



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60888405 LỜI MỞ ĐẦU
Theo Mác, lao động của con người là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn
tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là
nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi quốc gia. Người lao động chỉ phát huy hết khả
năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động để người lao động có thể tái sản xuất sức
lao động đồng thời có thể tích luỹ được được gọi là tiền lương.
Tiền lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, là khoản tiền mà Doanh
nghiệp trả cho người lao động để bù đắp sức lao động đã hao phí, tương ứng về thời gian,
số lượng, chất lượng và kết quả lao động mà người lao động đã bỏ ra và được thực hiện
theo sự thỏa thuận bằng hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Vấn đề này không chỉ đòi hỏi từng doanh nghiệp phải quan tâm mà còn phụ thuộc vào các
chính sách và những chế độ lao động tiền lương và hạch toán tiền lương của Nhà nước quy
định. Ngoài tiền lương cơ bản để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài cho
người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành, người lao động còn được hưởng các khoản
trợ cấp trích theo lương khác như: BHXH, BHYT, BHTN và KPCD. Chi phí tiền lương là
một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra. Do đó công tác quản lý lao động tiền lương cũng như tổ chức hạch toán tiền lương
trong Doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở các quy định về lao động tiền lương và hạch toán
tiền lương của Nhà nước, kết hợp với chính sách linh động, phù hợp với hoàn cảnh xã hội
và từng khả năng của toàn doanh nghiệp.
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc
điểm và tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất của công
việc. Vì vậy, việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp
thời có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như về mặt chính tri đối với người lao động
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý doanh nghiệp nên
đề tài khóa luận tốt nghiệp của em là về: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khách sạn Tín Thành”.
Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Công Đoàn, với sự cố gắng, nỗ lực của
bản thân cùng với sự giúp đỡ của TS. Đoàn Thục Quyên, em đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp với ba nội dung chính:
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN lOMoAR cPSD| 60888405
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KHÁCH SẠN TÍN THÀNH
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KHÁCH SẠN TÍN THÀNH
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn TS. Đoàn Thục Quyên khoa Kế toán
Trường Đại học Công Đoàn đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài
báo cáo thực hành này. Do thời gian có hạn cùng với kiến thức chưa được hoàn thiện nên
bài khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến của các quý thầy cô, bạn bè,… để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ
bản: lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Trong đó, lao dộng với tư cách là hoạt
động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi
vật liệu lao động thành các vật phẩm, thành phẩm có ích, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
của con người. Để đảm bảo quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục trước hết ta cần phải
đảm bảo tái sản xuất sức lao động, có nghĩa rằng sức lao động con người bỏ ra cần phải
được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Trong kinh tế thị trường, thù lao lao động được
biểu hiện bằng thước đo giá trị còn được gọi là tiền lương.
Tiền lương, hay còn gọi là tiền công, là biểu hiện bằng tiền của phần thù lao lao động mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, số lượng và chất lượng công
việc mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp. Đây chính là một phần chi phí nhân
công mà doanh nghiệp trả cho người lao động.
1.1.1.2. Bản chất của tiền lương lOMoAR cPSD| 60888405
Tiền lương thay đổi xoay quanh trục giá trị sức lao động. Điều này cho thấy những chi phí
cần thiết để duy trì cuộc sống của con người và đào tạo người đó trở thành người lao động
với tư cách là giá trị của sức lao động sẽ có vai trò quyết định đối với tiền lương. Chính
điều này giải thích sự phong phú và đa dạng của các mức lương trả cho những người lao
động làm công việc, nghề nghiệp khác nhau với những trình độ chuyên môn khác nhau.
Trong quan hệ lao động, tiền lương là nội dung các bên đặc biệt quan tâm và có vai trò khá
quan trọng quyết định đến sự ổn định, bền vững của quan hệ lao động. Từ góc độ kinh tế,
tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là khoản tiền mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động khi người lao động hoàn thành công việc được giao theo
thỏa thuận giữa hai bên. Với người sử dụng lao động, tiền lương là một trong những yếu
tố đầu vào của sản xuất, cấu thành nên chi phí sản xuất vì vậy người sử dụng lao đọng cần
cân đối nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
Với người lao động, tiền lương là thù lao, là khoản bù đắp hao phí sức lao động mà họ
nhận được trong quá trình tham gia lao động, sản xuất. Đương nhiên, trong tương quan về
lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, tiền lương vừa có sự mâu thuẫn,
vừa có sự thống nhất và đòi hỏi sự điều chỉnh của pháp luật ở những giới hạn nhất định.
