Chủ đề 5: Động cơ học tập | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Chủ đề 5: Động cơ học tập | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đóChủ đề 5: Động cơ học tập | Đại học Sư Phạm Hà Nội Chủ đề 5: Động cơ học tập | Đại học Sư Phạm Hà Nội n xem!

lOMoARcPSD| 40387276
CHỦ ĐỀ 5: ĐỘNG CƠ HỌC TẬP
5.1. Khái niệm ộng cơ học tập
5.1.1. Động cơ hoạt ộng là gì?
Một ví dụ về ộng cơ
Đứa trẻ ngồi chơi trong phòng. ói. tìm quanh phòng xem ăn ược?
Nhưng không thấy. Cơn ói càng tăng. lùng sục khắp phòng và thất vọng không
có thức ăn. Cơn ói càng hành hạ, càng tích cực tìm kiếm hơn, nhưng vẫn không thấy.
Bỗng qua cửa sổ, nhìn thấy một cái bánh trên bàn, nhưng ngoài tầm với.
Mừng quá, chạy ra ngoài ể lấy bánh, nhưng cửa bị khoá. Không bỏ cuộc, nó lấy một
cái gậy khều bánh. Không may, cái bánh bị rơi xuống n nhà. lấy một chiếc ghế,
trèo lên và khều cái bánh, nhưng gậy ngắn quá. Quyết không bỏ cuộc, trèo xuống
tìm cách nối hai cái gậy với nhau, rồi lại trèo lên. Lần này, thận trọng chọc ầu gậy
vào cái bánh và từ từ ưa chiếc bánh về phía mình. Cuối cùng ược cái bánhăn
ngon lành. Ăn xong, hết ói, nó lăn ra ngủ.
Tình huống trên là minh chứng khá iển hình vộng cơ và nguồn gốc tạo ộng cơ
hoạt ộng của cá nhân.
Đầu tiên trong ứa trxuất hiện nhu cầu ăn, tạo ra tính tích cực nhân, dẫn ến
hành ộng tìm kiếm ứa trẻ. Nhưng chưa gặp ối tượng (bánh mì) thoả mãn, nên hành
ộng vẫn còn cấp vô hướng. ây, lực thúc ẩy hành ộng của ứa trẻ chính ộng lực
tâm , ược nảy sinh từ nhu cầu. Nhưng chưa gặp ối tượng thỏa mãn nhu cầu nên ó
mới chỉ là hành ộng vô hướng. Khi ứa trẻ nhìn thấy bánh mì, tức là nhu cầu ã gặp gỡ ối
tượng có thể thoả mãn, ngay lập tức, bánh mì trở thành ối tượng của hoạt ộng. Từ thời
iểm ó, bánh ã trở thành ộng cơ hấp dẫn, cuốn hút mọi hành ộng của ứa trẻ. Đứa trẻ
hướng ến cái bánh và triển khai mọi hành ộng ể có nó.
Nhu cầu- Động lực - Động cơ
Trong tình huống trên, có 3 hiện tượng tâm lí liên quan tới ộng cơ: Nhu cầu, ộng
lựcộng cơ.
Nhu cầu là trạng thái tâm lí tất yếu của cá nhân, òi hỏi phải ược thỏa mãn, nếu
không, tất yếu sẽ dẫn ến sự tổn thất cho cá nhân ó. Chẳng hạn, nhu cầu liên quan tới ói,
khát, bị e dọa về thể (không an toàn), nhu cầu tự trọng, tự khẳng ịnh v.v. Trong tình
huống trên nhu cầu ăn của ứa trẻ. Nhu cầu nguồn gốc quan trọng nhất tạo ra ộng
lực tâm lí và ộng cơ hoạt ộng.
