chính sách mà chính phủ hoặc địa phương của anh chị đã áp dụng để phát triển kinh tế. Tác động của chính sách đó đến kinh tế địa phương? môn Quản trị tài chính | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Hiện nay do đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, làm ảnh hưởngđến đời sống của mọi người dân, nhất là người nghèo; nhiều doanh nghiệp, hộ kin oanh tạm dừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô sản xuất, hoạt động cầm chừng làm gia tăng thất nghiệp. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.6 K tài liệu

Thông tin:
6 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

chính sách mà chính phủ hoặc địa phương của anh chị đã áp dụng để phát triển kinh tế. Tác động của chính sách đó đến kinh tế địa phương? môn Quản trị tài chính | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Hiện nay do đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, làm ảnh hưởngđến đời sống của mọi người dân, nhất là người nghèo; nhiều doanh nghiệp, hộ kin oanh tạm dừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô sản xuất, hoạt động cầm chừng làm gia tăng thất nghiệp. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

12 6 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 48599919
Trình bày 1 chính sách mà chính phủ hoặc địa phương của anh chị đã áp
dụng để phát triển kinh tế. Tác động của chính sách đó đến kinh tế địa
phương?
Việc thực thi chính sách đó đã đạt được những thành tựu, hạn chế nào.
Giải pháp để khắc phục những hạn chế đó
Hiện nay do đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, làm ảnh hưởng đến
đời sống của mọi người dân, nhất là người nghèo; nhiều doanh nghiệp, hộ kinh
doanh tạm dừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô sản xuất, hoạt động cầm chừng
làm gia tăng thất nghiệp, thiếu việc làm, hộ nghèo có xu hướng tăng. Bởi vậy
trong thời gian tới cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần tập trung thực hiện
đồng bộ các giải pháp để giảm nghèo bền vững. Chính vì vậy em lựa chọn đề tài
Thực hiện chính sách xóa đói giảm trên địa bàn huyện Thống Nhất tỉnh
Đồng Nai”.
Thực hiện Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính ph
quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 và Nghị quyết số
160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ Ban hành Kế hoạch thực hiên Ch 
thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
khóa XIII về tăng cường sự lnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền
vững đến năm 2030;
Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 22/9/2022 của Hội đồng nhân
dân tnh Đồng Nai về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân
sách tnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2022-2025 trên địa bàn tnh Đồng Nai.
Qua triển khai thực hiện Huyện thống nhất đ đạt được những kết quả
nhất định sau:
I. Những mặt đã đạt được về Các chính sách giảm nghèo . 1)
Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo.
- Cho vay 11 hộ nghèo vay vốn với số tiền 530 triệu đồng -
Cho vay 25 hộ cận nghèo với số tiền 1 tỷ 043 triệu đồng
- Cho vay 25 hộ thoát nghèo với số tiền 950 triệu đồng,
- Cho vay giới thiệu việc làm 982 hộ với số tiền 38 tỷ 261
triệu đồng;
- Cho vay học sinh, sinh viên 41 hộ với số tiền 1 tỷ 891 triệu
đồng;
- Cho vay nước sạch 1.984 hộ với số tiền 39 tỷ 547 triệu đồng.
2) Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo.
- Về BHYT:
lOMoARcPSD| 48599919
Triển khai đến các x, thị trấn phối hợp với BHXH huyện cấp thẻ BHYT
cho người nghèo, người cận nghèo, hộ mức sống trung bình, với tổng số thẻ
là: 1.883 thẻ; trong đó: 1.381 thẻ người nghèo, 500 thẻ người cận nghèo, 02 thẻ
có thu nhập trung bình.
- Về Khám chữa bệnh:
Trung tâm y tế huyện Thống Nhất đ hỗ trợ khám chữa bệnh cho 69 lượt
người nghèo, với số tiền 26.636.700đ.
3) Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho con em hộ nghèo, cận nghèo và
vượt nghèo tổng cộng: 360.594.000đ cụ thể:
- Hỗ trợ chi phí học tập cho 132 hồ sơ hộ nghèo,với số tiền
108.800.000đ và 162 hồ sơ hộ vượt nghèo, với số tiền 131.200.000đ;
- Hỗ trợ miễn giảm học phí cho 66 hồ sơ hộ nghèo,với số tiền
18.657.000đ, 104 hồ sơ cận nghèo, với số tiền 17.404.000đ và 73 hồ sơ vượt
nghèo, với số tiền 24.337.000đ;
- Hỗ trợ tiền ăn cho 15 hồ sơ hộ nghèo,với số tiền 14.304.000đ, 33
hồ sơ cận nghèo, với số tiền 34.568.000đ và 12 hồ sơ vượt nghèo, với số tiền
11.324.000đ.
4) Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo: Hỗ trợ cho 501 hộ
nghèo với tổng số tiền 330.502.000đ (m c hỗ trợ 55,500đ/tháng).
5) Chính sách hỗ trợ xây dựng nhà tình thương: Hỗ trợ xây dựng
28 căn nhà tình thương với số tiền 2.847.800.000đ; (trong đó: có 03 căn nguồn
kinh phí tnh hỗ trợ, mỗi căn 75.000.000đ với tổng số tiền 225.000.000đ).
6) Hỗ trợ Tết Nguyên đán năm 2022.
Hỗ trợ 713 hộ với số tiền 528.200.000đ; trong đó: 502 hộ nghèo, mỗi hộ
được hỗ trợ 800.000.000đ, với số tiền 401.600.000đ và 211 hộ cận nghèo mỗi
hộ được hỗ trợ 600.000.000đ, với số tiền 126.600.000đ (nguồn ngân sách tnh).
7) Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo gặp khó khăn do đại dịch
Covid_19.
Phối hợp các quan, ban ngành liên quan UBND các x, thị trấn
soát hỗ trợ các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo do ảnh hưởng đại dịch Covid-
19 đúng đối tượng và kịp thời gian theo ch đạo của tnh. Tổng số được hỗ trợ
là 1.491 người với số tiền 1.118.250.000đ; Trong đó:
- Người nghèo là: 631 người x 750.000đ = 473.250.000đ;
- Người cận nghèo là: 860 ngư i x 750.000đ = 645.000.000đ.
Việc hỗ trợ Covid_19 đ hỗ trợ kịp thời trong thời gian đại dịch Covid19,
đến nay không có trường hợp nào có đơn khiếu nại.
lOMoARcPSD| 48599919
- Để thực hiện đạt ch tiêu của UBND tnh HĐND huyện phân công
các cơ quan, đơn vị hỗ trợ đỡ đầu cho hộ thoát nghèo bền vững cuối năm 2022,
qua kết quả thực hiện cho 88 hộ nghèo đều được hỗ trợ như…con giống, máy
may, tiền mặt, sửa chữa nhà, xây nhà tình thương hoặc hướng dẫn cách làm ăn,
vay vốn từ NHCSXH, Ngân hàng nông nghiệp .v.v…để hộ nghèo thoát nghèo
bền vững.
-Việc hướng dẫn thực hiện cho vay đúng quy trình, bảo đảm các khoản
vay, các chính sách ưu đi được thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng.
Tạo điều kiện cho hộ nghèo sử dụng hiệu quả các chính sách ưu đi để ổn định
cuộc sống, tạo việc làm, thoát nghèo một cách bền vững.
- Phân công thành viên bám sát địa bàn theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát công tác điều tra hộ nghèo hàng năm. Thường trực Ban ch đạo
CTMTQG huyện thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở các x, thị trấn việc thực
hiện, triển khai các chính sách, hoạt động của chương trình được kịp thời, đảm
bảo cho đối tượng hộ nghèo thụ hưởng được chế độ chính sách về vốn, cách
làm ăn, đào tạo nghề, tập huấn khuyến nông đúng chế độ, đúng đối tượng.
- Huyện đ tập trung các chính sách hỗ trợ việc làm, phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế giúp hộ nghèo kiếm thu nhập, ổn định cuộc sống. Đây
là nhân tố quan trọng để thoát nghèo bền vững. Song song đó, các chính sách
còn được tập trung để hỗ trợ mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ x hội cơ bản (y
tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin...). Kết quả thực
hiện chương trình khẳng định tính ưu việt của chính sách giảm nghèo tại Huyện
Thống Nhất, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn x hội, ổn định
để phát triển kinh tế.
