lOMoARcPSD| 61200861
Chính sách đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2022
Căn cứ đè ra chính sách
Căn cứ Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 -
2020;
Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách hội giai doạn
2012-2020.
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh Kiện toàn Tổ tư
vấn về đảm bảo an sinh xã hội và Nhóm chuyên viên giúp việc Tổ tư vấn tỉnh An Giang giai đoạn
2021 - 2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành về hệ thống chính sách xã hội,
nhằm tạo sự chuyển biến ch cực, huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị không
ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng, đối tượng
bảo trợ xã hội, đối tượng yếu thế, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thuộc diện khó khăn và bảo đảm an
sinh xã hội cho người dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bảo đảm an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước
sạch thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an
toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tổ chức tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp khoảng 20.000 người (số lao động nữ được học nghề
nghiệp chiếm ít nhất 41,5%), số lượng tốt nghiệp 15.000 người; nâng tỷ lệ lao động qua đào
tạo lên 68%, tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 27%.
- Trong năm 2022, đưa 200 lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng. Giữ tỷ lệ thất nghiệp
khu vực thành thị dưới 4%.
- Củng cố, duy trì 100% số xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ người có
công đã được công nhận. Phấn đấu 100% gia đình người công mức sống bằng hoặc cao
hơn mức sống trung bình của nhân dân nơi trú. Vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
toàn tỉnh trong năm 2022 đạt 4 tỷ đồng.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giảm từ 1% - 1,2%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo
dân tộc thiểu số giảm bình quân từ 3% - 4%/năm. Đảm bảo 100% đối tượng bảo trợ hội đủ
điều kiện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; 100% người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn
được trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng.3
- Phấn đấu 75% xã, phường, thị trấn được công nhận đạt các tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với
trẻ em* . Giảm 20% số vụ trẻ em bị xâm hại, bạo lực so với năm 2021; 100% trường hợp trẻ em
bị xâm hại khi phát hiện được lập hồ sơ quản lý và hỗ trợ phù hợp, kịp thời; 85% trẻ em có hoàn
lOMoARcPSD| 61200861
cảnh đặc biệt khó khăn được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi tái hòa nhập cộng đồng cơ hội
phát triển. Vận động đóng góp Qũy Bảo trợ trẻ em tỉnh 4 tỷ đồng/năm. 100% trường hợp có nhu
cầu trợ giúp về bạo lực trên cơ sở giới được trợ giúp bằng các hình thức khác nhau; 100% các
nông thôn mới có địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh.
- Phấn đấu tỷ lệ người nghiện ma túy được tham gia các chương trình điều trị cai nghiện đạt 50%so
với số người nghiện ma túy có hồ quản lý. Đảm bảo 100% nạn nhân bị mua bán trở về được
hỗ trợ, được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý đảm bảo cơ sở vật chất cho việc tiếp nhận
hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật. 100% số người bán dâm phát hiện được cập nhật
hồ sơ theo dõi, quản lý tại địa phương được hỗ trợ c hình thức như: tư vấn, vay vốn, dạy nghề,
giới thiệu việc làm, ổn định cuộc sống tại cộng đồng.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế là 92% dân số.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh là 94%.
Chủ thể thực hiện:
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Các quan, ban ngành, đoàn thể liên quan Đối
tượng thụ hưởng:
Người có công với cách mạng:
Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Thương binh, bệnh binh
Liệt sĩ, người được hưởng chế độ như liệt sĩ
Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp
Người có công với cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
Con đẻ của thương binh, bệnh binh, liệt sĩ, người được hưởng chế độ như liệt hy sinh nước
Hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
Hộ cận nghèo theo chuẩn hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định Đối
tượng bảo trợ xã hội khác:
Trẻ em mồ côi, trẻ em lang thang, trẻ em tệ nạn xã hội
Người già neo đơn, không nơi nương tựa
Người tàn tật, người khuyết tật
Người nhiễm HIV/AIDS
lOMoARcPSD| 61200861
Hộ có thành viên thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo có người mắc bệnh hiểm nghèo
Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật
Ngoài ra, chính sách an sinh hội còn hướng đến hỗ trợ các đối tượng hoàn cảnh khó khăn
khác như:
Hộ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh
Hộ nhà bị xuống cấp, hỏng nặng Học
sinh, sinh viên nghèo, học giỏi.
Nguyên tắc thực hiện Chính sách đảm bảo an sinh hội trên địa bàn tỉnh An Giang năm
2022
1. Công bằng, minh bạch:
Việc hỗ trợ được thực hiện trên cơ sở bình đẳng, không phân biệt đối xử về dân tộc, tôn giáo, giới
tính, địa vị xã hội, thu nhập...
Mọi thông tin về chính sách, thủ tục, tiêu chí, mức hỗ trợ... đều được công khai minh bạch để
người dân dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ.
2. Nhắm đúng đối tượng:
Chính sách hướng đến hỗ trợ những đối tượng thực sự có hoàn cảnh khó khăn, cần được giúp đỡ.
Việc xác định đối tượng được hỗ trợ phải được thực hiện chặt chẽ, chính xác, tránh sai sót, nhầm
lẫn. 3. Hiệu quả:
Việc sử dụng nguồn lực cho công tác an sinh xã hội phải được thực hiện tiết kiệm, hiệu quả, đảm
bảo đúng mục đích.
Các chính sách hỗ trợ cần thiết thực, phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của từng đối
tượng. 4. Phối hợp:
Việc thực hiện chính sách đảm bảo an sinh hội cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội.
Mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng cần chung tay góp sức để thực hiện tốt chính sách an sinh xã
hội.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
1.1. Về chính sách ưu đãi người có công
Quản lý và thực hiện đúng, đủ, kịp thời, công bằng chế độ ưu đãi đối với người có công theo quy
định đối với người ng với cách mạng thân nhân, cựu chiến binh thân nhân theo quy
định pháp luật và các chế độ ưu đãi khác, nhiệm vụ liên quan chính sách người có công khác. Phối
hợp đẩy mạnh phong trào Đền ơn đáp nghĩa, huy động các nguồn lực hội để hỗ trợ, giúp đỡ
các gia đình chính sách cải thiện cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến các gia đình chính sách
nhiều khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, biên giới; đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm lo, chăm sóc
lOMoARcPSD| 61200861
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt và người có công với cách mạng. soát, thẩm định
giải pháp phù hợp giải quyết dứt điểm tất cả các hồ người công tồn đọng. Thực hiện công
tác điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với người có công với cách mạng. Củng cố, duy trì và nâng
chất các xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt người có công. Tăng cường
kiểm tra, giám sát công tác quản thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người công tại
cơ sở. Tổ chức tập huấn chính sách người có công đối với cán bộ phụ trách cấp xã và cán bộ chi
trả chính sách. 1.2. Về công tác giảm nghèo – bảo trợ xã hội
Tăng cường các giải pháp để thực hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, góp phần quan
trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu
nhập của người dân, tạo điều kiện cho hộ nghèo, người nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ
hội bản thích ứng với biến đổi khí hậu; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị
nông thôn. Thực hiện tốt chính sách trợ giúp hội, không ngừng cải thiện nâng cao tinh thần,
vật chất, đảm bảo công bằng, ổn định hội phát triển bền vững. Lồng ghép có hiệu quả các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - hội của tỉnh với công tác giảm nghèo, an sinh
hội. Xây dựng triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án, Đề án giai đoạn 2021-
2025 (Đề án hỗ trợ người khuyết tật tỉnh An Giang; Đề án “Trợ giúp xã hội phục hồi chức năng
cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng; Chương trình phát triển công tác
hội; Kế hoạch triển khai đề án nhân rộng hình, Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau,…).
Đảm bảo trợ cấp kịp thời và thực hiện đầy đủ chính sách cho các đối tượng trợ giúp xã hội. Quan
tâm hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội từ thiện, tổ chức hoạt động xã hội. Củng cố,
mở rộng các hoạt động trợ giúp các đối tượng yếu thế. Đảm bảo cứu trợ kịp thời cho các đối
tượng gặp thiên tai, tai nạn rủi ro đột xuất đảm bảo trợ cấp thường xuyên kịp thời cho 100%
đối tượng bảo trợ hội sống tại cộng đồng theo quy định. Xây dựng triển khai nhân rộng các mô
hình giảm nghèo. Quan tâm hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức hội từ thiện, tổ chức
hoạt động xã hội; củng cố, mở rộng các hoạt động trợ giúp các đối tượng yếu thế.
1.3. Về việc làm và giáo dục nghề nghiệp - Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp:
ng cường chỉ đạo các sở giáo dục nghề nghiệp năng động, sáng tạo, nghiên cứu các giải
pháp đẩy mạnh công tác vấn, hướng nghiệp, tuyển sinh và đào tạo nghề thích ứng với tình hình
dịch bệnh Covid-19 có thể tiếp tục diễn biến phức tạp trong thời gian tới và phù hợp với thực tiễn
của đơn vị, địa phương. Đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động, của doanh nghiệp góp phần chuyển dịch cấu lao động, nâng cao thu nhập,
góp phần phát triển kinh tế - hội. Tập trung đổi mới, nâng chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
gắn đào tạo nghề nghiệp với vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm cho người lao động.
soát, kiện toàn và củng cố tổ chức hoạt động của các sở giáo dục nghnghiệp công lập; sắp
xếp bộ máy tinh gọn, năng động, hiệu quả, chú trọng nâng cao năng lực, quản lý chất lượng và đề
cao tính tự chủ của cơ sở, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu. Tăng cường công tác truyền
thông, tuyên truyền triển khai thực hiện tốt, kịp thời các chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp.
Trong đó, đẩy mạnh hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề để duy trì việc làm cho người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg.
- Công tác lao động- việc làm-ATLĐ- BHXH: Thực hiện tốt công tác quản nhà nước về lao
động, việc làm, tiền lương, an toàn lao động và bảo hiểm xã hội. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
các chính sách có liên quan đến lao động tại các doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác an toàn, vệ
lOMoARcPSD| 61200861
sinh lao động; tích cực hướng dẫn các quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp hưởng ứng
Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động. Thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình biến
động lao động trong các doanh nghiệp; phối hợp với các ngành chức năng thực hiện quản lý lao
động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh,… kịp thời đề xuất giải pháp xử lý những vấn
đề mới phát sinh. Thực hiện đầy đủ kịp thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao
động khi nghỉ việc. Triển khai thực hiện tốt và kịp thời các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm
cho người lao động; xây dựng hệ thống thị trường lao động, góp phần tích cực kết nối cung - cầu
lao động; biện pháp, chế, chính ch thu hút lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp
đồng. 1.4. Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Tạo dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em; ngăn
chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em. Tập trung tham mưu thực hiện có hiệu quả Chương
trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2025; các Chương trình, kế hoạch, dự án giai
đoạn 2021 - 2025; tập trung hướng dẫn, đôn đốc các cấp, các ngành đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị
số 14- CT/TU ngày 29/5/2012 về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng cơ sở đối
với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tích cực hướng dẫn các địa phương, xây dựng
và nhân rộng hình phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em, mô hình “Ngôi nhà an toàn
- phòng tránh tai nạn thương tích trẻ em”, mô hình sinh hoạt Câu lạc bộ trẻ em… Chủ động có kế
hoạch tổ chức thực hiện tốt các điểm giữ trẻ mùa hàng năm; kế6 hoạch thăm, tặng quà tổ
chức vui chơi cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ mồ côi, trẻ bị nhiễm HIV/AIDS...
trong các dịp hè, lễ, Tết. Thực hiện tốt các hoạt động của Dự án Nâng cao năng lực phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em” trên địa bàn tỉnh An Giang. Tích cực vận động xây dựng Quỹ Bảo
trợ trẻ em, huy động nguồn lực hỗ trợ các hoạt động chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng, dạy
nghề cho trẻ em hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt tập trung hỗ trợ phẩu thuật nhân đạo cho trẻ bị
bệnh, bị dị tật, khuyết tật... Củng cố, phát huy hiệu quả hoạt động các trung tâm, văn phòng công
tác xã hội, đường dây nóng bảo vệ trẻ em; tích cực phối hợp đẩy mạnh các hoạt động tư vấn bảo
vệ, chăm sóc trẻ em. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo
lực, bị xâm hại tại các địa phương cơ sở thực hiện tốt việc quản ca đối với đối tượng theo
quy định.
1.5. Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác phòng, chống mại m; cai nghiện giải quyết các vấn đề hội sau cai nghiện ma túy;
tiếp nhận hỗ trợ nạn nhân bị mua bán. Trong năm 2022, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chế độ thu hút, hỗ trợ đặc thù đối với cán bộ y tế tại các đơn
vị trực thuộc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Phối hợp Tòa án hoàn thành Quy chế
triển khai áp dụng hình thức xét xử trực tuyến đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp
xử hành chính đưa vào sở cai nghiện bắt buộc. Điều tra khảo sát, thống kê, phân loại, tổ
chức cai nghiện, dạy nghề, tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện theo Chương trình
số 627/Ctr-UBND ngày 20/10/2021 về phòng chống ma túy trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn
2021 - 2025. Tạo trang website, mạng xã hội triển khai đường dây nóng cung cấp thông tin và tư
vấn cai nghiện ma túy. Tiếp tục duy trì mô hình “Điểm vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại
cộng đồng” trong năm 2022. ng cường hoạt động Đội kiểm tra liên ngành 178 cấp tỉnh, huyện.
Tổ chức ít nhất 02 đợt kiểm tra các sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ phát sinh tệ nạn mại
dâm theo quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện xử các hành vi vi phạm liên quan đến
lOMoARcPSD| 61200861
hoạt động mại dâm. Tổ chức ít nhất 02 lớp tập huấn nhằm bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ncán bộ, công chức, viên chức, chiến thuộc Đội Kiểm tra liên ngành
178. Phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan và địa phương tổ chức tiếp nhận, hỗ trợ ban đầu
và lập thủ tục hồ sơ cho nạn nhân trở về gia đình theo quy định pháp luật. Tổ chức đoàn công tác
kiểm tra, giám sát việc htrợ nạn nhân tại địa phương. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho
cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan để thực hiện hiệu quả
công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.
2. Dân tộc thiểu số
Triển khai, thực hiện tốt chính sách dân tộc và công tác dân tộc góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng biên giới, thúc đẩy phát triển, giảm tỷ lệ
hộ nghèo, giữ vững ổn định an ninh chính trị, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn vùng dân tộc,
tạo môi trường ổn định để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Về bảo hiểm hội Đẩy mạnh việc đa dạng hóa các hình thức bảo hiểm hội, mở rộng
đốitượng tham gia c loại hình bảo hiểm hội; trong đó quan tâm đến việc tham gia bảo hiểm
hội tự nguyện trong nhân dân. Tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật về bảo hiểm hội;
bảo hiểm xã hội tự nguyện.
4. Về giáo dục, đào tạo
Tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo. Đầu
hoàn chỉnh hệ thống cơ sở trường, lớp học bậc phổ thông theo hướng đạt chuẩn quốc gia phục vụ
tốt yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học; bố trí nguồn lực đầu phát triển mạng lưới trường
mầm non. Triển khai thực hiện hiệu quả đổi mới chương trình sách giáo khoa. Đẩy mạnh
thực hiện chế tự chủ của các sở giáo dục - đào tạo, đồng thời khuyến khích phát triển hệ
thống giáo dục ngoài công lập. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng chất đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tăng cường
quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; quan tâm giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng
lực sáng tạo, năng lực thực hành, ngoại ngữ, tin học,…. Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện,
lành mạnh; hạn chế những tiêu cực trong công tác dạy và học. Tập trung phát triển nhân lực cạnh
tranh phục vụ thị trường lao động trong và ngoài nước. Tập trung nâng chất hoạt động xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu Đề án Xây dựng Xã hội học tập;
quyết tâm nâng mức độ đạt của công tác phổ cập giáo dục các cấp học, đảm bảo chỉ tiêu tỷ lệ học
sinh đi học so dân số độ tuổi. 5. Về chính sách nhà ở, nước sạch, thông tin – truyền thông
- Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình phát triển nhà giai đoạn 2021 - 2025 định
hướngđến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; áp dụng chế hỗ trợ nhà cho người thu nhập thấp;
tạo điều kiện cho các tổ chức kinh doanh tham gia thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch v sinh môi trường
nôngthôn bảo đảm mức tối thiểu về nước sạch cho người dân; cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh của dân cư, đặc biệt là dân cư nông thôn, vùng dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục triển khai mục tiêu đề án An Giang điện tử; chuyển đổi số: Chính quyền số, kinh
tếsố, xã hội số; phát triển xã hội điện tử an toàn, an ninh, lành mạnh. Tập trung xây dựng và triển
khai “Trung tâm giám sát, điều hành thông minh” (IOC) tỉnh An Giang. Tăng cường sự hợp tác
lOMoARcPSD| 61200861
giữa cơ quan nhà nước với cơ quan nhà nước; cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức, cá nhân
trong hội; Đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu trong triển khai ứng dụng công nghthông tin
của các cơ quan nhà nước; Nhân rộng mô hình một cửa và tiến tới liên thông một cửa tại các đơn
vị có quan hệ với doanh nghiệp và người dân. Đẩy mạnh công tác truyền thông trên các cơ quan
báo chí, truyền thông trong ngoài tỉnh về những thành tựu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh;
tập trung tuyên truyền, giới thiệu quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh ra bên ngoài.
Đồng thời theo dõi, quản lý chặt chẽ nội dung thông tin trên các quan báo chí, truyền thông để
kịp thởi xử lý tốt các loại thông tin không đúng sự thật làm ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của
tỉnh. 6. Về y tế, chăm sóc sức khỏe
Kiện toàn và ổn định mô hình tổ chức hệ thống y tế từ tỉnh đến xã; vừa củng cố, kiện toàn mạng
lưới y tế sở, vừa phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu; tăng cường đầu phát triển y tế
công lập đi đôi với việc khuyến khích và tạo điều kiện phát triển y tế ngoài công lập; phát triển y
học hiện đại gắn với y học ctruyền. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế, phát
triển bảo hiểm y tế toàn dân. Bổ sung chính sách đãi ngộ xứng đáng, đẩy mạnh đào tạo phát
triển nguồn nhân lực; nâng cao tinh thần phục vụ của cán bộ, nhân viên. Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Kế hoạch phát triển hội hóa y tế. Khuyến khích đầu phát triển các sở hành nghy
dược ngoài công lập, đặc biệt các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, các Phòng khám đa khoa tư
nhân. Tăng cường thực hiện hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập tại các cơ sở y tế công lập.
7. Về văn hóa
Tiếp tục quan tâm đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa; phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống, bản sắc văn hóa các dân tộc của địa phương. Tiếp tục thực hiện phong trào “Tn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”. Quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa thể dục, thể thao
từ tỉnh đến sở, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn a, thu
hẹp giữa các vùng, các địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Đẩy mạnh nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với phương châm hướng các hoạt động thể dục, thể thao phục vụ
người dân, nhằm nâng cao sức khỏe để học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc.9 Tăng cường tổ chức
các hoạt động văn hóa, thể thao du lịch cho đồng bào dân tộc trong tỉnh, tạo sản phẩm sự
kiện điểm nhấn thu hút du lịch, chú trọng, phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ của đồng bào các dân
tộc, góp phần củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh, thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ chính trị, giữ vững an ninh biên giới, lãnh thổ.
Các công cụ thực hiện Chính sách đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2022
1. Hệ thống văn bản pháp luật:
Luật Bảo trợ xã hội 2016
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chi tiết về bảo trợ xã hội
Quyết định số 298/2022/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch thực hiện chính sách đảm bảo an
sinh xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2022
Các văn bản hướng dẫn khác của Trung ương và địa phương về công tác an sinh xã hội
2. Hệ thống chính sách hỗ trợ:
lOMoARcPSD| 61200861
Chính sách trợ cấp thường xuyên:Trợ cấp người có công với cách mạng Trợ cấp hộ nghèo, hộ cận
nghèo Trợ cấp trẻ em mồ côi, trẻ em lang thang, trẻ em tệ nạn xã hội Trợ cấp người già neo đơn,
không nơi nương tựa Trợ cấp người tàn tật, người khuyết tật Trợ cấp người nhiễm HIV/AIDS
Chính sách trợ giúp đột xuất: Hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, sự cố
Hỗ trợ học sinh, sinh viên hoàn cảnh khó khăn Hỗ trợ người công với cách mạng gặp khó
khăn về nhà ở
3. Hệ thống cơ quan thực hiện:
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang SLao động - Thương binh hội Ủy ban nhân n các huyện,
thị xã, thành phố Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể liên quan
4. Hệ thống nguồn lực:
Ngân sách nhà nước Lòng hảo tâm của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
5. Hệ thống thông tin:
Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh An Giang Website của Sở Lao động - Thương binh và
hội Hệ thống bản tin, tuyên truyền về chính sách an sinh xã hội
Hoạt động trong quá trình tổ chức thực thi chính sách đảm bảo an sinh hội trên địa bàn
tỉnh An Giang năm 2022
Giai đoạn 1: Chuẩn bị triển khai chính sách
1.1. Xây dựng bộ máy tổ chức thực thi
1.Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm
phối hợp với các sở, ban ngành liên quan phối hợp triển khai thực hiện tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về chính sách an sinh xã hội; tham mưu,hướng dẫn thực hiện kịp thời, đảm bảo an sinh
hội đối với người công vớicách mạng, bảo trợ hội, giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm,
bảo hiểm xã hội.
Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các chính sách an sinh
xã hội trên địa bàn; định kỳ và đột xuất báo cáo theo quy định.
2.Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
Xã hội và các quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí dự toán chi thường
xuyên thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách của Luật ngân sách nhà nước các nguồn
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Y tế: Tham mưu triển khai các chương trình, đề án về y tế; cải thiện dịch vụ chăm sóc
sức khỏe nhân dân các tuyến sở; quan tâm ưu tiên các xã, điều kiện về kinh tế - hội
đặc biệt khó khăn. Tham mưu xây dựng hệ thống mạng lưới hỗ trợ vấn chuyên môn tuyến
trạm y tế nhằm phát triển dịch vụ phục chăm sóc y tế toàn diện cho người dân, nhất các đối
tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến
ngành đang quản lý.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển khai thực hiện các chương trình, đề án về giáo dục - đào
tạo trên địa bàn. Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến ngành đang quản
lý.
lOMoARcPSD| 61200861
5. Sở Thông tin Truyền thông: Thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về thông tin, truyền
thông theo Kế hoạch. Hướng dẫn các quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh thường
xuyên tuyên truyền, phổ biến về hoạt động đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội, về đảm bảo an sinh
xã hội và công tác triển khai thực hiện các chính sách về an sinh xã hội trên địa bàn.
6. Sở Xây dựng: Thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về nhà ở theo Kế hoạch. Tham mưu việc
thực hiện chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021- 2025 định hướng đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh; phối hợp triển khai các hoạt động hỗ trợ nhà cho người có công với cách mạng, hộ
nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số vùng điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn
triển khai các chính sách hỗ trợ nhà cho người công với cách mạng, hộ nghèo giai đoạn 2021-
2025 theo các chương trình, chính sách của Trung ương.
7. Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn: Tham mưu thực hiện Chương trình mục tiêu
về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về bảo
đảm nước sạch theo Kế hoạch đề ra.
8. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Tham mưu xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa; triển
khai có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh.
9. Ban Dân tộc: Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, thực hiện kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
10. Các sở, ngành liên quan: Tham gia triển khai nội dung Kế hoạch trong phạm vi nội
dung, chức năng nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do sở, ngành quản lý.
11. Chi nhánh Ngân hàng chính sách hội tỉnh: Thực hiện tốt công tác giải ngân các
nguồn vốn vay cho các nhóm đối tượng có nhu cầu vay vốn; trong đó quan tâm đến việc cho vay
giải quyết việc làm, vốn vay cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, sinh viên và vay xuất
khẩu lao động.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên tham gia phổ biến, thực
hiện, vận động các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tích cực tham gia và giám sát việc thực
hiện Kế hoạch.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách về bảo
hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp nhằm nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng,
chính quyền từng cán bộ, đảng viên; đặc biệt làm cho người lao động nhân dân nhận thức
sâu sắc và tự nguyện tham gia”.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện phù hợp với thực tế của địa phương. Chủ động bố trí ngân sách và tăng cường huy
động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch của địa phương; tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện chế độ, chính sách trên địa bàn, bảo đảm không bỏ sót đối tượng thuộc diện thụ hưởng
trợ giúp xã hội Lập các kế hoạch triển khai
Thời gian: Năm 2022.
Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh. Mục
tiêu
- Tổ chức tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp khoảng 20.000 người (số lao động nữ được học nghề
nghiệp chiếm ít nhất 41,5%), số lượng tốt nghiệp là 15.000 người; nâng tỷ lệ lao động qua đào
tạo lên 68%, tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 27%.
- Trong năm 2022, đưa 200 lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng. Giữ tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị dưới 4%.
lOMoARcPSD| 61200861
- Củng cố, duy trì 100% số xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ và người
công đã được công nhận. Phấn đấu 100% gia đình người công mức sống bằng hoặc cao
hơn mức sống trung bình của nhân dân nơi trú. Vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
toàn tỉnh trong năm 2022 đạt 4 tỷ đồng.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giảm từ 1% - 1,2%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo
dân tộc thiểu số giảm bình quân từ 3% - 4%/năm. Đảm bảo 100% đối tượng bảo trợ hội đủ
điều kiện được hưởng trợ cấp hội hàng tháng; 100% người khuyết tật hoàn cảnh khó khăn
được trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng.3
- Phấn đấu 75% xã, phường, thị trấn được công nhận đạt các tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với
trẻ em* . Giảm 20% số vụ trẻ em bị xâm hại, bạo lực so với năm 2021; 100% trường hợp trẻ
em bị xâm hại khi phát hiện được lập hồ sơ quản lý và hỗ trợ phù hợp, kịp thời; 85% trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi tái hòa nhập cộng đồng và có
hội phát triển. Vận động đóng góp Qũy Bảo trợ trẻ em tỉnh 4 tỷ đồng/năm. 100% trường hợp
nhu cầu trợ giúp về bạo lực trên sở giới được trợ giúp bằng các hình thức khác nhau;
100% các xã nông thôn mới có địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh.
- Phấn đấu tỷ lệ người nghiện ma túy được tham gia các chương trình điều trị cai nghiện đạt 50%
so với số người nghiện ma túy hồ quản lý. Đảm bảo 100% nạn nhân bị mua bán trở về
được hỗ trợ, được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp đảm bảo sở vật chất cho việc tiếp
nhận và hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật. 100% số người bán dâm phát hiện được
cập nhật hồ sơ theo dõi, quản lý tại địa phương được hỗ trợ các hình thức như: tư vấn, vay vốn,
dạy nghề, giới thiệu việc làm, ổn định cuộc sống tại cộng đồng.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế là 92% dân số.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh là 94%.
Ra văn bản hướng dẫn
Văn bản hướng dẫn thực hiện Chính sách đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang năm
2022 được ký bởi Phó Chủ tịch UBND tỉnh An Giang, ông Văn Phước, thông qua Kế hoạch số
322/KH-UBND ngày 20/5/2022
1.2. Tổ chức tập huấn
Tổ chức tập huấn thông tin chung về Chính sách đảm bảo an sinh xã hộim 2022, giải đáp thắc
mắc trong quá trình thực hiện chính sách
Tổ chức tập huấn chính sách người công đối với cán bộ phụ trách cấp cán bộ chi trả chính
sách
Tổ chức tập huấn quy trình, thủ tục, hồ cần thiết, phân cắp thẩm quyền cho các cán bộ phụ trách.
Tổ chức ít nhất 02 lớp tập huấn nhằm bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ thuộc Đội Kiểm tra liên ngành 178.
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các
cơ quan liên quan để thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.
2. Chỉ đạo thực thi chính sách
2.1. Truyền thông và tư vấn
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: Phát thanh, truyền hình, báo chí, mạng xã
hội,...
lOMoARcPSD| 61200861
Tư vấn trực tiếp: Tại trụ sở Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các cấp, các trung tâm
tư vấn pháp luật.
Tư vấn qua điện thoại: Đường dây nóng tư vấn CĐASXH.
Tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền triển khai thực hiện tốt, kịp thời các chính sách
hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách liên quan đến lao động tại các doanh nghiệp.
Tạo trang website, mạng hội triển khai đường y nóng cung cấp thông tin vấn cai nghiện
ma túy. Tiếp tục duy trì hình “Điểm vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng”
trong năm 2022.
2.2. Triển khai các chương trình dự án phát triển
2.2.1. Lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
Về chính sách ưu đãi người có công
Quản lý và thực hiện đúng, đủ, kịp thời, công bằng chế độ ưu đãi đối với người có công theo quy
định đối với người công với cách mạng thân nhân, cựu chiến binh và thân nhân theo quy
định pháp luật các chế độ ưu đãi khác, nhiệm vụ liên quan chính sách người công khác. Phối
hợp đẩy mạnh phong trào Đền ơn đáp nghĩa, huy động các nguồn lực hội để hỗ trợ, giúp đỡ các
gia đình chính sách cải thiện cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến các gia đình chính sách nhiều
khó khăn, ở vùng sâu, ng xa, biên giới; đẩy mạnh hội hóa công tác chăm lo, chăm sóc thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng.
Về công tác giảm nghèo – bảo trợ xã hội
Lồng ghép hiệu quả các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với công
tác giảm nghèo, an sinh xã hội. Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, dự
án, Đề án giai đoạn 2021-2025 (Đề án hỗ trợ người khuyết tật tỉnh An Giang; Đề án “Trợ giúp
hội phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm tdựa vào cộng đồng;
Chương trình phát triển công tác xã hội; Kế hoạch triển khai đề án nhân rộng hình, Câu lạc
bộ Liên thế hệ tự giúp nhau,…) Về việc làm và giáo dục nghề nghiệp
Triển khai thực hiện tốt và kịp thời các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động;
xây dựng hệ thống thị trường lao động, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động; biện
pháp, cơ chế, chính sách thu hút lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Tập trung tham mưu thực hiện hiệu quả Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2021 - 2025; các Chương trình, kế hoạch, dự án giai đoạn 2021 - 2025; tập trung hướng dẫn, đôn
đốc các cấp, các ngành đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 14- CT/TU ngày 29/5/2012 về tiếp tục tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ
em.
Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt ng tác tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường chỉ đạo tổ chức thực
hiện công tác phòng, chống mại dâm; cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện
ma túy; tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán. Trong năm 2022, tham mưu UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chế độ thu hút, hỗ trợ đặc thù đối với cán bộ y tế tại
các đơn vị trực thuộc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
lOMoARcPSD| 61200861
Dân tộc thiểu số
Triển khai, thực hiện tốt chính sách dân tộc và công tác dân tộc góp phần hỗ trợ phát triển kinh
tế - hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng biên giới, thúc đẩy phát triển, giảm
tỷ lệ hộ nghèo, giữ vững ổn định an ninh chính trị, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn vùng dân
tộc, tạo môi trường ổn định để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Về bảo hiểm xã hội
Đẩy mạnh việc đa dạng hóa các hình thức bảo hiểm hội, mở rộng đốitượng tham gia các loại
hình bảo hiểm xã hội; trong đó quan tâm đến việc thamgia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong nhân
dân. Tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật về bảo hiểm xã hội; bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2.2.4. Về chính sách nhà ở, nước sạch, thông tin – truyền thông
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch vệ sinh môi trường
nông thôn bảo đảm mức tối thiểu về nước sạch cho người dân;
- Tiếp tục triển khai mục tiêu đề án An Giang điện tử; chuyển đổi số: Chính quyền số, kinh
tế số, xã hội số; phát triển xã hội điện tử an toàn, an ninh, lành mạnh. Tập trung xây dựng và triển
khai “Trung tâm giám sát, điều hành thông minh” (IOC) tỉnh An Giang.
2.2.5. Về y tế, chăm sóc sức khỏe
Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế, phát triển bảo hiểm y tế toàn dân. Bổ sung
chính sách đãi ngộ xứng đáng, đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; nâng cao tinh thần
phục vụ của cán bộ, nhân viên.
2.2.6. Về văn hóa
Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống n hóa”.Thực hiện lồng
ghép các chương trình, dự án về chính sách đảm bảo an sinhxã hội các nguồn vốn huy động
hợp pháp khác.
2.3. Vận hành của các quỹ
Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án về chính sách đảm bảo an sinh xã hộicác nguồn
vốn huy động hợp pháp khác.
Tổng kinh phí đã thực chi quyết toán thực hiện các chính sách ASXH năm 2022 88.935 triệu
đồng.
Nguồn thực hiện: Bộ Tài chính bố trí dự toán cân đối kinh phí cho địa phương để thực hiện các
chính sách ASXH năm 2022 là 124.143 triệu đồng.
Tổng kinh phí còn tồn tại ngân sách để thực hiện các chính sách ASXH năm 2022 là 35.208 triệu
đồng (124.143 triệu đồng – 88.935 triệu đồng).
Các chính sách ASXH năm 2022 địa phương đảm bảo nguồn thực hiện:
1. Chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định
số 86/2015/NĐ-CP và Nghị định số 81/2021/NĐ-CP:
a) Tổng kinh phí đã thực chi quyết toán năm 2022 (Học kỳ II năm học 2021- 2022; Học kỳ I năm
học 2022-2023) là 50.243 triệu đồng, gồm:
- Cấp bù miễn, giảm học plà 28.278 triệu đồng (trong đó: cấp bù miễn giảm học phí khối giáo
dục mầm non phổ thông 3.874 triệu đồng; cấp bùmiễn giảm học phí khối giáo dục sở
giáo dục nghề nghiệp và đại học công lập,ngoài công lập và cơ sở giáo dục đại học/nghề nghiệp
thuộc doanh nghiệp nhànước, tổ chức kinh tế là 24.404 triệu đồng).
- Hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông là 21.965triệu đồng.
b) Nguồn thực hiện: Bộ Tài chính đã bố trí dự toán cân đối cho địa phươnglà 61.425 triệu đồng.
lOMoARcPSD| 61200861
c) Kinh phí còn tồn tại ngân sách năm 2022 11.182 triệu đồng (61.425triệu đồng - 50.460 triệu
đồng).
(Kèm Biểu 10, chi tiết theo các phụ lục: 10.1 (phlục X); 10.1 (phụ lục XI);10.2 (phụ lục XII
XIII) - nội dung quy định tại Thông tư Liên tịch số09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH).
2. Chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ Mầm non - Mẫu giáo 3, 4, 5tuổi theo Nghị định số
105/2020/NĐ-CP:
a) Tổng kinh phí đã thực chi quyết toán năm 2022 là 4.613 triệu đồng.
b) Nguồn thực hiện: Bộ Tài chính đã bố trí dự toán cân đối cho địa phươnglà 23.152 triệu đồng.
c) Kinh phí còn tồn tại ngân sách năm 2022 là 18.539 triệu đồng (23.152triệu đồng - 4.613 triệu
đồng).
(Kèm Biểu 11, Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP).
3. Chính sách chi trả học bổng hỗ trợ mua sắm phương tiện, đồ dùnghọc tập cho người
khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đang đi học tại cáccơ sở giáo dục theo Thông
Liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐTBLĐTBXH-BTC:
a) Tổng kinh phí đã thực chi quyết toán năm 2022 là 829 triệu đồng.
b) Nguồn thực hiện: Bộ Tài chính đã bố trí dự toán cân đối cho địa phươnglà 5.149 triệu đồng.
c) Kinh phí còn tồn tại ngân sách năm 2022 4.320 triệu đồng (5.149 triệuđồng - 829 triệu đồng).
(Kèm Biểu 12, Mẫu ban hành kèm theo Công văn số 1866/BTC-NSNN ngày23/12/2014 của Bộ Tài
chính).
4. Chính sách học bổng đối với học sinh dân tộc nội trú theo Thông tưLiên tịch số
109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT:
a) Tổng kinh phí đã thực chi quyết toán năm 2022 là 22.122 triệu đồng4/55/5
b) Nguồn thực hiện: Bộ Tài chính đã bố trí dự toán cân đối cho địa phươnglà 23.115 triệu đồng.
c) Kinh phí còn tồn tại ngân sách năm 2022 993 triệu đồng (23.115 triệuđồng - 22.122 triệu
đồng).
(Kèm Biểu 13, nội dung chi quy định tại Thông tư Liên tịch số109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT).
5. Chính sách tiền điện hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập, hộ chính sáchxã hội theo Quyết định
số 28/2014/QĐ-CP, 60/2014/QĐ-CP của Chính Phủ;Quyết định 648/QĐ-BCT ngày
20/03/2019 của Bộ Công Thương:
a) Tổng kinh phí đã thực chi quyết toán năm 2022 là 11.128 triệu đồng.
b) Nguồn thực hiện: Bộ Tài chính đã bố trí dự toán cân đối cho địa phươnglà 11.302 triệu đồng.
c) Kinh phí còn tồn tại ngân sách năm 2022 174 triệu đồng (11.302 triệuđồng - 11.128 triệu
đồng).
(Kèm Biểu 14, mẫu quy định kèm theo Thông số 190/2014/TT-BTC củaBộ trưởng Bộ Tài chính)
2.4. Phối hợp hoạt động
Sở Lao động - Thương binh hội: quan chủ trì thực hiện Kếhoạch, trách nhiệm phối
hợp với các sở, ban ngành liên quan phối hợp triển khaithực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về chính sách an sinh xã hội; tham mưu,hướng dẫn thực hiện kịp thời, đảm bảo an sinh xã hội đối
với người công vớicách mạng, bảo trợ hội, giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, bảo hiểm
hội.Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các chínhsách an
sinh xã hội trên địa bàn; định kỳ và đột xuất báo cáo theo quy định.
Các chủ thể phối hợp:
lOMoARcPSD| 61200861
Ủy ban nhân dân tỉnh: quan đầu mối, chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành việc thực
hiện CĐASXH trên địa bàn tỉnh.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về CĐASXH, chủ trì phối hợp với các quan, ban ngành, đoàn thể liên quan thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp về CĐASXH.
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chủ trì thực hiện CĐASXH trên địa bàn.
Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể liên quan: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về CĐASXH theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Tổ chức xã hội: Hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc thực hiện CĐASXH. Người
dân: Là đối tượng hưởng thụ CĐASXH.
Công cụ phối hợp:
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội cấp tỉnh, cấp huyện.
Hệ thống báo cáo, thống kê, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị liên quan.
Các cuộc họp, hội nghị, đoàn kiểm tra liên ngành để đánh giá, rút kinh nghiệm, giải quyết vướng
mắc.
Cơ chế phối hợp, ủy quyền, phân công nhiệm vụ cụ thể giữa các chủ thể.
2.5. Phát triển hệ thống cung cấp các dịch vụ hỗ trợ Xây
dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ:
Phát triển hệ thống trung tâm, cơ sở dịch vụ an sinh hội ở các cấp (tỉnh, huyện, xã) để cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ như: vấn, hướng dẫn, giới thiệu việc làm, chăm sóc hội, dạy nghề, Đảm
bảo phủ kín và phân bổ hợp lý các dịch vụ trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
Đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ:
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ đa dạng như: vấn pháp luật, tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, giới thiệu
việc làm, đào tạo nghề, cho vay vốn, hỗ trợ thiết bị sản xuất, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, v.v.
Đáp ứng nhu cầu thiết thực của các đối tượng được hưởng chính sách an sinh xã hội.
Nâng cao chất lượng dịch vụ:
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình, tiêu chuẩn cung cấp các dịch vụ.
Đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên cung cấp dịch
vụ.
Ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa các dịch vụ để tăng tính tiện lợi, dễ tiếp cận cho người dân.
Thường xuyên lắng nghe, tiếp thu phản hồi của người dân để cải thiện chất lượng dịch vụ.
Đảm bảo nguồn lực:
Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp để đầu phát triển hạ
tầng, trang thiết bị phục vụ cung cấp dịch vụ.
Có cơ chế, chính sách đãi ngộ, thu hút và giữ chân đội ngũ nhân lực chất lượng cao.
3. Kiểm tra sự thực hiện chính sách
3.1. Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi thu thập thông tin về việc thực hiện chínhsách
3.2. Đánh giá sự thực hiện chính sách
lOMoARcPSD| 61200861
Tiêu chí chung
Nội dung tiêu
chí cụ thể của
chính sách
Các chỉ số phản
ánh sự
thực hiện
Giá trị mục tiêu
Giá trị thực
hiện
Mục đích
Mục tiêu
chung
Mục tiêu cụ
thể
Tính hiệu quả
Tính hiệu lực
Tính công
bằng
Tính tương
thích
Tính phù hợp
3.3. Đánh giá về sự thực hiện theo các tiêu chí
Hiệu quả:
Mục tiêu: Giảm tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người dân thuộc đối tượng bảo trợ hội, người công với cách mạng,
người lao động gặp khó khăn,...
Kết quả đạt được:
o Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,5% so với năm 2021. o Tỷ lệ hộ cận nghèo giảm 0,6% so với
năm 2021. o Đời sống vật chất, tinh thần của người dân thuộc đối tượng bảo trợ
hội, người có công với cách mạng, người lao động gặp khó khăn được cải thiện.
Đánh giá: Hiệu quả thực hiện ASXH năm 2022 đạt kết quả tích cực, góp
phần đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Hiệu lực:
Mục tiêu: Đảm bảo c chế độ, chính sách trong CĐASXH được thực hiện đúng đối tượng,
đúng quy định, kịp thời.
Kết quả đạt được:
o 100% đối tượng bảo trợ xã hội, người có công với cách mạng, người lao động gặp
khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.
o Các thủ tục hành chính liên quan đến CĐASXH được giải quyết nhanh chóng, kịp
thời.
Đánh giá: Hiệu lực thực hiện CĐASXH năm 2022 được đảm bảo, các chế độ, chính sách
được thực hiện đúng đối tượng, đúng quy định, kịp thời.
lOMoARcPSD| 61200861
3. Công bằng:
Mục tiêu: Đảm bảo tất cả các đối tượng thuộc diện hưởng CĐASXH đều được hưởng các
chế độ, chính sách một cách công bằng, bình đẳng.
Kết quả đạt được:
o Các chế độ, chính sách trong CĐASXH được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
o Việc soát, xét duyệt đối tượng hưởng CĐASXH được thực hiện chặt chẽ, đảm
bảo khách quan, công bằng.
Đánh giá: Công bằng trong việc thực hiện CĐASXH năm 2022 được đảm bảo, các đối
tượng thuộc diện hưởng đều được hưởng các chế độ, chính sách một cách công bằng, bình
đẳng.
4. Tương thích:
Mục tiêu: CĐASXH phải phù hợp với tình hình kinh tế - hội của tỉnh An Giang, đảm
bảo nguồn lực thực hiện.
Kết quả đạt được:
o CĐASXH được xây dựng và triển khai phù hợp với tình hình kinh tế - hội của
tỉnh An Giang.
o Nguồn lực thực hiện ASXH được huy động hợp lý, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
thực tế.
Đánh giá: CĐASXH năm 2022 được thực hiện tương thích với tình hình kinh tế - xã hội
của tỉnh An Giang, đảm bảo nguồn lực thực hiện.
5. Phù hợp:
Mục tiêu: CĐASXH phải phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của người dân trên địa bàn
tỉnh An Giang.
Kết quả đạt được:
o CĐASXH được xây dựng và triển khai dựa trên ý kiến đóng góp của người dân.
o Các chế độ, chính sách trong CĐASXH đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của người
dân.
Đánh giá: CĐASXH năm 2022 được thực hiện phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của
người dân trên địa bàn tỉnh An Giang.
4. Đề xuất khuyến nghị đối với việc sửa đổi chính sách
. Mở rộng đối tượng hưởng CĐASXH:
Cần mở rộng đối tượng hưởng các chế độ, chính sách trong CĐASXH đến các nhóm người
yếu thế khác như: người khuyết tật nặng, người già neo đơn không nơi nương tựa, trẻ em
mồ côi, trẻ em lang thang,乞丐, ...
Cần có quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chí để xác định các đối tượng mới được hưởng
CĐASXH.
lOMoARcPSD| 61200861
2. Nâng cao mức hưởng các chế độ, chính sách:
Mức hưởng hiện nay của một số chế độ, chính ch trong CĐASXH còn thấp, chưa đáp
ứng được nhu cầu thiết yếu của người dân.
Cần điều chỉnh tăng mức hưởng các chế độ, chính sách như: trợ cấp bảo trợ hội, trợ cấp
người có công, hỗ trợ nhà ở cho người nghèo,...
Nên căn cứ vào mức sống tối thiểu bình quân trên địa bàn tỉnh để điều chỉnh mức hưởng
các chế độ, chính sách.
3. Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ:
Ngoài các hình thức hỗ trợ truyền thống như: trợ cấp tiền mặt, cấp gạo, hỗ trợ nhà ở,... cần
đa dạng a các hình thức hỗ trợ khác như: hỗ trợ học tập, đào tạo nghề, giới thiệu việc
làm, hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất,...
Cần có các chương trình hỗ trợ cụ thể, thiết thực đối với từng nhóm đối tượng khác nhau.
4. Phân cấp thẩm quyền giải quyết hồ sơ:
Nên phân cấp thẩm quyền giải quyết hồ sơ hưởng các chế độ, chính sách trong CĐASXH
xuống cấp xã, phường, thị trấn để thuận tiện cho người dân.
Cần đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến CĐASXH để rút ngắn thời gian giải
quyết hồ sơ cho người dân.
5. Tăng cường công tác tuyên truyền:
Cần tăng cường công tác tuyên truyền về CĐASXH để người dân được biết đến các chế
độ, chính sách và thủ tục hưởng.
Sử dụng đa dạng các hình thức tuyên truyền như: truyền thông, tập huấn, hội thảo,...
Nên chú trọng tuyên truyền đến các nhóm đối tượng yếu thế, những người còn gặp khó
khăn trong việc tiếp cận thông tin.
6. Nâng cao chất lượng công tác giám sát:
Cần tăng cường công tác giám sát việc thực hiện CĐASXH để đảm bảo các chế độ, chính
sách được thực hiện đúng đối tượng, đúng quy định.
Nên sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức ng trong việc giám sát việc thực hiện
CĐASXH.
Khuyến khích người dân tham gia giám sát hội để góp phần nâng cao chất lượng thực
hiện CĐASXH.
7. Sử dụng công nghệ thông tin:
Nên áp dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính liên
quan đến CĐASXH để nâng cao hiệu quả, hiệu lực thực hiện.
Phát triển các ứng dụng di động để người dân thể tra cứu thông tin, nộp hồ trực
tuyến,...
lOMoARcPSD| 61200861
Sử dụng dữ liệu lớn để phân tích, đánh giá hiệu quả thực hiện CĐASXH đề xuất các
giải pháp cải thiện.
8. Huy động nguồn lực xã hội:
Cần huy động nguồn lực xã hội để hỗ trợ thực hiện CĐASXH.
Khuyến khích các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, nhà hảo tâm tham gia đóng góp vào Quỹ
bảo trợ xã hội.
Có chính sách ưu đãi thuế đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ CĐASXH.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61200861
Chính sách đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2022
Căn cứ đè ra chính sách
Căn cứ Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020;
Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai doạn 2012-2020.
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh Kiện toàn Tổ tư
vấn về đảm bảo an sinh xã hội và Nhóm chuyên viên giúp việc Tổ tư vấn tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025. II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành về hệ thống chính sách xã hội,
nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị không
ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng, đối tượng
bảo trợ xã hội, đối tượng yếu thế, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thuộc diện khó khăn và bảo đảm an
sinh xã hội cho người dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bảo đảm an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước
sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an
toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tổ chức tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp khoảng 20.000 người (số lao động nữ được học nghề
nghiệp chiếm ít nhất 41,5%), số lượng tốt nghiệp là 15.000 người; nâng tỷ lệ lao động qua đào
tạo lên 68%, tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 27%.
- Trong năm 2022, đưa 200 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Giữ tỷ lệ thất nghiệp
khu vực thành thị dưới 4%.
- Củng cố, duy trì 100% số xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ và người có
công đã được công nhận. Phấn đấu 100% gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao
hơn mức sống trung bình của nhân dân nơi cư trú. Vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
toàn tỉnh trong năm 2022 đạt 4 tỷ đồng.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giảm từ 1% - 1,2%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo
dân tộc thiểu số giảm bình quân từ 3% - 4%/năm. Đảm bảo 100% đối tượng bảo trợ xã hội đủ
điều kiện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; 100% người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn
được trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng.3
- Phấn đấu 75% xã, phường, thị trấn được công nhận đạt các tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với
trẻ em* . Giảm 20% số vụ trẻ em bị xâm hại, bạo lực so với năm 2021; 100% trường hợp trẻ em
bị xâm hại khi phát hiện được lập hồ sơ quản lý và hỗ trợ phù hợp, kịp thời; 85% trẻ em có hoàn lOMoAR cPSD| 61200861
cảnh đặc biệt khó khăn được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi tái hòa nhập cộng đồng và có cơ hội
phát triển. Vận động đóng góp Qũy Bảo trợ trẻ em tỉnh 4 tỷ đồng/năm. 100% trường hợp có nhu
cầu trợ giúp về bạo lực trên cơ sở giới được trợ giúp bằng các hình thức khác nhau; 100% các xã
nông thôn mới có địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh.
- Phấn đấu tỷ lệ người nghiện ma túy được tham gia các chương trình điều trị cai nghiện đạt 50%so
với số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Đảm bảo 100% nạn nhân bị mua bán trở về được
hỗ trợ, được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và đảm bảo cơ sở vật chất cho việc tiếp nhận và
hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật. 100% số người bán dâm phát hiện được cập nhật
hồ sơ theo dõi, quản lý tại địa phương được hỗ trợ các hình thức như: tư vấn, vay vốn, dạy nghề,
giới thiệu việc làm, ổn định cuộc sống tại cộng đồng.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế là 92% dân số.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh là 94%.
Chủ thể thực hiện:
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể liên quan Đối
tượng thụ hưởng:
Người có công với cách mạng: Bà mẹ Việt Nam anh hùng Thương binh, bệnh binh
Liệt sĩ, người được hưởng chế độ như liệt sĩ
Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám và trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp
Người có công với cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
Con đẻ của thương binh, bệnh binh, liệt sĩ, người được hưởng chế độ như liệt sĩ hy sinh vì nước
Hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
Hộ cận nghèo theo chuẩn hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định Đối
tượng bảo trợ xã hội khác:
Trẻ em mồ côi, trẻ em lang thang, trẻ em tệ nạn xã hội
Người già neo đơn, không nơi nương tựa
Người tàn tật, người khuyết tật Người nhiễm HIV/AIDS lOMoAR cPSD| 61200861
Hộ có thành viên thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo có người mắc bệnh hiểm nghèo
Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật
Ngoài ra, chính sách an sinh xã hội còn hướng đến hỗ trợ các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác như:
Hộ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh
Hộ có nhà bị xuống cấp, hư hỏng nặng Học
sinh, sinh viên nghèo, học giỏi.
Nguyên tắc thực hiện Chính sách đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2022 1. Công bằng, minh bạch:
Việc hỗ trợ được thực hiện trên cơ sở bình đẳng, không phân biệt đối xử về dân tộc, tôn giáo, giới
tính, địa vị xã hội, thu nhập...
Mọi thông tin về chính sách, thủ tục, tiêu chí, mức hỗ trợ... đều được công khai minh bạch để
người dân dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ.
2. Nhắm đúng đối tượng:
Chính sách hướng đến hỗ trợ những đối tượng thực sự có hoàn cảnh khó khăn, cần được giúp đỡ.
Việc xác định đối tượng được hỗ trợ phải được thực hiện chặt chẽ, chính xác, tránh sai sót, nhầm lẫn. 3. Hiệu quả:
Việc sử dụng nguồn lực cho công tác an sinh xã hội phải được thực hiện tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo đúng mục đích.
Các chính sách hỗ trợ cần thiết thực, phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của từng đối tượng. 4. Phối hợp:
Việc thực hiện chính sách đảm bảo an sinh xã hội cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội.
Mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng cần chung tay góp sức để thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
1.1. Về chính sách ưu đãi người có công
Quản lý và thực hiện đúng, đủ, kịp thời, công bằng chế độ ưu đãi đối với người có công theo quy
định đối với người có công với cách mạng và thân nhân, cựu chiến binh và thân nhân theo quy
định pháp luật và các chế độ ưu đãi khác, nhiệm vụ liên quan chính sách người có công khác. Phối
hợp đẩy mạnh phong trào Đền ơn đáp nghĩa, huy động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ, giúp đỡ
các gia đình chính sách cải thiện cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến các gia đình chính sách có
nhiều khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, biên giới; đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm lo, chăm sóc lOMoAR cPSD| 61200861
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng. Rà soát, thẩm định có
giải pháp phù hợp giải quyết dứt điểm tất cả các hồ sơ người có công tồn đọng. Thực hiện công
tác điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với người có công với cách mạng. Củng cố, duy trì và nâng
chất các xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ và người có công. Tăng cường
kiểm tra, giám sát công tác quản lý và thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người có công tại
cơ sở. Tổ chức tập huấn chính sách người có công đối với cán bộ phụ trách cấp xã và cán bộ chi
trả chính sách. 1.2. Về công tác giảm nghèo – bảo trợ xã hội
Tăng cường các giải pháp để thực hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, góp phần quan
trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu
nhập của người dân, tạo điều kiện cho hộ nghèo, người nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã
hội cơ bản và thích ứng với biến đổi khí hậu; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và
nông thôn. Thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội, không ngừng cải thiện nâng cao tinh thần,
vật chất, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững. Lồng ghép có hiệu quả các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với công tác giảm nghèo, an sinh xã
hội. Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án, Đề án giai đoạn 2021-
2025 (Đề án hỗ trợ người khuyết tật tỉnh An Giang; Đề án “Trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng
cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng; Chương trình phát triển công tác
xã hội; Kế hoạch triển khai đề án nhân rộng mô hình, Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau,…).
Đảm bảo trợ cấp kịp thời và thực hiện đầy đủ chính sách cho các đối tượng trợ giúp xã hội. Quan
tâm hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội từ thiện, tổ chức hoạt động xã hội. Củng cố,
mở rộng các hoạt động trợ giúp các đối tượng yếu thế. Đảm bảo cứu trợ kịp thời cho các đối
tượng gặp thiên tai, tai nạn rủi ro đột xuất và đảm bảo trợ cấp thường xuyên kịp thời cho 100%
đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng theo quy định. Xây dựng triển khai nhân rộng các mô
hình giảm nghèo. Quan tâm hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội từ thiện, tổ chức
hoạt động xã hội; củng cố, mở rộng các hoạt động trợ giúp các đối tượng yếu thế.
1.3. Về việc làm và giáo dục nghề nghiệp - Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp:
Tăng cường chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp năng động, sáng tạo, nghiên cứu các giải
pháp đẩy mạnh công tác tư vấn, hướng nghiệp, tuyển sinh và đào tạo nghề thích ứng với tình hình
dịch bệnh Covid-19 có thể tiếp tục diễn biến phức tạp trong thời gian tới và phù hợp với thực tiễn
của đơn vị, địa phương. Đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp có kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động, của doanh nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung đổi mới, nâng chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
gắn đào tạo nghề nghiệp với tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm cho người lao động. Rà
soát, kiện toàn và củng cố tổ chức hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; sắp
xếp bộ máy tinh gọn, năng động, hiệu quả, chú trọng nâng cao năng lực, quản lý chất lượng và đề
cao tính tự chủ của cơ sở, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu. Tăng cường công tác truyền
thông, tuyên truyền và triển khai thực hiện tốt, kịp thời các chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp.
Trong đó, đẩy mạnh hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề để duy trì việc làm cho người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Công tác lao động- việc làm-ATLĐ- BHXH: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao
động, việc làm, tiền lương, an toàn lao động và bảo hiểm xã hội. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
các chính sách có liên quan đến lao động tại các doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác an toàn, vệ lOMoAR cPSD| 61200861
sinh lao động; tích cực hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp hưởng ứng
Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động. Thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình biến
động lao động trong các doanh nghiệp; phối hợp với các ngành chức năng thực hiện quản lý lao
động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh,… kịp thời đề xuất giải pháp xử lý những vấn
đề mới phát sinh. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao
động khi nghỉ việc. Triển khai thực hiện tốt và kịp thời các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm
cho người lao động; xây dựng hệ thống thị trường lao động, góp phần tích cực kết nối cung - cầu
lao động; có biện pháp, cơ chế, chính sách thu hút lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. 1.4. Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Tạo dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em; ngăn
chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em. Tập trung tham mưu thực hiện có hiệu quả Chương
trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2025; các Chương trình, kế hoạch, dự án giai
đoạn 2021 - 2025; tập trung hướng dẫn, đôn đốc các cấp, các ngành đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị
số 14- CT/TU ngày 29/5/2012 về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng cơ sở đối
với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tích cực hướng dẫn các địa phương, xây dựng
và nhân rộng mô hình xã phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em, mô hình “Ngôi nhà an toàn
- phòng tránh tai nạn thương tích trẻ em”, mô hình sinh hoạt Câu lạc bộ trẻ em… Chủ động có kế
hoạch tổ chức thực hiện tốt các điểm giữ trẻ mùa lũ hàng năm; kế6 hoạch thăm, tặng quà và tổ
chức vui chơi cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ mồ côi, trẻ bị nhiễm HIV/AIDS...
trong các dịp hè, lễ, Tết. Thực hiện tốt các hoạt động của Dự án “ Nâng cao năng lực phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em” trên địa bàn tỉnh An Giang. Tích cực vận động xây dựng Quỹ Bảo
trợ trẻ em, huy động nguồn lực hỗ trợ các hoạt động chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng, dạy
nghề cho trẻ em hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt tập trung hỗ trợ phẩu thuật nhân đạo cho trẻ bị
bệnh, bị dị tật, khuyết tật... Củng cố, phát huy hiệu quả hoạt động các trung tâm, văn phòng công
tác xã hội, đường dây nóng bảo vệ trẻ em; tích cực phối hợp đẩy mạnh các hoạt động tư vấn bảo
vệ, chăm sóc trẻ em. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo
lực, bị xâm hại tại các địa phương cơ sở và thực hiện tốt việc quản lý ca đối với đối tượng theo quy định.
1.5. Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm; cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện ma túy;
tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán. Trong năm 2022, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chế độ thu hút, hỗ trợ đặc thù đối với cán bộ y tế tại các đơn
vị trực thuộc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Phối hợp Tòa án hoàn thành Quy chế và
triển khai áp dụng hình thức xét xử trực tuyến đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Điều tra khảo sát, thống kê, phân loại, tổ
chức cai nghiện, dạy nghề, tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện theo Chương trình
số 627/Ctr-UBND ngày 20/10/2021 về phòng chống ma túy trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn
2021 - 2025. Tạo trang website, mạng xã hội triển khai đường dây nóng cung cấp thông tin và tư
vấn cai nghiện ma túy. Tiếp tục duy trì mô hình “Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại
cộng đồng” trong năm 2022. Tăng cường hoạt động Đội kiểm tra liên ngành 178 cấp tỉnh, huyện.
Tổ chức ít nhất 02 đợt kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ phát sinh tệ nạn mại
dâm theo quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm có liên quan đến lOMoAR cPSD| 61200861
hoạt động mại dâm. Tổ chức ít nhất 02 lớp tập huấn nhằm bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ thuộc Đội Kiểm tra liên ngành
178. Phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan và địa phương tổ chức tiếp nhận, hỗ trợ ban đầu
và lập thủ tục hồ sơ cho nạn nhân trở về gia đình theo quy định pháp luật. Tổ chức đoàn công tác
kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ nạn nhân tại địa phương. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho
cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan để thực hiện hiệu quả
công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về. 2. Dân tộc thiểu số
Triển khai, thực hiện tốt chính sách dân tộc và công tác dân tộc góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng biên giới, thúc đẩy phát triển, giảm tỷ lệ
hộ nghèo, giữ vững ổn định an ninh chính trị, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn vùng dân tộc,
tạo môi trường ổn định để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Về bảo hiểm xã hội Đẩy mạnh việc đa dạng hóa các hình thức bảo hiểm xã hội, mở rộng
đốitượng tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội; trong đó quan tâm đến việc tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện trong nhân dân. Tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật về bảo hiểm xã hội;
bảo hiểm xã hội tự nguyện.
4. Về giáo dục, đào tạo
Tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Đầu tư
hoàn chỉnh hệ thống cơ sở trường, lớp học bậc phổ thông theo hướng đạt chuẩn quốc gia phục vụ
tốt yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học; bố trí nguồn lực đầu tư phát triển mạng lưới trường
mầm non. Triển khai và thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình và sách giáo khoa. Đẩy mạnh
thực hiện cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục - đào tạo, đồng thời khuyến khích phát triển hệ
thống giáo dục ngoài công lập. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng chất đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tăng cường
quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; quan tâm giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng
lực sáng tạo, năng lực thực hành, ngoại ngữ, tin học,…. Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện,
lành mạnh; hạn chế những tiêu cực trong công tác dạy và học. Tập trung phát triển nhân lực cạnh
tranh phục vụ thị trường lao động trong và ngoài nước. Tập trung nâng chất hoạt động xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu Đề án Xây dựng Xã hội học tập;
quyết tâm nâng mức độ đạt của công tác phổ cập giáo dục các cấp học, đảm bảo chỉ tiêu tỷ lệ học
sinh đi học so dân số độ tuổi. 5. Về chính sách nhà ở, nước sạch, thông tin – truyền thông -
Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 và định
hướngđến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; áp dụng cơ chế hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp;
tạo điều kiện cho các tổ chức kinh doanh tham gia thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội. -
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
nôngthôn bảo đảm mức tối thiểu về nước sạch cho người dân; cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh của dân cư, đặc biệt là dân cư nông thôn, vùng dân tộc thiểu số. -
Tiếp tục triển khai mục tiêu đề án An Giang điện tử; chuyển đổi số: Chính quyền số, kinh
tếsố, xã hội số; phát triển xã hội điện tử an toàn, an ninh, lành mạnh. Tập trung xây dựng và triển
khai “Trung tâm giám sát, điều hành thông minh” (IOC) tỉnh An Giang. Tăng cường sự hợp tác lOMoAR cPSD| 61200861
giữa cơ quan nhà nước với cơ quan nhà nước; cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức, cá nhân
trong xã hội; Đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
của các cơ quan nhà nước; Nhân rộng mô hình một cửa và tiến tới liên thông một cửa tại các đơn
vị có quan hệ với doanh nghiệp và người dân. Đẩy mạnh công tác truyền thông trên các cơ quan
báo chí, truyền thông trong và ngoài tỉnh về những thành tựu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh;
tập trung tuyên truyền, giới thiệu quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh ra bên ngoài.
Đồng thời theo dõi, quản lý chặt chẽ nội dung thông tin trên các cơ quan báo chí, truyền thông để
kịp thởi xử lý tốt các loại thông tin không đúng sự thật làm ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của
tỉnh. 6. Về y tế, chăm sóc sức khỏe
Kiện toàn và ổn định mô hình tổ chức hệ thống y tế từ tỉnh đến xã; vừa củng cố, kiện toàn mạng
lưới y tế cơ sở, vừa phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu; tăng cường đầu tư phát triển y tế
công lập đi đôi với việc khuyến khích và tạo điều kiện phát triển y tế ngoài công lập; phát triển y
học hiện đại gắn với y học cổ truyền. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế, phát
triển bảo hiểm y tế toàn dân. Bổ sung chính sách đãi ngộ xứng đáng, đẩy mạnh đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực; nâng cao tinh thần phục vụ của cán bộ, nhân viên. Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Kế hoạch phát triển xã hội hóa y tế. Khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở hành nghề y
dược ngoài công lập, đặc biệt là các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, các Phòng khám đa khoa tư
nhân. Tăng cường thực hiện hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập tại các cơ sở y tế công lập. 7. Về văn hóa
Tiếp tục quan tâm đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa; phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống, bản sắc văn hóa các dân tộc của địa phương. Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”. Quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa thể dục, thể thao
từ tỉnh đến cơ sở, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa, thu
hẹp giữa các vùng, các địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với phương châm hướng các hoạt động thể dục, thể thao phục vụ
người dân, nhằm nâng cao sức khỏe để học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc.9 Tăng cường tổ chức
các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch cho đồng bào dân tộc trong tỉnh, tạo sản phẩm và sự
kiện điểm nhấn thu hút du lịch, chú trọng, phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ của đồng bào các dân
tộc, góp phần củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh, thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ chính trị, giữ vững an ninh biên giới, lãnh thổ.
Các công cụ thực hiện Chính sách đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2022
1. Hệ thống văn bản pháp luật:
Luật Bảo trợ xã hội 2016
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chi tiết về bảo trợ xã hội
Quyết định số 298/2022/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch thực hiện chính sách đảm bảo an
sinh xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2022
Các văn bản hướng dẫn khác của Trung ương và địa phương về công tác an sinh xã hội
2. Hệ thống chính sách hỗ trợ: lOMoAR cPSD| 61200861
Chính sách trợ cấp thường xuyên:Trợ cấp người có công với cách mạng Trợ cấp hộ nghèo, hộ cận
nghèo Trợ cấp trẻ em mồ côi, trẻ em lang thang, trẻ em tệ nạn xã hội Trợ cấp người già neo đơn,
không nơi nương tựa Trợ cấp người tàn tật, người khuyết tật Trợ cấp người nhiễm HIV/AIDS
Chính sách trợ giúp đột xuất: Hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, sự cố
Hỗ trợ học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn Hỗ trợ người có công với cách mạng gặp khó khăn về nhà ở
3. Hệ thống cơ quan thực hiện:
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể liên quan
4. Hệ thống nguồn lực:
Ngân sách nhà nước Lòng hảo tâm của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước 5. Hệ thống thông tin:
Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh An Giang Website của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội Hệ thống bản tin, tuyên truyền về chính sách an sinh xã hội
Hoạt động trong quá trình tổ chức thực thi chính sách đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
tỉnh An Giang năm 2022
Giai đoạn 1: Chuẩn bị triển khai chính sách 1.1.
Xây dựng bộ máy tổ chức thực thi
1.Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm
phối hợp với các sở, ban ngành liên quan phối hợp triển khai thực hiện tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về chính sách an sinh xã hội; tham mưu,hướng dẫn thực hiện kịp thời, đảm bảo an sinh
xã hội đối với người có công vớicách mạng, bảo trợ xã hội, giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, bảo hiểm xã hội.
Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các chính sách an sinh
xã hội trên địa bàn; định kỳ và đột xuất báo cáo theo quy định.
2.Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí dự toán chi thường
xuyên thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách của Luật ngân sách nhà nước và các nguồn
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 3.
Sở Y tế: Tham mưu triển khai các chương trình, đề án về y tế; cải thiện dịch vụ chăm sóc
sức khỏe nhân dân ở các tuyến cơ sở; quan tâm ưu tiên các xã, có điều kiện về kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn. Tham mưu xây dựng hệ thống mạng lưới hỗ trợ tư vấn chuyên môn ở tuyến
trạm y tế nhằm phát triển dịch vụ phục chăm sóc y tế toàn diện cho người dân, nhất là các đối
tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến ngành đang quản lý. 4.
Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển khai thực hiện các chương trình, đề án về giáo dục - đào
tạo trên địa bàn. Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến ngành đang quản lý. lOMoAR cPSD| 61200861 5.
Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về thông tin, truyền
thông theo Kế hoạch. Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh thường
xuyên tuyên truyền, phổ biến về hoạt động đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội, về đảm bảo an sinh
xã hội và công tác triển khai thực hiện các chính sách về an sinh xã hội trên địa bàn. 6.
Sở Xây dựng: Thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về nhà ở theo Kế hoạch. Tham mưu việc
thực hiện chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021- 2025 và định hướng đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh; phối hợp triển khai các hoạt động hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, hộ
nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và
triển khai các chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, hộ nghèo giai đoạn 2021-
2025 theo các chương trình, chính sách của Trung ương. 7.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu thực hiện Chương trình mục tiêu
về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về bảo
đảm nước sạch theo Kế hoạch đề ra. 8.
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Tham mưu xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa; triển
khai có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh. 9.
Ban Dân tộc: Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, thực hiện và kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số. 10.
Các sở, ngành liên quan: Tham gia triển khai nội dung Kế hoạch trong phạm vi và nội
dung, chức năng nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do sở, ngành quản lý. 11.
Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh: Thực hiện tốt công tác giải ngân các
nguồn vốn vay cho các nhóm đối tượng có nhu cầu vay vốn; trong đó quan tâm đến việc cho vay
giải quyết việc làm, vốn vay cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, sinh viên và vay xuất khẩu lao động. 12.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên tham gia phổ biến, thực
hiện, vận động các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tích cực tham gia và giám sát việc thực hiện Kế hoạch. 13.
Bảo hiểm xã hội tỉnh: Thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp nhằm nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng,
chính quyền và từng cán bộ, đảng viên; đặc biệt là làm cho người lao động và nhân dân nhận thức
sâu sắc và tự nguyện tham gia”. 14.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện phù hợp với thực tế của địa phương. Chủ động bố trí ngân sách và tăng cường huy
động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch của địa phương; tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện chế độ, chính sách trên địa bàn, bảo đảm không bỏ sót đối tượng thuộc diện thụ hưởng
trợ giúp xã hội Lập các kế hoạch triển khai
Thời gian: Năm 2022.
Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh. Mục tiêu
- Tổ chức tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp khoảng 20.000 người (số lao động nữ được học nghề
nghiệp chiếm ít nhất 41,5%), số lượng tốt nghiệp là 15.000 người; nâng tỷ lệ lao động qua đào
tạo lên 68%, tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 27%.
- Trong năm 2022, đưa 200 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Giữ tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị dưới 4%. lOMoAR cPSD| 61200861
- Củng cố, duy trì 100% số xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ và người có
công đã được công nhận. Phấn đấu 100% gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao
hơn mức sống trung bình của nhân dân nơi cư trú. Vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
toàn tỉnh trong năm 2022 đạt 4 tỷ đồng.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giảm từ 1% - 1,2%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo
dân tộc thiểu số giảm bình quân từ 3% - 4%/năm. Đảm bảo 100% đối tượng bảo trợ xã hội đủ
điều kiện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; 100% người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn
được trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng.3
- Phấn đấu 75% xã, phường, thị trấn được công nhận đạt các tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với
trẻ em* . Giảm 20% số vụ trẻ em bị xâm hại, bạo lực so với năm 2021; 100% trường hợp trẻ
em bị xâm hại khi phát hiện được lập hồ sơ quản lý và hỗ trợ phù hợp, kịp thời; 85% trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi tái hòa nhập cộng đồng và có
cơ hội phát triển. Vận động đóng góp Qũy Bảo trợ trẻ em tỉnh 4 tỷ đồng/năm. 100% trường hợp
có nhu cầu trợ giúp về bạo lực trên cơ sở giới được trợ giúp bằng các hình thức khác nhau;
100% các xã nông thôn mới có địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh.
- Phấn đấu tỷ lệ người nghiện ma túy được tham gia các chương trình điều trị cai nghiện đạt 50%
so với số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Đảm bảo 100% nạn nhân bị mua bán trở về
được hỗ trợ, được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và đảm bảo cơ sở vật chất cho việc tiếp
nhận và hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật. 100% số người bán dâm phát hiện được
cập nhật hồ sơ theo dõi, quản lý tại địa phương được hỗ trợ các hình thức như: tư vấn, vay vốn,
dạy nghề, giới thiệu việc làm, ổn định cuộc sống tại cộng đồng.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế là 92% dân số.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh là 94%.
Ra văn bản hướng dẫn
Văn bản hướng dẫn thực hiện Chính sách đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang năm
2022 được ký bởi Phó Chủ tịch UBND tỉnh An Giang, ông Lê Văn Phước, thông qua Kế hoạch số 322/KH-UBND ngày 20/5/2022 1.2.
Tổ chức tập huấn
Tổ chức tập huấn thông tin chung về Chính sách đảm bảo an sinh xã hội năm 2022, giải đáp thắc
mắc trong quá trình thực hiện chính sách
Tổ chức tập huấn chính sách người có công đối với cán bộ phụ trách cấp xã và cán bộ chi trả chính sách
Tổ chức tập huấn quy trình, thủ tục, hồ sơ cần thiết, phân cắp thẩm quyền cho các cán bộ phụ trách.
Tổ chức ít nhất 02 lớp tập huấn nhằm bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ thuộc Đội Kiểm tra liên ngành 178.
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các
cơ quan liên quan để thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.
2. Chỉ đạo thực thi chính sách 2.1. Truyền thông và tư vấn
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: Phát thanh, truyền hình, báo chí, mạng xã hội,... lOMoAR cPSD| 61200861
Tư vấn trực tiếp: Tại trụ sở Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các cấp, các trung tâm tư vấn pháp luật.
Tư vấn qua điện thoại: Đường dây nóng tư vấn CĐASXH.
Tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền và triển khai thực hiện tốt, kịp thời các chính sách
hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách có liên quan đến lao động tại các doanh nghiệp.
Tạo trang website, mạng xã hội triển khai đường dây nóng cung cấp thông tin và tư vấn cai nghiện
ma túy. Tiếp tục duy trì mô hình “Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng” trong năm 2022. 2.2.
Triển khai các chương trình dự án phát triển
2.2.1. Lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
Về chính sách ưu đãi người có công
Quản lý và thực hiện đúng, đủ, kịp thời, công bằng chế độ ưu đãi đối với người có công theo quy
định đối với người có công với cách mạng và thân nhân, cựu chiến binh và thân nhân theo quy
định pháp luật và các chế độ ưu đãi khác, nhiệm vụ liên quan chính sách người có công khác. Phối
hợp đẩy mạnh phong trào Đền ơn đáp nghĩa, huy động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ, giúp đỡ các
gia đình chính sách cải thiện cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến các gia đình chính sách có nhiều
khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, biên giới; đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm lo, chăm sóc thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng.
Về công tác giảm nghèo – bảo trợ xã hội
Lồng ghép có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với công
tác giảm nghèo, an sinh xã hội. Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, dự
án, Đề án giai đoạn 2021-2025 (Đề án hỗ trợ người khuyết tật tỉnh An Giang; Đề án “Trợ giúp
xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng;
Chương trình phát triển công tác xã hội; Kế hoạch triển khai đề án nhân rộng mô hình, Câu lạc
bộ Liên thế hệ tự giúp nhau,…) Về việc làm và giáo dục nghề nghiệp
Triển khai thực hiện tốt và kịp thời các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động;
xây dựng hệ thống thị trường lao động, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động; có biện
pháp, cơ chế, chính sách thu hút lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Tập trung tham mưu thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2021 - 2025; các Chương trình, kế hoạch, dự án giai đoạn 2021 - 2025; tập trung hướng dẫn, đôn
đốc các cấp, các ngành đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 14- CT/TU ngày 29/5/2012 về tiếp tục tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực
hiện công tác phòng, chống mại dâm; cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện
ma túy; tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán. Trong năm 2022, tham mưu UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chế độ thu hút, hỗ trợ đặc thù đối với cán bộ y tế tại
các đơn vị trực thuộc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. lOMoAR cPSD| 61200861
Dân tộc thiểu số
Triển khai, thực hiện tốt chính sách dân tộc và công tác dân tộc góp phần hỗ trợ phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng biên giới, thúc đẩy phát triển, giảm
tỷ lệ hộ nghèo, giữ vững ổn định an ninh chính trị, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn vùng dân
tộc, tạo môi trường ổn định để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Về bảo hiểm xã hội
Đẩy mạnh việc đa dạng hóa các hình thức bảo hiểm xã hội, mở rộng đốitượng tham gia các loại
hình bảo hiểm xã hội; trong đó quan tâm đến việc thamgia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong nhân
dân. Tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật về bảo hiểm xã hội; bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2.2.4. Về chính sách nhà ở, nước sạch, thông tin – truyền thông -
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn bảo đảm mức tối thiểu về nước sạch cho người dân; -
Tiếp tục triển khai mục tiêu đề án An Giang điện tử; chuyển đổi số: Chính quyền số, kinh
tế số, xã hội số; phát triển xã hội điện tử an toàn, an ninh, lành mạnh. Tập trung xây dựng và triển
khai “Trung tâm giám sát, điều hành thông minh” (IOC) tỉnh An Giang.
2.2.5. Về y tế, chăm sóc sức khỏe
Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế, phát triển bảo hiểm y tế toàn dân. Bổ sung
chính sách đãi ngộ xứng đáng, đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; nâng cao tinh thần
phục vụ của cán bộ, nhân viên. 2.2.6. Về văn hóa
Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.Thực hiện lồng
ghép các chương trình, dự án về chính sách đảm bảo an sinhxã hội và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác. 2.3. Vận hành của các quỹ
Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án về chính sách đảm bảo an sinh xã hội và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác.
Tổng kinh phí đã thực chi quyết toán thực hiện các chính sách ASXH năm 2022 là 88.935 triệu đồng.
Nguồn thực hiện: Bộ Tài chính bố trí dự toán cân đối kinh phí cho địa phương để thực hiện các
chính sách ASXH năm 2022 là 124.143 triệu đồng.
Tổng kinh phí còn tồn tại ngân sách để thực hiện các chính sách ASXH năm 2022 là 35.208 triệu
đồng (124.143 triệu đồng – 88.935 triệu đồng).
Các chính sách ASXH năm 2022 địa phương đảm bảo nguồn thực hiện:
1. Chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định
số 86/2015/NĐ-CP và Nghị định số 81/2021/NĐ-CP:

a) Tổng kinh phí đã thực chi quyết toán năm 2022 (Học kỳ II năm học 2021- 2022; Học kỳ I năm
học 2022-2023) là 50.243 triệu đồng, gồm:
- Cấp bù miễn, giảm học phí là 28.278 triệu đồng (trong đó: cấp bù miễn giảm học phí khối giáo
dục mầm non và phổ thông là 3.874 triệu đồng; cấp bùmiễn giảm học phí khối giáo dục cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và đại học công lập,ngoài công lập và cơ sở giáo dục đại học/nghề nghiệp
thuộc doanh nghiệp nhànước, tổ chức kinh tế là 24.404 triệu đồng).
- Hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông là 21.965triệu đồng.
b) Nguồn thực hiện: Bộ Tài chính đã bố trí dự toán cân đối cho địa phươnglà 61.425 triệu đồng. lOMoAR cPSD| 61200861
c) Kinh phí còn tồn tại ngân sách năm 2022 là 11.182 triệu đồng (61.425triệu đồng - 50.460 triệu đồng).
(Kèm Biểu 10, chi tiết theo các phụ lục: 10.1 (phụ lục X); 10.1 (phụ lục XI);10.2 (phụ lục XII –
XIII) - nội dung quy định tại Thông tư Liên tịch số09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH).
2. Chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ Mầm non - Mẫu giáo 3, 4, 5tuổi theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP:
a) Tổng kinh phí đã thực chi quyết toán năm 2022 là 4.613 triệu đồng.
b) Nguồn thực hiện: Bộ Tài chính đã bố trí dự toán cân đối cho địa phươnglà 23.152 triệu đồng.
c) Kinh phí còn tồn tại ngân sách năm 2022 là 18.539 triệu đồng (23.152triệu đồng - 4.613 triệu đồng).
(Kèm Biểu 11, Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP).
3. Chính sách chi trả học bổng và hỗ trợ mua sắm phương tiện, đồ dùnghọc tập cho người
khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đang đi học tại cáccơ sở giáo dục theo Thông tư
Liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐTBLĐTBXH-BTC:

a) Tổng kinh phí đã thực chi quyết toán năm 2022 là 829 triệu đồng.
b) Nguồn thực hiện: Bộ Tài chính đã bố trí dự toán cân đối cho địa phươnglà 5.149 triệu đồng.
c) Kinh phí còn tồn tại ngân sách năm 2022 là 4.320 triệu đồng (5.149 triệuđồng - 829 triệu đồng).
(Kèm Biểu 12, Mẫu ban hành kèm theo Công văn số 1866/BTC-NSNN ngày23/12/2014 của Bộ Tài chính).
4. Chính sách học bổng đối với học sinh dân tộc nội trú theo Thông tưLiên tịch số
109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT:
a) Tổng kinh phí đã thực chi quyết toán năm 2022 là 22.122 triệu đồng4/55/5
b) Nguồn thực hiện: Bộ Tài chính đã bố trí dự toán cân đối cho địa phươnglà 23.115 triệu đồng.
c) Kinh phí còn tồn tại ngân sách năm 2022 là 993 triệu đồng (23.115 triệuđồng - 22.122 triệu đồng).
(Kèm Biểu 13, nội dung chi quy định tại Thông tư Liên tịch số109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT).
5. Chính sách tiền điện hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập, hộ chính sáchxã hội theo Quyết định
số 28/2014/QĐ-CP, 60/2014/QĐ-CP của Chính Phủ;Quyết định 648/QĐ-BCT ngày
20/03/2019 của Bộ Công Thương:

a) Tổng kinh phí đã thực chi quyết toán năm 2022 là 11.128 triệu đồng.
b) Nguồn thực hiện: Bộ Tài chính đã bố trí dự toán cân đối cho địa phươnglà 11.302 triệu đồng.
c) Kinh phí còn tồn tại ngân sách năm 2022 là 174 triệu đồng (11.302 triệuđồng - 11.128 triệu đồng).
(Kèm Biểu 14, mẫu quy định kèm theo Thông tư số 190/2014/TT-BTC củaBộ trưởng Bộ Tài chính) 2.4. Phối hợp hoạt động
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan chủ trì thực hiện Kếhoạch, có trách nhiệm phối
hợp với các sở, ban ngành liên quan phối hợp triển khaithực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về chính sách an sinh xã hội; tham mưu,hướng dẫn thực hiện kịp thời, đảm bảo an sinh xã hội đối
với người có công vớicách mạng, bảo trợ xã hội, giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, bảo hiểm xã
hội.Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các chínhsách an
sinh xã hội trên địa bàn; định kỳ và đột xuất báo cáo theo quy định.
Các chủ thể phối hợp: lOMoAR cPSD| 61200861 •
Ủy ban nhân dân tỉnh: Là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành việc thực
hiện CĐASXH trên địa bàn tỉnh. •
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về CĐASXH, chủ trì phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể liên quan thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp về CĐASXH. •
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chủ trì thực hiện CĐASXH trên địa bàn. •
Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể liên quan: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về CĐASXH theo chức năng, nhiệm vụ được giao. •
Tổ chức xã hội: Hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc thực hiện CĐASXH.  Người
dân:
Là đối tượng hưởng thụ CĐASXH. Công cụ phối hợp:
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội cấp tỉnh, cấp huyện.
Hệ thống báo cáo, thống kê, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị liên quan.
Các cuộc họp, hội nghị, đoàn kiểm tra liên ngành để đánh giá, rút kinh nghiệm, giải quyết vướng mắc.
Cơ chế phối hợp, ủy quyền, phân công nhiệm vụ cụ thể giữa các chủ thể. 2.5.
Phát triển hệ thống cung cấp các dịch vụ hỗ trợ Xây
dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ:
Phát triển hệ thống trung tâm, cơ sở dịch vụ an sinh xã hội ở các cấp (tỉnh, huyện, xã) để cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ như: tư vấn, hướng dẫn, giới thiệu việc làm, chăm sóc xã hội, dạy nghề, Đảm
bảo phủ kín và phân bổ hợp lý các dịch vụ trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
Đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ:
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ đa dạng như: tư vấn pháp luật, tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, giới thiệu
việc làm, đào tạo nghề, cho vay vốn, hỗ trợ thiết bị sản xuất, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, v.v.
Đáp ứng nhu cầu thiết thực của các đối tượng được hưởng chính sách an sinh xã hội.
Nâng cao chất lượng dịch vụ:
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình, tiêu chuẩn cung cấp các dịch vụ.
Đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên cung cấp dịch vụ.
Ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa các dịch vụ để tăng tính tiện lợi, dễ tiếp cận cho người dân.
Thường xuyên lắng nghe, tiếp thu phản hồi của người dân để cải thiện chất lượng dịch vụ.
Đảm bảo nguồn lực:
Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp để đầu tư phát triển hạ
tầng, trang thiết bị phục vụ cung cấp dịch vụ.
Có cơ chế, chính sách đãi ngộ, thu hút và giữ chân đội ngũ nhân lực chất lượng cao. 3.
Kiểm tra sự thực hiện chính sách
3.1. Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi và thu thập thông tin về việc thực hiện chínhsách
3.2. Đánh giá sự thực hiện chính sách lOMoAR cPSD| 61200861
Nội dung tiêu Các chỉ số phản Giá trị mục tiêu Giá trị thực
Tiêu chí chung chí cụ thể của ánh sự hiện chính sách thực hiện Mục đích Mục tiêu chung Mục tiêu cụ thể Tính hiệu quả Tính hiệu lực Tính công bằng Tính tương thích Tính phù hợp
3.3. Đánh giá về sự thực hiện theo các tiêu chí Hiệu quả:
Mục tiêu: Giảm tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người dân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, người có công với cách mạng,
người lao động gặp khó khăn,... •
Kết quả đạt được:
o Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,5% so với năm 2021. o Tỷ lệ hộ cận nghèo giảm 0,6% so với
năm 2021. o Đời sống vật chất, tinh thần của người dân thuộc đối tượng bảo trợ xã
hội, người có công với cách mạng, người lao động gặp khó khăn được cải thiện. •
Đánh giá: Hiệu quả thực hiện CĐASXH năm 2022 đạt kết quả tích cực, góp
phần đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trên địa bàn tỉnh An Giang. 2. Hiệu lực:
Mục tiêu: Đảm bảo các chế độ, chính sách trong CĐASXH được thực hiện đúng đối tượng,
đúng quy định, kịp thời. •
Kết quả đạt được:
o 100% đối tượng bảo trợ xã hội, người có công với cách mạng, người lao động gặp
khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.
o Các thủ tục hành chính liên quan đến CĐASXH được giải quyết nhanh chóng, kịp thời. •
Đánh giá: Hiệu lực thực hiện CĐASXH năm 2022 được đảm bảo, các chế độ, chính sách
được thực hiện đúng đối tượng, đúng quy định, kịp thời. lOMoAR cPSD| 61200861 3. Công bằng:
Mục tiêu: Đảm bảo tất cả các đối tượng thuộc diện hưởng CĐASXH đều được hưởng các
chế độ, chính sách một cách công bằng, bình đẳng. •
Kết quả đạt được:
o Các chế độ, chính sách trong CĐASXH được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
o Việc rà soát, xét duyệt đối tượng hưởng CĐASXH được thực hiện chặt chẽ, đảm
bảo khách quan, công bằng. •
Đánh giá: Công bằng trong việc thực hiện CĐASXH năm 2022 được đảm bảo, các đối
tượng thuộc diện hưởng đều được hưởng các chế độ, chính sách một cách công bằng, bình đẳng. 4. Tương thích:
Mục tiêu: CĐASXH phải phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang, đảm
bảo nguồn lực thực hiện. •
Kết quả đạt được:
o CĐASXH được xây dựng và triển khai phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang.
o Nguồn lực thực hiện CĐASXH được huy động hợp lý, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực tế. •
Đánh giá: CĐASXH năm 2022 được thực hiện tương thích với tình hình kinh tế - xã hội
của tỉnh An Giang, đảm bảo nguồn lực thực hiện. 5. Phù hợp:
Mục tiêu: CĐASXH phải phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của người dân trên địa bàn tỉnh An Giang. •
Kết quả đạt được:
o CĐASXH được xây dựng và triển khai dựa trên ý kiến đóng góp của người dân.
o Các chế độ, chính sách trong CĐASXH đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của người dân. •
Đánh giá: CĐASXH năm 2022 được thực hiện phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của
người dân trên địa bàn tỉnh An Giang. 4.
Đề xuất khuyến nghị đối với việc sửa đổi chính sách
. Mở rộng đối tượng hưởng CĐASXH:
Cần mở rộng đối tượng hưởng các chế độ, chính sách trong CĐASXH đến các nhóm người
yếu thế khác như: người khuyết tật nặng, người già neo đơn không nơi nương tựa, trẻ em
mồ côi, trẻ em lang thang,乞丐, ... •
Cần có quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chí để xác định các đối tượng mới được hưởng CĐASXH. lOMoAR cPSD| 61200861
2. Nâng cao mức hưởng các chế độ, chính sách:
Mức hưởng hiện nay của một số chế độ, chính sách trong CĐASXH còn thấp, chưa đáp
ứng được nhu cầu thiết yếu của người dân. •
Cần điều chỉnh tăng mức hưởng các chế độ, chính sách như: trợ cấp bảo trợ xã hội, trợ cấp
người có công, hỗ trợ nhà ở cho người nghèo,... •
Nên căn cứ vào mức sống tối thiểu bình quân trên địa bàn tỉnh để điều chỉnh mức hưởng
các chế độ, chính sách.
3. Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ:
Ngoài các hình thức hỗ trợ truyền thống như: trợ cấp tiền mặt, cấp gạo, hỗ trợ nhà ở,... cần
đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ khác như: hỗ trợ học tập, đào tạo nghề, giới thiệu việc
làm, hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất,... •
Cần có các chương trình hỗ trợ cụ thể, thiết thực đối với từng nhóm đối tượng khác nhau.
4. Phân cấp thẩm quyền giải quyết hồ sơ:
Nên phân cấp thẩm quyền giải quyết hồ sơ hưởng các chế độ, chính sách trong CĐASXH
xuống cấp xã, phường, thị trấn để thuận tiện cho người dân. •
Cần đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến CĐASXH để rút ngắn thời gian giải
quyết hồ sơ cho người dân.
5. Tăng cường công tác tuyên truyền:
Cần tăng cường công tác tuyên truyền về CĐASXH để người dân được biết đến các chế
độ, chính sách và thủ tục hưởng. •
Sử dụng đa dạng các hình thức tuyên truyền như: truyền thông, tập huấn, hội thảo,... •
Nên chú trọng tuyên truyền đến các nhóm đối tượng yếu thế, những người còn gặp khó
khăn trong việc tiếp cận thông tin.
6. Nâng cao chất lượng công tác giám sát:
Cần tăng cường công tác giám sát việc thực hiện CĐASXH để đảm bảo các chế độ, chính
sách được thực hiện đúng đối tượng, đúng quy định. •
Nên có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong việc giám sát việc thực hiện CĐASXH. •
Khuyến khích người dân tham gia giám sát xã hội để góp phần nâng cao chất lượng thực hiện CĐASXH.
7. Sử dụng công nghệ thông tin:
Nên áp dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính liên
quan đến CĐASXH để nâng cao hiệu quả, hiệu lực thực hiện. •
Phát triển các ứng dụng di động để người dân có thể tra cứu thông tin, nộp hồ sơ trực tuyến,... lOMoAR cPSD| 61200861 •
Sử dụng dữ liệu lớn để phân tích, đánh giá hiệu quả thực hiện CĐASXH và đề xuất các giải pháp cải thiện.
8. Huy động nguồn lực xã hội:
Cần huy động nguồn lực xã hội để hỗ trợ thực hiện CĐASXH. •
Khuyến khích các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, nhà hảo tâm tham gia đóng góp vào Quỹ bảo trợ xã hội. •
Có chính sách ưu đãi thuế đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ CĐASXH.