



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60888405
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA KẾ TOÁN ----- -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN THANH TOÁN KHOẢN PHẢI THU NGƯỜI
MUA, NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI PHÚC LINH ThS. Vũ Thùy Dương
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà
Mã sinh viên: 184D4031012 HÀ NỘI, THÁNG 3 NĂM 2023 lOMoAR cPSD| 60888405
Trường đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN
1.1. Khái quát chung
1.2. Một số khái niệm cơ bản kế toán thanh toán
1.2.1 Khái niệm kế toán thanh toán
1.2.2 Kế toán khoản phải thu 1.2.2.1. Khái niệm
1.2.2.2 Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu
1.2.2.3 Nhiệm vụ kế toán các khoản phải thu
1.2.3 Các khoản nợ phải trả 1.2.3.1 Khái niệm
1.2.3.2 Nguyên tắc kế toán các khoản phải trả
1.2.3.3 Nhiệm vụ kế toán các khoản phải trả 1.2.4 Quan hệ thanh toán
1.2.5 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán công nợ
1.2.5.1 Vai trò của kế toán công nợ
1.2.5.2 Nhiệm vụ của kế toán công nợ
1.2.6 Nguyên tắc kế toán khoản phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp
1.3 kế toán các khoản phải thu khách hàng và kế toán phải trả nhà cung cấp
1.3.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng
1.3.1.1 Khái niệm các khoản phải thu
1.3.1.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
1.3.1.3 Kế toán các nghiệp vụ thành toán với người mua
1.3.2 Kế toán các khoản phải trả người bán
1.3.2.1 Khái niệm các khoản phải trả người bán
1.3.2.2 Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng trong kế toán thanh toán với người bán
1.3.2.3 Kế toán các nghiệp vụ thành toán với người bán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI PHÚC LINH
2.1. Tổng quan về công ty TNHH phát triển thương mại Phúc Linh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH phát triển thương mại Phúc Linh
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của ngành nghề
2.1.2.1. Chức năng của công ty lOMoAR cPSD| 60888405
Trường đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH phát triển thương mại Phúc Linh
2.1.4.2. Chế độ kế toán vận dụng tại Công ty TNHH phát triển thương mại Phúc Linh
2.1.5 Đặc điểm sản phẩm, thị trường tiêu thụ, phương thức bán hàng, phương thức thanh toán
2.1.5.1 Đặc điểm sản phẩm
2.1.5.2 Đặc điểm thị trường tiêu thụ
2.1.5.3 Phương thức thanh toán
2.1.5.4 Đặc điểm về phương thức thanh toán và hình thức thanh toán tại công ty
2.2. Thực trạng kế toán thanh toán với người mua, người bán tại công ty TNHH phát
triển thương mại Phúc Linh
2.2.1 Cơ sở lý luận về kế toán thanh toán
2.2.2 Kế toán thanh toán với người mua tại công ty TNHH phát triển thương mại Phúc Linh
2.2.2.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng
2.2.2.2 Kế toán các khoản phải trả người bán
2.3. Đánh giá thực trạng, định hướng phát triển, yêu cầu hoàn thiện
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI PHÚC LINH
3.1. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH phát triển thương mại Phúc Linh
3.1.1. Những mặt tích cực lOMoAR cPSD| 60888405
Trường đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
3.1.2. Những mặt hạn chế
3.2 Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán thanh toán tại Công
ty TNHH phát triển thương mại Phúc Linh
3.2.1 Lập sổ chi tiết và lập bảng tổng hợp chi tiết các TK 131, 331 có bổ sung thêm thời hạn
3.2.2 Trích lập các khoản phải thu khó đòi
3.2.3 Một số biện pháp khác KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO lOMoAR cPSD| 60888405
Trường đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
[ 4 ] DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH phát triển th ơng ƣ
mại Phúc Linh năm 2019- 2021
Bảng 2.1: Kế hoạch giá bán sản phẩm quý I năm 2021 của một số mặt hàng nhập khẩu
Bảng 2.2: Quy trình tổ chức thu nhận thông tin ban đầu tại Công ty TNHH phát triển th ơngƣ mại Phúc Linh
Bảng 2.3: Báo cáo tình hình tài chính quý IV/2021 tại Công ty TNHH phát triển th ơng mại Phúcƣ Linh
Bảng 2.4: Phân tích chi phí tại Công ty TNHH phát triển th ơng mại Phúc Linh ƣ
Bảng 3.1: Bảng phân tích chi phí bán hàng tại Công ty TNHH phát triển th ơng ƣ mại Phúc Linh
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH phát triển th ơng mại Phúc Linh Sơƣ
đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty TNHH phát triển th ơng mại Phúc ƣ