II. Hạn chế
- Việc phân bổ vốn còn chậm và còn có trường hợp trùng lắp với
chương trình, dự án khác; việc quản lý hộ nghèo, cận nghèo chưa khoa học,
thông tin, dữ liệu về nhu cầu hộ nghèo mt số trường hợp chưa sát thực tế,
mang tính chủ quan của người khảo sát.
- Trong công tác giảm nghèo đối, Việc hỗ trợ bằng hình thức trực
tiếp (cấp nhà, bò, nông cụ…) chưa phát huy được tính tích cực lao động để thoát
nghèo, thụ động để chờ nhà nước hỗ trợ. Đối với hình thức hỗ trợ tạo việc làm
chưa đa dạng, chủ yếu là hỗ trợ bò giống để chăn nuôi, nên có nguy cơ rủi ro.
Mô hình giảm nghèo, dự án phát triển sản xuất chưa đa dạng, tính nhân rộng
còn chưa đạt yêu cầu.
- Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, khắc
phục tình trạng trông chờ , ỷ lại vào nhà nước vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Phong
tục tập quán của đại bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số chưa được tích cực đổi
mới, trình độ canh tác còn thấp kém.
lOMoARcPSD| 48599919
- Nguồn lực để thực hiện các mục tiêu thuộc Chương trình giảm
nghèo và việc huy động nguồn lực x hội hoá đầu tư cho công tác giảm nghèo
ở địa phương
- Chưa xây dựng cụ thể về công tác giảm nghèo, chưa phân tích
nắm rõ nguyên nhân hộ nghèo để có giải pháp cụ thể và thiết thực của địa
phương giúp hộ nghèo về công ăn việc làm có thu nhập, cuộc sống ổn định phát
triển kinh tế.
III. Giải pháp
Trong điều kiện tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của Huyện còn cao, việc thực
hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm luôn một nhiệm vụ
trọng tâm, thường xuyên; nhiều vấn đề mới đ đang đặt ra những thách thức
cho quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững trong giai đoạn tới.
Chính vì vậy, để thực hiện được mục tiêu giải quyết việc làm, giảm nghèo nhanh
và bền vững, trong thời gian tới, huyện cần tập trung thực hiện một số giải pháp
sau:
- Thứ nhất, tăng cường sự lnh đạo của Đảng bộ Huyện ủy đối
với công tác giảm nghèo; thường xuyên tiến hành kết, tổng kết, đánh giá
đúng ưu điểm, hạn chế, bất cập trong thực hiện chủ trương, chính sách về
giảm nghèo để tìm ra các giải pháp hiệu quả; nhân rộng những hình
hay trong công tác giảm nghèo. Lnh đạo các ngành, đoàn thể các cấp trên
địa bàn tnh cần phối hợp thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo gắn với xây dựng
nông thôn mới đồng bộ, quyết liệt; xác định đây nhiệm vchính trị trọng
tâm, là việc làm thường xuyên của cả hệ thống chính trị.
- Thứ hai, tiếp tục triển khai đồng bộ các chính sách giảm
nghèo, gắn với thực hiện hiệu quả các chính sách đặc thù của huyện về xây
dựng nông thôn mới; đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa theo hướng
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, áp dụng công nghệ cao, tạo ra sản
phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh để nâng cao thu nhập cho người dân
nông thôn. Tập trung phát triển sản xuất, hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người nghèo.
- Thứ ba, tiếp tục đầu tư kết cấu htầng kinh tế - x hội các
x còn nghèo, đặc biệt khó khăn trên địa bàn Huyện, hoàn thiện hệ thống
đường giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, dân sinh; tiếp tục cải tạo,
xây mới hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất. Thực hiện đồng bộ và có hiệu
quả các chính sách ưu đi vgiáo dục đối với các học sinh, sinh viên thuộc
diện hộ nghèo; đầu nâng cấp sở vật chất, chất lượng dịch vụ y tế,
khám, chữa bệnh để mọi người dân được tiếp cận với dịch vụ y tế. Tạo điều
kiện để người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người sống vùng có điều
kiện kinh tế - x hội đặc biệt khó khăn của
lOMoARcPSD| 48599919
Huyện được tiếp cận với các dịch vụ thông tin, hiểu về trách nhiệm và quyền lợi
của mình, cùng với các chính sách hỗ trợ của Nhà nước để chủ động lao động,
sản xuất vươn lên thoát nghèo.
- Thứ tư, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các quan
thực hiện chính sách giảm nghèo của hệ thống chính trị cấp cơ sở trên địa
bàn Huyện. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực triển khai các chủ trương, chính sách cho đội ngũ cán
bộ làm nhiệm vụ giảm nghèo. Kịp thời phát hiện khắc phục những sai
sót, khó khăn, vướng mắc trong công tác giảm nghèo, động viên, khuyến
khích cán bộ làm việc có hiệu quả, yên tâm gắn bó với cơ sở.
- Thứ năm, tập trung nguồn lực cho phát triển kinh tế, đặc biệt
ở các x đặc biệt khó khăn trên địa bàn Huyện; huy động mọi nguồn lực,
đẩy mạnh x hội hóa trong công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, tạo
thành phong trào sâu rộng, thu hút động viên sự tham gia của các tầng
lớp dân cư trong việc thực hiện các chương trình giảm nghèo, hỗ trợ, giúp
đỡ việc làm cho người nghèo. Triển khai lồng ghép chương trình giảm
nghèo với chương trình xây dựng nông thôn mới các chương trình dự
án khác nhằm huy động tối đa nguồn lực cho giảm nghèo, bảo đảm người
nghèo có điều kiện vươn lên thoát nghèo.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, ý
thức tvươn lên của người nghèo, không lại, trông chvào sự hỗ trợ của
Nhà nước. Nêu gương, động viên, khen thưởng kịp thời những hộ nghèo
điển hình trong phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững, đồng thời phê
bình các hộ nghèo không ý chí vươn lên, không muốn thoát nghèo. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch
các chính sách giảm nghèo, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc, khắc phục yếu kém, khuyết điểm trong tổ chức thực hiện./.
IV. Kết Luận
Thực tế cho thấy, việc triển khai thực hiện các chính sách xóa đói giảm
nghèo đ phần nào cải thiện đời sống của bà con tuy nhiên tình hình nghèo vẫn
còn phổ biến, hộ nghèo tụt hậu khá xa so với mức độ trung bình của toàn x, thu
nhập của hộ nghèo còn bấp bênh.
Thông qua chính sách xóa đói giảm nghèo chúng ta đ hiều được vai trò
cũng như tầm quan trọng ca nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo. Giúp chúng ta có
cái nhìn bao quát hơn, toàn diện hơn về nghèo đói. Đồng thời, qua đó ta nhận
thức được rằng xóa đói giảm nghèo là 1 vấn đề hết sức phức tạp, nó không ch
là vấn đề có thể giải quyết trong 1 thời gian ngắn mà nó phải có kế hoạch, chính
lOMoARcPSD| 48599919
sách cụ thể và được thực hiện từng bước. Nó đòi hỏi cần phải có sự nỗ lực hết
mình Đảng và Nhà nước mà còn cần có sự chung tay của tất cả mọi người.
| 1/6

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919
Trình bày 1 chính sách mà chính phủ hoặc địa phương của anh chị đã áp
dụng để phát triển kinh tế. Tác động của chính sách đó đến kinh tế địa phương?
Việc thực thi chính sách đó đã đạt được những thành tựu, hạn chế nào.
Giải pháp để khắc phục những hạn chế đó
Hiện nay do đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, làm ảnh hưởng đến
đời sống của mọi người dân, nhất là người nghèo; nhiều doanh nghiệp, hộ kinh
doanh tạm dừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô sản xuất, hoạt động cầm chừng
làm gia tăng thất nghiệp, thiếu việc làm, hộ nghèo có xu hướng tăng. Bởi vậy
trong thời gian tới cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần tập trung thực hiện
đồng bộ các giải pháp để giảm nghèo bền vững. Chính vì vậy em lựa chọn đề tài
Thực hiện chính sách xóa đói giảm trên địa bàn huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai”.
Thực hiện Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ
quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 và Nghị quyết số
160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ Ban hành Kế hoạch thực hiên Chỉ ̣
thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 22/9/2022 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Nai về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân
sách tỉnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Qua triển khai thực hiện Huyện thống nhất đã đạt được những kết quả nhất định sau:
I. Những mặt đã đạt được về Các chính sách giảm nghèo . 1)
Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo. -
Cho vay 11 hộ nghèo vay vốn với số tiền 530 triệu đồng -
Cho vay 25 hộ cận nghèo với số tiền 1 tỷ 043 triệu đồng -
Cho vay 25 hộ thoát nghèo với số tiền 950 triệu đồng, -
Cho vay giới thiệu việc làm 982 hộ với số tiền 38 tỷ 261 triệu đồng; -
Cho vay học sinh, sinh viên 41 hộ với số tiền 1 tỷ 891 triệu đồng; -
Cho vay nước sạch 1.984 hộ với số tiền 39 tỷ 547 triệu đồng.
2) Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo. - Về BHYT: lOMoAR cPSD| 48599919
Triển khai đến các xã, thị trấn phối hợp với BHXH huyện cấp thẻ BHYT
cho người nghèo, người cận nghèo, hộ có mức sống trung bình, với tổng số thẻ
là: 1.883 thẻ; trong đó: 1.381 thẻ người nghèo, 500 thẻ người cận nghèo, 02 thẻ có thu nhập trung bình. - Về Khám chữa bệnh:
Trung tâm y tế huyện Thống Nhất đã hỗ trợ khám chữa bệnh cho 69 lượt
người nghèo, với số tiền 26.636.700đ.
3) Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho con em hộ nghèo, cận nghèo và
vượt nghèo tổng cộng: 360.594.000đ cụ thể: -
Hỗ trợ chi phí học tập cho 132 hồ sơ hộ nghèo,với số tiền
108.800.000đ và 162 hồ sơ hộ vượt nghèo, với số tiền 131.200.000đ;
- Hỗ trợ miễn giảm học phí cho 66 hồ sơ hộ nghèo,với số tiền
18.657.000đ, 104 hồ sơ cận nghèo, với số tiền 17.404.000đ và 73 hồ sơ vượt
nghèo, với số tiền 24.337.000đ; -
Hỗ trợ tiền ăn cho 15 hồ sơ hộ nghèo,với số tiền 14.304.000đ, 33
hồ sơ cận nghèo, với số tiền 34.568.000đ và 12 hồ sơ vượt nghèo, với số tiền 11.324.000đ. 4)
Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo: Hỗ trợ cho 501 hộ
nghèo với tổng số tiền 330.502.000đ (m c hỗ trợ 55,500đ/tháng). 5)
Chính sách hỗ trợ xây dựng nhà tình thương: Hỗ trợ xây dựng
28 căn nhà tình thương với số tiền 2.847.800.000đ; (trong đó: có 03 căn nguồn
kinh phí tỉnh hỗ trợ, mỗi căn 75.000.000đ với tổng số tiền 225.000.000đ). 6)
Hỗ trợ Tết Nguyên đán năm 2022.
Hỗ trợ 713 hộ với số tiền 528.200.000đ; trong đó: 502 hộ nghèo, mỗi hộ
được hỗ trợ 800.000.000đ, với số tiền 401.600.000đ và 211 hộ cận nghèo mỗi
hộ được hỗ trợ 600.000.000đ, với số tiền 126.600.000đ (nguồn ngân sách tỉnh). 7)
Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo gặp khó khăn do đại dịch Covid_19.
Phối hợp các cơ quan, ban ngành liên quan và UBND các xã, thị trấn rà
soát hỗ trợ các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo do ảnh hưởng đại dịch Covid-
19 đúng đối tượng và kịp thời gian theo chỉ đạo của tỉnh. Tổng số được hỗ trợ
là 1.491 người với số tiền 1.118.250.000đ; Trong đó: -
Người nghèo là: 631 người x 750.000đ = 473.250.000đ; -
Người cận nghèo là: 860 ngư i x 750.000đ = 645.000.000đ.
Việc hỗ trợ Covid_19 đã hỗ trợ kịp thời trong thời gian đại dịch Covid19,
đến nay không có trường hợp nào có đơn khiếu nại. lOMoAR cPSD| 48599919 -
Để thực hiện đạt chỉ tiêu của UBND tỉnh HĐND huyện phân công
các cơ quan, đơn vị hỗ trợ đỡ đầu cho hộ thoát nghèo bền vững cuối năm 2022,
qua kết quả thực hiện cho 88 hộ nghèo đều được hỗ trợ như…con giống, máy
may, tiền mặt, sửa chữa nhà, xây nhà tình thương hoặc hướng dẫn cách làm ăn,
vay vốn từ NHCSXH, Ngân hàng nông nghiệp .v.v…để hộ nghèo thoát nghèo bền vững.
-Việc hướng dẫn thực hiện cho vay đúng quy trình, bảo đảm các khoản
vay, các chính sách ưu đãi được thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng.
Tạo điều kiện cho hộ nghèo sử dụng hiệu quả các chính sách ưu đãi để ổn định
cuộc sống, tạo việc làm, thoát nghèo một cách bền vững. -
Phân công thành viên bám sát địa bàn theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát công tác điều tra hộ nghèo hàng năm. Thường trực Ban chỉ đạo
CTMTQG huyện thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở các xã, thị trấn việc thực
hiện, triển khai các chính sách, hoạt động của chương trình được kịp thời, đảm
bảo cho đối tượng hộ nghèo thụ hưởng được chế độ chính sách về vốn, cách
làm ăn, đào tạo nghề, tập huấn khuyến nông đúng chế độ, đúng đối tượng. -
Huyện đã tập trung các chính sách hỗ trợ việc làm, phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế giúp hộ nghèo kiếm thu nhập, ổn định cuộc sống. Đây
là nhân tố quan trọng để thoát nghèo bền vững. Song song đó, các chính sách
còn được tập trung để hỗ trợ mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (y
tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin...). Kết quả thực
hiện chương trình khẳng định tính ưu việt của chính sách giảm nghèo tại Huyện
Thống Nhất, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, ổn định
để phát triển kinh tế. II. Hạn chế -
Việc phân bổ vốn còn chậm và còn có trường hợp trùng lắp với
chương trình, dự án khác; việc quản lý hộ nghèo, cận nghèo chưa khoa học,
thông tin, dữ liệu về nhu cầu hộ nghèo một số trường hợp chưa sát thực tế,
mang tính chủ quan của người khảo sát. -
Trong công tác giảm nghèo đối, Việc hỗ trợ bằng hình thức trực
tiếp (cấp nhà, bò, nông cụ…) chưa phát huy được tính tích cực lao động để thoát
nghèo, thụ động để chờ nhà nước hỗ trợ. Đối với hình thức hỗ trợ tạo việc làm
chưa đa dạng, chủ yếu là hỗ trợ bò giống để chăn nuôi, nên có nguy cơ rủi ro.
Mô hình giảm nghèo, dự án phát triển sản xuất chưa đa dạng, tính nhân rộng còn chưa đạt yêu cầu. -
Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, khắc
phục tình trạng trông chờ , ỷ lại vào nhà nước vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Phong
tục tập quán của đại bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số chưa được tích cực đổi
mới, trình độ canh tác còn thấp kém. lOMoAR cPSD| 48599919 -
Nguồn lực để thực hiện các mục tiêu thuộc Chương trình giảm
nghèo và việc huy động nguồn lực xã hội hoá đầu tư cho công tác giảm nghèo ở địa phương -
Chưa xây dựng cụ thể về công tác giảm nghèo, chưa phân tích
nắm rõ nguyên nhân hộ nghèo để có giải pháp cụ thể và thiết thực của địa
phương giúp hộ nghèo về công ăn việc làm có thu nhập, cuộc sống ổn định phát triển kinh tế. III. Giải pháp
Trong điều kiện tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của Huyện còn cao, việc thực
hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm luôn là một nhiệm vụ
trọng tâm, thường xuyên; nhiều vấn đề mới đã và đang đặt ra những thách thức
cho quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững trong giai đoạn tới.
Chính vì vậy, để thực hiện được mục tiêu giải quyết việc làm, giảm nghèo nhanh
và bền vững, trong thời gian tới, huyện cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau: -
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ Huyện ủy đối
với công tác giảm nghèo; thường xuyên tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá
đúng ưu điểm, hạn chế, bất cập trong thực hiện chủ trương, chính sách về
giảm nghèo để tìm ra các giải pháp hiệu quả; nhân rộng những mô hình
hay trong công tác giảm nghèo. Lãnh đạo các ngành, đoàn thể các cấp trên
địa bàn tỉnh cần phối hợp thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo gắn với xây dựng
nông thôn mới đồng bộ, quyết liệt; xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng
tâm, là việc làm thường xuyên của cả hệ thống chính trị. -
Thứ hai, tiếp tục triển khai đồng bộ các chính sách giảm
nghèo, gắn với thực hiện hiệu quả các chính sách đặc thù của huyện về xây
dựng nông thôn mới; đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa theo hướng
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, áp dụng công nghệ cao, tạo ra sản
phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh để nâng cao thu nhập cho người dân
nông thôn. Tập trung phát triển sản xuất, hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người nghèo. -
Thứ ba, tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các
xã còn nghèo, đặc biệt khó khăn trên địa bàn Huyện, hoàn thiện hệ thống
đường giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, dân sinh; tiếp tục cải tạo,
xây mới hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất. Thực hiện đồng bộ và có hiệu
quả các chính sách ưu đãi về giáo dục đối với các học sinh, sinh viên thuộc
diện hộ nghèo; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ y tế,
khám, chữa bệnh để mọi người dân được tiếp cận với dịch vụ y tế. Tạo điều
kiện để người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người sống ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của lOMoAR cPSD| 48599919
Huyện được tiếp cận với các dịch vụ thông tin, hiểu về trách nhiệm và quyền lợi
của mình, cùng với các chính sách hỗ trợ của Nhà nước để chủ động lao động,
sản xuất vươn lên thoát nghèo. -
Thứ tư, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan
thực hiện chính sách giảm nghèo của hệ thống chính trị cấp cơ sở trên địa
bàn Huyện. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực triển khai các chủ trương, chính sách cho đội ngũ cán
bộ làm nhiệm vụ giảm nghèo. Kịp thời phát hiện và khắc phục những sai
sót, khó khăn, vướng mắc trong công tác giảm nghèo, động viên, khuyến
khích cán bộ làm việc có hiệu quả, yên tâm gắn bó với cơ sở. -
Thứ năm, tập trung nguồn lực cho phát triển kinh tế, đặc biệt
là ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn Huyện; huy động mọi nguồn lực,
đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, tạo
thành phong trào sâu rộng, thu hút và động viên sự tham gia của các tầng
lớp dân cư trong việc thực hiện các chương trình giảm nghèo, hỗ trợ, giúp
đỡ việc làm cho người nghèo. Triển khai lồng ghép chương trình giảm
nghèo với chương trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình dự
án khác nhằm huy động tối đa nguồn lực cho giảm nghèo, bảo đảm người
nghèo có điều kiện vươn lên thoát nghèo. -
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, ý
thức tự vươn lên của người nghèo, không ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của
Nhà nước. Nêu gương, động viên, khen thưởng kịp thời những hộ nghèo
điển hình trong phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững, đồng thời phê
bình các hộ nghèo không có ý chí vươn lên, không muốn thoát nghèo. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch
và các chính sách giảm nghèo, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc, khắc phục yếu kém, khuyết điểm trong tổ chức thực hiện./. IV. Kết Luận
Thực tế cho thấy, việc triển khai thực hiện các chính sách xóa đói giảm
nghèo đã phần nào cải thiện đời sống của bà con tuy nhiên tình hình nghèo vẫn
còn phổ biến, hộ nghèo tụt hậu khá xa so với mức độ trung bình của toàn xã, thu
nhập của hộ nghèo còn bấp bênh.
Thông qua chính sách xóa đói giảm nghèo chúng ta đã hiều được vai trò
cũng như tầm quan trọng của nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo. Giúp chúng ta có
cái nhìn bao quát hơn, toàn diện hơn về nghèo đói. Đồng thời, qua đó ta nhận
thức được rằng xóa đói giảm nghèo là 1 vấn đề hết sức phức tạp, nó không chỉ
là vấn đề có thể giải quyết trong 1 thời gian ngắn mà nó phải có kế hoạch, chính lOMoAR cPSD| 48599919
sách cụ thể và được thực hiện từng bước. Nó đòi hỏi cần phải có sự nỗ lực hết
mình Đảng và Nhà nước mà còn cần có sự chung tay của tất cả mọi người.