



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59691467
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày chính sách thống trị của của thực dân Pháp tại Việt Nam cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX? Bài Làm
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược và từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở
Việt Nam, biến một quốc gia phong kiến thành thuộc địa nửa phong kiến. +) Chính trị:
- Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, bóp nghẹt tự do, dân chủ.
- Tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn.
- Chính sách “Chia để trị”, chia Việt Nam thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ để thực
hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. +) Kinh tế:
- Du nhập không hoàn chỉnh tư bản chủ nghĩa vào nước ta.
- Độc quyền về kinh tế.
- Thực hiện chính sách bóc lột, cướp đoạt ruộng đất lập đồn điền, khai thác tài nguyên. -
Đầu tư trên quy mô lớn, tốc độ nhanh phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
+) Văn hóa – Xã hội:
- Thực dân Pháp thi hành triệt để chính sách văn hóa nô dịch, gây tâm lý tự ti, khuyến khích
các hoạt động mê tín dị đoan.
- Chúng tìm mọi cách bưng bít và ngăn chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam.
- Thi hành chính sách ngu dân để dễ bề cai trị
- Thực dân Pháp tạo ra rất nhiều loại thuế
- Lập ra nhiều nhà tù hơn bệnh viện
- Bôi nhọ, xuyên tạc lịch sử
Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày vai trò của Nguyễn Ái Quốc với việc tìm ra con đường cứu nước ở Việt Nam. Bài làm
- Cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20, nước ta đứng trước cuộc khủng hoảng nghiêm trọng về
đường lối cứu nước. Các phong trào yêu nước của Trương Định, Phan Đình Phùng, Hoàng
Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh... đều không đi đến thắng lợi, Các hệ tư tưởng
phong kiến và tư sản đều bất lực trước những nhiệm vụ do lịch sử đặt ra. Chính trong hoàn
cảnh này, người đã ra đi tìm đường cứu nước
- Khác hẳn với các nhà nho yêu nước đương thời như Phan Bội Châu đi về phía Đông,
Nguyễn Ái Quốc đi về phía tây, nơi có nền khoa học kĩ thuật tiên tiến, với nhận thức là
“muốn đánh được kẻ thù thì phải hiểu được kẻ thù”. Chính vì vậy, đầu tiên, Người đã đến
Pháp để tìm hiểu thực chất nền văn minh phương tây ẩn giấu sau các từ hoa mĩ “tự do, hòa bình, bác ái”.
- Ngày 5-6-1911, trên chiếc tàu buôn của Pháp, Người rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm
đường cứu nước. Tháng 7 – 1911, Người đến cảng Mác-xây, sau đó qua nhiều nước ở châu
Phi, châu Âu, châu Mĩ Latinh, châu Á. Người nói “ở đâu cũng chỉ có 2 loại người: Người
bị áp bức, và người đi áp bức người khác. Từ đó người rút ra kết luận: Nhân dân lao động
tất cả các đều là bạn, chủ nghĩa đế quốc đâu cùng là thù. Kết luận trên là sự tổng kết quan
trọng để sau này Nguyễn Ái Quốc tìm ra được chân lí cứu nước cho nhân dân Việt Nam.
- 11/1917, cách mạng tháng 10 Nga bùng nổ và thắng lợi. Từ Luân Đôn, Người trở về Pari
để tiếp tục hoạt động, tại đây người đã tham gia Đảng xã hội Pháp và tích cực hoạt động
trong phong trào công nhân Pháp. lOMoAR cPSD| 59691467
- Tháng 6 – 1919, Người đã gửi tới hội nghị Versailles 1 bản yêu sách gồm 8 điều đòi các
quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng cho dân tộc Việt Nam. Yêu sách đó không được
chấp nhận nhưng đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và giới Việt kiều Pháp. Qua sự kiện
này, Người đã rút ra được bài học thứ hai: "Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản mới giải
phóng được dân tộc. Cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự thực hiện của cách mạng
vô sản và cách mạng thế giới".
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đã đọc sơ thảo luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và
thuộc địa. Sau khi đọc qua luận cương Người đã khẳng định, muốn cứu nước và giải phóng
dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
- Tháng 12/1920 tại đại hội Đảng xã hội Pháp lần thứ XVIII ở Tua, Người đã bỏ phiếu tán thành
quốc tế III và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước chuyển biến
trong quá trình nhận thức của Người: Từ chủ nghĩa yêu nước chân chính, Người đã đến với
chủ nghĩa cộng sản và tìm ra con đường cách mạng đúng đắn cho nhân dân Việt Nam, con
đường giải phóng dân tộc với giải phóng người lao động.
- Do đó, công lao to lớn đầu tiên của Người là xác định con đường cứu nước đúng đắn cho
nhân dân Việt Nam, mở đường giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước từ 1919 – 1920.
Câu 3: Anh (chị) hãy trình bày bối cảnh lịch sử và nội dung của Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930. Bài làm
+) Hoàn cảnh lịch sử:
Thực tiễn cách mạng VN:
- Phong trào công nhân phát triển mạnh, ý thức chính trị, ý thức giai cấp ngày càng rõ rệt.
Cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời:
- Đông Dương Cộng Sản Đảng (6/1929)
- An Nam Cộng Sản Đảng (11/1929)
- Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn (12/1929)
Hoạt động riêng lẻ, công kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng, tranh giành quần chúng. Ảnh
hưởng không tốt đến phong trào chung và cách mạng →
Yêu cầu thành lập ở Đông Dương một đảng duy nhất, một tổ chức cộng sản duy nhất
Chủ động của Nguyễn Ái Quốc (lúc này đang ở Xiêm (Thái Lan)):
- Với nhãn quan chính trị sắc bén và với tư cách là phái viên của Qtế Cộng Sản, Nguyễn Ái
Quốc đã chủ động triệu tập hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản.
