TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----- -----
BÀI THẢO LUẬN
MÔN KINH TẾ VI MÔ I
ĐỀ TÀI
TRÌNH BÀY CÁC CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA. PHÂN TÍCH CÁC CHÍNH
SÁCH CAN THIỆP MÀ CHÍNH PHỦ VIỆT NAM ĐANG ÁP DỤNG
VỚI THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
GIẢNG VIÊN: CÔ ĐỖ THỊ THANH HUYỀN
MÃ LỚP HỌC PHẦN: 2266MIEC011
NHÓM: 6
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN...........................................................................................4
1.1. Thị trường hàng hóa sự cần thiết can thiệp của chính phủ vào thị trường hàng hóa...
1.1.1. Bất cập của giá trên thị trường hàng hóa của thị trường hàng hóa......................4
1.1.2. Vai trò của chính sách can thiệp của nhà nước...................................................4
1.2. Chính sách can thiệp của chính phủ..........................................................................5
1.2.1. Chính sách trợ giá..............................................................................................5
1.2.2. Chính sách thuế..................................................................................................7
1.2.3. Chính sách giá trần.............................................................................................8
1.2.4. Giá sàn...............................................................................................................9
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ :
VÀO THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VIỆT NAM..........................................................................10
2.1. Giới thiệu về thị trường điện Việt Nam......................................................................10
2.2. Chính sách can thiệp..................................................................................................15
2.2.1. Chính sách thuế……………………………………………………………….. 15
2.2.2. Chính sách trợ cấp…………………………………………………………….. 16
2.2.3 Chính sách giá trần……………………………………………………………...17
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH CAN
THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VIỆT NAM............................17
3.1. Mục tiêu phát triển thị trường điện của các cá nhân, công ty, doanh nghiệp..............17
3.2. Định hướng phát triển, mong muốn của Chính phủ khi áp dụng các chính sách vào
ngành điện Việt Nam trong tương lai................................................................................18
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách của chính phủ vào thị trường điện Việt
Nam…..............................................................................................................................18
KẾT LUẬN:........................................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................20
BIÊN BẢN HỌP NHÓM...................................................................................................21
DANH SÁCH THÀNH VIÊN............................................................................................25
2
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế là một cơ chế phân bổ các nguồn lực khan hiếm cho các mục tiêu cạnh tranh.
Cơ chế này nhằm giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế
nào? Sản xuất cho ai? Lịch sử phát triển kinh tế đã xuất hiện ba hệ thống kinh tế khác nhau
bao gồm hệ thống kinh tế chỉ huy, hệ thống kinh tế tự do, hệ thống kinh tế hỗn hợp nhằm
phù hợp với điều kiện khác nhau của từng quốc gia để phát triển nền kinh tế của mình.
Trong thực tế, hệ thống kinh tế tại các quốc gia không hoàn toàn là hệ thống kinh tế thị
trường tự do thuần túy, mà là hệ thống kinh tế hỗn hợp dựa trên sự can thiệp của chính phủ
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trường bằng một số biện pháp khác nhau nhằm
mục đích thay đổi giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ trong đó có thị trường điện. Là một
nước đang trên đà phát triển dựa trên hệ thống kinh tế hỗn hợp, nền kinh tế Việt Nam ghi
nhận nhiều chính sách can thiệp của chính phủ vào thị trường hàng hóa nói chung và đặc
biệt là thị trường điện nói riêng.
- Mục đích nghiên cứu:
Dựa trên những thông tin về nền kinh tế thị trường đã tổng hợp lại những vấn đề cơ bản
của thị trường để từ đó biết hiểu được chính sách can thiệp của chính phủ vào thị trường
hàng hóa nói chung và thị trường điện nói riêng có tác động như nào đến người tiêu dùng và
nền kinh tế.
- Đối tượng:
Thị trường hàng hoá Việt Nam khi có sự can thiệp từ chính phủ thông qua các chính sách
can thiệp trực tiếp và gián tiếp.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Thị trường hàng hóa sự cần thiết can thiệp của chính phủ vào thị trường hàng hóa
1.1.1. Bất cập của giá trên thị trường hàng hóa của thị trường hàng hóa.
Hiện nay, tại các Trung tâm thương mại, Siêu thị, các cửa hàng kinh doanh trên các
tuyến đường, phố, quốc lộ chính bản đáp ứng tốt các điều kiện kinh doanh, có không
gian rộng rãi, lắp đặt hệ thống làm mát, thông gió, chống côn trùng, hàng hóa được bày bán
trên kệ, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, đảm bảo điều kiện bảo quản theo hướng dẫn của nhà
sản xuất, thực hiện niêm yết giá trên từng sản phẩm đúng theo quy định; do vậy đã tạo cảm
giác yên tâm cho người dân khi đến mua sắm tại đây góp phần xây dựng văn minh
thương mại trong kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện quy định về
niêm yết giá tại các chợ truyền thống vẫn đang còn gặp nhiều hạn chế, khó khăn nhất định
như:
Thứ nhất, công tác đầu tư, di chuyển, chuyển đổi hình quản chợ một số chợ
quy mô nhỏ.
Thứ hai, do giá cả các loại hàng hóa thường xuyên biến động nên gây khó khăn cho việc
thực hiện niêm yết giá.
Thứ ba, việc chấp hành các quy định về giá, bán hàng theo giá niêm yết của các tổ chức, cá
nhân kinh doanh còn mang tính hình thức, đối phó với quan chức năng; chưa ý thức
xây dựng văn minh kinh doanh thương mại.
Thứ , tại các chợ truyền thống các ki-ốt không gian chật, lượng hàng hóa nhiều, đa
dạng mẫu mã; bên cạnh đó thời tiết nắng nóng cho nên việc niêm yết giá trên các sản phẩm
thì dễ bị bong, trôi mất; niêm yết trên bảng lại bị che khuất, khó quan sát.
Thứ năm, hiện nay cùng với xu thế phát triển công nghệ thông tin loại hình kinh doanh bán
hàng online tại các chợ truyền thống đang phổ biến.
Thứ sáu, sự vào cuộc của các ngành chức năng chưa thực sự được quan tâm, chú trọng.
Thứ bảy, chế tài quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm lần thứ hai trở lên vẫn còn thấp,
chưa đủ mức răn đe đối với nhiều tổ chức, cá nhân.
1.1.2. Vai trò của chính sách can thiệp của nhà nước.
Thị trường có những khuyết tật và cơ chế thị trường có thể bị thất bại trong việc giải quyết
một số vấn đề phát triển, dụ như khủng hoảng, đói nghèo, công bằng hội, môi trường,
v.v. Để khắc phục chúng tránh khỏi thất bại thị trường, nhà nước phải tham gia quản lý,
điều tiết sự vận hành nền kinh tế. Nhà nước tham gia vào các quá trình kinh tế thị trường
vừa với tư cách là bộ máy quản lý xã hội, vừa là một yếu tố nội tại của cơ chế vận hành kinh
tế. Với các tư cách đó, nhà nước thực hiện ba chức năng:
- Quản lý, định hướng và hỗ trợ phát triển.
- Phân phối lại thu nhập quốc dân.
- Bảo vệ môi trường.
Để thực hiện ba chức năng đó, nhà nước phải giải quyết các nhiệm vụ:
4
- Cung cấp khung khổ pháp lý rõ ràng, nghiêm minh, có hiệu lực và phù hợp với đòi hỏi của
cơ chế thị trường.
- Kiến tạo và bảo đảm môi trường vĩ mô ổn định, có tính khuyến khích kinh doanh.
- Cung cấp kết cấu hạ tầng (gồm hạ tầng "cứng" - giao thông vận tải, cung cấp điện nước,
v.v. hạ tầng "mềm" - dịch vụ thông tin, bưu chính - viễn thông; tài chính, v.v.) cũng như
các dịch vụ hàng hoá công cộng (chăm sóc sức khoẻ, giáo dục - đào tạo, bảo vệ môi
trường, v.v.).
- Hỗ trợ nhóm người nghèo các điều kiện tối thiểu để tham gia thị trường bình đẳng.
Năm yếu tố nói trên là 5 yếu tố cấu thành bản khung thể chế chung của mọi nền kinh
tế thị trường. Chúng hình thành một tổng thể, quy định lẫn nhau. Thiếu bất cứ yếu tố nào
trong số đó đều không thể nền kinh tế thị trường bình thường, vận hành hiệu quả. Tuy
nhiên, trong mỗi nền kinh tế thị trường, tuỳ theo các điều kiện phát triển cụ thể, vai trò, vị
trí và chức năng của từng yếu tố không hoàn toàn giống nhau. Điều này tạo nên đặc thù của
các mô hình kinh tế thị trường và nền kinh tế thị trường ở những quốc gia cụ thể.
1.2. Chính sách can thiệp của chính phủ
1.2.1. Chính sách trợ giá
Khái niệm: Trợ cấp là khoản tiền mà chính phủ phải trả cho nhà sản xuất trong nước. các
khoản trợ cấp có thể có nhiều hình thức bao gồm các khoản hỗ trọ bằng tiền mặt, cá khoản
vay với lãi suất thấp các khoản giảm thuế hay là chính phủ tham gia mua cổ phần của các
công ty trong nước.
