1. Định nghĩa “Chính phủ điện tử”. Kể tên nhng mc tiêu của chính phủ
điê
n tử tại Việt Nam.
- Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Chính phủ điện tử tại các quốc gia, Liên Hợp
quốc định nghĩa: “Chính phủ điện tử khái niệm về các quan chính phủ sử dụng
công nghệ thông tin như mạng diện rộng, internet, các phương tiện di động để quan hệ
với người dân, với doanh nghiệp bản thân các quan chính phủ”.
- Việt Nam, mục tiêu của chính phủ điê
?
u
quả điều hành nhà nước của chính phủ, phát huy c kBt quả đạt được, huy động sự
tham gia của cả hệ thống chính trị, giải pháp, cách làm đột phá, mang tính khác
biệt, để bản hoàn thành các chỉ tiêu phát triển Chính phủ điện tử vào năm 2021
hình thành Chính phủ số vào năm 2025.
2. Sự thành công trong chuyển đổi số giai đoạn tiếp theo, với nguồn lực
hạn, đòi hỏi Chính phủ cần xác định nhng chiến lược ưu tiên, đặc biệt
phối hợp với khu vực doanh nghiệp trong tiến trình chuyển đổi số. Cho
biết các ưu tiên quan trọng đó.
- Theo định nghĩa của Ngân hàng thB giới, Việt Nam đang giai đoạn xây dựng tầng
thứ nhất thứ hai của quá trình chuyển đổi số nền kinh tB; cần tiBp tục y dựng
hoàn thiện hệ thống pháp luật, nền kinh tB thị trường sáu ưu tiên quan trọng của
nền kinh tB số: “Liên kBt - Lao động - Logistics - Lòng tin - Chính phủ điện tử - Chi
trả online”:
+ Thứ nhất, cải thiện tính liên kBt người tiêu dùng với internet tốc độ cao giá cả phải
chăng thông qua thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng của hệ thống nhân. Tốc độ đường
truyền chất lượng các dải băng di động/cố định của Việt Nam được đánh giá
tương đối ổn định, tuy nhiên, để phát triển mức độ cao hơn cần những hỗ trợ của
Chính phủ trong việc nâng cao độ phủ c dải băng tần một cách đa dạng hơn nữa.
+ Thứ hai, tăng cường giáo dục kỹ thuật số, thúc đẩy đào tạo nguồn lao động chất lượng
cao. Giáo dục trong nền kinh tB số không chỉ để thúc đẩy sự nhận thức chung về
hội, thách thức của nền kinh tB số đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng lực lượng lao động
kỹ năng, sẵn sàng thích ứng nắm bắt hội.
+ Thứ ba, tiBp tục cải thiện hệ thống logistics, đặc biệt trong liên kBt kBt cấu hạ tầng
ngành liên ngành nhằm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu
dùng. Chỉ số Hiệu suất logistics thể sẽ một trong những chỉ báo quan trọng cho
mục tiêu này. Theo đó, mặc Việt Nam đang những thành công nhất định, nhưng
việc hỗ trợ của Chính phủ trong kBt nối, tổ chức, chia sẻ nguồn lực chung cung cấp
thêm một số hàng hóa công” chìa khóa then chốt để cải thiện chất lượng chuyển
đổi số nền kinh tB.
+ Thứ tư, củng cố lòng tin của người sử dụng thông qua bảo đảm các vấn đề liên quan
đBn bảo mật dữ liệu, an ninh mạng hệ thống luật pháp công khai, minh bạch đối
với hệ thống doanh nghiệp.
+ Thứ năm, đẩy mạnh hình thức chi trả online. Theo đó, thanh toán kỹ thuật s một
phần thiBt yBu ưu tiên ng đầu của nền kinh tB số. Việt Nam đang gặp thách thức
lớn khi lượng sử dụng tiền mặt trên thị trường vẫn chiBm hơn 90%. Để đánh giá chỉ số
này, Global Findex thể là một chỉ báo quan trọng trong thời gian tới.
+ Thứ sáu, xúc tiBn nhanh hơn nữa một chính phủ điện tử. Chính phủ cần đi đầu trong
công cuộc chuyển đổi số. Sự tích cực dẫn dắt nền kinh tB chuyển đổi số của Chính
phủ sẽ chìa khóa quan trọng cho sự thành công của công cuộc này.