+) Nội dung hội nghị:
- Bỏ mọi thành kiến xung đột để thành lập một đảng duy nhất.
- Đặt tên là Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Thảo luận và nhất trí thông qua Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
- Bác viết lời kêu gọi các giai tầng đi về phía giai cấp vô sản và chống thực dân Pháp xâm lược.
- Vạch kế hoạch hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước.
- Thành lập ban chấp hành trung ương lâm thờ
Câu 4: Anh (chị) hãy trình bày nội dung của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn
Ái Quốc soạn thảo được thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng (1930). Bài làm lOMoAR cPSD| 59691467
+) Phương hướng chiến lược: làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
+) Nhiệm vụ cách mạng: phản đế (chống thực dân đế quốc => hàng đầu) và phản phong (đấu
tranh giải phóng giai cấp) +) Nhiệm vụ cụ thể CMVN: - Chính trị:
➔ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập.
➔ Lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông - Kinh tế:
➔ Thủ tiêu hết thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc
chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông quản lý.
➔ Tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân nghèo.
➔ Mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi
hành luật ngày làm tám giờ. - Xã hội:
➔ Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, thực hiện phổ thông giáo dục theo công nông hóa. - Lực lượng CM:
➔ Toàn dân, trong đó: gốc của CM là công nhân và nông dân.
➔ Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo.
➔ Bạn bè CM của công nông là tiểu tư sản, tri thức và trung nông.
➔ Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ, tư sản dân tộc: lôi kéo, làm cho đứng trung lập ➔
Phải đánh đổ những bộ phận lộ rõ phản CM. - Lãnh đạo CM:
➔ Giai cấp vô sản thông qua đảng cộng sản. - Phương pháp CM:
➔ Sử dụng bạo lực CM của quần chúng. - Quan hệ CMVN: lOMoAR cPSD| 59691467
➔ Là một bộ phận của CM thế giới, giai cấp vô sản ở VN phải liên hệ mật thiết
với giai cấp vô sản thế giới, đặc biệt là giai cấp vô sản Pháp.
+) Ý nghĩa của cương lĩnh:
➔ Mở ra thời kỳ mới cho cách mạng Việt Nam - thời kỳ đấu tranh giành độc lập
dân tộc ➔ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
➔ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác định được những nội dung
cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam; đáp ứng được những
nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết thống
nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc. lOMoAR cPSD| 59691467
Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày sự chuyển biến của xã hội Việt Nam dưới chính sách thống trị của
thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Bài làm
- Tính chất xã hội: Xã hội phong kiến thuần túy thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến
- Kinh tế: Việt Nam không thể phát triển lên chủ nghĩa tư bản một cách bình thường được,
nền kinh tế Việt Nam bị kìm hãm trong vòng lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào nền kinh tế Pháp
- Mâu thuẫn xã hội: hình thành những mâu thuẫn đan xen, mẫu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn
giai cấp. Trong đó mẫu thuẫn cơ bản và chủ yếu nhất là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp.
- Sự phân hóa giai cấp: sâu sắc trong xã hội Việt Nam, có sự đan xen lồng ghép những giai
cấp cũ (địa chủ phong kiến vs nông dân) với những giai cấp mới được coi là sản phẩm trực
tiếp của chương trình khai thác thuộc địa lần 2 (tư sản, tiểu tư sản, công nhân).
Câu 3: Anh (chị) hãy trình bày bối cảnh lịch sử và nội dung của Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930. Bài làm
+) Hoàn cảnh lịch sử:
Thực tiễn cách mạng VN:
- Phong trào công nhân phát triển mạnh, ý thức chính trị, ý thức giai cấp ngày càng rõ rệt.
Cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời:
- Đông Dương Cộng Sản Đảng (6/1929)
- An Nam Cộng Sản Đảng (11/1929)
- Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn (12/1929)
Hoạt động riêng lẻ, công kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng, tranh giành quần chúng. Ảnh
hưởng không tốt đến phong trào chung và cách mạng →
Yêu cầu thành lập ở Đông Dương một đảng duy nhất, một tổ chức cộng sản duy nhất
Chủ động của Nguyễn Ái Quốc (lúc này đang ở Xiêm (Thái Lan)):
- Với nhãn quan chính trị sắc bén và với tư cách là phái viên của Qtế Cộng Sản, Nguyễn Ái
Quốc đã chủ động triệu tập hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản.
+) Nội dung hội nghị:
- Bỏ mọi thành kiến xung đột để thành lập một đảng duy nhất.
- Đặt tên là Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Thảo luận và nhất trí thông qua Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
- Bác viết lời kêu gọi các giai tầng đi về phía giai cấp vô sản và chống thực dân Pháp xâm lược.
- Vạch kế hoạch hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước.
- Thành lập ban chấp hành trung ương lâm thờ
Câu 4: Anh (chị) hãy trình bày nội dung của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn
Ái Quốc soạn thảo được thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng (1930). Bài làm lOMoAR cPSD| 59691467
+) Phương hướng chiến lược: làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
+) Nhiệm vụ cách mạng: phản đế (chống thực dân đế quốc => hàng đầu) và phản phong (đấu
tranh giải phóng giai cấp) +) Nhiệm vụ cụ thể CMVN: - Chính trị:
➔ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập.
➔ Lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông - Kinh tế:
➔ Thủ tiêu hết thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc
chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông quản lý.