Mục đích của chính phủ khi thực hiện trợ cấp:
Chính phủ và các nước thường chủ đọng tiến hành trợ cấp cho các doanh nghiệp và sản
phẩm của nước mình nhằm đặt được một số mục tiêu kinh tế- xã hội nhất định như bảo hộ
sản xuất trong nước, hỗ trợ phát triển ngành non trẻ hay ngành trọng điểm của nền kinh tế,
khuyến khích đầu tư, cải thiện thu nhập nhà sản xuất, bù đắp chi phí đầu tư quá lớn…
Quyết định trợ cấp của chính phủ thường được đưa ra nhằm phục vụ lợi ích một đối tượng
nhất định có vai trò chi phối và ảnh hưởng chính trị đối với chính phủ.
Ngoài ra, trợ cấp góp phần duy trì ổn định công ăn việc làm, hạn chế thất nghiệp, bảo đảm
trật tự và ổn định xã hội, đặc biệt là những khoản trợ cấp dành cho các doanh nghiệp đứng
trước nguy cơ bị đóng cửa, phá sản.
Sự hỗ trợ của chính phủ có thể giúp các doanh nghiệp này khỏi bị sụp đổ nhanh chóng,
thúc đẩy các doanh nghiệp cợ cấu lại sản xuất, tự điều chỉnh khả năng thích nghi và cạnh
tranh trong thời kì quá độ do những khó khăn mà môi trường quốc tế tạo ra.
Trợ cấp cũng có thể được sử dụng nhằm khuyến khích những ngành sản xuất kém cạnh
tranh, giảm công suất dư thừa hoặc rút khỏi những lĩnh vực không hiệu quả hoặc không sinh
lời.
Nhờ đó, quá trình cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động được diễn ra suôn sẻ,
góp phần thúc đẩy phân bổ nguồn lực thích, hiệu quả và khuyến khích xuất khẩu các sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh với nước ngoài.
5
Trong WTO trợ cấp chia làm 3 nhóm:
+ Nhóm đèn đỏ: là trợ cấp bị chống sử dụng, bao gồm trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp thay thế
nhập khẩu để khuyến khích sử dụng đàu vào trong nước, khuyến khích nội địa hóa.
+ Nhóm đèn vàng: là trợ cấp riêng biệt cho một ngành hoặc một vùng, gây lệch lạc thương
mại, tuy không bị cấm sử dụng nhưng có thể bị “trả đũa” như bị đáng thuế chống trợ cấp
hoặc bị kiện ra WTO.
+ Nhóm đèn xanh là trợ cấp được coi là ít gây lệch lạc cho thương mại như trợ cấp chương
trình phát triển (R&D), trợ cấp phát triển vùng khó khăn…được phép áp dụng mà không bị
trả đũa.
- Tác động đối với ngành sản xuất được trợ cấp
Khi chính phủ trợ cấp cho mỗi nhà sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm án ra với mức trợ
cấp là sản phẩm thì cung sẽ tăng giá cân bằng giảm từ
P0
xuống
P1
và lượng cân bằng sẽ
tăng lên từ
Q0
đến
Q1
. Cả nhà sản xuất và tiêu dùng đều được hưởng lợi khi chính phủ trợ
cấp trên mỗi đơn vị hàng hóa bán ra.
- Tác động đối với người tiêu dùng
Để kích thích tiêu dùng để đảm bảo công bằng xã hội hính phủ tiến hành trợ cấp cho
người tiêu dùng dưới các hình thức như trợ cấp bằng hiện vật, tem phiếu, trợ thuế tiêu
dùng…
Tác động của tiêu dùng hoàn toàn tương tự như tác động của trợ cấp cho người tiêu dùng
dưới các hình thức như trợ cấp vào người sản xuất chỉ khác ở chỗ khi có trợ cấp, đường cầu
(chứ không phải dường cung) sẽ dịch chuyển sang phải từ D sang Ds. Và mức trợ cấp S(X)
cũng là khoảng cách giữa hai đường cầu.
1.2.2. Chính sách thuế
Khi chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra là sản phẩm
thì cung sẽ giảm, giá cân bằng sẽ tăng và lượng cân bằng trên thị trường giảm.
6
Hình 2.24 cho thấy giá và sản lượng cân bằng ban đầu là
P0
Q0
. Giá và lượng cân bằng
mới là
P1
Q1
, tuy nhiên do phải nộp thuế cho chính phủ là t, người bán chỉ nhận được
mức giá
P2
=
P1
-t. Người mua đóng thuế là diện tích
P0P E1 1B
còn người bán đóng thuế là
diện tích
P2P0BA
.
Khi chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng trên mỗi đơn vị sản phẩm tiêu dùng là t/sản
phẩm thì cầu sẽ giảm, giá và lượng cân bằng cân bằng trên thị trường đều giảm.
Hình 2.25 cho thấy giá và lượng cân bằng ban đầu là
P0
Q0
. Giá và lượng cân bằng mới
P1vàQ1
. Giá người bán thức sự nhận được chỉ là
P1<P0
, nhưng giá người mua thực sự
phải trả là
P2=P1
+t. Người mua sẽ đóng thuế là phần diện tích
P0P2E1B
.
1.2.3. Chính sách giá trần
Khi chính phủ quy định giá trần, thể xảy ra 2 trường hợp: Giá trần thấp hơn giá cân
bằng và giá trần cao hơn giá cân bằng.
Khi giá trần thấp hơn giá cân bằng (
Pmax<P0
): Quy định giá trần có hiệu lực
7
Đồ thị 2.15a tả những ảnh hưởng của chính sách giá trần hay giá tối đa, P Q 0 0
điểm cân bằng trên thị trường tự do. Nếu chính phủ qui định rằng giá không thể cao hơn
giá trần cho phép là Pmax (thấp hơn giá cân bằng P ), các nhà sản xuất không thể cung ứng0
nhiều như trước, lượng cung giảm xuống còn và ngược lại những người mua lại muốn mua
một lượng lớn hơn Q . Kết quả lượng cầu vượt lượng cung, thị trường thiếu hụt một2
lượng hàng (Q Q ). Sự khan hiếm đôi khi thể hiện qua hình thức xếp hàng hoặc hình2 1
thức định lượng, tem phiếu.
Một s người được lợi một số bị thiệt từ biện pháp can thiệp này. Người sản xuất
chịu thiệt, nhận được mức giá thấp hơn trước và một số phải ngừng sản xuất. Một số người
tiêu dùng được lợi được mua hàng với giá thấp, một số khác không mua được hàng sẽ
thiệt thòi vì phải mua hàng ở một thị trường không hợp pháp - thị trường chợ đen - với mức
giá P cao hơn mức giá P trong điều kiện thị trường tự do. Chúng ta sẽ phương pháp để0 0
đo lường cái được và cái mất do chính sách này đem lại trong chương V.
Nếu giá trần cao hơn giá cân bằng (
Pmax>P0
): quy định giá trần không có hiệu lực, giá thị
trường không thay đổi, vẫn là
P0
, thể hiện trên đồ thị 2.15b.
Tuy nhiên cũng có những hệ quả có thể có của việc áp giá sàn như thị trường xăng hiện
nay do tình trạng thiếu hụt xăng xảy ra ở các cây xăng gần đây người dân phải xếp hàng lên
tới 15p-20p, thậm chí lâu hơn mới đổ được xăng. Thế nhưng mỗi chiếc xe máy cũng chỉ
được mua 50 000 đồng/ lượt ô tô khoảng
200 000- 300 000 đồng/ lượt vì thế mà khiến cho tình trạng cây xăng vỉa hè “mọc lên như
nấm sau mưa” người tiêu đùng vân sẵn sàng mua với mức cao hơn để không phải xếp hàng.
1.2.4. Giá sàn
Khi chính phủ quy định giá sàn, thể xảy ra 2 trường hợp: Giá sàn cao hơn giá cân
bằng, và giá sàn thấp hơn giá cân bằng.
Khi giá sàn cao hơn giá cân bằng (
Pmin>P0
): Quy định giá sàn có hiệu lực (đồ thị 2.16a).
8
Trên đồ thị 2.16a, P Q điểm cân bằng trên thị trường tự do, nếu chính phủ qui0 0
định rằng giá không thể giảm thấp hơn giá sàn cho phépPmin mức giá cao
Pmin
, lượng
cung ứng Q nhiều hơn trước ngược lại những người mua chỉ muốn mua một lượng ít1
hơn Q . Kết quả lượng cung vượt lượng cầu, thị trường thừa một lượng hàng 2
(Q1Q ). ràng người tiêu dùng bị thiệt từ biện pháp can thiệp này, phải mua hàng2
với giá P cao hơn mức giá P trong điều kiện thị trường tự do. Người sản xuất nhận đượcmin 0
mức giá cao hơn trước, nhưng giảm số lượng bán từ Q xuống Q , nếu chính phủ không 0 2
biện pháp hỗ trợ bằng cách mua hết lượng sàn phẩm thừa, thì họ sẽ không có thu nhập để bù
đắp chi phí để sản xuất (Q Q ). Các dụ cho chính sách giá sàn giá lúa tối thiểu, tiền1 2
lương tối thiểu.
dụ: Các quốc gia thường đặt giá sàn cho nông sản nhằm bảo hộ người nông dân.