Linh Sơ đồ 1.3: Sơ đồ luân chuyển chuyển chứng từ tại công ty TNHH phát triển th ơngƣ mại Phúc Linh
Sơ đồ 2.1: Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động lOMoAR cPSD| 60888405
Trường đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
[ 5 ] DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa 1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 2 KTTC Kế toán tài chính 3 KTQT Kế toán quản trị 4 DT Doanh thu 5 CP Chi phí 6 LN Lợi nhuận 7 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 8 HĐ SXKD
Hoạt động sản xuất kinh doanh 9 KT Kế toán 10 DTBH Doanh thu bán hàng 11 CCDV Cung cấp dịch vụ 12 NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp 13 NCTT Nhân công trực tiếp 14 TSCĐ Tài sản cố định 15 TMCP Th ơng mại cổ phầnƣ 16 BP Bộ phận lOMoAR cPSD| 60888405
Trường đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN
1.1. Khái quát chung
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty TNHH phát triển thương mại Phúc
Linh, tôi nhận thấy kế toán thanh toán với người mua, người bán là một phần hành
quan trọng của Công ty. Mặt khác, Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại, do đó việc theo dõi khả năng thanh toán của người mua cũng như khả
năng thanh toán của công ty là không thể thiếu. Tuy nhiên, tại Công ty chưa có đề tài
nào nghiên cứu về vấn đề này. Với việc được cung cấp những lý thuyết cơ bản về kế
toán thanh toán và phân tích tình hình khả năng thanh toán tại nhà trường thì việc
được tiếp xúc với thực tế công tác kế toán tại công ty là điều rất ý nghĩa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản kế toán thanh toán
1.2.1 Khái niệm kế toán thanh toán
Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh thương mại là thực hiện việc tổ chức lưu
thông hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu dùng xã hội.
Trong quá trình kinh doanh thường xuyên phát sinh các mối quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với người bán, người mua, với cán bộ công nhân viên… Trên cơ sở
các quan hệ thanh toán này làm phát sinh các khoản phải thu hoặc khoản phải trả.
Kế toán thanh toán là một phần kế toán nhiệm vụ hạch toán các khoản nợ phải thu,
nợ phải trả diễn ra liên tục trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán khoản phải thu 1.2.2.1. Khái niệm
“Các khoản phải thu” là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các khoản
dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp” (Ngô Thế Chi, 2008). Khoản phải
thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh tế và
cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi. Các khoản
phải thu trong doanh nghiệp thương mại bao gồm: Phải thu khách hàng, Thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, các khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác, dự phòng
phải thu khó đòi…Trong đó khoản phải thu khách hàng là khoản chiếm vị trí quan
trọng trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, vì vậy việc theo dõi khoản mục
này có ý nghĩa hết sức quan trọng.
1.2.2.2 Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu
Khoản phải thu khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu,
từng khoản nợ và từng lần thanh toán. Kế toán phải theo dõi từng khoản nợ và thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn hoặc nợ dây
dưa. Những đối tượng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì
định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ, có thể yêu
cầu đối tượng xác nhận số dư nợ phải thu bằng văn bản. lOMoAR cPSD| 60888405
Trường đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Trường hợp hàng đổi hàng hoặc bù trừ giữa khoản nợ phải thu và nợ phải trả, hoặc
xử lý khoản nợ khó đòi cần có đủ các chứng từ hợp pháp, hợp lệ liên quan như biên
bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ, biên bản xóa nợ….
Các khoản nợ phải thu phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn tùy theo
thời hạn và chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Nhiệm vụ kế toán các khoản phải thu
Kế toán phản ánh các khoản phải thu theo giá trị thuần, do đó trong nhóm tài khoản
này phải thiết lập các tài khoản “ Dự phòng phải thu khó đòi” để tính trước khoản lỗ
dự kiến về khoản phải thu khó đòi có thể không đòi được trong tương lai nhằm phản
ánh giá trị thuần của các khoản phải thu.
Kế toán phải xác minh tại chỗ hoặc yêu cầu xác nhận bằng văn bản đối với các
khoản nợ tồn đọng lâu ngày chưa và khó có khả năng thu hồi được để làm căn cứ lập
dự phòng phải thu khó đòi về khoản thu này.
Các khoản phải thu chủ yếu có số dư bên Nợ, nhưng trong quan hệ với từng đối
tượng phải thu có thể xuất hiện số dư bên Có. Cuối kỳ kế toán, khi lập báo cáo tài
chính, khi tính toán các chi tiêu phải thu, phải trả cho phép lấy số dư chi tiết của các
khoản nợ phải thu để lên hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn” của bảng cân đối kế toán.
1.2.3 Các khoản nợ phải trả 1.2.3.1 Khái niệm
Theo Chuẩn mực Kế toán chung (VAS 01) đoạn 18: “Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại
của đơn vị phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà đơn vị phải thanh toán từ
nguồn lực của mình”. Nếu phân loại theo thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. •
Nợ ngắn hạn là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng một
chu kỳ hoạt đông kinh doanh bình thường hoặc trong vòng một năm, bao gồm: • Vay ngắn hạn • Phải trả người bán •
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Trả lương công nhân viên…. •
Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời gian trả nợ trên một năm bao gồm: • Vay dài hạn • Nợ dài hạn
1.2.3.2 Nguyên tắc kế toán các khoản phải trả
Kế toán các khoản phải trả phải theo dõi chi tiết trên từng đối tượng phải trả, theo
từng hợp đồng. Phản ánh chi tiết nội dung có liên quan đến trái phiếu phát hành, bao
gồm: mệnh giá, chiết khấu và phụ trội trái phiếu, đồng thời theo dõi chi tiết theo thời
hạn phát hành trái phiếu. lOMoAR cPSD| 60888405
Trường đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Các khoản phải trả bằng ngoại tệ phải hạch toán bằng tiền đồng Việt Nam theoi tỷ giá giao dịch.
1.2.3.3 Nhiệm vụ kế toán các khoản phải trả Kế
toán theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả.
Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào khế ước vay dài hạn, nợ dài hạn,
kế hoạch trả các khoản nợ dài hạn để xác định số nợ dài hạn đã đến hạn phải thanh
toán trong niên độ kế toán tiếp theo và kết chuyển sang nợ dài hạn đến hạn trả. Cuối
niên độ, kế toán phải đánh giá lại số dư các khoản vay, nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo
tài chính. Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn và
dài hạn có gốc ngoại tệ được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Kế toán
phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành và tình hình
phân bổ từng khoản chiết khấu và phụ trội xác định chi phí đi vay để tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hóa theo từng kỳ. Trường hợp trả lãi khi đáo hạn
trái phiếu định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái phiếu từng kỳ để ghi nhận vào chi
phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hóa vào giá trị tài sản dở dang.
