lOMoARcPSD| 61200861
Giới thiệu chính sách:
Tên chính sách: Quyết định về việc phê duyệt kế hoạch hành động về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ,trẻ sơ sinh và trẻ em
tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018-2020
Số hiệu: 1371/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành :UBND tỉnh Vĩnh Long
Ngày ban hành:02/07/2018
Ngày có hiệu lực: 02/07/2018
Phân loại hệ thống chính sách:
Theo cấp độ/ chủ thể ban hành: Chính sách của Bộ
Theo phạm vi tác động: Chính sách vi mô
Theo thời gian phát huy tác dụng: Trung hạn (5 năm, cụ thể là giai đoạn từ 2016 - 2020) Theo lĩnh vực
hoạt động: Chính sách y tế
PHẦN I: NHỮNG YẾU TỐ CỐT YẾU CỦA MỘT CHÍNH SÁCH
1. Căn cứ đề ra:
1.1. Căn cứ pháp lý
2.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
3.
Căn cứ Quyết định số 4177/QĐ-BYT , ngày 03/8/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, giai đoạn 2016 - 2020;
4.
Xét Tờ trình số 1116/TTr-SYT, ngày 01/6/2018 của Giám đốc Sở Y tế,
4.1. Căn cứ khoa học
4.1.1. Căn cứ lý luận
Dựa trên quyền con người về sức khỏe:
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2010): tiếp cận quyền đối với sức khỏe là một phương pháp để xem xét mối quan
hệ giữa chủ thể mang quyền và bên chịu trách nhiệm quyền trong việc đảm bảo các quyền con người về sức khỏe, bao gồm cả
việc được chăm sóc về y tế và có được các yếu tố quyết định cho sức khỏe.
WHO (2010) nhấn mạnh: tiếp cận quyền con người trong lĩnh vực sức khỏe đặt ra các yêu cầu xem xét mức độ đạt
được của bốn tiêu chí cơ bản của quyền con người về sức khỏe đối với hệ thống CSSK bao gồm:
(1) Sự sẵn có (Availability): Có các cơ sở y tế và y tế công cộng hoạt động tốt, hàng hóa và dịch vụ, các chương
trình y tế phải sẵn có với số lượng đủ đáp ứng;
(2) Tiếp cận được (Accessibility): Mọi người đều có thể tiếp cận được các cơ sở, hàng hóa và dịch vụ y tế, bao
gồm, tiếp cận được về mặt địa lý, tiếp cận được về mặt kinh tế, và tiếp cận được về mặt thông tin;
(3) Chấp nhận được (Acceptability): Tất cả các cơ sở, hàng hóa và dịch vụ y tế phải tôn trọng y đức, phù hợp về
văn hóa và đáp ứng các yêu cầu về giới và vòng đời; và
(4) Chất lượng (Quality): Các cơ sở, hàng hóa và dịch vụ y tế phải phù hợp về khoa học, y học và có chất lượng
tốt.
4.1.2. Căn cứ thực tiễn
Tỉ lệ tử vong mẹ tử vong trẻ em con số lớn (ước tính mỗi năm ở Việt Nam vẫn còn khoảng 580 - 600 trường
hợp TVM và trên 10.000 trường hợp TVSS).
Dịch vụ chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ em ở nhiều vùng còn nhiều hạn chế đến các vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
Phong tục, tập quán lạc hậu trong chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ em.
lOMoARcPSD| 61200861
Dịch vụ y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em còn nhiều bất cập như: mô hình tổ chức nhiều biến động, việc
tổ chức hình y tế tuyến huyện thành bệnh viện huyện, trung tâm y tế dự phòng,... đã tạo ra sự mất ổn định về
nhân lực và năng lực cung cấp dịch vụ y tế.
Quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị y tế tuyến huyện còn nhiều bất cập gây hạn chế trong việc thực thi
các nhiệm vụ chuyên môn.
Năng lực của các cán bộ y tế về chăm sóc bà mẹ, nuôi dưỡng trẻ nhỏ ở tất cả các tuyến còn nhiều hạn chế.
Nhiều cơ sở y tế, trung tâm y tế các tuyến không sẵn một số thuốc cấp cứu quan trọng trong sản khoa và sơ sinh dẫn
đến hạn chế về năng lực cung cấp dịch vụ.
5. Mục tiêu:
5.1. Mục tiêu chung của chính sách y tế:
Cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh và tử vong trẻ em thông qua các giải pháp
can thiệp và thực hiện các biện pháp dự phòng có hiệu quả, góp phần thực hiện các mục tiêu chiến lược bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2018 - 2020.
5.2. Mục tiêu riêng của chính sách:
5.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ và trẻ em, giảm tử vong mẹ, tử vong sinh và tử vong trẻ em thông qua các
giải pháp can thiệp và thực hiện các biện pháp dự phòng hiệu quả, ưu tiên các vùng còn nhiều khó khăn nhằm
tiếp tục giảm sự khác biệt giữa các ng miền trong tiếp cận sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe mẹ, chăm
sóc sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ;
Góp phần thực hiện các Mục tiêu của Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 -
2020, tầm nhìn 2030; Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và chỉ tiêu về sức khỏe
bà mẹ trẻ em trong các Mục tiêu phát triển bền vững
5.2.2. Mục tiêu cụ thể và mục tiêu đầu ra:Xem trong chính sách
Chủ thể và đối tượng:
5.3. Chủ thể
Chủ thể ban hành và ra quyết định chính sách: Bộ trưởng Bộ Y tế Chủ thể tổ chức, triển khai
thực hiện: Bộ Y tế
Chủ thể giám sát thực hiện Quyết định: Bộ Y tế, Sở Y tế
Các Vụ, ngành, cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao bao gồm:
- Vụ Sức khỏe Bà mẹ- Trẻ em
- Vụ Kế hoạch- Tài chính
- Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
- Vụ Bảo hiểm y tế
- Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
- Vụ Tổ chức- Cán bộ
- Cục Công nghệ thông tin
- Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng
- Các đoàn thể, các hội nghề nghiệp, các cơ quan truyền thông đại chúng
- Các Bệnh viện được Bộ Y tế giao nhiệm vụ về tuyến sản phụ khoa và nhi khoa
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
5.4. Đối tượng
lOMoARcPSD| 61200861
Đối tượng chịu tác động và hưởng lợi trực tiếp: Các bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em.
Đối tượng gián tiếp: Các cán bộ, công chức thực hiện chính sách; các bệnh viện, sở ý tế, sở chăm sóc sức
khỏe; trạm thông tin và truyền thông. Đối tượng tổ chức thực thi: Bộ Y tế
6. Nguyên tắc:
Đảm bảo cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ và trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong mẹ, tử vong sơ sinhtử vong trẻ
em.
Trẻ em ngày một tăng lên. Vì vậy, cần một hệ thống chính sách kịp thời và hiệu quả để nâng cao sức khỏe của bà mẹ, trẻ
sơ sinh và trẻ em và giảm tỷ lệ tử vong.
Đảm bảo sử dụng hiệu quả, ưu tiên các biện pháp; luôn có các biện pháp dự phòng để chăm sóc bà mẹ, chăm
sóc sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
Quá trình thiết kế, hoạch định chính sách cần lồng ghép các mục tiêu ưu tiên để đảm bảo đồng bộ, vượt trội trong chính
sách chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em
Đảm bảo các bà mẹ, trẻ sinh, trẻ nhỏ được tiếp cận dịch vụ, chất lượng dịch vụ tốt, thu hẹp sự chênh lệch
về tình trạng sức khỏe và tử vong giữa các vùng miền.
7. Chính sách bộ phận:
Không có chính sách bộ phận
8. Giải pháp và công cụ:
pháp\
công cụ
Kinh tế
Tổ chức - hành
chính
Tâm lý - giáo dục
Kỹ thuật
(
nghiệp vụ
)
lOMoARcPSD| 61200861
Đảm
bảo
tài
chính,
mới
đổi
phương thức
chi
trả
nhằm
khả
tăng
năng tiếp cận và
chất lượng dịch
vụ chăm
sóc sức
khoẻ bà mẹ, trẻ
sơ sinh và trẻ em
-
Tăng cường đầu tư
cho công tác chăm sóc
sức khoẻ bà mẹ, trẻ sơ
sinh và trẻ em từ ngân
sách trung ương thông
qua dự án hỗ trợ có mục
tiêu về chăm sóc sức
khỏe sinh sản.
Đổi mới cơ chế
-
thanh toán bảo hiểm y
tế, đẩy mạnh việc thực
hiện thanh toán BHYT
theo gói dịch vụ
-
Đổi mới cơ chế chi
trả, khuyến khích
mở rộng triển khaicác
phương
thức chi trả
nhằm tăng khả năng tiếp
cận và chất lượng chăm
sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ
sơ sinh và trẻ nhỏ như
chi trả, hỗ trợ tài chính
dựa vào đầu ra (OBA)
đối với cơ sở cung cấp
dịch vụ và hỗ trợ, cung
cấp thẻ dịch
vụ
(
voucher) cho người sử
dụng dịch vụ
-
Nghiên cứu, xây dựng
bổ sung chính sách về
BHYT, đề xuất các quy
định cải thiện chi trả các
dịch vụ chăm sóc sức
khỏe bà mẹ trẻ em, sức
khỏe sinh sản.
lOMoARcPSD| 61200861
Giải pháp về cơ
sở
vật
chất,
trang thiết
-
Triển khai hiệu quả hệ
thống bệnh viện vệ tinh
của các
-
Tăng cường cơ sở
vật chất cho tuyến
xã, đặc biệt các
lOMoARcPSD| 61200861
bị, thuốc
thiết yếu, khoa
học, công nghệ
bệnh viện đầu ngành về
sản phụ khoa, nhi khoa
theo Đề án bệnh viện
vệ tinh giai đoạn 2013-
2020
được phê duyệt
tại
Quyết định số 774/QĐ-
BYT ngày 11/3/2013
của Bộ trưởng Bộ Y tế
để nâng cao năng lực
khám bệnh, chữa bệnh
tại
chỗ của các bệnh
viện vệ tinh, từng bước
giảm
người
bệnh
chuyển tuyến trên và
tăng tiếp nhận người
bệnh từ tuyến trên về
điều trị;
trạm y tế có đỡ đẻ ở
vùng
nông
thôn,
vùng núi cao, nâng
cấp, xây mới hoặc bố
trí phòng đẻ riêng và
cung cấp, bổ sung
các dụng cụ, trang
thiết bị còn thiếu
-
Cập nhật, tiêu
chuẩn hóa cơ sở vật
chất, các gói trang
thiết bị, gói vật tư
tiêu hao theo các nội
dung chăm sóc sức
khỏe sinh sản tại các
tuyến;
-
Nghiên cứu, ứng
dụng
khoa học,
công nghệ mới, phù
hợp trong chăm sóc
sức khỏe bà mẹ-trẻ
em, đồng thời đánh
giá các mô hình, giải
pháp can
thiệp nhằm rút kinh
nghiệm cho việc nhân
lOMoARcPSD| 61200861
Đảm
bảo
nguồn nhân
lực
chuyên ngành
cao
nâng
lực
năng
chuyên mônphụ
sản/nhi-sơ sinh
cho y tế
các
tuyến
-
Đẩy mạnh việc thực
hiện chính sách hỗ trợ
đặc thù đối với đội ngũ
cô đỡ thôn bản người
dân tộc thiểu số theo
hướng được hưởng các
đãi ngộ như y tế thôn
bản.
