lOMoARcPSD| 59691467
ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG VIỆT NAM HK232
CHƯƠNG 1. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
1. Bối cảnh Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
Tình hình trong nước trước khi Pháp xâm lược: là xã hội phong kiến thuần túy
Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội phong kiến thuần túy là mâu thuẫn GC thống trị GC bị thống
trị (lực lượng đông nhất là GCCN VN)
Sau khi bị Pháp xâm lược, nước ta biến thành thuộc địa nửa phong kiến
Thực dân Pháp xâm lược VN năm 1858 Chinh phục (1858 – 1884) Bình định (1885 – 1896)
Khai thác thuộc địa (Khai thác I và Khai thác II (chính yếu))
Tác động của chính sách khai thác thuộc địa đối với kinh tế, xã hội VN
Sự biến đổi về kinh tế
- Có sự du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa - Quan hệ kinh tế phong kiến
lạc hậu vẫn được duy trì
Thế những thực dân Pháp không du nhập hoàn chỉnh phương thức TBCN vào nước
ta mà vẫn duy trì quan hệ kinh tế phong kiến nhằm kết hợp 2 phương thức bóc lột
tư bản và phong kiến để thu lợi nhuận siêu ngạch
- Chủ yếu vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phụ thuộc
- Pháp thống nhất tiền tệ ở cả 3 nước, sử dụng đồng tiền Đông Dương
- Chúng áp dụng chính sách độc quyền kinh tế (gắn kết chặt chẽ với sự chuyên chế chính
trị) nhằm biến VN thành thị trường độc quyền của Pháp để Pháp có thể khai thác tối đa
ở thuộc địa này
Dưới chính sách thống trị khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, nền kinh tế VN
bị kìm hãm nặng nề, tiến triển chậm chạp, què quặt, phiến diện, lệ thuộc vào kinh
tế Pháp
Sự biến đổi về chính trị
lOMoARcPSD| 59691467
- Chúng tiếp tục thi hành chính sách chuyên chế với bộ máy đàn áp nặng nề (chính sách
chuyên chế: cai trị trực tiếp, mọi quyền hành thuộc về các viên quan người Pháp)
- Quyền lực thuộc về tay Toàn quyền Đông Dương
- Vua quan triều đình nhà Nguyễn là tay sai bù nhìn
- Tiếp tục thi thành chính sách “Chia để trị”, chia nước ta làm ba kỳ, mỗi kỳ đặt một chế
độ cai trị riêng và nhập 3 kỳ đó với nước Lào và Campuchia để lập ra liên bang Đông
Dương thuộc Pháp, xóa nước ta trên bản đồ thế giới, gây chia rẽ và thù hận giữa Bắc,
Trung, Nam
- Mục đích chính của Pháp khi thành lập liên bang Đông Dương để xóa tên của c3
quốc gia độc lập trên bản đồ thế giới, làm cho tinh thần dân tộc dần dần đi xuống. Sự
biến đổi về văn hóa
- Sử dụng chính sách ngu dân, nô dịch
- Xây nhà tù nhiều hơn trường học
- Thi hành triệt để chính sách văn hóa dịch, gây tự ti, vong bản, khuyến khích rượu
chè, thuốc phiện, bài bạc, mê tín dị đoạn, đồi phong bại tục Sự biến đổi về xã hội
- Sự phân hóa giai cấp ngày càng diễn ra sâu sắc hơn
- Xã hội VN bấy giờ tồn tại 5 giai cấp
lOMoARcPSD| 59691467
1. Giai cấp địa chủ, phong kiến
- Pháp duy trì, bảo tồn giai cấp địa chủ để làm scho chế độ thuộc địa, làm tay sai
cho Pháp
- Tuy nhiên, do chính sách kinh tế chính trị phản động của thực dân Pháp, giai cấp
địa chủ ngày càng bị phân hóa thành 2 bộ phận khá rõ rệt là Đại địa chủ (Địa chủ phản
động) và Địa chủ vừa và nhỏ (Địa chủ yêu nước)
Một bộ phận địa chủ câu kết với thực dân Pháp và làm tay sai đắc lực cho Pháp trong
việc ra sức đàn áp phong trào yêu nước và bóc lột nhân dân là ĐẠI ĐỊA
CHỦ
Một bộ phận khác nêu cao tinh thần dân tộc, khởi xướng và lãnh đạo các phong trào
chống Pháp, … là các ĐỊA CHỦ VỪA VÀ NHỎ
2. Giai cấp nông dân
- Chiếm số lượng đông đảo nhất trong xã hội (hơn 90% dân số là nông dân)
- Là giai cấp bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất
- Có mâu thuẫn gay gắt trong xã hội => Có tinh thần cách mạng triệt để
- Một bộ phận nông dân do bần cùng quá nên từ bỏ ruộng đất, nhà cửa để đi làm ở nhà
máy, xí nghiệp, hầm mỏ => Từ đó hình thành giai cấp mới là giai cấp công nhân
3. Giai cấp công nhân
- GCCN VN mang những đặc điểm giống với GCCN TG như cùng chung kẻ thù là thực
dân đế quốc, bị áp bức bóc lột, từ đó tinh thần đoàn kết quốc tế; làm việc tại nhà
máy xí nghiệp hội, điều kiện để tiếp xúc với nhữung tư tưởng tiến bộ hơn, từ đó
tạo ra được sự phát triển
- Ngoài những đặc điểm chung thì GCCN VN còn các đặc điểm riêng như: Nguồn
gốc xuất thân của GCCN VN là từ GCND bị bần cùng hóa rồi vào làm việc trong các
nhà máy, xí nghiệp
Đây là 1 trong những cơ sở tiền đề quan trọng giữa GCCN VN và GCND VN có mối
liên kết chặt chẽ với nhau
Tạo điều kiện để liên kết 2 giai cấp với số lượng đông đảo nhất trong xã hội, cũng là
2 giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất
Hình thành nền tảng liên minh công nông
4. Giai cấp tư sản
lOMoARcPSD| 59691467
- Ra đời muộn hơn GCCN VN
- Chịu tác động bởi chính sách độc quyền về kinh tế của Pháp nên làm cho địa vị kinh tế
của GCTS VN trở nên nhỏ bé, cùng với đó là sự phân hóa rõ rệt
+ Một bộ phận lợi ích gắn liền với bản Pháp, tham gia vào đời sống chính
trị, kinh tế của chính quyền thực dân Pháp, gọi là tầng lớp TƯ SẢN MẠI
BẢN
+ Một bộ phận là giai cấp TƯ SẢN DÂN TỘC, họ bị thực dân Pháp chèn ép, kìm
hãm, bị lệ thuộc, yếu ớt về kinh tế
5. Tầng lớp Tiểu tư sản (Học sinh sinh viên, trí thức, lao động thành thị)
- Địa vị chính trị và kinh tế nhỏ bé
- Cũng mâu thuẫn gay gắt đối với thực dân Pháp thông qua những chính sách về
mặt văn hóa, về xã hội, về kinh tế
- Đối với bộ phận HSSV, trí thức => Đây là bộ phận sẽ có những điều kiện để từ đó tiếp
thu những tư tưởng mới và tiến bộ => Thổi làn gió mới vào các phong trào yêu nước
MÂU THUẪN MỚI XUẤT HIỆN GIỮA N TỘC THỰC DÂN PHÁP. Mâu thuẫn
(giữa nhân dân VN và địa chủ phong kiến) và mâu thuẫn mới (dân tộc VN và thực dân Pháp)
tồn tại song song nhau
Chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến hội VN trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đặc biệt là sự ra đời của giai cấp công nhân và tư sản
VN
Các giai cấp, tầng lớp trong hội VN lúc này đều mang thân phận người dân mất nước, những
mức độ khác nhau đều bị thực dân Pháp áp bức, bóc lột
Tính chất xẫ hội VN từ xã hội phong kiến thuần túy chuyển biến thành xã hội thành hội thuộc
