nhất đối với Doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn các
đối thủ cạnh tranh khác như Nutifood, Dutch Lady và TH true Milk, VitaDairy,... 6. Khách hàng
Hướng tới tất cả mọi người có nhu cầu sử dụng mặt hàng sữa đặc biệt là trẻ em từ 3 tuổi trở lên và người lớn tuổi.
Hiện nay thị trường đang có xu hướng phát triển các loại sữa cho lứa tuổi thanh thiếu niên và trung niên
IV. Xây dựng chiến lược sản xuất và kinh doanh 1. Mục tiêu
Được thành lập từ năm 2022 cho đến nay ,công ty của chúng tôi đã ngày càng được mở rộng,
ngày càng được khách hàng ưa chuộng. Hiện tại, trong thời gian sắp tới công ty đang đề ra mục
tiêu sẽ trở thành một trong số những công ty đi đầu về ngành chế biến thực phẩm.
Với sứ mệnh cải tiến dòng sữa, mang đến những sản phẩm được làm từ sữa lành mạnh, cải
thiện sức khỏe người tiêu dùng, nhân viên công ty không ngừng cố gắng. Lãnh đạo công ty
không ngừng học hỏi hằng ngày để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đem đến cho
khách hàng những dịch vụ tốt nhất
7. Phân tích nội bộ công ty - Ma trận SWOT 2.1. Điểm mạnh
- Đón đầu những tiến bộ của nền khoa học kĩ thuật,ứng dụng vào sản xuất - Giúp nâng cao năng
suất sản phẩm, giảm chi phí nhân công
- Nguồn lao động nhân lực trẻ
- Nhân lực lao động trẻ giúp bắt kịp xu hướng thời đại
- Chiến lược Marketing ổn định và tốt
- đưa ra những chiến lược kế hoạch Marketing phù hợp và kịp thời với tình hình thực tế 2.2. Điểm yếu
- Là một thương hiệu mới chưa được nhiều người biết đến
- Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu
- Chưa tự cung cấp được nguồn nguyên liệu cho sản xuất của doanh nghiệp, bị lệ thuộc vào doanh
- Sản phẩm có hạn sử dụng không lâu 2.3. Cơ hội
- Lượng khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu lớn: Việt Nam vẫn là một đất nước có lượng
khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu tiêu thụ sữa lớn mà doanh nghiệp có thể tận dụng.
- Nhu cầu sử dụng sữa của mọi người vẫn đang tăng cao: Hầu hết người Việt Nam đều có nhu
cầu sử dụng các sản phẩm từ sữa. Bên cạnh việc bổ sung dinh dưỡng, nhiều người còn sử dụng
các sản phẩm từ sữa cho việc làm đẹp hoặc nấu ăn.
- Phương tiện truyền thông vững chắc: tuyên truyền, quảng cáo trên các trang mạng xã hội để
tăng sự nhận diện thương hiệu
- Ứng dụng các công nghệ mới 2.4. Thách thức
- Mức độ cạnh tranh cao:
 Thị trường sữa là một thị trường có mức độ cạnh tranh cao.
 Là doanh nghiệp khởi nghiệp, còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm
 Ngoài các thương hiệu cạnh tranh trong nước khá quen mặt như VinaMilk, Nutifood,TH True
Milk,Fami…, Đồng thời hiện nay cũng phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh từ sản phẩm sữa
nhập khẩu từ nước ngoài.
 qsức khỏe thì người việt nam có xu hướng ưa chuộng sản phẩm nước ngoài. 3. Chiến lược
3.1. Phát triển sản phẩm
Ngay từ giai đoạn ban đầu, công ty đã chú trọng việc xây dựng, phát triển đa dạng hóa các
loại sản phẩm. Với phương châm hoạt động “chú trọng làm ra sản phẩm tốt, chất lượng cao, trải
qua các giám định, kiểm nghiệm khoa học lẫn thực tế thì mới có thể thuyết phục được khách hàng tiềm năng”.
3.2. Tập trung truyền thông
Bên cạnh việc phát triển và giữ vững chất lượng sản phẩm, khâu truyền thông và marketing
rất được chú trọng để nâng cao vị thế thương hiệu của mình. Với tình hình thị trường cạnh tranh
như hiện nay, một thương hiệu sữa được người tiêu dùng đón nhận không chỉ cần mang lại sản
phẩm an toàn, vệ sinh, thơm ngon mà còn mang lại những giá trị khác cho người tiêu dùng, như
sự tiện lợi, tính bền vững,...
Công ty cũng chú trọng và dành nhiều thời gian để nghiên cứu, cải tiến bao bì sản phẩm, thiết
kế các mẫu mã bao bì mới. Ngoài ra, các kênh truyền thông, mạng xã hội cũng được công ty
tận dụng để quảng bá hình ảnh, thương hiệu của mình. Các hệ thống kênh phân phối như siêu
thị, đại lý, các điểm bán lẻ cũng được công ty tận dụng một cách triệt để. Nỗ lực mở rộng thị trường tiềm năng.
3.3. Mở rộng thị phần trong nước
Vì là một doanh nghiệp mới nên luôn có tham vọng mở rộng thị trường, tăng thị phần của
mình. Để có thể đạt được mục tiêu này, công ty đã luôn không ngừng nỗ lực để đạt được cùng
một lúc cả 3 vấn đề cốt lõi, đó chính là chất lượng, giá cả và phong cách phục vụ. Công ty chú
trọng đầu tư xây dựng thương hiệu thật tốt, cũng như mở rộng thị trường nhiều hơn nữa.
3.4. Quản trị nhân lực
Công ty cũng tiếp tục đầu tư thêm con người. Tập trung vào đào tạo và cải thiện chất lượng nhân sự
cũng là một hoạt động trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh việc chăm lo đời sống
cho các nhân viên thuộc công ty, công ty mở rộng đầu tư để nâng cao trình độ tay nghề của từng bộ phận.
Công ty cải thiện chất lượng của môi trường làm việc tại văn phòng cũng như nhà máy, điều này nhằm phát huy
một cách hiệu quả nhất năng lực làm việc của từng cá nhân, thành viên trong công ty. 3.5. Kĩ thuật công nghệ
- Sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu Việt
Nam. Nhà máy hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào
đến đầu ra sản phẩm.
- Ngoài ra, doanh nghiệp cũng thay đổi công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm theo đối tượng
sản phẩm sang quản lý chất lượng theo hệ thống mang tính khoa học như: ISO 9000-2000,
HACCP (phân tích mối nguy hại và kiểm soát điểm tới hạn).
- Đang đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiện đại, đồng bộ, đạt các chỉ tiêu môi trường
của Việt Nam về BOD, COD, TSS…