➔ Tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân nghèo.
➔ Mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi
hành luật ngày làm tám giờ. - Xã hội:
➔ Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, thực hiện phổ thông giáo dục theo công nông hóa. - Lực lượng CM:
➔ Toàn dân, trong đó: gốc của CM là công nhân và nông dân.
➔ Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo.
➔ Bạn bè CM của công nông là tiểu tư sản, tri thức và trung nông.
➔ Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ, tư sản dân tộc: lôi kéo, làm cho đứng trung lập ➔
Phải đánh đổ những bộ phận lộ rõ phản CM. - Lãnh đạo CM:
➔ Giai cấp vô sản thông qua đảng cộng sản. - Phương pháp CM:
➔ Sử dụng bạo lực CM của quần chúng. - Quan hệ CMVN: lOMoAR cPSD| 59691467
➔ Là một bộ phận của CM thế giới, giai cấp vô sản ở VN phải liên hệ mật thiết
với giai cấp vô sản thế giới, đặc biệt là giai cấp vô sản Pháp.
+) Ý nghĩa của cương lĩnh:
➔ Mở ra thời kỳ mới cho cách mạng Việt Nam - thời kỳ đấu tranh giành độc lập
dân tộc ➔ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
➔ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác định được những nội dung
cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam; đáp ứng được những
nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết thống
nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc.
Câu 7: Anh (chị) hãy trình bày nội dung của Luận cương chính trị được thông qua tại Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 10/1930. Bài làm
Luận cương xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
+) Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao
khổ sai với một bên là địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa.
+) Phương hướng chiến lược: là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và
phản đế. Sau khi hoàn thành CM, tư sản dân quyền sẽ đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn TBCN.
+) Nhiệm vụ của cách mạng: CM phản đế và CM điền địa có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Vấn đề thổ địa là cốt lõi.
+) Lực lượng cách mạng: ➔
Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính, nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì
cách mạng mới thắng lợi được. Nông dân là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của CM. ➔
Các giai cấp và tầng lớp khác: tư sản thương nghiệp và công nghiệp đứng về phía
đế quốc; bộ phận thủ công nghiệp trong giai cấp tiểu tư sản có thái độ do dự, tiểu tư sản
thương gia không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức có xu hướng cải lương. +)
Phương pháp cách mạng: Luận cương nhấn mạnh sự cần thiết phải sử dụng bạo lực
cách mạng: "võ trang bạo động".
+) Giai cấp lãnh đạo: giai cấp vô sản thông qua sự lãnh đạo của ĐCS.
+) Mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: vô sản Đông Dương phải
liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp, với quần chúng cách mạng ở các nước
thuộc địa, bán thuộc địa. Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Câu 8: Anh (chị) hãy trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng trong giai đoạn 1939 - 1941. Bài làm
Giai đoạn 1939-1941, trải qua 3 hội nghị trung ương lần thứ 6, 7, 8. lOMoAR cPSD| 59691467 Nội dung:
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Thành lập mặt trận Việt Minh (Việt Nam độc lập đồng minh), đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc.
- Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm.
- Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa: với lực lượng sẵn có sẽ tiến hành khởi
nghĩa từng phần trong từng địa phương và giành thắng lợi mở đường cho một trận tổng khởi nghĩa to lớn.
- Chú trọng công tác xây dựng đảng và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng và xây dựng lực lượng.
Kết luận: Với những nội dung hay chủ trương trên đã khắc phục hoàn toàn hạn chế của luận
cương chính trị và khôi phục tính đúng đắn của cương lĩnh chính trị.
Câu 3: Anh (chị) hãy trình bày sự biến đổi giai cấp của xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Bài làm +) Nguyên nhân: lOMoAR cPSD| 59691467 -
1/9/1858, Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam.
- 1884, Hiệp định Patơnốt, triều đình nhà Nguyễn đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp. -
Cuộc khai thác thuộc địa lần 2 của Pháp.
+) Biến đổi về giai cấp: Các giai cấp cũ bị phân hóa và xuất hiện thêm những giai cấp mới
Giai cấp cũ: Địa chủ phong kiến (đại địa chủ, đia chủ vừa và nhỏ), nông dân
Giai cấp mới: Công nhân, tư sản (mại bản phương Tây, dân tộc), tiểu tư sản +) Giai cấp cũ: - Giai cấp nông dân:
Chiếm 90% dân số, là tầng lớp chịu nhiều áp bức. Là tầng chịu 3 tầng áp bức bóc lột:
thực dân Pháp, tư sản Pháp, địa chủ phong kiến. Giai cấp nông dân chia thành phú nông,
trung nông, bần nông, cố nông.
- Giai cấp địa chủ: bị phân hóa thành đại –trung – tiểu địa chủ. Đại địa chủ thân cấu kết với
Pháp bóc lộ nhân dân ta, là đối tượng của Cách mạng. Trung và tiểu địa chủ có tinh thần
yêu nước, lực lượng của CM +) Giai cấp mới: - Giai cấp công nhân:
Chiếm 1% dân số nhưng tang nhanh về số lượng, cũng chịu 3 tầng áp bức bóc lột như
nông dân. Xuất thân từ nông dân là chủ yếu. Giai cấp công nhân có bạn đồng minh giai cấp
đồng hành là giai cấp nông dân - Giai cấp tư sản:
Mới hình thành và bị phân hóa thành tư sản mại bản và tư sản dân tộc.
Tư sản mại bản là tư sản thân Pháp, là đối tượng cách mạng.