Động lực tâm lí là lực tâm lí thúc ẩy cá nhân hành ộng.Động lực tâm lí chính
năng lượng tâm lí, tạo ra tính tích cực hành ng của nhân. Không tính tích cực
hành ộng thì cá nhân không thể tiến hành bất kì hành ộng nào. Động lực tâm lí cá nhân
lOMoARcPSD| 40387276
thể mang tính tự giác, cũng thể mang tính cưỡng bức. Động lực tự giác ược nảy
sinh từ nhu cầu của cá nhân hoặc từ các yếu tố tâm lí mang tính tự giác khác như những
cảm xúc, tình cảm tích cực, mong muốn, niềm tin hứng thú, say mê v.v. Động lực mang
tính cưỡng bức ược nảy sinh từ các yếu tố tâm lí mang tính cưỡng bức như sự sợ hãi, lo
lắng, áp lực của công việc, yêu cầu của hội v.v. Động lực tâm thúc ẩy nhân hành
ộng, nhưng vì chưa gặp ối tượng, nên ó mới chỉ là hành ộng vô hướng.
Động cơ hoạt ộng là hợp lực giữa sự thúc ẩy bởi ộng lực tâm với sự hấp dẫn,
lôi cuốn của ối tượng nhân cần chiếm lĩnh thoả mãn nhu cầu hay mong muốn
của mình. Trong tình huống trên, ộng hoạt ộng kết hợp giữa sthúc ẩy bởi ộng
lực do nhu cầu ăn của ứa trẻ với sức hấp dẫn của cái bánh ối tượng thỏa mãn cái
ói của ứa trẻ.
Để có ộng cơ hoạt ộng phải có ít nhất hai yếu tố cần thiết: Thứ nhất, phải có ộng
lực tâm . Nếu không ộng lực tâm lí, nhân không năng lượng hành ộng. Vì
vậy, hành ộng không thể diễn ra. Đây iều kiện cần. Trong cuộc sống, nếu nhân
không nhu cầu, mong muốn, tình cảm hứng thú, say hoặc không bị thúc y bởi
các cưỡng bức như sự sợ hãi hay yêu cầu của người khác, của xã hội v.v thì cá nhân sẽ
không tiến hành các hành ộng. Thứ hai: phải có ối tượng của hoạt ộng. Đối tượng hoạt
ộng chính là “cái”, là “vật” có thể thỏa mãn ược các nhu cầu, mong muốn… hay các áp
lực tâm lí. Các hành ộng của cá nhân hướng ến ối tượng. Vì vậy, nếu không có ối tượng
hoạt ộng thì nhân vẫn chỉ tiến hành các nh ộng vô hướng. Sự xuất hiện của ối ợng
hoạt ộng iều kiện diễn ra hoạt ộng của nhân. Khác với ộng lực tâm lí, ộng
hoạt ộng bao giờ cũng là véc tơ có hướng.
5.1.2. Động cơ học
Tình huống
Thu Hà học sinh giỏi toán của lớp 10 A2. Em có nhu cầu rất mạnh ược giải
các bài toán. Hà thường say sưa giải các bài toán khó trong các sách nâng cao, ến mức
lúc nào bên dưới cuốn sách giáo khoa môn học khác cũng có cuốn bài tập toán. Khi có
iều kiện em lại mang ra ể giải. Khi gặp bài toán khó quá sức, Hà dồn hết tâm trí vào bài
toán. Khi tìm ược lời giải, trong Hà xuất hiện cảm xúc vui sướng, mãn nguyện. Ngược
với Hà, Mai học sinh giỏi môn Văn.Vì vậy, Mai chỉ miễn cưỡng giải các bài toán
theo yêu cầu của Thầy giáo. Thời gian còn lại E vùi ầu vào ọc truyện. Khi cuốn truyện
hay, Mai ọc “ngấu nghiến”, ến mức quên cả ăn, thậm chí thức qua êm.
Cả hai, Hà và Mai có iểm chung là ều có nhu cầu và niềm say mê học toán /
văn. Khi có các bài toán hoặc cuốn truyện hay thì cả hai ều bị “hút” vào ó. Đối với các
em, bài toán hay cuốn truyện chínhộng cơ hấp dẫn, kích thích, kéo, cuốn hút theo
chúng. Nói cách khác, ộng cơ học tập của Hà hay của Mai là hợp lực giữa sự thúc ẩy
lOMoARcPSD| 40387276
bởi nhu cầu học toán hay văn với sự hấp dẫn, lôi cuốn của các môn học ó mà Hà
Mai thấy cần chiếm lĩnh ể thoả mãn nhu cầu học của mình.
Động cơ học.
Qua tình huống trên, ta thấy ộng học tập của học sinh hợp kim giữa sự thúc
ẩy bởi ộng lực học, trong ó, nhu cầu học cốt lõi với sự hấp dẫn, lôi cuốn của ối tượng
học mà học sinh thấy cần chiếm lĩnh ể thoả mãn nhu cầu học của
mình.
Yếu tố quan trọng tạo nên ộng học tập bao gồm các yếu tố tạo thành ộng lực
thúc ẩy các hành ộng học và các yếu tố thuộc về ối tượng học hấp dẫn học
sinh.
Động lực thúc ẩy việc học
Động lực học của học sinh ược cấu thành bởi nhiều yếu tố: nhu cầu học tập, mong
muốn ược iểm cao, hứng thú học tập, sự lo lắng bị bố mẹ, giáo phê bình, việc xác
ịnh mục tiêu học tập, sự quan tâm ến kết quả cuối cùng; các trạng thái, áp lực tâm
trong khi học v.v.Trong ó, nhu cầu học là yếu tquan trọng nhất tạo nên ộng lực học tập
của học sinh.Học sinh không nhu cầu học, sẽ không thực sự học, nhu cầu học càng
mạnh thì việc học càng tích cực. Ngược lại, nhu cầu không mạnh mẽ thì việc học không
tích cực. vậy, một trong những iều quan trọng nhất của dạy học làm xuất hiện
duy trì nhu cầu, hứng thú học tập của học sinh.
Đối tượng học
Yếu tố khách quan cấu thành ộng cơ học là ối tượng học. Đối tượng học chính là
“cái”, là “vật” hấp dẫn hay “kéo” hành ộng học của học sinh, mà khi chiếm ược nó, học
sinh thỏa mãn ược nhu cầu hay giải tỏa ược các áp lực tâm lí của mình. Trong dạy học,
ối tượng học của học sinh có thể là nội dung môn học, cũng có thể là phương pháp dạy
hấp dẫn của giáo viên, phần thưởng của cha mẹ, của giáo viên, sự thừa nhận, khích
lệ của bạn bè hay sự cưỡng bức, trừng phạt của cha mẹ, của giáo viên. Trong vô vàn yếu
tố tạo nên ối tượng học của học sinh thì NỘI DUNG HỌC là yếu tố cốt lõi. Để nội dung
môn học trở thành ộng cơ hấp dẫn học sinh cần phải thỏa mãn các iều kiện:
- Thứ nhất: Nội dung môn học phải áp ứng nhu cầu học của học sinh, khi
chiếm lĩnh ược chúng, học sinh ạt ược mục tiêu học, thoả mãn ược nhu cầu học của
mình.
Trong hoạt ộng học,nội dung học hay bài dạy của giáo viên lúc ầu khách thể
xa lạ ối với học sinh, chúng chỉ trở thành ối tượng học khi tại thời iểm ó, học sinh xuất
hiện nhu cầu học và là cái thoả mãn ược nhu cầu học của các em. Nội dung học không
thoả mãn ược nhu cầu học, không thể trở thành ộng thực sự lôi cuốn học sinh.
Vì vậy, yếu tố quyết ịnh tới hiệu quả dạy học là người giáo viên, một mặt làm nảy sinh
nhu cầu học của học sinh, mặt khác, tạo ra nội dung học thoả mãn ược nhu cầu học của
lOMoARcPSD| 40387276
các em và yêu cầu của xã hội. Nói cụ thể n, trong dạy học, việc thiết kế nội dung học
tập phù hợp với nhu cầu của học sinh nhân tố tính chất quyết ịnh; yếu tố gắn
liền với việc tạo ộng cơ học tập của các em. Nếu nội dung học thoả mãn ược nhu cầu
học của học sinh sẽ hấp dẫn, lôi cuốn các em học bài. Ngược lại, nếu không thoả mãn
nhu cầu học, học sinh sẽ tìm ối tượng khác, nơi khác. Khi ó, việc học sẽ trở thành
cưỡng bức, kém hiệu quả và không phù hợp với bản chất của học tập.