-
Tăng cường đào tạo
tại chỗ, đào tạo theo
nhu
cầu,
chuyển giao kỹ thuật
từ tuyến trên cho tuyến
phương
dưới
theo
pháp cầm tay chỉ việc,
hoặc các hình thức phù
hợp tại các cơ sở lâm
sàng.
Tăng cường đào tạo
-
liên tục cho nhân viên
y tế trực tiếp làm công
tác đỡ đẻ theo hướng
đạt
được
các
tiêu
chuẩn của người đỡ đẻ
có kỹ năng, ưu tiên các
huyện có khó khăn về
địa lý;
lOMoARcPSD| 61200861
-
Chú trọng đào tạo
cán bộ theo kíp đáp
ứng yêu cầu của từng
gói dịch vụ kỹ thuật về
cấp cứu, hồi sức sản
khoa và chăm sóc sơ
sinh (phẫu thuật cấp
cứu sản khoa, hồi sức
nội
khoa
trong
sản
khoa, truyền
máu, chăm sóc, điều
trị, cấp cứu, hồi sức sơ
sinh).
Tăng
cường
năng
lực
hiệu
quản
quả
lý, hoàn thiện cơ
chế chính sách
liên
quan
đến
sức
khoẻ
mẹ, trẻ em
-
Bổ sung hoàn thiện hệ
thống chính sách về
khỏe
sức
sóc
chăm
sinh
sản/sức khoẻ bà mẹ - trẻ
em. Chú trọng sử dụng
bằng
chứng trong việc xây
dựng chủ trương, chính
sách, đề xuất can thiệp
phù hợp với
Rà soát, cập nhật,
-
chuẩn
hóa chương trình, tài
liệu đào tạo, đào tạo
lại bác sỹ chuyên khoa
sản, nhi (bao gồm cả
chuyên
khoa
định
hướng), hộ sinh, điều
dưỡng nhi.
-
Tăng cường giám
sát hỗ trợ, kiểm tra
việc tuân thủ các quy
dẫn
hướng
trình,
chuyên
kỹ
môn,
thuật về làm mẹ an
toàn, cấp cứu, hồi
sức sản khoa, chăm
sóc, cấp cứu, hồi sức
sơ sinh, chăm
lOMoARcPSD| 61200861
điều kiện thực tế
sóc, nuôi dưỡng trẻ
nhỏ … của các cơ sở
y tế, bao gồm cả các
cơ sở y tế tư nhân, y
tế ngành
Chia sẻ
-
thông
tin,
kinh
nghiệm và phối hợp
hành động
giữa các ngành, các
tổ chức liên quan,
các địa phương, các
đối tác phát triển
trong nước và quốc
tế
-
Thúc đẩy nhanh
việc triển khai hệ
thống đăng
ký,
cấp
chứng chỉ, cấp phép
hoạt động nhằm
tăng cường
chất lượng cung cấp
dịch vụ khám,
chữa bệnh
lOMoARcPSD| 61200861
sản phụ khoa và nhi
khoa;
-
Xây dựng và áp
dụng hệ thống công
nhận chất lượng đào
tạo để đảm bảo các
tiêu
chuẩn về đào tạo và
chất lượng đào tạo
cán bộ y tế nói
chung và chuyên
ngành sản phụ khoa,
nhi khoa và hộ sinh
nói riêng
Tăng
cường
truyền
thông và tuyên
truyền vận động
-
Đẩy
mạnh
truyền
thông vận động về tầm
quan trọng của công tác
làm mẹ an toàn và CSSS
cho các nhà hoạch định
chính sách, các nhà lãnh
đạo và các đại biểu dân
cử. Huy động các đoàn
thể, tổ chức chính trị
-
Truyền thông giáo
dục y đức, nâng cao ý
thức tinh thần trách
nhiệm, thái độ ứng xử,
kỹ năng giao tiếp cho
cán
bộ
nhân
viên
Ngành Y tế.- Tăng
cường các hoạt động
thông tin - giáo dục
-
lOMoARcPSD| 61200861
xã hội, các cơ quan
truyền thông đại chúng
tham gia vào vận động
chính sách, nguồn lực
và môi trường xã hội
thuận lợi cho công tác
chăm sóc sức khoẻ bà
mẹ, trẻ em
-
Phối hợp với các
ban/ngành, đoàn thể, các
tổ chức chính trị, xã hội,
nghề nghiệp nhằm đa
dạng hoá các loại hình
truyền thông đến các
nhóm đối tượng ưu tiên
truyền
thông
cho
cộng đồng.
-
Tiếp tục chú trọng
truyền thông thay đổi
hành vi thông qua đội
ngũ truyền thông viên
trực tiếp tại cộng đồng.
Kết hợp giữa truyền
thông tại cộng đồng và
truyền thông tại các cơ
sở cung cấp dịch vụ.
Đào
tạo
kỹ
năng
truyền thông trực tiếp
cho đội ngũ người
cung cấp dịch vụ các
tuyến và truyền thông
viên tại cộng đồng,
tăng cường kết nối
giữa
truyền thông và cung
cấp dịch vụ
Ứng dụng công
nghệ thông tin
và cải
-
Đào tạo cán bộ y tế
cơ sở về ứng dụng và
tư vấn cho
-
Hoàn thiện bộ chỉ
số, công cụ theo dõi,
đánh giá
lOMoARcPSD| 61200861
1.Giai đoạn 1: Chuẩn bị triển khai chính sách a,
Xây dựng bộ máy tổ chức thực thi chính sách
thiện chất lượng
báo cáo thống kê
y tế
bệnh nhân sử dụng
số phần
một
dõi
mềm tự theo
sức khỏe,
phát hiện nguy cơ
bằng
điện thoại
tính
di động, máy
(
mHealth, eHealth
).
về chăm sóc sức
khoẻ bà mẹ - trẻ em,
sức khỏe sinh sản;
cải thiện hệ
thống
giám sát, theo dõi,
đánh giá tiến độ triển
khai các can thiệp về
sức khỏe bà mẹ- trẻ
em.
Từng bước ứng
-
dụng
công nghệ
thông tin
thông qua
việc
thực hiện tin
học hóa hệ thống
gửi/nhận văn
bản
điện tử, hệ thống
thống kê báo cáo và
xây dựng cơ sở dữ
liệu về sức khỏe sinh
sản
Triển khai khám,
-
chữa bệnh từ xa
bằng công
nghệ thông tin
lOMoARcPSD| 61200861
Chịu trách nhiệm chính tổ chức thực thi chính sách kết quả thực hiện chính sách: Sở Y tế Các bên
phối hợp hành động: Sở kế hoạch và đầu tư b, Lập các kế hoạch triển khai (Các chương trình, dự án phát triển)
Chính sách đã được thông qua ngày ngày 02 tháng 07 năm 2016, quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Mục tiêu cụ thể:
- Tăng cường tiếp cận nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe mẹ trước, trong sau sinh, ưu tiên những
vùng khó khăn/đặc biệt khó khăn nhằm thu hẹp sự chênh lệch về tình trạng sức khỏe TVM giữa các vùng
miền.
- Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ, ưu tiên những
vùng khó khăn/đặc biệt khó khăn nhằm thu hẹp sự khác biệt về tình trạng sức khỏe và tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em
giữa các vùng miền.
Nâng cao tính
sẵn có và chất
lượng dịch
vụ
chăm
sóc sức khoẻ bà
mẹ trẻ em, chú
trọng phát triển
các
dịch vụ
sóc
chăm
sản
chăm
khoa,
sóc
sơ sinh,
chăm sóc
và nuôi dưỡng
trẻ nhỏ
-
Mở rộng áp dụng các
cách tiếp cận mới trong
cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản:
cung cấp dịch vụ theo
gói dịch vụ, thực hiện
hình
thức
nhượng quyền xã hội,
-
pre
chi
trước
(
trả
payments), chi trả theo
kết quả đầu ra (OBA)
trong cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh
sản…
đ
-
Nâng cao trình
chuyên môn, kỹ năng
thực hành cho nhân
viên cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe
sinh sản. Đào tạo cập
nhật kiến thức, nâng
cao năng lực thực hành
theo hướng cầm tay
chỉ việc, đào tạo theo
kíp, theo địa chỉ, theo
nhu cầu
Xây dựng, ban
-
hành các quy định về
phân tuyến
tuyến
chuyển
môn,
kỹ
chuyên
thuật bảo đảm
nguyên tắc phù hợp
với năng lực chuyên
môn của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, tạo
điều kiện thuận lợi
để phát triển kỹ thuật
ở tuyến dưới đồng
thời hạn chế tình
trạng
vượt tuyến, chuyển
cần
không
tuyến
thiết
-
Tăng cường
sự
giữa
phối
hợp
chuyên khoa sản với
chuyên khoa nhi, hồi
sức cấp cứu và các
chuyên khoa khác có
liên quan
PHẦN II: TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH
STT
Danh mục công việc cần thực hiện
Sự phân bổ nguồn lực
lOMoARcPSD| 61200861
1
Xây dựng kế hoạch can thiệp dựa trên các bằng chứng
khoa học cũng như kinh nghiệm thực hành tốt và các
khuyến cáo cập nhật của quốc tế.
Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em:
Chịu trách nhiệm làm
đầu mối xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức triển
khai, theo dõi, điều phối các hoạt động của kế hoạch.
Vụ Kế hoạch - Tài chính
:
Chịu trách nhiệm huy
động và điều phối các nguồn lực của Chính phủ và
các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện các
mục tiêu của Kế hoạch.
2
Áp dụng cách tiếp cận chăm sóc liên tục, toàn diện theo
vòng đời (Continuum of Care) và tiếp cận toàn diện
dịch vụ CSSKBMTE (Universal Access).
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh:
Chịu trách nhiệm về
chuyên môn, kỹ thuật, nội dung hoạt động trong hệ
thống khám bệnh, chữa bệnh; Phối hợp với Vụ Sức
khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng các hướng dẫn về
chuyên môn, kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em cũng như tổ chức
đào tạo về chăm sóc sản khoa, sơ sinh thiết yếu cho
mạng lưới bác sỹ gia đình.
3
Ưu tiên can thiệp giảm tử vong mẹ và tử vong trẻ em.
Tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có
chất lượng. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và
giảm các tai biến sản khoa, sai sót chuyên môn. Củng
cố, tăng cường mạng lưới cấp cứu và điều trị sản khoa,
nhi khoa.
Vụ Bảo hiểm y tế:
Phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ -
Trẻ em xây dựng các gói chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
trẻ sơ sinh và trẻ em. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
triển khai thực hiện việc chi trả bảo hiểm y tế theo
gói dịch vụ trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ
sinh và trẻ em
lOMoARcPSD| 61200861
4
Tập trung làm giảm sự khác biệt về tình trạng sức khỏe
và TVM, TVTE giữa các vùng miền, các nhóm đối
tượng ưu tiên như phụ nữ nghèo, phụ nữ người dân tộc
thiểu số, người di cư
Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng:
Phối
hợp với Vụ Sức khoẻ Bà mẹ - Trẻ em xây dựng kế
hoạch truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
sơ sinh và trẻ em; chủ trì và phối hợp với Vụ Sức
khoẻ Bà mẹ - Trẻ em tổ chức cung cấp thông tin định
hướng dư luận, nâng cao y đức và tổ chức triển khai,
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện.
5
Lựa chọn các can thiệp phù hợp với các điều kiện tự
nhiên và xã hội, tôn trọng yếu tố văn hóa, phong tục,
tập quán, huy động tối đa sự tham gia của người dân và
cộng đồng.
Các đoàn thể, các hội nghề nghiệp, các cơ quan
truyền thông đại chúng:
phối hợp chặt chẽ với Bộ Y
tế trong công tác tuyên truyền vận động nhằm tăng
cường sự ủng hộ về chính sách và nguồn lực cho
công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ
em đồng thời tích cực tham gia công tác truyền thông
-
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành
vi của người dân về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ
sinh và trẻ em.
6
Cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, trẻ
em trọn gói, thiết yếu và hiệu quả, phù hợp với chức
năng nhiệm vụ của từng tuyến, đảm bảo tính đồng bộ
giữa nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị và thuốc
thiết yếu.
Vụ Bảo hiểm y tế:
Phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ -
Trẻ em xây dựng các gói chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
trẻ sơ sinh và trẻ em. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
triển khai thực hiện việc chi trả bảo hiểm y tế theo
gói dịch vụ trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ
sinh và trẻ em.
7
Tăng cường tính sẵn có và chất lượng của mạng lưới
cung cấp dịch
Vụ Tổ chức - Cán bộ:
Chịu trách nhiệm hướng dẫn
các địa phương
lOMoARcPSD| 61200861
vụ đi đôi với tăng cường mức độ sử dụng dịch vụ của
người dân thông qua truyền thông, giáo dục sức khỏe,
hỗ trợ người dân tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà
mẹ - trẻ em.
kiện toàn tổ chức mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh
sản/sức khỏe bà mẹ trẻ em, hoàn thiện và bổ sung
chính sách nhằm tăng cường đào tạo, tuyển dụng,
khuyến khích sử dụng đội ngũ nhân viên y tế chuyên
ngành sản, nhi (bao gồm cả cô đỡ thôn bản) tại tuyến
cơ sở ở các vùng khó khăn.
8
Ổn định và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế làm
công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các cấp theo
hướng chuyên môn hóa. Triển khai các giải pháp hiệu
quả, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của các địa
phương để tăng cường thu hút cán bộ y tế chuyên
ngành sản khoa, nhi khoa làm việc lâu dài tại miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Các bệnh viện được Bộ Y tế giao nhiệm vụ chỉ đạo
tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa, Viện Dinh
dưỡng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương:
Đẩy
mạnh công tác chỉ đạo tuyến, hỗ trợ kỹ thuật cho
tuyến dưới, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn
cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành cho
cán bộ y tế trong lĩnh vực CSSKBMTE và liên quan
về lĩnh vực chuyên môn được giao
9
Tiếp tục củng cố hệ thống thông tin về sức khỏe bà mẹ-
trẻ em, nâng cao chất lượng số liệu báo cáo thống kê và
sử dụng thông tin dữ liệu phục vụ cho công tác lập kế
hoạch và vận động nguồn lực, chính sách cho các mục
tiêu về LMAT và CSSS.
Cục Công nghệ thông tin:
Phối hợp cùng Vụ Sức
khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng cơ sở dữ liệu về sức
khỏe sinh sản; đề xuất nâng cấp và áp dụng công
nghệ thông tin trong hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh
sản.
10
Gắn kết chặt chẽ công tác LMAT/CSSS với các chương
trình y tế liên quan như chương trình DS- KHHGĐ,
HIV/AIDS, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em, tiêm chủng mở
rộng, bác sỹ gia đình.
Các bệnh viện được Bộ Y tế giao nhiệm vụ chỉ đạo
tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa, Viện Dinh
dưỡng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương:
Đẩy
mạnh công tác chỉ đạo tuyến, hỗ trợ kỹ thuật cho
lOMoARcPSD| 61200861
c, Ra các văn bản hướng dẫn
Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sinh nhằm giảm tử vong bà mẹ, tử vong sơ sinh
do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Kế hoạch hành động chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ em tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017- 2020 thực hiện
Quyết định số 4177/ QĐ -
BYT ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Bộ Y tế.
d, Tổ chức tập huấn Mục tiêu :
Tăng cường nhân lực chăm sóc hộ sinh cho các thôn bản vùng đặc biệt khó khăn (dân tộc, miền núi)
Nâng cao kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế trong lĩnh vực CSSKBMTE và liên quan về lĩnh vực chuyên môn được
giao
Nâng cao năng lực cho nhân viên y tế đang làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt được các tiêu chuẩn của người đỡ đẻ
có kỹ năng
Đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc sơ sinh (phẫu thuật cấp cứu
sản khoa, hồi sức nội khoa trong sản khoa, truyền máu, chăm sóc, Điều trị, cấp cứu, hồi sức sơ sinh). Đối tượng :
Nhân viên y tế, nhân viên y tế trực tiếp làm công tác đỡ đẻ, ưu tiên nhân viên y tế nữ
Cán bộ ở các bệnh viện đa khoa huyện có khó khăn về địa lý
Cán bộ y tế nói chung và chuyên ngành sản phụ khoa, nhi khoa và hộ sinh nói riêng, (Đào tạo cán bộ y tế cơ sở)
Nội dung :
Đào tạo về chăm sóc hộ sinh cho các thôn bản vùng đặc biệt khó khăn (dân tộc, miền núi), đào tạo các nhân viên y tế
nữ thành các cô đỡ thôn bản và có kỹ năng đỡ đẻ đạt chuẩn
Đào tạo về ứng dụng vấn cho bệnh nhân sử dụng một số phần mềm tự theo dõi sức khỏe, phát hiện nguy
bằng điện thoại di động, máy tính (mHealth, eHealth).
Các dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc sơ sinh (phẫu thuật cấp cứu sản khoa, hồi sức nội khoa
trong sản khoa, truyền máu, chăm sóc, Điều trị, cấp cứu, hồi sức sơ sinh).
Kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế trong lĩnh vực CSSKBMTE và liên quan về lĩnh vực chuyên môn được giao như:
cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ, tiêm chủng phòng bệnh,
lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh.
Công tác báo cáo, thống kê số liệu y tế qua ứng dụng công nghệ thông tin
Hình thức :
Tổ chức đào tạo trực tiếp thông qua các cuộc hội nghị hội thảo, các buổi chia sẻ kinh nghiệm, lớp bồi dưỡng ngắn
hạn, các lớp tập huấn
2.Giai đoạn 2: Chỉ đạo triển khai chính sách
tuyến dưới, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn
cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành cho
cán bộ y tế trong lĩnh vực CSSKBMTE và liên quan
về lĩnh vực chuyên môn được giao
lOMoARcPSD| 61200861
a, Truyền thông và tư vấn
Truyền thông:
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và
trẻ em giai đoạn 2016-2020 với các nội dung gồm:
Truyền thông vận động về tầm quan trọng của công tác làm mẹ an toàn và CSSK cho các nhà hoạch định chính
sách, các nhà lãnh đạo và các đại biểu dân cử. Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại
chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực và môi trường xã hội thuận lợi cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em;
Tăng cường các hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông cho cộng đồng về: (i) Kiến thức, thực hành tốt trong
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; (ii) Tính sẵn có chất lượng của dịch vụ; (iii) Chế độ chính sách liên quan đến chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
Truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử. Ứng dụng
các loại hình truyền thông mới như internet,
SMS, mạng xã hội, truyền hình tương tác, phát thanh tương tác, sân khấu tương tác;
Truyền thông thay đổi hành vi thông qua đội ngũ truyền thông viên trực tiếp tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền
thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.
Hàng năm tại mỗi địa phương đều ban hành Chỉ thị thực hiện Chiến dịch truyền thông Dân số lồng ghép dịch vụ
CSSKSS-KHHGĐ trên địa bàn các xã/phường/thị trấn bằng các hình thức như treo băng rôn, phát thanh, tuyên truyền lẻ; các
loại tài liệu có hiệu quả là tờ rơi có hình ảnh, các tiểu phẩm trên hệ thống truyền hình, phát thanh, băng video…
Đưa nội dung công tác CSSKSS vị thành niên thanh niên vào hệ thống các trường Trung học chuyên nghiệp
THPT trong cả nước, nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên tạo cơ sở lồng ghép các yếu tố về sức khỏe sinh sản vị
thành niên vào việc hoạch định chính sách phát triển bền vững.