Vì vậy, về bản chất, tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao động, là động lực quyết định
hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù của kinh tế hàng hóa và chịu
sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương cũng tác động đến quyết định
của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thỏa thuận hợp đồng thuê lao động.
1.1.2. Vai trò và chức năng của tiền lương
1.1.2.1. Vai trò của tiền lương
Tiền lương là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động kế toán của các tổ chức,
doanh nghiệp, đây không chỉ là một khoản chi phí phát sinh hàng tháng mà còn là con số
khá quan trọng để đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất và quản lý tài chính. Nhất là trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, nếu doanh nghiệp có chế độ lương hợp lý thì sẽ thu hút
được nguồn nhân lực có chất lượng tốt.
Doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao động nhất định tùy theo quy mô,
yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu
thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động
cũng chính là tiết kiệm chi phí về lương, từ đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng
doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho công nhân viên cũng như là người lao động trong doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 60888405
Tiền lương không chỉ là một phần thưởng cho công sức lao động mà còn là một yếu tố quan
trọng trong việc duy trì ổn định xã hội và phát triển kinh tế. Đồng thời, tiền lương cũng
phản ánh sự phân phối thu nhập trong xã hội và ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách phát triển kinh tế.
1.1.2.2. Chức năng của tiền lương
Chức năng thước đo giá trị sức lao động
Tiền lương là giá cả của sức lao động, là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động nên phản ánh được giá trị sức
lao động. Giá trị của hàng hóa sức lao động này phải được đo bằng lượng lao động
xã hội cần thiết để tạo ra nó và qua mối quan hệ cung cầu về hàng hóa sức lao động
đó trên thị trường lao động. Nhờ khả năng phản ánh này, nó có chức năng thước đo
giá trị sức lao động, được dùng làm căn cứ xác định mức tiền trả công cho các loại
lao động, xác định đơn giá trả lương đồng thời là cơ sở để điều chỉnh giá cả sức lao
động khi giá cả tư liệu sinh hoạt biến động. Nói cách khác, giá trị của việc làm được
phản ánh thông qua tiền lương. Nếu việc làm có giá trị càng cao thì mức tiền lương
càng lớn. Những tiêu chuẩn được xem xét để đánh giá việc làm có thể nói đến là:
- Tính chất kỹ thuật của việc làm: các đặc thù về kỹ thuật và công nghệ sử dụng của việc làm
- Tính chất kinh tế của việc làm: vị trí việc làm trong hệ thống quan hệ lao động (quản lý, nhân viên,…)
- Các yêu cầu về năng lực và phẩm chất của người lao động: trình độ chuyên môn
kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm, khả năng thành thạo nghề Chức năng kích
thích người lao động:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự hoạt động
của con người, là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã hội. Trong 3 loại
lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích cá nhân người lao động là động
lực trực tiếp và quan trọng đối với sự phát triển kinh tế.
Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lương đúng
đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lương và tiền công thúc
đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao sản xuất, chất lượng và hiệu quả của
lao động đảm bảo sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực hiện chế độ trả lương.
Tiền lương phải đảm bảo:
- Khuyến khích người lao động có tài năng
- Nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ cho người lao động lOMoAR cPSD| 60888405
- Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành một
động lực thực sự của sản xuất
Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong cơ thể con
người, là một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản xuất. Trong quá trình lao
động, sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm. Do vậy, tiền lương
trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu tất yếu không phụ
thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự tác động trở lại của
phân phối tới sản xuất.
