lOMoARcPSD| 61430673
II. Chính sách thương mại của EU
1. Chính sách thương mại trong thị trường nội khối EU hiện nay
1.1. Quan điểm chính sách thương mại
Chính sách thương mại nội khối tập trung vào việc xây dựng vận hành thị trường
chung Châu Âu nhằm xóa bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh thổ quốc gia, biên giới hải
quan (xóa bỏ các hàng rào thuế quan phi thuế quan) để tự do lưu thông hàng hóa,
con người, dịch vụ vốn (hay còn gọi “bốn tự do bản”) và điều hòa các chính
sách kinh tế và xã hội của các nước thành viên, tạo nên 1 không gian kinh tế thống nhất
và hiệu quả.
Một thị trường chung Châu Âu đảm bảo tạo ra các hội ơng tự cho các quốc gia
trong thị trường chung ngăn ngừa cạnh tranh được tạo ra do sự méo về thương
mại. Một thị trường đơn lẻ không thể vận hành một cách suôn sẻ nếu như không thống
nhất các điều kiện cạnh tranh áp dụng. mục đích này, các nước EU đều nhất ttạo
ra một hệ thống bảo hộ sự cạnh tranh tự do trên thị trường.
Trọng m của chính ch thương mại nội khối EU việc thực thi “bốn tự do cơ bản”
Tự do dịch chuyển hàng hoá (yếu tố quan trọng nhất của thị trường nội khối):
Loại bỏ thuế quan hạn ngạch giữa các nước thành viên, đồng thời áp dụng các
tiêu chuẩn chung về chất lượng và an toàn sản phẩm.
Tự do cung ứng dịch vụ tự do thành lập doanh nghiệp: Cho phép các
doanh nghiệp thể tiến hành kinh doanh liên tục ổn định một hay nhiều
nước EU và/hoặc tạm thời cung ứng dịch vụ ở nước EU khác không cần phải
thành lập cơ sở kinh doanh ở đó.
Tự do dịch chuyển người lao động: Người dân EU quyền sinh sống, làm
việc học tập ở bất kỳ quốc gia thành viên nào không cần xin phép đặc biệt.
Tự do dịch chuyển vốn (tư bản): Đảm bảo dòng vốn thể di chuyển tự do
giữa các quốc gia thành viên, hỗ trợ đầu tư và phát triển kinh tế.
1.2 Các chính sách thương mại trong thị trường nội khối EU hiện nay
1.2.1. Chính sách thương mại thuế quan
Trong thị trường nội khối của Liên minh Châu Âu, chính sách thương mại thuế quan
được tạo ra để thúc đẩy thương mại tự do giữa các quốc gia thành viên đảm bảo cạnh
tranh công bằng với các quốc gia bên ngoài. Chính sách thuế quan thị trường chung EU
được áp dụng qua Liên minh hải quan (toàn bộ 27 nước thuộc EU là một lãnh thổ thống
nhất về hải quan):
- Bãi bỏ thuế quan nội khối: Từ năm 1968, EU đã hoàn tất việc xóa bỏ thuế quan
giữa các quốc gia thành viên. Điều này có nghĩa là hàng hóa có thể di chuyển tự
lOMoARcPSD| 61430673
do giữa các nước EU không phải chịu thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu tại biên
giới nội khối. Nguyên tắc này được quy định tại Điều 30 của Hiệp ước về Hoạt
động của Liên minh Châu Âu (TFEU), cấm áp dụng thuế quan và các khoản phí
có hiệu lực tương đương giữa các quốc gia thành viên.
- Áp dụng mức thuế quan chung đối với hàng hoá từ bên ngoài EU: EU áp
dụng một mức thuế quan chung đối với ng hóa nhập khẩu từ c quốc gia
không thuộc EU, được gọi Biểu thuế quan chung (Common Customs Tariff
CCT). Mức thuế này được áp dụng đồng nhất tại tất cả các quốc gia thành viên,
nhằm đảm bảo sự công bằng và tránh việc hàng hóa nhập khẩu vào EU qua quốc
gia có mức thuế thấp nhất.
- Sử dụng hệ thống phân loại và mã số hàng hóa: EU sử dụng hệ thống TARIC
(Integrated Tariff of the European Communities) để phân loại hàng hóa xác
định mức thuế áp dụng. TARIC cung cấp thông tin chi tiết về thuế quan, hạn
ngạch các biện pháp thương mại khác, giúp doanh nghiệp quan hải quan
xác định chính xác nghĩa vụ thuế đối với từng loại hàng hóa.
- Phối hợp cơ chế giám sát và hợp tác hải quan: Các cơ quan hải quan của các
quốc gia thành viên EU phối hợp chặt chẽ để thực hiện c quy định về thuế
quan, đảm bảo sự tuân thủ ngăn chặn gian lận thương mại. Họ chia sẻ thông
tin và hợp tác trong việc kiểm tra, giám sát hàng hóa tại biên giới bên ngoài
EU.
1.2.2. Chính sách thương mại hàng hoá
- Thị trường chung EU có áp dụng một trong 4 nguyên tắc cơ bản, đó Tự do lưu
thông hàng hoá, điều này cho phép hàng hóa di chuyển tự do giữa các quốc gia
thành viên không bcản trở bởi thuế quan, hạn ngạch hoặc các rào cản phi
thuế quan. Thuận lợi này được EU thể hiện trong Liên minh hải quan (trình bày
ở trên)
- Hài hoá hoá tiêu chuẩn và công nhận lẫn nhau: EU thiết lập các tiêu chuẩn chung
về an toàn, sức khỏe môi trường cho sản phẩm. Nếu một sản phẩm tuân thủ
tiêu chuẩn của một quốc gia thành viên, các quốc gia khác phải chấp nhận sản
phẩm đó, trừ khi có lý do chính đáng để từ chối.
- Chính sách cạnh tranh chống trợ cấp: EU duy trì một chính sách cạnh tranh
nghiêm ngặt nhằm ngăn chặn các hành vi độc quyền, lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường các hình thức trợ cấp không công bằng. Điều này đảm bảo một môi
trường kinh doanh công bằng và khuyến khích đổi mới trong toàn khối.
lOMoARcPSD| 61430673
- Giám sát thị trường thực thi quy định: EU tăng cường giám sát thị trường để
đảm bảo hàng hóa tuân thủ các quy định, ngăn chặn việc lưu thông hàng hóa
không phù hợp và tăng cường hợp tác giữa các cơ quan chức năng của các quốc
gia thành viên.
1.2.3. Chính sách thương mại đầu tư
Chính sách thương mại và đầu tư nội khối của EU được xây dựng nhằm củng cố
thị trường chung – nền tảng cốt lõi của Liên minh châu Âu. Thị trường này cho phép tự
do lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ, vốn và con người giữa các quốc gia thành viên, từ đó
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn khối.
Trước hết, EU xóa bỏ thuế quan nội bộ và hạn chế phi thuế quan như giấy phép,
hạn ngạch hay tiêu chuẩn kỹ thuật không đồng nhất. Điều này giúp hàng hóa dịch vụ
di chuyển dễ dàng hơn giữa các nước, giảm chi phí và thời gian giao thương, đồng thời
tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trong khu vực.
Về đầu , EU cho phép tự do đầu tư xuyên biên giới, nghĩa là cá nhân và doanh
nghiệp ở bất kỳ nước thành viên nào cũng có thể đầu tư, mua bán tài sản, cổ phần hoặc
mở rộng hoạt động tại các nước khác trong khối mà không gặp trở ngại pháp lý. Tự do
di chuyển vốn đảm bảo dòng tiền lưu thông thuận lợi, hỗ trợ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh và tài chính.
Ngoài ra, EU còn duy trì chính sách cạnh tranh nghiêm ngặt. Các hành vi độc
quyền, lạm dụng vị thế thị trường hay trợ cấp nhà nước gây méo mó thị trường đều bị
giám sát xử lý. Điều này giúp đảm bảo một môi trường thương mại công bằng, minh
bạch, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
Tóm lại, chính sách thương mại đầu nội khối của EU không chỉ tạo n
một khu vực kinh tế năng động, mà còn góp phần củng cố sự gắn kết giữa các quốc gia
thành viên, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và thịnh vượng chung.
1.2.4. Chính sách thương mại sở hữu trí tuệ
Chính sách thương mại về sở hữu trí tuệ của EU nhằm bảo vệ quyền lợi của
nhân, doanh nghiệp thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong toàn khối. EU xây dựng hệ thống
bảo hộ chặt chẽ đối với bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền và chỉ dẫn địa lý, với hiệu
lực trên toàn bộ các quốc gia thành viên. Thông qua quan Sở hữu T tuệ EU
lOMoARcPSD| 61430673
(EUIPO), việc đăng thực thi quyền sở hữu trí tuệ được đơn giản hóa minh
bạch. Trong các hiệp định thương mại với đối tác quốc tế như EVFTA, EU luôn lồng
ghép các điều khoản bảo vệ sở hữu trí tuệ chặt chẽ, yêu cầu đối tác nâng cao tiêu chuẩn
tương đương với EU. Tuy nhiên, EU cũng đảm bảo cân bằng giữa bảo hộ và tiếp cận tri
thức, nhất là trong lĩnh vực thuốc, giáo dục công nghệ, phù hợp với cam kết TRIPS
của WTO. Chính sách này góp phần thúc đẩy sáng tạo, bảo vệ thương hiệu và nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp EU trên thị trường toàn cầu.
1.2.5. Các chính sách thương mại mới hiện nay
Chính sách chuyển đổi kỹ thuật số và đổi mới
Chính sách chuyển đổi kỹ thuật số đổi mới của EU tập trung vào việc xây
dựng một nền kinh tế số hiện đại, bền vững và có tính cạnh tranh toàn cầu. EU thúc đẩy
đầu tư vào hạ tầng số, mạng 5G, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn (big
data) để hỗ trợ chuyển đổi số trong các ngành công nghiệp, dịch vụ khu vực công.
Đồng thời, EU khuyến khích đổi mới sáng tạo thông qua các chương trình tài trợ như
Horizon Europe, hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công nghệ cao. Bên cạnh đó, EU cũng
đặt trọng tâm vào chuyển đổi số công bằng, đảm bảo mọi công dân doanh nghiệp
đặc biệt doanh nghiệp nhỏ vừa thể tiếp cận, sử dụng hưởng lợi từ công
nghệ. Chính sách này đóng vai trò then chốt trong việc tăng cường năng suất, tạo việc
làm chất lượng cao và đảm bảo khả năng cạnh tranh của EU trong kỷ nguyên số.
Chính sách thương mại bền vững và phát triển xanh
Chính sách thương mại bền vững và phát triển xanh của EU hướng tới mục tiêu
kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường trách nhiệm xã hội trong
hoạt động thương mại. EU tích cực lồng ghép các tiêu chuẩn môi trường, lao động
nhân quyền o các hiệp định thương mại tự do (FTA), yêu cầu đối tác cam kết thực
hiện các công ước quốc tế như Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu hoặc các tiêu chuẩn
của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).
Ngoài ra, EU triển khai chế điều chỉnh carbon biên giới (CBAM) nhằm hạn
chế “rò rỉ carbon” khuyến khích doanh nghiệp trong ngoài EU chuyển đổi sang
sản xuất xanh. Thương mại trong EU cũng khuyến khích các sản phẩm thân thiện môi
trường, tuần hoàn, và có chứng nhận bền vững. Các chính sách tài chính xanh và hỗ trợ
kỹ thuật cũng được EU đẩy mạnh nhằm giúp doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp
vừa và nhỏ – thích ứng với yêu cầu phát triển bền vững.
lOMoARcPSD| 61430673
Tóm lại, chính sách thương mại bền vững của EU không chỉ góp phần giảm phát
thải và bảo vệ môi trường, còn định hình vai trò tiên phong của EU trong việc xây
dựng hệ thống thương mại toàn cầu có trách nhiệm và dài hạn.
2. Chính sách thương mại với các quốc gia ngoài EU
2.1. Giới thiệu chung
Liên minh châu Âu (EU) một thực thể kinh tế chính trị với năng lực pháp độc
lập trong đàm phán kết các thỏa thuận thương mại quốc tế. Với vai trò một
trong ba cực kinh tế lớn của thế giới, EU xây dựng chính sách thương mại ngoại khối
mang tính toàn diện, đa tầng và chiến lược nhằm thúc đẩy lợi ích kinh tế, giá trị xã hội
và vị thế địa chính trị của khối.
Chính sách thương mại ngoại khối của EU không chỉ mang tính kinh tế còn một
công cụ quan trọng của chính sách đối ngoại, nhằm định hình môi trường thương mại
quốc tế dựa trên các giá trị như thương mại công bằng, phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường, quyền lao động và nhân quyền.
2.2 Chính sách thương mại ngoại khối nổi bật của EU
- Mục tiêu của các chính sách thương mại với các quốc gia ngoài EU:
+ Thúc đẩy thương mại tự do có điều kiện
+ Bảo vệ lợi ích chiến lược của EU
+ Hỗ trợ phát triển bền vững toàn cầu
- Các chính sách cụ thể bảo gồm:
a) Chính sách Thương mại Ưu đãi (Preferential Trade Policy)
Hiệp định Thương mại Tự do (FTA):
EU đã FTA với hơn 70 quốc gia/khu vực (Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Canada, Mexico, Singapore…). Các FTA này giảm thuế quan, cải thiện tiếp cận
thị trường và bảo vệ đầu tư.
Hệ thống Ưu đãi Phổ cập (GSP):
EU dành ưu đãi thuế quan cho các nước đang phát triển, đặc biệt nhóm GSP+
(ví dụ: Pakistan, Philippines) nếu họ tuân thủ 27 công ước quốc tế về quyền con
người, lao động, môi trường và quản trị tốt.
b) Chính sách Phòng vệ Thương mại (Trade Defence Instruments)
lOMoARcPSD| 61430673
Thuế chống bán phá giá & trợ cấp:
EU áp dụng thuế chống bán phá giá khi phát hiện hàng hóa nhập khẩu từ nước
ngoài bán dưới giá trị thực tế (ví dụ: thép từ Trung Quốc).
Biện pháp tự vệ:
Tạm thời giới hạn nhập khẩu nếu gây tổn hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất
trong EU.
c) Cơ chế Điều chỉnh Biên giới Carbon (CBAM)
Áp dụng từ tháng 10/2023 cho các mặt hàng phát thải cao (thép, xi măng, phân
bón…)
Mục tiêu: Ngăn “rò rỉ carbon” (doanh nghiệp chuyển sản xuất sang nơi quy
định lỏng hơn) và tạo sân chơi công bằng cho doanh nghiệp EU.
d) Công cụ Chống Cưỡng ép (Anti-Coercion Instrument)
EU thể áp dụng các biện pháp thương mại đối với các quốc gia cố ý gây áp
lực kinh tế hoặc chính trị (như tăng thuế, áp đặt hạn ngạch, cắt viện trợ…).
e) Chính sách về Mua sắm Công Quốc tế (International Procurement Instrument - IPI)
Cho phép EU áp đặt hạn chế trong đấu thầu công đối với nhà thầu đến từ các
nước không mở cửa thị trường tương ứng cho EU.
f) Thương mại và Phát triển Bền vững (Trade and Sustainable Development - TSD)
Mọi FTA hiện đại đều có chương về TSD:
Ràng buộc các đối tác ngoài EU tuân thủ tiêu chuẩn lao động quốc tế, bảo vệ
môi trường và hành động khí hậu (như theo Thỏa thuận Paris).
2.3 Nội dung chính trong FTA và RTA của EU
2.3.1 Định nghĩa:
FTA (Free Trade Agreement) là hiệp định song phương hoặc đa phương giữa EU
đối tác bên ngoài, tập trung vào xóa bỏ rào cản thuế quan, phi thuế quan,
thúc đẩy đầu tư, dịch vụ, thương mại điện tử, phát triển bền vững.
RTA (Regional Trade Agreement) hiệp định thương mại khu vực. Các thỏa
thuận thương mại được kết giữa các quốc gia nằm trong cùng một khu vực
địa lý hoặc có mức độ hội nhập tương đồng, chẳng hạn như liên minh thuế
lOMoARcPSD| 61430673
quan, thị trường chung hoặc hợp tác sâu rộng. Liên minh châu Âu (EU) hiện
đang duy trì quan hệ RTA với nhiều đối tác quan trọng như ASEAN,
MERCOSUR, các quốc gia thuộc nhóm ACP (Châu Phi Caribe Thái Bình
Dương) và nhiều khu vực khác.
2.3.2 Nội dung chính:
2.3.2.1 Tự do hóa thuế quan và phi thuế quan
Tự do hóa thuế quan là yếu tố trung tâm trong các FTA và RTA của EU. Trong gần như
tất cả các hiệp định, EU cam kết:
- Cắt giảm hoặc xóa bỏ từ 97% đến 99% dòng thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
xuất xứ hợp lệ từ các nước đối tác. Các dòng thuế này bao gồm cả nông sản, sản
phẩm công nghiệp, máy móc, dược phẩm, sản phẩm dệt may, và nguyên vật liệu.
+ Thời gian thực hiện thường dao động từ 5 đến 10 năm, tùy theo mức độ nhạy cảm của
từng nhóm hàng hóa và mức độ phát triển kinh tế của đối tác. EU áp dụng linh hoạt lộ
trình để bảo vệ lợi ích của cả hai bên.
+ Với những sản phẩm “nhạy cảm” như:
Nông sản (lúa mì, thịt, sữa, hoa quả ơi) thường được bảo hộ bằng các hạn
ngạch thuế quan (Tariff Rate Quotas TRQs): cho phép nhập khẩu một khối
lượng nhất định được miễn hoặc giảm thuế, vượt mức sẽ áp thuế cao hơn.
Ô tô và linh kiện ô thể có lộ trình cắt giảm kéo dài tới 7–10 năm, với
chế rà soát tác động định kỳ.
- Loại bỏ rào cản phi thuế quan (NTBs)– vốn là các quy định kỹ thuật, quy chuẩn
vệ sinh và thủ tục hành chính có thể cản trở hàng hóa nhập khẩu một cách gián tiếp.
+ Các NTBs phổ biến bao gồm:
Tiêu chuẩn kỹ thuật không hài hòa: dụ như yêu cầu riêng về điện áp, nhãn
mác, bao bì, khiến doanh nghiệp phải sản xuất riêng cho từng thị trường.
Quy định kiểm dịch nghiêm ngặt: Đặc biệt với thực phẩm, hàng nông – thủy sản.
Thủ tục hành chính ờm rà: Cấp phép kéo dài, yêu cầu kiểm tra chất ợng
trước nhập khẩu, quy định không rõ ràng.
+ Để khắc phục điều này, EU và các đối tác thường:
lOMoARcPSD| 61430673
Thiết lập chế hài hòa tiêu chuẩn hoặc công nhận lẫn nhau (Mutual
Recognition Agreements MRAs), nhằm chấp nhận các tiêu chuẩn tương đương
của nhau trong những lĩnh vực đã thống nhất.
Áp dụng các nguyên tắc của WTO TBT (Technical Barriers to Trade) SPS
(Sanitary and Phytosanitary Measures), tức là: mọi quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn
vệ sinh phải minh bạch, dựa trên bằng chứng khoa học không tạo rào cản
thương mại không cần thiết.
- Mỗi FTA phần Phlục về Danh mục cam kết thuế quan (Tariff Schedule),
quy định cụ thể từng dòng thuế được cắt giảm như thế nào, thời gian điều kiện áp
dụng. Phụ lục này có vai trò rất lớn trong việc giúp doanh nghiệp và hải quan xác định
ưu đãi thuế quan, qua đó tính toán chi phí, định giá hàng hóa xây dựng chiến lược
xuất nhập khẩu phù hợp.
2.3.2.2 Quy tắc xuất xứ (Rules of Origin)
Hàng hóa phải nguồn gốc từ một trong hai bên kết, được chứng minh thông qua
các tiêu chí cụ thể: giá trị gia tăng nội địa, chuyển đổi HS (CTH, CTSH), hay gia
công đáng kể.
EU sử dụng hệ thống REX (Registered Exporter System) cho phép nhà xuất khẩu
được ủy quyền tự chứng nhận nguồn gốc hàng hóa thay vì chờ xác nhận từ cơ quan hải
quan. Điều này giảm chi phí hành chính và rút ngắn thời gian giao thương.
Một số hiệp định áp dụng tích lũy xuất xứ: cho phép cộng gộp nguyên liệu từ nhiều
nước FTA với EU để tính xuất xứ hợp lệ giúp doanh nghiệp tận dụng linh
hoạt mạng lưới cung ứng.
2.3.2.3 Hải quan và thuận lợi hóa thương mại
- Trong thời đại chuỗi cung ứng toàn cầu hóa, EU coi trọng việc hài hòa và hiện đại hóa
quy trình hải quan trong các hiệp định:
+ Khuyến khích sử dụng hải quan điện tử, thủ tục khai báo trước, chế một cửa (Single
Window).
+ Đưa ra các nguyên tắc minh bạch hóa, hợp hóa thời gian thông quan, theo đúng
chuẩn của Hiệp định Tạo thuận lợi thương mại (TFA) của WTO.
lOMoARcPSD| 61430673
+ Tạo điều kiện cho Doanh nghiệp ưu tiên (AEO Authorised Economic Operator)
được xử lý nhanh và ưu tiên tại cửa khẩu, nếu đáp ứng tiêu chuẩn tuân thủ của EU.
+ Hỗ trợ hợp tác kỹ thuật giữa các cơ quan hải quan, nhằm chống gian lận thương mại,
giả mạo xuất xứ và trốn thuế.
2.3.2.4 Sở hữu trí tuệ (Intellectual Property Rights IPR)
- EU cam kết bảo vệ thực thi nghiêm ngặt quyền sở hữu trí tuệ, đây là lợi ích cốt
lõi của nền kinh tế tri thức châu Âu:
+ Chỉ dẫn địa (Geographical Indications GI) điểm nổi bật: EU yêu cầu đối tác
bảo hộ các sản phẩm mang tính đặc sản địa phương.
EU yêu cầu các nước đối tác phải bảo hộ các GI của châu Âu, bao gồm những
tên tuổi nổi tiếng như: Champagne (Pháp), Parma Ham (Italy), Roquefort
(Pháp), Feta (Hy Lạp), Bavarian Beer (Đức)...
Đồng thời, EU cũng công nhận bảo hộ GI của nước đối tác, tạo sự công
bằng trong thực thi IPR.
dụ: Trong EVFTA, Việt Nam cam kết bảo hộ 169 chỉ dẫn địa của EU,
trong khi EU cũng bảo hộ 39 GI của Việt Nam như: nước mắm Phú Quốc,
phê Buôn Ma Thuột, vải thiều Lục Ngạn, quế Trà My…
+ Bảo hộ bản quyền, sáng chế, nhãn hiệu, thiết kế công nghiệp, phần mềm dữ liệu
thử nghiệm.
+ điều khoản chống xâm phạm thương hiệu, hàng giả, quy định ràng về bồi
thường, xử lý hình sự nếu vi phạm nghiêm trọng.
2.3.2.5 Thương mại và phát triển bền vững (Trade and Sustainable Development
TSD)
- Từ năm 2010 trở lại đây, tất cả FTA của EU đều chương riêng về phát triển bền
vững, thể hiện cam kết mạnh mẽ của EU với các mục tiêu toàn cầu.
+ Các bên cam kết không làm suy giảm tiêu chuẩn môi trường hoặc lao động nhằm thu
hút đầu tư hoặc lợi thế thương mại.
+ Cam kết thực hiện Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu, các Công ước ILO cốt lõi, bảo
vệ đa dạng sinh học và khai thác bền vững tài nguyên.
lOMoARcPSD| 61430673
+ Thiết lập cơ chế giám sát ba bên (Tripartite Oversight): Chính phủ Xã hội dân sự
Doanh nghiệp.
+ Từ 2024, EU triển khai “TSD Enforcement Toolbox”, cho phép đình chỉ một phần ưu
đãi thương mại nếu đối tác vi phạm có hệ thống.
2.3.2.6 Thương mại điện tử và bảo vệ dữ liệu
+ Cam kết không áp thuế lên giao dịch điện tử (tuân theo tuyên bố của WTO).
+ Đảm bảo luồng dữ liệu xuyên biên giới, nhưng phải tuân thủ chuẩn GDPR – Quy định
bảo vệ dữ liệu chung của EU.
+ Khuyến khích số hóa thủ tục xuất nhập khẩu, sử dụng chữ ký số, hóa đơn điện tử, và
tăng cường an ninh mạng.
2.3.2.7 Giải quyết tranh chấp
- EU thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp song phương:
+ Tranh chấp giữa nhà nước với nhà nước: thông qua trọng tài độc lập, có thể khiếu nại
nếu một bên vi phạm cam kết.
+ Tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước (ISDS hoặc ICS):
ISDS: mô hình truyền thống, nhưng bị chỉ trích vì thiếu minh bạch.
ICS: mô hình mới của EU, thiết lập Tòa Đầu tư Thường trực, có hệ thống kháng
cáo và minh bạch hơn.
+ EU hiện đang vận động thiết lập Tòa Đầu Đa phương (Multilateral Investment
Court – MIC) dưới sự bảo trợ của UNCITRAL và OECD.
2.4 Chính sách thương mại và đầu tư đơn phương của EU
Chính sách thương mại đơn phương của EU là việc EU áp dụng các biện pháp thuế
quan hoặc phi thuế quan một cách đơn phương để thúc đẩy các mục tiêu kinh tế,
chính trị hoặc xã hội chẳng hạn như phát triển bền vững, nhân quyền, hoặc bảo vệ
môi trường đối với các quốc gia hoặc nhóm quốc gia. 2.4.1. GSP (Hệ thống ưu đãi
thuế quan phổ cập)
lOMoARcPSD| 61430673
Quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập do Liên minh châu Âu cung cấp những ưu đãi
để tiếp cận thị trường Liên minh châu Âu.
Hệ thống GSP của EU có ba mức độ ưu đãi thuế quan gồm:
- Một thỏa thuận chung
- Một thỏa thuận khuyến khích đặc biệt cho sự phát triển bền vững và khả
năng quản trị tốt GSP+
- Một thỏa thuận đặc biệt cho những ớc kém phát triển nhất (chương
trình mọi thứ trừ vũ khí) EBA
2.4.1.1. GSP thỏa thuận chung
Dành cho các nước đang phát triển nhu cầu giống nhau đang giai đoạn
phát triển kinh tế tương tự nhau
Một quốc gia sẽ không được hưởng lợi từ những ưu đãi thuế quan khi:
- Quốc gia đó được Ngân hàng Thế giới xếp hạng vào nước thu nhập
cao hoặc trung bình khá trong 3 năm liên tiếp
- Quốc gia đó được hưởng lời từ một thỏa thuận ưu đãi tiếp cận thị trường
trong đó đưa ra những ưu đãi thuế quan tương tự hoặc cao hơn quy chế
ưu đãi này.
- GSP ưu đãi thuế quan: một sự khác biệt giữa mặt hàng không nhạy
cảm (được miễn thuế hoàn toàn) và mặt hàng nhạy cảm (chỉ được hưởng
giảm thuế).
Ví dụ: Indonesia, Ấn Độ (trước 2023)
2.4.1.2. GSP+ thỏa thuận khuyến khích đặc biệt cho sự phát triển bền vững và khả
năng quản trị tốt
Dành cho các quốc gia được coi dễ bị tác động do thiếu sự đa dạng hóa
hội nhập không đầy đủ vào hệ thống thương mại quốc tế Yêu cầu:
- Quốc gia đó đã phê chuẩn tất cả 27 công ước quốc tế về quyền con người
và lao động, bảo vệ môi trường và quản trị tốt.
- Trong đơn xin ưu đãi phải chứng minh đáp ứng được các điều kiện của
GSP+
Ví dụ: Philippines
lOMoARcPSD| 61430673
2.4.1.3. EBA thỏa thuận đặc biệt cho những nước kém phát triển nhất
Dành cho các nước kém phát triển nhất theo xếp hạng của Liên Hợp Quốc, kể cả
khi các nước này đã được hưởng ưu đãi của một chương trình khác về tiếp cận
thị trường EU
Tất cả các mặt hàng được miễn thuế khi tiếp cận thị trường EU ngoại trừ vũ khí
và đạn dược.
Ví dụ: Lào
2.4.2. Các biện pháp bảo hộ
Các biện pháp bảo hộ chung: sự suy giảm kinh tế hoặc tài chính của các nhà sản
xuất EU, nếu sự chậm chễ có thể gây ra thiệt hại khó có thể sửa chữa. Ủy ban
EU có thể áp dụng lại mức thuế bình thường trong một khoảng thời gian lên đến
12 tháng. Mức thuế quan bình thường thể sẽ áp dụng lại chừng nào Ủy ban
thấy cần thiết để đối phó với sự suy giảm kinh tế hoặc tài chính của các nhà sản
xuất EU; hoặc chừng nào mối đe dọa của sự suy giảm này vẫn còn tồn tại.
Các biện pháp bảo hộ đặc biệt: đối với mặt hàng dệt may, nông sản và thủy sản.
Mỗi năm bắt đầu từ 1/1, Ủy ban có thể điều chỉnh ưu đãi thuế quan đối với mặt
hàng vải vóc, may mặc hoặc đối với một số loại hóa chất khi việc nhập khẩu
những mặt hàng này nguồn gốc từ một nước hưởng lợi tổng lượng nhập
khẩu của nước này:
- Tăng ít nhất 13,5% về mặt số lượng (theo thể tích) so với năm trước
- Đối với mặt hàng dệt may, vượt quá 14,5% tổng giá trị nhập khẩu của EU
từ tất cả các nước hưởng GSP trong khoảng 12 tháng.
2.4.3. Quy định xử phạt thương mại
Điều 29 (TEU): Hội đồng sẽ thông qua quyết định tiếp cận một vấn đề nào đó
theo địa hay chủ đề. Các nước thành viên sphải đảm bảo chính sách quốc
gia phù hợp với lập trường chung của Liên minh.
Điều 215.1 (TFEU): Hội đồng có thể thực thi các quyết định theo trật tự pháp lý
trong EU.
lOMoARcPSD| 61430673
Điều 215.1 phần 2 của TFEU cũng cho phép Hội đồng châu Âu thông qua các
biện pháp chống lại những nhân hoặc pháp nhân các nhóm hoặc tổ chức
ngoài nhà nước, bao gồm việc phong tỏa các quỹ.
Điều 75 TFEU: cơ sở pháp lý cho các quyết định phong tỏa quỹ, nguồn nhân lực
hay các thực thể trong trường hợp khủng bố, đặc biệt khi những nhân đó đã
được nêu ra trong Nghị quyết Hội đồng Bảo an LHQ.
Việt Nam và các cá nhân ở Việt Nam chưa ai từng bị EU áp đặt lệnh trừng phạt.
Gần đây, EU đã gbỏ lệnh trừng phạt Myanmar, trừ cấm vận khí. Việc này
đã giúp bình thường hóa quan hệ EU-ASEAN.
2.5 Chính sách ngành
2.5.1. Chính sách thương mại trong nông nghiệp
Chính sách Nông nghiệp chung (CAP) của EU một trong những chính sách lâu đời
nhất, có thể gồm 3 trụ cột chính:
Hỗ trợ thị trường
Hỗ trợ thu nhập
Phát triển nông thôn
Thanh toán trực tiếp đảm bảo một mạng ới an toàn cho nông dân dưới hình thức hỗ
trợ thu nhập, không gắn với sản xuất, bình ổn thu nhập của ng dân khi việc bán sản
phẩm trên thị trường chịu sự biến động. Cụ thể như sau:
Can thiệp của nhà nước vào thị trường đối với sản phẩm nông nghiệp
Tài trợ cho việc lưu kho tư nhân
Khi khủng hoảng thể áp dụng các biện pháp đặc biệt nhằm hỗ trợ thị
trường CAP được tài trợ trực tiếp từ EU (khoảng 40% ngân sách được đưa vào đây).
2.5.2. Dệt may
EU tập trung vào cải thiện thế mạnh về năng suất sức cạnh tranh như đổi mới kỹ
thuật, chất lượng, tính sáng tạo, thiết kế thời trang. Ưu tiên chính sách của EU bấy
lâu nay nhằm tăng tiếp cận thị trường - bằng cách xử những rào cản hiện thông
qua nhiều phương tiện như:
Sử dụng Quy định về rào cản thương mại
Sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại
Cải thiện việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ
EU cũng tham gia đấu tranh chống gian lận, hưởng quy chế GSP bất hợp pháp,
lOMoARcPSD| 61430673
2.5.3. Sản phẩm hóa chất
Ngành hóa chất được quy định chặt chẽ tại EU. Tổng Vụ Doanh nghiệp và Ngành hàng
chịu trách nhiệm xây dựng quy định của ngành hàng cụ thể đối với hóa chất tại EU.
Một trang / page trên website của Tổng Vụ này dành riêng cho mảng này tại
https://single-market-economy.ec.europa.eu/sectors/chemicals_en
Các quy định chính áp dụng chung cho sản phẩm hóa chất gồm Quy định về
Đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế sử dụng hoá chất - Regulation on
Registration, Evaluation, Authorisation and Restriction of Chemicals (REACH)
Quy định về Phân loại, Ghi nhãn và Đóng gói các chất hợp chất - Regulation
on Classification, Labelling and Packaging of substances and mixtures (CLP)
Quy định đối với Sản phẩm bi-ô-xít - Biocidal Products Regulation (BPR).
quan Hóa chất châu Âu (ECHA) đóng vai trò trung tâm trong thực thi các quy định
REACH và CLP.
2.5.4. Quyền sở hữu trí tuệ
Đối với EU, với tư cách là một nền kinh tế dựa trên tri thức, IPRs nhìn chung được xem
là xương sống của nền kinh tế và động lực chính cho sự tăng trưởng. Một trong những
mục tiêu của EU tăng cường bảo hộ thực thi quyền sở hữu trí tuệ các nước thứ
ba.
Mặc chưa hoàn thiện, EU đã xây dựng cập nhật định kỳ một hệ thống đồng bộ
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, từ sở hữu công nghiệp tới nhãn hiệu, quyền tác giả và các
quyền liên quan. Hơn 18 văn bản pháp quy cơ bản hiện áp dụng ở cấp EU. Mục tiêu là
nhằm thiết lập một khuôn khổ chặt chẽ và toàn diện nhằm đảm bảo mức độ bảo hộ cao
sở hữu trí tuệ, và có tính tới sự đa dạng về văn hóa.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61430673
II. Chính sách thương mại của EU
1. Chính sách thương mại trong thị trường nội khối EU hiện nay
1.1. Quan điểm chính sách thương mại
Chính sách thương mại nội khối tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường
chung Châu Âu nhằm xóa bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh thổ quốc gia, biên giới hải
quan (xóa bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan) để tự do lưu thông hàng hóa,
con người, dịch vụ và vốn (hay còn gọi là “bốn tự do cơ bản”) và điều hòa các chính
sách kinh tế và xã hội của các nước thành viên, tạo nên 1 không gian kinh tế thống nhất và hiệu quả.
Một thị trường chung Châu Âu đảm bảo tạo ra các cơ hội tương tự cho các quốc gia
trong thị trường chung và ngăn ngừa cạnh tranh được tạo ra do sự méo mó về thương
mại. Một thị trường đơn lẻ không thể vận hành một cách suôn sẻ nếu như không thống
nhất các điều kiện cạnh tranh áp dụng. Vì mục đích này, các nước EU đều nhất trí tạo
ra một hệ thống bảo hộ sự cạnh tranh tự do trên thị trường.
Trọng tâm của chính sách thương mại nội khối EU là việc thực thi “bốn tự do cơ bản”
Tự do dịch chuyển hàng hoá (yếu tố quan trọng nhất của thị trường nội khối):
Loại bỏ thuế quan và hạn ngạch giữa các nước thành viên, đồng thời áp dụng các
tiêu chuẩn chung về chất lượng và an toàn sản phẩm.
Tự do cung ứng dịch vụ và tự do thành lập doanh nghiệp: Cho phép các
doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh liên tục và ổn định ở một hay nhiều
nước EU và/hoặc tạm thời cung ứng dịch vụ ở nước EU khác mà không cần phải
thành lập cơ sở kinh doanh ở đó.
Tự do dịch chuyển người lao động: Người dân EU có quyền sinh sống, làm
việc và học tập ở bất kỳ quốc gia thành viên nào mà không cần xin phép đặc biệt.
Tự do dịch chuyển vốn (tư bản): Đảm bảo dòng vốn có thể di chuyển tự do
giữa các quốc gia thành viên, hỗ trợ đầu tư và phát triển kinh tế.
1.2 Các chính sách thương mại trong thị trường nội khối EU hiện nay
1.2.1. Chính sách thương mại thuế quan

Trong thị trường nội khối của Liên minh Châu Âu, chính sách thương mại thuế quan
được tạo ra để thúc đẩy thương mại tự do giữa các quốc gia thành viên và đảm bảo cạnh
tranh công bằng với các quốc gia bên ngoài. Chính sách thuế quan thị trường chung EU
được áp dụng qua Liên minh hải quan (toàn bộ 27 nước thuộc EU là một lãnh thổ thống nhất về hải quan):
- Bãi bỏ thuế quan nội khối: Từ năm 1968, EU đã hoàn tất việc xóa bỏ thuế quan
giữa các quốc gia thành viên. Điều này có nghĩa là hàng hóa có thể di chuyển tự lOMoAR cPSD| 61430673
do giữa các nước EU mà không phải chịu thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu tại biên
giới nội khối. Nguyên tắc này được quy định tại Điều 30 của Hiệp ước về Hoạt
động của Liên minh Châu Âu (TFEU), cấm áp dụng thuế quan và các khoản phí
có hiệu lực tương đương giữa các quốc gia thành viên.
- Áp dụng mức thuế quan chung đối với hàng hoá từ bên ngoài EU: EU áp
dụng một mức thuế quan chung đối với hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia
không thuộc EU, được gọi là Biểu thuế quan chung (Common Customs Tariff
CCT). Mức thuế này được áp dụng đồng nhất tại tất cả các quốc gia thành viên,
nhằm đảm bảo sự công bằng và tránh việc hàng hóa nhập khẩu vào EU qua quốc
gia có mức thuế thấp nhất.
- Sử dụng hệ thống phân loại và mã số hàng hóa: EU sử dụng hệ thống TARIC
(Integrated Tariff of the European Communities) để phân loại hàng hóa và xác
định mức thuế áp dụng. TARIC cung cấp thông tin chi tiết về thuế quan, hạn
ngạch và các biện pháp thương mại khác, giúp doanh nghiệp và cơ quan hải quan
xác định chính xác nghĩa vụ thuế đối với từng loại hàng hóa.
- Phối hợp cơ chế giám sát và hợp tác hải quan: Các cơ quan hải quan của các
quốc gia thành viên EU phối hợp chặt chẽ để thực hiện các quy định về thuế
quan, đảm bảo sự tuân thủ và ngăn chặn gian lận thương mại. Họ chia sẻ thông
tin và hợp tác trong việc kiểm tra, giám sát hàng hóa tại biên giới bên ngoài EU.
1.2.2. Chính sách thương mại hàng hoá
- Thị trường chung EU có áp dụng một trong 4 nguyên tắc cơ bản, đó là Tự do lưu
thông hàng hoá, điều này cho phép hàng hóa di chuyển tự do giữa các quốc gia
thành viên mà không bị cản trở bởi thuế quan, hạn ngạch hoặc các rào cản phi
thuế quan. Thuận lợi này được EU thể hiện trong Liên minh hải quan (trình bày ở trên)
- Hài hoá hoá tiêu chuẩn và công nhận lẫn nhau: EU thiết lập các tiêu chuẩn chung
về an toàn, sức khỏe và môi trường cho sản phẩm. Nếu một sản phẩm tuân thủ
tiêu chuẩn của một quốc gia thành viên, các quốc gia khác phải chấp nhận sản
phẩm đó, trừ khi có lý do chính đáng để từ chối.
- Chính sách cạnh tranh và chống trợ cấp: EU duy trì một chính sách cạnh tranh
nghiêm ngặt nhằm ngăn chặn các hành vi độc quyền, lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường và các hình thức trợ cấp không công bằng. Điều này đảm bảo một môi
trường kinh doanh công bằng và khuyến khích đổi mới trong toàn khối. lOMoAR cPSD| 61430673
- Giám sát thị trường và thực thi quy định: EU tăng cường giám sát thị trường để
đảm bảo hàng hóa tuân thủ các quy định, ngăn chặn việc lưu thông hàng hóa
không phù hợp và tăng cường hợp tác giữa các cơ quan chức năng của các quốc gia thành viên.
1.2.3. Chính sách thương mại đầu tư
Chính sách thương mại và đầu tư nội khối của EU được xây dựng nhằm củng cố
thị trường chung – nền tảng cốt lõi của Liên minh châu Âu. Thị trường này cho phép tự
do lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ, vốn và con người giữa các quốc gia thành viên, từ đó
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn khối.
Trước hết, EU xóa bỏ thuế quan nội bộ và hạn chế phi thuế quan như giấy phép,
hạn ngạch hay tiêu chuẩn kỹ thuật không đồng nhất. Điều này giúp hàng hóa và dịch vụ
di chuyển dễ dàng hơn giữa các nước, giảm chi phí và thời gian giao thương, đồng thời
tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trong khu vực.
Về đầu tư, EU cho phép tự do đầu tư xuyên biên giới, nghĩa là cá nhân và doanh
nghiệp ở bất kỳ nước thành viên nào cũng có thể đầu tư, mua bán tài sản, cổ phần hoặc
mở rộng hoạt động tại các nước khác trong khối mà không gặp trở ngại pháp lý. Tự do
di chuyển vốn đảm bảo dòng tiền lưu thông thuận lợi, hỗ trợ các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính.
Ngoài ra, EU còn duy trì chính sách cạnh tranh nghiêm ngặt. Các hành vi độc
quyền, lạm dụng vị thế thị trường hay trợ cấp nhà nước gây méo mó thị trường đều bị
giám sát và xử lý. Điều này giúp đảm bảo một môi trường thương mại công bằng, minh
bạch, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
Tóm lại, chính sách thương mại và đầu tư nội khối của EU không chỉ tạo nên
một khu vực kinh tế năng động, mà còn góp phần củng cố sự gắn kết giữa các quốc gia
thành viên, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và thịnh vượng chung.
1.2.4. Chính sách thương mại sở hữu trí tuệ
Chính sách thương mại về sở hữu trí tuệ của EU nhằm bảo vệ quyền lợi của cá
nhân, doanh nghiệp và thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong toàn khối. EU xây dựng hệ thống
bảo hộ chặt chẽ đối với bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền và chỉ dẫn địa lý, với hiệu
lực trên toàn bộ các quốc gia thành viên. Thông qua Cơ quan Sở hữu Trí tuệ EU lOMoAR cPSD| 61430673
(EUIPO), việc đăng ký và thực thi quyền sở hữu trí tuệ được đơn giản hóa và minh
bạch. Trong các hiệp định thương mại với đối tác quốc tế như EVFTA, EU luôn lồng
ghép các điều khoản bảo vệ sở hữu trí tuệ chặt chẽ, yêu cầu đối tác nâng cao tiêu chuẩn
tương đương với EU. Tuy nhiên, EU cũng đảm bảo cân bằng giữa bảo hộ và tiếp cận tri
thức, nhất là trong lĩnh vực thuốc, giáo dục và công nghệ, phù hợp với cam kết TRIPS
của WTO. Chính sách này góp phần thúc đẩy sáng tạo, bảo vệ thương hiệu và nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp EU trên thị trường toàn cầu.
1.2.5. Các chính sách thương mại mới hiện nay
● Chính sách chuyển đổi kỹ thuật số và đổi mới
Chính sách chuyển đổi kỹ thuật số và đổi mới của EU tập trung vào việc xây
dựng một nền kinh tế số hiện đại, bền vững và có tính cạnh tranh toàn cầu. EU thúc đẩy
đầu tư vào hạ tầng số, mạng 5G, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn (big
data) để hỗ trợ chuyển đổi số trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và khu vực công.
Đồng thời, EU khuyến khích đổi mới sáng tạo thông qua các chương trình tài trợ như
Horizon Europe, hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công nghệ cao. Bên cạnh đó, EU cũng
đặt trọng tâm vào chuyển đổi số công bằng, đảm bảo mọi công dân và doanh nghiệp –
đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa – có thể tiếp cận, sử dụng và hưởng lợi từ công
nghệ. Chính sách này đóng vai trò then chốt trong việc tăng cường năng suất, tạo việc
làm chất lượng cao và đảm bảo khả năng cạnh tranh của EU trong kỷ nguyên số.
● Chính sách thương mại bền vững và phát triển xanh
Chính sách thương mại bền vững và phát triển xanh của EU hướng tới mục tiêu
kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và trách nhiệm xã hội trong
hoạt động thương mại. EU tích cực lồng ghép các tiêu chuẩn môi trường, lao động và
nhân quyền vào các hiệp định thương mại tự do (FTA), yêu cầu đối tác cam kết thực
hiện các công ước quốc tế như Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu hoặc các tiêu chuẩn
của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).
Ngoài ra, EU triển khai Cơ chế điều chỉnh carbon biên giới (CBAM) nhằm hạn
chế “rò rỉ carbon” và khuyến khích doanh nghiệp trong và ngoài EU chuyển đổi sang
sản xuất xanh. Thương mại trong EU cũng khuyến khích các sản phẩm thân thiện môi
trường, tuần hoàn, và có chứng nhận bền vững. Các chính sách tài chính xanh và hỗ trợ
kỹ thuật cũng được EU đẩy mạnh nhằm giúp doanh nghiệp – đặc biệt là doanh nghiệp
vừa và nhỏ – thích ứng với yêu cầu phát triển bền vững. lOMoAR cPSD| 61430673
Tóm lại, chính sách thương mại bền vững của EU không chỉ góp phần giảm phát
thải và bảo vệ môi trường, mà còn định hình vai trò tiên phong của EU trong việc xây
dựng hệ thống thương mại toàn cầu có trách nhiệm và dài hạn.
2. Chính sách thương mại với các quốc gia ngoài EU 2.1. Giới thiệu chung
Liên minh châu Âu (EU) là một thực thể kinh tế – chính trị với năng lực pháp lý độc
lập trong đàm phán và ký kết các thỏa thuận thương mại quốc tế. Với vai trò là một
trong ba cực kinh tế lớn của thế giới, EU xây dựng chính sách thương mại ngoại khối
mang tính toàn diện, đa tầng và chiến lược nhằm thúc đẩy lợi ích kinh tế, giá trị xã hội
và vị thế địa chính trị của khối.
Chính sách thương mại ngoại khối của EU không chỉ mang tính kinh tế mà còn là một
công cụ quan trọng của chính sách đối ngoại, nhằm định hình môi trường thương mại
quốc tế dựa trên các giá trị như thương mại công bằng, phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường, quyền lao động và nhân quyền.
2.2 Chính sách thương mại ngoại khối nổi bật của EU -
Mục tiêu của các chính sách thương mại với các quốc gia ngoài EU: +
Thúc đẩy thương mại tự do có điều kiện +
Bảo vệ lợi ích chiến lược của EU +
Hỗ trợ phát triển bền vững toàn cầu -
Các chính sách cụ thể bảo gồm:
a) Chính sách Thương mại Ưu đãi (Preferential Trade Policy)
● Hiệp định Thương mại Tự do (FTA):
EU đã ký FTA với hơn 70 quốc gia/khu vực (Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Canada, Mexico, Singapore…). Các FTA này giảm thuế quan, cải thiện tiếp cận
thị trường và bảo vệ đầu tư.
● Hệ thống Ưu đãi Phổ cập (GSP):
EU dành ưu đãi thuế quan cho các nước đang phát triển, đặc biệt là nhóm GSP+
(ví dụ: Pakistan, Philippines) nếu họ tuân thủ 27 công ước quốc tế về quyền con
người, lao động, môi trường và quản trị tốt.
b) Chính sách Phòng vệ Thương mại (Trade Defence Instruments) lOMoAR cPSD| 61430673
● Thuế chống bán phá giá & trợ cấp:
EU áp dụng thuế chống bán phá giá khi phát hiện hàng hóa nhập khẩu từ nước
ngoài bán dưới giá trị thực tế (ví dụ: thép từ Trung Quốc). ● Biện pháp tự vệ:
Tạm thời giới hạn nhập khẩu nếu gây tổn hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong EU.
c) Cơ chế Điều chỉnh Biên giới Carbon (CBAM)
● Áp dụng từ tháng 10/2023 cho các mặt hàng phát thải cao (thép, xi măng, phân bón…)
● Mục tiêu: Ngăn “rò rỉ carbon” (doanh nghiệp chuyển sản xuất sang nơi có quy
định lỏng hơn) và tạo sân chơi công bằng cho doanh nghiệp EU.
d) Công cụ Chống Cưỡng ép (Anti-Coercion Instrument)
● EU có thể áp dụng các biện pháp thương mại đối với các quốc gia cố ý gây áp
lực kinh tế hoặc chính trị (như tăng thuế, áp đặt hạn ngạch, cắt viện trợ…).
e) Chính sách về Mua sắm Công Quốc tế (International Procurement Instrument - IPI)
● Cho phép EU áp đặt hạn chế trong đấu thầu công đối với nhà thầu đến từ các
nước không mở cửa thị trường tương ứng cho EU.
f) Thương mại và Phát triển Bền vững (Trade and Sustainable Development - TSD)
● Mọi FTA hiện đại đều có chương về TSD:
Ràng buộc các đối tác ngoài EU tuân thủ tiêu chuẩn lao động quốc tế, bảo vệ
môi trường và hành động khí hậu (như theo Thỏa thuận Paris).
2.3 Nội dung chính trong FTA và RTA của EU 2.3.1 Định nghĩa:
● FTA (Free Trade Agreement) là hiệp định song phương hoặc đa phương giữa EU
và đối tác bên ngoài, tập trung vào xóa bỏ rào cản thuế quan, phi thuế quan, và
thúc đẩy đầu tư, dịch vụ, thương mại điện tử, phát triển bền vững.
● RTA (Regional Trade Agreement) là hiệp định thương mại khu vực. Các thỏa
thuận thương mại được ký kết giữa các quốc gia nằm trong cùng một khu vực
địa lý hoặc có mức độ hội nhập tương đồng, chẳng hạn như liên minh thuế lOMoAR cPSD| 61430673
quan, thị trường chung hoặc hợp tác sâu rộng. Liên minh châu Âu (EU) hiện
đang duy trì quan hệ RTA với nhiều đối tác quan trọng như ASEAN,
MERCOSUR, các quốc gia thuộc nhóm ACP (Châu Phi – Caribe – Thái Bình
Dương) và nhiều khu vực khác.
2.3.2 Nội dung chính:
2.3.2.1 Tự do hóa thuế quan và phi thuế quan
Tự do hóa thuế quan là yếu tố trung tâm trong các FTA và RTA của EU. Trong gần như
tất cả các hiệp định, EU cam kết: -
Cắt giảm hoặc xóa bỏ từ 97% đến 99% dòng thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
có xuất xứ hợp lệ từ các nước đối tác. Các dòng thuế này bao gồm cả nông sản, sản
phẩm công nghiệp, máy móc, dược phẩm, sản phẩm dệt may, và nguyên vật liệu.
+ Thời gian thực hiện thường dao động từ 5 đến 10 năm, tùy theo mức độ nhạy cảm của
từng nhóm hàng hóa và mức độ phát triển kinh tế của đối tác. EU áp dụng linh hoạt lộ
trình để bảo vệ lợi ích của cả hai bên.
+ Với những sản phẩm “nhạy cảm” như:
● Nông sản (lúa mì, thịt, sữa, hoa quả tươi) – thường được bảo hộ bằng các hạn
ngạch thuế quan (Tariff Rate Quotas – TRQs): cho phép nhập khẩu một khối
lượng nhất định được miễn hoặc giảm thuế, vượt mức sẽ áp thuế cao hơn.
● Ô tô và linh kiện ô tô – có thể có lộ trình cắt giảm kéo dài tới 7–10 năm, với cơ
chế rà soát tác động định kỳ. -
Loại bỏ rào cản phi thuế quan (NTBs)– vốn là các quy định kỹ thuật, quy chuẩn
vệ sinh và thủ tục hành chính có thể cản trở hàng hóa nhập khẩu một cách gián tiếp.
+ Các NTBs phổ biến bao gồm:
● Tiêu chuẩn kỹ thuật không hài hòa: Ví dụ như yêu cầu riêng về điện áp, nhãn
mác, bao bì, khiến doanh nghiệp phải sản xuất riêng cho từng thị trường.
● Quy định kiểm dịch nghiêm ngặt: Đặc biệt với thực phẩm, hàng nông – thủy sản.
● Thủ tục hành chính rườm rà: Cấp phép kéo dài, yêu cầu kiểm tra chất lượng
trước nhập khẩu, quy định không rõ ràng.
+ Để khắc phục điều này, EU và các đối tác thường: lOMoAR cPSD| 61430673
● Thiết lập cơ chế hài hòa tiêu chuẩn hoặc công nhận lẫn nhau (Mutual
Recognition Agreements – MRAs), nhằm chấp nhận các tiêu chuẩn tương đương
của nhau trong những lĩnh vực đã thống nhất.
● Áp dụng các nguyên tắc của WTO TBT (Technical Barriers to Trade) và SPS
(Sanitary and Phytosanitary Measures), tức là: mọi quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn
vệ sinh phải minh bạch, dựa trên bằng chứng khoa học và không tạo rào cản
thương mại không cần thiết. -
Mỗi FTA có phần Phụ lục về Danh mục cam kết thuế quan (Tariff Schedule),
quy định cụ thể từng dòng thuế được cắt giảm như thế nào, thời gian và điều kiện áp
dụng. Phụ lục này có vai trò rất lớn trong việc giúp doanh nghiệp và hải quan xác định
ưu đãi thuế quan, qua đó tính toán chi phí, định giá hàng hóa và xây dựng chiến lược
xuất nhập khẩu phù hợp.
2.3.2.2 Quy tắc xuất xứ (Rules of Origin)
Hàng hóa phải có nguồn gốc từ một trong hai bên ký kết, được chứng minh thông qua
các tiêu chí cụ thể: giá trị gia tăng nội địa, chuyển đổi mã HS (CTH, CTSH), hay gia công đáng kể.
EU sử dụng hệ thống REX (Registered Exporter System) – cho phép nhà xuất khẩu
được ủy quyền tự chứng nhận nguồn gốc hàng hóa thay vì chờ xác nhận từ cơ quan hải
quan. Điều này giảm chi phí hành chính và rút ngắn thời gian giao thương.
Một số hiệp định áp dụng tích lũy xuất xứ: cho phép cộng gộp nguyên liệu từ nhiều
nước có FTA với EU để tính là có xuất xứ hợp lệ – giúp doanh nghiệp tận dụng linh
hoạt mạng lưới cung ứng.
2.3.2.3 Hải quan và thuận lợi hóa thương mại
- Trong thời đại chuỗi cung ứng toàn cầu hóa, EU coi trọng việc hài hòa và hiện đại hóa
quy trình hải quan trong các hiệp định:
+ Khuyến khích sử dụng hải quan điện tử, thủ tục khai báo trước, cơ chế một cửa (Single Window).
+ Đưa ra các nguyên tắc minh bạch hóa, hợp lý hóa thời gian thông quan, theo đúng
chuẩn của Hiệp định Tạo thuận lợi thương mại (TFA) của WTO. lOMoAR cPSD| 61430673
+ Tạo điều kiện cho Doanh nghiệp ưu tiên (AEO – Authorised Economic Operator)
được xử lý nhanh và ưu tiên tại cửa khẩu, nếu đáp ứng tiêu chuẩn tuân thủ của EU.
+ Hỗ trợ hợp tác kỹ thuật giữa các cơ quan hải quan, nhằm chống gian lận thương mại,
giả mạo xuất xứ và trốn thuế.
2.3.2.4 Sở hữu trí tuệ (Intellectual Property Rights – IPR)
- EU cam kết bảo vệ và thực thi nghiêm ngặt quyền sở hữu trí tuệ, vì đây là lợi ích cốt
lõi của nền kinh tế tri thức châu Âu:
+ Chỉ dẫn địa lý (Geographical Indications – GI) là điểm nổi bật: EU yêu cầu đối tác
bảo hộ các sản phẩm mang tính đặc sản địa phương.
● EU yêu cầu các nước đối tác phải bảo hộ các GI của châu Âu, bao gồm những
tên tuổi nổi tiếng như: Champagne (Pháp), Parma Ham (Italy), Roquefort
(Pháp), Feta (Hy Lạp), Bavarian Beer (Đức)...
● Đồng thời, EU cũng công nhận và bảo hộ GI của nước đối tác, tạo sự công bằng trong thực thi IPR.
Ví dụ: Trong EVFTA, Việt Nam cam kết bảo hộ 169 chỉ dẫn địa lý của EU,
trong khi EU cũng bảo hộ 39 GI của Việt Nam như: nước mắm Phú Quốc, cà
phê Buôn Ma Thuột, vải thiều Lục Ngạn, quế Trà My…
+ Bảo hộ bản quyền, sáng chế, nhãn hiệu, thiết kế công nghiệp, phần mềm và dữ liệu thử nghiệm.
+ Có điều khoản chống xâm phạm thương hiệu, hàng giả, và quy định rõ ràng về bồi
thường, xử lý hình sự nếu vi phạm nghiêm trọng.
2.3.2.5 Thương mại và phát triển bền vững (Trade and Sustainable Development – TSD)
- Từ năm 2010 trở lại đây, tất cả FTA của EU đều có chương riêng về phát triển bền
vững, thể hiện cam kết mạnh mẽ của EU với các mục tiêu toàn cầu.
+ Các bên cam kết không làm suy giảm tiêu chuẩn môi trường hoặc lao động nhằm thu
hút đầu tư hoặc lợi thế thương mại.
+ Cam kết thực hiện Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu, các Công ước ILO cốt lõi, bảo
vệ đa dạng sinh học và khai thác bền vững tài nguyên. lOMoAR cPSD| 61430673
+ Thiết lập cơ chế giám sát ba bên (Tripartite Oversight): Chính phủ – Xã hội dân sự – Doanh nghiệp.
+ Từ 2024, EU triển khai “TSD Enforcement Toolbox”, cho phép đình chỉ một phần ưu
đãi thương mại nếu đối tác vi phạm có hệ thống.
2.3.2.6 Thương mại điện tử và bảo vệ dữ liệu
+ Cam kết không áp thuế lên giao dịch điện tử (tuân theo tuyên bố của WTO).
+ Đảm bảo luồng dữ liệu xuyên biên giới, nhưng phải tuân thủ chuẩn GDPR – Quy định
bảo vệ dữ liệu chung của EU.
+ Khuyến khích số hóa thủ tục xuất nhập khẩu, sử dụng chữ ký số, hóa đơn điện tử, và
tăng cường an ninh mạng.
2.3.2.7 Giải quyết tranh chấp
- EU thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp song phương:
+ Tranh chấp giữa nhà nước với nhà nước: thông qua trọng tài độc lập, có thể khiếu nại
nếu một bên vi phạm cam kết.
+ Tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước (ISDS hoặc ICS):
● ISDS: mô hình truyền thống, nhưng bị chỉ trích vì thiếu minh bạch.
● ICS: mô hình mới của EU, thiết lập Tòa Đầu tư Thường trực, có hệ thống kháng cáo và minh bạch hơn.
+ EU hiện đang vận động thiết lập Tòa Đầu tư Đa phương (Multilateral Investment
Court – MIC) dưới sự bảo trợ của UNCITRAL và OECD.
2.4 Chính sách thương mại và đầu tư đơn phương của EU
Chính sách thương mại đơn phương của EU là việc EU áp dụng các biện pháp thuế
quan hoặc phi thuế quan một cách đơn phương để thúc đẩy các mục tiêu kinh tế,
chính trị hoặc xã hội – chẳng hạn như phát triển bền vững, nhân quyền, hoặc bảo vệ
môi trường – đối với các quốc gia hoặc nhóm quốc gia. 2.4.1. GSP (Hệ thống ưu đãi
thuế quan phổ cập) lOMoAR cPSD| 61430673
● Quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập do Liên minh châu Âu cung cấp những ưu đãi
để tiếp cận thị trường Liên minh châu Âu.
● Hệ thống GSP của EU có ba mức độ ưu đãi thuế quan gồm: - Một thỏa thuận chung
- Một thỏa thuận khuyến khích đặc biệt cho sự phát triển bền vững và khả năng quản trị tốt GSP+
- Một thỏa thuận đặc biệt cho những nước kém phát triển nhất (chương
trình mọi thứ trừ vũ khí) EBA
2.4.1.1. GSP thỏa thuận chung
● Dành cho các nước đang phát triển có nhu cầu giống nhau và đang ở giai đoạn
phát triển kinh tế tương tự nhau
● Một quốc gia sẽ không được hưởng lợi từ những ưu đãi thuế quan khi:
- Quốc gia đó được Ngân hàng Thế giới xếp hạng vào nước có thu nhập
cao hoặc trung bình khá trong 3 năm liên tiếp
- Quốc gia đó được hưởng lời từ một thỏa thuận ưu đãi tiếp cận thị trường
trong đó có đưa ra những ưu đãi thuế quan tương tự hoặc cao hơn quy chế ưu đãi này.
- GSP ưu đãi thuế quan: có một sự khác biệt giữa mặt hàng không nhạy
cảm (được miễn thuế hoàn toàn) và mặt hàng nhạy cảm (chỉ được hưởng giảm thuế).
● Ví dụ: Indonesia, Ấn Độ (trước 2023)
2.4.1.2. GSP+ thỏa thuận khuyến khích đặc biệt cho sự phát triển bền vững và khả
năng quản trị tốt
● Dành cho các quốc gia được coi là dễ bị tác động do thiếu sự đa dạng hóa và
hội nhập không đầy đủ vào hệ thống thương mại quốc tế ● Yêu cầu:
- Quốc gia đó đã phê chuẩn tất cả 27 công ước quốc tế về quyền con người
và lao động, bảo vệ môi trường và quản trị tốt.
- Trong đơn xin ưu đãi phải chứng minh đáp ứng được các điều kiện của GSP+ ● Ví dụ: Philippines lOMoAR cPSD| 61430673
2.4.1.3. EBA thỏa thuận đặc biệt cho những nước kém phát triển nhất
● Dành cho các nước kém phát triển nhất theo xếp hạng của Liên Hợp Quốc, kể cả
khi các nước này đã được hưởng ưu đãi của một chương trình khác về tiếp cận thị trường EU
● Tất cả các mặt hàng được miễn thuế khi tiếp cận thị trường EU ngoại trừ vũ khí và đạn dược. ● Ví dụ: Lào
2.4.2. Các biện pháp bảo hộ
● Các biện pháp bảo hộ chung: sự suy giảm kinh tế hoặc tài chính của các nhà sản
xuất EU, mà nếu sự chậm chễ có thể gây ra thiệt hại khó có thể sửa chữa. Ủy ban
EU có thể áp dụng lại mức thuế bình thường trong một khoảng thời gian lên đến
12 tháng. Mức thuế quan bình thường có thể sẽ áp dụng lại chừng nào Ủy ban
thấy cần thiết để đối phó với sự suy giảm kinh tế hoặc tài chính của các nhà sản
xuất EU; hoặc chừng nào mối đe dọa của sự suy giảm này vẫn còn tồn tại.
● Các biện pháp bảo hộ đặc biệt: đối với mặt hàng dệt may, nông sản và thủy sản.
Mỗi năm bắt đầu từ 1/1, Ủy ban có thể điều chỉnh ưu đãi thuế quan đối với mặt
hàng vải vóc, may mặc hoặc đối với một số loại hóa chất khi việc nhập khẩu
những mặt hàng này có nguồn gốc từ một nước hưởng lợi và tổng lượng nhập khẩu của nước này:
- Tăng ít nhất 13,5% về mặt số lượng (theo thể tích) so với năm trước
- Đối với mặt hàng dệt may, vượt quá 14,5% tổng giá trị nhập khẩu của EU
từ tất cả các nước hưởng GSP trong khoảng 12 tháng.
2.4.3. Quy định xử phạt thương mại
● Điều 29 (TEU): Hội đồng sẽ thông qua quyết định tiếp cận một vấn đề nào đó
theo địa lý hay chủ đề. Các nước thành viên sẽ phải đảm bảo chính sách quốc
gia phù hợp với lập trường chung của Liên minh.
● Điều 215.1 (TFEU): Hội đồng có thể thực thi các quyết định theo trật tự pháp lý trong EU. lOMoAR cPSD| 61430673
● Điều 215.1 phần 2 của TFEU cũng cho phép Hội đồng châu Âu thông qua các
biện pháp chống lại những cá nhân hoặc pháp nhân và các nhóm hoặc tổ chức
ngoài nhà nước, bao gồm việc phong tỏa các quỹ.
● Điều 75 TFEU: cơ sở pháp lý cho các quyết định phong tỏa quỹ, nguồn nhân lực
hay các thực thể trong trường hợp khủng bố, đặc biệt khi những cá nhân đó đã
được nêu ra trong Nghị quyết Hội đồng Bảo an LHQ.
● Việt Nam và các cá nhân ở Việt Nam chưa ai từng bị EU áp đặt lệnh trừng phạt.
Gần đây, EU đã gỡ bỏ lệnh trừng phạt Myanmar, trừ cấm vận vũ khí. Việc này
đã giúp bình thường hóa quan hệ EU-ASEAN. 2.5 Chính sách ngành
2.5.1. Chính sách thương mại trong nông nghiệp
Chính sách Nông nghiệp chung (CAP) của EU là một trong những chính sách lâu đời
nhất, có thể gồm 3 trụ cột chính: ● Hỗ trợ thị trường ● Hỗ trợ thu nhập ● Phát triển nông thôn
Thanh toán trực tiếp đảm bảo một mạng lưới an toàn cho nông dân dưới hình thức hỗ
trợ thu nhập, không gắn với sản xuất, bình ổn thu nhập của nông dân khi việc bán sản
phẩm trên thị trường chịu sự biến động. Cụ thể như sau: ●
Can thiệp của nhà nước vào thị trường đối với sản phẩm nông nghiệp ●
Tài trợ cho việc lưu kho tư nhân ●
Khi khủng hoảng có thể áp dụng các biện pháp đặc biệt nhằm hỗ trợ thị
trường CAP được tài trợ trực tiếp từ EU (khoảng 40% ngân sách được đưa vào đây). 2.5.2. Dệt may
EU tập trung vào cải thiện thế mạnh về năng suất và sức cạnh tranh như đổi mới kỹ
thuật, chất lượng, tính sáng tạo, thiết kế và thời trang. Ưu tiên chính sách của EU bấy
lâu nay nhằm tăng tiếp cận thị trường - bằng cách xử lý những rào cản hiện có thông
qua nhiều phương tiện như:
● Sử dụng Quy định về rào cản thương mại
● Sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại
● Cải thiện việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ
● EU cũng tham gia đấu tranh chống gian lận, hưởng quy chế GSP bất hợp pháp, … lOMoAR cPSD| 61430673
2.5.3. Sản phẩm hóa chất
Ngành hóa chất được quy định chặt chẽ tại EU. Tổng Vụ Doanh nghiệp và Ngành hàng
chịu trách nhiệm xây dựng quy định của ngành hàng cụ thể đối với hóa chất tại EU.
Một trang / page trên website của Tổng Vụ này dành riêng cho mảng này tại
https://single-market-economy.ec.europa.eu/sectors/chemicals_en
● Các quy định chính áp dụng chung cho sản phẩm hóa chất gồm Quy định về
Đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế sử dụng hoá chất - Regulation on
Registration, Evaluation, Authorisation and Restriction of Chemicals (REACH)
● Quy định về Phân loại, Ghi nhãn và Đóng gói các chất và hợp chất - Regulation
on Classification, Labelling and Packaging of substances and mixtures (CLP) ●
Quy định đối với Sản phẩm bi-ô-xít - Biocidal Products Regulation (BPR). Cơ
quan Hóa chất châu Âu (ECHA) đóng vai trò trung tâm trong thực thi các quy định REACH và CLP.
2.5.4. Quyền sở hữu trí tuệ
Đối với EU, với tư cách là một nền kinh tế dựa trên tri thức, IPRs nhìn chung được xem
là xương sống của nền kinh tế và động lực chính cho sự tăng trưởng. Một trong những
mục tiêu của EU là tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở các nước thứ ba.
Mặc dù chưa hoàn thiện, EU đã xây dựng và cập nhật định kỳ một hệ thống đồng bộ
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, từ sở hữu công nghiệp tới nhãn hiệu, quyền tác giả và các
quyền liên quan. Hơn 18 văn bản pháp quy cơ bản hiện áp dụng ở cấp EU. Mục tiêu là
nhằm thiết lập một khuôn khổ chặt chẽ và toàn diện nhằm đảm bảo mức độ bảo hộ cao
sở hữu trí tuệ, và có tính tới sự đa dạng về văn hóa.