3. Việt Nam chuyển đổi số diến ra như thế nào?
- Dựa trên nghiên cứu của Microsofft năm 2017: Tại châu Á, chuyển đổi số mang đBn
tác động GDP khoảng 6%, năm 2019 25%. Việt Nam, hình chuyển đổi số đã
đang tạo ra nhiều dịch vụ tiện ích giá trị cao cho nhân dân, tận dụng được
nguồn lực nhàn rỗi của hội. Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng đang tạo ra những mâu
thuẫn, những thay đổi bản với hình kinh doanh truyền thống. ThB mạnh công
nghệ mới đang giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp giành được lợi thB thị trường
công nghiệp truyền thống. Với dân số hiện tại 96 triệu dân Việt Nam nền kinh tB
tốc độ tăng trưởng nhanh, mạnh mẽ nhất nhì tại khu vực, nắm giữ dân số trẻ, năng
động khả năng tiBp cận công nghệ cao, nhanh chóng. Đây những hội mạnh
mẽ để những doanh nghiệp tại Việt Nam tạo sự đột phá trên thị trường chuyển đổi số.
4. Giải pháp chuyển đổi số mang lại điều cho doanh nghiệp?
- Trải nghiệm khách hàng: Người tiêu dùng ngày nay nhiều sự lựa chọn hơn bao giờ
hBt. Do đó doanh nghiệp cần các giải pháp hoặc vấn chuyển đổi số để cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ sáng tạo. Đồng thời mang lại những tương tác trải nghiệm ý
nghĩa làm hài lòng khách hàng.
- Trải nghiệm của nhân viên: Đây không chỉ việc cung cấp cho lực lượng lao động
những ứng dụng thiBt bị mới nhất còn việc tạo ra một trải nghiệm đơn giản,
hiện đại, trọn vẹn hơn nhân viên. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các công ty đầu vào
trải nghiệm của nhân viên lực lượng lao động năng suất gắn hơn, dẫn đBn trải
nghiệm khách hàng tốt n. Các giải pháp chuyển đổi số thể giúp các tổ chức
không chỉ cung cấp các công cụ mọi người cần còn thể truy cập tức thì mọi
lúc, mọi nơi.
- Tối ưu hóa quy trình: Việc ứng dụng giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp sẽ
thay đổi phương thức hoạt động của tổ chức từ truyền thống sang tự động hóa. Điều
này giúp cho các quy trình diễn ra nhanh chóng, trôi chảy, tiBt kiệm thời gian chi
phí.
- Số hóa sản phẩm: Điều y đề cập đBn việc sử dụng công nghệ để nâng cao sản phẩm
hoặc dịch vụ. Các ứng dụng chuyển đổi số không chỉ giúp các công ty luôn đi trước
công nghệ tiên tiBn còn tạo ra một sở hạ tầng nhanh nhạy cần thiBt để liên tục
đổi mới thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng.
5. Tại sao cần phân biệt khái niệm chính phủ điện tử chính phủ số?
Chỉ khi phân biệt được khái niệm thì mới nhận thức đúng đắn, nhận thức đúng
đắn thì mới hành động đúng đắn. Việc phân biệt ra các mức độ phát triển, chính
phủ điện tử chính phủ số, không nghĩa làm tuần tự, làm xong chính phủ điện
tử rồi mới làm chính phủ số.
Quá trình phát triển chính phủ điện tử đã diễn ra từ nhiều năm nay, sẽ bản được
hoàn thành vào năm 2021-2022 với mục tiêu 100% dịch vụ công của các bộ, ngành,
địa phương đủ điều kiện được đưa lên mức độ 4. Với việc ban hành ChiBn lược phát
triển chính phủ điện tử, hướng tới chính phủ số giai đoạn 2021-2025 định hướng đBn
năm 2030, Việt Nam đã bắt đầu khởi động quá trình phát triển chính phủ số, thực hiện
song song với quá trình phát triển chính phủ điện tử.Phát triển chính phủ số sự thay
đổi nhận thức, từ đó thay đổi cách làm. Trước đây làm chính phủ điện tử thì chỉ nghĩ
đBn việc tin học hóa, cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyBn. Hiện nay làm
chính phủ số thì phải nghĩ đBn đưa mọi hoạt động của chính phủ, dụ hoạt động
thanh tra, lên môi trường số. Trước đây làm chính phủ điện tử thì chỉ nghĩ đBn việc
đầu hệ thống thông tin, số hóa từng quy trình, 10 năm mới đưa được 10% dịch vụ
công trực tuyBn lên mức độ 4. Hiện nay làm chính phủ số thì nghĩ đBn việc sử dụng
nền tảng, số hóa toàn bộ, trong 3 tháng đưa 100% dịch vụ công trực tuyBn lên mức độ
4 với chi phí thấp hơn.
