



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
--------------------- ----------------------
HỌC PHẦN: KINH TẾ VĨ MÔ 1 BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Phân tích tác động của Chính sách tiền tệ đến sản lượng và lạm phát
ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2021 NHÓM: 7
MÃ LỚP HỌC PHẦN: 2239MAEC0111
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S Ninh Thị Hoàng Lan
Hà Nội, tháng 4 năm 2022 lOMoAR cPSD| 45740153 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ SỰ
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN SẢN LƯỢNG VÀ LẠM PHÁT
.......................................................................................................................................2
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN..............................................................................2
1.1.1. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô............................................................................2
1.1.2. Sản lượng......................................................................................................4
1.1.3. Lạm phát.......................................................................................................4
1.1.4. Mô hình AD - AS..........................................................................................7
1.1.5. Thị trường tiền tệ.........................................................................................13
1.2. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU VÀ CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ......17
1.2.1. Khái niệm chính sách tiền tệ.......................................................................17
1.2.2. Mục tiêu của CSTT.....................................................................................18
1.2.3. Công cụ của chính sách tiền tệ....................................................................19
1.3. CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TIẾT MỨC CUNG TIỀN CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG.......................................................................................................20
1.3.1. Nghiệp vụ thị trường mở.............................................................................20
1.3.2. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc...................................................................................21
1.3.3. Lãi suất chiết khấu......................................................................................21
1.4. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA CSTT...................................................................22
1.4.1. Cơ chế tác động của chính sách tiền tệ thu hẹp...........................................22
1.4.2. Cơ chế tác động của chính sách tiền tệ mở rộng..........................................23
1.5. HẠN CHẾ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.......................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CSTT VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CSTT ĐẾN SẢN
LƯỢNG VÀ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2020 ĐẾN
2021.............................................................................................................................27
2.1. BỐI CẢNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020 – 202127
2.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới.............................................................................27
2.1.2. Bối cảnh kinh tế Việt Nam..........................................................................29
2.2. CÁC MỤC TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM
2021 ĐẾN NĂM 2025..............................................................................................33
2.3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
TỪ 2020 ĐẾN 2021.................................................................................................35
2.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN SẢN LƯỢNG
VÀ LẠM PHÁT GIAI ĐOẠN TỪ 2020 ĐẾN 2021................................................38
2.4.1. Năm 2020....................................................................................................39 lOMoAR cPSD| 45740153
2.4.2. Năm 2021....................................................................................................41
2.5. THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2020 – 2021..............................................................................42
2.5.1. Thành công..................................................................................................42
2.5.2. Hạn chế.......................................................................................................43
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM TRONG NĂM 2022.............................................45
3.1. TRIỂN VỌNG KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM NĂM 2022..................45
3.1.1. Thế giới.......................................................................................................45
3.1.2. Việt Nam.....................................................................................................46
3.2. NHỮNG MỤC TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM NĂM 2022................50
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CSTT Ở VIỆT NAM NHẰM
ĐẠT ĐƯỢC CÁC MỤC TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ CƠ BẢN THỜI GIAN TỚI......51
KẾT LUẬN................................................................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................54
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Giải nghĩa 1 NHTW Ngân hàng Trung ương 2 NHTM Ngân hàng Thương mại 3 NH Ngân hàng 4 NHNN Ngân hàng Nhà nước 5 CSTT Chính sách tiền tệ 6 NHTMNN
Ngân hàng Thương mại Nhà nước 7 TCTD Tổ chức tín dụng 8 QTDND Quỹ tín dụng nhân dân DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động thất nghiệp theo nhóm tuổi, thành thị/nông thôn và giới tính
năm 2020 ....................................................................................................................... 31
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế giai đoạn 2021 - 2025 ............................ 32
Bảng 2.3. Mục tiêu, kế hoạch và thực tế đạt được về các chỉ tiêu sản lượng, giá cả
năm2020 và 2021 .......................................................................................................... 37
Bảng 3.1. Dự báo tăng trưởng GDP và mức tăng lạm phát của ASEAN+3 năm 2022 –
2023 ............................................................................................................................... 46
Bảng 3.2. Dự báo số lao động thất nghiệp ở Việt Nam năm 2022 và 2023 .................. 47
Bảng 3.3. Mục tiêu kinh tế vĩ mô ở Việt Nam năm 2022 ............................................. 48 DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Đồ thị đường tổng cầu....................................................................................9 lOMoAR cPSD| 45740153
Hình 1.2. Đường tổng cung dài hạn và ngắn hạn.........................................................11
Hình 1.3. Cân bằng tổng cung – tổng cầu ngắn hạn.....................................................11
Hình 1.4. Cân bằng tổng cung – tổng cầu dài hạn........................................................12
Hình 1.5. Biến động tổng cung trên mô hình AD - AS................................................12
Hình 1.6. Biến động tổng cầu trên mô hình AD - AS..................................................12
Hình 1.7. Hệ thống ngân hàng.....................................................................................14
Hình 1.8. Quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng...................................................14
Hình 1.9. Đường cung tiền...........................................................................................15
Hình 1.10. Đồ thị hàm cầu tiền....................................................................................17
Hình 1.11. Cơ chế tác động của CSTT thu hẹp............................................................22
Hình 1.12. Cơ chế tác động của CSTT mở rộng..........................................................24
Hình 2.1. Biểu đồ tăng trưởng kinh tế toàn cầu của một số nước năm 2019 - 2020 26
Hình 2.2. Biểu đồ tăng trưởng kinh tế châu Á năm 2020.............................................27
Hình 2.3. Biểu đồ tốc độ tăng GDP giai đoạn 2010 - 2020..........................................29
Hình 2.4. Biểu đồ quy mô GDP của Đông Nam Á năm 2020......................................29
Hình 2.5. Dòng vốn đầu tư vào Việt Nam...................................................................30
Hình 2.6. Biểu đồ diễn biến lạm phát Việt Nam từ năm 2008 đến tháng 2 năm 2021. 35
Hình 2.7. Mức giảm lãi suất điều hành của một số NHTW châu Á trong năm 2020 và 2
tháng đầu năm 2021.....................................................................................................36
Hình 2.8. Kết quả các giải pháp tín dụng ứng phó đại dịch Covid-19 (số liệu tính đến
ngày 22/12/2021).........................................................................................................37
Hình 2.9. Mức tăng trưởng cung tiền M2 của Việt Nam trong năm 2020 - 2021........39
Hình 2.10. Tốc độ tăng CPI bình quân năm 2020........................................................39
Hình 2.11. Tốc độ tăng/giảm CPI tháng 12, quý IV và bình quân các năm giai đoạn
2017 - 2021..................................................................................................................40
Hình 2.12. Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động các quý năm 2020 và
2021.............................................................................................................................42
Hình 3.1. Dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới………………………………………..44
Hình 3.2. Dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2022 và 2023...............................46 lOMoAR cPSD| 45740153 MỞ ĐẦU
Kinh tế vĩ mô là một phân ngành của kinh tế học nghiên cứu sự vận động và
những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Việc nắm vững các lý thuyết kinh tế vĩ mô có ý nghĩa vô cùng quan trọng để
giải thích các nguyên nhân và các tác động có thể xảy ra của các vấn đề kinh tế diễn ra
trong thực tiễn. Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự lựa chọn của mỗi quốc gia trước những
vấn đề kinh tế và xã hội cơ bản như tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp,... và trong đó có
vấn đề về chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ là một chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng
của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. CSTT liên quan đến quản lý về mức cung
tiền và lãi suất được Chính phủ của một quốc gia sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu
kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, giá cả ổn định, thất nghiệp
thấp, sản lượng, lạm phát,… Ngoài ra, nó còn có nhiệm vụ tác động vào nhiều hướng
nhằm tạo ra đầu tư, tạo ra tiết kiệm, sự ổn định tiền tệ, ổn định tỷ giá hối đoái,… Như
vậy, CSTT góp phần vào sự thành công hay thất bại của sự phát triển kinh tế.
Ở Việt Nam, CSTT và công cụ của nó đang từng bước hoàn thiện và phát huy tối
đa tác dụng đối với nền kinh tế. Với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam, việc lựa chọn
các công cụ nào và sử dụng nó ra sao ở các giai đoạn cụ thể của nền kinh tế luôn là một
vấn đề thường xuyên phải quan tâm theo dõi và giải quyết đối với các nhà hoạch định
và điều hành CSTT quốc gia, các nhà nghiên cứu kinh tế. Đặc biệt, trong bối cảnh kinh
tế trong nước và quốc tế như hiện nay thì việc nghiên cứu về CSTT là một vấn đề có ý
nghĩa lý luận thực tiễn cao.
Gắn liền với công cuộc đổi mới và mở cửa của nước ta, có nhiều yêu cầu cần giải
quyết cùng lúc như vừa ổn định vừa phát triển kinh tế trong nước, vừa mở rộng giao lưu
quan hệ quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài,… Việt Nam xác định mục tiêu tăng
trưởng kinh tế - công bằng xã hội. Vì vậy, việc lựa chọn giải pháp xây dựng và điều hành
CSTT quốc gia có hiệu quả nhất vẫn là một vấn đề khó khăn và phức tạp.
Để hiểu rõ lý thuyết cũng như cách áp dụng lý thuyết vào thực tế, nhóm nghiên
cứu vấn đề “Phân tích tác động của chính sách tiền tệ đến sản lượng và lạm phát ở Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2021”.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN SẢN LƯỢNG VÀ LẠM PHÁT 1 lOMoAR cPSD| 45740153
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
1.1.1. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô
1.1.1.1. Mục tiêu tổng quát
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nước thường được đánh giá theo 3 dấu hiệu
chủ yếu: Ổn định, tăng trưởng và công bằng xã hội.
Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bách
như lạm phát, suy thoái, thất nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn. Nền kinh tế luôn luôn có
xu hướng không ổn định. Vì vậy, với mục tiêu ổn định là làm sao cho sản lượng được
duy trì ở mức sản lượng tiềm năng để đồng thời tránh được lạm phát và thất nghiệp.
Tăng trưởng kinh tế là mong muốn làm cho tốc độ tăng trưởng của sản lượng đạt
mức cao nhất mà nền kinh tế có thể thực hiện được. Một nước có tốc độ tăng trưởng
chậm thì có nguy cơ tụt hậu và nếu tăng trưởng nhanh thì có thể có khả năng đuổi kịp
và vượt các nước đi trước. Muốn có được tăng trưởng thì cần phải có chính sách thúc
đẩy quá trình tạo vốn, tăng năng suất lao động nhằm tăng khả năng sản xuất của nền
kinh tế và tăng nhanh đến sản lượng tiềm năng.