địa, nửa phong kiến
Thực tiễn lịch sử Việt Nam đặt ra 2 yêu cầu là:
Phải đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập, tự do cho dân tộc
Xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là vấn đề ruộng đất
Chống đế quốc, giải phóng dân tộc là NHIỆM VỤ HÀNG ĐẦU
lOMoARcPSD| 59691467
2. Các phong trào yêu nước của Việt Nam theo khuynh hướng chính trị phong kiến, sản
và vô sản
Khuynh hướng phong kiến
Tiêu biểu trong phong trào Cần Vương: sự thay đổi trong duy của triều đình, cụ thể của
vua Hàm Nghi và n Thất Thuyết
Khởi nghĩa Yên Thế (hay khởi nghĩa nông dân Yên Thế) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, dựa trên
địa hình hiểm trở của vùng núi Yên Thế đã gây nhiều tổn thất cho thực dân Pháp
Đây cuộc khởi nghĩa theo khuynh hướng phong kiến sản diễn ra dài nhất làm cho
Pháp gặp nhiều khó khăn
Một trong số ít các cuộc khởi nghĩa buộc Pháp phải sử dụng đến chiêu bài tọa đàm với lực
lượng nghĩa quân
Nguyên nhân khởi nghĩa thất bại:
1. Chỉ tập hợp và hướng đến các giai cấp cũ, tầng lớp cũ trong xã hội chứ chưa tập hợp được
đông đảo quần chúng nhân dân lao động ở trong chính quá trình đấu tranh
2. Tương quan lực lượng khí sự chênh lệch, thế nhưng lại lựa chọn cách đấu tranh
trực diện
3. tưởng phong kiến không còn phù hợp với xã hội VN khi đã mất đi niềm tin của nhân
dân: nhân dân không còn niềm tin vào triều đình lúc này
lOMoARcPSD| 59691467
Khuynh hướng dân chủ tư sản
Điểm mới mẻ trong khuynh hướng bạo động của Phan Bội Châu đoàn kết quốc tế. Đối tượng
đoàn kết PBC nhắm tới chính Nhật Bản => Phong trào theo xu hướng tổ chức đưa thanh
niên yêu nước VN sang NB học tập (gọi là phong trào Đông Du)
Nguyên nhân thất bại/ Những hạn chế dẫn đến thất bại của PBC
Đối với cụ PBC trong giai đoạn này, từ yếu tố đoàn kết quốc tế ban đầu dần dần rơi vào
phụ thuộc hoàn toàn vào quốc tế
Về bản chất chủ nghĩa đế quốc, cụ PBC chưa nhìn nhận được trong lúc này Nhật đang
phát triển theo con đường đế quốc chủ nghĩa và các nước đế quốc chủ nghĩa lúc này thì sẵn
sàng vì lợi ích lúc bấy giờ mà bán đứng đi lợi ích của nước khác
Pháp thấy nguy hiểm từ phong trào Đông Du nên đã cử người sang Nhật để đàm phán
Pháp và Nhật ký kết thỏa thuận, Pháp đồng ý cho các thương nhân của Nhật vào khu
vực thương cảng miền Trung để đầu tư, ngược lại, Nhật đồng ý trục xuất các thanh
niên yêu nước VN trong phong trào Đông Du
Điểm nổi bật trong khuynh hướng cải cách của Phan Chu Trinh:
Khuyến khích xây dựng đời sống văn hóa mới, bài trừ các hủ tục n dị đoan, mở các
trường học => Nâng cao hiểu biết, nhận thức cho đông đảo các thanh niên
“Bất bạo động, bạo động tắc tử”; “Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”
lOMoARcPSD| 59691467
Tổng kết các phong trào/ khởi nghĩa theo khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản
Phong trào yêu nước ở VN cho đến những năm 20 của thế kỷ XX đều thất bại, nhưng sự phát triển
mạnh mẽ của phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX có ý nghĩa rất quan trọng:
Đây là sự tiếp nối truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của dân tộc
Chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và tư sản đã bế tắc
lOMoARcPSD| 59691467
Nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho những người yêu nước VN cần phải 1 tổ
chức cách mạng tiên phong, có đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc
Khuynh hướng vô sản
Ngày 5/6/1911, từ bến cảng Nhà Rồng, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành đã lên chiếc
tàu buôn của Pháp sang phương Tây để tìm đường cứu nước
“Dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống
người bị bóc lột”, xác định rõ kẻ thù và lực lượng đồng minh của nhân dân các dân tộc bị áp bức
Cuối năm 1917, cách mạng tháng 10 Nga nổ ra thành công
Trong thế giới bây giờ chỉ có Cách mạng Nga là đã thành công, và thành công đến nơi
Tạo nên c động rất lớn cho Nguyễn Tất Thành quan tâm m hiểu vcách mạng tháng
10 Nga
Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng Xã hội Pháp; gửi bản Yêu sách của ND An Nam đòi
quyền tự quyết dân tộc VN tới hội nghị Versailles => Bị hội nghị từ chối => Hiểu hơn vbộ
mặt thật, bản chất của đế quốc, thực dân
Sau đó, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn
đề thuộc địa của Lênin => Tìm thấy lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân VN
Tiếp tục gia nhập Quốc tế Cộng sản để tiếp tục khảo sát, tìm hiểu để hoàn thiện nhận thức
lOMoARcPSD| 59691467
Từ sự kiện trên, NAQ trở thành 1 trong những người sáng lập ĐCS Pháp người cộng
sản đầu tiên của VN, đánh dấu bước chuyển biến quyết định trong tưởng và lập trường
chính trị của NAQ
Đối với bài toán dân tộc, NAQ đã xác định cụ thể đó là con đường cách mạng vô sản, ngoài
con đường CMVS thì không còn con đường nào khác
Là tiền đề cho việc sáng lập Đảng Cộng sản VN
3. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930)
Phương hướng chiến lược cách mạng: làm sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản
Mục tiêu chiến lược CM: đấu tranh giải phóng dân tộc
Nhiệm vụ của cách mạng: trước hết đấu tranh chống thực dân Pháp → Giải phóng dân tộc →
Đấu tranh giải phóng giai cấp, xóa bỏ chế độ phong kiến
Lực lượng cách mạng: sĩ nông công thương, toàn thể dân tộc VN
Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản VN
Quan hệ với cách mạng thế giới: cách mạng VN là 1 bộ phận của cách mạng vô sản thế giới
lOMoARcPSD| 59691467
4. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10/1930)
Cao trào cách mạng năm 1930 đang phát triển thì tháng 4/1930, Trần Phú từ Liên Xô về nước
Sau đó vào tháng 7/1930, Trần Phú được đề cử vào BCHTW Đảng
Từ ngày 14 30/10/1930, Hội nghị BCHTW họp lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) do
đồng chí Trần Phú chủ trì
Nội dung Hội nghị:
Thông qua Nghị quyết “Về tình hình hiện tại Đông Dương nhiệm vụ cần kíp của
Đảng”
Quyết định đổi tên Đảng Cộng sản VN thành Đảng Cộng sản Đông Dương
Thảo luận Luận cương chánh trị của Đảng Cộng sản Đông Dương, Điều lệ Đảng Điều
lệ các tổ chức quần chúng
Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức, Trần Phú làm Tổng Bí thư
Nội dung Luận cương:
Xác định mâu thuẫn bản trong hội: Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt Đông
Dương: giữa một bên thợ thuyền, dân cày các phần thử lao khổ với một bên địa
chủ phong kiến, tư bản và đế quốc
Khác ngược hoàn toàn với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Bác Hồ, c định mâu
thuẫn ở đây là chủ nghĩa thực dân, các giai tầng đều bị áp bức bóc lột
Phương hướng chiến lược: Lúc đầu, cuộc cách mạng sản dân quyền nh chất thổ
địa và phản đế (tư sản dân quyền là đấu tranh giành quyền về tay ND, nhưng lại mang tính
chất thổ địa, phản đế; Vấn đề thổ địa là cái cốt của CM tư sản dân quyền). Sau đó, tiếp tục
phát triển, bỏ qua thời kỳ TBCN, tiến lên cách mạng XHCN
Luận cương này đề cập, nhấn mạnh đến vấn đề đấu tranh giai cấp, lo giải quyết vấn
đề ruộng đất cho người nông dân, phản đề nghĩa là phản phong kiến
Chưa đề cập đến vấn đề chủ yếu của nước ta đấu tranh giải phóng dân tộc (điểm
khác biệt so với Cương lĩnh) Nhiệm vụ của cách mạng:
+ Nhiệm vụ đầu tiên là Đánh đổ phong kiến (tức là đấu tranh giai cấp) → Thực hành CM
ruộng đất triệt để
+ Nhiệm vụ thứ hai là Đánh đổ Đế quốc Pháp → Đông Dương hoàn toàn độc lập
lOMoARcPSD| 59691467
Luận cương tháng 10 xem vấn đề đánh đổ đế quốc Pháp không quan trọng bằng vấn
đề đánh đổ phong kiến trong khi phong kiến VN lúc bấy giờ không còn quyền
hành gì ở trong tay, là tay sai bù nhìn của Pháp
Luận cương tháng 10 dề cập đến vấn đề thổ địa của người dân cái cốt của CM
sản dân quyền
Lực lượng cách mạng: Động lực chính giai cấp sản (công nhân) nông dân
Những lực lượng khác như tiểu sản, sản không được đề cập đến trong Luận cương
tháng 10
Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của CM + Đảng
phải có đường lối chính trí đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư
tưởng
+ Đảng là đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản Đông Dương, đấu tranh để
đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản
Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng, xem trang bạo động để giành
chính quyền là 1 nghệ thuật, “phải tuân theo khuân phép nhà binh”
Quan hệ với CM thế giới: cách mạng Đông Dương 1 bộ phận của cách mạng sản
thế giới, thế giai cấp sản Đông Dương phải đoàn kết gắn với giai cấp sản thế
giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp
Ưu điểm của Luận cương
Hạn chế của Luận cương
lOMoARcPSD| 59691467
Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn
đề căn bản thuộc về chiến lược của cách mạng
Chánh cương vắn tắt Sách lược vắn tắt đã
nêu ra
Phương hướng chiến lược CM
Xác định nhiệm vụ chống đế quốc và
Luận cương chính trị những hạn chế như sau:
Mâu thuẫn chủ yếu của CM: nhấn mạnh
mâu thuẫn GC
Mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chống đế
quốc và phong kiến: nhấn mạnh
phong kiến
Lực lượng cách mạng là GCCN,
GCND
Phương pháp cách mạng
Quan hệ với cách mạng thế giới
Lãnh đạo cách mạng
nhiệm vụ chống phong kiến
Lực lượng CM GCCN, GCND: chưa
thấy được khả năng cách mạng của các
GC phong kiến, tư sản, tiểu tư sản)
Giải quyết vấn đề dân tộc trên phạm vi
toàn Đông Dương
Nguyên nhân gây ra hạn chế của Luận cương:
Luận cương chính trị chưa m ra những đặc điểm của hội thuộc địa, nửa phong kiến
VN; Nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giao cấp trong CM ở thuộc địa.
Ảnh hưởng tư tưởng tả khuynh của Quốc tế Cộng sản và một số đảng cộng sản khác trong
thời gian đó
(Những yếu tố tích cực giúp cho CM thì người ta đề cập là hữu khuynh, còn những yếu tố
trái ngược, phản CM, mang tính sai lầm thì gọi là tả khuynh)
5. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945
5.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
a) Bối cảnh lịch sử
Tình hình thế giới:
Ngày 1/9/1939, Đức tấn công Ba Lan, Pháp, Anh tuyên chiến với Đức Chiến tranh thế
giới bùng nổ
Pháp tham chiến. Chính phủ Pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào CM
ở các nước thuộc địa
Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ
lOMoARcPSD| 59691467
Đảng Cộng sản bị đặt ra ngoài vòng pháp luật
Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng
Ngày 22/6/1941, Đức tấn công Liên Xô
Tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ
với lực lượng phát xít
Tình hình trong nước:
Chiến tranh thế giới lần thứ hai đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến Đông Dương VN Tại
VN và Đông Dương, thực dân Pháp thực hiện chính sách thống trị thời chiến phản động
Phát xít hóa bộ máy thống trị
Ban hành lệnh tổng động viên, thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”
Ngày 22/9/1940, phát xít Nhật vào VN Ngày 23/9/1940, Pháp đầu hàng Nhật
Mâu thuẫn giữa dân tộc VN với Pháp – Nhật ngày càng gay gắt
→ Tình hình chuyển biến một cách nhanh chóng trong bối cảnh 1939 1945 thì BCHTW Đảng
đã tổ chức liên tiếp 3 hội nghị trung ương lớn
b) Chủ trương chiến lược mới của Đảng
Nội dung hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng (11/1939)
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
- Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, giành lại độc lập hàon
toàn cho các dân tộc Đông Dương
- “Tịch thu ruộng đất của đế quốc và việt gian cho dân cày nghèo”
lOMoARcPSD| 59691467
Nội dung hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng (11/1940)
- Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm trước,
cái làm sau
- Mặc dù lúc này khẩu hiệu CM phản đế - CM giải phóng dân tộc cao hơn và thiết dụng
hơn song nếu không làm được CM thổ địa thì CM phản đế khó thành công
- Chưa thật sự dứt khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Nội dung hội nghị lần thứ 8 BCHTW Đảng (5/1941)
- Hội nghị nhấn mạnh “Vấn đề chính là nhận định cuộc CM trước mắt của VNmột cuộc
CM giải phóng dân tộc, lập Mặt trận Việt Minh, khẩu hiệu chính là: Đoàn kết toàn dân,
chống Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập; hoãn cách mạng ruộng đất”
So sánh hình thức nhà nước qua từng hội nghị BCHTW
lOMoARcPSD| 59691467
Kết luận:
Hội nghị lần thứ 8 BCHTW Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội
nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng
10/1930, khẳng định lại đường lối CM giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của NAQ
Quyết định chuyển hướng chỉ đạo của Đảng là 1 ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân VN đẩy
mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành
độc lập tự do
5.2. Lãnh đạo phong trào chống Phát Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi
nghĩa vũ trang
Một là, tăng cường sự chỉ đạo của Đảng, xây dựng Đảng và củng cố tổ chức Đảng
Hai là, xây dựng Mặt trận Việt Minh, chuẩn bị lực lượng chính trị
Ba là, chuẩn bị lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng
5.3. Cao trào kháng Nhật cứu nước và tổng khởi nghĩa giành chính quyền
a) Cao trào kháng Nhật cứu nước
lOMoARcPSD| 59691467
Cuộc đảo chính đã tạo ra cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi
nghĩa chưa thật sự chín muồi. Tuy vậy, những cơ hội tốt làm cho những điều kiện
tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi đang diễn ra
Chỉ thị xác định phương hướng hành động:
Kẻ thù cụ thể, trước mắt duy nhất của ND Đông Dương là phát xít Nhật. Vì vậy, phải thay
khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” thành “đánh đuổi phát xít Nhật”
Chủ trương phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc
tổng khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh lúc này phải
thay đổi cho thích hợp với thời kỳ tiền khởi nghĩa…
Phương châm đấu tranh: Phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng
căn cứ địa
Dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa…
lOMoARcPSD| 59691467
Chỉ thị còn chỉ rõ: Không được ỷ lại vào bên ngoài mà tự bó tay mình khi tình thế thuận lợi
mà phải nêu cao tinh thần dựa vào sức mình là chính
Chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt,
kiên quyết, kịp thời của Đảng; là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt
Minh; trực tiếp dẫn đến thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng 8
b) Tổng khởi nghĩa giành chính quyền (8/1945)
Tình hình thế giới:
Ngày 2/5/1945, Hồng quân Liên chiếm Berlin. Ngày 9/5/1945, phát xít Đức đầu hàng
không điều kiện
Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống Hiroshima Nagasaki, phát xít Nhật hoàn toàn
thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ II
Nhật hoàng Hirochito tuyên bố đầu hàng Đồng minh trên chiến hạm Mitsủi (14/8/1945)
Chủ trương tổng khởi nghĩa:
Ngày 12/8/1945, Ủy ban lâm thời khu giải phóng hạ lệnh khởi nghĩa trong khu Ngày 14
và 15/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào
- Quyết định phát động tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật trước
khi quân Đồng minh vào Đông Dương
lOMoARcPSD| 59691467
- Khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền
nhân dân!
- Nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa: tập trung, thống nhất và kịp thời
- Phương hướng hành động phải: chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố
hay nông thôn; làm tan ra tinh thần quân địch dụ chúng hàng trước khi đánh; chộp
lấy những căn cứ chính trước khi quân Đồng minh vào; thành lập UBND ở những nơi
đã giành được quyền làm chủ…
Ngày 16/3/1945 Đại hội quốc dân cũng họp tại Tân Trào: Tán thành quyết định tổng khởi
nghĩa của Đảng; Thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh; Lập Ủy ban giải phóng dân
tộc VN do Hồ Chí Minh làm chủ tịch
CHƯƠNG 2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
1. Nguyên nhân Đảng phát động cuộc kháng chiến toàn quốc nội dung đường lối
khángchiến chống thực dân Pháp
1.1. Nguyên nhân Đảng phát động cuộc kháng chiến toàn quốc
a) Bối cảnh lịch sử
b) Nguyên nhân phải tiến hành cuộc kháng chiến
lOMoARcPSD| 59691467
Do thực dân Pháp cố tình dùng quân sự xâm lược nước Vn (với quan điểm nhân đạo
thiện chí hòa bình, Đảng, Chính phủ nhân dân VN đã nỗ lực cứu vãn nền hòa bình mong
manh: thể hiện qua bản Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946)
Thực dân Pháp ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, không chịu công nhận những quyền
dân tộc cơ bản của nước VN: “Độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ”
1.2. Đường lối kháng chiến của Đảng
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước, thể hiện qua các văn kiện:
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25/11/1945)
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946)
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946)
Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (1947)
Nội dung đường lối kháng chiến:
Mục đích kháng chiến:
+ Giành độc lập và thống nhất hoàn toàn
+ Theo Hồ Chí Minh: Thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nô lệ
Tính chất của kháng chiến: là cuộc chiến tranh cách mạng tính chất dân tộc giải phóng
và dân chủ mới. Trong đó, nhiệm vụ cấp bách nhất là giải phóng dân tộc
Phương châm tiến hành kháng chiến: (1) Kháng chiến toàn dân, (2) Kháng chiến toàn
diện, (3) Kháng chiến trường kỳ, (4) Dựa vào sức mình là chính
(1) Kháng chiến toàn dân huy động toàn dân tham gia kháng chiến. Thực hiện mỗi người
dân một người nh, mỗi làng xóm một pháo đài, mỗi khu phố là một trận địa; đánh
giặc bằng mọi vũ khí có trong tay
+ Đảng đã phát động cuộc chiến tranh nhân dân, dựa vào lực lượng toàn dân,
lực lượng vũ trang 3 thứ quân làm nòng cốt (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân
quân du kích)
+ “Giặc chiếm trời, chiếm đất, nhưng chúng sao chiếm được tinh thần yêu nước của
nhân dân ta”
lOMoARcPSD| 59691467
“Dân khí mạnh thì không quân lính nào, không súng ống nào có thể chống lại nổi”
– Hồ Chí Minh
(2) Kháng chiến toàn diện là kháng chiến trên tất cả mọi mặt trận về chính trị, quân sự, kinh
tế, văn hóa hội và ngoại giao. Trong đó, đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang
tính quyết định.
Tại sao Việt Nam phải tiến hành kháng chiến toàn diện?
Một là, thực dân Pháp dùng nhiều thủ đoạn để xâm lược VN, thống trị và bóc lột nhân dân VN:
Tiến công về quân sự;
Gây chia rẽ dân tộc, chia rẽ tôn giáo, thành lập chính quyền tay sai, thành lập các đảng phái
chính trị phản động;
Tàn phá nền kinh tế kháng chiến, vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh;
Gieo rắc văn hóa thực dân, tuyên truyền xuyên tạc chính sách của Đảng và Nhà nước;
lập cuộc kháng chiến về ngoại giao…
Muốn đánh thắng Pháp phải làm thất bại mọi thủ đoạn của Pháp, vì vậy phải tiến hành
kháng chiến toàn diện
Hai là, để tiến hành kháng chiến thành công phải xây dựng một hậu phương vững mạnh, đảm bảo
cung cấp đầy đủ sức người, sức của cho chiến tranh
vậy, phải xây dựng hậu phương kháng chiến về mọi mặt (chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội),
đồng thời phải tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
Phải thực hiện kháng chiến toàn diện
Nội dung kháng chiến toàn diện:
Lĩnh vực
Nội dung
Chính trị
phát huy chỗ mạnh bản của VN
(tiến hành chiến tranh chính nghĩa chống
xâm lược), đồng thời khoét sâu chỗ yếu
bản của Pháp (tiến hành chiến tranh
xâm lược phi nghĩa)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59691467
ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG VIỆT NAM HK232
CHƯƠNG 1. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
1. Bối cảnh Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
Tình hình trong nước trước khi Pháp xâm lược: là xã hội phong kiến thuần túy
Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội phong kiến thuần túy là mâu thuẫn GC thống trị và GC bị thống
trị (lực lượng đông nhất là GCCN VN)
Sau khi bị Pháp xâm lược, nước ta biến thành thuộc địa nửa phong kiến
Thực dân Pháp xâm lược VN năm 1858  Chinh phục (1858 – 1884)  Bình định (1885 – 1896) 
Khai thác thuộc địa (Khai thác I và Khai thác II (chính yếu))
Tác động của chính sách khai thác thuộc địa đối với kinh tế, xã hội VN
Sự biến đổi về kinh tế
- Có sự du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa - Quan hệ kinh tế phong kiến
lạc hậu vẫn được duy trì
 Thế những thực dân Pháp không du nhập hoàn chỉnh phương thức TBCN vào nước
ta mà vẫn duy trì quan hệ kinh tế phong kiến nhằm kết hợp 2 phương thức bóc lột
tư bản và phong kiến để thu lợi nhuận siêu ngạch
- Chủ yếu vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phụ thuộc
- Pháp thống nhất tiền tệ ở cả 3 nước, sử dụng đồng tiền Đông Dương
- Chúng áp dụng chính sách độc quyền kinh tế (gắn kết chặt chẽ với sự chuyên chế chính
trị) nhằm biến VN thành thị trường độc quyền của Pháp để Pháp có thể khai thác tối đa ở thuộc địa này
 Dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, nền kinh tế VN
bị kìm hãm nặng nề, tiến triển chậm chạp, què quặt, phiến diện, lệ thuộc vào kinh tế Pháp
Sự biến đổi về chính trị lOMoAR cPSD| 59691467
- Chúng tiếp tục thi hành chính sách chuyên chế với bộ máy đàn áp nặng nề (chính sách
chuyên chế: cai trị trực tiếp, mọi quyền hành thuộc về các viên quan người Pháp)
- Quyền lực thuộc về tay Toàn quyền Đông Dương
- Vua quan triều đình nhà Nguyễn là tay sai bù nhìn
- Tiếp tục thi thành chính sách “Chia để trị”, chia nước ta làm ba kỳ, mỗi kỳ đặt một chế
độ cai trị riêng và nhập 3 kỳ đó với nước Lào và Campuchia để lập ra liên bang Đông
Dương thuộc Pháp, xóa nước ta trên bản đồ thế giới, gây chia rẽ và thù hận giữa Bắc, Trung, Nam
- Mục đích chính của Pháp khi thành lập liên bang Đông Dương là để xóa tên của cả 3
quốc gia độc lập trên bản đồ thế giới, làm cho tinh thần dân tộc dần dần đi xuống.  Sự
biến đổi về văn hóa
- Sử dụng chính sách ngu dân, nô dịch
- Xây nhà tù nhiều hơn trường học
- Thi hành triệt để chính sách văn hóa nô dịch, gây tự ti, vong bản, khuyến khích rượu
chè, thuốc phiện, bài bạc, mê tín dị đoạn, đồi phong bại tục  Sự biến đổi về xã hội
- Sự phân hóa giai cấp ngày càng diễn ra sâu sắc hơn
- Xã hội VN bấy giờ tồn tại 5 giai cấp lOMoAR cPSD| 59691467
1. Giai cấp địa chủ, phong kiến
- Pháp duy trì, bảo tồn giai cấp địa chủ để làm cơ sở cho chế độ thuộc địa, làm tay sai cho Pháp
- Tuy nhiên, do chính sách kinh tế và chính trị phản động của thực dân Pháp, giai cấp
địa chủ ngày càng bị phân hóa thành 2 bộ phận khá rõ rệt là Đại địa chủ (Địa chủ phản
động) và Địa chủ vừa và nhỏ (Địa chủ yêu nước)
 Một bộ phận địa chủ câu kết với thực dân Pháp và làm tay sai đắc lực cho Pháp trong
việc ra sức đàn áp phong trào yêu nước và bóc lột nhân dân là ĐẠI ĐỊA CHỦ
 Một bộ phận khác nêu cao tinh thần dân tộc, khởi xướng và lãnh đạo các phong trào
chống Pháp, … là các ĐỊA CHỦ VỪA VÀ NHỎ
2. Giai cấp nông dân
- Chiếm số lượng đông đảo nhất trong xã hội (hơn 90% dân số là nông dân)
- Là giai cấp bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất
- Có mâu thuẫn gay gắt trong xã hội => Có tinh thần cách mạng triệt để
- Một bộ phận nông dân do bần cùng quá nên từ bỏ ruộng đất, nhà cửa để đi làm ở nhà
máy, xí nghiệp, hầm mỏ => Từ đó hình thành giai cấp mới là giai cấp công nhân
3. Giai cấp công nhân
- GCCN VN mang những đặc điểm giống với GCCN TG như cùng chung kẻ thù là thực
dân đế quốc, bị áp bức bóc lột, từ đó có tinh thần đoàn kết quốc tế; làm việc tại nhà
máy xí nghiệp là cơ hội, điều kiện để tiếp xúc với nhữung tư tưởng tiến bộ hơn, từ đó
tạo ra được sự phát triển
- Ngoài những đặc điểm chung thì GCCN VN còn có các đặc điểm riêng như: Nguồn
gốc xuất thân của GCCN VN là từ GCND bị bần cùng hóa rồi vào làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp
 Đây là 1 trong những cơ sở tiền đề quan trọng giữa GCCN VN và GCND VN có mối
liên kết chặt chẽ với nhau
 Tạo điều kiện để liên kết 2 giai cấp với số lượng đông đảo nhất trong xã hội, cũng là
2 giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất
 Hình thành nền tảng liên minh công nông
4. Giai cấp tư sản lOMoAR cPSD| 59691467
- Ra đời muộn hơn GCCN VN
- Chịu tác động bởi chính sách độc quyền về kinh tế của Pháp nên làm cho địa vị kinh tế
của GCTS VN trở nên nhỏ bé, cùng với đó là sự phân hóa rõ rệt
+ Một bộ phận có lợi ích gắn liền với tư bản Pháp, tham gia vào đời sống chính
trị, kinh tế của chính quyền thực dân Pháp, gọi là tầng lớp TƯ SẢN MẠI BẢN
+ Một bộ phận là giai cấp TƯ SẢN DÂN TỘC, họ bị thực dân Pháp chèn ép, kìm
hãm, bị lệ thuộc, yếu ớt về kinh tế
5. Tầng lớp Tiểu tư sản (Học sinh sinh viên, trí thức, lao động thành thị)
- Địa vị chính trị và kinh tế nhỏ bé
- Cũng có mâu thuẫn gay gắt đối với thực dân Pháp – thông qua những chính sách về
mặt văn hóa, về xã hội, về kinh tế
- Đối với bộ phận HSSV, trí thức => Đây là bộ phận sẽ có những điều kiện để từ đó tiếp
thu những tư tưởng mới và tiến bộ => Thổi làn gió mới vào các phong trào yêu nước
 MÂU THUẪN MỚI XUẤT HIỆN GIỮA DÂN TỘC VÀ THỰC DÂN PHÁP. Mâu thuẫn cũ
(giữa nhân dân VN và địa chủ phong kiến) và mâu thuẫn mới (dân tộc VN và thực dân Pháp) tồn tại song song nhau
 Chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội VN trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đặc biệt là sự ra đời của giai cấp công nhân và tư sản VN
 Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội VN lúc này đều mang thân phận người dân mất nước, ở những
mức độ khác nhau đều bị thực dân Pháp áp bức, bóc lột
 Tính chất xẫ hội VN từ xã hội phong kiến thuần túy chuyển biến thành xã hội thành xã hội thuộc địa, nửa phong kiến
Thực tiễn lịch sử Việt Nam đặt ra 2 yêu cầu là:
• Phải đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập, tự do cho dân tộc
• Xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là vấn đề ruộng đất
 Chống đế quốc, giải phóng dân tộc là NHIỆM VỤ HÀNG ĐẦU lOMoAR cPSD| 59691467
2. Các phong trào yêu nước của Việt Nam theo khuynh hướng chính trị phong kiến, tư sản và vô sản
Khuynh hướng phong kiến
Tiêu biểu trong phong trào Cần Vương: có sự thay đổi trong tư duy của triều đình, cụ thể là của
vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết
Khởi nghĩa Yên Thế (hay khởi nghĩa nông dân Yên Thế) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo, dựa trên
địa hình hiểm trở của vùng núi Yên Thế đã gây nhiều tổn thất cho thực dân Pháp
 Đây là cuộc khởi nghĩa theo khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra dài nhất làm cho
Pháp gặp nhiều khó khăn
 Một trong số ít các cuộc khởi nghĩa buộc Pháp phải sử dụng đến chiêu bài tọa đàm với lực lượng nghĩa quân
Nguyên nhân khởi nghĩa thất bại:
1. Chỉ tập hợp và hướng đến các giai cấp cũ, tầng lớp cũ trong xã hội chứ chưa tập hợp được
đông đảo quần chúng nhân dân lao động ở trong chính quá trình đấu tranh
2. Tương quan lực lượng và vũ khí có sự chênh lệch, thế nhưng lại lựa chọn cách đấu tranh trực diện
3. Tư tưởng phong kiến không còn phù hợp với xã hội VN khi mà đã mất đi niềm tin của nhân
dân: nhân dân không còn niềm tin vào triều đình lúc này lOMoAR cPSD| 59691467
Khuynh hướng dân chủ tư sản
Điểm mới mẻ trong khuynh hướng bạo động của Phan Bội Châu là đoàn kết quốc tế. Đối tượng
đoàn kết mà PBC nhắm tới chính là Nhật Bản => Phong trào theo xu hướng tổ chức đưa thanh
niên yêu nước VN sang NB học tập (gọi là phong trào Đông Du)
Nguyên nhân thất bại/ Những hạn chế dẫn đến thất bại của PBC
• Đối với cụ PBC trong giai đoạn này, từ yếu tố đoàn kết quốc tế ban đầu dần dần rơi vào
phụ thuộc hoàn toàn vào quốc tế
• Về bản chất chủ nghĩa đế quốc, cụ PBC chưa nhìn nhận được trong lúc này là Nhật đang
phát triển theo con đường đế quốc chủ nghĩa và các nước đế quốc chủ nghĩa lúc này thì sẵn
sàng vì lợi ích lúc bấy giờ mà bán đứng đi lợi ích của nước khác
• Pháp thấy nguy hiểm từ phong trào Đông Du nên đã cử người sang Nhật để đàm phán
 Pháp và Nhật ký kết thỏa thuận, Pháp đồng ý cho các thương nhân của Nhật vào khu
vực thương cảng miền Trung để đầu tư, ngược lại, Nhật đồng ý trục xuất các thanh
niên yêu nước VN trong phong trào Đông Du
Điểm nổi bật trong khuynh hướng cải cách của Phan Chu Trinh:
• Khuyến khích xây dựng đời sống văn hóa mới, bài trừ các hủ tục mê tín dị đoan, mở các
trường học => Nâng cao hiểu biết, nhận thức cho đông đảo các thanh niên
• “Bất bạo động, bạo động tắc tử”; “Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh” lOMoAR cPSD| 59691467
Tổng kết các phong trào/ khởi nghĩa theo khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản
Phong trào yêu nước ở VN cho đến những năm 20 của thế kỷ XX đều thất bại, nhưng sự phát triển
mạnh mẽ của phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX có ý nghĩa rất quan trọng:
• Đây là sự tiếp nối truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của dân tộc
• Chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và tư sản đã bế tắc lOMoAR cPSD| 59691467
Nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho những người yêu nước VN là cần phải có 1 tổ
chức cách mạng tiên phong, có đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc
Khuynh hướng vô sản
Ngày 5/6/1911, từ bến cảng Nhà Rồng, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành đã lên chiếc
tàu buôn của Pháp sang phương Tây để tìm đường cứu nước
“Dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống
người bị bóc lột”, xác định rõ kẻ thù và lực lượng đồng minh của nhân dân các dân tộc bị áp bức
Cuối năm 1917, cách mạng tháng 10 Nga nổ ra thành công
 Trong thế giới bây giờ chỉ có Cách mạng Nga là đã thành công, và thành công đến nơi
 Tạo nên tác động rất lớn cho Nguyễn Tất Thành quan tâm và tìm hiểu về cách mạng tháng 10 Nga
Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng Xã hội Pháp; gửi bản Yêu sách của ND An Nam đòi
quyền tự quyết dân tộc VN tới hội nghị Versailles => Bị hội nghị từ chối => Hiểu rõ hơn về bộ
mặt thật, bản chất của đế quốc, thực dân
Sau đó, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn
đề thuộc địa của Lênin => Tìm thấy lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân VN
Tiếp tục gia nhập Quốc tế Cộng sản để tiếp tục khảo sát, tìm hiểu để hoàn thiện nhận thức lOMoAR cPSD| 59691467
 Từ sự kiện trên, NAQ trở thành 1 trong những người sáng lập ĐCS Pháp và là người cộng
sản đầu tiên của VN, đánh dấu bước chuyển biến quyết định trong tư tưởng và lập trường chính trị của NAQ
 Đối với bài toán dân tộc, NAQ đã xác định cụ thể đó là con đường cách mạng vô sản, ngoài
con đường CMVS thì không còn con đường nào khác
 Là tiền đề cho việc sáng lập Đảng Cộng sản VN
3. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930)
Phương hướng chiến lược cách mạng: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản
Mục tiêu chiến lược CM: đấu tranh giải phóng dân tộc
Nhiệm vụ của cách mạng: trước hết đấu tranh chống thực dân Pháp → Giải phóng dân tộc →
Đấu tranh giải phóng giai cấp, xóa bỏ chế độ phong kiến
Lực lượng cách mạng: sĩ nông công thương, toàn thể dân tộc VN
Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản VN
Quan hệ với cách mạng thế giới: cách mạng VN là 1 bộ phận của cách mạng vô sản thế giới lOMoAR cPSD| 59691467
4. Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10/1930)
Cao trào cách mạng năm 1930 đang phát triển thì tháng 4/1930, Trần Phú từ Liên Xô về nước
Sau đó vào tháng 7/1930, Trần Phú được đề cử vào BCHTW Đảng
Từ ngày 14 – 30/10/1930, Hội nghị BCHTW họp lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) do
đồng chí Trần Phú chủ trì Nội dung Hội nghị:
• Thông qua Nghị quyết “Về tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng”
• Quyết định đổi tên Đảng Cộng sản VN thành Đảng Cộng sản Đông Dương
• Thảo luận Luận cương chánh trị của Đảng Cộng sản Đông Dương, Điều lệ Đảng và Điều
lệ các tổ chức quần chúng
• Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức, Trần Phú làm Tổng Bí thư Nội dung Luận cương:
Xác định mâu thuẫn cơ bản trong xã hội: Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt ở Đông
Dương: giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần thử lao khổ với một bên là địa
chủ phong kiến, tư bản và đế quốc
 Khác ngược hoàn toàn với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Bác Hồ, xác định mâu
thuẫn ở đây là chủ nghĩa thực dân, các giai tầng đều bị áp bức bóc lột
Phương hướng chiến lược: Lúc đầu, cuộc cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ
địa và phản đế (tư sản dân quyền là đấu tranh giành quyền về tay ND, nhưng lại mang tính
chất thổ địa, phản đế; Vấn đề thổ địa là cái cốt của CM tư sản dân quyền). Sau đó, tiếp tục
phát triển, bỏ qua thời kỳ TBCN, tiến lên cách mạng XHCN
 Luận cương này đề cập, nhấn mạnh đến vấn đề đấu tranh giai cấp, lo giải quyết vấn
đề ruộng đất cho người nông dân, phản đề nghĩa là phản phong kiến
 Chưa đề cập đến vấn đề chủ yếu của nước ta là đấu tranh giải phóng dân tộc (điểm
khác biệt so với Cương lĩnh)  Nhiệm vụ của cách mạng:
+ Nhiệm vụ đầu tiên là Đánh đổ phong kiến (tức là đấu tranh giai cấp) → Thực hành CM ruộng đất triệt để
+ Nhiệm vụ thứ hai là Đánh đổ Đế quốc Pháp → Đông Dương hoàn toàn độc lập lOMoAR cPSD| 59691467
 Luận cương tháng 10 xem vấn đề đánh đổ đế quốc Pháp không quan trọng bằng vấn
đề đánh đổ phong kiến trong khi phong kiến ở VN lúc bấy giờ không còn quyền
hành gì ở trong tay, là tay sai bù nhìn của Pháp
 Luận cương tháng 10 dề cập đến vấn đề thổ địa của người dân là cái cốt của CM tư sản dân quyền
Lực lượng cách mạng: Động lực chính là giai cấp vô sản (công nhân) và nông dân →
Những lực lượng khác như tiểu tư sản, tư sản không được đề cập đến trong Luận cương tháng 10
Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của CM + Đảng
phải có đường lối chính trí đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng
+ Đảng là đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu tranh để
đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản
Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng, xem võ trang bạo động để giành
chính quyền là 1 nghệ thuật, “phải tuân theo khuân phép nhà binh”
Quan hệ với CM thế giới: cách mạng Đông Dương là 1 bộ phận của cách mạng vô sản
thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế
giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp
Ưu điểm của Luận cương
Hạn chế của Luận cương lOMoAR cPSD| 59691467
Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn Luận cương chính trị có những hạn chế như sau:
đề căn bản thuộc về chiến lược của cách mạng
• Mâu thuẫn chủ yếu của CM: nhấn mạnh
mà Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã mâu thuẫn GC nêu ra
• Mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chống đế
• Phương hướng chiến lược CM
quốc và phong kiến: nhấn mạnh
• Xác định nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến
nhiệm vụ chống phong kiến
 Lực lượng cách mạng là GCCN,
 Lực lượng CM là GCCN, GCND: chưa GCND
thấy được khả năng cách mạng của các
 Phương pháp cách mạng
GC phong kiến, tư sản, tiểu tư sản)
 Quan hệ với cách mạng thế giới
Giải quyết vấn đề dân tộc trên phạm vi toàn Đông Dương  Lãnh đạo cách mạng 
Nguyên nhân gây ra hạn chế của Luận cương:
• Luận cương chính trị chưa tìm ra những đặc điểm của xã hội thuộc địa, nửa phong kiến
VN; Nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giao cấp trong CM ở thuộc địa.
• Ảnh hưởng tư tưởng tả khuynh của Quốc tế Cộng sản và một số đảng cộng sản khác trong thời gian đó
(Những yếu tố tích cực giúp cho CM thì người ta đề cập là hữu khuynh, còn những yếu tố
trái ngược, phản CM, mang tính sai lầm thì gọi là tả khuynh)
5. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945
5.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
a) Bối cảnh lịch sử Tình hình thế giới:
• Ngày 1/9/1939, Đức tấn công Ba Lan, Pháp, Anh tuyên chiến với Đức → Chiến tranh thế giới bùng nổ
• Pháp tham chiến. Chính phủ Pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào CM
ở các nước thuộc địa
 Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ lOMoAR cPSD| 59691467
 Đảng Cộng sản bị đặt ra ngoài vòng pháp luật
• Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng
• Ngày 22/6/1941, Đức tấn công Liên Xô
 Tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ
với lực lượng phát xít Tình hình trong nước:
• Chiến tranh thế giới lần thứ hai đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến Đông Dương và VN → Tại
VN và Đông Dương, thực dân Pháp thực hiện chính sách thống trị thời chiến phản động
 Phát xít hóa bộ máy thống trị
 Ban hành lệnh tổng động viên, thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”
• Ngày 22/9/1940, phát xít Nhật vào VN  Ngày 23/9/1940, Pháp đầu hàng Nhật
 Mâu thuẫn giữa dân tộc VN với Pháp – Nhật ngày càng gay gắt
→ Tình hình chuyển biến một cách nhanh chóng trong bối cảnh 1939 – 1945 thì BCHTW Đảng
đã tổ chức liên tiếp 3 hội nghị trung ương lớn
b) Chủ trương chiến lược mới của Đảng
Nội dung hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng (11/1939)
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
- Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, giành lại độc lập hàon
toàn cho các dân tộc Đông Dương
- “Tịch thu ruộng đất của đế quốc và việt gian cho dân cày nghèo” lOMoAR cPSD| 59691467
Nội dung hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng (11/1940)
- Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm trước, cái làm sau
- Mặc dù lúc này khẩu hiệu CM phản đế - CM giải phóng dân tộc cao hơn và thiết dụng
hơn song nếu không làm được CM thổ địa thì CM phản đế khó thành công
- Chưa thật sự dứt khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Nội dung hội nghị lần thứ 8 BCHTW Đảng (5/1941)
- Hội nghị nhấn mạnh “Vấn đề chính là nhận định cuộc CM trước mắt của VN là một cuộc
CM giải phóng dân tộc, lập Mặt trận Việt Minh, khẩu hiệu chính là: Đoàn kết toàn dân,
chống Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập; hoãn cách mạng ruộng đất”
So sánh hình thức nhà nước qua từng hội nghị BCHTW lOMoAR cPSD| 59691467 Kết luận:
• Hội nghị lần thứ 8 BCHTW Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội
nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng
10/1930, khẳng định lại đường lối CM giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của NAQ
• Quyết định chuyển hướng chỉ đạo của Đảng là 1 ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân VN đẩy
mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do
5.2. Lãnh đạo phong trào chống Phát – Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
Một là, tăng cường sự chỉ đạo của Đảng, xây dựng Đảng và củng cố tổ chức Đảng
Hai là, xây dựng Mặt trận Việt Minh, chuẩn bị lực lượng chính trị
Ba là, chuẩn bị lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng
5.3. Cao trào kháng Nhật cứu nước và tổng khởi nghĩa giành chính quyền
a) Cao trào kháng Nhật cứu nước lOMoAR cPSD| 59691467
 Cuộc đảo chính đã tạo ra cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi
nghĩa chưa thật sự chín muồi. Tuy vậy, những cơ hội tốt làm cho những điều kiện
tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi đang diễn ra
Chỉ thị xác định phương hướng hành động:
Kẻ thù cụ thể, trước mắt duy nhất của ND Đông Dương là phát xít Nhật. Vì vậy, phải thay
khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” thành “đánh đuổi phát xít Nhật”
Chủ trương phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc
tổng khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh lúc này phải
thay đổi cho thích hợp với thời kỳ tiền khởi nghĩa…
Phương châm đấu tranh: Phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa
Dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa… lOMoAR cPSD| 59691467
Chỉ thị còn chỉ rõ: Không được ỷ lại vào bên ngoài mà tự bó tay mình khi tình thế thuận lợi
mà phải nêu cao tinh thần dựa vào sức mình là chính
 Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt,
kiên quyết, kịp thời của Đảng; là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt
Minh; trực tiếp dẫn đến thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng 8
b) Tổng khởi nghĩa giành chính quyền (8/1945)
Tình hình thế giới:
• Ngày 2/5/1945, Hồng quân Liên Xô chiếm Berlin. Ngày 9/5/1945, phát xít Đức đầu hàng không điều kiện
• Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki, phát xít Nhật hoàn toàn
thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ II
• Nhật hoàng Hirochito tuyên bố đầu hàng Đồng minh trên chiến hạm Mitsủi (14/8/1945)
Chủ trương tổng khởi nghĩa:
Ngày 12/8/1945, Ủy ban lâm thời khu giải phóng hạ lệnh khởi nghĩa trong khu  Ngày 14
và 15/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào
- Quyết định phát động tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật trước
khi quân Đồng minh vào Đông Dương lOMoAR cPSD| 59691467
- Khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân!
- Nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa: tập trung, thống nhất và kịp thời
- Phương hướng hành động phải: chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố
hay nông thôn; làm tan ra tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh; chộp
lấy những căn cứ chính trước khi quân Đồng minh vào; thành lập UBND ở những nơi
đã giành được quyền làm chủ…
Ngày 16/3/1945 Đại hội quốc dân cũng họp tại Tân Trào: Tán thành quyết định tổng khởi
nghĩa của Đảng; Thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh; Lập Ủy ban giải phóng dân
tộc VN do Hồ Chí Minh làm chủ tịch
CHƯƠNG 2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC 1.
Nguyên nhân Đảng phát động cuộc kháng chiến toàn quốc và nội dung đường lối
khángchiến chống thực dân Pháp
1.1. Nguyên nhân Đảng phát động cuộc kháng chiến toàn quốc
a) Bối cảnh lịch sử
b) Nguyên nhân phải tiến hành cuộc kháng chiến lOMoAR cPSD| 59691467
• Do thực dân Pháp cố tình dùng quân sự xâm lược nước Vn (với quan điểm nhân đạo và
thiện chí hòa bình, Đảng, Chính phủ và nhân dân VN đã nỗ lực cứu vãn nền hòa bình mong
manh: thể hiện qua bản Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946)
• Thực dân Pháp ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, không chịu công nhận những quyền
dân tộc cơ bản của nước VN: “Độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ”
1.2. Đường lối kháng chiến của Đảng
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước, thể hiện qua các văn kiện:
• Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25/11/1945)
• Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946)
• Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946)
• Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (1947)
Nội dung đường lối kháng chiến:
Mục đích kháng chiến:
+ Giành độc lập và thống nhất hoàn toàn
+ Theo Hồ Chí Minh: Thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nô lệ
Tính chất của kháng chiến: là cuộc chiến tranh cách mạng có tính chất dân tộc giải phóng
và dân chủ mới. Trong đó, nhiệm vụ cấp bách nhất là giải phóng dân tộc
Phương châm tiến hành kháng chiến: (1) Kháng chiến toàn dân, (2) Kháng chiến toàn
diện, (3) Kháng chiến trường kỳ, (4) Dựa vào sức mình là chính
(1) Kháng chiến toàn dân là huy động toàn dân tham gia kháng chiến. Thực hiện mỗi người
dân là một người lính, mỗi làng xóm là một pháo đài, mỗi khu phố là một trận địa; đánh
giặc bằng mọi vũ khí có trong tay
+ Đảng đã phát động cuộc chiến tranh nhân dân, dựa vào lực lượng toàn dân, có
lực lượng vũ trang 3 thứ quân làm nòng cốt (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích)
+ “Giặc chiếm trời, chiếm đất, nhưng chúng sao chiếm được tinh thần yêu nước của nhân dân ta” lOMoAR cPSD| 59691467
“Dân khí mạnh thì không quân lính nào, không súng ống nào có thể chống lại nổi” – Hồ Chí Minh
(2) Kháng chiến toàn diện là kháng chiến trên tất cả mọi mặt trận về chính trị, quân sự, kinh
tế, văn hóa – xã hội và ngoại giao. Trong đó, đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định.
Tại sao Việt Nam phải tiến hành kháng chiến toàn diện?
Một là, thực dân Pháp dùng nhiều thủ đoạn để xâm lược VN, thống trị và bóc lột nhân dân VN:
• Tiến công về quân sự;
• Gây chia rẽ dân tộc, chia rẽ tôn giáo, thành lập chính quyền tay sai, thành lập các đảng phái chính trị phản động;
• Tàn phá nền kinh tế kháng chiến, vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh;
• Gieo rắc văn hóa thực dân, tuyên truyền xuyên tạc chính sách của Đảng và Nhà nước;  Cô
lập cuộc kháng chiến về ngoại giao…
Muốn đánh thắng Pháp phải làm thất bại mọi thủ đoạn của Pháp, vì vậy phải tiến hành
kháng chiến toàn diện
Hai là, để tiến hành kháng chiến thành công phải xây dựng một hậu phương vững mạnh, đảm bảo
cung cấp đầy đủ sức người, sức của cho chiến tranh
 Vì vậy, phải xây dựng hậu phương kháng chiến về mọi mặt (chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội),
đồng thời phải tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
 Phải thực hiện kháng chiến toàn diện
Nội dung kháng chiến toàn diện: Lĩnh vực Nội dung
Tiền đề kháng chiến Chính trị
là phát huy chỗ mạnh cơ bản của VN -
Phải xây dựng, củng cố tổ chức
(tiến hành chiến tranh chính nghĩa chống Đảngvững mạnh, tuyên truyền sâu, rộng
xâm lược), đồng thời khoét sâu chỗ yếu đường lối kháng chiến của Đảng trong
cơ bản của Pháp (tiến hành chiến tranh xâm lược phi nghĩa) nhân dân. -
Xây dựng và củng cố chính
quyền dânchủ nhân dân; tăng cường Mặt
trận dân tộc thống nhất; phát triển các đoàn thể