




Preview text:
Nhóm 7: Phạm Anh Quân Cao Thế Vỹ Ngô Thảo Nguyên Nguyễn Mỹ Linh Nguyễn Thanh Hoàng Anh Thúy Nguyễn Thu Thảo
Môn Học:Hoạch định và phân tích chính sách công
Chủ đề:Chính sách xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025
1 Lý do hoạch định chính sách 2 Căn cứ 3 Mục tiêu 4 Biện pháp
5 Đối tượng và thời gian duy trì chính sách Nội dung:
1.Lý do hoạch định chính sách công:
- Chương trình xây dựng nông thôn mới trên 63 tỉnh thành đến nay cả nước thu
được những kết quả tích cực.
- Nhiều địa phương đã thực hiện chú trọng các nội dung xây dựng nông thôn mới do
cấp xã đảm nhận nhưng chưa chú trọng đúng mức thực hiện các nội dung các thôn và hộ gia đình.
- Có sự chênh lệch lớn về kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới giữa các vùng,
miền …. Trong khi số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là 34% thì miền núi mới chỉ
đạt khoảng 7% . Do một số địa phương theo thành tích nên có biểu hiện không tốt, chất lượng thấp
-Các xã đã tập trung cao phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là làm đường giao thông
nhưng nội dung về phát triển xây dựng đời sống văn hóa bảo vệ môi trường chưa được quan tâm.
→ Chính vì đó, cần phải hoạch định chính sách nhưng muốn hoạch định chính sách
cần phải có những căn cứ chủ yếu để dựa vào đó xác định. 2.Căn cứ 2.1:Căn cứ chính trị
-Đại hội XII của Đảng ta đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và kinh
tế nông thôn là “Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng
công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng
cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”.Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để sản phẩm nông
nghiệp Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế. 2.2 Căn cứ Pháp Lý:
- Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 65/2020/QH14.
- Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14.
-Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14.
- Sau khi xem xét Tờ trình số 252/TTr-CP ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ
đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025,
-Báo cáo thẩm tra số 11/BC-UBKT15 ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Uỷ ban Kinh tế,
Báo cáo số 25/BC-UBTVQH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Nghị quyết phê duyệt chủ trương đầu
tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội.
2.3 Năng lực hoạch định chính sách của cơ quan có thẩm quyền.
-Thủ tướng chính phủ ban hành. 3.Mục tiêu 3.1 Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
dân, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị.
-Xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi
trường sinh thái được bảo vệ, quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững. 3.2 Mục tiêu cụ thể
+ Xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi
trường sinh thái được bảo vệ, quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
+ Mục tiêu cụ thể đến 2025, phấn đấu cả nước có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới (miền núi phía Bắc 60%, Đồng bằng sông Hồng 100%, Bắc Trung Bộ 87%,
Nam Trung Bộ 80%, Tây Nguyên 68%; Đông Nam Bộ 95%, Đồng bằng sông Cửu
Long 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới), trong đó, có khoảng 40% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao, ít nhất 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu
mẫu và không còn xã dưới 15 tiêu chí; tiếp tục xây dựng nông thôn mới nâng cao
và nông thôn mới kiểu mẫu đối với các xã, huyện, tỉnh đã được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình quân người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
+ Phấn đấu cả nước ít nhất 50% huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đạt chuẩn
nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (miền núi phía Bắc
30%; Đồng bằng sông Hồng 90%; Bắc Trung Bộ 45%; Nam Trung Bộ 35%; Tây
Nguyên 30%; Đông Nam Bộ 80%; Đồng bằng sông Cửu Long 35% số đơn vị, trong
đó, ít nhất 20% số huyện đạt chuẩn công nhận là huyện nông thôn mới nâng cao,
huyên nông thôn mới kiểu mẫu. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít
nhất 2 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
+ Phấn đấu cả nước có khoảng 17-19 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tỉnh)
được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới (miền núi phía Bắc phấn đấu có 1 tỉnh, Đồng bằng sông Hồng 10 tỉnh, Bắc
Trung Bộ 1 tỉnh, Nam Trung Bộ 1 tỉnh, Tây Nguyên phấn đấu có 1 tỉnh; Đông Nam
Bộ 4 tỉnh, Đồng bằng sông Cửu Long 3 tỉnh.
+ Phấn đấu 60% số thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (thôn) thuộc các xã đặc
biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo các tiêu chí mới do UBND cấp tỉnh quy định. 4 Biện pháp: 4.1 Cơ chế:
+ Rà soát, hoàn thiện Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới thể hiện đầy đủ các nội
dung của Chương trình, đồng thời phản ánh đặc thù của các địa phương.
+ Xây dựng, ban hành chính sách đối với các vùng đặc thù, trong đó ưu tiên hỗ trợ
đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu, trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất theo
Đề án tái cơ cấu ngành{nông{nghiệp.
+ Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây
dựng nông thôn mới phù hợp với tình hình thực tiễn trong giai đoạn sắp tới.
+ Rà soát, sửa đổi bổ sung, ban hành đồng bộ các chính sách về huy động nguồn
lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, trong đó ưu tiên cho các vùng còn nhiều khó khăn.
+ Tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
người dân và cộng đồng thực sự làm chủ trong xây dựng nông thôn mới theo cơ chế
đầu tư đặc thù rút gọn; bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm trong
suốt quá trình thực hiện Chương trình.
4.2 Khuyến khích lợi ích kinh tế:
+ Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững; các chương trình,{dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn.
+ Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai
Chương trình. Từ năm 2017, hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định để lại ít nhất 80%
cho ngân sách xã số thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
{+ Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngân sách nhà nước hỗ trợ
sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
{+ {Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
+ Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.
+ Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác
4.3 Biện pháp tuyên truyền và thuyết phục:
+ Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới.
+ Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và tổ chức các phong trào thi
đua xây dựng nông thôn mới từ trung ương đến cơ sở nhằm nâng cao nhận thức,
đẩy mạnh công tác truyền thông, thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình,
các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới
trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này.
+ Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn
mới”;{“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và{“Xây dựng
gia đình 5 không 3 sạch”.
+ Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai{trò người
đứng đầu trong xây dựng nông thôn mới. Các Bộ, ngành đưa vào chương trình công
tác hàng năm các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới. Nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành nhiệm vụ chính trị của
địa phương và các cơ quan có liên quan.
5.Đối tượng và thời gian duy trì chính sách 5.1 Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Là người dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn nông thôn.
- Đối tượng thực hiện:
+ Người dân và cộng đồng dân cư nông thôn.
+ Hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
+ Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, xã hội 5.2 Thời gian thực hiện:
-Thời gian dài hạn: Chia thành 2 khoảng thời gian lần lượt theo Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 và giai đoạn 2021 – 2030.
Liên hệ thực tiễn: Chính sách xây dựng nông thôn mới tại Tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2021 – 2025
-Trước 2021: Qua 10 năm triển khai Chương trình xây dựng NTM (2010 - 2020)+
Nhóm 1: Đã có 118 xã hoàn thành, chiếm 59%; trong đó có 109 xã đã được công
nhận đạt chuẩn NTM (109 xã còn lại đang thẩm định để xét công nhận NTM trong cuối tháng 12/2020).
- Nhóm 2 (từ 15 - 18 tiêu chí): Có 10 xã đạt (chiếm 5%). Nhóm 3 (từ 10 - 14
tiêu chí): có 55 xã đạt (chiếm 27,5%). Nhóm 4 (từ 05 - 09 tiêu chí): có 17 xã đạt (chiếm 8,9%).
- Nhóm 5 (dưới 05 tiêu chí): Không có
=> Cùng với kết quả trên, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm
2020 tại Quảng Nam đạt 40,5 triệu đồng (tăng 30,3 triệu đồng so với năm 2010 và
tăng 19,4 triệu đồng so với năm 2015). Tỷ lệ hộ nghèo năm 2020 giảm còn 5,3%
(giảm hơn 18,9% so với năm 2010 và giảm hơn 4,73% so với năm 2015)…. - Sau 2021:
+Trong giai đoạn triển khai Chương trình xây dựng NTM (2021 - 2025), xác định đến năm 2022:
- Trong tổng số 194 xã tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới (NTM) trên
phạm vi toàn tỉnh Quảng Nam đã có 123 xã được công nhận đạt chuẩn.
- Hiện giờ, cả tỉnh có 10 xã đạt chuẩn xã NTM nâng cao, trong đó có 1 xã đạt
chuẩn xã NTM kiểu mẫu. Cấp huyện có 2 đơn vị đạt chuẩn huyện NTM là Phú
Ninh và Duy Xuyên, 2 đơn vị hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM là Tam Kỳ và Điện Bàn.
ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHÓM . ST HỌ VÀ TÊN MỨC ĐỘ T HOÀN