Công bằng trong phân phối vừa là vấn đề xã hội, vừa là vấn đề kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trường, hàng hóa được phân phối cho những người nhiều tiền mua nhất, chứ
không phải theo nhu cầu lớn nhất. Như vậy, ngay cả khi một cơ chế thị trường đang hiệu
quả thì cũng có thể dẫn tới bất bình đẳng lớn. Do vậy cần phải có chính sách phân phối
lại thu nhập để hàng hóa được phân phối một cách công bằng trong nền kinh tế.
1.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
Để có thể đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng, các chính sách kinh tế
vĩ mô phải hướng tới các mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu sản lượng:
Sản lượng tiềm năng (Y ) là mức sản lượng mà một quốc gia đạt được trong điều N
kiện toàn dụng nhân công và không gây ra lạm phát.
Mục tiêu về sản lượng của các quốc gia là đạt được sản lượng thực tế cao tương
ứng với mức sản lượng tiềm năng (Y = Y = Y*); tốc độ tăng trưởng sản lượng cao, vững N
chắc và đảm bảo tăng trưởng trong dài hạn.
Mục tiêu việc làm:
Mục tiêu quan trọng tiếp theo là mục tiêu liên quan đến việc tạo ra công ăn việc
làm trong nền kinh tế. Mọi người lao động trong nền kinh tế đều có việc làm (nền kinh
tế đạt toàn dụng nhân công: Tỷ lệ thất nghiệp thấp U ≈ U*) 2 lOMoAR cPSD| 45740153
Nền kinh tế tạo được nhiều việc làm tốt, mang lại mức thu nhập cao cho người
lao động, hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp, cơ cấu việc làm phù hợp. Mục tiêu giá cả:
Mục tiêu tiếp theo là đạt được sự ổn định về giá cả trong nền kinh tế. Các mục
tiêu về giá cả cụ thể là: Kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả trong điều kiện thị trường tự
do; Duy trì mức lạm phát ổn định ở mức 2% - 5% (đây là mức lạm phát vừa phải, kích
thích sản xuất); Chú ý đến vấn đề giảm phát.
Sự thay đổi trong mức giá chung gọi là tỷ lệ lạm phát; tỷ lệ này phản ánh tốc độ
tăng/giảm của mức giá chung của thời kỳ này so với thời kỳ khác.
Mức giá chung tăng → lạm phát
Mức giá chung giảm → giảm phát
Mục tiêu kinh tế đối ngoại
Trong xu thế hội nhập, hầu hết các quốc gia đều hoạt động trong tình trạng mở
cửa với thế giới, nền kinh tế có nhiều giao dịch với nước khác. Từ đó các mục tiêu về
kinh tế đối ngoại mà các quốc gia hướng tới sẽ bao gồm: Ổn định tỷ giá hối đoái; Cân
bằng cán cân thương mại; Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế; Mở rộng chính sách đối
ngoại trong ngoại giao với các nước trên thế giới,… Mục tiêu về phân phối thu nhập:
Phân phối thu nhập (income distribution) là sự phân chia thu nhập quốc dân cho
các đầu vào nhân tố khác nhau (phân phối thu nhập theo chức năng, phân phối lần đầu)
hoặc giữa người nhận được thu nhập từ các nhân tố sản xuất và những người khác (phân
phối lại, tái phân phối thu nhập). Chính phủ thường tái phân phối thu nhập bằng cách
đánh thuế vào người có thu nhập cao và trợ cấp cho người có thu nhập thấp. Các mục
tiêu phân phối thu nhập cụ thể gồm: Giảm khoảng cách chênh lệch giữa các nhóm dân
cư; Cơ hội tiếp cận công bằng với các nguồn lực.
Các mục tiêu khác của năm 2020 bao gồm: Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng
khoảng 7%; Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu dưới 3%; Tổng vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội khoảng 33-34% GDP; Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều) giảm 1-1,5%, riêng các huyện nghèo giảm 4%; Tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi ở khu vực thành thị dưới 4%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng
65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt khoảng 25%; Số giường
bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 28 giường bệnh; Tỷ lệ dân
số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90,7%; Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 90% và Tỷ lệ che phủ rừng đạt 42%. 3 lOMoAR cPSD| 45740153 1.1.2. Sản lượng
Trong thực tiễn, một trong những thước đo quan trọng nhất về tổng sản lượng của
nền kinh tế là tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
GDP là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, được các nền kinh tế theo dõi rất chặt chẽ vì
đó là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ kinh tế của một quốc gia trong một thời
kỳ nhất định. Với nội hàm của chỉ tiêu GDP, các nhà hoạch định chính sách và ngân
hàng nhà nước có thể đánh giá thực trạng nền kinh tế đang dư thừa hay thiếu hụt, liệu
có cần thúc đẩy hay kìm chế, có các mối đe dọa như suy thoái hoặc lạm phát tràn lan
không, từ đó kịp thời thực hiện các biện pháp cần thiết cho nền kinh tế quốc dân. Các
nhà đầu tư chú ý đến GDP vì một tỷ lệ phần trăm thay đổi đáng kể trong GDP - tăng
hoặc giảm - có thể có tác động đáng kể đến thị trường nói chung và thị trường chứng
khoán nói riêng. Ngoài ra, có thể dựa vào diễn biến của GDP để phân tích tác động của
các biến số như chính sách tiền tệ và tài khóa, thuế, chi tiêu của chính phủ, các cú sốc
kinh tế,... đến nền kinh tế làm cơ sở đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả.
Tầm quan trọng của GDP là không thể phủ nhận. Samuelson và Nordhaus (1948)
đã dùng hình ảnh ví khả năng của GDP trong việc cung cấp một bức tranh tổng thể về
tình trạng của nền kinh tế như là khả năng của một vệ tinh trong không gian có thể khảo
sát thời tiết trên toàn bộ lục địa. 1.1.3. Lạm phát
Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ
theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng cao,
một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm
phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ.
Công thức tính lạm phát: Trong đó:
Ip là chỉ số nghiên cứu
Ip−1 là chỉ số giá chung của thời kỳ được chọn làm gốc so sánh gp là tỷ lệ
lạm phát của thời kỳ nghiên cứu (có thể là tháng, quý hoặc năm)
1.1.3.1. Phân loại lạm phát
Căn cứ theo quy mô của lạm phát, lạm phát được chia làm 3 loại là lạm phát vừa
phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát. 4 lOMoAR cPSD| 45740153
Lạm phát vừa phải, hay còn gọi là lạm phát một con số, là lạm phát với tỷ lệ
dưới 10%. Thông thường, đây là mức lạm phát mà một nền kinh tế trải qua và ít gây ảnh
hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.
Lạm phát phi mã là loại lạm phát với tỷ lệ lên đến hai hoặc ba con số trong một
năm. Như vậy, tốc độ tăng giá ở mức khá nhanh, nếu lạm phát phi mã được duy trì trong
thời gian dài thì sẽ gây ra những tác động tiêu cực nghiêm trọng đến nền kinh tế.
Siêu lạm phát là lạm phát xảy ra khi tỷ lệ lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ
cao vượt xa lạm phát phi mã, từ ba đến bốn con số trở lên. Lịch sử kinh tế thế giới đã
chứng kiến nhiều cuộc siêu lạm phát diễn ra và gây những tác động vô cùng nghiêm
trọng và sâu sắc đến nền kinh tế.
1.1.3.2. Nguyên nhân
Lạm phát cầu kéo xảy ra khi các thành phần của chi tiêu gia tăng khiến cho tổng
cầu tăng, từ đó tác động làm cho sản lượng tăng và mức giá chung tăng gây ra lạm phát.
Lạm phát chi phí đẩy xảy ra khi một số loại chi phí đồng loạt tăng lên trong toàn
bộ nền kinh tế. Các cơn sốc giá cả của thị trường đầu vào, đặc biệt là vật tư cơ bản như
xăng, dầu, điện, tiền lương,... là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, tổng cung
trong ngắn hạn giảm. Khi có sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn lao động, suy
giảm lượng tư bản, suy giảm trình độ công nghệ,...; những nhân tố này xảy ra sẽ khiến
cả tổng cung trong ngắn hạn và dài hạn đều giảm. Kết quả là sản lượng giảm, thất nghiệp và lạm phát tăng.
Lạm phát dự kiến còn được gọi là lạm phát ỳ, lạm phát quán tính. Lạm phát dự
kiến là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến rằng nó sẽ tiếp tục xảy ra trong
tương lai. Lạm phát dự kiến được thể hiện bằng sự tăng lên của tổng cung và tổng cầu.
Mức giá chung trong nền kinh tế tăng đều trong khi hoạt động sản xuất vẫn như cũ.
Lạm phát tiền tệ xảy ra khi lượng tiền phát hành quá nhiều trong lưu thông gây
mất cân đối giữa cung tiền và cầu tiền, làm cho sức mua của đồng tiền giảm hay đồng
tiền bị mất giá (lạm phát).
1.1.3.3. Hậu quả
Lạm phát ảnh hưởng đến các nền kinh tế theo nhiều cách tích cực và tiêu cực khác nhau. Trong đó: Lợi ích tích cực
Lạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Khi
tốc độ lạm phát vừa phải đó là từ 2 - 5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước
đang phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau: Kích thích tiêu dùng, 5 lOMoAR cPSD| 45740153
vay nợ, đầu tư, giảm bớt thất nghiệp trong xã hội; Cho phép chính phủ có thêm khả năng
lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở
rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định
hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định có chọn lọc… Tuy nhiên, đây là
công việc khó và đầy mạo hiểm nếu không chủ động thì sẽ gây nên hậu quả xấu. Lạm
phát ở mức độ vừa phải sẽ kích thích việc cho vay tiêu dùng, mua sắm,...
Ảnh hưởng tiêu cực
Lạm phát và lãi suất
Lạm phát của các quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao và triền miên có ảnh hưởng
xấu đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia. Trong đó,
tác động đầu tiên của lạm phát là tác động lên lãi suất.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát
Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thực ổn định và thực
dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh
nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.
Lạm phát và thu nhập thực tế
Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có quan hệ với
nhau qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi
thì làm cho thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản không có lãi mà nó
còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các
khoản lãi, các khoản lợi tức.
Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng
Khi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, người đi vay sẽ có lợi
trong việc vay vốn trả góp để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu tiền vay
trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao. Cuối cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo
càng trở nên khốn khó hơn và những kẻ đầu cơ trở nên càng giàu có hơn. Tình trạng lạm
phát như vậy sẽ có thể gây những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn
về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo.
Lạm phát và nợ quốc gia
Lạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào người dân,
nhưng những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trầm trọng hơn. Lạm phát đã làm tỷ giá 6 lOMoAR cPSD| 45740153
giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngoài
tính trên các khoản nợ.
1.1.3.4. Giải pháp
Giải pháp từ phía cầu
Chúng ta cần thực hiện chính sách tài khóa thu hẹp, chính sách tiền tệ thu hẹp
hoặc cùng lúc sử dụng cả hai chính sách và các biện pháp hỗ trợ thông qua thông qua
chính sách thu nhập nhằm làm giảm tổng cầu. Kết quả là giá giảm và sản lượng giảm.
Giải pháp từ phía cung
Chống lạm phát từ phía cung có thể thực hiện theo hai hướng là cắt giảm chi phí
sản xuất hoặc gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. Muốn vậy cần có các chính
sách kích thích tổng cung tăng, kết quả là sản lượng tăng và giá cả giảm.
Các giải pháp hỗ trợ khác
Để kiểm soát lạm phát, Chính phủ có thể thực hiện thông qua một số biện pháp
như: Kiểm soát lượng cung tiền trong nền kinh tế thông qua hoạt động của thị trường
mở, lãi suất chiết khấu,...; Kiểm soát ổn định giá cả, đặc biệt là giá của các mặt hàng vật
tư cơ bản như xăng, dầu, điện, nước,...
1.1.4. Mô hình AD - AS
Là mô hình tổng cầu và tổng cung, dùng để giải thích hai biến số. Biến số thứ
nhất là tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ được đo bằng GDP thực tế. Biến số thứ hai
là mức giá được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI hay chỉ số điều chỉnh GDP.
Tổng cầu (AD – Aggregate Demand)
Là tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ trong nước mà các tác nhân trong nền
kinh tế muốn mua và có khả năng mua tại mỗi mức giá chung trong một khoảng thời
gian nhất định (giả định các nhân tố khác là không đổi)
Các thành tố của tổng cầu
Trong một nền kinh tế mở, tổng cầu hình thành từ bốn nguồn: Cầu tiêu dùng (C),
Cầu đầu tư tư nhân (I), Chi tiêu Chính phủ (G), Cầu xuất khẩu ròng (NX). Ta có thể tổng
hợp các thành tố của tổng cầu trong phương trình sau: AD = C + I + G + NX AD = C + I + G + X – IM 7 lOMoAR cPSD| 45740153
Trong đó xuất khẩu ròng NX là chênh lệch giữa lượng hàng hóa và dịch vụ được
sản xuất trong nước mà người nước ngoài sẵn sàng và có khả năng mua, tức là cầu xuất
khẩu (X) và lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất ở nước ngoài mà các hộ gia đình, doanh
nghiệp và Chính phủ trong nước sẵn sàng và có khả năng mua, tức là cầu trong nước về hàng nhập khẩu (IM).
Các nhân tố tác động đến tổng cầu
Mức giá chung: Khi mức giá chung giảm làm thu nhập thực tế của công chúng
tăng lên, nên xu hướng tiêu dùng tăng, từ đó tổng cầu tăng lên và dẫn đến sự trượt dọc
lên trên đường AD. Ngược lại, khi mức giá chung tăng thì tổng cầu sẽ giảm và dẫn đến
sự trượt dọc xuống dưới trên đường AD.
Thu nhập quốc dân: Khi thu nhập của các hộ gia đình, các doanh nghiệp tăng lên
sẽ thúc đẩy tiêu dùng của hộ gia đình và đầu tư của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
tăng, do đó tổng cầu sẽ tăng lên và làm cho đường tổng cầu dịch chuyển song song sang
phải. Ngược lại, khi thu nhập giảm sẽ làm tổng cầu giảm và đường tổng cầu dịch chuyển song song sang trái.
Kỳ vọng: Nếu kỳ vọng về tình hình kinh tế - xã hội trong tương lai là tích cực,
tăng trưởng kinh tế tốt, tình hình xã hội chính trị ổn định, nhu cầu tiêu dùng của người
dân ngày càng nâng cao,… thì các hãng sẽ có xu hướng tăng đầu tư khiến cho tổng cầu
tăng và đường tổng cầu dịch chuyển song song sang phải. Ngược lại, nếu kỳ vọng về
kinh tế - xã hội trong tương lai là tiêu cực thì tổng cầu sẽ giảm và đường tổng cầu dịch
chuyển song song sang trái.
Các chính sách kinh tế vĩ mô: Các chính sách như chính sách thuế, chi tiêu của
Chính phủ, chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập… đều tác động đến tổng cầu do ảnh
hưởng trực tiếp đến thu nhập của người tiêu dùng và giá cả hàng hóa, dịch vụ. Nhân tố
các chính sách kinh tế vĩ mô sẽ gây ra sự dịch chuyển đường tổng cầu.
Bên cạnh các nhân tố trên, các nhân tố khác như cú sốc cầu, tính thời vụ, dân số...
cũng có thể gây ra những tác động khiến cho tổng cầu của nền kinh tế thay đổi.
Đồ thị đường tổng cầu: 8 lOMoAR cPSD| 45740153
Hình 1.1. Đồ thị đường tổng cầu
Đồ thị đường tổng cầu được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa tổng sản lượng
và mức giá chung. Trong đó trục tung biểu thị mức giá chung, trục hoành biểu thị sản
lượng thực tế của nền kinh tế. Đường tổng cầu có độ dốc âm biểu thị mối quan hệ ngược
chiều giữa mức giá chung và lượng tổng cầu, giá càng cao thì tổng cầu càng giảm.
Tổng cung (AS – Aggregate Supply):
Tổng cung bao gồm tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà các doanh
nghiệp sẵn sàng cung ứng cho nền kinh tế, tương ứng với mỗi mức giá chung, trong một
khoảng thời gian nhất định (giải định các yếu tố khác là không thay đổi) Các nhân tố
tác động đến tổng cung:
Mức giá chung: Khi mức giá chung tăng lên, trong ngắn hạn, người sản xuất trong
nền kinh tế cảm thấy có lợi khi tăng sản lượng, do đó, khối lượng tổng cung trong nền
kinh tế tăng lên. Ngược lại, khi mức giá chung giảm xuống, người sản xuất trong nền
kinh tế cảm thấy không được lợi từ việc sản xuất sản phẩm, do đó, khối lượng tổng cung
trong nền kinh tế giảm xuống. Tuy nhiên, khi xét trong dài hạn, giá cả của các yếu tố
sản xuất sẽ thay đổi theo cùng tỷ lệ với giá của các hàng hóa cuối cùng, điều đó cũng
được hiểu là giá tương đối không đổi. Khi đó, sự di chuyển các nguồn lực giữa các ngành
do cạnh tranh về giá cả không còn và mỗi doanh nghiệp đều đã hoạt động ở mức năng
lực sản xuất tối ưu, nền kinh tế đạt ở trạng thái toàn dụng nhân công. Mức giá chung
thay đổi sẽ dẫn đến sự trượt dọc (di chuyển dọc) trên đường AS.
Giá cả của các yếu tố đầu vào: Khi giá cả của các yếu tố đầu vào tăng lên, trong
ngắn hạn, người sản xuất sẽ không thấy có lợi từ việc sản xuất hàng hóa, do đó, họ sẽ có
xu hướng thu hẹp sản xuất khiến cho tổng cung giảm và ngược lại. Tuy nhiên, trong dài
hạn, khi giá bán sản phẩm của doanh nghiệp dần được điều chỉnh theo tốc độ tăng của
giá các yếu tố đầu vào thì doanh nghiệp sẽ bắt đầu tăng sản lượng trở lại, do đó, xét tổng
thể trong dài hạn, tổng cung trong dài hạn sẽ không đổi. Giá cả các yếu tố đầu vào thay
đổi sẽ dẫn đến sự dịch chuyển đường AS. 9 lOMoAR cPSD| 45740153
Trình độ công nghệ sản xuất: Nếu trình độ khoa học công nghệ phát triển, ứng
dụng khoa học công nghệ hiện đại vào trong sản xuất nhanh chóng thì tổng cung cao và
tăng nhanh chóng; ngược lại, nếu trình độ khoa học công nghệ lạc hậu, chậm phát triển,
ứng dụng khoa học công nghệ kém thì tổng cung trong nền kinh tế thấp và tăng chậm.
Sự thay đổi nguồn lực (số lượng, chất lượng): Bao gồm nguồn nhân lực, nguồn
lực tài chính, nguồn lực vật chất khác,... Nếu số lượng, chất lượng các nguồn lực tốt thì
sẽ thúc đẩy tổng cung tăng nhanh, ngược lại, nếu số lượng và chất lượng các nguồn lực
thấp thì sẽ cản trở sự tăng trưởng của tổng cung trong nền kinh tế.
Ngoài các yếu tố trên, các yếu tố như chính sách của Chính phủ, môi trường, tự
nhiên,… cũng có thể tác động đến tổng cung của nền kinh tế.
Đồ thị đường tổng cung
Đường tổng cung thể hiện mối quan hệ giữa lượng tổng cung về hàng hóa và dịch
vụ và mức giá chung (giả định các yếu tố khác không đổi).
Đường tổng cung dài hạn là đường thẳng đứng tại mức sản lượng tiềm năng.
Trong dài hạn, nguồn lao động, tư bản, tài nguyên thiên nhiên của nền kinh tế và công
nghệ quyết định lượng tổng cung về hàng hóa và dịch vụ, cho nên lượng tổng cung
không thay đổi cho dù điều gì xảy ra với mức giá chung. Hay nói một cách khác, trong
dài hạn GDP thực được quyết bởi nguồn cung về lao động, tư bản, tài nguyên thiên nhiên
và công nghệ để chuyển các yếu tố đầu vào này thành đầu ra tương ứng là sản lượng.
Do vậy mức giá chung không ảnh hưởng đến các yếu tố quyết định dài hạn của GDP
thực nên đường tổng cung dài hạn thẳng đứng.
Đường tổng cung ngắn hạn là đường dốc lên, thể hiện mối quan hệ thuận giữa
mức giá chung và sản lượng cung ứng. Trong ngắn hạn, đường tổng cung ban đầu có độ
dốc thấp, tương đối nằm ngang, khi vượt qua mức sản lượng tiềm năng, đường tổng
cung sẽ trở nên dốc đứng. Điều này được giải thích là ở những mức sản lượng thấp (dưới
mức sản lượng tiềm năng), sự biến động của sản lượng cung ứng không hoặc rất ít gây
ra sự biến động giá cả. Khi sản lượng thực tế vượt quá mức sản lượng tiềm năng thì
đường tổng cung bắt đầu dốc lên và sau đó trở nên thẳng đứng tại một mức sản lượng
tối đa, đồng nghĩa với việc sản lượng cung ứng tăng (và chỉ đến mức giới hạn vì năng
lực sản xuất vật chất của nền kinh tế là có giới hạn) kéo theo sự tăng lên của mức giá chung.
Hình 1.2. Đường tổng cung dài hạn và ngắn hạn 10 lOMoAR cPSD| 45740153
Cân bằng tổng cung – tổng cầu ngắn hạn
Cân bằng tổng cung – tổng cầu ngắn hạn xảy ra tại giao điểm giữa đường tổng
Hình 1.3. Cân bằng tổng cung – tổng cầu ngắn hạn P AS AS S0 L E 0 P 0 AD O Y Y Y 0 *
cung ngắn hạn và đường tổng cầu. Tại trạng thái cân bằng ngắn hạn xác định sản lượng
cân bằng của nền kinh tế. Khi sản lượng cân bằng nhỏ hơn sản lượng tiềm năng, nền
kinh tế cân bằng trong tình trạng thiểu dụng hay khiếm dụng, khi đó tỷ lệ thất nghiệp
thực tế cao hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Khi sản lượng cân bằng lớn hơn sản lượng
tiềm năng, nền kinh tế cân bằng trên mức toàn dụng, tỷ lệ lạm phát cao và tỷ lệ thất
nghiệp thực tế thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Mức sản lượng cân bằng ngắn hạn có
thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn sản lượng tiềm năng. 11 lOMoAR cPSD| 45740153
Cân bằng tổng cung – tổng cầu dài hạn
Hình 1.4. Cân bằng tổng
cung – tổng cầu dài hạn Phân tích biến động sản lượng, giá cả trên mô hình
AD - AS Hình 1. 5. Biến động tổng cung trên
Hình 1. 6. Biến động tổng cầu
trên mô hình AD – AS mô hình AD - AS
Điểm cân bằng dài hạn được xác định bởi giao điểm của đường tổng cầu AD với
đường tổng cung ngắn hạn ASS và đường tổng cung dài hạnASL. Tại trạng thái cân bằng
dài hạn, sản lượng cân bằng tại mức sản lượng tiềm năng, thị trường lao động đạt được
trạng thái toàn dụng nhân công và giá cả được kiểm soát; do đó, trạng thái này còn được
gọi là trạng thái cân bằng lý tưởng hay trạng thái vàng của nền kinh tế.
Giảm tổng cung làm tăng giá
Tăng tổng cầu làm tăng giá nhưng sản lượng
cân bằng giảm và sản lượng cân bằng
Tác động từ tổng cầu
Ban đầu nền kinh tế ở trạng thái cân bằng tại mức sản lượng tự nhiên (nền kinh
tế đạt trạng thái cân bằng trong dài hạn) với mức giá Po, sản lượng Yo = Y*. Khi tổng
cầu thay đổi vị trí sẽ làm thay đổi trạng thái cân bằng của nền kinh tế và từ đó làm thay
đổi các mục tiêu kinh tế vĩ mô như sản lượng, việc làm, giá cả. 12 lOMoAR cPSD| 45740153
Khi nền kinh tế gặp cú sốc cầu tiêu cực (tổng cầu AD giảm), đường tổng cầu dịch
chuyển sang trái kéo theo đó sản lượng trong nền kinh tế giảm, thất nghiệp sẽ có xu
hướng tăng và mức giá chung trong nền kinh tế giảm.
Khi nền kinh tế gặp cú sốc cầu tích cực (tổng cầu AD tăng), đường tổng cầu dịch
chuyển sang phải kéo theo đó việc làm được tạo ra nhiều hơn nên thất nghiệp giảm
nhưng mức giá chung trong nền kinh tế tăng lên nên nền kinh tế có lạm phát.
Tác động từ tổng cung ngắn hạn
Khi đường tổng cung thay đổi vị trí sẽ làm thay đổi trạng thái cân bằng của nền
kinh tế từ đó làm thay đổi các mục tiêu kinh tế vĩ mô như sản lượng, việc làm và giá cả.
Khi nền kinh tế gặp cú sốc cung tiêu cực (tổng cung AS giảm), đường tổng cung
dịch chuyển sang trái, việc làm được tạo ra ít nên tỷ lệ thất nghiệp tăng, sản lượng giảm,
mức giá chung tăng và lạm phát cũng tăng.
Khi nền kinh tế gặp cú sốc cung tích cực (tổng cung AS tăng), đường tổng cung
dịch chuyển sang phải, việc làm được tạo ra nhiều hơn nên tỷ lệ thất nghiệp giảm, sản
lượng tăng, mức giá chung trong nền kinh tế giảm và lạm phát cũng giảm.
1.1.5. Thị trường tiền tệ Cung tiền (MS)
Cung tiền là khối lượng tiền sẵn sàng cho việc thực hiện các giao dịch trong nền
kinh tế. Cung tiền thường được định nghĩa là một nhóm tài sản an toàn mà các hộ gia
đình và doanh nghiệp có thể sử dụng để thanh toán hoặc nắm giữ dưới dạng đầu tư ngắn
hạn. Ví dụ, đơn vị tiền tệ và số dư của Hoa Kỳ được giữ trong tài khoản séc và tài khoản
tiết kiệm được bao gồm trong nhiều thước đo cung tiền.
Cung tiền bao gồm tiền mặt đang lưu hành trong dân chúng (M0) và các khoản
tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại (D): MS = M0 + D Hệ thống ngân hàng
Ngân hàng Trung ương (Centre Bank) là một tổ chức được thành lập để quản lý
hệ thống ngân hàng và kiểm soát khối lượng tiền trong nền kinh tế.
Chức năng của NHTW: Quản lý các ngân hàng thương mại để đảm bảo sự ổn
định trong hệ thống. Là ngân hàng của các ngân hàng thương mại, đóng vai trò người
cho vay cuối cùng đối với các NHTM. Bên cạnh đó giúp điều tiết lượng cung tiền trong nền kinh tế. 13 lOMoAR cPSD| 45740153
Hình 1. 7. Hệ thống ngân hàng
Quá trình tạo tiền của hệ thống NH
Hình 1. 8 . Quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng Trong đó:
Tiền cơ sở (MB) là lượng tiền (tiền giấy hoặc tiền xu) do NHTW phát hành vào
nền kinh tế. Tiền cơ sở tồn tại dưới 2 hình thái: tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng (M ) 0
và dự trữ của các NHTM (R).
Tiền gửi (D) là lượng tiền mà dân chúng giữ dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn tại các NHTM.
Tiền dự trữ (R) là số tiền NHTM nhận gửi của dân chúng nhưng không cho vay
mà giữ lại (theo quy định của NHTW hoặc để dự phòng thêm).
Tỷ lệ dự trữ (r) là tỷ lệ giữa số tiền dự trữ của NHTM trên tổng số tiền gửi của khách hàng (r = R/D).
Tiền mặt (M0) là lượng tiền giấy và tiền xu do dân chúng giữ (không bao gồm tiền dự trữ của các NHTM). 14 lOMoAR cPSD| 45740153
Hệ số ưa thích tiền mặt (s) được tính bằng tỷ lệ giữa tiền mặt (M0) và tiền gửi
không kỳ hạn tại NHTM: s = M0/D
Giả thiết không có tiền mặt rò rỉ trong lưu thông, các NHTM tuân thủ đúng tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, các NHTM có thể cho vay hết số tiền mà họ muốn cho vay. Theo đó,
mỗi NHTM khi nhận được một khoản tiền gửi từ khách hàng sẽ dự trữ một phần để đảm
bảo khả năng ổn định cho việc chi trả thường xuyên của NHTM và yêu cầu quản lý tiền
tệ của NHTW. Số tiền còn lại được NHTM tiếp tục cho vay, quá trình này diễn ra liên
tục nhiều lần sẽ làm cho lượng tiền có khả năng thanh toán trong hệ thống NHTM gia
tăng. Từ lượng tiền cơ sở ban đầu là MB, tổng tiền gửi không kỳ hạn, thông qua hoạt
động của hệ thống NH đã tạo ra số lượng tiền lớn hơn 1/r lần tiền cơ sơ ban đầu.
Các yếu tố tác động đến mức cung tiền
Tiền cơ sở (MB) phụ thuộc vào hoạt động của NHTW. Nếu MB tăng thì MS tăng và ngược lại.
Tỷ lệ dự trữ thực tế (ra) phụ thuộc vào hoạt động của NHTW và các NHTM trong
nền kinh tế: ra ↑ ⟹ MS ↓
Hệ số ưa thích tiền mặt (s) phụ thuộc vào thói quen giữ tiền của dân chúng và khả
năng sẵn sàng đáp ứng của các NHTM: s ↑ ⟹ MS ↓
Đường cung tiền
Mức cung tiền thực = MS/P
Trong đó: MS là cung tiền danh nghĩa P là mức giá chung
Giả định MS cố định và bằng M ⟹Với mức giá P không đổi thì cung tiền thực tế là hằng số
Hình 1. 9. Đường cung tiền 15 lOMoAR cPSD| 45740153
Khi đặt cung tiền thực tế trong mối liên hệ với lãi suất ⟹ Đường cung tiền thẳng
đứng lượng cung tiền không phụ thuộc vào lãi suất. Cầu tiền:
Cầu tiền là lượng tiền cần để đáp ứng nhu cầu giao dịch trong nền kinh tế, là lượng
tiền mà mọi người muốn nắm giữ dưới dạng tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn tại các
NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch trong nền kinh tế.
Nhu cầu nắm giữ tiền xuất phát từ các động cơ
Động cơ giao dịch: Vì tiền là phương tiện trao đổi nên trong các giao dịch mua
bán, mọi người cần dùng tiền. Họ cần giữ số dư tiền mặt hoặc tiền trong tài khoản để
đáp ứng nhu cầu giao dịch này.
Động cơ phòng ngừa: Các cá nhân thường giữu một số tiền để phòng ngừa các
trường hợp phát sinh như ốm đau hay tài sản hư hỏng,… Các công ty cũng giữ số dư
tiền để phòng ngừa vì không chắc chắn về thời gian các khoản thu chi của họ.
Đồng cơ đầu cơ: Một số công ty và cá nhân muốn mua tài sản tài chính nhưng lại
muốn đợi để mua trong tương lai nếu họ cảm thấy rằng giá của chúng có khả năng giảm.
Khi đó họ sẽ giữ số dư tiền để thay thế. Tiền khi được sử dụng cho mục đích này là một
phương tiện lưu trữ tài sản tạm thời.
Các yếu tố tác động đến cầu tiền
Yếu tố tác động chính đến cầu tiền là thu nhập quốc dân (Y). Thu nhập càng lớn,
chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ càng lớn và nhu cầu về số dư tiền càng lớn. Thu nhập
Y ↑(↓) ⟹ Cầu tiền ↑(↓)
Lãi suất cũng có ảnh hưởng đến cầu tiền. Với lãi suất cao, người dân có thể lựa
chọn chi tiêu ít hơn và tiết kiệm nhiều hơn. Từ đó, cầu tiền giảm. Lãi suất r ↑(↓) ⟹ Cầu tiền ↓(↑)
Các yếu tố khác ảnh hưởng đến cầu tiền gồm tính mùa vụ trong năm, mức độ rủi
ro của thị trường tài chính, mức độ hiện đại của phương tiên thanh toán,…
Hàm cầu tiền thể hiện mối quan hệ giữa mức cầu về tiền với thu nhập quốc dân và lãi suất. 16