1.2.4 Quan hệ thanh toán
Nghiệp vụ thanh toán là quan hệ giữa doanh nghiệp với các khách nợ, chủ nợ, ngân
hàng, các tổ chức tài chính và các đối tác khác về các khoản phải thu, phải trả, các
khoản vay trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan hệ thanh toán có rất nhiều loại nhưng chung quy có hai hình thức thanh toán là:
thanh toán trực tiếp và thanh toán qua trung gian. •
Thanh toán trực tiếp: Người mua và người bán thanh toán trực tiếp với nhau bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản đối với các khoản nợ phát sinh. •
Thanh toán qua trung gian: Việc thanh toán giữa người mua và người bán không
diễn ra trực tiếp với nhau mà có một bên thứ ba (ngân hàng hay các tổ chức tài
chính khác) đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản nợ phát sinh đó thông
qua ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc hay thư tín dụng…
1.2.5 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán thanh toán
1.2.5.1 Vai trò của kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán là một phần hành kế toán khá quan trọng trong toàn bộ công tác
kế toán của một doanh nghiệp, liên quan đến các khoản nợ phải thu và các khoản nợ
phải trả. Việc quản lý công nợ tốt không chỉ là yêu cầu mà còn là vấn đề cần thiết ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tùy vào đặc điểm, loại hình sản
xuất kinh doanh, quy mô, ngành nghề kinh doanh, trình độ quản lý trong doanh
nghiệp và trình độ đội ngũ kế toán để tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp. Tổ chức
công tác kế toán công nợ góp phần rất lớn trong công việc lành mạnh hóa tình hình
tài chính của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 60888405
Trường đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
1.2.5.2 Nhiệm vụ của kế toán thanh toán
Nhiệm vụ của kế toán công nợ là theo dõi, phân tích, đánh giá và tham mưu để cấp quản
lý có những quyết định đúng đắn trong hoạt động của doanh nghiệp đó là: •
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ thanh toán
phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn
thanh toán, đôn đốc việc thanh toán, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau. •
Đối với những khách nợ có quan hệ giao dịch mua, bán thường xuyên hoặc có
dư nợ lớn phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu
khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản. •
Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán •
Tổng hợp và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ từng loại cho
quản lý để có biện pháp xử lý (nợ trong hạn, nợ quá hạn, các đối tượng có vấn đề…)
1.2.6 Nguyên tắc kế toán khoản phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp +Mọi
khoản nợ phải thu khách hàng và khoản trả người bán phải được theo dõi chi tiết theo
từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp.
+Phân loại khoản nợ khoản thu, khoản phải trả theo thời gian thanh toán cũng như theo
từng đối tượng để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp.
+ Phải kiểm tra đối chiếu và có xác nhận bằng văn bản về số nợ phát sinh, số đã thanh
toán, số còn lại phải thanh toán với các đối tượng có quan hệ giao dịch mua bán thường
xuyên, có số dư nợ lớn
+ Phải theo dõi theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng VNĐ theo tỷ giá giao dịch. + Các
khoản nợ phải thu, phải trả có liên quan đến vàng, bạc, đá quý được theo dõi chi tiết
theo số lượng, chất lượng, quy cách và giá trị.
+ Tuyệt đối không bù trừ giữa bên Nợ và Có của 2 tài khoản 131 và 331 không cùng đối tượng.
+ Cuối kỳ đối chiếu lập bảng thanh toán bù trừ. Nếu có chênh lệch phải tìm ra nguyên
nhân và điều chỉnh ngay.
1.3 kế toán các khoản phải thu khách hàng và kế toán phải trả nhà cung cấp
1.3.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng
1.3.1.1 Khái niệm các khoản phải thu
Khoản phải thu của khách hàng là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ mà khách hàng
chưa thanh toán cho công ty. Đây là khoản nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất, phát
sinh thường xuyên và cũng gặp rủi ro nhất trong các khoản phải thu phát sinh trong doanh nghiệp.
1.3.1.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng lOMoAR cPSD| 60888405
Trường đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Hợp đồng bán hàng (đối với những khách hàng có giao dịch lớn/1 lần giao dịch) Hóa
đơn bán hàng (hoặc hóa đơn GTGT) do doanh nghiệp lập Phiếu xuất kho
Chứng từ thu tiền: Phiếu thu, giấy báo có Bảng tổng hợp TK 131
Biên bản đối chiếu công nợ Sổ cái TK 131
Sổ chi tiết TK 131 từng khách hàng Sổ nhật ký chung
Tài khoản sử dụng TK 131: Phải thu của khách hàng Bên nợ Bên có •
Số tiền phải thu của khách hàng
phát sinh trong kỳ khi bán sản •
Số tiền khách hàng đã trả nợ
phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu •
Số tiền đã nhận ứng trước,
tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư
trả trước của khách hàng tài chính •
Khoản giảm giá hàng bán •
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng cho khách hàng sau khi đã
giao hàng và khách hàng có •
Đánh giá lại các khoản phải thu
bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá khiếu nại
ngoại tệ tăng so với Đồng Việt •
Doanh thu của số hàng đã Nam)
bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT) •
Số tiền chiết khấu thanh
toán và chiết khấu thương mại cho người mua •
Đánh giá lại các khoản phải
thu bằng ngoại tệ (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam) Số dư bên nợ Số dư bên có (nếu có)
Số tiền còn phải thu của khách hàng
Số tiền nhận trước, hoặc số
đã thu nhiều hơn số phải thu
của khách hàng chi tiết theo
từng đối tượng cụ thể. lOMoAR cPSD| 60888405 lOMoAR cPSD| 60888405
Trường đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Chú ý: Khi lập Bảng cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải
thu của tài khoản này để ghi chi tiết cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “ Nguồn vốn”.
1.3.1.3 Kế toán các nghiệp vụ thành toán với người mua
Sơ đồ 1-Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khách hàng
TK 131 “ Phải thu khách hàng” 111,112 111,112 Khách hàng ứng trước
Các khoản chi hộ khách hang T h an h t o án t i ền 331 511,515,711
Doanh thu chưa thu tiền và thu về Bù trừ nợ
thanh lý và nhượng bán TSCĐ chưa th u tiền 521,531,532 gi
Chiết khẩu thương mại, ảm giá
hàng bán Hàng bán trả lại 33311 33311 Thuế GTGT Thuế GTGT
khoản phải thu khách hàng có gốc ngo 413 413
Lãi tỷ giá khi đánh giá số dư các tài kh
phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ cu lOMoAR cPSD| 60888405
Lỗ tỷ giá khi đánh giá số dư các tài ại tệ cuối năm Nguyễn Thu Hà _KT14C oản ối năm 635 Chiết khẩu thanh toán lOMoAR cPSD| 60888405
Trường đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2 Kế toán các khoản phải trả người bán
1.3.2.1 Khái niệm các khoản phải trả người bán
Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà
DN phải thanh toán từ nguồn lực của mình.
1.3.2.2 Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng trong kế toán thanh toán với người bán
Chứng từ, sổ sách sử dụng
Các chứng từ về mua hàng: • Hợp đồng mua bán •
Hóa đơn bán hàng (hoặc hóa đơn GTGT) do người bán lập •
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận… •
Các chứng từ thanh toán tiền hàng: • Phiếu chi • Giấy báo nợ • Ủy nhiệm chi, Séc.. •
Biên bản đối chiếu công nợ •
Sổ chi tiết TK 331 từng khách hàng • Sổ cái TK 331 • Sổ nhật ký chung • Bảng tổng hợp TK 331
Tài khoản sử dụng TK 331: Phải trả cho người bán Bên nợ Bên có •
Số tiền đã trả cho người bán hàng hóa, trái cây • Số tiền phải trả cho người bán •
Số tiền ứng trước cho người bán, người cung
cấp, hoa quả nhưng chưa nhận được hàng hóa hàng hóa. •
Số tiền người bán chấp nhận giảm giá hàng hóa • Điều chỉnh
đã giao theo hợp đồng. Chiết khấu thanh toán và
chiết khấu thương mại được người bán chấp
thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào các khoản
nợ phải trả cho người bán. •
Giá trị hàng hóa thiếu hụt, kém chất lượng khi
kiểm nhận và trả lại người bán lOMoAR cPSD| 60888405
Trường đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Số dư bên nợ (nếu có) Số dư bên có
Số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền Số tiền còn
đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo phải trả cho
từng chi tiết của từng đối tượng cụ thể. người bán, người cung cấp hàng hóa. lOMoAR cPSD| 60888405 lOMoAR cPSD| 60888405
Trường đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
1.4 Sự cần thiết của kế toán thanh toán với người mua, người bán
Với lượng vốn chủ sở hữu có hạn, doanh nghiệp không thể nào chỉ chi trả tất cả các
khoản phát sinh trong hoạt động kinh doanh, dẫn đến phải chiếm dụng vốn của các
tổ chức khác làm phát sinh quan hệ thanh toán. Trong tất cả các khoản phải thu của
doanh nghiệp thì phải thu khách hàng chiếm vị trí quan trọng nhất. Số tiền thu được
từ khách hàng là nguồn tiền chính để doanh nghiệp có thể chi trả các khoản nợ và
tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình. Việc quản lý và thu hồi nợ có hiệu quả sẽ
nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp có tình
hình tài chính ổn định để vượt qua những rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh
của mình và quyết định sự liên tục của quá trình hoạt động kinh doanh. Quan hệ
thanh toán là yếu tố của hoạt động tài chính và là cơ sở cho công tác quản lý tài chính trong một doanh nghiệp.