Việt Nam, chính phủ đã đặt giá sàn cho lúa. thể minh hoạ trên đồ thị 2.16a. Khi chính
phủ chưa can thiệp thì giá lúa cân bằng mức giá P lượng lúa cân bằng Q . Khi đặt0 0
giá sànP cao hơn mức giá cân bằng, thì lượng cầu giảm còn Q , lượng cung tăng lên làmin 2
Q1. Kết quả lượng cung lớn hơn lượng cầu, gây ra lượng lúa thừa AB. Chính phủ đã
mua hết lượng lúa thừa AB làm lương thực dự trữ quốc gia. Trong trường hợp này người
nông dân được lợi nhiều, bán với giá quy định cao hơn số lượng bán lớn hơn so với
trước khi có giá sàn, còn người mua bị thiệt thòi hơn so với trước.
Ngoài ra giá sàn còn được thể hiện trong chính sách tiền lương tối thiểu của các quốc
gia, nhằm trợ giúp người lao động được khấm khá hơn. Cách giải thích cũng tương tự như
giá sàn về lúa trên đồ thị 2.16a. Khi chính phủ định mức lương tối thiểu cao hơn mức lương
cân bằng, lượng cung lao động sẽ lớn hơn lượng cầu lao động, gây ra tình trạng dư thừa hay
thất nghiệp là AB lao động không có việc làm.
Nếu giá sàn thấp hơn giá cân bằng (P < P ): quy định giá sàn không có hiệu lực, giá thịmin 0
trường không thay đổi, vẫn là P , thể hiện trên đồ thị 2.16b.0
9
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ :
VÀO THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về thị trường điện Việt Nam
- Các bên tham gia vào thị trường phát điện Việt Nam là các công ty nhà nước như tập
đoàn điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn than và
khoáng sản Việt Nam (VINACOMIN) và các nhà sản xuất điện độc lập (IPPs) và dự án
BOT nước ngoài. Các công ty Nhà nước chiếm thị phần rất lớn trong sản xuất điện.
- Bên mua buôn điện: Công ty mua bán điện thuộc EVN (duy nhất). Mua toàn bộ điện
năng trên thị trường và bán lại cho các Tổng công ty điện lực để cung cấp cho khách hàng.
- Bên cung cấp dịch vụ:
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện: Trung tâm Điều độ hệ thống điện
quốc gia;
Đơn vị truyền tải điện: Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia;
Đơn vị phân phối điện: Các Tổng công ty Điện lực
- Đặc điểm:
+ Tính độc quyền:
Độc quyền trong khâu truyền tải và phân phối điện năng: Theo cấu trúc của ngành
điện Việt Nam, EVN đứng ở vị trí là trung tâm truyền tải và phân phối điện. Điện khi
đến người tiêu dùng hay doanh nghiệp hầu hết đều phải thông qua EVN (EVN truyền
tải 100% và chiếm 95% lượng điện năng)
Độc quyền trong khâu thu mua điện: Hiện nay, trên thị trường chỉ duy nhất EVN là
nhà thu mua điện từ các nhà máy điện và cung cấp cho người tiêu dùng, “Một người
bán, nhiều người mua”. Bên cạnh đó có nhiều nhà cung cấp điện nên tất yếu sẽ xảy
ra hiện tượng “nhiều người bán, một người mua” hay “ một mình, một chợ” trên thị
trường điện hiện nay.
- Lộ trình phát triển dự kiến của thị trường điện cạnh tranh ở Việt Nam theo 3 giai đoạn:
+Giai đoạn 1: Thị trường phát điện cạnh tranh (Cuối năm 2014)
+Giai đoạn 2: • Thí điểm thị trường bán buôn điện cạnh tranh (2015-2016)
• Thị trường bán buôn điện cạnh tranh hoàn toàn (2017-2021)
+Giai đoạn 3: • Thí điểm thị trường bán lẻ điện cạnh tranh (2021-2023)
• Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh hoàn toàn (Sau năm 2023)
- Các loại năng lượng điện ở Việt Nam:
+ Thủy điện: Nhà máy thủy điện Sơn La, Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Nhà máy thủy
điện Lai Châu….
+ Nhiệt điện than: Nhà máy Cẩm Phả, Nhà máy nhiệt điện An Khánh-Bắc Giang, Nhà máy
nhiệt điện than Bình Định….
10
+ Năng lượng gió: Nhà máy điện gió Gia Ninh, Nhà máy điện gió Ngư Thủy Bắc-
GĐ1……
+ Năng lượng mặt trời: Nhà máy điện mặt trời Yên Định, Nhà máy điện mặt trời Cẩm
Hòa….
- Biểu giá điện
a, Biểu giá bán lẻ:
1.1 Giá bán lẻ ngành sản xuất
11
1.2 Giá bán lẻ điện ngành kinh doanh
12
1.3 Giá bán lẻ điện sinh hoạt
b, Biểu giá điện bán buôn:
2.1 Giá bán buôn điện ở nông thôn
13
2.2 Giá bán buôn điện cho tổ hợp thương mại-dịch vụ-
sinh hoạt
14
2.3 Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư
2.2. Chính sách can thiệp
2.2.1. Chính sách thuế:
- Nghị định 49/2022/NĐ-CP quy định giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của
Tập đoàn điện lực Việt Nam như sau:
+ Đối với điện của các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN, GENCO, giá tính
thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi nhà máy thủy điện được
15
tính bằng 35% giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế GTGT theo quy định của pháp
luật điện lực và pháp luật giá.
+ Đối với điện của các công ty nhiệt điện hạch toán phụ thuộc EVN, GENCO, giá tính
thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi nhà máy nhiệt điện giá
bán điện cho khách hàng ghi trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng
nhà máy nhiệt điện.
+ Trường hợp chưahợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện thì
giá tính thuế GTGT được xác định giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế GTGT
theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.
+ Đối với điện của các công ty sản xuất điện (trừ thủy điện, nhiệt điện) hạch toán phụ
thuộc EVN, GENCO, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương
nơi nhà máy sản xuất điện giá bán điện chưa thuế GTGT do quan nhà nước
thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện.
+ Trường hợp chưa giá bán điện do quan nhà nước thẩm quyền quy định cho
từng loại hình phát điện nêu tại điểm này thì giá tính thuế GTGT được xác định là giá bán lẻ
điện bình quân chưa bao gồm thuế GTGT theo quy định của pháp luật điện lực pháp luật
giá.
2.2.2. Chính sách trợ cấp:
- Thực hiện Nghị quyết số 55/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về
phương án hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện (đợt 3) cho các khách hàng sử dụng điện,
căn cứ ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 564/BTC-QLG ngày 26 tháng 5 năm 2021;
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại Công văn số 132/UBQLV-NL ngày 26
tháng 5 năm 2021; Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại Công văn số 45/EVN-TCKT ngày 26
tháng 5 năm 2021, Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện hỗ trợ giảm giá bán điện, giảm
tiền điện cho khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch COVID-19 đợt 3 như sau:
+ Đối tượng hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện:
Giảm giá bán điện từ mức giá bán lẻ điên áp dụng cho kinh doanh bằng mức giá
bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất quy định tại Quyết định số 648/QĐ-
BCT ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và quy định giá bán điện cho khách
hàng sử dụng điện là cơ sở lưu trú du lịch theo quy định tại Luật Du lịch 2017 và
các văn bản pháp luật có liên quan.
Giảm tiền điện (giá trị trước thuế) trực tiếp cho các cơ sở phục vụ phòng, chống
dịch COVID-19 không thu phí, mua điện từ Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện
lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị bán lẻ điện.
+ Thời gian hỗ trợ giảm giá điện và giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện theo quy
định tại mục 1 Công văn này là bảy (07) tháng kể từ kỳ hóa đơn tiền điện tháng 6 năm 2021
đến kỳ hóa đơn tiền điện tháng 12 năm 2021.
+ Đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lập hồ sơ giảm giá điện, giảm tiền điện cho khách
hàng sử dụng điện trên địa bàn quản lý thuộc đối tượng được quy định tại mục 1 Công văn
này gửi các Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện lực để làm căn cứ thực hiện hoàn trả tiền
mua buôn điện.
+ Danh sách các cơ sở phục vụ phòng chống dịch COVID-19 không thu phí được giảm
tiền điện do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh COVID-19, Bộ Quốc phòng, Bộ
16
Công an, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp cho các đơn
vị điện lực.
+ Sau thời gian giảm giá điện, giảm tiền điện quy định tại mục 2 Công văn này: Áp dụng
giá bán điện theo quy định tại Quyết định số 648/QĐ-BCT hoặc tại quy định khác thay thế.