Thông qua các hoạt động đoàn thể tại mỗi địa phương (Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên) cung cấp thông tin, nâng cao
hiểu biết và thay đổi hành vi về chăm sóc SKSS cho các đoàn viên, hội viên. Đẩy mạnh huy động sự tham gia của cộng đồng,
xã hội trong công tác tuyên truyền vận động, tạo sự ủng hộ đối với việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em.
Truyền thông đến các nhóm đối tượng ở các xã vùng nông thôn sâu, xa, vùng có nhiều người dân tộc và vùng
tôn giáo, cung cấp trang thiết bị truyền thông, sản phẩm và tài liệu tuyên truyền.
Truyền thông giáo dục y đức, nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm, thái độ ứng xử, kỹ năng giao tiếp cho cán
bộ nhân viên Ngành Y tế. Đào tạo kỹ năng truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ các tuyến truyền
thông viên tại cộng đồng.
Tư vấn:
- Tư vấn trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng.
- vấn, đối thoại, vận động trực tiếp các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nam giới, thanh niên vthành
niên; thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ.
- Thông qua website, số điện thoại đường dây nóng được các cơ quan ban ngành cung cấp, mọi người có thể liên
hệ khi cần tư vấn, giúp đỡ.
Hướng dẫn:
- Cục Quản Khám, chữa bệnh phối hợp với Vụ Sức khỏe mẹ - Trẻ em: xây dựng các hướng dẫn vchuyên
môn, kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh trẻ em cũng như tổ chức đào tạo về chăm
sóc sản khoa, sơ sinh thiết yếu cho mạng lưới bác sĩ gia đình.
- Vụ Tổ chức - Cán bộ: Chịu trách nhiệm hướng dẫn các địa phương kiện toàn tổ chức mạng ới chăm c sức
khỏe sinh sản/sức khỏe bà mẹ trẻ em, hoàn thiện và bổ sung chính sách nhằm tăng cường đào tạo, tuyển dụng và
khuyến khích đội ngũ nhân viên y tế chuyên ngành sản, nhi về công tác tại tuyến cơ sở ở các vùng khó khăn.
- Trong mỗi cơ sở y tế (bao gồm cả các cơ sở y tế tư nhân, y tế ngành ) đều được hướng dẫn quy trình chuyên môn
kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh sản, đặc biệt là về cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ
sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
b, Triển khai các chương trình, dự án phát triển
lOMoARcPSD| 61200861
Xây dựng kế hoạch can thiệp dựa trên các bằng chứng khoa học cũng như kinh nghiệm thực hành
tốt và các khuyến cáo cập nhật của quốc tế
Bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách về chăm sóc sức khỏe sinh sản/sức khoẻ bà mẹ - trẻ em. Chú trọng sử dụng
bằng chứng trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, đề xuất can thiệp phù hợp với điều kiện thực tế
Xây dựng áp dụng các tiêu chí chất lượng bệnh viện đối với các sở khám chữa bệnh nói chung và sở sản
phụ khoa, nhi khoa nói riêng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh
và trẻ em
Nhân rộng các mô hình/can thiệp đã được chứng minh có hiệu quả cao như chăm sóc bà mẹ, trẻ sinh liên tục từ
gia đình, cộng đồng đến sở y tế; chuyển tuyến dựa vào cộng đồng; đội cấp cứu, phẫu thuật lưu động; chăm sóc
trẻ bằng phương pháp Kangaroo (KMC); duy trì, mở rộng mô hình đơn nguyên sơ sinh tại bệnh viện huyện; giúp trẻ
thở; ổn định trẻ sinh; Hồi sức sinh tại phòng sinh; đẩy mạnh triển khai đồng bộ các thành tố của chiến lược
lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh (IMCI) bao gồm cả nội dung chăm sóc trẻ nhỏ từ 0-7 ngày tuổi; hình “Tình Chị
em”
Tập trung làm giảm sự khác biệt về tình trạng sức khỏe và TVM, TVTE giữa các vùng miền,
các nhóm đối tượng ưu tiên như phụ nữ nghèo, phụ nữ người dân tộc thiểu số, người di cư
Tăng cường đào tạo đội ngiảng viên tuyến tỉnh- thành phố đủ năng lực để thực hiện các hoạt động đào tạo về
LMAT và CSSS theo nhu cầu của địa phương.
Bổ sung nguồn nhân lực “cô đỡ thôn bản” người dân tộc thiểu số đã qua đào tạo theo chương trình của Bộ Y tế ban
hành, đảm bảo vùng thôn bản vùng đặc biệt khó khăn có cô đỡ thôn bản đã qua đào tạo.
Thực hiện chế độ hỗ trợ cô đỡ bằng nguồn ngân sách địa phương.
Tăng cường CBYT BYT tại các sở tuyến tỉnh trực tiếp làm công tác đỡ đẻ đạt được các kỹ năng của NĐĐKN
theo quy định của BYTBYT.
Triển khai CBYT trực tiếp làm công tác đỡ đẻ tại các sở tuyến huyện đạt được các kỹ năng của NĐĐKN theo
quy định của BYT tại khu vực đồng bằng và khu vực miền núi.
Nâng cao chất lượng CBYT tại TYT xã/PKĐKKV trực tiếp làm công tác đỡ đẻ đạt được các kỹ năng của NĐĐKN
theo quy định của BYT.
Tăng cường tính sẵn chất lượng của mạng lưới cung cấp dịch vụ đi đôi với tăng cường
mức độ sử dụng dịch vụ của người dân thông qua truyền thông, giáo dục sức khỏe, hỗ trợ người dân tiếp cận
dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em
Xây dựng và rà soát cập nhật các hướng dẫn, quy trình chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh sản, đặc biệt
là về cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ để phổ biến áp
dụng trong các cơ sở y tế
Tổ chức cung cấp dịch vụ theo phân cấp kỹ thuật, kết hợp với ưu tiên xây dựng htrợ hệ thống chuyển tuyến
thích hợp. Đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu tất cả các tuyến, đặc biệt
tuyến cơ sở.
Ổn định và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản ở
các cấp theo hướng chuyên môn hóa. Triển khai các giải pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của các địa phương để tăng cường thu hút cán bộ y tế chuyên ngành sản khoa, nhi khoa làm việc lâu dài tại
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn:
Tăng cường đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên y tế đang làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt
được các tiêu chuẩn của người đỡ đẻ có kỹ năng.
Tăng cường đào tạo tại chỗ, đào tạo theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương
pháp cầm tay chỉ việc, hoặc các
hình thức phù hợp tại các cơ sở lâm sàng. Áp dụng phương thức đưa hộ sinh, điều dưỡng ở tuyến xã làm việc quay
vòng ở bệnh viện huyện nhằm duy trì và tăng cường năng lực;
Tăng cường đào tạo liên tục cho nhân viên y tế trực tiếp làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt được các tiêu chuẩn của
người đỡ đẻ có kỹ năng, ưu tiên các huyện có khó khăn về địa lý;
Chú trọng đào tạo cán bộ theo kíp đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa
chăm sóc sơ sinh (phẫu thuật cấp cứu sản khoa, hồi sức nội khoa trong sản khoa, truyền máu, chăm sóc, điều trị, cấp
cứu, hồi sức sơ sinh).
lOMoARcPSD| 61200861
Gắn kết chặt chẽ công tác LMAT/CSSS với các chương trình y tế liên quan như chương trình
DS-
KHHGĐ, HIV/AIDS, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em, tiêm chủng mở rộng, bác sĩ gia đình.
Đẩy mạnh thực hiện liên kết các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản với phòng chống HIV/AIDS các bệnh lây
nhiễm từ cha mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.
Đảm bảo 100% Trung tâm CSSKSS/bệnh viện tuyến tỉnh thực hiện tư vấn xét nghiệm HIV, Giang mai, Viêm gan B
cho phụ nữ có thai.
Đảm bảo ít nhất 90% Trung tâm CSSKSS/bệnh viện tuyến tỉnh huyện thực hiện xét nghiệm sàng lọc HIV, giang mai,
viêm gan B cho phụ nữ có thai.
Ít nhất 90% BVĐK tỉnh/bệnh viện phụ sản, bệnh viện sản nhi tuyến tỉnh thực hiện điều trị lây truyền HIV, viêm gan
B, giang mai từ cha mẹ sang con.
c, Vận hành các quỹ
Phân bổ ngân sách:
Tổng nhu cầu kinh phí giai đoạn 2015 - 2020 là 1.500 tỷ đồng. Trong đó:
Nguồn Chương trình Mục tiêu về y tế - Dân số (Dự án CSSKSS),
- Vốn thường xuyên ngân sách Trung ương: 150 tỷ đồng
- Vốn đầu tư cho các TTCSSKSS tỉnh: 50 tỷ đồng
Nguồn từ các chương trình, dự án khác của Chính phủ (trái phiếu Chính phủ, các Chương trình DS-KHHGĐ, phòng
chống HIV/AIDS…): 100 tỷ đồng
Nguồn từ viện trợ phát triển chính thức (ODA, vốn vay hỗ trợ theo dự án, chương trình, ngân sách): 750 tỷ đồng
Nguồn ngân sách địa phương: 200 tỷ đồng
Cần vận động thêm từ các đối tác phát triển (các tổ chức tín dụng, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế):
250 tỷ đồng
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí
thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm của bộ, ngành, địa phương, trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành định mức phân bổ ngân sách nhà
nước cho các đơn vị trực thuộc.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định định mức phân bổ ngân
sách và giao dự toán hàng năm cho các đơn vị.
Chấp hành ngân sách:
Sau khi phân bổ ngân sách một cách hợp lý, ngân sách nhà nước bắt đầu được chi cho các địa phương, đơn vị và
các cá nhân có liên quan để triển khai chính sách.
Bộ Y Tế chủ trì chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc quản lý kinh phí thực hiện chính
sách; đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện chính sách theo quy định.
Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em: Chịu trách nhiệm làm đầu mối xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai, theo
dõi, điều hành các hoạt động và ngân sách của các Dự án bằng nguồn vốn vay hoặc ODA của các tổ chức quốc tế.