6. Điểm khác nhau gia chính phủ điện tử chính phủ số gì?
- Chính phủ điện tử chính phủ tin học hóa quy trình đã có, cung cấp trực tuyBn các
dịch vụ hành chính công đã có. Chính phủ số chính phủ chuyển đổi số, đổi mới
hình hoạt động, thay đổi quy trình làm việc, thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ,
nhanh chóng cung cấp dịch vụ công mới.
- Một trong những thước đo chính của chính phủ điện tử số lượng dịch vụ hành chính
công trực tuyBn. Còn một trong những thước đo chính của chính phủ số số lượng
dịch vụ hành chính công giảm đi, s lượng dịch vụ công mới, mang tính sáng tạo
phục vụ hội tăng lên, nhờ công nghsố dữ liệu.
7. Mối quan hệ gia đô thị thông minh chính quyền số?
- cấp quốc gia, quốc gia thông minh gồm ba thành phần chính phủ số, kinh tB số
hội số.
- cấp địa phương, đô thị thông minh cũng gồm ba thành phần tương ứng chính
quyền số, kinh tB số hội số trong phạm vi địa của đô thị đó.
8. Chính phủ số phc v nhng ai?
- NBu như trước đây, thông thường, phát triển chính phủ điện tử đặt ra mục tiêu chính
phục vụ người dân, doanh nghiệp và hội tốt hơn.
- Trong giai đoạn sắp tới, chính phủ số còn đặt mục tiêu trang bị công cụ làm việc mới
để cán bộ, công chức, viên chức thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình, đó trợ
ảo hay những nền tảng làm việc, cộng tác trên môi trường số.

Preview text:

1. Định nghĩa “Chính phủ điện tử”. Kể tên nhng mc tiêu của chính phủ
điê n tử tại Việt Nam.
- Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Chính phủ điện tử tại các quốc gia, Liên Hợp
quốc định nghĩa: “Chính phủ điện tử là khái niệm về các cơ quan chính phủ sử dụng
công nghệ thông tin như mạng diện rộng, internet, các phương tiện di động để quan hệ
với người dân, với doanh nghiệp và bản thân các cơ quan chính phủ”.
- Ở Việt Nam, mục tiêu của chính phủ điê ?n tử là tăng cường năng lực, nâng cao hiê ?u
quả điều hành nhà nước của chính phủ, phát huy các kBt quả đạt được, huy động sự
tham gia của cả hệ thống chính trị, có giải pháp, cách làm đột phá, mang tính khác
biệt, để cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu phát triển Chính phủ điện tử vào năm 2021 và
hình thành Chính phủ số vào năm 2025.
2. Sự thành công trong chuyển đổi số giai đoạn tiếp theo, với nguồn lực có
hạn, đòi hỏi Chính phủ cần xác định rõ nhng chiến lược ưu tiên, đặc biệt
phối hợp với khu vực doanh nghiệp trong tiến trình chuyển đổi số. Cho
biết các ưu tiên quan trọng đó.
- Theo định nghĩa của Ngân hàng thB giới, Việt Nam đang ở giai đoạn xây dựng tầng
thứ nhất và thứ hai của quá trình chuyển đổi số nền kinh tB; cần tiBp tục xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật, nền kinh tB thị trường và sáu ưu tiên quan trọng của
nền kinh tB số: “Liên kBt - Lao động - Logistics - Lòng tin - Chính phủ điện tử - Chi trả online”:
+ Thứ nhất, cải thiện tính liên kBt người tiêu dùng với internet tốc độ cao và giá cả phải
chăng thông qua thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng của hệ thống tư nhân. Tốc độ đường
truyền và chất lượng các dải băng di động/cố định của Việt Nam được đánh giá là
tương đối ổn định, tuy nhiên, để phát triển ở mức độ cao hơn cần có những hỗ trợ của
Chính phủ trong việc nâng cao độ phủ các dải băng tần một cách đa dạng hơn nữa.