2.2.3. Chính sách giá trần:
- Giá trần thị trường do Cục Điều tiết điện lực phê duyệt hàng năm. Trong năm đầu tiên
vận hành thị trường này, giá trần thị trường sẽ phải đảm bảo giá phát điện bình quân năm
không vượt quá 5% so với giá phát điện bình quân của năm liền trước, đồng thời, tạo tín
hiệu về nhu cầu điện năng của thị trường. Đồng thời, chỉ các tổ máy phát điện sử dụng
nhiên liệu nội địa được xem xét trong tính toán giá trần thị trường.
- Giá trần phải phù hợp với chi phí sản xuất điện năng của các công nghệ phát điện khác
nhau. Trong đó, giá trần bản chào giá của các tổ máy nhiệt điện được xác định hàng năm,
điều chỉnh hàng tháng. Giá sàn của các nhiệt điện là 1 đồng/kWh.
- Giới hạn các bản chào giá sàn hay trần của các tổ máy thuỷ điện được xác định theo giá
trị nước hàng tuần. Giá trần của nhà máy thuỷ điện bằng 110% giá trị nước của nhà máy
tính toán hàng tuần, giá sàn của nhà máy thuỷ điện là 90% giá trị nước và không được thấp
hơn 0 đồng/kWh.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH CAN
THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu phát triển thị trường điện của các cá nhân, công ty, doanh nghiệp
- Nhu cầu sử dụng điện trong tương lai sẽ tăng cho từng năm do đó các cá nhân công ty,
doanh nghiệp đã đặt ra những mục tiêu phát triển thị trường sau:
+ Tìm kiếm thêm các nguồn vốn cho việc đầu tư phát triển nguồn và lưới điện
+ Cải tiến phương pháp quy hoạch sao cho phù hợp với quy luật cung-cầu:
+ Dự báo sự phát triển của nhu cầu điện trong tương lai, bao gồm dự báo nhu cầu điện
năng và nhu cầu công suất
+ Xây dựng các phương án kỹ thuật tối ưu để áp dụng cho việc phát triển hệ thống nguồn
điện và lưới điện từ đó đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Thực hiện các phương
án trên cơ sở giải bài toán cực tiểu hóa tổng chi phí, bao gồm cả chi phí đầu tư và chi phí
vận hành
+ Tiến hành phân tích kinh tế tài chính bao gồm việc xác định các nguồn vốn cho việc đầu
tư phát triển nguồn và lưới, xác định giá thành điện năng
=> Xác định được trạng thái cân bằng của toàn ngành trong một tương lai dài, bao gồm
mức sản lượng và giá cả ở trạng thái cân bằng và xây dựng một kế hoạch để hướng tới
trạng thái cân bằng đó
+ Chi phí sản xuất các nguồn năng lượng tái tạo điện giảm. đưa đáp ứng đủ nhu cầu người
sử dụng điện tạo ra sự bùng nổ đầu tư của các dự án điện mặt trời, điện gió (chủ yếu do các
nhà đầu tư tư nhân thực hiện)
17
3.2. Định hướng phát triển, mong muốn của Chính phủ khi áp dụng các chính sách
vào ngành điện Việt Nam trong tương lai
- Bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đất nước; đi đôi với tiết kiệm, giảm tiêu hao điện năng
- Cải thiện khả năng cung cấp năng lượng, đặc biệt là cung cấp điện cơ bản, đáp ứng đủ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện kế hoạch và dự án phát triển đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cung cấp điện
(lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối), đảm bảo an ninh cung ứng điện. Đưa điện lưới
quốc gia tới hầu hết mọi miền của đất nước kể cả vùng sâu vùng xa, biên cương, hải đảo.
- Hướng tới sự phát triển các nguồn năng lượng tái tạo để bổ sung cho nguồn năng lượng
không tái tạo được (nguồn nhiên liệu hóa thạch: dầu khí, than ,...). Tìm giải pháp để giảm
chi phí sản xuất nguồn năng lượng tái tạo.
- Điều chỉnh giá điện hợp lí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng điện từ đó ổn định
được giá điện của thị trường điện trong tương lai.
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách của chính phủ vào thị trường điện
Việt Nam
- Thực hiện cơ chế quản lí giá điện, áp dụng kết hợp giữa chính sách thuế với trợ cấp của
chính phủ để phù hợp với mọi tầng lớp trong xã hội. Bên cạnh đó cũng đảm bảo cho các nhà
đầu tư trong ngành Điện có lãi hợp lý
- Đưa ra các dự án điện đủ sức hấp dẫn, thu hút đầu tư trong và ngoài nước, khu vực nhà
nước cũng như tư nhân, giải quyết được nhu cầu vốn đầu tư cho nguồn cung điện năng một
cách căn bản.
- Nhìn vào điều kiện của từng người tiêu dùng từ đó chia ra làm 2 nhóm người có điều
kiện và người không có điều kiện để áp dụng chính sách trợ cấp và chính sách thuế cho phù
hợp.
- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của các nguồn năng lượng tái tạo như thủy điện, gió, mặt
trời, điện sinh học, điện địa nhiệt,... Tìm nhanh các giải pháp để giảm được chi phí sản xuất
các nguồn năng lượng trên để tận dụng được hết công suất của các nguồn năng lượng đó
KẾT LUẬN:
Qua việc nghiên cứu đề tài trên chúng ta tìm hiểu một cách sâu sắc hơn về ảnh hưởng và
vai trò của chính sách can thiệp của chính phủ vào thị trường hàng hóa nói chung và thị
trường điện nói riêng. Chính phủ can thiệp vào thị trường giúp khắc phục những thất bại của
thị trường, ổn định và tăng trưởng nền kinh tế thông qua các công cụ can thiệp như thuế, trợ
cấp, giá trần và giá sàn để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và nhà sản xuất. Tuy nhiên vẫn có
những bất cập trong chính sách can thiệp dẫn đến tính trạng lạm phát, mất cân đối, mất đi
thị trường du lịch giá rẻ, bất ổn trong thị trường xăng...Chính phủ nên có những biện pháp
khắc phục những tình trạng hiện tại giúp điều phối nhịp nhàng thị trường hàng hóa làm tăng
trưởng nền kinh tế thị trường nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://dms.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/nhung-bat-cap-kho-khan-trong-thuc-hien-viec-niem-
yet-gia-hang-hoa-theo-quy-%C4%91inh-48914-3.html
https://www.academia.edu/29164705/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1_Tr%E1%BB%A3_c
%E1%BA%A5p_KTVM
https://text.xemtailieu.net/tai-lieu/tieu-luan-doc-quyen-ve-dien-o-viet-nam-
88768.html
http://gizenergy.org.vn/vn/knowledge-resources/power-sector-vietnam
https://www.evn.com.vn/c3/evn-va-khach-hang/Bieu-gia-ban-dien-9-76.aspx
http://vci.vnu.edu.vn/upload/15022/pdf/5763a48b7f8b9a2bfd8b4588.pdf
https://moit.gov.vn/phat-trien-ben-vung/quy-hoach-dien-viii-dinh-huong-phat-trien-nganh-
dien-viet-na2.html
https://www.evn.com.vn/d6/news/Con-bao-gia-dien-o-Viet-Nam-va-bai-hoc-ve-thi-truong-
dien-o-nuoc-ngoai-6-12-23652.aspx
http://vci.vnu.edu.vn/upload/15022/pdf/5763a48b7f8b9a2bfd8b4588.pdf
https://moit.gov.vn/phat-trien-ben-vung/quy-hoach-dien-viii-dinh-huong-phat-trien-nganh-
dien-viet-na2.html
https://tuoitre.vn/ap-gia-san-ve-may-bay-se-la-cu-troi-giang-vao-nen-kinh-te-
20210913082257829.htm
PGS.TS Phan Thế Công, Giáo trình KTVM, NXB Thống Kê, 2019.
19
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – tự do – hạnh phúc
___oOo___
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1
Từ 15h00 đến 15h45 ngày 08 tháng 10 năm 2022.Thời gian:
: Ứng dụng Google Meet.Địa điểm
Thành phần: Thành viên nhóm 6 (09/10: Vắng Nguyễn Đình Khánh)
Nội dung: Thảo luận đưa ra các tiêu chí chấm điểm của nhóm, phân công nhiệm vụ, chia
thành các nhóm nhỏ theo các chương:
+ Thành viên làm chương I: Trần Thị Thu Hương, Ngô Thị Thu Huyền, Lương
Sỹ Huy.
+ Thành viên làm chương II: Nguyễn Thị Thu Huyền, Phạm Thị Khánh Huyền, Phùng
Thúy Huyền.
+ Thành viên làm chương III: Vũ Thị Thu Huyền, Nguyễn Đình Khánh, Tống Thanh
Lan, Vũ Mai Khuê.