Vụ Kế hoạch - Tài chính: Chịu trách nhiệm huy động và điều phối các nguồn lực của Chính phủ và các tổ chức trong
và ngoài nước để thực hiện các Mục tiêu của Kế hoạch.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế tham mưu đề xuất với UBND tỉnh bố trí kinh phí trong
kế hoạch hàng năm đảm bảo cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tại địa phương. Giám sát
và kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em đúng mục
tiêu, kế hoạch được phê duyệt.
UBND huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ nội dung của Kế hoạch của tỉnh và tình hình, đặc
điểm của địa phương chỉ đạo TTYT huyện, thị, thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch cụ thể, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện đạt mục tiêu đề ra. Cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương phù hợp với các quy định hiện
hành về Luật Ngân sách Nhà nước để đảm bảo thực hiện kế hoạch hoạt động của địa phương mình.
Quyết toán ngân sách:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61200861
Giới thiệu chính sách:
Tên chính sách: Quyết định về việc phê duyệt kế hoạch hành động về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ,trẻ sơ sinh và trẻ em
tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018-2020 •
Số hiệu: 1371/QĐ-UBND •
Cơ quan ban hành :UBND tỉnh Vĩnh Long
Ngày ban hành:02/07/2018
Ngày có hiệu lực: 02/07/2018
Phân loại hệ thống chính sách:
Theo cấp độ/ chủ thể ban hành: Chính sách của Bộ •
Theo phạm vi tác động: Chính sách vi mô •
Theo thời gian phát huy tác dụng: Trung hạn (5 năm, cụ thể là giai đoạn từ 2016 - 2020)  Theo lĩnh vực
hoạt động: Chính sách y tế
PHẦN I: NHỮNG YẾU TỐ CỐT YẾU CỦA MỘT CHÍNH SÁCH 1. Căn cứ đề ra:
1.1. Căn cứ pháp lý
2. Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
3. Căn cứ Quyết định số 4177/QĐ-BYT , ngày 03/8/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, giai đoạn 2016 - 2020;
4. Xét Tờ trình số 1116/TTr-SYT, ngày 01/6/2018 của Giám đốc Sở Y tế,
4.1. Căn cứ khoa học 4.1.1. Căn cứ lý luận
Dựa trên quyền con người về sức khỏe:
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2010): tiếp cận quyền đối với sức khỏe là một phương pháp để xem xét mối quan
hệ giữa chủ thể mang quyền và bên chịu trách nhiệm quyền trong việc đảm bảo các quyền con người về sức khỏe, bao gồm cả
việc được chăm sóc về y tế và có được các yếu tố quyết định cho sức khỏe
.
WHO (2010) nhấn mạnh: tiếp cận quyền con người trong lĩnh vực sức khỏe đặt ra các yêu cầu xem xét mức độ đạt
được của bốn tiêu chí cơ bản của quyền con người về sức khỏe đối với hệ thống CSSK bao gồm:
(1) Sự sẵn có (Availability): Có các cơ sở y tế và y tế công cộng hoạt động tốt, hàng hóa và dịch vụ, các chương
trình y tế phải sẵn có với số lượng đủ đáp ứng;
(2) Tiếp cận được (Accessibility): Mọi người đều có thể tiếp cận được các cơ sở, hàng hóa và dịch vụ y tế, bao
gồm, tiếp cận được về mặt địa lý, tiếp cận được về mặt kinh tế, và tiếp cận được về mặt thông tin;
(3) Chấp nhận được (Acceptability): Tất cả các cơ sở, hàng hóa và dịch vụ y tế phải tôn trọng y đức, phù hợp về
văn hóa và đáp ứng các yêu cầu về giới và vòng đời; và
(4) Chất lượng (Quality): Các cơ sở, hàng hóa và dịch vụ y tế phải phù hợp về khoa học, y học và có chất lượng tốt. 4.1.2.
Căn cứ thực tiễn
Tỉ lệ tử vong mẹ và tử vong trẻ em ở con số lớn (ước tính mỗi năm ở Việt Nam vẫn còn khoảng 580 - 600 trường
hợp TVM và trên 10.000 trường hợp TVSS). •
Dịch vụ chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ em ở nhiều vùng còn nhiều hạn chế đến các vùng sâu, vùng xa, hải đảo. •
Phong tục, tập quán lạc hậu trong chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ em. lOMoAR cPSD| 61200861 •
Dịch vụ y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em còn nhiều bất cập như: mô hình tổ chức nhiều biến động, việc
tổ chức mô hình y tế tuyến huyện thành bệnh viện huyện, trung tâm y tế dự phòng,... đã tạo ra sự mất ổn định về
nhân lực và năng lực cung cấp dịch vụ y tế. •
Quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị y tế tuyến huyện còn nhiều bất cập gây hạn chế trong việc thực thi
các nhiệm vụ chuyên môn. •
Năng lực của các cán bộ y tế về chăm sóc bà mẹ, nuôi dưỡng trẻ nhỏ ở tất cả các tuyến còn nhiều hạn chế. •
Nhiều cơ sở y tế, trung tâm y tế các tuyến không sẵn một số thuốc cấp cứu quan trọng trong sản khoa và sơ sinh dẫn
đến hạn chế về năng lực cung cấp dịch vụ. 5. Mục tiêu:
5.1. Mục tiêu chung của chính sách y tế:
Cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh và tử vong trẻ em thông qua các giải pháp
can thiệp và thực hiện các biện pháp dự phòng có hiệu quả, góp phần thực hiện các mục tiêu chiến lược bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2018 - 2020.
5.2. Mục tiêu riêng của chính sách: 5.2.1. Mục tiêu tổng quát: •
Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ và trẻ em, giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh và tử vong trẻ em thông qua các
giải pháp can thiệp và thực hiện các biện pháp dự phòng có hiệu quả, ưu tiên các vùng còn nhiều khó khăn nhằm
tiếp tục giảm sự khác biệt giữa các vùng miền trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm
sóc sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ; •
Góp phần thực hiện các Mục tiêu của Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 -
2020, tầm nhìn 2030; Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và chỉ tiêu về sức khỏe
bà mẹ trẻ em trong các Mục tiêu phát triển bền vững 5.2.2.
Mục tiêu cụ thể và mục tiêu đầu ra:Xem trong chính sách
Chủ thể và đối tượng: 5.3. Chủ thể
Chủ thể ban hành và ra quyết định chính sách: Bộ trưởng Bộ Y tế  Chủ thể tổ chức, triển khai thực hiện: Bộ Y tế •
Chủ thể giám sát thực hiện Quyết định: Bộ Y tế, Sở Y tế •
Các Vụ, ngành, cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao bao gồm: -
Vụ Sức khỏe Bà mẹ- Trẻ em -
Vụ Kế hoạch- Tài chính -
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Vụ Bảo hiểm y tế -
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Vụ Tổ chức- Cán bộ - Cục Công nghệ thông tin -
Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng -
Các đoàn thể, các hội nghề nghiệp, các cơ quan truyền thông đại chúng -
Các Bệnh viện được Bộ Y tế giao nhiệm vụ về tuyến sản phụ khoa và nhi khoa -
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 5.4. Đối tượng lOMoAR cPSD| 61200861
Đối tượng chịu tác động và hưởng lợi trực tiếp: Các bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em.
Đối tượng gián tiếp: Các cán bộ, công chức thực hiện chính sách; các bệnh viện, cơ sở ý tế, cơ sở chăm sóc sức
khỏe; trạm thông tin và truyền thông. 
Đối tượng tổ chức thực thi: Bộ Y tế 6. Nguyên tắc:
Đảm bảo cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ và trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong mẹ, tử vong sơ sinh và tử vong trẻ em.
Trẻ em ngày một tăng lên. Vì vậy, cần một hệ thống chính sách kịp thời và hiệu quả để nâng cao sức khỏe của bà mẹ, trẻ
sơ sinh và trẻ em và giảm tỷ lệ tử vong.
Đảm bảo sử dụng hiệu quả, ưu tiên các biện pháp; luôn có các biện pháp dự phòng để chăm sóc bà mẹ, chăm
sóc sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
Quá trình thiết kế, hoạch định chính sách cần lồng ghép các mục tiêu ưu tiên để đảm bảo đồng bộ, vượt trội trong chính
sách chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em
Đảm bảo các bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ được tiếp cận dịch vụ, chất lượng dịch vụ tốt, thu hẹp sự chênh lệch
về tình trạng sức khỏe và tử vong giữa các vùng miền.