+ Thứ hai, tăng cường giáo dục kỹ thuật số, thúc đẩy đào tạo nguồn lao động chất lượng
cao. Giáo dục trong nền kinh tB số không chỉ để thúc đẩy sự nhận thức chung về cơ
hội, thách thức của nền kinh tB số mà đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng lực lượng lao động
có kỹ năng, sẵn sàng thích ứng và nắm bắt cơ hội.
+ Thứ ba, tiBp tục cải thiện hệ thống logistics, đặc biệt trong liên kBt kBt cấu hạ tầng
ngành và liên ngành nhằm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu
dùng. Chỉ số Hiệu suất logistics có thể sẽ là một trong những chỉ báo quan trọng cho
mục tiêu này. Theo đó, mặc dù Việt Nam đang có những thành công nhất định, nhưng
việc hỗ trợ của Chính phủ trong kBt nối, tổ chức, chia sẻ nguồn lực chung và cung cấp
thêm một số “hàng hóa công” là chìa khóa then chốt để cải thiện chất lượng chuyển đổi số nền kinh tB.
+ Thứ tư, củng cố lòng tin của người sử dụng thông qua bảo đảm các vấn đề liên quan
đBn bảo mật dữ liệu, an ninh mạng và hệ thống luật pháp công khai, minh bạch đối
với hệ thống doanh nghiệp.
+ Thứ năm, đẩy mạnh hình thức chi trả online. Theo đó, thanh toán kỹ thuật số là một
phần thiBt yBu và ưu tiên hàng đầu của nền kinh tB số. Việt Nam đang gặp thách thức
lớn khi lượng sử dụng tiền mặt trên thị trường vẫn chiBm hơn 90%. Để đánh giá chỉ số
này, Global Findex có thể là một chỉ báo quan trọng trong thời gian tới.
+ Thứ sáu, xúc tiBn nhanh hơn nữa một chính phủ điện tử. Chính phủ cần đi đầu trong
công cuộc chuyển đổi số. Sự tích cực dẫn dắt nền kinh tB chuyển đổi số của Chính
phủ sẽ là chìa khóa quan trọng cho sự thành công của công cuộc này.
3. Ở Việt Nam chuyển đổi số diến ra như thế nào?
- Dựa trên nghiên cứu của Microsofft năm 2017: Tại châu Á, chuyển đổi số mang đBn
tác động GDP khoảng 6%, năm 2019 là 25%. Ở Việt Nam, mô hình chuyển đổi số đã
và đang tạo ra nhiều dịch vụ và tiện ích có giá trị cao cho nhân dân, tận dụng được
nguồn lực nhàn rỗi của xã hội. Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng đang tạo ra những mâu
thuẫn, những thay đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống. ThB mạnh công
nghệ mới đang giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp giành được lợi thB ở thị trường
công nghiệp truyền thống. Với dân số hiện tại là 96 triệu dân Việt Nam có nền kinh tB
có tốc độ tăng trưởng nhanh, mạnh mẽ nhất nhì tại khu vực, nắm giữ dân số trẻ, năng
động và có khả năng tiBp cận công nghệ cao, nhanh chóng. Đây là những cơ hội mạnh
mẽ để những doanh nghiệp tại Việt Nam tạo sự đột phá trên thị trường chuyển đổi số.
4. Giải pháp chuyển đổi số mang lại điều gì cho doanh nghiệp? -
Trải nghiệm khách hàng: Người tiêu dùng ngày nay có nhiều sự lựa chọn hơn bao giờ
hBt. Do đó doanh nghiệp cần các giải pháp hoặc tư vấn chuyển đổi số để cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ sáng tạo. Đồng thời mang lại những tương tác và trải nghiệm có ý
nghĩa làm hài lòng khách hàng. -
Trải nghiệm của nhân viên: Đây không chỉ là việc cung cấp cho lực lượng lao động
những ứng dụng và thiBt bị mới nhất mà còn là việc tạo ra một trải nghiệm đơn giản,
hiện đại, trọn vẹn hơn nhân viên. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các công ty đầu tư vào
trải nghiệm của nhân viên có lực lượng lao động năng suất và gắn bó hơn, dẫn đBn trải
nghiệm khách hàng tốt hơn. Các giải pháp chuyển đổi số có thể giúp các tổ chức
không chỉ cung cấp các công cụ mà mọi người cần mà còn có thể truy cập tức thì mọi lúc, mọi nơi. -
Tối ưu hóa quy trình: Việc ứng dụng giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp sẽ
thay đổi phương thức hoạt động của tổ chức từ truyền thống sang tự động hóa. Điều
này giúp cho các quy trình diễn ra nhanh chóng, trôi chảy, tiBt kiệm thời gian và chi phí. -
Số hóa sản phẩm: Điều này đề cập đBn việc sử dụng công nghệ để nâng cao sản phẩm
hoặc dịch vụ. Các ứng dụng chuyển đổi số không chỉ giúp các công ty luôn đi trước
công nghệ tiên tiBn mà còn tạo ra một cơ sở hạ tầng nhanh nhạy cần thiBt để liên tục
đổi mới và thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng và nhu cầu của người tiêu dùng.
5. Tại sao cần phân biệt khái niệm chính phủ điện tử và chính phủ số?
Chỉ khi phân biệt được khái niệm thì mới có nhận thức đúng đắn, có nhận thức đúng
đắn thì mới có hành động đúng đắn. Việc phân biệt ra các mức độ phát triển, là chính
phủ điện tử và chính phủ số, không có nghĩa là làm tuần tự, làm xong chính phủ điện
tử rồi mới làm chính phủ số.
Quá trình phát triển chính phủ điện tử đã diễn ra từ nhiều năm nay, và sẽ cơ bản được
hoàn thành vào năm 2021-2022 với mục tiêu 100% dịch vụ công của các bộ, ngành,
địa phương đủ điều kiện được đưa lên mức độ 4. Với việc ban hành ChiBn lược phát
triển chính phủ điện tử, hướng tới chính phủ số giai đoạn 2021-2025 định hướng đBn
năm 2030, Việt Nam đã bắt đầu khởi động quá trình phát triển chính phủ số, thực hiện
song song với quá trình phát triển chính phủ điện tử.Phát triển chính phủ số là sự thay
đổi nhận thức, từ đó thay đổi cách làm. Trước đây làm chính phủ điện tử thì chỉ nghĩ
đBn việc tin học hóa, cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyBn. Hiện nay làm
chính phủ số thì phải nghĩ đBn đưa mọi hoạt động của chính phủ, ví dụ hoạt động
thanh tra, lên môi trường số. Trước đây làm chính phủ điện tử thì chỉ nghĩ đBn việc
đầu tư hệ thống thông tin, số hóa từng quy trình, 10 năm mới đưa được 10% dịch vụ
công trực tuyBn lên mức độ 4. Hiện nay làm chính phủ số thì nghĩ đBn việc sử dụng
nền tảng, số hóa toàn bộ, trong 3 tháng đưa 100% dịch vụ công trực tuyBn lên mức độ 4 với chi phí thấp hơn.
6. Điểm khác nhau gia chính phủ điện tử và chính phủ số là gì? -
Chính phủ điện tử là chính phủ tin học hóa quy trình đã có, cung cấp trực tuyBn các
dịch vụ hành chính công đã có. Chính phủ số là chính phủ chuyển đổi số, đổi mới mô
hình hoạt động, thay đổi quy trình làm việc, thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ,
nhanh chóng cung cấp dịch vụ công mới. -
Một trong những thước đo chính của chính phủ điện tử là số lượng dịch vụ hành chính
công trực tuyBn. Còn một trong những thước đo chính của chính phủ số là số lượng
dịch vụ hành chính công giảm đi, số lượng dịch vụ công mới, mang tính sáng tạo
phục vụ xã hội tăng lên, nhờ công nghệ số và dữ liệu.
7. Mối quan hệ gia đô thị thông minh và chính quyền số? -
Ở cấp quốc gia, quốc gia thông minh gồm ba thành phần là chính phủ số, kinh tB số và xã hội số. -
Ở cấp địa phương, đô thị thông minh cũng gồm ba thành phần tương ứng là chính
quyền số, kinh tB số và xã hội số trong phạm vi địa lý của đô thị đó.
8. Chính phủ số phc v nhng ai? -
NBu như trước đây, thông thường, phát triển chính phủ điện tử đặt ra mục tiêu chính
là phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội tốt hơn. -
Trong giai đoạn sắp tới, chính phủ số còn đặt mục tiêu trang bị công cụ làm việc mới
để cán bộ, công chức, viên chức có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình, đó là trợ
lý ảo hay những nền tảng làm việc, cộng tác trên môi trường số.