Kết quả:
- Thống nhất được công việc
- Những lưu ý khi làm bài thảo luận
Nhóm trưởng
Trần Thị Thu Hương
Thư ký
Phùng Thúy Huyền
20

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ---------- BÀI THẢO LUẬN MÔN KINH TẾ VI MÔ I ĐỀ TÀI
TRÌNH BÀY CÁC CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA. PHÂN TÍCH CÁC CHÍNH
SÁCH CAN THIỆP MÀ CHÍNH PHỦ VIỆT NAM ĐANG ÁP DỤNG
VỚI THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
GIẢNG VIÊN: CÔ ĐỖ THỊ THANH HUYỀN
MÃ LỚP HỌC PHẦN: 2266MIEC011 NHÓM: 6 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN...........................................................................................4
1.1. Thị trường hàng hóa sự cần thiết can thiệp của chính phủ vào thị trường hàng hóa. . . 1.1.1.
Bất cập của giá trên thị trường hàng hóa của thị trường hàng hóa......................4 1.1.2.
Vai trò của chính sách can thiệp của nhà nước...................................................4
1.2. Chính sách can thiệp của chính phủ..........................................................................5 1.2.1.
Chính sách trợ giá..............................................................................................5 1.2.2.
Chính sách thuế..................................................................................................7 1.2.3.
Chính sách giá trần............................................................................................. 8 1.2.4.
Giá sàn............................................................................................................... 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
VÀO THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VIỆT NAM
..........................................................................10
2.1. Giới thiệu về thị trường điện Việt Nam......................................................................10
2.2. Chính sách can thiệp..................................................................................................15
2.2.1. Chính sách thuế……………………………………………………………….. 15
2.2.2. Chính sách trợ cấp…………………………………………………………….. 16
2.2.3 Chính sách giá trần……………………………………………………………...17
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH CAN
THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VIỆT NAM
............................17
3.1. Mục tiêu phát triển thị trường điện của các cá nhân, công ty, doanh nghiệp..............17
3.2. Định hướng phát triển, mong muốn của Chính phủ khi áp dụng các chính sách vào
ngành điện Việt Nam trong tương lai................................................................................18
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách của chính phủ vào thị trường điện Việt
Nam….............................................................................................................................. 18
KẾT LUẬN:........................................................................................................................ 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................20
BIÊN BẢN HỌP NHÓM...................................................................................................21
DANH SÁCH THÀNH VIÊN............................................................................................25 2 LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế là một cơ chế phân bổ các nguồn lực khan hiếm cho các mục tiêu cạnh tranh.
Cơ chế này nhằm giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế
nào? Sản xuất cho ai? Lịch sử phát triển kinh tế đã xuất hiện ba hệ thống kinh tế khác nhau
bao gồm hệ thống kinh tế chỉ huy, hệ thống kinh tế tự do, hệ thống kinh tế hỗn hợp nhằm
phù hợp với điều kiện khác nhau của từng quốc gia để phát triển nền kinh tế của mình.
Trong thực tế, hệ thống kinh tế tại các quốc gia không hoàn toàn là hệ thống kinh tế thị
trường tự do thuần túy, mà là hệ thống kinh tế hỗn hợp dựa trên sự can thiệp của chính phủ
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trường bằng một số biện pháp khác nhau nhằm
mục đích thay đổi giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ trong đó có thị trường điện. Là một
nước đang trên đà phát triển dựa trên hệ thống kinh tế hỗn hợp, nền kinh tế Việt Nam ghi
nhận nhiều chính sách can thiệp của chính phủ vào thị trường hàng hóa nói chung và đặc
biệt là thị trường điện nói riêng. - Mục đích nghiên cứu:
Dựa trên những thông tin về nền kinh tế thị trường đã tổng hợp lại những vấn đề cơ bản
của thị trường để từ đó biết hiểu được chính sách can thiệp của chính phủ vào thị trường
hàng hóa nói chung và thị trường điện nói riêng có tác động như nào đến người tiêu dùng và nền kinh tế. - Đối tượng:
Thị trường hàng hoá Việt Nam khi có sự can thiệp từ chính phủ thông qua các chính sách
can thiệp trực tiếp và gián tiếp. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Thị trường hàng hóa sự cần thiết can thiệp của chính phủ vào thị trường hàng hóa

1.1.1. Bất cập của giá trên thị trường hàng hóa của thị trường hàng hóa.
Hiện nay, tại các Trung tâm thương mại, Siêu thị, các cửa hàng kinh doanh trên các
tuyến đường, phố, quốc lộ chính cơ bản đáp ứng tốt các điều kiện kinh doanh, có không
gian rộng rãi, lắp đặt hệ thống làm mát, thông gió, chống côn trùng, hàng hóa được bày bán
trên kệ, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, đảm bảo điều kiện bảo quản theo hướng dẫn của nhà
sản xuất, thực hiện niêm yết giá trên từng sản phẩm đúng theo quy định; do vậy đã tạo cảm
giác yên tâm cho người dân khi đến mua sắm tại đây và góp phần xây dựng văn minh
thương mại trong kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện quy định về
niêm yết giá tại các chợ truyền thống vẫn đang còn gặp nhiều hạn chế, khó khăn nhất định như:
Thứ nhất, công tác đầu tư, di chuyển, chuyển đổi mô hình quản lý chợ và một số chợ có quy mô nhỏ.
Thứ hai, do giá cả các loại hàng hóa thường xuyên biến động nên gây khó khăn cho việc
thực hiện niêm yết giá.
Thứ ba, việc chấp hành các quy định về giá, bán hàng theo giá niêm yết của các tổ chức, cá
nhân kinh doanh còn mang tính hình thức, đối phó với cơ quan chức năng; chưa có ý thức
xây dựng văn minh kinh doanh thương mại.
Thứ tư, tại các chợ truyền thống các ki-ốt không gian chật, mà lượng hàng hóa nhiều, đa
dạng mẫu mã; bên cạnh đó thời tiết nắng nóng cho nên việc niêm yết giá trên các sản phẩm
thì dễ bị bong, trôi mất; niêm yết trên bảng lại bị che khuất, khó quan sát.
Thứ năm, hiện nay cùng với xu thế phát triển công nghệ thông tin loại hình kinh doanh bán
hàng online tại các chợ truyền thống đang phổ biến.
Thứ sáu, sự vào cuộc của các ngành chức năng chưa thực sự được quan tâm, chú trọng.
Thứ bảy, chế tài quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm lần thứ hai trở lên vẫn còn thấp,
chưa đủ mức răn đe đối với nhiều tổ chức, cá nhân.
1.1.2. Vai trò của chính sách can thiệp của nhà nước.
Thị trường có những khuyết tật và cơ chế thị trường có thể bị thất bại trong việc giải quyết
một số vấn đề phát triển, ví dụ như khủng hoảng, đói nghèo, công bằng xã hội, môi trường,
v.v. Để khắc phục chúng và tránh khỏi thất bại thị trường, nhà nước phải tham gia quản lý,
điều tiết sự vận hành nền kinh tế. Nhà nước tham gia vào các quá trình kinh tế thị trường
vừa với tư cách là bộ máy quản lý xã hội, vừa là một yếu tố nội tại của cơ chế vận hành kinh
tế. Với các tư cách đó, nhà nước thực hiện ba chức năng:
- Quản lý, định hướng và hỗ trợ phát triển.
- Phân phối lại thu nhập quốc dân. - Bảo vệ môi trường.
Để thực hiện ba chức năng đó, nhà nước phải giải quyết các nhiệm vụ: 4
- Cung cấp khung khổ pháp lý rõ ràng, nghiêm minh, có hiệu lực và phù hợp với đòi hỏi của cơ chế thị trường.
- Kiến tạo và bảo đảm môi trường vĩ mô ổn định, có tính khuyến khích kinh doanh.
- Cung cấp kết cấu hạ tầng (gồm hạ tầng "cứng" - giao thông vận tải, cung cấp điện nước,
v.v. và hạ tầng "mềm" - dịch vụ thông tin, bưu chính - viễn thông; tài chính, v.v.) cũng như
các dịch vụ và hàng hoá công cộng (chăm sóc sức khoẻ, giáo dục - đào tạo, bảo vệ môi trường, v.v.).
- Hỗ trợ nhóm người nghèo các điều kiện tối thiểu để tham gia thị trường bình đẳng.
Năm yếu tố nói trên là 5 yếu tố cấu thành cơ bản khung thể chế chung của mọi nền kinh
tế thị trường. Chúng hình thành một tổng thể, quy định lẫn nhau. Thiếu bất cứ yếu tố nào
trong số đó đều không thể có nền kinh tế thị trường bình thường, vận hành hiệu quả. Tuy
nhiên, trong mỗi nền kinh tế thị trường, tuỳ theo các điều kiện phát triển cụ thể, vai trò, vị
trí và chức năng của từng yếu tố không hoàn toàn giống nhau. Điều này tạo nên đặc thù của
các mô hình kinh tế thị trường và nền kinh tế thị trường ở những quốc gia cụ thể.
1.2. Chính sách can thiệp của chính phủ
1.2.1. Chính sách trợ giá
Khái niệm:
Trợ cấp là khoản tiền mà chính phủ phải trả cho nhà sản xuất trong nước. các
khoản trợ cấp có thể có nhiều hình thức bao gồm các khoản hỗ trọ bằng tiền mặt, cá khoản
vay với lãi suất thấp các khoản giảm thuế hay là chính phủ tham gia mua cổ phần của các công ty trong nước.
Mục đích của chính phủ khi thực hiện trợ cấp:
Chính phủ và các nước thường chủ đọng tiến hành trợ cấp cho các doanh nghiệp và sản
phẩm của nước mình nhằm đặt được một số mục tiêu kinh tế- xã hội nhất định như bảo hộ
sản xuất trong nước, hỗ trợ phát triển ngành non trẻ hay ngành trọng điểm của nền kinh tế,
khuyến khích đầu tư, cải thiện thu nhập nhà sản xuất, bù đắp chi phí đầu tư quá lớn…
Quyết định trợ cấp của chính phủ thường được đưa ra nhằm phục vụ lợi ích một đối tượng
nhất định có vai trò chi phối và ảnh hưởng chính trị đối với chính phủ.
Ngoài ra, trợ cấp góp phần duy trì ổn định công ăn việc làm, hạn chế thất nghiệp, bảo đảm
trật tự và ổn định xã hội, đặc biệt là những khoản trợ cấp dành cho các doanh nghiệp đứng
trước nguy cơ bị đóng cửa, phá sản.
Sự hỗ trợ của chính phủ có thể giúp các doanh nghiệp này khỏi bị sụp đổ nhanh chóng,
thúc đẩy các doanh nghiệp cợ cấu lại sản xuất, tự điều chỉnh khả năng thích nghi và cạnh
tranh trong thời kì quá độ do những khó khăn mà môi trường quốc tế tạo ra.
Trợ cấp cũng có thể được sử dụng nhằm khuyến khích những ngành sản xuất kém cạnh
tranh, giảm công suất dư thừa hoặc rút khỏi những lĩnh vực không hiệu quả hoặc không sinh lời.
Nhờ đó, quá trình cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động được diễn ra suôn sẻ,
góp phần thúc đẩy phân bổ nguồn lực thích, hiệu quả và khuyến khích xuất khẩu các sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh với nước ngoài. 5
Trong WTO trợ cấp chia làm 3 nhóm:
+ Nhóm đèn đỏ: là trợ cấp bị chống sử dụng, bao gồm trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp thay thế
nhập khẩu để khuyến khích sử dụng đàu vào trong nước, khuyến khích nội địa hóa.
+ Nhóm đèn vàng: là trợ cấp riêng biệt cho một ngành hoặc một vùng, gây lệch lạc thương
mại, tuy không bị cấm sử dụng nhưng có thể bị “trả đũa” như bị đáng thuế chống trợ cấp hoặc bị kiện ra WTO.
+ Nhóm đèn xanh là trợ cấp được coi là ít gây lệch lạc cho thương mại như trợ cấp chương
trình phát triển (R&D), trợ cấp phát triển vùng khó khăn…được phép áp dụng mà không bị trả đũa.
- Tác động đối với ngành sản xuất được trợ cấp
Khi chính phủ trợ cấp cho mỗi nhà sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm án ra với mức trợ
cấp là sản phẩm thì cung sẽ tăng giá cân bằng giảm từ P0 xuống P1 và lượng cân bằng sẽ
tăng lên từ Q0 đến Q1. Cả nhà sản xuất và tiêu dùng đều được hưởng lợi khi chính phủ trợ
cấp trên mỗi đơn vị hàng hóa bán ra.
- Tác động đối với người tiêu dùng
Để kích thích tiêu dùng để đảm bảo công bằng xã hội hính phủ tiến hành trợ cấp cho
người tiêu dùng dưới các hình thức như trợ cấp bằng hiện vật, tem phiếu, trợ thuế tiêu dùng…
Tác động của tiêu dùng hoàn toàn tương tự như tác động của trợ cấp cho người tiêu dùng
dưới các hình thức như trợ cấp vào người sản xuất chỉ khác ở chỗ khi có trợ cấp, đường cầu
(chứ không phải dường cung) sẽ dịch chuyển sang phải từ D sang Ds. Và mức trợ cấp S(X)
cũng là khoảng cách giữa hai đường cầu. 1.2.2. Chính sách thuế
Khi chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra là sản phẩm
thì cung sẽ giảm, giá cân bằng sẽ tăng và lượng cân bằng trên thị trường giảm. 6
Hình 2.24 cho thấy giá và sản lượng cân bằng ban đầu là P0 và Q0. Giá và lượng cân bằng
mới là P1 và Q1 , tuy nhiên do phải nộp thuế cho chính phủ là t, người bán chỉ nhận được
mức giá P2=P1-t. Người mua đóng thuế là diện tích P0P1E1B còn người bán đóng thuế là
diện tích P2P0BA .
Khi chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng trên mỗi đơn vị sản phẩm tiêu dùng là t/sản
phẩm thì cầu sẽ giảm, giá và lượng cân bằng cân bằng trên thị trường đều giảm.
Hình 2.25 cho thấy giá và lượng cân bằng ban đầu là P0 và Q0. Giá và lượng cân bằng mới
P1vàQ1 . Giá người bán thức sự nhận được chỉ là P1<P0 , nhưng giá người mua thực sự
phải trả là P2=P1 +t. Người mua sẽ đóng thuế là phần diện tích P0P2E1B .
1.2.3. Chính sách giá trần
Khi chính phủ quy định giá trần, có thể xảy ra 2 trường hợp: Giá trần thấp hơn giá cân
bằng và giá trần cao hơn giá cân bằng.
Khi giá trần thấp hơn giá cân bằng (Pmax<P0 ): Quy định giá trần có hiệu lực 7
Đồ thị 2.15a mô tả những ảnh hưởng của chính sách giá trần hay giá tối đa, P0 và Q0 là
điểm cân bằng trên thị trường tự do. Nếu chính phủ qui định rằng giá không thể cao hơn
giá trần cho phép là Pmax (thấp hơn giá cân bằng P ), các nhà sản xuất 0 không thể cung ứng
nhiều như trước, lượng cung giảm xuống còn và ngược lại những người mua lại muốn mua
một lượng lớn hơn là Q .2 Kết quả là lượng cầu vượt lượng cung, thị trường thiếu hụt một lượng hàng là (Q – 2 Q ).
1 Sự khan hiếm đôi khi thể hiện qua hình thức xếp hàng hoặc hình
thức định lượng, tem phiếu.
Một số người được lợi và một số bị thiệt từ biện pháp can thiệp này. Người sản xuất
chịu thiệt, nhận được mức giá thấp hơn trước và một số phải ngừng sản xuất. Một số người
tiêu dùng được lợi vì được mua hàng với giá thấp, một số khác không mua được hàng sẽ
thiệt thòi vì phải mua hàng ở một thị trường không hợp pháp - thị trường chợ đen - với mức giá P cao 0
hơn mức giá P trong điều 0
kiện thị trường tự do. Chúng ta sẽ có phương pháp để
đo lường cái được và cái mất do chính sách này đem lại trong chương V.
Nếu giá trần cao hơn giá cân bằng (Pmax>P0 ): quy định giá trần không có hiệu lực, giá thị
trường không thay đổi, vẫn là P0, thể hiện trên đồ thị 2.15b.
Tuy nhiên cũng có những hệ quả có thể có của việc áp giá sàn như thị trường xăng hiện
nay do tình trạng thiếu hụt xăng xảy ra ở các cây xăng gần đây người dân phải xếp hàng lên
tới 15p-20p, thậm chí lâu hơn mới đổ được xăng. Thế nhưng mỗi chiếc xe máy cũng chỉ
được mua 50 000 đồng/ lượt ô tô khoảng
200 000- 300 000 đồng/ lượt vì thế mà khiến cho tình trạng cây xăng vỉa hè “mọc lên như
nấm sau mưa” người tiêu đùng vân sẵn sàng mua với mức cao hơn để không phải xếp hàng. 1.2.4. Giá sàn
Khi chính phủ quy định giá sàn, có thể xảy ra 2 trường hợp: Giá sàn cao hơn giá cân
bằng, và giá sàn thấp hơn giá cân bằng.
Khi giá sàn cao hơn giá cân bằng (Pmin>P0 ): Quy định giá sàn có hiệu lực (đồ thị 2.16a). 8
Trên đồ thị 2.16a, P và 0 Q là 0
điểm cân bằng trên thị trường tự do, nếu chính phủ qui
định rằng giá không thể giảm thấp hơn giá sàn cho phép là Pmin Ở mức giá cao Pmin, lượng
cung ứng Q1 nhiều hơn trước và ngược lại những người mua chỉ muốn mua một lượng ít
hơn là Q2. Kết quả là lượng cung vượt lượng cầu, thị trường dư thừa một lượng hàng là (Q1 – Q ).
2 Rõ ràng là người tiêu dùng bị thiệt từ biện pháp can thiệp này, vì phải mua hàng
với giá Pmin cao hơn mức giá P trong 0
điều kiện thị trường tự do. Người sản xuất nhận được
mức giá cao hơn trước, nhưng giảm số lượng bán từ Q0 xuống Q ,2 nếu chính phủ không có
biện pháp hỗ trợ bằng cách mua hết lượng sàn phẩm thừa, thì họ sẽ không có thu nhập để bù
đắp chi phí để sản xuất (Q1 – Q ). 2
Các ví dụ cho chính sách giá sàn là giá lúa tối thiểu, tiền lương tối thiểu.
Ví dụ: Các quốc gia thường đặt giá sàn cho nông sản nhằm bảo hộ người nông dân. Ở
Việt Nam, chính phủ đã đặt giá sàn cho lúa. Có thể minh hoạ trên đồ thị 2.16a. Khi chính
phủ chưa can thiệp thì giá lúa cân bằng ở mức giá P và 0
lượng lúa cân bằng là Q .0 Khi đặt
giá sàn là Pmin cao hơn mức giá cân bằng, thì lượng cầu giảm còn Q , 2 lượng cung tăng lên là
Q1. Kết quả lượng cung lớn hơn lượng cầu, gây ra lượng lúa dư thừa là AB. Chính phủ đã
mua hết lượng lúa thừa AB làm lương thực dự trữ quốc gia. Trong trường hợp này người
nông dân được lợi nhiều, vì bán với giá quy định cao hơn và số lượng bán lớn hơn so với
trước khi có giá sàn, còn người mua bị thiệt thòi hơn so với trước.
Ngoài ra giá sàn còn được thể hiện trong chính sách tiền lương tối thiểu của các quốc
gia, nhằm trợ giúp người lao động được khấm khá hơn. Cách giải thích cũng tương tự như
giá sàn về lúa trên đồ thị 2.16a. Khi chính phủ định mức lương tối thiểu cao hơn mức lương
cân bằng, lượng cung lao động sẽ lớn hơn lượng cầu lao động, gây ra tình trạng dư thừa hay
thất nghiệp là AB lao động không có việc làm.
Nếu giá sàn thấp hơn giá cân bằng (Pmin < P ): quy định giá sàn không có hiệu lực, giá thị 0
trường không thay đổi, vẫn là P , thể hiện trên đồ thị 2 0 .16b. 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
VÀO THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về thị trường điện Việt Nam

- Các bên tham gia vào thị trường phát điện Việt Nam là các công ty nhà nước như tập
đoàn điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn than và
khoáng sản Việt Nam (VINACOMIN) và các nhà sản xuất điện độc lập (IPPs) và dự án
BOT nước ngoài. Các công ty Nhà nước chiếm thị phần rất lớn trong sản xuất điện.
- Bên mua buôn điện: Công ty mua bán điện thuộc EVN (duy nhất). Mua toàn bộ điện
năng trên thị trường và bán lại cho các Tổng công ty điện lực để cung cấp cho khách hàng.
- Bên cung cấp dịch vụ:
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện: Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia;
Đơn vị truyền tải điện: Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia;
Đơn vị phân phối điện: Các Tổng công ty Điện lực - Đặc điểm: + Tính độc quyền:
Độc quyền trong khâu truyền tải và phân phối điện năng: Theo cấu trúc của ngành
điện Việt Nam, EVN đứng ở vị trí là trung tâm truyền tải và phân phối điện. Điện khi
đến người tiêu dùng hay doanh nghiệp hầu hết đều phải thông qua EVN (EVN truyền
tải 100% và chiếm 95% lượng điện năng)
Độc quyền trong khâu thu mua điện: Hiện nay, trên thị trường chỉ duy nhất EVN là
nhà thu mua điện từ các nhà máy điện và cung cấp cho người tiêu dùng, “Một người
bán, nhiều người mua”. Bên cạnh đó có nhiều nhà cung cấp điện nên tất yếu sẽ xảy
ra hiện tượng “nhiều người bán, một người mua” hay “ một mình, một chợ” trên thị trường điện hiện nay.
- Lộ trình phát triển dự kiến của thị trường điện cạnh tranh ở Việt Nam theo 3 giai đoạn:
+Giai đoạn 1: Thị trường phát điện cạnh tranh (Cuối năm 2014)
+Giai đoạn 2: • Thí điểm thị trường bán buôn điện cạnh tranh (2015-2016)
• Thị trường bán buôn điện cạnh tranh hoàn toàn (2017-2021)
+Giai đoạn 3: • Thí điểm thị trường bán lẻ điện cạnh tranh (2021-2023)
• Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh hoàn toàn (Sau năm 2023)
- Các loại năng lượng điện ở Việt Nam:
+ Thủy điện: Nhà máy thủy điện Sơn La, Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Nhà máy thủy điện Lai Châu….
+ Nhiệt điện than: Nhà máy Cẩm Phả, Nhà máy nhiệt điện An Khánh-Bắc Giang, Nhà máy
nhiệt điện than Bình Định…. 10
+ Năng lượng gió: Nhà máy điện gió Gia Ninh, Nhà máy điện gió Ngư Thủy Bắc- GĐ1……
+ Năng lượng mặt trời: Nhà máy điện mặt trời Yên Định, Nhà máy điện mặt trời Cẩm Hòa…. - Biểu giá điện a, Biểu giá bán lẻ:
1.1 Giá bán lẻ ngành sản xuất 11
1.2 Giá bán lẻ điện ngành kinh doanh 12
1.3 Giá bán lẻ điện sinh hoạt
b, Biểu giá điện bán buôn:
2.1 Giá bán buôn điện ở nông thôn 13
2.2 Giá bán buôn điện cho tổ hợp thương mại-dịch vụ- sinh hoạt 14
2.3 Giá bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư
2.2. Chính sách can thiệp
2.2.1. Chính sách thuế:
- Nghị định 49/2022/NĐ-CP quy định giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của
Tập đoàn điện lực Việt Nam như sau:
+ Đối với điện của các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN, GENCO, giá tính
thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy thủy điện được 15
tính bằng 35% giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế GTGT theo quy định của pháp
luật điện lực và pháp luật giá.
+ Đối với điện của các công ty nhiệt điện hạch toán phụ thuộc EVN, GENCO, giá tính
thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy nhiệt điện là giá
bán điện cho khách hàng ghi trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện.
+ Trường hợp chưa có hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện thì
giá tính thuế GTGT được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế GTGT
theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.
+ Đối với điện của các công ty sản xuất điện (trừ thủy điện, nhiệt điện) hạch toán phụ
thuộc EVN, GENCO, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương
nơi có nhà máy sản xuất điện là giá bán điện chưa có thuế GTGT do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện.
+ Trường hợp chưa có giá bán điện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho
từng loại hình phát điện nêu tại điểm này thì giá tính thuế GTGT được xác định là giá bán lẻ
điện bình quân chưa bao gồm thuế GTGT theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.
2.2.2. Chính sách trợ cấp:
- Thực hiện Nghị quyết số 55/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về
phương án hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện (đợt 3) cho các khách hàng sử dụng điện,
căn cứ ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 564/BTC-QLG ngày 26 tháng 5 năm 2021;
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại Công văn số 132/UBQLV-NL ngày 26
tháng 5 năm 2021; Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại Công văn số 45/EVN-TCKT ngày 26
tháng 5 năm 2021, Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện hỗ trợ giảm giá bán điện, giảm
tiền điện cho khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch COVID-19 đợt 3 như sau:
+ Đối tượng hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện:
Giảm giá bán điện từ mức giá bán lẻ điên áp dụng cho kinh doanh bằng mức giá
bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất quy định tại Quyết định số 648/QĐ-
BCT ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và quy định giá bán điện cho khách
hàng sử dụng điện là cơ sở lưu trú du lịch theo quy định tại Luật Du lịch 2017 và
các văn bản pháp luật có liên quan.
Giảm tiền điện (giá trị trước thuế) trực tiếp cho các cơ sở phục vụ phòng, chống
dịch COVID-19 không thu phí, mua điện từ Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện
lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị bán lẻ điện.
+ Thời gian hỗ trợ giảm giá điện và giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện theo quy
định tại mục 1 Công văn này là bảy (07) tháng kể từ kỳ hóa đơn tiền điện tháng 6 năm 2021
đến kỳ hóa đơn tiền điện tháng 12 năm 2021.
+ Đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lập hồ sơ giảm giá điện, giảm tiền điện cho khách
hàng sử dụng điện trên địa bàn quản lý thuộc đối tượng được quy định tại mục 1 Công văn
này gửi các Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện lực để làm căn cứ thực hiện hoàn trả tiền mua buôn điện.
+ Danh sách các cơ sở phục vụ phòng chống dịch COVID-19 không thu phí được giảm
tiền điện do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh COVID-19, Bộ Quốc phòng, Bộ 16
Công an, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp cho các đơn vị điện lực.
+ Sau thời gian giảm giá điện, giảm tiền điện quy định tại mục 2 Công văn này: Áp dụng
giá bán điện theo quy định tại Quyết định số 648/QĐ-BCT hoặc tại quy định khác thay thế.
2.2.3. Chính sách giá trần:
- Giá trần thị trường do Cục Điều tiết điện lực phê duyệt hàng năm. Trong năm đầu tiên
vận hành thị trường này, giá trần thị trường sẽ phải đảm bảo giá phát điện bình quân năm
không vượt quá 5% so với giá phát điện bình quân của năm liền trước, đồng thời, tạo tín
hiệu về nhu cầu điện năng của thị trường. Đồng thời, chỉ các tổ máy phát điện sử dụng
nhiên liệu nội địa được xem xét trong tính toán giá trần thị trường.
- Giá trần phải phù hợp với chi phí sản xuất điện năng của các công nghệ phát điện khác
nhau. Trong đó, giá trần bản chào giá của các tổ máy nhiệt điện được xác định hàng năm,
điều chỉnh hàng tháng. Giá sàn của các nhiệt điện là 1 đồng/kWh.
- Giới hạn các bản chào giá sàn hay trần của các tổ máy thuỷ điện được xác định theo giá
trị nước hàng tuần. Giá trần của nhà máy thuỷ điện bằng 110% giá trị nước của nhà máy
tính toán hàng tuần, giá sàn của nhà máy thuỷ điện là 90% giá trị nước và không được thấp hơn 0 đồng/kWh.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH CAN
THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu phát triển thị trường điện của các cá nhân, công ty, doanh nghiệp
- Nhu cầu sử dụng điện trong tương lai sẽ tăng cho từng năm do đó các cá nhân công ty,
doanh nghiệp đã đặt ra những mục tiêu phát triển thị trường sau:
+ Tìm kiếm thêm các nguồn vốn cho việc đầu tư phát triển nguồn và lưới điện
+ Cải tiến phương pháp quy hoạch sao cho phù hợp với quy luật cung-cầu:
+ Dự báo sự phát triển của nhu cầu điện trong tương lai, bao gồm dự báo nhu cầu điện
năng và nhu cầu công suất
+ Xây dựng các phương án kỹ thuật tối ưu để áp dụng cho việc phát triển hệ thống nguồn
điện và lưới điện từ đó đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Thực hiện các phương
án trên cơ sở giải bài toán cực tiểu hóa tổng chi phí, bao gồm cả chi phí đầu tư và chi phí vận hành
+ Tiến hành phân tích kinh tế tài chính bao gồm việc xác định các nguồn vốn cho việc đầu
tư phát triển nguồn và lưới, xác định giá thành điện năng
=> Xác định được trạng thái cân bằng của toàn ngành trong một tương lai dài, bao gồm
mức sản lượng và giá cả ở trạng thái cân bằng và xây dựng một kế hoạch để hướng tới trạng thái cân bằng đó
+ Chi phí sản xuất các nguồn năng lượng tái tạo điện giảm. đưa đáp ứng đủ nhu cầu người
sử dụng điện tạo ra sự bùng nổ đầu tư của các dự án điện mặt trời, điện gió (chủ yếu do các
nhà đầu tư tư nhân thực hiện) 17
3.2. Định hướng phát triển, mong muốn của Chính phủ khi áp dụng các chính sách
vào ngành điện Việt Nam trong tương lai
- Bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đất nước; đi đôi với tiết kiệm, giảm tiêu hao điện năng
- Cải thiện khả năng cung cấp năng lượng, đặc biệt là cung cấp điện cơ bản, đáp ứng đủ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện kế hoạch và dự án phát triển đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cung cấp điện
(lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối), đảm bảo an ninh cung ứng điện. Đưa điện lưới
quốc gia tới hầu hết mọi miền của đất nước kể cả vùng sâu vùng xa, biên cương, hải đảo.
- Hướng tới sự phát triển các nguồn năng lượng tái tạo để bổ sung cho nguồn năng lượng
không tái tạo được (nguồn nhiên liệu hóa thạch: dầu khí, than ,...). Tìm giải pháp để giảm
chi phí sản xuất nguồn năng lượng tái tạo.
- Điều chỉnh giá điện hợp lí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng điện từ đó ổn định
được giá điện của thị trường điện trong tương lai.
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách của chính phủ vào thị trường điện Việt Nam
- Thực hiện cơ chế quản lí giá điện, áp dụng kết hợp giữa chính sách thuế với trợ cấp của
chính phủ để phù hợp với mọi tầng lớp trong xã hội. Bên cạnh đó cũng đảm bảo cho các nhà
đầu tư trong ngành Điện có lãi hợp lý
- Đưa ra các dự án điện đủ sức hấp dẫn, thu hút đầu tư trong và ngoài nước, khu vực nhà
nước cũng như tư nhân, giải quyết được nhu cầu vốn đầu tư cho nguồn cung điện năng một cách căn bản.
- Nhìn vào điều kiện của từng người tiêu dùng từ đó chia ra làm 2 nhóm người có điều
kiện và người không có điều kiện để áp dụng chính sách trợ cấp và chính sách thuế cho phù hợp.
- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của các nguồn năng lượng tái tạo như thủy điện, gió, mặt
trời, điện sinh học, điện địa nhiệt,... Tìm nhanh các giải pháp để giảm được chi phí sản xuất
các nguồn năng lượng trên để tận dụng được hết công suất của các nguồn năng lượng đó KẾT LUẬN:
Qua việc nghiên cứu đề tài trên chúng ta tìm hiểu một cách sâu sắc hơn về ảnh hưởng và
vai trò của chính sách can thiệp của chính phủ vào thị trường hàng hóa nói chung và thị
trường điện nói riêng. Chính phủ can thiệp vào thị trường giúp khắc phục những thất bại của
thị trường, ổn định và tăng trưởng nền kinh tế thông qua các công cụ can thiệp như thuế, trợ
cấp, giá trần và giá sàn để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và nhà sản xuất. Tuy nhiên vẫn có
những bất cập trong chính sách can thiệp dẫn đến tính trạng lạm phát, mất cân đối, mất đi
thị trường du lịch giá rẻ, bất ổn trong thị trường xăng...Chính phủ nên có những biện pháp
khắc phục những tình trạng hiện tại giúp điều phối nhịp nhàng thị trường hàng hóa làm tăng
trưởng nền kinh tế thị trường nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung. 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://dms.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/nhung-bat-cap-kho-khan-trong-thuc-hien-viec-niem-
yet-gia-hang-hoa-theo-quy-%C4%91inh-48914-3.html
https://www.academia.edu/29164705/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1_Tr%E1%BB%A3_c %E1%BA%A5p_KTVM
https://text.xemtailieu.net/tai-lieu/tieu-luan-doc-quyen-ve-dien-o-viet-nam- 88768.html
http://gizenergy.org.vn/vn/knowledge-resources/power-sector-vietnam
https://www.evn.com.vn/c3/evn-va-khach-hang/Bieu-gia-ban-dien-9-76.aspx
http://vci.vnu.edu.vn/upload/15022/pdf/5763a48b7f8b9a2bfd8b4588.pdf
https://moit.gov.vn/phat-trien-ben-vung/quy-hoach-dien-viii-dinh-huong-phat-trien-nganh- dien-viet-na2.html
https://www.evn.com.vn/d6/news/Con-bao-gia-dien-o-Viet-Nam-va-bai-hoc-ve-thi-truong-
dien-o-nuoc-ngoai-6-12-23652.aspx
http://vci.vnu.edu.vn/upload/15022/pdf/5763a48b7f8b9a2bfd8b4588.pdf
https://moit.gov.vn/phat-trien-ben-vung/quy-hoach-dien-viii-dinh-huong-phat-trien-nganh- dien-viet-na2.html
https://tuoitre.vn/ap-gia-san-ve-may-bay-se-la-cu-troi-giang-vao-nen-kinh-te- 20210913082257829.htm
PGS.TS Phan Thế Công, Giáo trình KTVM, NXB Thống Kê, 2019. 19 BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – tự do – hạnh phúc ___oOo___
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1
Thời gian: Từ 15h00 đến 15h45 ngày 08 tháng 10 năm 2022.
Địa điểm: Ứng dụng Google Meet.
Thành phần: Thành viên nhóm 6 (09/10: Vắng Nguyễn Đình Khánh)
Nội dung: Thảo luận đưa ra các tiêu chí chấm điểm của nhóm, phân công nhiệm vụ, chia
thành các nhóm nhỏ theo các chương:
+ Thành viên làm chương I: Trần Thị Thu Hương, Ngô Thị Thu Huyền, Lương Sỹ Huy.
+ Thành viên làm chương II: Nguyễn Thị Thu Huyền, Phạm Thị Khánh Huyền, Phùng Thúy Huyền.
+ Thành viên làm chương III: Vũ Thị Thu Huyền, Nguyễn Đình Khánh, Tống Thanh Lan, Vũ Mai Khuê. Kết quả:
- Thống nhất được công việc
- Những lưu ý khi làm bài thảo luận Nhóm trưởng Thư ký Trần Thị Thu Hương Phùng Thúy Huyền 20