Tư sản dân tộc có quan hệ mật thiết với nhân dân và có tinh thần yêu nước. Tư sản
dân tộc có số lượng > tư sản mại bản nhưng số vốn của tư sản dân tộc << số vốn tư sản mại bản.
- Tiểu tư sản được coi là tầng lớp, chưa là giai cấp. Bao gồm nhà báo, sinh viên, tầng lớp tri
thức. Đều bị thực dân Pháp đe dọa thất nghiệp và chèn ép. Là lực lượng có kiến thức và
tiến bộ, có điều kiện tiếp thu văn hóa bên ngoài song bị chi phối bởi nhiều yếu tố như tư
tưởng, lý luận không rõ rang,…
Kết luận: Trong xã hội hình thành hai mẫu thuẫn đan xen là mẫu thuẫn dân tộc, giữa
dân tộc VN vs thực dân Pháp với mâu thuẫn giai cấp giữa nông dân và địa chủ. Trong đó,
mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu nhất là mâu thuẫn giữa dân tộc VN và thực dân Pháp.
Câu 4: Anh (chị) hãy trình bày vai trò của Nguyễn Ái Quốc với việc tìm ra con đường cứu nước ở Việt Nam. Bài làm
- Cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20, nước ta đứng trước cuộc khủng hoảng nghiêm trọng về
đường lối cứu nước. Các phong trào yêu nước của Trương Định, Phan Đình Phùng, Hoàng
Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh... đều không đi đến thắng lợi, Các hệ tư tưởng
phong kiến và tư sản đều bất lực trước những nhiệm vụ do lịch sử đặt ra. Chính trong hoàn
cảnh này, người đã ra đi tìm đường cứu nước lOMoAR cPSD| 59691467 -
- Khác hẳn với các nhà nho yêu nước đương thời như Phan Bội Châu đi về phía Đông,
Nguyễn Ái Quốc đi về phía tây, nơi có nền khoa học kĩ thuật tiên tiến, với nhận thức là
“muốn đánh được kẻ thù thì phải hiểu được kẻ thù”. Chính vì vậy, đầu tiên, Người đã đến
Pháp để tìm hiểu thực chất nền văn minh phương tây ẩn giấu sau các từ hoa mĩ “tự do, hòa bình, bác ái”.
Ngày 5-6-1911, trên chiếc tàu buôn của Pháp, Người rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm
đường cứu nước. Tháng 7 – 1911, Người đến cảng Mác-xây, sau đó qua nhiều nước ở châu
Phi, châu Âu, châu Mĩ Latinh, châu Á. Người nói “ở đâu cũng chỉ có 2 loại người: Người
bị áp bức, và người đi áp bức người khác. Từ đó người rút ra kết luận: Nhân dân lao động
tất cả các đều là bạn, chủ nghĩa đế quốc đâu cùng là thù. Kết luận trên là sự tổng kết quan
trọng để sau này Nguyễn Ái Quốc tìm ra được chân lí cứu nước cho nhân dân Việt Nam.
- 11/1917, cách mạng tháng 10 Nga bùng nổ và thắng lợi. Từ Luân Đôn, Người trở về Pari
để tiếp tục hoạt động, tại đây người đã tham gia Đảng xã hội Pháp và tích cực hoạt động
trong phong trào công nhân Pháp.
- Tháng 6 – 1919, Người đã gửi tới hội nghị Versailles 1 bản yêu sách gồm 8 điều đòi các
quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng cho dân tộc Việt Nam. Yêu sách đó không được
chấp nhận nhưng đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và giới Việt kiều Pháp. Qua sự kiện
này, Người đã rút ra được bài học thứ hai: "Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản mới giải
phóng được dân tộc. Cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự thực hiện của cách mạng
vô sản và cách mạng thế giới".
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đã đọc sơ thảo luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc
và thuộc địa. Sau khi đọc qua luận cương Người đã khẳng định, muốn cứu nước và giải
phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
- Tháng 12/1920 tại đại hội Đảng xã hội Pháp lần thứ XVIII ở Tua, Người đã bỏ phiếu tán thành
quốc tế III và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước chuyển biến
trong quá trình nhận thức của Người: Từ chủ nghĩa yêu nước chân chính, Người đã đến với
chủ nghĩa cộng sản và tìm ra con đường cách mạng đúng đắn cho nhân dân Việt Nam, con
đường giải phóng dân tộc với giải phóng người lao động.
- Do đó, công lao to lớn đầu tiên của Người là xác định con đường cứu nước đúng đắn cho
nhân dân Việt Nam, mở đường giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước từ 1919 – 1920.
Câu 5: Anh (chị) hãy trình bày bối cảnh lịch sử và nội dung của Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930. Bài làm
+) Hoàn cảnh lịch sử:
Thực tiễn cách mạng VN:
- Phong trào công nhân phát triển mạnh, ý thức chính trị, ý thức giai cấp ngày càng rõ rệt.
Cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời:
- Đông Dương Cộng Sản Đảng (6/1929)
- An Nam Cộng Sản Đảng (11/1929)
- Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn (12/1929) lOMoAR cPSD| 59691467 -
Hoạt động riêng lẻ, công kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng, tranh giành quần chúng. Ảnh
hưởng không tốt đến phong trào chung và cách mạng →
Yêu cầu thành lập ở Đông Dương một đảng duy nhất, một tổ chức cộng sản duy nhất
Chủ động của Nguyễn Ái Quốc (lúc này đang ở Xiêm (Thái Lan)):
- Với nhãn quan chính trị sắc bén và với tư cách là phái viên của Qtế Cộng Sản, Nguyễn Ái
Quốc đã chủ động triệu tập hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản.
+) Nội dung hội nghị:
- Bỏ mọi thành kiến xung đột để thành lập một đảng duy nhất.
Đặt tên là Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Thảo luận và nhất trí thông qua Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
- Bác viết lời kêu gọi các giai tầng đi về phía giai cấp vô sản và chống thực dân Pháp xâm lược.
- Vạch kế hoạch hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước. - Thành lập ban chấp hành trung ương lâm thời.
Câu 6: Anh (chị) hãy trình bày nội dung của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn
Ái Quốc soạn thảo được thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng (1930). Bài làm
+) Phương hướng chiến lược: làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
+) Nhiệm vụ cách mạng: phản đế (chống thực dân đế quốc => hàng đầu) và phản phong (đấu
tranh giải phóng giai cấp) +) Nhiệm vụ cụ thể CMVN: - Chính trị:
➔ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập.
➔ Lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông - Kinh tế:
➔ Thủ tiêu hết thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc chủ
nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông quản lý.
➔ Tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân nghèo.
➔ Mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ. - Xã hội: lOMoAR cPSD| 59691467 -
➔ Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, thực hiện phổ thông giáo dục theo công nông hóa. - Lực lượng CM:
➔ Toàn dân, trong đó: gốc của CM là công nhân và nông dân.
➔ Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo.
➔ Bạn bè CM của công nông là tiểu tư sản, tri thức và trung nông.
➔ Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ, tư sản dân tộc: lôi kéo, làm cho đứng trung
lập ➔ Phải đánh đổ những bộ phận lộ rõ phản CM. - Lãnh đạo CM:
➔ Giai cấp vô sản thông qua đảng cộng sản. - Phương pháp CM:
➔ Sử dụng bạo lực CM của quần chúng. - Quan hệ CMVN:
➔ Là một bộ phận của CM thế giới, giai cấp vô sản ở VN phải liên hệ mật thiết với giai
cấp vô sản thế giới, đặc biệt là giai cấp vô sản Pháp.
+) Ý nghĩa của cương lĩnh: lOMoAR cPSD| 59691467
➔ Mở ra thời kỳ mới cho cách mạng Việt Nam - thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc
tiến lên chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 59691467
➔ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác định được những nội dung cơ bản
nhất của con đường cách mạng Việt Nam; đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của
lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết thống nhất các tổ chức cộng sản, các
lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc.
Câu 7: Anh (chị) hãy trình bày nội dung của Luận cương chính trị được thông qua tại Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 10/1930. Bài làm
Luận cương xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
+) Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao
khổ sai với một bên là địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa.
+) Phương hướng chiến lược: là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và
phản đế. Sau khi hoàn thành CM, tư sản dân quyền sẽ đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn TBCN.
+) Nhiệm vụ của cách mạng: CM phản đế và CM điền địa có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Vấn đề thổ địa là cốt lõi.
+) Lực lượng cách mạng: ➔
Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính, nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì
cách mạng mới thắng lợi được. Nông dân là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của CM. ➔
Các giai cấp và tầng lớp khác: tư sản thương nghiệp và công nghiệp đứng về phía
đế quốc; bộ phận thủ công nghiệp trong giai cấp tiểu tư sản có thái độ do dự, tiểu tư sản
thương gia không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức có xu hướng cải lương. +)
Phương pháp cách mạng: Luận cương nhấn mạnh sự cần thiết phải sử dụng bạo lực
cách mạng: "võ trang bạo động".
+) Giai cấp lãnh đạo: giai cấp vô sản thông qua sự lãnh đạo của ĐCS.
+) Mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: vô sản Đông Dương phải
liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp, với quần chúng cách mạng ở các nước
thuộc địa, bán thuộc địa. Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Câu 8: Anh (chị) hãy trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng trong giai đoạn 1939 - 1941. Bài làm
Giai đoạn 1939-1941, trải qua 3 hội nghị trung ương lần thứ 6, 7, 8. Nội dung:
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Thành lập mặt trận Việt Minh (Việt Nam độc lập đồng minh), đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc.
- Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm.
- Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa: với lực lượng sẵn có sẽ tiến hành khởi
nghĩa từng phần trong từng địa phương và giành thắng lợi mở đường cho một trận tổng khởi nghĩa to lớn. lOMoAR cPSD| 59691467
- Chú trọng công tác xây dựng đảng và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng và xây dựng lực lượng.
Kết luận: Với những nội dung hay chủ trương trên đã khắc phục hoàn toàn hạn chế của luận
cương chính trị và khôi phục tính đúng đắn của cương lĩnh chính trị.
Câu 9: Anh (chị) hãy trình bày chủ trương phát động cao trào kháng Nhật cứu nước của Đảng năm 1945. Bài làm
+) Hoàn cảnh lịch sử:
- Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc.
- Các căn cứ của Nhật ở Châu Á đều hoang mang, dao động.
- Mâu thuân Nhật – Pháp lên đỉnh điểm.
- 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, hất cẳng Pháp ra khỏi Đông Dương.
- 12/3/1945, Đảng ra chỉ thị "Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta". Chỉ thị nhận
định cuộc đảo chính đã làm cho điều kiện khởi nghĩa chín muồi nhanh chóng. Đảng Cộng
sản Đông Dương chủ trương phát động cao trào kháng Nhật mạnh mẽ và chuẩn bị cho tổng
khởi nghĩa; đồng thời thay đổi hình thức tuyên truyền, tổ chức đấu tranh để thích hợp với
thời kỳ mới: thời kỳ tiền khởi nghĩa.
+) Nội dung chỉ thị:
- Nhận định tình hình:
Nhật đảo chính Pháp tạo nên một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc nhưng thời cơ cho
tổng khởi nghĩa chưa chín muồi. Xác định kẻ thù trước mắt: phát xít Nhật.
Khẩu hiệu đấu tranh thay đổi: “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” thành “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước để làm tiền đề cho tổng KN.
Phương châm đấu tranh: tiến hành khởi nghĩa từng phần, tiến tới tổng KN.
- Dự đoán thời cơ khởi nghĩa: Sẽ tiến hành tổng KN khi một trong 3 thời cơ sau xảy ra:
Quân đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật đáp trả lại và để ra sơ hở
phía sau. Nhật bị mất nước giống như Pháp năm 1930 Cách m
ạng nhân dân ở Nhật bùng nổ và chính quyền về tay nhân dân.
Câu 10: Anh (chị) hãy giải thích tại sao Đảng ta lại nhận định những năm đầu sau Cách mạng
tháng Tám, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”. Bài làm
/*Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời đã tác
động, cỗ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa; làm cho
các thế lực đế quốc và bọn phản động quốc tế hết sức lo sợ, chúng tìm mọi cách chống phá hòng
thủ tiêu Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á. Mỹ công khai ủng hộ, giúp đỡ Pháp quay
trở lại xâm lược Việt Nam và Đông Dương. Anh cũng ra sức ủng hộ Pháp tái chiếm Đông Dương.*/ - Về chính quyền: lOMoAR cPSD| 59691467
Chưa có nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta kể cả Liên Xô và các nước
xã hội chủ nghĩa làm cho chúng ta cô lập với thế giới – không thể tranh thủ được sự ủng hộ của quốc
tế. Chính quyền non trẻ thiếu kiến thức và trình độ quản lý.
- Về nội phản và ngoại xâm:
Lực lượng phản động trong nước và quốc tế ráo riết chống phá cách mạng.
Miền Bắc 20 vạn quân Tưởng lấy cớ giải giáp quân Nhật tiến vào nước ta theo con đường
Móng Cái, Lào Cai, đằng sau Tưởng là đế quốc Mỹ với âm mưu đặt Đông Dương dưới chế độ
uỷ trị. Theo sau quân Tưởng là tổ chức Việt gian phản động Việt Quốc, Việt Cách
về chống phá cách mạng, Việt Quốc, Việt Cách lập chính quyền ở Móng Cái, Hồng Gai,
Lào Cai. Đầu tháng 9 năm 1945 ở phía Nam có khoảng 1 vạn quân Anh vào rải rác quân đội Nhật đã đồng
loã với thực dân Pháp xâm lược nước ta. 23-9-1945 thực dân Pháp được sự giúp đỡ của Anh
xâm lược trở lại nước ta. Ngoài ra ta còn có 6 vạn quân Nhật đang chờ rải rác sẵn sàng thực
hiện theo lệnh của Tưởng và Anh chống phá cách mạng của ta.
- Quân sự: Lực lượng quân đội: chưa có đủ thời gian và điều kiện phát triển lực lượng vũ
trang và quân đội chính quy. Sau cách mạng tháng 8 lực lượng quân đội chính quy của ta
chỉ có khoảng 5 nghìn người với vũ khí thô sơ.
- Kinh tế: Do chính sách cai trị khắc nghiệt của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã để
lại hậu quả hết sức nặng nề: → Ruộng đất hoang hoá →
Công thương nghiệp đình đốn →
Công nhân không có việc làm → Hàng hoá khan hiếm →
Nhân dân ta vừa trải qua nạn đói 1945. Nguy cơ nạn đói mới đe doạ, sản xuất nông nghiệp chưa được phục hồi, năm 1946 lại xảy ra hạn hán đe doạ đời sống nhân dân. →
Tài chính cạn kiệt, ngân khố chống rỗng, thuế chưa thu được.
- Văn hoá xã hội: Do chính sách ngu dân của thực dân Pháp nên sau cách mạng nước ta có hơn
95% dân số mù chữ, đồng thời tàn dư của chế độ cũ hết sức lỗi thời các hủ tục lạc hậu diễn ra phổ biến.
Kết luận: Sau cách mạng tháng 8 đất nước ta, dân tộc ta đứng trước tình thế vô cùng hiểm nghèo, ta vừa
giành được chính quyền lại đứng trước nguy cơ mất chính quyền vận mệnh dân tộc chẳng
khác nào: “Ngàn cân treo sợi tóc” giữ vững chính quyền là điều không tưởng nhưng bằng
tài năng sáng suốt Đảng đã lạnh đạo nhân dân vượt qua những khó khăn này.
Câu 11: Anh (chị) hãy trình nội dung của chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” được Đảng ta đề ra vào ngày 25-11-1945. Bài làm
+) Chính trị: tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng đất
nước, củng cố chính quyền nhân dân bằng cách kiên quyết trừng trị bọn phản quốc, tiến hành tổng
tuyển cử để bầu Quốc hội, lập Chính phủ chính thức và ban hành Hiến pháp, có thể cải tổ chính phủ
trước khi bầu cử, sửa đổi cách làm việc của chính quyền nhân dân địa phương.
+) Quân sự: động viên toàn dân kiên trì kháng chiến, tổ chức lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài,
dùng lối đánh du kích với phương pháp bất hợp tác triệt để của nhân dân ở vùng địch chiếm đóng,
mở rộng chiến tranh du kích ở Campuchia và phát triển tuyên truyền vũ trang trên đất Lào. +)
Ngoại giao: kiên trì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”.
Phương châm là “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết” và “muốn ngoại
giao được thắng lợi là phải biểu dương thực lực”. Đối với Tưởng thì chủ trương Hoa – Việt thân
thiện, đối với Pháp độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế. lOMoAR cPSD| 59691467
+) Kinh tế: mở lại các nhà máy do Nhật bỏ, khai thác các mỏ, cho tư nhân được góp vốn vào việc
kinh doanh các nhà máy và mỏ ấy, khuyến khích các giới công thương mở hợp tác xã, mở các hội cổ
phần tham gia kiến thiết lại nước nhà. Thực hiện khuyến nông sữa chữa đê điều, lập ngân hàng, phát
hành giấy bạc, định lại ngạch thuế, lập ngân quỹ toàn quốc, các xứ, các tỉnh.
Đẩy mạng tăng gia sản xuất, chống nạn đói theo khẩu hiệu: “Tấc đất tấc vàng", “Sẽ cơm nhường
áo”, “Công việc cứu đói cũng cần như việc đánh giặc”.
+) Văn hoá: tổ chức bình dân học vụ, tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở các trường đại học và trung
học, cải cách việc học theo tinh thần mới, bài trừ cách dạy nhồi nhét, cổ dộng văn hóa cứu quốc, xây
dựng nền văn hoá mới theo ba nguyên tắc: khoa học hoá, dân tộc hoá, đại chúng hoá. Chỉ thị nhấn
mạnh: Muốn thực hiện được những nhiệm vụ trên đây, Đảng và Mặt trận Việt Minh phải được
củng cố và phát triển: +) Về Đảng:
- Duy trì hệ thống tổ chức bí mật hoặc bán công khai, tuyển thêm đảng viên, chú trọng gây
thêm cơ sở Đảng trong các xí nghiệp, mở rộng các tổ chức nghiên cứu chủ nghĩa Mác,
nhưng tổ chức phải do những người cộng sản điều khiển.
- Trong việc phát triển đảng viên, tăng cường tổ chức Đảng, tránh cả hai khuynh hướng: Chỗ
thì tổ chức Đảng hẹp quá, chậm quá, và chưa bỏ được cái bệnh hẹp hòi câu chấp của thời
kỳ hoạt động hoàn toàn bí mật. Chỗ thì tổ chức Đảng rộng quá, nhanh quá khiến cho những
phần tử phức tạp có thể len vào Đảng.
- Đồng thời, các tổ chức Đảng phải giữ vững và duy trì sinh hoạt đều đặn, xây dựng, củng
cố các chi bộ Đảng trong các cơ quan hành chính hay các hội hợp pháp.
+) Về Mặt trận Việt Minh:
- Hết sức phát triển các tổ chức cứu quốc, thống nhất các tổ chức ấy lên toàn kỳ, toàn quốc;
sửa chữa lại điều lệ cho các đoàn thể cứu quốc cho thích hợp với hoàn cảnh mới.
- Mở rộng Mặt trận Việt Minh, lập các đoàn thể cứu quốc mới, giải quyết những mâu thuẫn
giữa Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Việt Minh.
- Củng cố quyền lãnh đạo của Đảng trong Mặt trận, thống nhất Mặt trận Việt Nam - Lào
Campuchia chống Pháp xâm lược.
- Chỉ thị còn đề ra các biện pháp thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về chính quyền, kháng
chiến ở Nam Bộ, về chống và đề phòng nạn đói, về tổng quyển cử...
Câu 12: Anh (chị) hãy trình bày nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng từ năm 1946-1950? Bài làm
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể hiện tập trung trong các văn bản:
➔ Chỉ thị toàn dân kháng chiến
➔ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, 19/12/1946
➔ Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh,
1946 +) Mục tiêu kháng chiến:
Đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc lập tự do, thống nhất hoàn toàn và vì nền tự do
dan chủ, góp nền bảo vệ hòa bình thế giới.
+) Kháng chiến toàn dân: lOMoAR cPSD| 59691467
Đem toàn bộ sức dân, lực dân, tài dân. Động viên toàn dân tham gia kháng chiến
Mỗi một người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài, mỗi một đường phố là một mặt trận.
+) Kháng chiến toàn diện:
Đánh địch trên mọi lĩnh vực không chỉ bằng quân sự mà cả về chính trị, văn hóa, ngoại giao,…
nhưng mặt trận quân sự và đấu tranh vũ trang là mũi nhọn mang tính quyết định.
Động viên và phát huy cho được mọi tiềm năng, sức mạng của dân tộc, mọi nguồn lực,
vật chất, tinh thần của nhân dân để phục vụ kháng chiến thắng lợi.
+) Kháng chiến lâu dài (trường kì kháng chiến):
Do tương quan lực lượng
Phá tan kế hoạch của thực dân Pháp
Đây cũng là thời gian để xây dựng lực lượng
Làm tiêu hao sinh lực địch
+) Kháng chiến dựa vào sức mình là chính (tự lực cánh sinh):
Do chưa được nước nào công nhân quan hệ ngoại giao với VN
Phát huy sức mạnh dân tộc Khi mà có sự giúp đỡ từ bên ngoài, chúng ta hết sức tranh thủ sự giúp
đỡ, nhưng không có tư tưởng trông chờ ỷ lại
Câu 13: Anh (chị) hãy trình bày hoàn cảnh Việt Nam sau tháng 7/1954.
Bài làm +) Thuận lợi:
- Miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng, trở thành căn cứ địa, hậu phương cho cả nước.
- Miền Bắc đi lên xây dựng CNXH.
- Thế và lực của VN được tăng cường trên trường quốc tế.
- Nhân dân ta đều có ý chí và nguyện vọng cho độc lập, thống nhất đất nước. +) Khó khăn:
- Đất nước bị chia cắt làm 2 miền, lấy vĩ tuyến 17 làm biên giới quân sự tam thời.
- Miền Bắc xuất phát điểm thấp, chịu tàn phá nặng nề của chiến tranh.
- Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ
Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta
➔ Một Đảng lãnh đạo 2 cuộc CM ở 2 miền đất nước có 2 chế độ chính trị khác nhau ➔ Miền Bắc: CMXHCN
➔ Miền Nam: CM dân tộc dân chủ nhân dân
Câu 14: Anh (chị) hãy trình bày nội dung cơ bản hoàn chỉnh chiến lược chung cho các mạng cả
nước được thông qua tại Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960). Bài làm +) Nghiệp vụ chung:
- Xây dựng một nước VN hòa bình thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
+) Xác định hai nhiệm vụ chiến lược: lOMoAR cPSD| 59691467
- Tiến hành CMXHCN ở Miền Bắc, CM dân tộc dân chủ nhân dân ở Miền Nam, thực hiện
thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ cho cả nước.
+) Vai trò, vị trí CM mỗi miền:
- CM ở Miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu
thuẫn cho CM Miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau.
Cho nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CMVN và đối với
sự phát triển thống nhất nước nhà.
- CM ở Miền Nam thì giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng Miền Nam
khỏi ách thống trị của Đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
+) Con đường thống nhất tổ quốc:
- Tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM xong kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo
tinh thần của hiệp định Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN.
+) Triển vọng cách mang:
- Mặc dù gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài xong nhất định thắng lợi thuộc về nhân dân
ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà
Câu 15: Anh (chị) hãy trình bày nội dung quyết tâm chống Mỹ cứu nước được thể hiện trong 2
Hội nghị Trung ương lần thứ 11(3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) của Đảng. Bài làm +) Nhận định tình hình:
- Đế quốc Mỹ mở chiến tranh cục bộ với quy mô tốc độ lớn nhưng được thực hiện trong thế
thua, bị động, thất bại cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược, đồng thời chúng
không thể cứu vãn được tình thế nguy khốn của chúng ở Miền Nam VN.
+) Quyết tâm chiến lược:
- Nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
- Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc. Coi chống Mỹ cứu
nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc. +) Mục tiêu chiến lược:
- Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của Đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống
nào nhằm bảo vệ Miền Bắc, giải phóng Miền Nam, thống nhất nước nhà.
+) Phương châm chiến lược:
- Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính. - Càng đánh càng mạnh.
- Cần phải cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn.
- Tranh thủ thời cơ giành thắng lợi tương đối ngắn trên chiến trường Miền Nam.
+) Tư tưởng chỉ đạo đối với Miền Nam:
- Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.
+) Tư tưởng chỉ đạo đối với Miền Bắc:
- Chuyển hướng kinh tế, đảm bảo xây dựng Miền Bắc vững mạnh về kinh tế, quốc phòng
trong điều kiện có chiến tranh
- Động viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho Miền Nam
- Tích cực chuẩn bị, đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng leo thang bắn phá lOMoAR cPSD| 59691467
+) Mối quan hệ giữa CM 2 miền:
- Miền Nam là tiền tuyến lớn.
- Miền Bắc là hậu phương lớn.
Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ mật thiết và không tách rời nhau.
Câu 16: Anh (chị) hãy trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến
chống đế quốc Mỹ xâm lược (1954-1975). Bài làm
+) Nguyên nhân thắng lợi:
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính
trị, quân sự độc lập, tự chủ đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt.
- Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.
- Có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung
của ba dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các nước xã hội
chủ nghĩa khác; phong trào nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới phản đối cuộc đấu tranh xâm
lược Việt Nam của đế quốc Mĩ.
+) Ý nghĩa lịch sử: Đối với Việt Nam:
- Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân - đế quốc trên đất nước ta. Hoàn thành cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.
- Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên
chủ nghĩa xã hội. Đối với thế giới:
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào
cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.
- Là một sự kiện có “tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.
Câu 17: Anh (chị) hãy trình bày quá trình Đảng lãnh đạo hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975-1976). Bài làm
- Sau chiến thắng 1975, Việt Nam được thống nhất về mặt lãnh thổ, song ở mỗi miền vẫn
tồn tại hình thức tổ chức nhà nước khác nhau:
→ Miền Bắc: Chính phủ VN DC CH. →
Miền Nam: Chính phủ CH miền Nam VN
Điều này trái với quy luật khách quan của sự phát triển CMVN và nguyện vọng tha thiết của nhân dân →
Cần xúc tiến việc thống nhất nước nhà một cách tích cực khẩn trương
- Tháng 9/1975, Hội nghị Trung ương Đảng lần 24 đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất
đất nước về mặt nhà nước.
- Từ 15 đến 21/11/1975, Hội nghị hiệp thương chính trị thống nhất đất nước được tổ chức
tại Sài Gòn quyết định tổ chức tổng tuyển cử trên toàn lãnh thổ để bầu ra Quốc hội chung
vào nửa đầu năm 1976 trên nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, bỏ phiếu kín.
- Ngày 25/4/1976, Cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành trong cả nước.
- Từ ngày 24/6 đến ngày 3/7/1976, Quốc hội khóa VI nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu
tiên tại Hà Nội và Quốc hội quyết định: →
Lấy tên nước: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thủ đô là Hà Nội; Quốc huy mang dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