



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61430673
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ****************** BÀI TẬP NHÓM
MÔN HỌC: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 2
Đề bài: Tìm hiểu chính sách thương mại quốc tế của Nga (công cụ, xu hướng, tác động)
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Phương Mai
Lớp học phần: TMQT1120(125)_02
Nhóm thực hiện: 2 Hà Nội - 2025 lOMoAR cPSD| 61430673
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2 ST T Họ và tên Mã sinh viên 1 Nguyễn Minh Ngọc 11234136 2 Thân Ngọc Hà 11234092 3 Nguyễn Thị Thu Thảo 11234157 4 Vũ Cẩm Tú 11234170 5 Võ Thị Yến Nhi 11234140 6 Phan Thị Hoài Thương 11234163 7 Nguyễn Phương Thảo 11234155 lOMoAR cPSD| 61430673
MỤC LỤC I. Tổng quan thương mại quốc tế của Nga..........1
1. Vai trò của thương mại trong nền kinh tế Nga.............................1
2. Tỷ trọng XNK/GDP và ngành xuất khẩu chủ lực...........................1
3. Diễn biến kim ngạch XNK theo các giai đoạn..............................1 4. Đối tác thương
mại chính và xu hướng dịch chuyển....................2
II. Công cụ chính sách thương mại của Nga.........3
1. Thuế quan....................................................................................3
1.1. Các phương pháp đánh thuế..................................................4
1.2. Các mức thuế suất.................................................................4
2. Phi thuế quan...............................................................................6
2.1. Hạn ngạch..............................................................................6
2.2. Giấy phép nhập khẩu.............................................................6
2.3. Tiêu chuẩn kỹ thuật & an toàn thực phẩm.............................7
2.4. Biện pháp kinh tế đặc biệt.....................................................7
3. Công cụ phòng vệ thương mại.....................................................7
4. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu........................................................8
4.1. Tín dụng xuất khẩu, quỹ hỗ trợ (EXIAR).................................8
4.2. Ưu đãi thuế cho khu công nghiệp xuất khẩu Viễn Đông........8
5. Chính sách hội nhập và đàm phán thương mại...........................9 6. Chính sách
ứng phó trừng phạt & chiến lược thay thế nhập khẩu
.........................................................................................................9
III. Xu hướng chính sách thương mại quốc tế của
Nga................................................................10
1. Tái định hướng thị trường thương mại.......................................10
2. Đẩy mạnh song phương và khu vực thay vì đa phương.............11
3. Tăng cường kiểm soát xuất khẩu chiến lược.............................11
4. Thích ứng với “xanh hóa” thương mại toàn cầu........................12
4.1. Tác động của “xanh hóa” thương mại toàn cầu tới Nga......12
4.2. Chính sách và biện pháp thích ứng......................................13
5. Số hóa & đơn giản hóa thủ tục thương mại...............................13
6. Chiến lược thay thế nhập khẩu (Import Substitution 2030).......14
IV. Tác động của chính sách thương mại Nga....16
1. Tác động tích cực.......................................................................16
1.1. Tăng thặng dư thương mại và cải thiện cân đối xuất nhập lOMoAR cPSD| 61430673
khẩu............................................................................................16
1.2. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, đặc biệt sang châu Á và
châu Phi.......................................................................................16
1.3. Thiết lập kỷ lục mới trong giao thương với Trung Quốc.......16
1.4. Hỗ trợ phát triển ngành nội địa - logistics, ô tô, sản xuất thay
thế...............................................................................................17
1.5. Tạo “bến đỗ” cho dòng ngoại thương khi phương Tây đóng
cửa..............................................................................................18
2. Tác động tiêu cực của chính sách thương mại quốc tế Nga:.....18
2.1. Sụt giảm kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu..........................18
2.2. Gia tăng thâm hụt ngân sách liên bang và tăng cường chi
tiêu..............................................................................................18
2.3. Sự giảm sút vai trò của doanh thu dầu khí và giảm doanh thunhiên liệu hóa
thạch....................................................................19
2.4. Chi phí vận hành doanh nghiệp tăng và thách thức logistics
....................................................................................................19
2.5. Sự thiếu hiệu quả và rủi ro của chiến lược thay thế nhập
khẩu............................................................................................20 2.6. Sự tăng
cường áp lực trừng phạt quốc tế.............................20
V. Kiến nghị và kết luận..................................21
1. Kiến nghị....................................................................................21 2. Kết
luận......................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................23
I. Tổng quan thương mại quốc tế của Nga
1. Vai trò của thương mại trong nền kinh tế Nga
Thương mại quốc tế từ lâu là động lực chủ đạo của tăng trưởng kinh tế Nga, đặc
biệt nhờ nguồn thu từ xuất khẩu năng lượng và nguyên liệu thô. Chỉ tiêu Trade (% GDP)
của World Bank cho thấy mức độ mở cửa thương mại của Nga duy trì quanh 40-50%
GDP trong thập niên 2010 và đầu 2020s. Tuy nhiên, sau các lệnh trừng phạt của phương
Tây (đặc biệt từ năm 2014 và sau xung đột 2022), tỷ trọng này có xu hướng giảm do
Nga buộc phải điều chỉnh chuỗi cung ứng và tìm kiếm thị trường thay thế.
Cơ cấu xuất khẩu của Nga mang tính tài nguyên - nguyên liệu. Năm 2023, các
mặt hàng chủ lực vẫn là dầu thô (~122 tỷ USD), sản phẩm dầu tinh chế (~52 tỷ USD),
khí đốt (~39 tỷ USD), than (~27 tỷ USD) và vàng (~13 tỷ USD). (Observatory of Economic
Complexity (OEC), 2024) Ngoài năng lượng, Nga còn là nhà xuất khẩu lúa mì lớn nhất lOMoAR cPSD| 61430673
thế giới và nằm trong nhóm dẫn đầu về xuất khẩu phân bón. Điều này cho thấy nền
kinh tế Nga phụ thuộc lớn vào biến động giá cả hàng hóa quốc tế, đồng thời chịu nhiều
rủi ro từ các biện pháp cấm vận liên quan đến ngành năng lượng.
2. Tỷ trọng XNK/GDP và ngành xuất khẩu chủ lực
Theo World Bank, tỷ trọng xuất nhập khẩu của Nga trong GDP năm 2023 đạt
khoảng 41% GDP (xuất khẩu chiếm ~22-23% GDP và nhập khẩu ~18-19% GDP). Mặc dù
vẫn phản ánh mức độ phụ thuộc cao vào thương mại quốc tế, nhưng đây là con số thấp
hơn giai đoạn trước 2014 khi tỷ trọng đạt gần 50%.
Các ngành xuất khẩu chủ lực gồm ba nhóm:
- Năng lượng: dầu thô, sản phẩm dầu tinh chế, khí đốt tự nhiên và than đá.
- Kim loại và khoáng sản: sắt - thép, nhôm, nickel, vàng, palladium.
- Nông sản và phân bón: lúa mì và các loại phân đạm, kali.
Việc cơ cấu xuất khẩu chủ yếu dựa vào tài nguyên và hàng hóa sơ cấp khiến nền
kinh tế Nga dễ tổn thương trước biến động giá cả thế giới, đồng thời làm chậm quá
trình chuyển dịch sang các ngành có giá trị gia tăng cao.
3. Diễn biến kim ngạch XNK theo các giai đoạn - Giai đoạn
trước và sau 2014:
Trước khủng hoảng Crimea, thương mại Nga đạt mức cao kỷ lục: năm 2013 xuất
khẩu ~527 tỷ USD, nhập khẩu ~315 tỷ USD. Sau đó, giá dầu giảm mạnh cùng với các
lệnh trừng phạt của phương Tây khiến kim ngạch thương mại suy giảm: năm 2015 xuất
khẩu giảm xuống ~344 tỷ USD và nhập khẩu xuống ~183 tỷ USD, mức thấp nhất trong
vòng một thập kỷ. Năm 2016, xuất khẩu tiếp tục ở mức thấp (~302 tỷ USD), trong khi
nhập khẩu phục hồi nhẹ (~207 tỷ USD). (UN Comtrade Database – Russian Federation,
exports and imports of goods (2013–2021), 2024) - Giai đoạn sau 2022:
Năm 2021, nhờ chu kỳ giá năng lượng tăng, thương mại Nga phục hồi với xuất
khẩu ~492 tỷ USD, nhập khẩu ~293 tỷ USD. (Russia exports and imports 2000–2023.,
2024) Khi xung đột Nga Ukraine bùng nổ vào tháng 2/2022, giá dầu khí leo thang và
Nga chuyển hướng thị trường, dẫn đến xuất khẩu tăng vọt lên ~635 tỷ USD năm 2022,
trong khi nhập khẩu giảm xuống ~345 tỷ USD do cấm vận. Sang năm 2023, giá dầu khí
giảm và các hạn chế logistics gia tăng khiến xuất khẩu giảm còn ~467 tỷ USD, nhưng
nhập khẩu phục hồi lên ~379 tỷ USD nhờ luồng hàng từ châu Á. lOMoAR cPSD| 61430673
4. Đối tác thương mại chính và xu hướng dịch chuyển
Từ EU - Mỹ sang châu Á: Trước 2014, EU là thị trường tiêu thụ năng lượng và là
đối tác thương mại hàng đầu của Nga. Tuy nhiên, sau các gói trừng phạt 2014 và đặc
biệt là 2022, quan hệ thương mại Nga - EU suy giảm nhanh chóng. Thị phần của Nga
trong nhập khẩu của EU giảm từ ~9,3% (Q1/2022) xuống còn ~1,1% (Q2/2025). (EU
trade in goods with Russia (2021–2025), 2025)
Để thích ứng, Nga đẩy mạnh quan hệ với các đối tác châu Á:
- Trung Quốc: trở thành đối tác thương mại số 1 với Nga. Kim ngạch thương mại
hai chiều năm 2023 đạt 240 tỷ USD (+26% so với 2022) và năm 2024 tiếp tục ở
mức khoảng 245 tỷ USD. Trung Quốc nhập khẩu dầu, than, kim loại của Nga và
xuất khẩu xe hơi, máy móc, điện tử sang Nga. lOMoAR cPSD| 61430673
- Ấn Độ: đẩy mạnh nhập khẩu dầu thô giá ưu đãi từ Nga. Thương mại hai chiều
năm tài khóa 2023/24 đạt khoảng 65,7 tỷ USD, song mất cân đối lớn do Ấn Độ
chủ yếu nhập khẩu năng lượng và phân bón từ Nga.
- Thổ Nhĩ Kỳ : vừa là thị trường tiêu thụ năng lượng Nga, vừa đóng vai trò trung
chuyển hàng hóa sang Nga. Kim ngạch thương mại đạt đỉnh hơn 68 tỷ USD năm
2022 nhưng giảm xuống khoảng 46 tỷ USD năm 2024 do áp lực từ các biện pháp trừng phạt tài chính.
- Việt Nam: duy trì quy mô nhỏ nhưng tăng trưởng ổn định. Năm 2024, kim ngạch
thương mại hai chiều đạt ~4,6 tỷ USD (+26,4% so với 2023), chủ yếu nhờ năng lượng và phân bón.
Sự dịch chuyển này cho thấy Nga đã xoay trục thương mại sang phương Đông,
tận dụng các thị trường mới nổi nhưng cũng phải chấp nhận bán dầu khí với mức chiết
khấu và phụ thuộc nhiều hơn vào chuỗi cung ứng cũng như hệ thống thanh toán của
các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc.
II. Công cụ chính sách thương mại của Nga 1. Thuế quan
Nga áp dụng theo Biểu thuế chung của Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU), có hiệu
lực với tất cả các nước ngoài khối.
1.1. Các phương pháp đánh thuế
Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (Ad valorem duty): Hầu hết các loại thuế quan
của Nga đc đánh theo tỷ lệ trên giá trị, tức là bằng tỷ lệ % giá trị của hàng hóa xuất
nhập khẩu. Ví dụ: ô tô con nhập khẩu từ ngoài EAEU có thể chịu thuế 15-25% tùy dung tích động cơ.
Thuế tuyệt đối (Specific duty): Một số hàng hoá, chủ yếu là hàng khối lượng lớn,
giá trị thấp như gỗ, ngũ cốc phải chịu thuế tuyệt đối, được tính bằng số tiền cố định
cho mỗi đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu (USD/tấn, EUR/m3). Ví dụ: mặt hàng gỗ tròn chịu thuế 10 EUR/m3.
Thuế hỗn hợp (Compound duty): Hàng hóa phải chịu thuế hỗn hợp thường là
hàng dệt may, thực phẩm chế biến. Ví dụ: hàng dệt may quần áo (HS 6201) bị đánh
mức 10% trị giá CIF nhưng không thấp hơn 2,25 EUR/kg.
Công thức linh hoạt (sliding scale): Thuế áp dụng cho mặt hàng xuất khẩu đặc
thù cho tài nguyên chiến lược như dầu mỏ và khí đốt. Cụ thể thuế suất thay đổi theo
giá thị trường quốc tế: khi giá cao thì thuế tăng, giá thấp thì thuế giảm để hỗ trợ xuất
khẩu. Ví dụ: khi giá dầu Brent tăng, Nga tăng tỷ lệ thuế để tận thu; khi giá thấp, giảm lOMoAR cPSD| 61430673
thuế để hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu. (VCCI, Thông tin thị trường Nga: Các quy định
về xuất nhập khẩu, 2012)
1.2. Các mức thuế suất
Mức thuế tối huệ quốc (MFN) trong chính sách thương mại của Nga được áp
dụng đối với tất cả các thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cũng như
những quốc gia mà Nga có thỏa thuận song phương về nguyên tắc đối xử tối huệ quốc.
Đây là mức thuế cơ sở, thể hiện cam kết quốc tế của Nga trong hệ thống thương mại đa phương.
Khi gia nhập WTO vào năm 2012, Nga đã đồng ý ràng buộc tất cả 11.170 dòng
thuế trong biểu thuế của mình và tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2020, Nga đã thực hiện
tất cả các ràng buộc đó. Hơn nữa, Nga đã hoàn tất quá trình gia nhập ITA, loại bỏ thuế
quan đối với máy tính, chất bán dẫn và các sản phẩm công nghệ thông tin khác phù
hợp với các nghĩa vụ ITA của mình. Kết quả là, mức thuế ràng buộc cuối cùng trung
bình của Nga đối với tất cả các hàng hóa là khoảng 7,5%; 7,0% đối với hàng công nghiệp
và 10,8% đối với hàng nông nghiệp. Mức thuế suất áp dụng trung bình của Nga đối với
tất cả các hàng hóa là khoảng 6,5%, 6,1% đối với hàng công nghiệp và 9,7% đối với
hàng nông nghiệp (USTR - Báo cáo năm 2023 về việc thực hiện và thi hành các cam kết WTO của
Nga). Trong các mặt hàng công nghiệp chế biến, máy móc, thiết bị, gần 60% các dòng
MFN áp dụng có mức thuế ≤ 5%. Các sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm chế biến, dệt
may và giày dép lại phải chịu mức thuế cao hơn, nhằm bảo vệ sản xuất trong nước.
Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP). Đối với các dòng thuế này, các quốc
gia đang phát triển đủ điều kiện được giảm giá 25% trên mức thuế suất MFN và các
quốc gia kém phát triển nhất đủ điều kiện được miễn thuế. Hiện tại, các thành viên
EAEU đã cung cấp Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập cho 32 quốc gia đang phát triển
và 48 quốc gia kém phát triển nhất. Việt Nam đã bị loại ra khỏi danh sách vào ngày
12/10/2021. (EEC, Danh sách các nước được hưởng GSP của EAEU, 2025)
Thỏa thuận thương mại (FTAs). EAEU (và từng nước thành viên) có các FTA, và
những thoả thuận này quy định mức thuế ưu đãi (thường là giảm hoặc về 0% theo lộ
trình) cho các dòng hàng nhất định.
Ví dụ: EAEU - Việt Nam FTA lOMoAR cPSD| 61430673
Trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị và các lệnh trừng phạt quốc tế, Nga đã
ban hành quy định tăng thuế nhập khẩu lên 35% đối với các hàng hóa nhập khẩu từ
những nước mà Nga gọi là “quốc gia không thân thiện”. Chính sách này được thực hiện
qua các nghị định và quyết định của chính phủ để trả đũa các biện pháp chống Nga.
(VCCI, Tóm lược FTA Việt Nam – EAEU, 2019) 2. Phi thuế quan 2.1. Hạn ngạch
Khi gia nhập WTO, Liên bang Nga đã cam kết sáu hạn ngạch thuế quan trong
Biểu cam kết của mình đối với: thịt bò tươi và ướp lạnh; thịt bò đông lạnh; thịt lợn
tươi, ướp lạnh và đông lạnh; thịt lợn xay; thịt gia cầm tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh;
và đối với váng sữa và váng sữa biến tính. Cụ thể, hạn ngạch thịt gia súc sẽ là 570 nghìn
tấn cho Liên bang Nga. Hạn ngạch đối với thịt và nội tạng gia cầm sẽ là 364 nghìn tấn.
Hạn ngạch nhập khẩu váng sữa được ấn định ở mức 15 nghìn tấn. (EEC, EEC Board
established tariff quotas for import of certain types of meat and whey into EAEU in 2025, 2024)
Ngày 30 tháng 12 năm 2024, Chính phủ Nga đã ban hành Nghị quyết số 1983,
thông báo giảm hạn ngạch tạm thời nhập khẩu một số loại hạt giống từ các quốc gia
"không thân thiện". Biện pháp này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12
năm 2025. Nguyên nhân hàng đầu cho việc áp dụng hạn ngạch là nhằm thúc đẩy sản
xuất hạt giống trong nước, phát triển công nghệ nông nghiệp nội địa, đồng thời bảo vệ
ngành nông nghiệp Nga trước các biện pháp trừng phạt hoặc gián đoạn nguồn cung từ
các nước phương Tây. Đây là một phần trong chiến lược tự chủ hạt giống và công nghệ
nông nghiệp, vốn đã được Nga thúc đẩy mạnh từ sau năm 2022, khi các biện pháp
trừng phạt của EU, Mỹ và đồng minh siết chặt. lOMoAR cPSD| 61430673
2.2. Giấy phép nhập khẩu
Giấy phép xuất nhập khẩu hàng hóa trong Liên minh Kinh tế Á - Âu (EEU) là một
trong những loại hình quy định phi thuế quan. Giấy phép xuất nhập khẩu của
Minpromtorg (Bộ Công Thương) là văn bản cho phép xuất nhập khẩu hàng hóa, theo
đó cần được chuẩn bị để nộp cho cơ quan hải quan khi nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng
hóa thuộc “Danh mục thống nhất các sản phẩm áp dụng các biện pháp quản lý phi thuế
quan trong thương mại với các nước thứ ba”.
Cụ thể, danh mục hàng hóa đó bao gồm:
- Ma túy, chất hướng thần và tiền chất của chúng;
- Thiết bị vô tuyến điện tử và (hoặc) thiết bị tần số cao dùng cho mục đích dân sự (REE và HFD);
- Thiết bị mã hóa (cryptographic).
2.3. Tiêu chuẩn kỹ thuật & an toàn thực phẩm
Các quy định kiểm soát an toàn vệ sinh đối với hàng hoá thực phẩm của Nga
được xây dựng trên cơ sở hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật của Liên minh Kinh tế Á - Âu
(TR EAEU), các tiêu chuẩn quốc gia GOST R. Doanh nghiệp nước ngoài muốn xuất khẩu
thực phẩm vào Nga chỉ được phép khi đã đăng ký và được công nhận phù hợp với các
quy định này, nghĩa là phải có chứng nhận hoặc bản tuyên bố phù hợp và dán nhãn
EAC. Hoạt động chứng nhận này cụ thể sẽ quản lý và kiểm tra chất lượng vi sinh, dư
lượng hóa chất và kim loại nặng, an toàn phụ gia, điều kiện vệ sinh trong sản xuất - bảo
quản vận chuyển, cũng như ghi nhãn đầy đủ bằng tiếng Nga và khai báo GMO (sản
phẩm biến đổi gen) nếu có. Nếu doanh nghiệp không đáp ứng được các yêu cầu, phía
Nga sẽ từ chối cấp phép, đình chỉ hoặc cấm nhập khẩu lô hàng, thậm chí có thể đưa
doanh nghiệp vào danh sách cấm xuất khẩu cho đến khi khắc phục và tái chứng nhận.
2.4. Biện pháp kinh tế đặc biệt
Năm 2014, sau việc Nga sáp nhập Crimea và xung đột tại Đông Ukraine, EU, Hoa
Kỳ và một số nước phương Tây thực hiện các biện pháp trừng phạt kinh tế – tài chính
đối với Nga. Đáp lại, Nga ban hành các biện pháp đặc biệt kinh tế - nhằm bảo vệ an
ninh quốc gia, gồm cấm nhập khẩu/hạn chế nhập khẩu một số sản phẩm nông sản,
thực phẩm như thịt bò, thịt lợn, trái cây, gia cầm, pho mát và sữa…từ các quốc gia áp dụng trừng phạt.
3. Công cụ phòng vệ thương mại
Biện pháp chống bán phá giá (anti-dumping), được sử dụng nhằm bảo vệ các
ngành sản xuất trong nước trước tình trạng hàng nhập khẩu được bán rẻ bất thường
gây thiệt hại cho doanh nghiệp nội địa. Biện pháp này thường áp dụng nhiều nhất trong lOMoAR cPSD| 61430673
các ngành nhạy cảm với cạnh tranh giá như thép, hóa chất và phân bón, vì đây là những
lĩnh vực Nga có lợi thế sản xuất lớn và giữ vai trò trụ cột trong kinh tế. Việc áp dụng
chống bán phá giá giúp Nga ngăn chặn tình trạng hàng ngoại giá thấp chiếm thị phần,
duy trì sản xuất, việc làm và an ninh kinh tế.
Ví dụ, Liên minh Kinh tế Á - Âu (EAEU) do Nga dẫn dắt đã áp thuế chống bán phá
giá đối với thép mạ kẽm nhập khẩu từ Trung Quốc và Ukraine để bảo vệ ngành thép
nội địa khỏi áp lực giá rẻ và tăng nhập khẩu. Thuế đối với sản phẩm thép cán từ Trung
Quốc dao động từ 12,69% đến 17% giá trị hải quan tùy thuộc vào nhà sản xuất, và đối
với sản phẩm thép cán từ Ukraine, thuế này chiếm 23,9% giá trị hải quan. Và gần đây
(tháng 6/2025) Hội đồng EEC đã gia hạn thuế chống bán phá giá này đến năm 2030.
(EEC, Antidumping duty on galvanized rolled products from China and Ukraine
extended for five years, 2025)
4. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu
4.1. Tín dụng xuất khẩu, quỹ hỗ trợ (EXIAR).
EXIAR (Russian Export Insurance Agency) là một tổ chức nhà nước chuyên cung
cấp các dịch vụ bảo hiểm rủi ro tín dụng xuất khẩu và hỗ trợ tài chính cho các doanh
nghiệp Nga. Quỹ này giúp giảm thiểu rủi ro tài chính khi doanh nghiệp tham gia các thị
trường quốc tế bằng cách bảo hiểm các rủi ro thương mại và chính trị, đồng thời cung
cấp các khoản tín dụng với điều kiện ưu đãi nhằm hỗ trợ vốn lưu động và đầu tư.
Chính sách tín dụng xuất khẩu Nga được thiết kế để cung cấp các khoản vay vay
ngắn, trung và dài hạn với các ưu đãi về lãi suất và bảo lãnh tín dụng nhằm giảm thiểu
rủi ro và chi phí vốn cho doanh nghiệp xuất khẩu. Ngân hàng Trung ương Nga cũng có
các chương trình hỗ trợ tài chính, đặc biệt dành cho các doanh nghiệp thuộc các ngành
chiến lược, bao gồm đầu tư vào phát triển công nghệ, đẩy mạnh xuất khẩu đa dạng
sản phẩm ngoài nguyên liệu thô và năng lượng. Ngân hàng Trung ương Nga ngày
6/6/2025 đã cắt giảm lãi suất điều hành từ 21% xuống còn 20% - Lần nới lỏng chính
sách đầu tiên kể từ cuối năm 2022, mặc dù lạm phát vẫn ở mức cao 10,2% (4/2025),
tạo điều kiện hỗ trợ tín dụng xuất khẩu bằng cách giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp.
(The Wall Street Journal, 2025)
4.2. Ưu đãi thuế cho khu công nghiệp xuất khẩu Viễn Đông.
Vùng Viễn Đông rộng lớn, giàu tài nguyên, có vị thế quan trọng, là cửa ngõ liên kết
Nga với khu vực châu Á - Thái Bình Dương là khu vực phù hợp để Nga điều chỉnh các
chính sách thu hút người đến ở và phát triển
Khu công nghiệp xuất khẩu vùng Viễn Đông của Nga được hưởng nhiều ưu đãi
thuế quan trọng nhằm thu hút đầu tư. Cụ thể, nhà đầu tư có dự án trên 86 triệu USD
trong 3 năm đầu sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế khai thác tài lOMoAR cPSD| 61430673
nguyên trong vòng 10 năm. Doanh nghiệp trong khu vực cũng được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp và thuế sử dụng đất trong 5 năm đầu, đồng thời hưởng cơ chế
hoàn thuế GTGT nhanh và thuận lợi. Hiện tại vũng Viễn Đông có 17 khu kinh tế ưu tiên
với hơn 300 doanh nghiệp, vốn đầu tư gần 4.000 tỷ ruble (khoảng 49 tỷ USD) và tạo ra
khoảng 95.000 việc làm mới. Ngoài ưu đãi thuế, chính phủ còn hỗ trợ giảm cước phí
điện xuống khoảng 5 cent/kWh và đơn giản hóa thủ tục hành chính, visa nhằm cải thiện
môi trường đầu tư. (Tổng thống Nga Putin khẳng định tương lai thuộc về thế giới đa cực, 2025)
5. Chính sách hội nhập và đàm phán thương mại
Nga giữ vai trò trung tâm và trụ cột trong Liên minh Kinh tế Á - Âu (EAEU), đóng
góp quan trọng vào việc định hướng và thúc đẩy phát triển kinh tế chung của khối. Với
tư cách là thành viên sáng lập và có nền kinh tế lớn nhất trong EAEU, Nga chịu trách
nhiệm thúc đẩy hợp tác sâu rộng giữa các thành viên, bao gồm việc xây dựng thị trường
chung về hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động. (VCCI, Liên minh Kinh tế Á - Âu (EAEU):
Hướng tới giai đoạn phát triển mới, 2023)
Nga cũng là đầu mối thúc đẩy mở rộng liên kết của EAEU với các tổ chức và khu
vực kinh tế khác như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Tổ chức Hợp tác
Thượng Hải (SCO) và nhóm BRICS, qua đó nâng cao vị thế và ảnh hưởng của liên minh
trên trường quốc tế. Nga tích cực vận động và ký kết các thỏa thuận thương mại tự do
với nhiều đối tác, góp phần tăng trưởng thương mại nội khối và toàn cầu, đồng thời
nâng cao mức sống của người dân các nước thành viên.
Nga ký Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) với Việt Nam thông qua Liên minh Kinh
tế Á - Âu (EAEU), có hiệu lực từ tháng 10/2016. Hiệp định này mở cửa thị trường hàng
hóa, dịch vụ và đầu tư giữa Việt Nam và các nước thành viên EAEU, trong đó Nga là
thành viên lớn nhất. Với FTA này, hầu hết hàng hóa thủy sản Việt Nam được áp dụng
thuế suất 0% khi nhập khẩu vào các nước EAEU, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu
của Việt Nam. Tổng kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Nga đã tăng trưởng ổn
định kể từ khi hiệp định có hiệu lực, góp phần tăng cường quan hệ kinh tế song phương.
6. Chính sách ứng phó trừng phạt & chiến lược thay thế nhập khẩu
Nga đã đối mặt với hàng loạt lệnh trừng phạt nghiêm ngặt từ Liên minh châu
Âu, Mỹ và các đồng minh kể từ năm 2022, nhằm vào các lĩnh vực then chốt như năng
lượng, tài chính, và công nghiệp quốc phòng. Để ứng phó, Nga triển khai chiến lược
phát triển sản xuất trong nước và thay thế nhập khẩu, tập trung vào mở rộng năng lực
sản xuất nội địa các sản phẩm thiết yếu như thực phẩm, linh kiện công nghiệp, công lOMoAR cPSD| 61430673
nghệ cao và hàng tiêu dùng. Chính sách này tập trung vào việc hỗ trợ phát triển các
ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp, đồng thời
khuyến khích nội địa hóa sản xuất với mục tiêu đạt trên 90% tỷ lệ nội địa hóa trong các
dự án công nghiệp lớn. (FoodNavigator, 2014)
Nga đã cấm nhập khẩu một số sản phẩm từ các quốc gia áp dụng trừng phạt,
đồng thời đẩy mạnh đầu tư, nghiên cứu và phát triển công nghệ nội địa. Các ngành
công nghiệp quốc phòng, công nghiệp chế tạo thiết bị và công nghệ cao được ưu tiên
phát triển, nhằm thay thế các linh kiện, phần mềm và thiết bị trước đây phải nhập
khẩu. Ở lĩnh vực nông nghiệp, luôn chú trọng tăng cường sản xuất trong nước, cải thiện
chuỗi cung ứng, hỗ trợ nông dân tiếp cận công nghệ và vốn để đảm bảo an ninh lương thực.
Chính phủ Nga hỗ trợ doanh nghiệp bằng các gói tín dụng ưu đãi, quỹ hỗ trợ xuất
khẩu, và ưu đãi thuế để giảm bớt tác động của các biện pháp trừng phạt. Đồng thời,
Nga tăng cường đa dạng hóa thị trường xuất khẩu sang châu Á, Trung Đông và các quốc
gia không bị ảnh hưởng bởi trừng phạt, đồng thời nâng cao hợp tác kỹ thuật và công
nghiệp với Trung Quốc, Ấn Độ, và Iran.
III. Xu hướng chính sách thương mại quốc tế của Nga
1. Tái định hướng thị trường thương mại
Trong giai đoạn trước năm 2022, Nga duy trì quan hệ thương mại sâu rộng với
phương Tây, đặc biệt là Liên minh châu Âu. EU từng là đối tác lớn nhất của Nga, vừa
nhập khẩu năng lượng, nông sản, vừa xuất khẩu công nghệ, máy móc và thiết bị hiện
đại cho Moscow. Tuy nhiên, sau khi xung đột Nga - Ukraine bùng phát và hàng loạt lệnh
trừng phạt từ Mỹ cùng các nước châu Âu được áp đặt, Nga nhanh chóng điều chỉnh
định hướng thị trường thương mại. Thay vì tập trung vào phương Tây như trước, Nga
chuyển hướng sang châu Á, Trung Đông, châu Phi và các nền kinh tế mới nổi.
Tổng kim ngạch thương mại quốc tế của Nga tăng 0,9% trong năm 2024, đạt
716,9 tỷ USD. Các nước châu Á đã tăng trưởng thương mại với Nga 5,4% trong năm
2024 và chiếm 72,6% tổng kim ngạch, trong khi châu Âu giảm 14%, chiếm 19,7%. Thị
phần của các nước châu Phi tăng lên 3,9% với kim ngạch thương mại tăng 13,2% theo
giá trị danh nghĩa, trong khi thị phần của châu Mỹ giảm xuống 3,7% và khối lượng
thương mại giảm 1,7%. (Interfax, 2025)
Một báo cáo của ACRA (Analytical Credit Rating Agency) cho thấy, tỷ trọng
thương mại của Nga với nhóm BRICS (Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi) đã tăng
từ khoảng 20-25% năm 2022 lên 45-55% vào năm 2024. lOMoAR cPSD| 61430673
Thương mại song phương Nga - Trung năm 2023 đạt mức 240 tỷ USD, tăng 26%
so với năm trước. (Reuters, China-Russia 2023 trade value hits record high $240 bln -
Chinese customs, 2024) Năm 2023, Ấn Độ đã chiếm khoảng 30-40% tổng xuất khẩu
dầu của Nga. (Oil for India. The National Bureau of Asian Research, 2023) Cùng với đó,
theo Reuters, các nhà sản xuất phân bón Nga dự kiến sẽ tăng thị phần toàn cầu lên
25% vào năm 2030, tăng từ mức 20%, bất chấp lệnh cấm nhập khẩu của EU đối với
hàng nhập khẩu từ Nga, khi họ chuyển hướng bán hàng sang các quốc gia BRICS.
Guryev, cựu CEO và cổ đông lớn của Phosagro, một trong những công ty hàng đầu của
Nga, cho biết: "Ngày nay, thị trường BRICS chiếm gần 50% tổng lượng tiêu thụ phân
bón khoáng sản và đây là thị trường sẽ tiếp tục phát triển". Ông cũng lưu ý rằng xuất
khẩu sang Ấn Độ đã tăng gấp bốn lần trong những năm gần đây.
2. Đẩy mạnh song phương và khu vực thay vì đa phương
Sau năm 2022, khi bị hạn chế mạnh trong quan hệ với EU và Mỹ, Nga đã điều
chỉnh chiến lược thương mại: giảm vai trò trong các cơ chế đa phương toàn cầu và tập
trung nhiều hơn vào quan hệ song phương cũng như khu vực. Đây là cách giúp Nga
vừa duy trì thương mại, vừa tránh áp lực từ tập thể phương Tây.
Thay vì dựa vào các định chế đa phương toàn cầu vốn chịu ảnh hưởng lớn từ
Mỹ và EU, Nga lựa chọn thúc đẩy các thỏa thuận trực tiếp với từng quốc gia.
Ở cấp song phương, quan hệ với Trung Quốc giữ vị trí trung tâm. Năm 2023, kim
ngạch Nga - Trung đạt 240 tỷ USD, tăng 26% so với 2022, với dầu mỏ, khí đốt và than
đá là trụ cột chính. Ấn Độ cũng nhanh chóng vươn lên thành khách hàng lớn đối với
dầu mỏ Nga: từ mức nhập khẩu rất thấp trước 2021. Với Iran, Nga đã ký kết hiệp định
thương mại tự do trong khuôn khổ Liên minh Kinh tế Á - Âu (EAEU) và cùng Tehran thúc
đẩy Hành lang vận tải quốc tế Bắc Nam (INSTC), nhằm tăng cường kết nối thương mại
Á - Âu như một tuyến thay thế cho kênh Suez.
Ở cấp khu vực, Nga đẩy mạnh vai trò trong Liên minh Kinh tế Á - Âu (EAEU) nhằm
tạo không gian thương mại tự do với Belarus, Kazakhstan, Armenia và Kyrgyzstan.
Ngoài ra, sáng kiến “Đối tác Đại
Á - Âu” được Nga coi như một chiến lược dài hạn, liên kết EAEU với Trung Quốc, Ấn
Độ, ASEAN và Trung Đông. Cùng lúc, Nga tăng cường hiện diện tại BRICS và Tổ chức
Hợp tác Thượng Hải (SCO) - các diễn đàn được coi là “bàn cờ” mới của các nền kinh tế phi phương Tây.
3. Tăng cường kiểm soát xuất khẩu chiến lược
Trong bối cảnh phương Tây áp đặt hàng loạt biện pháp kiểm soát xuất khẩu đối
với các sản phẩm và công nghệ nhạy cảm, Nga cũng chủ động siết chặt quản lý xuất
khẩu các mặt hàng chiến lược. Đây vừa là phản ứng trực tiếp trước sức ép từ bên ngoài, lOMoAR cPSD| 61430673
vừa là biện pháp bảo vệ lợi ích quốc gia trong điều kiện kinh tế - chính trị đầy biến động.
Các mặt hàng bị kiểm soát chủ yếu tập trung vào những lĩnh vực mang tính sống
còn với nền kinh tế và an ninh quốc gia, bao gồm: năng lượng (dầu thô, sản phẩm dầu
và khí đốt), kim loại và khoáng sản hiếm, các sản phẩm lưỡng dụng (dual-use) có thể
dùng cho cả dân sự và quân sự, cũng như công nghệ cao, chip điện tử và thiết bị phục
vụ công nghiệp quốc phòng. Nga đã củng cố hệ thống cấp phép xuất khẩu, kiểm tra sử
dụng cuối cùng (end-use), đồng thời áp dụng chế tài với các doanh nghiệp vi phạm.
Thực tế gần đây cho thấy Nga ngày càng quyết liệt hơn. Tháng 9/2025, Nga có
kế hoạch cấm một phần xuất khẩu diesel đến hết năm 2025 để đảm bảo nguồn cung
trong nước, trong bối cảnh nhiều nhà máy lọc dầu bị ảnh hưởng bởi các cuộc tấn công
bằng máy bay không người lái. Trước đó, từ tháng 3/2024, chính phủ Nga đã áp dụng
lệnh cấm xuất khẩu xăng kéo dài 6 tháng, ngoại trừ các nước thành viên EAEU như
Belarus và Uzbekistan. Song song, xuất khẩu sản phẩm dầu mỏ qua đường biển của
Nga năm 2024 đã giảm 9,1%, chỉ còn 113,7 triệu tấn, do tác động từ chi phí vận chuyển,
rủi ro an ninh và chính sách quản lý mới. (Reuters, Russia’s 2024 seaborne oil product
exports hit by headwinds including drone attacks, 2025)
Ngoài năng lượng, Nga còn phải đối phó với lệnh kiểm soát công nghệ cao từ
Mỹ và EU, đặc biệt trong lĩnh vực linh kiện điện tử, bán dẫn và các sản phẩm quốc
phòng. Để thích ứng, Nga đã thúc đẩy nhập khẩu từ Trung Quốc và các quốc gia không
tham gia trừng phạt, sử dụng các công ty trung gian để che giấu nguồn gốc linh kiện,
đồng thời đẩy mạnh chương trình “thay thế nhập khẩu” (import substitution) nhằm
xây dựng năng lực sản xuất nội địa. Theo đánh giá của Carnegie Endowment, Nga đã
chứng minh được khả năng chống chịu và thích ứng đáng kể, dù phải đối mặt với nhiều
khó khăn từ các biện pháp hạn chế của phương Tây.
4. Thích ứng với “xanh hóa” thương mại toàn cầu
4.1. Tác động của “xanh hóa” thương mại toàn cầu tới Nga
Quá trình “xanh hóa” thương mại toàn cầu, đặc biệt là các tiêu chuẩn giảm phát
thải và cơ chế thuế carbon biên giới (CBAM) của EU, gây sức ép lớn lên cơ cấu xuất
khẩu truyền thống của Nga vốn dựa vào nhiên liệu hóa thạch, kim loại, phân bón và
hóa chất. Điều này đe dọa lợi thế cạnh tranh về giá của hàng xuất khẩu Nga vì phải chịu
thêm chi phí carbon, đồng thời làm tăng rủi ro mất thị phần tại các thị trường lớn có
yêu cầu cao về khí thải và chứng nhận môi trường. (Russia: Policies and Action – Highly Insufficient, 2024)
Ngoài ra, “xanh hóa” toàn cầu kéo theo xu hướng chuyển vốn đầu tư sang công
nghệ sạch và năng lượng tái tạo, khiến Nga - vốn phụ thuộc vào xuất khẩu dầu khí - đối lOMoAR cPSD| 61430673
mặt nguy cơ dài hạn về giảm nhu cầu, mất nguồn thu ngoại tệ và sức ép chuyển đổi
ngành năng lượng. Đồng thời, nhiều đối tác thương mại yêu cầu minh bạch về chuỗi
cung ứng và hàm lượng carbon, đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp Nga vốn chưa
có hệ thống giám sát và chứng nhận đáng tin cậy. (Russia's Strategic Approach to Climate Change, 2024)
4.2. Chính sách và biện pháp thích ứng
Để đáp ứng các yêu cầu “xanh” trong thương mại quốc tế, Nga đã ban hành hệ
thống phân loại xanh (Russian Green Taxonomy) nhằm xác định dự án và hoạt động
được coi là thân thiện môi trường. (investESG, 2021) Đây là công cụ để Nga thu hút
vốn cho sản xuất - xuất khẩu “xanh”, đồng thời giúp doanh nghiệp nội địa dần thích
ứng với tiêu chuẩn môi trường của các thị trường nhập khẩu như EU. Cụ thể,
- Hệ thống phân loại xanh của Nga (Russian Green Taxonomy) được VEB.RF giới
thiệu tại COP26 nhằm tương thích với chuẩn quốc tế, giúp xác định hoạt động
kinh tế nào được coi là “xanh”. Khung này tham khảo Climate Bonds Taxonomy
(chuẩn phân loại dự án cho trái phiếu xanh toàn cầu) và tiêu
chí “Đóng góp đáng kể” (Substantial Contribution) của EU Taxonomy (Hệ thống
phân loại xanh của Liên minh châu Âu).
- Taxonomy của Nga bao phủ các lĩnh vực then chốt như năng lượng, công nghiệp,
giao thông, xây dựng, nông nghiệp, quản lý chất thải và bảo vệ đa dạng sinh học
- tức những ngành tạo ra phần lớn dấu chân carbon (carbon footprint - tổng
phát thải khí nhà kính) trong chuỗi cung ứng và xuất khẩu.
Trong chính sách quốc gia, Nga coi an ninh sinh thái là một yếu tố trong chiến
lược an ninh, đồng thời tích hợp mục tiêu khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội. Các biện pháp thích ứng khí hậu được ưu tiên tại các khu vực chịu ảnh hưởng
mạnh như Bắc Cực và Siberia, thông qua giải pháp dựa vào tự nhiên, phục hồi rừng và
ứng dụng năng lượng hạt nhân công suất nhỏ để cung cấp điện ổn định mà vẫn giảm phát thải.
Tuy nhiên, chiến lược khí hậu của Nga mang tính cân bằng: vừa đẩy mạnh hợp
tác quốc tế và ngoại giao khí hậu, vừa duy trì xuất khẩu dầu khí – nguồn thu ngoại tệ
chủ chốt. Điều này khiến Nga ưu tiên hướng “phát thải thấp” thay vì từ bỏ nhiên liệu
hóa thạch, nhằm giảm áp lực từ các chính sách xanh hóa thương mại toàn cầu nhưng
vẫn bảo vệ lợi ích năng lượng truyền thống. (Russia's Strategic Approach to Climate Change, 2024)
5. Số hóa & đơn giản hóa thủ tục thương mại
Trong thập kỷ qua, Nga coi việc số hóa thủ tục thương mại là giải pháp then chốt
để cải thiện môi trường kinh doanh, giảm chi phí và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc lOMoAR cPSD| 61430673
gia. Sau Nghị định Tổng thống số 204 năm 2018 về phát triển kinh tế số và thúc đẩy
xuất khẩu, Nga đẩy mạnh hiện đại hóa hải quan, thay thế hơn 600 điểm thông quan
truyền thống bằng các Trung tâm Khai báo Điện tử (Electronic Declaration Centers).
Đến năm 2020, gần như toàn bộ tờ khai hải quan được xử lý qua hệ thống điện tử, qua
đó giảm đáng kể thời gian và chi phí thông quan, đồng thời hạn chế tiếp xúc trực tiếp
giữa doanh nghiệp và cán bộ hải quan - yếu tố thường gắn với rủi ro tham nhũng.
Để tăng tính hiệu quả, Nga áp dụng hệ thống quản lý rủi ro phân tầng, phân loại
lô hàng theo mức độ tuân thủ. Những lô hàng có rủi ro thấp được thông quan tự động,
thời gian xử lý đối với các tờ khai đơn giản chỉ còn vài phút thay vì hàng giờ như trước
đây. Doanh nghiệp được cung cấp tài khoản điện tử và tài khoản thống nhất, cho phép
khai báo, nộp thuế và lệ phí trực tuyến trên toàn quốc. Cơ sở dữ liệu của hải quan được
kết nối với hơn 30 cơ quan liên bang, góp phần chia sẻ thông tin nhanh chóng, tăng
tính minh bạch và hiệu quả quản lý thuế - hải quan. Nhờ các cải cách này, Nga đạt
88,9% mức độ số hóa thương mại nội địa (Paperless Trade) và 55,6% thương mại không
giấy tờ xuyên biên giới (Cross-Border Paperless Trade) theo khảo sát của Liên Hợp Quốc
năm 2023 - mức cao trong khu vực nhưng vẫn còn dư địa cải thiện ở mảng giao dịch quốc tế.
Bên cạnh việc hiện đại hóa hải quan, Nga tiếp tục đơn giản hóa thủ tục thương
mại theo thông lệ quốc tế. Chính phủ triển khai cổng thông tin một cửa (Single
Window) cho các chứng từ xuất nhập khẩu và duy trì cơ chế thủ tục nhập khẩu đơn
giản cho các thiết bị điện tử, linh kiện công nghệ cao nhằm hỗ trợ sản xuất và đổi mới
công nghệ. Nga cũng đặt mục tiêu xây dựng “trạm kiểm soát thông minh” ứng dụng trí
tuệ nhân tạo (AI) và tiến tới quản lý không giấy tờ (paperless), phù hợp với xu hướng
số hóa và yêu cầu minh bạch của chuỗi cung ứng toàn cầu. Tuy nhiên, nước này vẫn
cần tiếp tục đầu tư vào hạ tầng công nghệ, tăng cường bảo mật dữ liệu và hài hòa quy
định trong Liên minh Kinh tế Á - Âu (EAEU) để phát huy tối đa lợi ích của số hóa trong thương mại quốc tế.
6. Chiến lược thay thế nhập khẩu (Import Substitution 2030)
Sau khi chịu các lệnh trừng phạt từ năm 2014 và đặc biệt sau khủng hoảng 2022,
Nga nhận ra sự phụ thuộc quá lớn vào nhập khẩu, nhất là đối với các linh kiện công
nghệ cao, thiết bị sản xuất và nguyên vật liệu chiến lược. Để đối phó, Chính phủ Nga
triển khai Chiến lược Thay thế Nhập khẩu đến năm 2030 (Import Substitution 2030),
với mục tiêu tăng tự chủ công nghệ, củng cố an ninh kinh tế và hỗ trợ phát triển công
nghiệp nội địa. Đây không chỉ là một chương trình phản ứng ngắn hạn trước trừng
phạt, mà đã trở thành một phần của Chiến lược Phát triển Khoa học - Công nghệ và lOMoAR cPSD| 61430673
Công nghiệp Quốc gia. (On the Strategy for Implementing the Import Substitution
Policy and Ensuring Technological Sovereignty of the Russian Federation, 2025)
Chiến lược này tập trung vào ba nhóm ngành chính:
1. Ngành cơ bản và hạ tầng như năng lượng, hóa dầu và luyện kim - nhằm bảo
đảm nguồn cung vật liệu và nhiên liệu.
2. Ngành công nghiệp chế tạo như máy công cụ, thiết bị cơ khí, linh kiện cho ô tô
và hàng không - các lĩnh vực trước đây phụ thuộc nặng vào công nghệ và sản
phẩm từ châu Âu, Nhật Bản và Mỹ.
3. Ngành công nghệ cao và đổi mới như linh kiện bán dẫn, thiết bị điện tử, vật liệu
polymer và composite - nơi Nga muốn giảm nhập khẩu và từng bước hình thành
chuỗi cung ứng nội địa.
Một ví dụ tiêu biểu là kế hoạch thay thế nhập khẩu polypropylene - loại polymer
quan trọng cho ngành nhựa và hóa chất. Nga đặt mục tiêu xây dựng 9 nhà máy sản
xuất với tổng vốn đầu tư hơn 2,2 nghìn tỷ ruble để đáp ứng nhu cầu trong nước và
hướng tới xuất khẩu sau 2030. Trong lĩnh vực chế tạo, chính phủ thành lập doanh
nghiệp Stankoprom nhằm phục hồi và phát triển ngành sản xuất máy công cụ, thay thế
nguồn cung từ nước ngoài, vốn bị gián đoạn bởi lệnh trừng phạt. Các chương trình này
cho thấy chiến lược không chỉ dừng lại ở việc thay thế sản phẩm nhập khẩu mà còn
muốn mở rộng năng lực sản xuất nội địa, hướng tới tự chủ và xuất khẩu.
Tuy nhiên, chiến lược gặp nhiều thách thức lớn. Các báo cáo gần đây, như của
BOFIT (2024), cho thấy Nga vẫn phụ thuộc đáng kể vào công nghệ nước ngoài ở nhiều
ngành mũi nhọn như chip bán dẫn, linh kiện điện tử và hàng không. Năng lực R&D và
đổi mới sáng tạo của ngành công nghiệp nội địa còn hạn chế, khiến việc thay thế nhập
khẩu ở các lĩnh vực này tiến triển chậm và đôi khi phải dựa vào công nghệ cũ hơn, chỉ
mang tính giải pháp tình thế. Một số chuyên gia gọi đây là xu hướng “thay thế nhập
khẩu lùi kỹ thuật” - tức là sản xuất nội địa nhưng chưa đáp ứng được chuẩn công nghệ
cao, ảnh hưởng đến năng suất và khả năng cạnh tranh dài hạn.
Để đạt được mục tiêu đến 2030, Nga đang dần điều chỉnh chiến lược theo
hướng tăng đầu tư vào nghiên cứu - phát triển (R&D), phát triển nguồn nhân lực kỹ
thuật, cải cách chính sách tài chính - thuế và tạo cơ chế hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp
trong nước. Đồng thời, chính phủ hướng đến hợp tác công - tư nhằm khuyến khích đổi
mới, cải thiện chất lượng sản phẩm thay thế và giảm khoảng cách công nghệ. Đây là
yếu tố then chốt để chiến lược thay thế nhập khẩu không chỉ đáp ứng nhu cầu trước
mắt mà còn trở thành động lực cho phát triển công nghiệp bền vững. (Russian
struggling with import substitution, study finds, 2024) lOMoAR cPSD| 61430673
IV. Tác động của chính sách thương mại Nga
1. Tác động tích cực
1.1. Tăng thặng dư thương mại và cải thiện cân đối xuất nhập khẩu
Chính sách thương mại của Nga đã giúp nước này giành được thặng dư thương
mại ấn tượng trong năm 2024. Theo dữ liệu từ TradingEconomics, tổng thương mại
của Nga năm 2024 đạt khoảng 733,4 tỷ USD, với xuất khẩu tăng khoảng 2,0%, đạt
~433,1 tỷ USD, trong khi nhập khẩu giảm khoảng 0,7%, còn 300,3 tỷ USD dẫn đến thặng
dư ~132,8 tỷ USD, tăng khoảng 7,8% so với năm trước. Thậm chí ở cấp độ tháng, trong
tháng 12/2024 Nga ghi nhận xuất khẩu ~39,2 tỷ USD, nhập khẩu ~29,2 tỷ USD, dẫn tới
thặng dư 10,0 tỷ USD. (TradingEconomics, 2025)
Hiệu quả của thặng dư này là tạo ra dòng ngoại tệ ổn định, củng cố dự trữ quốc
gia, giúp chính phủ có khả năng tài trợ các dự án đầu tư hoặc chi tiêu công mà không
quá phụ thuộc hút nợ ngoại quốc. Trong hoàn cảnh bị áp lực trừng phạt từ phương
Tây, một nguồn thặng dư mạnh cũng giúp Nga có “đệm” tài chính tốt khi chịu các cú sốc bên ngoài.
1.2. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, đặc biệt sang châu Á và châu Phi
Một trong những thay đổi chiến lược hiệu quả là Nga đã đẩy mạnh xuất khẩu
sang châu Á và các thị trường mới để giảm phụ thuộc vào các quốc gia phương Tây,
vốn bị ảnh hưởng mạnh bởi các biện pháp trừng phạt. Theo Interfax, trong năm 2024:
- Xuất khẩu của Nga sang châu Á tăng ~7,6 %, đạt ~329,2 tỷ USD.
- Ngược lại, xuất khẩu sang châu Âu giảm tới ~20,4 %, xuống ~68,4 tỷ USD.
- Về nhập khẩu, từ châu Á vào Nga cũng có mức tăng ~1,9 %, đạt ~191,2 tỷ USD,
trong khi nhập khẩu từ châu Âu giảm ~6,9 %.
Việc chuyển hướng này giúp Nga giảm rủi ro nếu thị trường phương Tây bị chặn
cửa, đồng thời khai thác được nhu cầu cao tại các nước châu Á. Hơn nữa, những tuyến
đường thương mại ngắn hơn hoặc logistic dễ kiểm soát hơn khi hướng Đông có thể
làm giảm chi phí vận tải và kiểm soát nguồn cung ổn định hơn.
1.3. Thiết lập kỷ lục mới trong giao thương với Trung Quốc
Một minh chứng rõ rệt cho chiến lược hướng Đông của Nga là giao thương với
Trung Quốc đã đạt mức đỉnh mới vào năm 2024. Theo dữ liệu của Reuters từ hải quan
Trung Quốc, giá trị thương mại song phương Nga - Trung Quốc năm 2024 đạt 1,74
nghìn tỷ nhân dân tệ, tương đương ~237 tỷ USD.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng trong năm 2024 chậm hơn so với các năm trước,
nhưng việc đạt mức thương mại mới này trong bối cảnh nhiều rào cản về hệ thống
thanh toán và chi phí giao dịch bị đẩy lên (có thể lên tới ~12%) cho thấy quan hệ thương lOMoAR cPSD| 61430673
mại Nga Trung Quốc không phải nhất thời mà có chiều sâu chiến lược. Reuters đưa tin
rằng hệ thống “China Track” - một cơ chế netting giữa các ngân hàng Trung - Nga đã
giúp giữ cho dòng thương mại này tiếp tục chảy đều, giảm tác động từ các biện pháp trừng phạt tài chính.
Sự gắn kết này không chỉ đóng vai trò là “thị trường cứu cánh” khi các đối tác
phương Tây dần thu hẹp giao thương, mà còn cho phép Nga duy trì và mở rộng xuất
khẩu các sản phẩm năng lượng, khoáng sản và nguyên liệu vào một nền kinh tế lớn và
có tiềm lực tiêu thụ từ đó củng cố vị thế chiến lược của Nga trong hệ thống thương mại Á - Âu.
1.4. Hỗ trợ phát triển ngành nội địa - logistics, ô tô, sản xuất thay thế
Một tác động tích cực khác là hiệu ứng lan tỏa vào ngành logistics, sản xuất
trong nước và nhập khẩu có chiều hướng thay thế. Khi các thương hiệu phương Tây
giảm hoặc rút khỏi thị trường Nga do trừng phạt, các thương hiệu Trung Quốc đã “nhảy
vào” và chiếm lĩnh thị trường. Ví dụ:
- Trong năm 2024, Nga nhập khoảng 849.951 xe từ Trung Quốc trong 9 tháng đầu
năm - đây là mức nhập khẩu rất lớn, gấp đôi nhiều thị trường khác. (China is
selling record numbers of cars in Russia, 2024)
- Thị phần của các thương hiệu phương Tây (trước kia chiếm ~69 %) đã giảm
mạnh xuống ~8,5 %, trong khi thương hiệu Trung Quốc chiếm ~57 %.
Sự gia tăng trong nhập khẩu xe Trung Quốc tạo áp lực và cơ hội cho các doanh
nghiệp nội địa tham gia vào chuỗi cung ứng, sửa chữa, lắp ráp phụ tùng trong nước.
Đồng thời, công ty logistics, cảng biển, kho bãi nội địa được đòi hỏi cao hơn để vận
chuyển hàng hóa từ các tuyến thương mại mới. Điều này kích thích đầu tư hạ tầng và tạo việc làm.
- Trong cấu trúc xuất khẩu năm 2024, sản phẩm khoáng sản chiếm ~60,9 % tổng xuất khẩu.
- Về nhập khẩu, máy móc, thiết bị và hàng hoá khác chiếm ~52 % tổng nhập khẩu.
Như vậy, với chính sách thương mại ưu tiên đối tác “thân thiện” và hạn chế
thương mại với các nước áp đặt trừng phạt, Nga có thể thúc đẩy ngành sản xuất trong
nước đáp ứng các nhu cầu về máy móc, linh kiện mà trước đây phụ thuộc vào nhập
khẩu. Điều này giúp tăng năng lực công nghiệp nội địa, giảm bớt lỗ hổng công nghệ nước ngoài.