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo tái sản
xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản xuất xã hội, tiền lương cần thiết phải
đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt trong điều kiện lương là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả sức lao
động. Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm bảo nguyên tắc
phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền tảng của chính sách tiền lương và
tiền công, có cơ cấu hợp lý về sinh học, xã hội học,… Chức năng bảo hiểm, tích lũy:
Bảo hiểm là nhu cầu cơ bản trong quá trình làm việc của người lao động. Chức năng
bảo hiểm tích lũy của tiền lương biểu hiện ở chỗ, trong hoạt động lao động người
lao động không những duy trì được cuộc sống hàng ngày trong thời gian còn khả
năng lao động và đang làm việc, mà còn có khả năng dành lại một phần tích lũy dự
phòng cho cuộc sống sau này, khi họ hết khả năng lao động hoặc chẳng may gặp rủi
ro bất trắc trong đời sống. Nói cụ thể hơn là trong quá trình lao động họ phải trích
một phần tiền lương của mình để mua BHXH, BHYT,… thông qua hệ thống chính
thức hoặc không chính thức. Chức năng tích lũy của tiền lương còn biểu hiện ở khả
năng tiết kiệm của tiền lương từ người lao động phục vụ vào các mục đích khác
nhau như: học tập để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm,…
1.1.3. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,
tùy theo đặc điểm cùa hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản
lý của doanh nghiệp. Vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa 3 loại lợi ích: lợi ích lOMoAR cPSD| 60888405
chung của xã hội, lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, phát huy tác dụng
đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng
cao năng suất lao động, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nhân công để hạ giá thành sản phẩm.
Thực tế trong các doanh nghiệp hiện nay, các hình thức tiền lương chủ yếu được áp
dụng là: tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.
1.1.3.1. Tiền lương theo thời gian.
Tiền lương theo thời gian thường áp dụng để trả lương cho lao động làm việc
theo giờ hành chính như: văn phòng, hành chính quản trị, tổ chức lao động,
thống kê, kế hoạch, tài vụ - kế toán,… Trả lương theo thời gian là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế Cách tính lương theo thời gian:
Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Mức lương tháng = Mức lương cơ bản (tối thiểu) * (Hệ số lương + hệ số các
khoản phụ cấp)
Tiền lương phải trả trong tháng:
Tiền lương phải trả trong tháng = (Mức lương tháng * Số ngày làm việc
thực tế) / Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Tiền lương tuần: là số tiền lương trả cho một tuần làm việc thực tế, được xác
định căn cứ theo tiền lương tháng như sau:
Mức lương tuần = (Mức lương tháng * 12 tháng) / 52 tuần
Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc thực tế, lương ngày
làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên
Mức lương ngày = Mức lương tháng / Số ngày làm việc bình thường trong tháng
Trong đó: số ngày làm việc bình thường trong tháng được thực hiện theo quy
định của pháp luật do doanh nghiệp lựa chọn
Thực tế tùy vào chế độ nghỉ của doanh nghiệp và thời gian thực tế của tháng làm
việc (có tháng là 28 ngày, 30 ngày hoặc 31 ngày) mà số ngày làm việc bình
thường trong tháng sẽ là khác nhau. lOMoAR cPSD| 60888405
Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc thực tế
Mức lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ tiêu chuẩn theo quy định của
Luật lao động (không quá 8 giờ/ngày)
Ưu điểm cơ bản của hình thức trả lương theo thời gian là dễ hiểu, dễ tính và dễ
thực hiện. Áp dụng hình thức trả lương này người lao động không phải chạy
theo số lượng sản phẩm, vì vậy họ có nhiều thời gian hơn để sáng tạo, tích lũy
kinh nghiệm, đầu tư cho chất lượng công việc… Tuy nhiên, trong nhiều trường
hợp, tiền lương mà người lao động nhận được không liên quan trực tiếp (không
tương xứng) đến sự đóng góp lao động của họ trong một khoảng thời gian nhất
định. Từ đó cho thấy tính chính xác và công bằng của hình thức trả lương này
có thể không được đảm bảo. Để khắc phục được nhược điểm này, về mặt lí
thuyết và thực tiễn chúng ta có thể sử dụng kết hợp giữa việc trả lương và thưởng
cho người lao động để khuyến khích sử dụng tối đa sức lao động, nâng cao trách
nhiệm với công việc. Vì vậy, việc trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo
hai cách: trả lương theo thời gian đơn giản (theo thời gian thực tế làm việc) và
trả lương theo thời gian có thưởng (gồm tiền lương theo thời gian đơn giản cộng với tiền thưởng).
1.1.3.2. Tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn
vị sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức
khác nhau như: trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm
gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm lũy tiến.
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: được áp dụng thích hợp để tính
và trả lương cho những lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đây là cách
tính lương áp dụng cho những sản phẩm được sản xuất từ các cá nhân. Cá nhân nào
làm được bao nhiêu sản phẩm thì sẽ được tính bấy nhiêu. Tiền lương dựa trên sản
phẩm của các cá nhân sẽ được tính như sau:
Lương sản phẩm = Đơn giá sản phẩm * Số lượng sản phẩm hoàn thành đạt
tiêu chuẩn Trong đó:
Đơn giá sản phẩm được tính như sau:
Đơn giá = (Lương cơ bản + Phụ cấp khi làm công việc đó) / Tổng sản lượng
người lao động làm được trong 1 khoảng thời gian nhất định hoặc lOMoAR cPSD| 60888405
Đơn giá = (Lương cơ bản + Phụ cấp khi làm công việc đó) * Thời gian người
lao động sử dụng để làm việc trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp thường sẽ áp dụng cách tính lương này đối với những người lao
động tự hoạt động độc lập. Những người lao động này đòi hỏi phải tự sản xuất ra
những sản phẩm thực sự hoàn chỉnh. Bên cạnh đó cũng cần phải có những mức lao
động để áp dụng cho từ cá nhân.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương cho công nhân phục vụ
sản xuất (vận chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị,…) Mặc dù
lao động của những công nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm những lại gián
tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì thế, có
thể căn cứ vào năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương
cho công nhân phục vụ. Nhờ đó, bộ phận công nhân phục vụ sẽ phục vụ tốt hơn và
họ quan tâm hơn đến kết quả phục vụ, kết quả sản xuất, từ đó có giải pháp cải tiến
công tác phục vụ sản xuất. Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp được xác định dựa trên công thức sau:
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp = Đơn giá sản phẩm phục vụ * Số sản phẩm
mà công nhân chính đạt được
Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm (sản
phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng nâng
cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí,…). Khi
doanh nghiệp muốn tính doanh thu sản phẩm cho người lao động và kèm theo cả
tiền thưởng cho mỗi cá nhân thì sẽ áp dụng công này. Đây là một trong những cơ
chế lương mà doanh nghiệp có thể áp dụng, nó sẽ thúc đẩy người lao động hoàn
thành nhiều hơn mức sản lượng đã được đặt ra. Nhờ đó, người lao động quan tâm
hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi
phí, tăng năng suất lao động,… Trả lương theo sản phẩm có thưởng được tính dựa trên công thức sau:
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng = Lương sản phẩm + [(% tiền thưởng so
với sản phẩm so với 1% hoàn thành vượt mức sản lượng * % hoàn thành vượt
mức sản lượng) / 100 * lương sản phẩm]
Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp,
đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất, mức độ hoàn thành lOMoAR cPSD| 60888405
định mức sản xuất càng cao thì suất lương lũy tiến càng lớn. Nếu như doanh nghiệp
áp dụng cách tính này cho người lao động, mức tiền dành cho mỗi sản phẩm hoàn
thành sẽ được tăng lũy tiến dựa trên mức độ hoàn thành công việc của người lao
động. Trả lương theo sản phẩm lũy tiến được tính dựa trên công thức sau:
Lương sản phẩm = Đơn giá cố định theo sản phẩm * Sản lượng hoàn thành
thực tế + Đơn giá lũy tiến * ( Sản lượng hoàn thành thực tế - Sản lượng vượt
khởi điểm) Trong đó:
Đơn giá lũy tiến: là mức đơn giá mà doanh nghiệp sẽ trả thêm cho người lao động
nếu như sản hoàn thành của người này vượt quá mức quy định.
Lương trả theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao
động nhưng chỉ nên áp dụng trong những trường hợp đối với những công việc hoàn
thành đúng thời hạn, hoặc hoàn thành trong một thời gian ngắn, nhìn chung chỉ nên
áp dụng khi doanh nghiệp cần hoàn thành gấp một đơn đặt hàng nào đó. Bên cạnh
đó hình thức trả lương này có nhược điểm là làm tăng chi phí nhân công trong giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp vì vậy sẽ làm giảm lợui nhuận. Từ đó chúng ta
thấy nếu trong trường hợp không cần thiết thì không nên áp dụng hình thức này.
Nếu khi áp dụng không tổ chức quản lý tốt thì sẽ dễ gây ra hiện tượng mức tăng tiền
lương bình quân lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động, điều này sẽ làm cho hiệu
quả sản xuất kinh doanh kém đi.
Như vậy, hình thức tiền lương sản phẩm rất có ưu điểm đó là đảm bảo được nguyên
tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động
do đó kích thích người lao động quan tâm đến kết quả lao động và chất lượng lao
động của mình thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. Vì vậy,
hình thức tiền lương sản phẩm được áp dụng rất rộng rãi.
1.1.3.3. Tiền lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Hình thức này được áp dụng trong trường hợp không định mức chi tiết hay định
mức không chính xác, những công việc đòi hỏi một khối lượng công việc tập
hợp nhiều loại công việc khác nhau và yêu cầu thời gian hoàn thành theo đúng
thời hạn. Hình thức này bao gồm các cách trả lương sau:
Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: tiền lương được tính theo đơn
giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp
dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trả qua nhiều giai đoạn công
nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Lương lOMoAR cPSD| 60888405
khoán sản phẩm = Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc * Số lượng
sản phẩm được hoàn thành
Trả theo hình thức khoán quỹ lương: người lao động biết tước số tiền lương mà
họ sẽ nhận được và thời gian hoàn thành công việc được giao. Căn cứ vào khối
lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành
mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Trả lương theo hình thức này thường
áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ phận công việc. Cách
trả lương này tạo cho người lao động có sự chủ động trong việc sắp xếp tiến hành
công việc, từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc được giao, còn người
khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành. Tuy nhiên, phương pháp này dễ gây ra
hiện tượng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lượng do muốn đảm bảo thời gian
hoàn thành. Vì vậy, muốn áp dụng phương pháp này thì công tắc kiểm nghiệm chất
lượng sản phẩm phải được coi trọng, thực hiện một cách chặt chẽ.
Trả lương khoán thu nhập: đây là hình thức trả lương mà tiền lương và tiền
thưởng của tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế
mà doanh nghiệp đạt được và đơn giá theo thu nhập. Trong trường hợp này thời
gian và kết quả của từng người lao động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ lương cho từng người lao động.
Đơn giá khoán theo thu nhập = (Quỹ lương khoán theo định mức / Tổng thu nhập) * 100%
Quỹ lương khoán theo thu nhập = Đơn giá khoán theo thu nhập * Tổng thu
nhập thực tế đạt được
Hình thức này làm cho người lao động không những chú ý đến kết quả lao động của
bản thân mình mà còn quan tâm tới kết quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy nó phát huy được sức mạnh tập thể trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên người lao động chỉ yên tâm với hình thức
trả lương này khi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra kết quả tài chính của doanh
nghiệp, cho nên hình thức trả lương này thích ứng nhất với các doanh nghiệp cổ
phần mà có cổ đông chủ yếu là công nhân viên của doanh nghiệp. Ngoài tiền lương
thì tiền thưởng cũng là một công cụ kích thích người lao động rất quan trọng. Thực
chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua tiền thưởng, người lao động được
thừa nhận trước doanh nghiệp và xã hội về những thành tích của mình, đồng thời
nó cổ vũ tinh thần cho toàn bộ doanh nghiệp phấn đấu đạt nhiều thành tích hơn trong công việc. lOMoAR cPSD| 60888405
Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau, tất cà phụ thuộc vào tính
chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy tác
dụng của tiền thưởng thì doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ trách nhiệm vật
chất đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây tổn thất cho doanh
nghiệp. Ngoài tiền thưởng ra, trợ cấp và các khoản thu khác ngoài lương cũng có
tác dụng trong việc khuyến khích người lao động.
Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động là một nguyên tắc hết
sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động trong
quá trình lao động. Tuy nhiên, không nên quá coi trọng việc khuyến khích đó mà
phải kết hợp chặt chẽ thưởng phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh mẽ.
1.1.4. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.4.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền
lương bao gồm nhiều khoản như sau: lương thời gian (tháng, ngày, giờ, …),
lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ,…), tiền lương khoán, tiền
lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép, đi học, tiền
thưởng trong sản xuất,…Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại và có thể phân theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất
định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác kế toán nói riêng và
quản lý nói chung, xét về mặt hiệu quả, quỹ tiền lương của doanh nghiệp được
chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm: tiền lương cấp bậc, tiền thưởng
trong sản xuất và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
Tiền lương phụ: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ
quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, hội
họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất,…
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền
lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương. lOMoAR cPSD| 60888405
1.1.4.2. Các khoản trích theo lương
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh,
người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ. Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng
góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ bảo hiểm xã hội: được dùng để chi trả cho người lao động trong các trường
hợp ốm đau, thai sản, tai nản lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, từ tuất. Thực
chất của BHXH là giúp mọi người đảm bảo về mặt xã hội để người lao động có
thể duy trì và ổn định cuộc sống khi gặp khó khăn, rủi ro khiến họ bị mất sức
lao động tạm thời hay vĩnh viễn. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích 25,5% trên tổng số tiền lương phải
trả cho nhân viên trong từng thời kì trong đó người lao động đóng góp 8% trừ
vào thu nhập của từng người, doanh nghiệp đóng góp 17,5% hạch toán vào chi
phí sản xuất, kinh doan trong kì.
Theo quy định tại Điều 89 của Luật BHXH, điều 6, khoản 1 điều 15 và khoản
1 điều 18 của quyết định 595/QĐ-BHXH thì mức tiền lương tháng đóng
BHXH bắt buộc đồng thời là mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng các khoản
BHYT, BHTN cho người lao động
Mức tiền đóng BHXH bắt buộc hàng tháng = Mức tiền lương tháng đóng
BHXH bắt buộc * Tỷ lệ % đóng BHXH bắt buộc
Trong đó mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp
lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động: tiền
lương, phụ cấp chức vụ chức danh, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thu hút, các
phụ cấp có tính chất tương tự, các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể
cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên
trong mỗi kỳ trả lương.
Đối với mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung như đã nêu ở trên sẽ
là căn cứ để bóng BHXH bắt buộc theo quy định.
Các khoàn thu nhập không tính để đóng BHXH bắt buộc gồm có: tiền thưởng
sáng kiến, tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ xăng xe, khoản hỗ trợ điện thoại, khoản
hỗ trợ đi lại, khoản hỗ trợ tiền nhà ở, hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị
chết, khoản trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bệnh nghề
nghiệp,… và những khoản hỗ trợ, khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật. lOMoAR cPSD| 60888405
Quỹ bảo hiểm y tế: được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định 4,5%
trên lương tháng đóng bảo hiểm trả cho người lao động. Trong đó 3% do đơn vị
hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp tính vào chi phí kinh doanh và 1,5% do
người lao động đóng góp và trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ này sử
dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho
người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động. Quỹ này do
cơ quan BHXH thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua
mạng lưới y tế, dưới hình thức dùng thẻ BHYT để khám chữa bệnh. Vì vậy, khi
trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ về cơ quan quản lý qua hệ thống kho bạc.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: được dùng để thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị thất nghiệp và hỗ trợ đào tạo nghề cũng như
tìm việc làm mới thích hợp.
Căn cứ pháp lý Luật Việc làm năm 2013, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy
định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. Tại doanh
nghiệp, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có nghĩa vụ đóng
tiền BHTN cho người lao động như sau:
- Người lao động đóng góp 1% tiền lương tháng.
- Đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của
những người lao động tham gia BHTN trong doanh nghiệp, được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:
- Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết
định: Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng.
- Mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa theo quy định của năm 2024
- Mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa theo quy định khoản 3
điều 6 quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 sẽ là 20 tháng lương cơ sở.
- Hiện nay căn cứ vào Khoản 2 Điều 3 Nghị định 78/2024/NĐ-CP, từ
1/7/2024 chính thức áp dụng mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng
- Như vậy, mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa từ ngày 1/7/2024
là 46,8 triệu đồng/tháng. lOMoAR cPSD| 60888405
Kinh phí công đoàn: được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định 2%
trên tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động tính vào chi
phí kinh doanh. Tiền lương này sẽ bao gồm các khoản: Mức lương, phụ cấp
lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Đây
là nguồn kinh phí dùng để chi tiêu cho hoạt động của tổ chức Công đoàn từ trung ương đến cơ sở.
1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản tích theo lương.
Tổ chức tốt kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những
điều kiện để quản lý tốt Quỹ tiền lương và Quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đúng
nguyên tắc, đúng chế độ, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng
suất lao động, đồng thời tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm được chính xác. Chính vì vậy, kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác, kịp thời.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích treo lương cho
các đối tượng sử dụng.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng ban
liên quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương theo đúng quy định.
- Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác
- Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng,
thời gian, năng suất, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án
trả lương thích hợp nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất
lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Có thể nói chi phí về lao động hay tiền lương và các khoản trích theo lương
không chỉ là vấn đề được doanh nghiệp chú ý mà còn được người lao động
đặc biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ.
Do vậy, việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho
người lao động là rất cần thiết, nó kích thích người lao động tận tụy với công lOMoAR cPSD| 60888405
việc, nâng cao chất lượng lao động. Mặt khác, việc tính đúng và chính xác
chi phí lao động còn góp phần tính đúng và tính đủ chi phí giá thành sản phẩm.
Muốn như vậy, công việc này phải được dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi
quá trình huy động và sử dụng lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc huy động và sử dụng lao động được coi là hợp lý khi
mỗi loại lao động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác nhau.
1.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 1.3.1.
Kế toán tiền lương
1.3.1.1. Thủ tục, chứng từ kế toán
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách
lao động. Sổ này do kế toán tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và
lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động
hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao
động để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và
chấp hành chế độ đối với lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức kế toán
việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để kế
toán thời gian lao động là bảng chấm công, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ
việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng (hoặc trưởng các
phòng ban) trực tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân viên chức giám sát
thời gian lao dộng của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để
tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
- Bảng chấm công (mẫu số 01a-LĐTL): dùng để theo dõi ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH,… để có căn cứ tính trả lương,
BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
Kế toán kết quả lao động sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tùy theo
loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu
chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết
như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng
sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành,…
đó chính là các báo cáo về kết quả như: hợp đồng giao khoán, phiếu làm thêm lOMoAR cPSD| 60888405
giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng kê năng suất tổ,
bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, bảng kê số lượng từng người,…
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu số 05-LĐTL):
là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị
hoặc cá nhân người lao động, là cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương cho người lao động.
- Hợp đồng giao khoán (mẫu số 08- LĐTL)
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (mẫu số 09- LĐTL)
- Bảng thanh toán làm thêm giờ (mẫu số 06- LĐTL): bảng thanh toán làm
thêm giờ nhằm xác định khoản tiền lương, tiền công làm thêm giờ mà
người lao động được hưởng sau khi làm việc ngoài giờ theo yêu cầu công việc.
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (mẫu số 07- LĐTL)
Chứng từ kế toán lao động phải do người lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật
xác nhận, được lãnh đạo duyệt (trưởng bộ phận,…). Sau đó, các chứng từ
này được chuyển cho nhân viên kế toán phân xưởng để tổng hợp kết quả
lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận.
Cuối cùng chuyển về phòng thanh kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ
tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng,
bộ phận sản xuất, nhân viên kế toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết
quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các
tổ gửi đến, hằng ngày (hoặc định kỳ), nhân viên kế toán phân xưởng phải
ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận quản lý liên quan.
Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động
để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
- Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 03- LĐTL): là chứng từ xác nhận số
tiền thưởng cho từng người lao động, là cơ sở để tính thu nhập của mỗi
người lao động và ghi sổ kế toán.
Khi thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh
toán tiền lương” cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban
căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần
ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản
phụ cấp, trợ cấp, các khoàn khấu trừ và số tiền người lao động còn được
lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. lOMoAR cPSD| 60888405
Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt, “Bảng
thanh toán tiền lương và BHXH” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương
và BHXH cho người lao động.
- Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02- LĐTL): là chứng từ làm căn cứ
để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài
tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho
người lao động làm việc trong đơn vị đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
1.3.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả cho người lao động, kế
toán sử dụng các tài khoản kế toán sau:
Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”: dùng để phản ánh các khoản thanh
toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ
cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác phụ thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu của tài khoản 334: Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lượng, BHXH
và các khoản đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lượng, BHXH
và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên Có: các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương
và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Số dư bên Nợ (nếu có): phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Tài khoản 334 có 2 TK cấp 2:
- Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, tiền thưởng
có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. lOMoAR cPSD| 60888405
- Tài khoản 3348 “Phải trả lao động khác”: phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài
công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có
tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
1.3.1.3. Phương pháp kế toán tiền lương
(1) Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động, ghi: Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
(2) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi: Nợ TK
335 – Chi phí phải trả (đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép) Có TK
334 - Phải trả người lao động (3341)
(3) Xác định số tiền thưởng trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341)
(4) Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn,…) phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341)
(5) Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người
lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, BHYT,
BHTN, BHXH, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý,
tiền thuế thu nhập cá nhân,… của công nhân viên và người lao động khác
của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 141- Tạm ứng
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
(6) Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có các TK 111, 112,… lOMoAR cPSD| 60888405
(7) Tính thuế thu nhập của công nhân viên phải nộp Nhà nước, ghi: Nợ TK 334
- Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
Sơ đồ 1: Kế toán tổng hợp tiền lương
TK 334: Phải trả người lao động TK 138, TK 622, 627 , 338 141 6 642 41, (5) Các khoản phải khấu trừ vào (1) Lương và các khoản
lương và thu nhập của NLĐ
phụ cấp phải trả cho NLĐ TK 111,112 TK 335 (6) Ứng và than
h toán tiền lương (2) Phải trả tiền lương nghỉ phép và khoản khác cho NLĐ
của CNSX (nếu DN trích trước) TK 333 ( 3335) TK 353
(7) Thuế thu nhập CNV nộp nhà nước (3) Tiền thưởng TK 338 (3383) (4) BHXH phải trả CNV
1.3.2. Kế toán các khoản trích theo lương
1.3.2.1. Thủ tục, chứng từ kế toán lOMoAR cPSD| 60888405
Sau khi tính và thanh toán lương cho người lao động, cuối tháng kế toán tiến
hành phân bổ lương và các khoản trích theo lương trong tháng vào các đối tượng
chịu chi phí. Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả người
lao động trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương và các khoản trích
theo lương được thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương”
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (mẫu số 11-LĐTL)
- Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương (mẫu số 10-LĐTL)
- Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH
1.3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh và theo dõi các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản sau
Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”: tài khoản phản ánh các khoản phải
trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp
trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN, doanh thu chưa thực hiện, các khoản
khấu trừ vào lương theo quyết định của tòa án (tiền nuôii con khi li dị, án phí,…),
giá trị tài sản thừa hưởng chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, các khoản
nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn của phía đối tác, các khoản thu hộ, giữ hộ,…
Tuy nhiên, trong các tài khoản liên quản chỉ sử dụng tài khoản cấp 2 phản ánh
các khoản trích theo lương, đó là:
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp Kết cấu của tài khoản 338: Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về KPCĐ
- BHXH phài trả cho người lao động
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán
- Các khoản đã trả, đã nộp khác Bên Có: