



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60888405
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI ---***---
KHÓA LUẬN/ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI:
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI PHƯỜNG ĐỐNG MÁC, QUẬN HAI BÀ TRƯNG, TP. HÀ NỘI.
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN THU HÀ LỚP: CT17D
MÃ SỐ SINH VIÊN: 204D6012336
GV HƯỚNG DẪN: TS.TRƯƠNG THỊ TÂM HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2024 lOMoAR cPSD| 60888405 MỤC LỤC Trang
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................4
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................5
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..............................................................................................5
1.Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................6
2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................6
2.1.Thế giới..................................................................................................
2.2.Việt Nam................................................................................................
2.3. Đánh giá tổng quan...............................................................................
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................
3.1. Mục đích nghiên cứu.............................................................................
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................
4. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu..............................................
4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................
4.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................
4.3.Khách thể nghiên cứu............................................................................. 5.
Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................
5.1.Phương pháp quan sát............................................................................
5.2.Phương pháp phân tích tài liệu............................................................... lOMoAR cPSD| 60888405
5.3.Phương pháp phỏng vấn sâu..................................................................
6.Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ..........................................
6.1.Câu hỏi nghiên cứu................................................................................
6.2.Gỉa thuyết nghiên cứu............................................................................
7.Ý nghĩa của đề tài......................................................................................
7.1.Ý nghĩa khoa học...................................................................................
7.2.Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................
8.Giới hạn nghiên cứu..................................................................................
PHẦN 2: NỘI DUNG............................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI..........................................
1.Các khái niệm liên quan............................................................................
1.1.Khái niệm về Người cao tuổi.................................................................
1.2.Khái niệm Công tác xã hội.....................................................................
1.3.Khái niệm Nhân viên Công tác xã hội...................................................
2.Chính sách an sinh xã hội..........................................................................
2.1.Khái niệm chính sách an sinh xã hội......................................................
2.2.Ý nghĩa, vai trò của chính sách an sinh xã hội.......................................
3.Một số lý thuyết áp dụng vào đề tài..........................................................
3.1.Lý thuyết nhu cầu...................................................................................
3.2.Lý thuyết hệ thống xã hội.......................................................................
3.3.Cơ sở pháp lý......................................................................................... lOMoAR cPSD| 60888405
Tiểu kết chương 1.........................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỐI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI PHƯỜNG ĐỐNG MÁC, QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI. 1. lOMoAR cPSD| 60888405 LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ,
nhiệt tình của mọi người cũng như sự cố gắng của bản thân.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giảng viên Khoa
Công Tác Xã Hội đã cung cấp cho em tất cả những kiến thức, kĩ năng trong 4 năm
học qua để làm nền tảng giúp em có thể hoàn thành đề án khoá luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô T.S Trương Thị Tâm - giảng viên trực
tiếp hướng dẫn khoá luận, đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em tìm ra hướng nghiên
cứu,tiếp cận thực tế,giải quyết vấn đề,… nhờ đó em mới có thể hoàn thành khoá luận của mình.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo phường
Đống Mác, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội chú Hà Văn Cảnh - chủ tịch phường, chị
Trần Thị Quỳnh – Công chức Văn Hoá-xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp
cho em nhiều kiến thức bổ ích trong quá trình viết khóa luận. Đồng thời, em cũng
cảm ơn các cụ là đối tượng người cao tuổi trên địa bàn nghiên cứu đã nhiệt tình hợp
tác và cung cấp những thông tin cũng như trả lời những câu hỏi giúp em bổ sung
những thông tin chân thật vào khóa luận. Và em cũng gửi lời cảm ơn đến mọi người
đã đóng góp không nhỏ vào việc giúp em hoàn thành khóa luận của mình.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, để em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận: " Chính sách an sinh xã hội đối với người
cao tuổi tại Phường Đống Mác , Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội " là công
trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, thống kê và kết luận
nghiên cứu được trình bày trong khóa luận là trung thực và có nguồn gốc lOMoAR cPSD| 60888405
cụ thể, rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Trần Thu Hà
DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt
Nội dung được viết tắt NVCTXH
Nhân viên Công tác xã hội NCT Người cao tuổi ASXH An sinh xã hội NVXH Nhân viên xã hội PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ở Việt Nam, an sinh xã hội (ASXH) là một trong những trụ cột cơ bản trong hệ
thống các chính sách xã hội được Đảng và Nhà nước quan tâm xây dựng. ASXH là
nhân tố đảm bảo công bằng xã hội. Thực tiễn phát triển đã cho thấy ASXH có vai trò
rất lớn trong việc khắc phục những hệ lụy của phân hóa xã hội, tăng cường gắn kết
xã hội, sự đồng thuận và đảm bảo ổn định chính trị.
An sinh xã hội luôn là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển đất nước, là
mục tiêu cao nhất của sự nghiệp xây dựng xã hội XHCN ở Việt Nam. Các chính sách
không ngừng được cải cách, phù hợp với nhu cầu mong muốn thiết thực của người
dân.Một số chính sách an sinh xã hội hiện nay được nhà nước chú trọng và không ngừng cải thiện: • Bảo hiểm xã hội • Bảo hiểm y tế
• Bảo hiểm thất nghiệp
• Chính sách về xóa đói giảm nghèo
• Chính sách trợ giúp xã hội cho người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn Các
chính sách về đảm bảo y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch,...
• Các túi an sinh cho các nạn nhân bị ảnh hưởng từ dịch bệnh, thiên tai lOMoAR cPSD| 60888405
Như chúng ta đều biết, đất nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển,
chúng ta hướng mục tiêu trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa để có thể sánh
vai với các nước phát triển trên thế giới. Bên cạnh những thành tựu về kinh tế - xã
hội thì chúng ta đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức nảy sinh từ mặt
trái của quá trình phát triển kinh tế - xã hội như phân tầng xã hội, quá trình đô thị hóa
không đồng bộ, môi trường bị xuống cấp, thất nghiệp, tệ nạn ma túy, người già neo đơn...
Dân số nước ta ngày càng già đi, quá trình già hóa dân số diễn ra nhanh chóng
kéo theo đó là số lượng người cao tuổi ngày càng tăng lên gây sực ép đối với nền kinh tế - xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài: "Chính sách an sinh xã hội đối với
Người cao tuổi tại Phường Đống Mác, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội." để làm đề tài
nghiên cứu, từ đó đưa ra thực trạng, nguyên nhân ASXH đối với người cao tuổi tại
Phường Đống Mác và từ đó đưa ra giải pháp phù hợp nhằm tạo điều kiện cho người cao tuổi có cuộc sống ổn định và tốt đẹp hơn.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 2.1. Thế giới:
An sinh xã hội (ASXH) là vấn đề rất quan trọng với mỗi quốc gia, đảm bảo phúc
lợi của người dân khi về già, người khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn thương
khác. Hiện nay, với tuổi thọ ngày càng tăng và cơ cấu gia đình thay đổi, các chế độ
ASXH càng trở nên quan trọng hơn, cung cấp một mạng lưới an toàn giúp NCT có
được cuộc sống đầy đủ sau khi nghỉ hưu hoặc rơi vào hoàn cảnh khó khăn, một số
chính sách ASXH nổi bật và có tác động lớn nhất được thực hiện ở các quốc gia khác nhau, cụ thể như sau:
Theo tiêu chí của Liên Hợp quốc, những người có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên được
gọi là người cao tuổi. Trợ giúp xã hội cho người cao tuổi được hầu hết các nước triển
khai, mục tiêu hướng tới những người già trên 60 tuổi không có lương hưu hoặc trợ
cấp bảo hiểm xã hội, không có thu nhập thường xuyên. Malaysia là một trong những
nước đầu tiên trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương có chính sách riêng cho
người cao tuổi là Luật Người cao tuổi năm 1983 và Luật Nhà ở cho người cao tuổi năm 1978.
Ở mỗi nước, điều kiện cụ thể để được nhận trợ cấp là khác nhau. Ở Thái Lan,
chương trình lương hưu cho người cao tuổi được phê duyệt vào năm 1993 dưới sự
quản lý của Bộ Phúc lợi công, đối tượng là những người trên 60 tuổi không có thu
nhập, hoặc những người bị bỏ rơi, những người không thể làm việc. Đến năm 2002,
các tiêu chí được sửa đổi và ưu tiên cho người cao tuổi gặp khó khăn hoặc những lOMoAR cPSD| 60888405
người sống ở vùng sâu vùng xa. Ở Bangladesh, chương trình trợ cấp cho người cao
tuổi của Chính phủ bắt đầu từ năm tài chính 1997 - 1998, với độ tuổi 65 đối với nam
và 62 đối với nữ, hướng tới những người có thu nhập dưới ngưỡng nghèo (3.000
BDT/tháng, tương đương 37 USD/tháng). Ngoài ra, Ủy ban cộng đồng còn lựa chọn
những người lớn tuổi dễ bị tổn thương nhất trong địa phương và ít nhất một nửa số
người được chọn phải là phụ nữ. Phụ nữ là người già neo đơn, là góa phụ hoặc ly
hôn cũng được hưởng một số lợi ích riêng biệt như đối với quả phụ, ngưỡng thu nhập
được đặt cao hơn bốn lần (12.000 BDT/tháng, tương đương 147 USD/tháng).
Mỗi nước lựa chọn các hình thức trợ cấp khác nhau, có thể trợ cấp tiền mặt, hoặc
lương thực… Ở Thái Lan, ban đầu, mức trợ cấp hàng tháng cho mỗi người là 200
THB, sau đó tăng lên 300 THB vào năm 2000 và 500 THB năm 2006. Ở Bangladesh,
cả trợ cấp tuổi già và phụ cấp hàng tháng cho những quả phụ đều là 300 BDT (3,5
USD) cho mỗi người. Ở Malaysia, theo chương trình hỗ trợ cho người cao tuổi, mỗi
người sẽ được một khoản hỗ trợ là 200RM/tháng. Mặt khác, ở Malaysia, người cao
tuổi còn được giảm 50% vé máy bay và vé đường sắt; giảm thuế thu nhập cá nhân
hàng năm cho thành viên trong gia đình người cao tuổi khi những thành viên này chi
tiêu trên 5.000 RM cho chi phí y tế và các thiết bị y tế đặc biệt cho cha mẹ lớn tuổi
của mình. Malaysia còn chi trả trợ cấp hàng tháng cho người không có nhà ở, nghèo
khó và trên 60 tuổi với mức trợ cấp cao hơn.
Tại Ấn Độ, chế độ hưu trí cho người già, Chương trình Hỗ trợ Xã hội Quốc gia
(NSAP) tại Ấn Độ bao gồm Chương trình Hưu trí Người già Quốc gia Indira Gandhi,
trợ cấp lương hưu hàng tháng cho người dân dưới mức nghèo từ 60 tuổi trở lên.
Khoản lương hưu 300 Rupee Ấn Độ (3.61 USD) mỗi tháng được chuyển trực tiếp
vào tài khoản ngân hàng của người thụ hưởng, đảm bảo tài chính cơ bản cho người
cao tuổi. Đến nay, hơn 30 triệu người cao tuổi đã được hưởng lợi từ chương trình này.
Tại Trung Quốc tổ chức hệ thống ASXH ba tầng toàn diện, với chế độ bảo hiểm
hưu trí xã hội bao gồm các khoản trợ cấp hưu trí, chăm sóc y tế, thất nghiệp, tai nạn
lao động,... Đối với lương hưu, cả người sử dụng lao động và người lao động đều
đóng góp hàng tháng vào tài khoản cá nhân của người lao động do Quỹ An sinh Xã
hội Quốc gia Trung Quốc quản lý. Khi nghỉ hưu, người lao động nhận được lương
hưu dựa theo mức đóng góp, đảm bảo thu nhập sau nghỉ hưu cho số lượng người già lớn tại Trung Quốc.
Tại Nhật Bản là quốc gia có dân số “siêu già” hiện nay chiếm hơn 31% tổng dân lOMoAR cPSD| 60888405
số. Tốc độ “ già hóa dân số” ngày càng tăng khiến chi phí hằng năm dành cho bảo
hiểm chăm sóc sức khỏe của Nhật Bản tăng mạnh, ảnh hưởng đáng kể đến sự bền
vững của hệ thống ASXH Nhà nước nói chung và sự an toàn của quỹ bảo hiểm y tế
Nhật Bản nói riêng. Chính vì vậy, Nhật Bản đã chủ động nhận thức đầy đủ về việc
bảo đảm quyền và khả năng tiếp cận thụ hưởng chăm sóc sức khỏe, ASXH, an toàn
và môi trường thân thiện với NCT, như thực hiện các chính sách khám bệnh định kỳ
để có thế kịp thời phòng ngừa và chữa trị bệnh ở giai đoạn sớm. Đồng thời, chính
phủ Nhật Bản thực hiện luật hóa chế độ bảo hiểm chăm sóc dài hạn cũng như các
dịch vụ cho NCT thể hiện vai trò trụ cột của Nhà nước trong đảm bảo an sinh
cho người cao tuổi, vốn là một nhóm ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong dân số. 2.2. Việt Nam:
An sinh xã hội với NCT được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và quy
định khác nhau. Có những quốc gia quy định trong hệ thống ASXH bao gồm các lĩnh
vực, như: y tế, nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các chính sách trợ giúp xã hội
cho NCT. Có quốc gia lại quy định các chính sách an sinh xã hội cho NCT trong đạo
luật riêng về NCT. Dù quy định như thế nào cũng thấy rằng các nhà nước đều muốn
bảo vệ chất lượng cuộc sống cho NCT, nhất là trong thời điểm hiện nay,
dân số thế giới đang ngày càng già hóa. Pháp luật về ASXH đối với NCT ở Việt Nam cũng vậy.
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành
TW Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới nhấn mạnh: “Hoàn thiện
chính sách pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò của NCT; khuyến khích
NCT tham gia hoạt động kinh tế - xã hội; xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền
lợi của người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi. Tích cực, chủ động xây
dựng môi trường thân thiện với NCT; phát triển mạnh hệ thống chuyên ngành Lão
khoa trong các cơ sở y tế. Khuyến khích phát triển cơ sở chăm sóc NCT; cung cấp
các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí của NCT. Mục tiêu
đến năm 2030, tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt lOMoAR cPSD| 60888405
tối thiểu 68 năm; 100% NCT có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được
khám chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung”[4].
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 Điều 37, khoản
3 quy định: “Người cao tuổi được nhà nước, gia đình và xã hội chăm sóc và phát
huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”6. Việc quy định bảo vệ,
chăm sóc NCT trong Hiến pháp - văn bản Luật cao nhất cho thấy, Đảng và Nhà nước
đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc, nghiêm túc đối với NCT, bảo vệ quyền được chăm
sóc, được yêu thương của NCT; thể hiện sự quan tâm, đánh giá đúng mực của Nhà
nước đối với NCT khi họ đã hết tuổi lao động, về nghỉ hưu theo chính sách của Nhà
nước cảm thấy an tâm, cuộc sống ổn định thư thái. NCT được Nhà nước đưa ra những
chính sách pháp luật về ASXH phù hợp, đúng đắn sẽ làm cho con cái trong gia đình
tập trung vào công việc cống hiến cho đất nước, cho xã hội, mà không phải quá bận
tâm lo lắng tới cha mẹ mình già yếu không được hưởng các chế độ chính sách của Nhà nước.
Ngoài Hiến pháp, Luật NCT 2009 còn có rất nhiều văn bản dưới luật khác như
Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thị hành một số điều của Luật NCT; Quyết định số 178/QĐ- TTg ngày
22/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động quốc gia về
NCT Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020; Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày
30/12/2016 của Bộ Y tế phê duyệt Đề án chăm sóc sức khỏe NCT giai đoạn 2017
2025; Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn thực
hiện chăm sóc sức khỏe NCT; Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18/02/2011 của
Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
NCT tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương khen thưởng. Từ những quy
định trên cho thấy Nhà nước đã quan tâm chăm sóc NCT theo lộ trình và có những
kế hoạch cụ thể; mỗi bộ, ngành liên quan đều có những quy định, chính sách, chương
trình hành động để nhằm hỗ trợ cho NCT.
Vì Việt Nam là quốc gia đang phát triển và trong 35 năm đổi mới đã đạt được những
thành tựu nhất định trong việc mở rộng lưới an sinh đến mọi đối tượng trong xã hội,
tuy vậy, quyền lợi hưởng của đa phần các đối tượng còn ở mức thấp, đặc biệt là nhóm
đối tượng NCT. Theo Báo cáo ASXH thế giới 2017 - 2019 của ILO, ở Việt Nam hiện
nay, trong số hơn 11 triệu NCT (từ 60 tuổi trở lên), có 2,3 triệu người đang hưởng
chế độ hưu trí, 1,3 triệu người hưởng trợ cấp xã hội, còn khoảng 6 - 7 triệu NCT
không có thu nhập.[2] Trong đó, phần lớn NCT ở Việt Nam sống ở nông thôn, số
lượng chênh lệch quá lớn giữa nhóm NCT có thu nhập và nhóm người không có thu nhập. lOMoAR cPSD| 60888405
Có thể thấy rằng, ASXH của nước ta về NCT tương đối hoàn thiện, bảo đảm mọi
mặt đời sống của NCT, giải quyết những khó khăn của NCT về kinh tế, những khó
khăn trong tiếp cận các dịch vụ xã hội, khó khăn trong việc hòa nhập cộng đồng, xã
hội,… Các quy định trong các văn bản chính sách góp phần đáp ứng đầy đủ mọi nhu
cầu của NCT trong vấn đề ăn, mặc, ở, đi lại, nhu cầu an toàn, khám, chữa bệnh và
nhu cầu được tự khẳng định bản thân, được tiếp tục học hỏi, tham gia lao động và
đóng góp cho xã hội. Trước xu hướng già hóa dân số của Việt Nam, trong thời gian
tới, việc ban hành các CSXH dành cho NCT mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, tăng
cường chức năng phòng ngừa của công tác xã hội, giảm bớt các khó khăn về
an sinh xã hội trong tương lai.
2.3. Đánh giá tổng quan: N
hận thức về già hóa và An sinh xã hội cho người cao tuổi còn chưa đầy đủ và
toàndiện. Năm 2011, Việt Nam chính thức bước vào thời kỳ già hóa dân số với
rất nhiều thách thức mà Đảng, Nhà nước và từng cá nhân, gia đình, cộng đồng phải
đặc biệt quan tâm. Song, trong thực tế, một bộ phận cán bộ lãnh đạo, các ban, ngành,
đoàn thể, chính bản thân người cao tuổi và gia đình nhận thức chưa đầy đủ về những
thách thức này. Dẫn đến chưa chuẩn bị tâm thế cho một xã hội dân số già trong
khoảng 18-22 năm nữa, thậm chí chỉ trong vòng 15 năm tới như khẳng định của
World Bank tại Việt Nam. Chắc chắn đến năm 2050, Việt Nam sẽ là quốc gia có dân
số “siêu già” như Nhật Bản hiện nay và với hơn 32 triệu người cao tuổi, chiếm 31%
tổng dân số. Tốc độ “già hóa dân số” nhanh sẽ tác động tới nhiều lĩnh vực đời sống
xã hội như hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe, hệ thống an sinh xã hội, việc làm,
tuổi nghỉ hưu, quan hệ gia đình, tâm lý, lối sống… đặt ra yêu cầu, thách thức là cần
phải xây dựng một xã hội thích ứng với giai đoạn “già hóa dân số” của đất nước.
Chúng ta cũng nhận thức chưa đầy đủ về việc
đảm bảo quyền và khả năng tiếp cận, thụ hưởng chăm sóc sức khỏe, An sinh xã hội,
an toàn và môi trường thân thiện với NCT.
Chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi còn nhiều thách thức Sức khỏe là
tiêu chí quan trọng nhất khi phân tích thực trạng về phúc lợi của người cao tuổi.
Trong thời gian vừa qua, do đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện cùng với
những tiến bộ nhất định của hệ thống y tế, sức khỏe của người cao tuổi Việt Nam
nhìn chung và Phường Đống Mác nói riêng đãđược cải thiện. Tuy nhiên, còn nhiều
thách thức về chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi. Tình trạng sức khỏe của người
cao tuổi phụ thuộc rất nhiều vào tuổi tác, tuổi càng tăng thì tỷ lệ người cao tuổi có
sức khỏe yếu càng cao, số bệnh mắc phải càng lớn và thời gian nằm viện càng dài.
Thách thức lớn nhất đối với việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hiện nay là mô
hình và nguyên nhân bệnh tật của người cao tuổi đang thay đổi nhanh chóng khiến
cho gánh nặng “bệnh tật kép” ngày càng rõ ràng. Do hệ quả của sự thay đổi mô hình
bệnh tật là các bệnh không lây nhiễm đang nhanh chóng trở thành nguyên nhân hàng lOMoAR cPSD| 60888405
đầu gây bệnh tật và tàn phế cho người cao tuổi và xu hướng này sẽ tiếp tục diễn ra
trong những thập niên tới. Đồng thời, chi phí trung bình để chăm sóc sức khỏe cho
một người cao tuổi bằng 7-8 lần chi phí trung bình chăm sóc sức khỏe cho một người
trẻ tuổi, gánh nặng lớn về nguồn lực chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi là điều không tránh khỏi.
Trong khi đó, mức độ hiểu biết về chăm sóc sức khỏe và tự chăm sóc sức khỏe của
người cao tuổi còn thấp, phần lớn người cao tuổi không biết các biểu hiện hoặc cách
phòng chống các bệnh thường gặp. Khả năng và tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe giữa các nhóm người cao tuổi hết sức khác nhau và đây là một nguyên nhân
khiến cho một bộ phận không nhỏ người cao tuổi không được điều trị, chăm sóc đầy
đủ ngay cả khi phát hiện ra bệnh tật. Mặt khác, mặc dù tỷ lệ người cao tuổi ngày càng
tăng nhưng mạng lưới y tế cho người cao tuổi vẫn còn yếu, nhân viên y tế phục vụ
tại cộng đồng còn thiếu; kỹ năng phát hiện, điều trị và chăm sóc người cao tuổi còn hạn chế.
Vì vậy em đã chọn đề tài “ Chính sách an sinh xã hội đối với người cao tuổi tại
Phường Đống Mác, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội” nhằm mục đích đi sâu hơn vào
nghiên cứu các chính sách BHXH, trợ cấp xã hội ngày một hoàn thiện hơn, có thể
ứng phó được với già hoá dân số ngày càng tăng nhanh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề, lý luận về chính sách an sinh xã hội dành cho
người cao tuổi và phân tích, đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách trên,khoá
luận đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng của những chính sách
an sinh xã hội hiện hành đối với người cao tuổi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu những công trình nghiên cứu về an sinh xã hội và chính sách an sinh xã
hội cho NCT, để làm rõ những vấn đề về lý luận chung của những chính sách ASXH.
- Phân tích nội dung các chính sách hiện hành về ASXH cho NCT tại PhườngĐống
Mác, thông qua những đánh giá về việc thực hiện chính sách hiện nay.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích nội dung thực trạng thi hành chính sáchđề
xuất định hướng xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
ASXH dành cho người NCT ở phường Đống Mác trong tương lai.
4. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu: lOMoAR cPSD| 60888405
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Những nội dung và quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội dành cho
người cao tuổi tại Phường Đống Mác, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Phường Đống Mác, Quận Hà Bà Trưng, Hà Nội - Thời gian: 22/01/2023-16/05/2024.
4.3. Khách thể nghiên cứu:
- Lãnh đạo, cán bộ, nhân viên tại UBND Phường Đống Mác.
- Người cao tuổi sinh sống tại Phường Đống Mác
- Nhân viên công tác xã hội
- Thân nhân người cao tuổi tại Phường Đống Mác
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp quan sát:
Quan sát là một trong những phương pháp quan trọng được sử dụng trong quá
trình nghiên cứu. Đây là phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp về các sự vật
, hiện tượng đang diễn ra xung quanh bằng sự quan sát trực quan và trực giác của
chính mình. Phương pháp quan sát giúp kiểm tra độ chính xác của thông tin và cũng
như thu thập thông tin quan trọng mà những phương pháp khác làm được. Quan sát
sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu có sự trợ giúp công cụ đặc biệt như : phỏng vấn , bảng hỏi,…
Khi áp dụng phương pháp này, nhân viên CTXH quan sát hỏi thăm người cao tuổi
khu vực Phường Đống Mác về các chính sách an sinh xã hội được hưởng như thế
nào, từ đó nhân viên CTXH có thể đánh giá, nghiên cứu để đưa vào luận án.
5.2.Phương pháp phân tích tài liệu:
Đây là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu xã hội. Phương pháp này nghiên
cứu dựa trên các tài liệu, văn bản, ấn phẩm,… liên quan đến vấn đề nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 60888405
Phân tích tài liệu phải xác định tên tài liệu , xuất xứ, tên tác giả , mục đích, nội
dung, tính giá trị của tài liệu và phân loại được tính chân thực hoặc giả dối của tài liệu .
Khi sử dụng phương pháp này em đã dựa vào các số liệu, báo cáo hoạt động về
công tác chính sách an sinh xã hội cho người cao tuổi tại Phường Đống Mác. Sau đó
em sẽ lựa chọn những thông tin cần thiết và phù hợp để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
5.3.Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phỏng vấn sâu là cuộc trao đổi được tiến hành theo một kế hoạch nhất định thông
qua cách thức hỏi – đáp trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp thông tin
dựa trên bảng hỏi( bảng hỏi được chuẩn bị trước) trong đó người phỏng vấn đưa ra
các câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát , lắng nghe ý kiến trả lời và ghi nhận lại câu trả lời.
Khi sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu NVXH tìm hiểu
được những khó khăn mà người cao tuổi gặp phải trong cuộc sống hằng ngày,
nhu cầu và mong muốn của họ.Thông qua các cuộc phỏng vấn sâu NVXH cũng
có thể đánh giá được các chính sách an sinh xã hội mà người cao tuổi đang được
hưởng có những mặt cần được ưu tiên hỗ trợ hơn.
Trong đề tài này em dùng phương pháp phỏng vấn sâu với đối tượng là 10
người cao tuổi ( độ tuổi từ 60-80 tuổi), 2 nhân viên xã hội và 2 lãnh đạo tại phường Đống Mác.
5.4. Phương pháp thảo luận nhóm
Tác giả tổ chức 2 cuộc thảo luận nhóm: một nhóm nhiệm vụ gồm nhân viên chăm
sóc NCT và một nhóm thân chủ gồm 10 người NCT tại UBND phường Đống Mác lOMoAR cPSD| 60888405
và bảo trợ xã hội UBND phường Đống Mác nhằm thu thập các thông tin về việc
cung cấp các dịch vụ công tác xã hội.
6.Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu:
6.1. Câu hỏi nghiên cứu:
Câu 1: Người cao tuổi sống tại Phường Đống Mác, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội có
gặp vấn đề gì về chính sách xã hội không?
Câu 2: Cuộc sống, sức khỏe của người cao tuổi tại Phường Đống Mác hiện nay như thế nào ?
Câu 3 : Nhân viên công tác xã hội sẽ hỗ trợ như thế nào để người cao tuổi sống
tại Phường Đống Mác được hưởng đầy đủ cũng như đãi ngộ về các chính sách xã hội?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu:
Câu 1: Người cao tuổi sống tại Phường Đống Mác, Quận Hai Bà Trưng đã được hỗ
trợ cơ bản về các chính sách an sinh xã hội.
Câu 2: Cuộc sống, sức khỏe của người già tại Phường đã được cải thiện hơn nhờ có
các chính sách an sinh xã hội.
Câu 3: Nhân viên CTXH hỗ trợ người cao tuổi là: phổ biến sâu hơn về các chính
sách, giúp đỡ người cao tuổi cải thiện cuộc sống nhờ các chính sách ASXH,..
7. Ý nghĩa của đề tài:
7.1. Ý nghĩa khoa học:
Với ý nghĩa nhằm vận dụng kiến thức, kỹ năng trong công tác xã hội vào việc phân
tích,lý luận giúp chúng ta hiểu hơn về ASXH nói chung và tầm quan trọng của ASXH
đối với người cao tuổi.
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ tình hình, đặc điểm, nội dung của
những chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi không chỉ ở Phường Đống
Mác mà cả ở Việt Nam đang trong xu thế già hóa dân số trên hiện nay.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức và toàn xã
hội về đặc điểm, nhu cầu của người cao tuổi, đặc biệt là nhu cầu về dịch vụ CTXH, lOMoAR cPSD| 60888405
vai trò của dịch vụ CTXH với người cao tuổi nói chung và vai trò của các dịch vụ
CTXH với người cao tuổi tại Phường Đống Mác nói riêng trong hoạt động chăm sóc,
trợ giúp người cao tuổi. Nghiên cứu cũng sẽ đưa ra những nhận định, đánh giá về
thực trạng dịch vụ CTXH với người cao tuổi tại Trung tâm công tác xã hội và Bảo
trợ xã hội tỉnh Thái Bình, các hạn chế và nguyên nhân trong cung cấp dịch vụ CTXH
với người cao tuổi tại Phường Đống Mác , từ đó đưa ra một số giải pháp, khuyến
nghị về nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ CTXH với người cao tuổi tại Phường
Đống Mác qua đó góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc, trợ giúp người cao tuổi trên địa bàn Phường.
8. Giới hạn nghiên cứu:
Khóa luận tập trung về các vấn đề chính sách an sinh xã hội cho người cao tuổi là
rất quan trọng và cũng khá rộng nên nghiên cứu này chưa thể hiện được đầy đủ và
sâu sắc do thời gian và năng lực có hạn. Bên cạnh đó, do kinh nghiệm bản thân và
kiến thức về các chính sách liên quan đến người cao tuổi vẫn còn hạn chế nên trong
việc viết đề tài em sẽ không tránh khỏi sai sót. Do đó, nghiên cứu chỉ là bước đầu
trong việc hỗ trợ cho người cao tuổi hiểu hơn về chính sách xã hội, để họ có thể cải
thiện cuộc sống ngày một tốt hơn.
PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ
LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.Các khái niệm liên quan:
1.1. Khái niệm về người cao tuổi:
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi. Trước đây, người ta thường
dùng thuật ngữ người già để chỉ những người có tuổi, hiện nay “người cao tuổi” ngày
càng được sử dụng nhiều hơn. Hai thuật ngữ này tuy không khác nhau về mặt khoa
học song về tâm lý, “người cao tuổi” là thuật ngữ mang tính tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng. lOMoAR cPSD| 60888405
Việc xác định người cao tuổi trên thế giới không giống nhau. Ở đa số các nước trên
thế giới thì người cao tuổi là những người bắt đầu từ 60 tuổi. Tuy nhiên, cũng có một
số nước châu Âu phát triển như CHLB Đức, Thụy Điển, Tây Ban Nha, ... với độ tuổi
nghỉ hưu là 65 thì người cao tuổi ở những nước này là những người có độ tuổi từ 65
trở lên; ở Singgapore là 62 tuổi, Theo Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày
23 tháng 11 năm 2009 quy định, người cao tuổi tại Việt Nam là công dân Việt Nam
từ đủ 60 tuổi trở lên.
Như vậy, người cao tuổi hay người cao niên hay người già là những người lớn tuổi,
thường có độ tuổi khoảng từ 60 trở lên, tùy vào mỗi quốc gia.
1.2.Khái niệm Công tác xã hội:
Công tác xã hội có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm
trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và
tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách,
nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng
ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Hiệp hội công tác xã hội quốc tế và các trường đào tạo công tác xã hội quốc tế
(2011) thống nhất một định nghĩa về công tác xã hội như sau: “Công tác xã hội là
nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người
và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực
nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. Công tác xã hội sử dụng các học
thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác
của con người với với môi trường sống.”
1. 3.Khái niệm Nhân viên công tác xã hội:
Theo Hiệp Hội quốc tế nhân viên công tác xã hội IASSW thì nhân viên công tác
xã hội là: Những người được đào tạo và trang bị các kiến thức, kỹ năng trong công
tác xã hội, họ có nhiệm vụ trợ giúp các đối tượng nâng cao khả năng giải quyết và
đối phó với các vấn đề trong cuộc sống; tạo cơ hội để các đối tượng tiếp cận được
nguồn lực cần thiết thúc đẩy sự tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi
trường, tạo ảnh hưởng tới chính sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá
nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng thông qua hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiền.
Nhân viên Công tác xã hội là những người được đào tạo những kiến thức, kỹ năng
và nguồn lực cần thiết để hỗ trợ thân chủ, đồng thời họ cũng là người trực tiếp thảo
luận, lấy ý kiến từ thân chủ để đưa ra, xây dựng những phương án, kế hoạch can lOMoAR cPSD| 60888405
thiệp cụ thể cho thân chủ, giúp thân chủ khẳng định, phát huy được những lợi thế, thế mạnh của mình.
2. Chính sách an sinh xã hội:
2.1. Khái niệm chính sách an sinh xã hội:
Chính sách an sinh xã hội: Là những chính sách do nhà nước hoặc các cơ quan
chính quyền có thẩm quyền ban hành hướng tới sự đảm bảo cho các thành viên trong
xã hội giúp chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc bị giảm
đột ngột nguồn thu nhập vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương
tật, tuổi già và chết; chăm sóc y tế, giúp đỡ vấn đề tài chính cho các thành viên trong xã hội đó.
Cơ cấu của hệ thống An sinh xã hội bao gồm:
-Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
-Bảo trợ xã hội, cứu trợ xã hội -Trợ cấp gia đình
-Quỹ tiết kiệm xã hội
-Các dịch vụ xã hội khác được tài trợ bằng nguồn vốn công cộng
2.2. Ý nghĩa,vai trò của chính sách an sinh xã hội: * Ý nghĩa:
Bản chất sâu xa của ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các
công dân trong xã hội với phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công
cộng, nhằm tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và vì vậy mang tính
xã hội và tính nhân văn sâu sắc. Có thể thấy rõ bản chất của ASXH từ những khía cạnh sau:
- Những chính sách ASXH biểu hiện rõ sự quan tâm, chăm sóc những nhu cầu cơ
bản của nhà nước đối với nhân dân.
Để thấy rõ bản chất của những chính sách ASXH, cần hiểu rõ mục tiêu của nó. Mục
tiêu của ASXH là tạo ra một lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp bảo vệ cho tất
cả mọi thành viên của cộng đồng trong những trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu
nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu của gia đình do nhiều nguyên
nhân khác nhau, như ốm đau, thương tật, già cả... gọi chung là những biến cố và
những “rủi ro xã hội”. Để tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp, ASXH dựa
trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng xã hội, được thực hiện
bằng nhiều hình thức, phương thức và các biện pháp khác nhau. lOMoAR cPSD| 60888405
Như vậy, bản chất của ASXH là nhằm che chắn, bảo vệ cho các thành viên của xã
hội trước mọi “biến cố xã hội” bất lợi.
- Chính sách ASXH luôn thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp
Mỗi người trong xã hội từ những địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo khác nhau... là
những hiểu hiện khác nhau của một hệ thống giá trị xã hội. Nhưng vượt lên trên tất
cả, với tư cách là một công dân, họ phải được bảo đảm mọi mặt để phát huy đầy đủ
những khả năng của mình, không phân biệt địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo... Nhà
nước đưa ra những chính sách ASXH tạo cho những người bất hạnh, những người
kém may mắn hơn những người bình thường khác có thêm những điều kiện, những
lực đẩy cần thiết để khắc phục những “biến cố”, những “rủi ro xã hội”, có cơ hội để
phát triển, hoà nhập vào cộng đồng. Chính sách ASXH kích thích tính tích cực xã
hội trong mỗi con người, kể cả những người giàu và người nghèo. Nhờ đó, một mặt
có thể chống lại thói quen ỷ lại vào xã hội; mặt khác, có thể chống lại được tư tưởng
chủ nghĩa cá nhân mạnh ai nấy lo, ... Đồng thời, giúp mọi người hướng tới một xã
hội nhân ái, góp phần tạo nên một cuộc sống công bằng, bình yên.
3.Một số lý thuyết áp dụng vào đề tài:
3.1. Lý thuyết nhu cầu: Abr
aham Maslow (1908-1970) khi đưa ra lý thuyết liên quan đến nhu cầu con người vào
những năm 50 của thế kỷ XX đã đề cập đến hệ thống 5 loại nhu cầu của con người lOMoAR cPSD| 60888405
được xếp thành thứ bậc, nhu cầu bậc thấp xếp phía dưới, các nhu cầu phát triển xếp
ở các bậc thang cao hơn. Các nhu cầu này được xếp thành hình tháp:
Bậc thấp nhất là nhu cầu cơ bản cho sự tồn tại (hay gọi là nhu cầu sống còn: bao
gồm các nhu cầu cơ bản của con người như là thức ăn, không khí, nước uống, các
nhu cầu sinh lý cơ thể như là tình dục, bài tiết, … Đây là những nhu cầu cơ bản nhất
của con người, các nhu cầu này nếu không được đáp ứng sẽ kéo theo những khó khăn tâm lý.
Bậc thứ hai là nhu cầu an toàn. Các cá nhân trong xã hội đều mong muốn mình
được bảo vệ trước các tác nhân nguy hiểm trong cuộc sống. Nhu cầu này là sự mong
muốn về sự bình yên trong cuộc sống, mong muốn được hưởng các chế độ bảo hiểm
xã hội, được sống trong một địa bàn an ninh, sống trong một xã hội có pháp luật, có
một nơi ở yên ấm. Mỗi cá nhân đều cần được an toàn về thân thể, được đảm bảo về việc làm, …
Bậc nhu cầu thứ ba là nhu cầu được giao lưu tình cảm và thuộc vào nhóm. Các
cá nhân trong đời sống đều cần có các mối quan hệ gia đình, bạn bè, quan hệ trong
cộng đồng, … Vì vậy cá nhân luôn muốn có cảm giác được yêu thương, được chấp
nhận trong xã hội thông qua các hoạt động giao tiếp, kết bạn, tìm kiếm các mối quan
hệ, tham gia hoạt động tập thể, làm việc nhóm. Theo Maslow thì nếu nhu cầu giao
lưu không được đáp ứng phù hợp thì có thể gây nên những rối loạn về tinh thần.
Bậc nhu cầu thứ tư là nhu cầu được tôn trọng. Nhu cầu này thể hiện qua mong
muốn được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành quả của bản thân, sự
cảm nhận, quý trọng chính bản thân mình. Đây còn được gọi là nhu cầu tự trọng. Khi
nhu cầu này được thỏa mãn ở cá nhân thì cá nhân đó sẽ có khả năng đương đầu tốt
với những khó khăn trong cuộc sống để giải quyết được vấn đề của bản thân.
Bậc nhu cầu cao nhất của con người là nhu cầu thể hiện bản thân hay nhu cầu tự
hoàn thiện. Nhu cầu này có tác động lớn nhất đến sự hoàn thiện nhân cách của cá
nhân. Maslow cho rằng nhu cầu này thể hiện qua mong muốn được là chính mình,
được thể hiện sự sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân.
Đối với việc áp dụng lý thuyết này vào đề tài nghiên cứu đã giúp em có thể đánh
giá được nhu cầu của người cao tuổi. -
Bậc thứ nhất nhu cầu về thể chất và sinh lý cho thấy NCT rất cần những bữa
ăn hàng ngày với đầy đủ chất dinh dưỡng, do đó phải có chế độ ăn uống phù hợp với
từng lứa tuổi và tình trạng sức khỏe của NCT. Bên cạnh đó vấn đề sinh lý đối với
NCT thì họ cũng có nhu cầu về sinh lý như được yêu thương, quan tâm, chăm sóc
…nên NCT cũng rất cần có mối quan hệ với những người xung quanh, thể hiện tình
cảm với các bạn của mình.