Thông qua các thông tin về nghiệp vụ thanh toán chi tiết theo từng đối tượng, thời gian
và tình hình thanh toán sẽ giúp cho các nhà quản lý nắm được tình hình thanh toán của
doanh nghiệp rồi từ đó đưa ra các chính sách thu hồi nợ, thanh toán nợ và cân đối tài
chính doanh nghiệp giữa vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng sao cho hợp lý.
Vì vậy, các nghiệp vụ liên quan đến việc thanh toán phát sinh đều được thể hiện qua
các chứng từ, sổ sách nên việc quản lý các khoản nợ và thu hồi nợ phải được tiến
hành thông qua kế toán. Việc quản lý thường xuyên và chi tiết của kế toán mà kế
toán mà ban giám đốc sẽ có những quyết định đúng đắn, có những biện pháp kịp
thời trong việc thu hồi nợ phải thu sớm nhất có thể từ phía khách hàng nhưng vẫn
phải đảm bảo duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, đồng thời chi trả đúng hạn cho
người bán nhằm nâng cao uy tín của công ty. Tóm lại,kế toán các khoản phải thu với
người mua người bán có ảnh hưởng quan trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI PHÚC LINH
2.1. Tổng quan về công ty TNHH phát triển thương mại Phúc Linh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH phát triển thương mại Phúc Linh -
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH phát triển thương mại Phúc Linh -
Tên giao dịch: PHUC LINH TRADING DEVELOPMENT COMPANY LIMITED -
Địa chỉ: Số 54A ngõ 143, Phố Chợ Khâm Thiên, Ph ờng Trung Phụng, Quận ƣ
Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam -
Số điện thoại: 046.275.3582 - Mã số thuế: 0105402764 lOMoAR cPSD| 60888405
Trường đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
- Hình thức hoạt động: thương mại
- Lĩnh vực hoạt động: kinh doanh hoa quả, nông sản sạch
Công ty TNHH phát triển thương mại Phúc Linh chính thức được thành lập vào ngày
12/07/2011 do ông Trần Ngọc Dũng làm đại diện pháp luật. Công ty có ngành nghề
kinh doanh chính là buôn bán nông sản sạch do Chi cục thuế quận Đống Đa quản lý.
Các sản phẩm kinh doanh của công ty chủ yếu là hoa quả sạch nhập khẩu từ các nước
như Mỹ, Úc, Hàn Quốc…; hoa quả sạch đặc sản vùng miền như roi An Phước (nhập
từ nhà cung cấp Thanh Sơn), ổi nữ hoàng (nhà cung cấp Bình Thuận)…
Tổng vốn điều lệ của công ty tính đến đầu năm 2022 là 5 tỷ đồng. Nhờ công tác quản
lý vốn chặt chẽ mà trong quá trình công tác công ty không bị thất thoát vốn mà ngược
lại luôn tăng qua các năm. Khi mới thành lập công ty chỉ là một kho hàng nhỏ tại số
33 ngách 144, ngõ Thổ Quan, Phố Khâm Thiên, Phường Thổ Quan, Quận Đống Đa,
Hà Nội với số lượng 5 nhân viên làm việc. Thời điểm đó, do trình độ Công nghệ
thông tin của mọi người vẫn còn hạn chế, mạng xã hội vẫn chưa được phủ sóng rộng
như hiện nay nên mọi hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu là bán buôn cho những
khách quen trong nội thành Hà Nội và bán lẻ tại kho hàng. Quy mô hoạt động còn
nhỏ, chưa được nhiều người biết đến, trình độ quản lý còn nhiều non trẻ nên khoảng
thời gian đó công ty gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Nhưng những năm gần đây, với tinh thần ham học hỏi cùng với sự sáng tạo của cán
bộ công nhân viên, công ty đã từng bước tiến bộ và ngày càng khẳng định vị thế của
mình trên thị trường. Tháng 8/ 2015 công ty chuyển trụ sở chính về Số 54A ngõ 143,
Phố Chợ Khâm Thiên, Phường Trung Phụng, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Chỉ sau vài năm thành lập công ty đã tiếp cận, mở rộng thị trường mở thêm các chuỗi
cửa hàng bán lẻ tại thành phố Hà Nội, cụ thể:
• Cơ sở 1: Số 5, ngõ 161, ngách 151A Thái Hà, Quận Đống Đa, TP Hà Nội
• Cơ sở 2: P101, Nhà D, Ngõ 10 Phố 8/3, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội
• Cơ sở 3: Số 5, Ngõ 100, Trung Kính, PhườngYên Hòa, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội
Và đến năm 2019 công ty mở thêm kho hàng tại số 7 ngõ 773 Giải Phóng, Phường
Giáp Bát, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội. Trong hơn một thập kỷ tham gia lĩnh vực
kinh doanh nông sản sạch, công ty đã thiết lập một chỗ đứng vững chắc cho mình.
Cùng với sự phát triển của xã hội, hình thức kinh doanh của doanh nghiệp cũng trở
lên đa dạng hơn: vừa bán buôn vừa bán lẻ, vừa bán trực tiếp tại kho, tại cửa hàng vừa
bán online thông qua các trang mạng xã hội như Faceboook, Zalo…Nhờ đó, Công ty
TNHH phát triển thương mại Phúc Linh giờ đây đã mở rộng và tiếp cận được với
nhiều nguồn khách hàng tiềm năng ở nhiều tỉnh thành trên cả nước như: Hà Nội, Hải
Dương, Hưng Yên, Cao Bằng, Hà Giang, Thanh Hóa, Huế, Quảng Trị…. lOMoAR cPSD| 60888405
Trường đại học Công Đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Bên cạnh đó, Công ty TNHH phát triển thương mại Phúc Linh đã không ngừng thay
đổi về mọi mặt, đặc biệt Công ty luôn quan tâm về chất lượng sản phẩm với phương
châm hoạt động “Nơi khởi nguồn cho sức khỏe mọi người”. Các sản phẩm của công
ty luôn có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, cam kết không hóa chất, không chất bảo quản
đảm bảo tiêu chuẩn VietGap. Không chỉ vậy, các sản phẩm cũng rất đa dạng, nhiều
mẫu mã phục vụ nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Trong những năm gần đây công ty TNHH phát triển thương mại Phúc Linh đã luôn
đưa ra các chiến lược kinh doanh, chiến lược Marketing đúng đắn nhờ vậy mà tên
tuổi của công ty đã dần trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Công ty đã tích cực
tham gia vào các buổi Hội chợ như “Tuần hàng trái cây, nông sản các tỉnh, thành
phố 5 tại Hà Nội năm 2020”, “Hội chợ hoa quả sạch năm 2021”… Đây chính là dịp
giúp công ty quảng bá hình ảnh, định hướng, hướng dẫn giới thiệu các mặt hàng
nông sản sạch đến với người dân thủ đô, đồng thời đây cũng là dịp kết nối thương
mại, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường kinh doanh.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của ngành nghề
2.1.2.1. Chức năng của công ty
Công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng số 0491000408886 tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Nam Thăng Long- Hà Nội, có con
dấu riêng. Công ty tham gia vào việc thúc đẩy tiêu thụ nông sản sạch với mong muốn
đem những gì tốt nhất đến với sức khỏe người tiêu dùng. Công ty TNHH phát triển
thương mại Phúc Linh luôn cẩn thận trong khâu chọn nguồn hàng đầu vào để nâng
cao chất lượng sản phẩm đáp ứng với nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người
dân. Thông qua, hoạt động kinh doanh buôn bán công ty đã góp phần vào việc đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, giúp cho nền kinh kế của đất nước ngày càng phát triển giàu mạnh hơn.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nông sản sạch nhiệm vụ của công
ty là mang đến những sản phẩm tốt đến với người tiêu dùng, tạo điều kiện cho nhân
viên có việc làm thường xuyên, có nguồn thu nhập ổn định. Ngoài ra, công ty còn có nhiệm vụ sau: -
Tổ chức kinh doanh theo quy định của pháp luật và theo điều lệ của công ty. -
Thực hiện các biện pháp bảo việc môi trường, đảm bảo an ninh, quốc phòng quốc gia. -
Bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện đầy đủ chế độ chính sách với Nhà
nước và với những cán bộ công nhân viên trong công ty. -
Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp để nâng cao trình độ quản lý, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ lao động để đáp ứng và nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý