



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59691467
MÔN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM  TIỂU LUẬN 
THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG THỰC HIỆN 
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG ĐẢNG CỦA ĐẢNG CỘNG 
SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI 
GVHD: Ths. Lê Quang Chung SVTH:   
MSSV Trương Thế Hoàng Phúc  23116088 
Nguyễn Thị Hoài Thương  23116110  Thổ 
Quốc Huy 23151105 Đỗ Đình Đức 
23151081 Bùi Nguyễn Hải Đăng 23151078 
Lớp thứ 6 - Tiết 12 
 Mã lớp: LLCT220514_14CLC  
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2025  ĐIỂM SỐ  TIÊU CHÍ  NỘI DUNG  TRÌNH BÀY  TỔNG  ĐIỂM                        lOMoAR cPSD| 59691467 NHẬN XÉT  
................................................................................................................................. 
................................................................................................................................. 
................................................................................................................................. 
................................................................................................................................. 
................................................................................................................................. 
................................................................................................................................. 
................................................................................................................................. 
................................................................................................................................. 
................................................................................................................................. 
................................................................................................................................. 
................................................................................................................................. 
................................................................................................................................. 
.................................................................................................................................  Ký tên  Ths. Lê Quang Chung 
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ  THỨ  KẾT  HỌ TÊN  NHIỆM VỤ  KÝ TÊN  TỰ  QUẢ    Hoàn  1  Trương Thế Hoàng Phúc 
Tổng hợp nội dung thành tốt  Nội dung phần mở    Hoàn  2 
Nguyễn Thị Hoài Thương đầu và phần kết thành tốt  luận    lOMoAR cPSD| 59691467   Hoàn  3  Thổ Quốc Huy 
Nội dung chương 3 thành tốt    Hoàn  4  Đỗ Đình Đức 
Nội dung chương 2 thành tốt    Hoàn  5  Bùi Nguyễn Hà Đông 
Nội dung chương 1 thành tốt  MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1 
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1 
2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................2 
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2 
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3 
Chương 1. VỊ TRÍ,VAI TRÒ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG 
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG 
ĐẢNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ..................................................................................5 
1.1. Vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị 
thời kỳ đổi mới..........................................................................................................5 
1.2. Đường lối xây dựng đảng thời kì đổi mới: Từ đổi mới đến hành động.............7 
Chương 2.THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG XÂY DỰNG ĐẢNG 
THỜI KỲ ĐỔI MỚI .............................................................................................11 
2.1. Thành tựu trong xây dựng Đảng thời kỳ đổi mới.............................................11 
.............................................................................................................................. 
2.2. Hạn chế trong xây dựng Đảng thời kỳ đổi mới ...............................................14 
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN 
ĐẢNG TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI.................................................................19    lOMoAR cPSD| 59691467
3.1. Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng, 
đạo đức và tổ chức...................................................................................................19 
3.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng 
và đảng viên ............................................................................................................20 
3.3. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ .............................................22 
3.4. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng...........................................23 
3.5. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên, nhất là ở vùng xa, vùng đồng 
bào dân tộc thiểu số.................................................................................................24 
KẾT LUẬN............................................................................................................26 
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................27    lOMoAR cPSD| 59691467 Mở đầu 
Nhấn mạnh vai trò then chốt của công tác xây dựng Đảng trong sự nghiệp 
đổi mới và phát triển đất nước..Nêu bật những thành tựu to lớn của Việt Nam sau 
hơn 35 năm đổi mới, trong đó có sự lãnh đạo của Đảng. Chỉ ra những thách thức 
mới đặt ra trong bối cảnh quốc tế và trong nước hiện nay, đòi hỏi Đảng phải tiếp 
tục đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu lý giải tầm quan trọng 
của việc nghiên cứu, đánh giá một cách khách quan và toàn diện quá trình thực 
hiện đường lối xây dựng Đảng trong giai đoạn đổi mới để có những giải pháp phù 
hợp cho giai đoạn phát triển tiếp theo. 
1. Lý do chọn đề tài 
Thời kỳ đổi mới (từ năm 1986) đã mang lại nhiều thành tựu to lớn cho đất 
nước, nhưng cũng đối diện với nhiều thách thức, đặc biệt là trong công tác xây 
dựng Đảng. Nghiên cứu thành tựu giúp nhận diện những điểm mạnh trong hệ 
thống lý luận và thực tiễn, làm cơ sở cho việc tiếp tục phát triển đường lối xây 
dựng Đảng. Phân tích hạn chế không chỉ phản ánh rõ những vấn đề còn tồn tại mà 
còn góp phần chỉ ra các bài học kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo của Đảng. 
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, việc xây dựng Đảng 
mạnh mẽ, trong sạch là điều kiện tiên quyết để giữ vững vai trò lãnh đạo và đáp 
ứng yêu cầu phát triển đất nước. Nghiên cứu này sẽ góp phần nâng cao nhận thức 
và ứng dụng các phương pháp xây dựng Đảng phù hợp với xu hướng phát triển 
hiện nay. Đề tài không chỉ có giá trị lý luận mà còn có giá trị thực tiễn cao, giúp 
hoàn thiện hơn hệ thống lý luận về chủ nghĩa xã hội và xây dựng Đảng tại Việt 
Nam.Đề tài này không chỉ có lý luận mà còn có giá trị thực tiễn cao, giúp hoàn 
thiện hệ thống lý luận về chủ nghĩa xã hội và xây dựng Đảng tại Việt Nam. Nên 
chính vì vậy, nhóm chúng tôi chọn đề tài:”Thành tựu và hạn chế trong thực 
hiện đường lối xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ đổi mới”.       lOMoAR cPSD| 59691467
2. Đối tượng nghiên cứu 
Xác định rõ phạm vi nghiên cứu của đề tài. Trong trường hợp này, đối tượng  nghiên cứu sẽ là:  • 
Đường lối xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Tập trung vào 
các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, nghị định của Đảng về các 
mặt công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ đổi mới (từ Đại hội VI đến nay).  • 
Quá trình triển khai và thực hiện đường lối xây dựng Đảng: Nghiên 
cứu các hoạt động thực tiễn của Đảng và hệ thống chính trị trong việc cụ 
thể hóa và tổ chức thực hiện đường lối xây dựng Đảng. 
3. Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu nghiên cứu cần được nghiên cứu một cách rõ ràng, cụ thể và có tính 
định hướng cho toàn bộ quá trình nghiên cứu. Bạn có thể xác định các mục tiêu  sau:  • 
Mục tiêu tổng quát: Phân tích và đánh giá quá trình thực hiện đường lối 
xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, từ đó 
rút ra những thành tựu, hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục đổi 
mới và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn mới.  • 
Các mục tiêu cụ thể: 
o Hệ thống hóa và phân tích các giai đoạn phát triển của đường lối xây 
dựng Đảng trong thời kỳ đổi mới. 
o Đánh giá những thành tựu nổi bật trong việc thực hiện đường lối xây 
dựng Đảng trên các mặt: xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo 
đức, tổ chức và cán bộ. 
o Chỉ ra những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của những hạn chế 
trong quá trình thực hiện đường lối xây dựng Đảng.      lOMoAR cPSD| 59691467
o Phân tích bối cảnh mới và những yêu cầu đặt ra cho công tác xây 
dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay. 
o Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới và nâng cao 
hiệu quả thực hiện đường lối xây dựng Đảng, đáp ứng yêu cầu của  tình hình mới. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Trình bày các phương pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng để đạt được các mục 
tiêu đã đề ra. Cần nêu rõ tên phương pháp và cách thức áp dụng phương pháp đó 
trong đề tài của bạn. Các phương pháp nghiên cứu có thể bao gồm:  • 
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: 
o Thu thập, phân tích, tổng hợp các văn kiện của Đảng (nghị quyết, chỉ 
thị, cương lĩnh, điều lệ...), các công trình nghiên cứu khoa học, sách, 
báo, tạp chí, các nguồn thông tin trên internet có liên quan đến đề tài.  • 
Phương pháp lịch sử - lôgic: 
o Xem xét quá trình hình thành và phát triển của đường lối xây dựng 
Đảng trong thời kỳ đổi mới theo trình tự thời gian (lịch sử), đồng 
thời phân tích mối liên hệ bên trong, tính quy luật của các sự kiện,  hiện tượng (lôgic).  • 
Phương pháp phân tích - tổng hợp: 
o Phân chia đối tượng nghiên cứu thành các bộ phận, yếu tố cấu thành 
để xem xét một cách chi tiết, sau đó khái quát hóa, tổng hợp lại để 
rút ra những kết luận chung.  • 
Phương pháp so sánh:      lOMoAR cPSD| 59691467
o So sánh đường lối xây dựng Đảng và kết quả thực hiện ở các giai 
đoạn khác nhau trong thời kỳ đổi mới, hoặc so sánh với kinh nghiệm 
của các đảng cộng sản khác (nếu phù hợp).  • 
Phương pháp thống kê: 
o Thu thập, xử lý và phân tích các số liệu thống kê liên quan đến công 
tác xây dựng Đảng (ví dụ: số lượng đảng viên, cơ cấu đảng viên, kết 
quả kiểm điểm, đánh giá cán bộ, đảng viên...).  • 
Phương pháp điều tra, khảo sát o Thực hiện phỏng vấn, phiếu hỏi đối 
với cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân để thu thập thông tin, ý kiến 
đánh giá về công tác xây dựng Đảng (tùy thuộc vào điều kiện và phạm vi  nghiên cứu cụ thể).        lOMoAR cPSD| 59691467
CHƯƠNG 1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG ĐẢNG 
THỜI KỲ ĐỔI MỚI 
1.1. Vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị thời  kỳ đổi mới. 
Trong suốt chiều dài lịch sử cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam 
(ĐCSVN) đã khẳng định vai trò lãnh đạo tuyệt đối và toàn diện của mình đối với 
sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội. 
Bước vào thời kỳ đổi mới, bắt đầu từ Đại hội VI năm 1986, hệ thống chính trị Việt 
Nam đã có những chuyển biến sâu sắc, tuy nhiên vị trí và vai trò lãnh đạo của 
Đảng không những không suy giảm mà còn được củng cố và phát triển vững chắc 
trong bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi khó lường. Bài viết này sẽ đi sâu phân 
tích vị trí, vai trò của ĐCSVN trong hệ thống chính trị Việt Nam thời kỳ đổi mới, 
làm rõ những đặc trưng, nội dung và sự thích ứng của Đảng trước những yêu cầu 
và thách thức của giai đoạn lịch sử quan trọng này. 
Vị trí lãnh đạo của ĐCSVN không chỉ được ghi nhận trong Hiến pháp nước 
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà còn được minh chứng bằng thực tiễn 
hơn 9 thập kỷ đấu tranh và xây dựng đất nước. Điều 4 của Hiến pháp năm 2013 
khẳng định: "Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, 
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam, 
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả 
dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư 
tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội". 
Vị trí này không phải là sự áp đặt chủ quan mà là kết quả của quá trình lựa 
chọn lịch sử của dân tộc Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Việt 
Nam đã giành được độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi 
mới và đạt được những thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực. Sự gắn bó mật thiết      lOMoAR cPSD| 59691467
giữa Đảng và nhân dân, sự tin tưởng của nhân dân vào đường lối lãnh đạo của 
Đảng là nền tảng vững chắc cho vị trí độc tôn này. 
Vai trò lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới được thể 
hiện một cách toàn diện trên các mặt sau:  • 
Định hướng chính trị: Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất có 
trách nhiệm đưa ra đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước 
trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh 
và đối ngoại. Các nghị quyết, chỉ thị của Đảng là cơ sở lý luận và kim chỉ 
nam cho mọi hoạt động của Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội khác. 
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng đã lãnh đạo quá trình chuyển đổi từ nền kinh 
tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ 
nghĩa, mở cửa hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ 
nghĩa và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.  • 
Lãnh đạo Nhà nước: Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua việc đề ra cương 
lĩnh, chiến lược, các chủ trương, chính sách lớn về xây dựng và hoàn thiện 
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đảng giới thiệu cán bộ ưu tú, có 
đủ năng lực và phẩm chất đạo đức vào các vị trí chủ chốt trong bộ máy nhà 
nước từ trung ương đến địa phương. Đảng lãnh đạo hoạt động của Quốc 
hội trong việc xây dựng pháp luật, quyết định các vấn đề quan trọng của 
đất nước và giám sát tối cao hoạt động của Nhà nước. Đảng lãnh đạo Chính 
phủ trong việc quản lý, điều hành đất nước trên mọi lĩnh vực. Đảng lãnh 
đạo hệ thống tư pháp trong việc bảo vệ pháp luật và quyền con người, quyền  công dân.  • 
Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội: Đảng lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc 
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác như Tổng Liên đoàn Lao 
động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng 
sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam... Các tổ chức này      lOMoAR cPSD| 59691467
là cầu nối giữa Đảng và nhân dân, có vai trò quan trọng trong việc tập hợp, 
vận động quần chúng thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính 
sách, pháp luật của Nhà nước.  • 
Lãnh đạo hệ thống tư tưởng và văn hóa: Đảng Cộng sản Việt Nam giữ 
vai trò chủ đạo trong việc xây dựng và phát triển hệ thống tư tưởng của xã 
hội, dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 
Đảng định hướng các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ 
thông tin, truyền thông nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn 
diện, có lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công 
dân và khát vọng vươn lên.  • 
Lãnh đạo công tác đối ngoại: Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đường 
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa 
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Đảng chủ động và tích cực hội 
nhập quốc tế, tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, góp phần nâng cao 
vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. 
Những điều trên đã thể hiện rõ nét sự đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam, 
Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí độc tôn và vai trò lãnh đạo toàn diện, được 
Hiến pháp và thực tiễn khẳng định. Đảng đã có những bước đổi mới quan trọng 
về tư duy lý luận, phương thức lãnh đạo để thích ứng với tình hình mới và đạt 
được những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. 
Tuy nhiên, Đảng cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức không nhỏ. Việc 
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, nâng cao năng lực lãnh đạo và 
sức chiến đấu, củng cố mối quan hệ mật thiết với nhân dân là yếu tố then chốt để 
Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục hoàn thành sứ mệnh lịch sử vẻ vang của mình, 
đưa Việt Nam trở thành một nước phát triển, phồn vinh và hạnh phúc. 
1.2. Đường lối xây dựng Đảng thời kỳ đổi mới: Từ nhận thức đến hành động 
Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) năm 1986 đã mở ra một 
trang sử mới cho đất nước, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát      lOMoAR cPSD| 59691467
triển với chủ trương đổi mới toàn diện trên các lĩnh vực. Trong bối cảnh đó, đường 
lối xây dựng Đảng đã có những chuyển biến sâu sắc, từ tư duy lý luận đến phương 
thức hành động, nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới và nâng cao vai trò lãnh 
đạo của Đảng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. 
Trước đổi mới, mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp 
đã bộc lộ nhiều hạn chế, kìm hãm sự phát triển của đất nước, đời sống nhân dân 
gặp nhiều khó khăn. Tình hình quốc tế có nhiều biến động, đặc biệt là sự khủng 
hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô, đặt ra 
những thách thức không nhỏ cho con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 
Trong bối cảnh đó, ĐCSVN đã thể hiện bản lĩnh và tinh thần tự phê bình 
sâu sắc, nhận ra những sai lầm, khuyết điểm trong quá trình lãnh đạo, đặc biệt là 
về mặt kinh tế và quản lý. Đại hội VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, trong 
đó xây dựng Đảng được xác định là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn đối 
với sự nghiệp cách mạng. 
Đường lối xây dựng Đảng thời kỳ đổi mới tập trung vào các nội dung cơ  bản sau:  • 
Đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và vai trò lãnh đạo của 
Đảng: Đảng đã từng bước khắc phục những nhận thức giáo điều, lạc hậu 
về chủ nghĩa xã hội, mạnh dạn nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu của 
khoa học và kinh nghiệm quốc tế, làm sáng tỏ hơn con đường đi lên chủ 
nghĩa xã hội ở Việt Nam trong bối cảnh mới. Đảng khẳng định vai trò lãnh 
đạo của mình là tất yếu khách quan, nhưng đồng thời nhấn mạnh sự lãnh 
đạo đó phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với quy luật khách quan và 
đáp ứng nguyện vọng của nhân dân.  • 
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức 
và đạo đức: Đây được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và  lâu dài.      lOMoAR cPSD| 59691467 - 
Về chính trị: Củng cố nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ 
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc 
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nâng cao bản lĩnh chính trị và năng 
lực lãnh đạo của Đảng trước mọi thử thách.  - 
Về tư tưởng: Đẩy mạnh công tác giáo dục lý luận chính trị, 
nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về đường lối 
đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở 
Việt Nam. Đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái, thù địch, bảo 
vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.  - 
Về tổ chức: Kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng từ trung 
ương đến cơ sở, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và hiệu lực. Thực 
hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng cường kỷ luật, 
kỷ cương của Đảng. Đổi mới công tác cán bộ, chú trọng quy hoạch, 
đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ có đức, có tài, đáp ứng yêu cầu  của thời kỳ mới.  - 
Về đạo đức: Nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng 
viên, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, kiên quyết đấu 
tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Xây dựng Đảng 
thực sự là đạo đức, là văn minh.  • 
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng: Đảng nhận thức rõ sự cần thiết 
phải đổi mới phương thức lãnh đạo đối với Nhà nước và các tổ chức chính 
trị - xã hội, khắc phục tình trạng bao biện, làm thay. Đảng lãnh đạo bằng 
chủ trương, đường lối, chính sách lớn, bằng công tác vận động, thuyết phục, 
bằng việc kiểm tra, giám sát và bằng vai trò tiên phong gương mẫu của cán 
bộ, đảng viên. Đảng tôn trọng và phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của 
Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội.      lOMoAR cPSD| 59691467 • 
Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân: Đảng xác 
định sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ nhân dân, phải dựa vào nhân dân để 
xây dựng và phát triển. Đảng chủ trương mở rộng dân chủ trong Đảng và 
trong xã hội, lắng nghe ý kiến của nhân dân, giải quyết kịp thời những 
nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức 
chính trị - xã hội được phát huy vai trò là cầu nối giữa Đảng và nhân dân. 
Đường lối xây dựng Đảng thời kỳ đổi mới là một quá trình không ngừng 
nghỉ, đòi hỏi sự nỗ lực, quyết tâm cao của toàn Đảng, toàn dân. Những thành tựu 
đã đạt được là nền tảng quan trọng để Đảng tiếp tục đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng 
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự 
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn 
phát triển mới. Việc quán triệt sâu sắc và thực hiện hiệu quả đường lối xây dựng 
Đảng là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới và tương 
lai tươi sáng của dân tộc. 
CHƯƠNG 2. THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG XÂY DỰNG ĐẢNG 
THỜI KỲ ĐỔI MỚI 
2.1. Thành tựu trong xây dựng Đảng thời kỳ đổi mới 
Kể từ Đại hội VI năm 1986, công cuộc đổi mới toàn diện do Đảng Cộng 
sản Việt Nam (ĐCSVN) khởi xướng đã đánh dấu một bước ngoặt lịch sử quan 
trọng, đưa đất nước ta bước vào một giai đoạn phát triển mới. Trong bối cảnh đó, 
việc xây dựng Đảng luôn được xác định là nhiệm vụ quan trọng nhất, có ý nghĩa 
sống còn đối với sự nghiệp cách mạng. Trải qua hơn ba thập kỷ đổi mới, Đảng ta 
đã đạt được những thành tựu to lớn và toàn diện trên nhiều khía cạnh của công tác 
xây dựng Đảng, tạo nền móng vững chắc cho sự ổn định về chính trị, phát triển 
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh và nâng cao vị thế của Việt Nam  trên trường quốc tế.      lOMoAR cPSD| 59691467
Trước hết, thành tựu nổi bật và có ý nghĩa chiến lược đó là sự đổi mới tư 
duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 
Đảng ta đã mạnh dạn nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng tình hình hiện tại và 
từ đó đưa ra giải pháp khắc phục những thiếu sót trong tư duy lý luận, từng bước 
làm sáng tỏ hơn những quy luật khách quan của sự phát triển, đặc biệt là trong bối 
cảnh chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. 
Việc xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thừa nhận sự 
tồn tại và phát triển của nhiều thành phần kinh tế với kinh tế nhà nước giữ vai trò 
chủ đạo nhưng không loại trừ các thành phần khác. Từ đó đã giải phóng sức sản 
xuất, khơi dậy tiềm năng của mọi thành phần kinh tế, tạo động lực mạnh mẽ cho 
sự phát triển kinh tế nước nhà. Mặt khác, nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa, 
về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân cũng 
có những bước tiến quan trọng, thể hiện sự tôn trọng và phát huy quyền làm chủ 
của nhân dân. Đảng đã thể chế hóa những tư duy đổi mới này thành các nghị 
quyết, chủ trương, đường lối, tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển của đất nước. 
Thứ hai, công tác xây dựng Đảng về mặt chính trị, tư tưởng được tăng 
cường và có chiều sâu. Đảng đã kiên định lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng 
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam trong mọi hành động. Công tác 
giáo dục chính trị, tư tưởng được đẩy mạnh với nhiều hình thức phong phú, thiết 
thực, giúp cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu rõ hơn về mục tiêu, lý tưởng của 
Đảng, về đường lối đổi mới, về tình hình đất nước và quốc tế. Đảng đã xây dựng 
bản lĩnh chính trị vững vàng, nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng, kiên quyết 
đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của 
Đảng. Đặc biệt, việc triển khai sâu rộng các chỉ thị, nghị quyết về học tập và làm 
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đã góp phần quan trọng vào việc 
nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính tiên phong, gương mẫu của đội ngũ 
cán bộ, đảng viên, củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng.      lOMoAR cPSD| 59691467
Thứ ba, công tác xây dựng Đảng về tổ chức và cán bộ có những chuyển 
biến tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Đảng đã tiến hành nhiều đợt 
hội nghị, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo hướng 
tinh gọn hơn, hiệu quả hơn, giảm bớt tầng nấc trung gian, khắc phục tình trạng 
chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Quy trình tuyển chọn, đào tạo, bồi 
dưỡng, đánh giá và sử dụng cán bộ được đổi mới theo hướng dân chủ, công khai, 
minh bạch, dựa trên năng lực và phẩm chất thực tế, từng bước khắc phục tình 
trạng cục bộ, khép kín trong công tác cán bộ. Đảng đặc biệt chú trọng công tác 
phát triển đảng viên, tăng cường chất lượng đảng viên, quan tâm phát triển đến 
những đảng viên ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ít người. 
Từ đó thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng đối với công tác chuyển chọn cán 
bộ đảng viên, góp phần củng cố phát triển và mở rộng đội ngũ của Đảng trong  nhân dân. 
Thứ tư là công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng được đẩy mạnh, góp 
phần quan trọng vào việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực. 
Đảng đã tăng cường vai trò và hiệu quả của các cơ quan kiểm tra, giám sát các 
cấp, ban hành nhiều quy định, quy chế về công tác kiểm tra, giám sát nhằm hạn 
chế đến mức tối đa tình trạng tham nhũng trong Đảng. Nhiều vụ việc tham nhũng, 
tiêu cực nghiêm trọng đã được phát hiện và xử lý nghiêm minh, không có vùng 
cấm, không có ngoại lệ, thể hiện quyết tâm chính trị cao của Đảng trong cuộc 
chiến chống “giặc nội xâm”. Có thể kể đến như vụ án liên quan Công ty AIC là 
điển hình sai phạm trong đấu thầu, đấu giá; đã khởi tố 4 vụ án, 71 bị can. Trong 
đó đã xử lý hình sự 1 nguyên Bí thư Tỉnh ủy, 1 nguyên Chủ tịch tỉnh và nhiều cán 
bộ diện Tỉnh ủy quản lý. Việc ban hành và thực hiện nghiêm túc có trách nhiệm 
của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, về những điều đảng viên không 
được làm, đã góp phần siết chặt kỷ luật, kỷ cương của Đảng, răn đe, phòng ngừa  các hành vi sai phạm.      lOMoAR cPSD| 59691467
Thứ năm, phương thức lãnh đạo của Đảng từng bước được đổi mới theo 
hướng khoa học, dân chủ và hiệu quả hơn. Đảng đã từng bước đổi mới phương 
thức lãnh đạo đối với Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã 
hội theo hướng tăng cường lãnh đạo bằng chủ trương, đường lối, chính sách, bằng 
công tác cán bộ, kiểm tra, đánh giá, ứng dụng công nghệ khoa học để giảm bớt sự 
can thiệp trực tiếp vào công việc hành chính. Bên cạnh đó Đảng phát huy vai trò 
chủ động, sáng tạo của Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị, tăng 
cường cơ chế phối hợp giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức với nhân dân. Đảng 
cũng chú trọng đổi mới phong cách làm việc, tăng cường tính dân chủ, công khai, 
minh bạch trong hoạt động, lắng nghe ý kiến của nhân dân, tăng cường mối quan 
hệ thân thiết gắn bó chặt chẽ với nhân dân. 
Thứ sáu là việc củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và chế độ xã 
hội chủ nghĩa. Những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, 
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng 
đã góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng. Đảng đã 
chú trọng xây dựng mối quan hệ máu thịt với nhân dân, thông qua Mặt trận Tổ 
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội để lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân 
dân, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, 
pháp luật của Nhà nước. Việc giải quyết kịp thời những bức xúc chính đáng của 
nhân dân, đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực cũng góp phần củng cố niềm tin 
của nhân dân vào đường lối chính sách của Đảng 
Thứ bảy, công tác xây dựng Đảng trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng 
cũng đạt được những kết quả quan trọng. Đảng đã chủ động mở rộng quan hệ đối 
ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế cho sự 
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Nhiều hiệp định chiến lược về kinh tế đối 
ngoại góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế. Đồng thời, Đảng cũng chú trọng 
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong bối cảnh quốc tế có      lOMoAR cPSD| 59691467
nhiều biến động phức tạp, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã 
hội, bảo vệ vững chắc lợi ích quốc gia, dân tộc. 
Nhìn lại chặng đường đổi mới, những thành tựu trong công tác xây dựng 
Đảng là vô cùng quan trọng, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển của đất nước. 
Đảng đã không ngừng tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và 
sức chiến đấu, đáp ứng yêu cầu của tình hình thế giới. Để tiếp tục phát huy những 
thành tựu đã đạt được và vượt qua những thách thức khó khăn trong tương lai, 
Đảng cần tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng toàn diện, đồng bộ, cả về chính 
trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, 
xứng đáng với vai trò là lực lượng lãnh đạo duy nhất của Nhà nước và xã hội Việt 
Nam. Sự nghiệp đổi mới đất nước chỉ có thể thành công khi Đảng ta vững mạnh, 
gắn bó mật thiết với nhân dân và luôn xứng đáng với niềm tin yêu của nhân dân. 
2.2 . Hạn chế trong xây dựng Đảng thời kỳ đổi mới 
Công cuộc đổi mới toàn diện do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và 
lãnh đạo đã từ Đại hội VI năm 1986 đã đạt được những thành tựu to lớn, làm thay 
đổi diện mạo đất nước đưa vào một giai đoạn mới, cấp mới. Tuy nhiên, bên cạnh 
những thành tựu đáng tự hào, thời kỳ đổi mới cũng bộc lộ một số hạn chế và đặt 
ra một số thách thức cho thời kỳ mới, đặt ra yêu cầu cao với sự vững mạnh và vai 
trò lãnh đạo của Đảng. Đó cũng chính là điều kiện tiên quyết để Đảng tiếp tục tự 
đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, đáp ứng cách 
mạng hóa sâu sắc đối với sự phát triển mới của chúng ta. 
Và một trong những hạn chế đáng lo ngại nhất là tình trạng suy giảm về tư 
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một số cán bộ, đảng viên. Mặc dù Đảng đã 
tiến hành nhiều biện pháp nhằm giáo dục tư tưởng, chính trị cho cán bộ, đảng 
viên, nhưng vẫn có một số cán bộ, đảng viên chưa có lý tưởng cách mạng, không 
giữ vững về lập trường, thiếu ý thức trách nhiệm, thậm chí có biểu hiện cơ hội 
chủ nghĩa, thực dụng, chỉ lo vun vén lợi ích cá nhân, gia đình, cục bộ. Tình trạng      lOMoAR cPSD| 59691467
này được thể hiện qua nhiều phương diện, như từ việc coi thường nguyên tắc của 
Đảng, nói không với làm có. 
Thứ hai là tham nhũng, lãng phí vẫn còn diễn biến phức tạp và chưa được 
đẩy lùi một cách triệt để. Mặc dù Đảng đã quyết liệt triển khai công tác phòng, 
chống tham nhũng, tiêu cực, để đạt được những kết quả bước đầu quan trọng, 
nhưng đây vẫn là một thử thách rất lớn nhất đối với sự trong sạch của Đảng. Tham 
nhũng không chỉ gây thiệt hại lớn về kinh tế, tài sản của Nhà nước và nhân dân 
mà còn làm tha hóa cán bộ đội ngũ, đảng viên, gây bất bình và làm lung lay lòng 
tin của nhân dân vào Đảng, tạo thời cơ cho các đối tượng phản động gây kích 
động lòng dân dẫn đến nên kinh tế Nhà nước suy giảm. Bên cạnh đó tình trạng 
“chạy chức, chạy quyền” vẫn còn tồn tại ở nhiều cấp, nhiều ngành, gây ra những 
hệ lụy tiêu cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội và công bằng xã hội. 
Thứ ba, hiệu quả hoạt động của một số tổ chức Đảng còn thấp, năng lực 
lãnh đạo và sức chiến đấu chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ. Ở một số địa 
phương, đơn vị, tổ chức đảng còn yếu về năng lực lãnh đạo, điều hành, hình thức 
sinh hoạt Đảng, điều lệ, chưa thực sự nói lên được tính dân chủ, tính chiến đấu và 
vai trò hạt nhân chính trị. Công tác quản lý đảng viên còn lỏng lẻo, việc tự phê 
bình và phê bình còn nể nang, né tránh, chưa thực sự hiệu quả trong việc ngăn 
chặn và đẩy lùi những biểu hiện tiêu cực. Công tác phát triển đảng viên ở một số 
nơi chưa chú trọng đến chất lượng, còn chạy theo số lượng, dẫn đến tình trạng 
đảng viên trẻ thiếu kinh nghiệm, đảng viên lớn tuổi năng lực hạn chế. 
Thứ tư, về công tác cán bộ: Công tác cán bộ còn nhiều bất cập, chưa thực 
sự đạt đến đột phá, đặc biệt là phát hiện, tuyển chọn, đào tạo sử dụng cán bộ xứng 
đáng và đức vinh quang. Quy trình đánh giá cán bộ còn hình thức, thiếu tính giá 
trị, nặng về định tính, thiếu định lượng hoặc không cần liên quan; chưa phản ánh 
đúng năng lực và kết quả công việc mang tính thực tiễn. Tình trạng “chạy chức 
chạy quyền”, “con ông cháu cha”, ưu ái người nhà, người quen không dứt đã xảy 
ra, gây bức xúc trong dư luận và tinh thần với những nhà cán bộ thực sự làm việc      lOMoAR cPSD| 59691467
với tất cả sức mạnh hiếu thắng của tâm hồn; công tác quy hoạch cán bộ chưa đi 
vào sâu, chưa đảm bảo tính cơ đo. 
Thứ năm, mặc dù nhiều nơi đã sắc đổi mới nhưng phương thức lãnh đạo 
của Đảng vẫn chậm và chưa kịp, đáp ứng không đúng nhu cầu của tình hình mới. 
Ở một số nơi, Đảng vẫn vung quá sâu vào công việc Nhà nước và các tổ chức 
chính trị – xã hội, bằng mệnh lệnh hành chính, bao biện làm thay. Cụ thể hóa, thể 
chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách Nhà nước 
chậm, không đồng bộ. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, chỉ 
thị của Đảng chưa thường xuyên, chưa sâu sát, chưa hiệu quả. Việc ứng dụng khoa 
học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, vào công tác lãnh đạo, chỉ đạo của  Đảng còn hạn chế. 
Thứ sáu, mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân ở một số nơi còn biểu hiện 
xa rời, chưa thực sự gắn bó máu thịt; tình trạng một bộ phận cán bộ, đảng viên 
thiếu sâu sát cơ sở, thiếu lắng nghe ý kiến của nhân dân, thậm chí có thái độ hách 
dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho nhân dân đã ảnh hưởng đến niềm tin của nhân 
dân đối với Đảng; cơ chế để nhân dân tham gia xây dựng Đảng tốt đẹp, giám sát 
hoạt động của Đảng và cán bộ, đảng viên còn hình thức, chưa thực sự hiệu quả. 
Việc giải quyết những vấn đề kiến nghị chính đáng của nhân dân ở một số nơi còn 
chậm, gây ra những điểm nóng xã hội. 
Thứ bảy, “ Công tác đấu tranh trên mặt trận tư tưởng lý luận không được 
tiếp tục và đẩy mạnh, còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp diễn biến phức tạp của 
tình hình. Các thế lực thù địch không ngừng xuyên tạc, chống phá Đảng và chế 
độ bằng nhiều thủ đoạn tinh vi, lợi dụng các vấn đề nhạy cảm, các sự kiện phức 
tạp để kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc…Công tác nắm bắt tình hình 
tư tưởng trong Đảng và trong nhân dân đôi khi còn bị động, thiếu nhạy ”. Cuối 
cùng là “việc đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch còn yếu, thiếu 
sắc bén và hiệu quả chưa cao”. Công tác định hướng dư luận xã hội đôi khi còn 
lúng túng, chưa kịp thời và chính xác.