7. Chính sách bộ phận:
Không có chính sách bộ phận
8. Giải pháp và công cụ: Giải Kinh tế Tổ chức - hành Tâm lý - giáo dục Kỹ thuật pháp\ chính
( nghiệp vụ ) công cụ lOMoAR cPSD| 61200861 Đảm bảo - Tăng cường đầu tư tài chính, cho công tác chăm sóc
sức khoẻ bà mẹ, trẻ sơ đổi mới sinh và trẻ em từ ngân phương thức sách trung ương thông chi
qua dự án hỗ trợ có mục tiêu về chăm sóc sức trả nhằm khỏe sinh sản. tăng khả - Đổi mới cơ chế năng tiếp cận và thanh toán bảo hiểm y chất lượng dịch
tế, đẩy mạnh việc thực vụ chăm hiện thanh toán BHYT theo gói dịch vụ sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ - Đổi mới cơ chế chi
sơ sinh và trẻ em trả, khuyến khích mở rộng triển khaicác phương thức chi trả
nhằm tăng khả năng tiếp
cận và chất lượng chăm
sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ như
chi trả, hỗ trợ tài chính dựa vào đầu ra (OBA)
đối với cơ sở cung cấp
dịch vụ và hỗ trợ, cung cấp thẻ dịch vụ ( voucher) cho người sử dụng dịch vụ - Nghiên cứu, xây dựng bổ sung chính sách về BHYT, đề xuất các quy
định cải thiện chi trả các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe bà mẹ trẻ em, sức khỏe sinh sản. lOMoAR cPSD| 61200861 Giải pháp về cơ
- Triển khai hiệu quả hệ - Tăng cường cơ sở
sở vật chất,
thống bệnh viện vệ tinh vật chất cho tuyến trang thiết của các xã, đặc biệt các lOMoAR cPSD| 61200861 bị, thuốc
bệnh viện đầu ngành về
trạm y tế có đỡ đẻ ở sản phụ khoa, nhi khoa vùng nông thôn, thiết yếu, khoa theo Đề án bệnh viện vùng núi cao, nâng học, công nghệ vệ tinh giai đoạn 2013- cấp, xây mới hoặc bố 2020 trí phòng đẻ riêng và cung cấp, bổ sung được phê duyệt tại các dụng cụ, trang Quyết định số 774/QĐ- thiết bị còn thiếu BYT ngày 11/3/2013
của Bộ trưởng Bộ Y tế - Cập nhật, tiêu để nâng cao năng lực chuẩn hóa cơ sở vật khám bệnh, chữa bệnh chất, các gói trang tại chỗ của các bệnh thiết bị, gói vật tư
viện vệ tinh, từng bước tiêu hao theo các nội giảm người bệnh dung chăm sóc sức chuyển tuyến trên và khỏe sinh sản tại các tăng tiếp nhận người tuyến;
bệnh từ tuyến trên về điều trị; - Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ mới, phù hợp trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ em, đồng thời đánh giá các mô hình, giải pháp can thiệp nhằm rút kinh nghiệm cho việc nhân rộng lOMoAR cPSD| 61200861 Đảm bảo - Đẩy mạnh việc thực - Tăng cường đào tạo
nguồn nhân lực
hiện chính sách hỗ trợ tại chỗ, đào tạo theo chuyên ngành
đặc thù đối với đội ngũ nhu cầu,
cô đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số theo chuyển giao kỹ thuật nâng cao
hướng được hưởng các
từ tuyến trên cho tuyến năng lực đãi ngộ như y tế thôn dưới theo phương chuyên mônphụ bản. pháp cầm tay chỉ việc, sản/nhi-sơ sinh hoặc các hình thức phù cho y tế các
hợp tại các cơ sở lâm sàng. tuyến - Tăng cường đào tạo liên tục cho nhân viên
y tế trực tiếp làm công
tác đỡ đẻ theo hướng đạt được các tiêu
chuẩn của người đỡ đẻ
có kỹ năng, ưu tiên các huyện có khó khăn về địa lý; lOMoAR cPSD| 61200861 - Chú trọng đào tạo cán bộ theo kíp đáp ứng yêu cầu của từng
gói dịch vụ kỹ thuật về
cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc sơ sinh (phẫu thuật cấp cứu sản khoa, hồi sức nội khoa trong sản khoa, truyền máu, chăm sóc, điều
trị, cấp cứu, hồi sức sơ sinh). Tăng
- Bổ sung hoàn thiện hệ - Rà soát, cập nhật, - Tăng cường giám cường thống chính sách về chuẩn sát hỗ trợ, kiểm tra chăm sóc sức khỏe việc tuân thủ các quy năng lực sinh hóa chương trình, tài trình, hướng dẫn hiệu
sản/sức khoẻ bà mẹ - trẻ liệu đào tạo, đào tạo chuyên môn, kỹ em. Chú trọng sử dụng
lại bác sỹ chuyên khoa thuật về làm mẹ an quả quản bằng sản, nhi (bao gồm cả toàn, cấp cứu, hồi
chuyên khoa định sức sản khoa, chăm lý, hoàn thiện cơ chứng trong việc xây hướng), hộ sinh, điều
sóc, cấp cứu, hồi sức chế chính sách dựng chủ trương, chính dưỡng nhi. sơ sinh, chăm
sách, đề xuất can thiệp phù hợp với liên quan đến sức khoẻ mẹ, trẻ em lOMoAR cPSD| 61200861 điều kiện thực tế sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ … của các cơ sở y tế, bao gồm cả các cơ sở y tế tư nhân, y tế ngành - Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa phương, các đối tác phát triển trong nước và quốc tế - Thúc đẩy nhanh việc triển khai hệ thống đăng ký, cấp chứng chỉ, cấp phép hoạt động nhằm tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh lOMoAR cPSD| 61200861 sản phụ khoa và nhi khoa; - Xây dựng và áp dụng hệ thống công nhận chất lượng đào tạo để đảm bảo các tiêu chuẩn về đào tạo và chất lượng đào tạo cán bộ y tế nói chung và chuyên ngành sản phụ khoa, nhi khoa và hộ sinh nói riêng Tăng
- Đẩy mạnh truyền - Truyền thông giáo cường
thông vận động về tầm dục y đức, nâng cao ý truyền quan trọng của công tác thức tinh thần trách
làm mẹ an toàn và CSSS nhiệm, thái độ ứng xử, thông và tuyên cho các nhà hoạch định kỹ năng giao tiếp cho truyền vận động
chính sách, các nhà lãnh cán bộ nhân viên
đạo và các đại biểu dân Ngành Y tế.- Tăng cử. Huy động các đoàn cường các hoạt động
thể, tổ chức chính trị thông tin - giáo dục - lOMoAR cPSD| 61200861 xã hội, các cơ quan truyền thông cho truyền thông đại chúng cộng đồng. tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực - Tiếp tục chú trọng và môi trường xã hội truyền thông thay đổi thuận lợi cho công tác hành vi thông qua đội chăm sóc sức khoẻ bà ngũ truyền thông viên mẹ, trẻ em
trực tiếp tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền - Phối hợp với các
thông tại cộng đồng và
ban/ngành, đoàn thể, các truyền thông tại các cơ
tổ chức chính trị, xã hội, sở cung cấp dịch vụ. nghề nghiệp nhằm đa Đào tạo kỹ năng dạng hoá các loại hình truyền thông trực tiếp truyền thông đến các cho đội ngũ người
nhóm đối tượng ưu tiên cung cấp dịch vụ các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng, tăng cường kết nối giữa truyền thông và cung cấp dịch vụ Ứng dụng công
- Đào tạo cán bộ y tế - Hoàn thiện bộ chỉ nghệ thông tin
cơ sở về ứng dụng và số, công cụ theo dõi, tư vấn cho đánh giá và cải lOMoAR cPSD| 61200861
thiện chất lượng bệnh nhân sử dụng về chăm sóc sức báo cáo thống kê một số phần khoẻ bà mẹ - trẻ em, y tế mềm tự theo dõi sức khỏe sinh sản; sức khỏe, cải thiện hệ thống
phát hiện nguy cơ giám sát, theo dõi, bằng điện thoại
đánh giá tiến độ triển di động, máy tính khai các can thiệp về ( mHealth, eHealth ). sức khỏe bà mẹ- trẻ em. - Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin thông qua việc thực hiện tin học hóa hệ thống gửi/nhận văn bản điện tử, hệ thống thống kê báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe sinh sản - Triển khai khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin
1.Giai đoạn 1: Chuẩn bị triển khai chính sách a,
Xây dựng bộ máy tổ chức thực thi chính sách lOMoAR cPSD| 61200861 Nâng cao tính - Mở rộng áp dụng các - Nâng cao trình độ - Xây dựng, ban sẵn có và chất
cách tiếp cận mới trong hành các quy định về lượng dịch
vụ cung cấp dịch vụ chăm chuyên môn, kỹ năng phân tuyến chăm sóc sức khỏe sinh sản: thực hành cho nhân cung cấp dịch vụ theo viên cung cấp dịch vụ và chuyển tuyến sóc sức khoẻ bà
gói dịch vụ, thực hiện chăm sóc sức khỏe chuyên môn, kỹ mẹ trẻ em, chú hình thức sinh sản. Đào tạo cập thuật bảo đảm trọng phát triển nhượng quyền xã hội, nhật kiến thức, nâng nguyên tắc phù hợp các chi trả trước (p - re
cao năng lực thực hành với năng lực chuyên dịch vụ payments), chi trả theo theo hướng cầm tay môn của cơ sở khám kết quả đầu ra (OBA)
chỉ việc, đào tạo theo bệnh, chữa bệnh, tạo
chăm sóc sản trong cung cấp dịch vụ kíp, theo địa chỉ, theo điều kiện thuận lợi khoa,
chăm chăm sóc sức khỏe sinh nhu cầu
để phát triển kỹ thuật sóc sản… ở tuyến dưới đồng thời hạn chế tình sơ sinh, trạng chăm sóc vượt tuyến, chuyển tuyến không cần và nuôi dưỡng thiết trẻ nhỏ - Tăng cường sự phối hợp giữa chuyên khoa sản với chuyên khoa nhi, hồi sức cấp cứu và các chuyên khoa khác có liên quan
PHẦN II: TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH
Chịu trách nhiệm chính tổ chức thực thi chính sách và kết quả thực hiện chính sách: Sở Y tế Các bên
phối hợp hành động: Sở kế hoạch và đầu tư b, Lập các kế hoạch triển khai (Các chương trình, dự án phát triển) •
Chính sách đã được thông qua ngày ngày 02 tháng 07 năm 2016, quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. •
Mục tiêu cụ thể: -
Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau sinh, ưu tiên những
vùng khó khăn/đặc biệt khó khăn nhằm thu hẹp sự chênh lệch về tình trạng sức khỏe và TVM giữa các vùng miền. -
Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ, ưu tiên những
vùng khó khăn/đặc biệt khó khăn nhằm thu hẹp sự khác biệt về tình trạng sức khỏe và tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em giữa các vùng miền. STT
Danh mục công việc cần thực hiện
Sự phân bổ nguồn lực lOMoAR cPSD| 61200861 1
Xây dựng kế hoạch can thiệp dựa trên các bằng chứng
Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em: Chịu trách nhiệm làm
khoa học cũng như kinh nghiệm thực hành tốt và các
đầu mối xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức triển
khuyến cáo cập nhật của quốc tế.
khai, theo dõi, điều phối các hoạt động của kế hoạch.
Vụ Kế hoạch - Tài chính : Chịu trách nhiệm huy
động và điều phối các nguồn lực của Chính phủ và
các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện các
mục tiêu của Kế hoạch. 2
Áp dụng cách tiếp cận chăm sóc liên tục, toàn diện theo Cục Quản lý Khám, chữa bệnh: Chịu trách nhiệm về
vòng đời (Continuum of Care) và tiếp cận toàn diện
chuyên môn, kỹ thuật, nội dung hoạt động trong hệ
dịch vụ CSSKBMTE (Universal Access).
thống khám bệnh, chữa bệnh; Phối hợp với Vụ Sức
khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng các hướng dẫn về
chuyên môn, kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em cũng như tổ chức
đào tạo về chăm sóc sản khoa, sơ sinh thiết yếu cho
mạng lưới bác sỹ gia đình. 3
Ưu tiên can thiệp giảm tử vong mẹ và tử vong trẻ em.
Vụ Bảo hiểm y tế: Phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ -
Tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có
Trẻ em xây dựng các gói chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
chất lượng. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và
trẻ sơ sinh và trẻ em. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
giảm các tai biến sản khoa, sai sót chuyên môn. Củng
triển khai thực hiện việc chi trả bảo hiểm y tế theo
cố, tăng cường mạng lưới cấp cứu và điều trị sản khoa,
gói dịch vụ trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ nhi khoa. sinh và trẻ em lOMoAR cPSD| 61200861 4
Tập trung làm giảm sự khác biệt về tình trạng sức khỏe Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng: Phối
và TVM, TVTE giữa các vùng miền, các nhóm đối
hợp với Vụ Sức khoẻ Bà mẹ - Trẻ em xây dựng kế
tượng ưu tiên như phụ nữ nghèo, phụ nữ người dân tộc
hoạch truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ thiểu số, người di cư
sơ sinh và trẻ em; chủ trì và phối hợp với Vụ Sức
khoẻ Bà mẹ - Trẻ em tổ chức cung cấp thông tin định
hướng dư luận, nâng cao y đức và tổ chức triển khai,
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện. 5
Lựa chọn các can thiệp phù hợp với các điều kiện tự
Các đoàn thể, các hội nghề nghiệp, các cơ quan
nhiên và xã hội, tôn trọng yếu tố văn hóa, phong tục,
truyền thông đại chúng: phối hợp chặt chẽ với Bộ Y
tập quán, huy động tối đa sự tham gia của người dân và tế trong công tác tuyên truyền vận động nhằm tăng cộng đồng.
cường sự ủng hộ về chính sách và nguồn lực cho
công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ
em đồng thời tích cực tham gia công tác truyền thông
- giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành
vi của người dân về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em. 6
Cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, trẻ
Vụ Bảo hiểm y tế: Phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ -
em trọn gói, thiết yếu và hiệu quả, phù hợp với chức
Trẻ em xây dựng các gói chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
năng nhiệm vụ của từng tuyến, đảm bảo tính đồng bộ
trẻ sơ sinh và trẻ em. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
giữa nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị và thuốc
triển khai thực hiện việc chi trả bảo hiểm y tế theo thiết yếu.
gói dịch vụ trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em. 7
Tăng cường tính sẵn có và chất lượng của mạng lưới
Vụ Tổ chức - Cán bộ: Chịu trách nhiệm hướng dẫn cung cấp dịch các địa phương lOMoAR cPSD| 61200861
vụ đi đôi với tăng cường mức độ sử dụng dịch vụ của
kiện toàn tổ chức mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh
người dân thông qua truyền thông, giáo dục sức khỏe,
sản/sức khỏe bà mẹ trẻ em, hoàn thiện và bổ sung
hỗ trợ người dân tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà chính sách nhằm tăng cường đào tạo, tuyển dụng, mẹ - trẻ em.
khuyến khích sử dụng đội ngũ nhân viên y tế chuyên
ngành sản, nhi (bao gồm cả cô đỡ thôn bản) tại tuyến
cơ sở ở các vùng khó khăn. 8
Ổn định và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế làm
Các bệnh viện được Bộ Y tế giao nhiệm vụ chỉ đạo
công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các cấp theo
tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa, Viện Dinh
hướng chuyên môn hóa. Triển khai các giải pháp hiệu
dưỡng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương: Đẩy
quả, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của các địa
mạnh công tác chỉ đạo tuyến, hỗ trợ kỹ thuật cho
phương để tăng cường thu hút cán bộ y tế chuyên
tuyến dưới, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn
ngành sản khoa, nhi khoa làm việc lâu dài tại miền núi, cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành cho
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
cán bộ y tế trong lĩnh vực CSSKBMTE và liên quan
về lĩnh vực chuyên môn được giao 9
Tiếp tục củng cố hệ thống thông tin về sức khỏe bà mẹ- Cục Công nghệ thông tin: Phối hợp cùng Vụ Sức
trẻ em, nâng cao chất lượng số liệu báo cáo thống kê và khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng cơ sở dữ liệu về sức
sử dụng thông tin dữ liệu phục vụ cho công tác lập kế
khỏe sinh sản; đề xuất nâng cấp và áp dụng công
hoạch và vận động nguồn lực, chính sách cho các mục
nghệ thông tin trong hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh tiêu về LMAT và CSSS. sản. 10
Gắn kết chặt chẽ công tác LMAT/CSSS với các chương Các bệnh viện được Bộ Y tế giao nhiệm vụ chỉ đạo
trình y tế liên quan như chương trình DS- KHHGĐ,
tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa, Viện Dinh
HIV/AIDS, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em, tiêm chủng mở
dưỡng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương: Đẩy rộng, bác sỹ gia đình.
mạnh công tác chỉ đạo tuyến, hỗ trợ kỹ thuật cho lOMoAR cPSD| 61200861
tuyến dưới, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn
cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành cho
cán bộ y tế trong lĩnh vực CSSKBMTE và liên quan
về lĩnh vực chuyên môn được giao
c, Ra các văn bản hướng dẫn
Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong bà mẹ, tử vong sơ sinh
do tỉnh Vĩnh Long ban hành •
Kế hoạch hành động chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ em tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017- 2020 thực hiện
Quyết định số 4177/ QĐ -
BYT ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Bộ Y tế.
d, Tổ chức tập huấn Mục tiêu : •
Tăng cường nhân lực chăm sóc hộ sinh cho các thôn bản vùng đặc biệt khó khăn (dân tộc, miền núi) •
Nâng cao kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế trong lĩnh vực CSSKBMTE và liên quan về lĩnh vực chuyên môn được giao •
Nâng cao năng lực cho nhân viên y tế đang làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt được các tiêu chuẩn của người đỡ đẻ có kỹ năng •
Đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc sơ sinh (phẫu thuật cấp cứu
sản khoa, hồi sức nội khoa trong sản khoa, truyền máu, chăm sóc, Điều trị, cấp cứu, hồi sức sơ sinh). Đối tượng :
Nhân viên y tế, nhân viên y tế trực tiếp làm công tác đỡ đẻ, ưu tiên nhân viên y tế nữ •
Cán bộ ở các bệnh viện đa khoa huyện có khó khăn về địa lý •
Cán bộ y tế nói chung và chuyên ngành sản phụ khoa, nhi khoa và hộ sinh nói riêng, (Đào tạo cán bộ y tế cơ sở) Nội dung :
Đào tạo về chăm sóc hộ sinh cho các thôn bản vùng đặc biệt khó khăn (dân tộc, miền núi), đào tạo các nhân viên y tế
nữ thành các cô đỡ thôn bản và có kỹ năng đỡ đẻ đạt chuẩn •
Đào tạo về ứng dụng và tư vấn cho bệnh nhân sử dụng một số phần mềm tự theo dõi sức khỏe, phát hiện nguy cơ
bằng điện thoại di động, máy tính (mHealth, eHealth). •
Các dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc sơ sinh (phẫu thuật cấp cứu sản khoa, hồi sức nội khoa
trong sản khoa, truyền máu, chăm sóc, Điều trị, cấp cứu, hồi sức sơ sinh). •
Kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế trong lĩnh vực CSSKBMTE và liên quan về lĩnh vực chuyên môn được giao như:
cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ, tiêm chủng phòng bệnh,
lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh. •
Công tác báo cáo, thống kê số liệu y tế qua ứng dụng công nghệ thông tin Hình thức :
Tổ chức đào tạo trực tiếp thông qua các cuộc hội nghị hội thảo, các buổi chia sẻ kinh nghiệm, lớp bồi dưỡng ngắn
hạn, các lớp tập huấn
2.Giai đoạn 2: Chỉ đạo triển khai chính sách lOMoAR cPSD| 61200861
a, Truyền thông và tư vấn • Truyền thông:
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và
trẻ em giai đoạn 2016-2020 với các nội dung gồm:
Truyền thông vận động về tầm quan trọng của công tác làm mẹ an toàn và CSSK cho các nhà hoạch định chính
sách, các nhà lãnh đạo và các đại biểu dân cử. Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại
chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực và môi trường xã hội thuận lợi cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em;
Tăng cường các hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông cho cộng đồng về: (i) Kiến thức, thực hành tốt trong
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; (ii) Tính sẵn có và chất lượng của dịch vụ; (iii) Chế độ chính sách liên quan đến chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
Truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử. Ứng dụng
các loại hình truyền thông mới như internet,
SMS, mạng xã hội, truyền hình tương tác, phát thanh tương tác, sân khấu tương tác;
Truyền thông thay đổi hành vi thông qua đội ngũ truyền thông viên trực tiếp tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền
thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.
Hàng năm tại mỗi địa phương đều ban hành Chỉ thị thực hiện Chiến dịch truyền thông Dân số lồng ghép dịch vụ
CSSKSS-KHHGĐ trên địa bàn các xã/phường/thị trấn bằng các hình thức như treo băng rôn, phát thanh, tuyên truyền lẻ; các
loại tài liệu có hiệu quả là tờ rơi có hình ảnh, các tiểu phẩm trên hệ thống truyền hình, phát thanh, băng video…
Đưa nội dung công tác CSSKSS vị thành niên và thanh niên vào hệ thống các trường Trung học chuyên nghiệp và
THPT trong cả nước, nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên tạo cơ sở lồng ghép các yếu tố về sức khỏe sinh sản vị
thành niên vào việc hoạch định chính sách phát triển bền vững.
Thông qua các hoạt động đoàn thể tại mỗi địa phương (Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên) cung cấp thông tin, nâng cao
hiểu biết và thay đổi hành vi về chăm sóc SKSS cho các đoàn viên, hội viên. Đẩy mạnh huy động sự tham gia của cộng đồng,
xã hội trong công tác tuyên truyền vận động, tạo sự ủng hộ đối với việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em.

Truyền thông đến các nhóm đối tượng ở các xã vùng nông thôn sâu, xa, vùng có nhiều người dân tộc và vùng
tôn giáo, cung cấp trang thiết bị truyền thông, sản phẩm và tài liệu tuyên truyền.
Truyền thông giáo dục y đức, nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm, thái độ ứng xử, kỹ năng giao tiếp cho cán
bộ nhân viên Ngành Y tế. Đào tạo kỹ năng truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ các tuyến và truyền
thông viên tại cộng đồng. Tư vấn: -
Tư vấn trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng. -
Tư vấn, đối thoại, vận động trực tiếp các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nam giới, thanh niên và vị thành
niên; thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ. -
Thông qua website, số điện thoại đường dây nóng được các cơ quan ban ngành cung cấp, mọi người có thể liên
hệ khi cần tư vấn, giúp đỡ. Hướng dẫn: -
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em: xây dựng các hướng dẫn về chuyên
môn, kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em cũng như tổ chức đào tạo về chăm
sóc sản khoa, sơ sinh thiết yếu cho mạng lưới bác sĩ gia đình. -
Vụ Tổ chức - Cán bộ: Chịu trách nhiệm hướng dẫn các địa phương kiện toàn tổ chức mạng lưới chăm sóc sức
khỏe sinh sản/sức khỏe bà mẹ trẻ em, hoàn thiện và bổ sung chính sách nhằm tăng cường đào tạo, tuyển dụng và
khuyến khích đội ngũ nhân viên y tế chuyên ngành sản, nhi về công tác tại tuyến cơ sở ở các vùng khó khăn. -
Trong mỗi cơ sở y tế (bao gồm cả các cơ sở y tế tư nhân, y tế ngành ) đều được hướng dẫn quy trình chuyên môn
kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh sản, đặc biệt là về cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ
sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
b, Triển khai các chương trình, dự án phát triển lOMoAR cPSD| 61200861
Xây dựng kế hoạch can thiệp dựa trên các bằng chứng khoa học cũng như kinh nghiệm thực hành
tốt và các khuyến cáo cập nhật của quốc tế
Bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách về chăm sóc sức khỏe sinh sản/sức khoẻ bà mẹ - trẻ em. Chú trọng sử dụng
bằng chứng trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, đề xuất can thiệp phù hợp với điều kiện thực tế •
Xây dựng và áp dụng các tiêu chí chất lượng bệnh viện đối với các cơ sở khám chữa bệnh nói chung và cơ sở sản
phụ khoa, nhi khoa nói riêng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em •
Nhân rộng các mô hình/can thiệp đã được chứng minh có hiệu quả cao như chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh liên tục từ
gia đình, cộng đồng đến cơ sở y tế; chuyển tuyến dựa vào cộng đồng; đội cấp cứu, phẫu thuật lưu động; chăm sóc
trẻ bằng phương pháp Kangaroo (KMC); duy trì, mở rộng mô hình đơn nguyên sơ sinh tại bệnh viện huyện; giúp trẻ
thở; ổn định trẻ sơ sinh; Hồi sức sơ sinh tại phòng sinh; đẩy mạnh triển khai đồng bộ các thành tố của chiến lược
lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh (IMCI) bao gồm cả nội dung chăm sóc trẻ nhỏ từ 0-7 ngày tuổi; Mô hình “Tình Chị em” 
Tập trung làm giảm sự khác biệt về tình trạng sức khỏe và TVM, TVTE giữa các vùng miền,
các nhóm đối tượng ưu tiên như phụ nữ nghèo, phụ nữ người dân tộc thiểu số, người di cư
Tăng cường đào tạo đội ngũ giảng viên tuyến tỉnh- thành phố đủ năng lực để thực hiện các hoạt động đào tạo về
LMAT và CSSS theo nhu cầu của địa phương. •
Bổ sung nguồn nhân lực “cô đỡ thôn bản” người dân tộc thiểu số đã qua đào tạo theo chương trình của Bộ Y tế ban
hành, đảm bảo vùng thôn bản vùng đặc biệt khó khăn có cô đỡ thôn bản đã qua đào tạo. •
Thực hiện chế độ hỗ trợ cô đỡ bằng nguồn ngân sách địa phương. •
Tăng cường CBYT BYT tại các cơ sở tuyến tỉnh trực tiếp làm công tác đỡ đẻ đạt được các kỹ năng của NĐĐKN
theo quy định của BYTBYT. •
Triển khai CBYT trực tiếp làm công tác đỡ đẻ tại các cơ sở tuyến huyện đạt được các kỹ năng của NĐĐKN theo
quy định của BYT tại khu vực đồng bằng và khu vực miền núi. •
Nâng cao chất lượng CBYT tại TYT xã/PKĐKKV trực tiếp làm công tác đỡ đẻ đạt được các kỹ năng của NĐĐKN theo quy định của BYT. 
Tăng cường tính sẵn có và chất lượng của mạng lưới cung cấp dịch vụ đi đôi với tăng cường
mức độ sử dụng dịch vụ của người dân thông qua truyền thông, giáo dục sức khỏe, hỗ trợ người dân tiếp cận
dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em

Xây dựng và rà soát cập nhật các hướng dẫn, quy trình chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh sản, đặc biệt
là về cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ để phổ biến áp
dụng trong các cơ sở y tế •
Tổ chức cung cấp dịch vụ theo phân cấp kỹ thuật, kết hợp với ưu tiên xây dựng và hỗ trợ hệ thống chuyển tuyến
thích hợp. Đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở. 
Ổn định và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản ở
các cấp theo hướng chuyên môn hóa. Triển khai các giải pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của các địa phương để tăng cường thu hút cán bộ y tế chuyên ngành sản khoa, nhi khoa làm việc lâu dài tại
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn:

Tăng cường đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên y tế đang làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt
được các tiêu chuẩn của người đỡ đẻ có kỹ năng. •
Tăng cường đào tạo tại chỗ, đào tạo theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương
pháp cầm tay chỉ việc, hoặc các
hình thức phù hợp tại các cơ sở lâm sàng. Áp dụng phương thức đưa hộ sinh, điều dưỡng ở tuyến xã làm việc quay
vòng ở bệnh viện huyện nhằm duy trì và tăng cường năng lực; •
Tăng cường đào tạo liên tục cho nhân viên y tế trực tiếp làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt được các tiêu chuẩn của
người đỡ đẻ có kỹ năng, ưu tiên các huyện có khó khăn về địa lý; •
Chú trọng đào tạo cán bộ theo kíp đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và
chăm sóc sơ sinh (phẫu thuật cấp cứu sản khoa, hồi sức nội khoa trong sản khoa, truyền máu, chăm sóc, điều trị, cấp cứu, hồi sức sơ sinh). lOMoAR cPSD| 61200861 
Gắn kết chặt chẽ công tác LMAT/CSSS với các chương trình y tế liên quan như chương trình DS-
KHHGĐ, HIV/AIDS, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em, tiêm chủng mở rộng, bác sĩ gia đình.
Đẩy mạnh thực hiện liên kết các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản với phòng chống HIV/AIDS và các bệnh lây
nhiễm từ cha mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục. •
Đảm bảo 100% Trung tâm CSSKSS/bệnh viện tuyến tỉnh thực hiện tư vấn xét nghiệm HIV, Giang mai, Viêm gan B cho phụ nữ có thai. •
Đảm bảo ít nhất 90% Trung tâm CSSKSS/bệnh viện tuyến tỉnh huyện thực hiện xét nghiệm sàng lọc HIV, giang mai,
viêm gan B cho phụ nữ có thai. •
Ít nhất 90% BVĐK tỉnh/bệnh viện phụ sản, bệnh viện sản nhi tuyến tỉnh thực hiện điều trị lây truyền HIV, viêm gan
B, giang mai từ cha mẹ sang con. c, Vận hành các quỹ
Phân bổ ngân sách:
Tổng nhu cầu kinh phí giai đoạn 2015 - 2020 là 1.500 tỷ đồng. Trong đó: •
Nguồn Chương trình Mục tiêu về y tế - Dân số (Dự án CSSKSS), -
Vốn thường xuyên ngân sách Trung ương: 150 tỷ đồng -
Vốn đầu tư cho các TTCSSKSS tỉnh: 50 tỷ đồng •
Nguồn từ các chương trình, dự án khác của Chính phủ (trái phiếu Chính phủ, các Chương trình DS-KHHGĐ, phòng
chống HIV/AIDS…): 100 tỷ đồng •
Nguồn từ viện trợ phát triển chính thức (ODA, vốn vay hỗ trợ theo dự án, chương trình, ngân sách): 750 tỷ đồng •
Nguồn ngân sách địa phương: 200 tỷ đồng •
Cần vận động thêm từ các đối tác phát triển (các tổ chức tín dụng, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế): 250 tỷ đồng
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí
thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm của bộ, ngành, địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định. -
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành định mức phân bổ ngân sách nhà
nước cho các đơn vị trực thuộc. -
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định định mức phân bổ ngân
sách và giao dự toán hàng năm cho các đơn vị.
Chấp hành ngân sách:
Sau khi phân bổ ngân sách một cách hợp lý, ngân sách nhà nước bắt đầu được chi cho các địa phương, đơn vị và
các cá nhân có liên quan để triển khai chính sách.
Bộ Y Tế chủ trì chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc quản lý kinh phí thực hiện chính
sách; đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện chính sách theo quy định. •
Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em: Chịu trách nhiệm làm đầu mối xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai, theo
dõi, điều hành các hoạt động và ngân sách của các Dự án bằng nguồn vốn vay hoặc ODA của các tổ chức quốc tế. •
Vụ Kế hoạch - Tài chính: Chịu trách nhiệm huy động và điều phối các nguồn lực của Chính phủ và các tổ chức trong
và ngoài nước để thực hiện các Mục tiêu của Kế hoạch. •
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế tham mưu đề xuất với UBND tỉnh bố trí kinh phí trong
kế hoạch hàng năm đảm bảo cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tại địa phương. Giám sát
và kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em đúng mục
tiêu, kế hoạch được phê duyệt.
UBND huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ nội dung của Kế hoạch của tỉnh và tình hình, đặc
điểm của địa phương chỉ đạo TTYT huyện, thị, thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch cụ thể, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện đạt mục tiêu đề ra. Cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương phù hợp với các quy định hiện
hành về Luật Ngân sách Nhà nước để đảm bảo thực hiện kế hoạch hoạt động của địa phương mình.
Quyết toán ngân sách: