Chính sách thương mại quốc tế là gì ? Chức năng và ý nghĩa
của chính sách thương mại quốc tế
1. Khái niệm chính sách thương mại quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế được tiếp cận với nhiều cách định nghĩa khác nhau:
“Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh tế, hành chính pháp
luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã xác định trong lĩnh vực thương mại quốc tế của một nước
trong thời kì nhất định”.
“Chính sách thương mại quốc tế (còn gọi là chính sách ngoại thương) bao gồm hệ thống các quan
điểm, nguyên tắc, công cụ biện pháp của Nhà nước áp dụng trong quản kinh tế nhằm tác
động, điều chỉnh, kiểm soát các hoạt động thương mại quốc tế góp phần thực hiện mục tiêu kinh
tế vĩ mô chung của quốc gia”.
Mặc nhiều cách định nghĩa khác nhau vchính sách thương mại quốc tế, tuy nhiên, nhìn
chung trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thì chính ch thương mại quốc tế của một
quốc gia được xây dựng không những dựa vào điều kiện kinh tế của quốc gia mình, còn phải
dựa vào những thông lệ, những chuẩn mực của các hiệp định thương mại song phương đa
phương mà nước đó tham gia.
Do đó, có thể hiểu chính sách thương mại quốc tế theo khái niệm sau:
Chinh sách thương mại quốc tể một hệ thống các quan điếm, mục tiêu, nguyên tắc, công cụ,
biện pháp thích hợp Nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của
một quốc gia trong một thời nhất định, nhằm đật được mục tiêu đã định trong chiến lược phát
triển kinh tế - hội của quổc gia thích ứng với thông lệ, luật pháp cam kết quốc tế.
2. Chức năng của chính sách thương mại quốc tế
Chức năng của chính sách thương mại quốc tế thể hiện trên hai mặt sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường ra nước ngoài, tham
gia mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế, khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia
doanh nghiệp.
- Bảo vệ thị trường nội địa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ừong nước có khả năng đứng vững
và vươn lên trong hoạt động kinh doanh quốc tế, đáp ứng yêu cầu tăng cường lợi ích quốc gia.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu chính sách thương mại quốc tế
3.1 Ý nghĩa đối vi doanh nghip
Nắm vững chính sách thương mại quốc tế của nước chủ nhà:
+ Để chiến lược phát triển doanh nghiệp các giải pháp kinh doanh phù họp với pháp luật
nước chủ nhà, khai thác các yếu tố thuận lợi của môi trường chính sách.
+ Nhằm tìm cách thâm nhập, mở rộng thị trường, xác định chiến lược kinh doanh phù hợp đạt hiệu
quả kinh tế.
+ Điều chỉnh sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại tuỳ theo sthay đổi về chính sách của
các nước.
+ Phát triển các quan hệ đối tác, bạn hàng trong quan hệ thương mại và đầu tư.
3.2 Ý nghĩa đối vi các quc gia
Việc nghiên cứu chính sách thương mại quốc tế giúp:
+ Rút kinh nghiệm, đánh giá thực tiễn chính sách để xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách thương
mại quốc tế của quốc gia sao cho có hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Hướng dẫn, tư vấn, giúp đỡ các doanh nghiệp phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại.
+ Tham gia hoạch định chính sách kinh tế khác phù hợp với điều kiện thương mại trong và ngoài
nước.
4. Đặc điểm chính sách thương mại quốc tế của một quốc gia
- Chính sách thương mại quốc tế mang tính lịch sử rõ rệt, nó được thay đổi khá thường xun và
tác dụng trong thời nhất định. Tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể, mỗi quốc gia thường
chính sách thương mại quốc tế độc lập thể hiện ý chí, nguyên tắc và mục tiêu phát triển của mình.
- Chính sách thương mại quốc tế không tồn tại độc lập mà luôn một bộ phận trong hệ thống
chính sách kinh tế của quốc gia. Chính sách thương mại quốc tế có quan hệ chặt chẽ với các chính
sách có liên quan như: chính sách đầu tư, chính sách tài chính - tiền tệ, chính sách khoa học - công
nghệ,... và trong nhiều trường họp có sự đan xen giữa các chính sách.
- Chính sách thương mại quốc tế chịu sự tác động bởi rất nhiều yếu tố: chính trị, kinh tế, xã hội
trong nước và quốc tế. Những biến động về các yếu tố trên sẽ làm ảnh hưởng rõ rệt tới chính sách
thương mại quốc tế.
- Các công cụ biện pháp dùng để điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế rất đa dạng như:
thuế quan, hạn ngạch, hạn ngạch thuế quan, các hàng rào kĩ thuật, tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất
khẩu, bán phá giá và chống bán phá giá,... Các ng cụ y thể được sdụng riêng hoặc kết
hợp với nhau tùy theo từng mục.
5. Cấu trúc của chính sách thương mại quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế của một quốc gia gồm các bộ phận khác nhau và có liên quan, tác
động qua lại với nhau. Có thể khái quát ở 3 bộ phận chính sau:
Thứ nhẩt, chính sách mặt hàng: Bao gồm danh mục các mặt hàng được chú trọng trong việc xuất
nhập khẩu, sao cho phù hợp với trình độ phát triển và đặc điểm của nền kinh tế đất nước; các mặt
hàng cần hạn chế hoặc phải cấm xuất nhập khẩu trong một thời gian nhất định, do những đòi hỏi
khách quan của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu của việc đảm bảo an ninh, an toàn
hội. Trong chính ch mặt hàng cũng cần đặc biệt lưu ý việc xác định rõ mặt hàng truyền thống,
mặt hàng trọng điểm, mũi nhọn, chủ lực và mặt hàng mới.
dụ: Từ Điều 5 đến Điều 9 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động
đại mua, bán, gia công quá cảnh hàng hóa với nước ngoài quy định về: các mặt hàng bị
cấm xuất khẩu (vũ khí, đạn dược, di vật, cổ vật, gỗ tròn, gỗ xẻ, động thực vật hoang quý hiếm...);
các mặt hàng cấm nhập khẩu (vũ khí, đạn dược, pháo các loại, một số hàng tiêu dùng qua sử
dụng...); các mặt hàng xuất, nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản chuyên ngành của các
bộ.
Thứ hai, chính sách thị trường: Bao gồm định hướng các biện pháp duy trì mở rộng thị
trường, xâm nhập thị trường mới, xây dựng thị trường trọng điểm, các biện pháp có đi có lại giữa
các quốc gia mang tính chất song phương hoặc đa phương, việc tham gia vào các hiệp định thương
mại thuế quan trong phạm vi khu vực hay toàn cầu nhằm tạo điều kiện cho hoạt động thương
mại quốc tế phát triển, phục vụ cho các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
dụ: Theo nhiều chuyên gia kinh tế đánh giá, các thị trường được coi thị trường chiến lược
của Việt Nam như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc, ASEAN,... các thị trường được coi
tiềm năng của Việt Nam như: Ấn Độ, châu Phi, Canada, Australia...
Thứ ba, chỉnh sách hỗ trợ: Bao gồm việc dùng các công ckhác nhau nhằm gây tác động thúc đẩy
hay điều chỉnh sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế. Trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế, các chính sách này phải phù hợp với nguyên tắc, luật pháp quốc tế, đặc biệt là của WTO
với lộ trình cam kết của từng nước.
dụ: Các công cụ điều chỉnh (theo hướng kìm hãm) thương mại quốc tế được sử dụng như thuế
quan nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu..., các công cụ thúc đẩy thương mại quốc tế được sử dụng
như phả giá tiền tệ...

Preview text:

Chính sách thương mại quốc tế là gì ? Chức năng và ý nghĩa
của chính sách thương mại quốc tế

1. Khái niệm chính sách thương mại quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế được tiếp cận với nhiều cách định nghĩa khác nhau:
“Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh tế, hành chính và pháp
luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã xác định trong lĩnh vực thương mại quốc tế của một nước
trong thời kì nhất định”.
“Chính sách thương mại quốc tế (còn gọi là chính sách ngoại thương) bao gồm hệ thống các quan
điểm, nguyên tắc, công cụ và biện pháp của Nhà nước áp dụng trong quản lý kinh tế nhằm tác
động, điều chỉnh, kiểm soát các hoạt động thương mại quốc tế góp phần thực hiện mục tiêu kinh
tế vĩ mô chung của quốc gia”.
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau về chính sách thương mại quốc tế, tuy nhiên, nhìn
chung trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thì chính sách thương mại quốc tế của một
quốc gia được xây dựng không những dựa vào điều kiện kinh tế của quốc gia mình, mà còn phải
dựa vào những thông lệ, những chuẩn mực của các hiệp định thương mại song phương và đa
phương mà nước đó tham gia.
Do đó, có thể hiểu chính sách thương mại quốc tế theo khái niệm sau:
Chinh sách thương mại quốc tể là một hệ thống các quan điếm, mục tiêu, nguyên tắc, công cụ,
biện pháp thích hợp mà Nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của
một quốc gia trong một thời lá nhất định, nhằm đật được mục tiêu đã định trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của quổc gia và thích ứng với thông lệ, luật pháp và cam kết quốc tế.

2. Chức năng của chính sách thương mại quốc tế
Chức năng của chính sách thương mại quốc tế thể hiện trên hai mặt sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường ra nước ngoài, tham
gia mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế, khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia và doanh nghiệp.
- Bảo vệ thị trường nội địa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ừong nước có khả năng đứng vững
và vươn lên trong hoạt động kinh doanh quốc tế, đáp ứng yêu cầu tăng cường lợi ích quốc gia.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu chính sách thương mại quốc tế
3.1 Ý nghĩa đối với doanh nghiệp
Nắm vững chính sách thương mại quốc tế của nước chủ nhà:
+ Để có chiến lược phát triển doanh nghiệp và các giải pháp kinh doanh phù họp với pháp luật
nước chủ nhà, khai thác các yếu tố thuận lợi của môi trường chính sách.
+ Nhằm tìm cách thâm nhập, mở rộng thị trường, xác định chiến lược kinh doanh phù hợp đạt hiệu quả kinh tế.
+ Điều chỉnh sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại tuỳ theo sự thay đổi về chính sách của các nước.
+ Phát triển các quan hệ đối tác, bạn hàng trong quan hệ thương mại và đầu tư.
3.2 Ý nghĩa đối với các quốc gia
Việc nghiên cứu chính sách thương mại quốc tế giúp:
+ Rút kinh nghiệm, đánh giá thực tiễn chính sách để xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách thương
mại quốc tế của quốc gia sao cho có hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Hướng dẫn, tư vấn, giúp đỡ các doanh nghiệp phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại.
+ Tham gia hoạch định chính sách kinh tế khác phù hợp với điều kiện thương mại trong và ngoài nước.
4. Đặc điểm chính sách thương mại quốc tế của một quốc gia
- Chính sách thương mại quốc tế mang tính lịch sử rõ rệt, nó được thay đổi khá thường xuyên và
có tác dụng trong thời kì nhất định. Tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể, mỗi quốc gia thường có
chính sách thương mại quốc tế độc lập thể hiện ý chí, nguyên tắc và mục tiêu phát triển của mình.
- Chính sách thương mại quốc tế không tồn tại độc lập mà luôn là một bộ phận trong hệ thống
chính sách kinh tế của quốc gia. Chính sách thương mại quốc tế có quan hệ chặt chẽ với các chính
sách có liên quan như: chính sách đầu tư, chính sách tài chính - tiền tệ, chính sách khoa học - công
nghệ,... và trong nhiều trường họp có sự đan xen giữa các chính sách.
- Chính sách thương mại quốc tế chịu sự tác động bởi rất nhiều yếu tố: chính trị, kinh tế, xã hội
trong nước và quốc tế. Những biến động về các yếu tố trên sẽ làm ảnh hưởng rõ rệt tới chính sách thương mại quốc tế.
- Các công cụ và biện pháp dùng để điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế rất đa dạng như:
thuế quan, hạn ngạch, hạn ngạch thuế quan, các hàng rào kĩ thuật, tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất
khẩu, bán phá giá và chống bán phá giá,... Các công cụ này có thể được sử dụng riêng hoặc kết
hợp với nhau tùy theo từng mục.
5. Cấu trúc của chính sách thương mại quốc tế
Chính sách thương mại quốc tế của một quốc gia gồm các bộ phận khác nhau và có liên quan, tác
động qua lại với nhau. Có thể khái quát ở 3 bộ phận chính sau:
Thứ nhẩt, chính sách mặt hàng: Bao gồm danh mục các mặt hàng được chú trọng trong việc xuất
nhập khẩu, sao cho phù hợp với trình độ phát triển và đặc điểm của nền kinh tế đất nước; các mặt
hàng cần hạn chế hoặc phải cấm xuất nhập khẩu trong một thời gian nhất định, do những đòi hỏi
khách quan của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu của việc đảm bảo an ninh, an toàn
xã hội. Trong chính sách mặt hàng cũng cần đặc biệt lưu ý việc xác định rõ mặt hàng truyền thống,
mặt hàng trọng điểm, mũi nhọn, chủ lực và mặt hàng mới.
Ví dụ: Từ Điều 5 đến Điều 9 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài có quy định về: các mặt hàng bị
cấm xuất khẩu (vũ khí, đạn dược, di vật, cổ vật, gỗ tròn, gỗ xẻ, động thực vật hoang dã quý hiếm...);
các mặt hàng cấm nhập khẩu (vũ khí, đạn dược, pháo các loại, một số hàng tiêu dùng qua sử
dụng...); các mặt hàng xuất, nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành của các bộ.
Thứ hai, chính sách thị trường: Bao gồm định hướng và các biện pháp duy trì và mở rộng thị
trường, xâm nhập thị trường mới, xây dựng thị trường trọng điểm, các biện pháp có đi có lại giữa
các quốc gia mang tính chất song phương hoặc đa phương, việc tham gia vào các hiệp định thương
mại và thuế quan trong phạm vi khu vực hay toàn cầu nhằm tạo điều kiện cho hoạt động thương
mại quốc tế phát triển, phục vụ cho các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Ví dụ: Theo nhiều chuyên gia kinh tế đánh giá, các thị trường được coi là thị trường chiến lược
của Việt Nam như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc, ASEAN,... các thị trường được coi là
tiềm năng của Việt Nam như: Ấn Độ, châu Phi, Canada, Australia...
Thứ ba, chỉnh sách hỗ trợ: Bao gồm việc dùng các công cụ khác nhau nhằm gây tác động thúc đẩy
hay điều chỉnh sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế. Trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế, các chính sách này phải phù hợp với nguyên tắc, luật pháp quốc tế, đặc biệt là của WTO
với lộ trình cam kết của từng nước.
Ví dụ: Các công cụ điều chỉnh (theo hướng kìm hãm) thương mại quốc tế được sử dụng như thuế
quan nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu..., các công cụ thúc đẩy thương mại quốc tế được sử dụng
như phả giá tiền tệ...