Thứ hai: Nội dung học không xuất hiện ầy ủ, trọn vẹn ngay từ ầu, mà bộc lộ dần
bản chất của mình tuỳ theo sự tiến triển của hoạt ộng học. Nội dung học chỉ lộ ra hoàn
toàn khi học sinh kết thúc hoạt ộng học và chiếm lĩnh ược nó.
Đối với cháu ang ói, cái bánh trước mặt chỉ một biểu tượng của ối
tượng thoả mãn cái ói, bản chất của chưa ược lộ ra. Quá trình tiến hành hàng loạt
hành ộng tiếp theo của cháu với cái bánh, làm lộ dần bản chất của nó. Khi kết thúc
các hành ộng, cái bánh ược ăn, thì bản chất của nó mới ược lộ ra hoàn toàn ối với cháu
bé. Việc giải bài toán của học sinh Thu Hà cũng vậy. Lúc ầu bài toán xuất hiện trước Hà
như là một biểu tượng ở trong ầu (như là mục tiêu cần ạt), còn việc giải và kết quả giải
bài toán vẫn ở bên ngoài Hà. Chỉ sau quá trình tăng dần c hành ộng giải bài toán ó,
thì bản chất của bài toán dần ược lộ ra trước Hà. Khi kết thúc hành ộng giải, Hà chiếm
lĩnh ược bài toán, khi ó bản chất của mới ược lộ ra hoàn toàn. Vì vậy, học sinh phải
làm việc thực sự triệt ể với nội dung học tập, mới làm bộc lộ và chiếm ược nó. Trong
quá trình học sinh tác ộng vào nội dung học, vai trò của giáo viên ý nghĩa chủ ạo: ịnh
hướng, trợ giúp, giám sát, iều chỉnh hành ng của các em và thường xuyên khuyến
khích, ộng viên các em.
Thứ ba: Bất kì nội dung học tập ều bao hàm vật liệu họcchất liệu học. Hoạt
ộng học của học sinh phải ạt tới mức nắm ược chất liệu học.
Trong ối tượng (nội dung) học của học sinh bao hàm vật liệu học chất liệu
học. Trong tình huống ứa trẻ lấy bánh mì ăn, ối tượng hoạt ộng của ứa trẻ bánh mỳ.
Tuy nhiên, ối tượng ích thực thỏa mãn nhu cầu ói của ứa trẻ thức ăn. Thức ăn
chất liệutrong bánh mì,còn bánh mì chỉ là vật liệu hàm chứa ối tượng (thức ăn) của
hoạt ộng. Đứa trẻ “ăn bánh mì” là thao tác trên vật liệu “bóc tách” chất liệu nhằm thoả
mãn nhu cầu về cái ói. Trong thực tế, bánh thể ược thay thế bằng cơm, sữa, củ
khoai, trái cây v.v. Tức là có thể thay vật liệu này bằng vật liệu khác, miễn là vật liệu ó
hàm chứa chất liệu (thức ăn) cho ứa trẻ.
Trong dạy học, nội dung học của học sinh cũng bao gồm chất liệu học và vật liệu
học. Hoạt ộng học của học sinh tất yếu phải ược tiến hành trên vật liệu của nội dung
học, nhưng phải ạt tới mức nắm ược chất liệu của nó. Chẳng hạn, khi học sinh lớp 1 học
ếm hay làm tính trên số thập phân, thì có thể ếm hay làm tính trên nhiều vật liệu, nhiều
lOMoARcPSD| 40387276
số, nhưng không phải chỉ biết ếm 1,2,3,4,5hoặc làm các bài tính cộng, trừ, nhân
chia v.v, phải “vượt qua” chúng hình thành thao tác ếm hay các thao tác gộp -
tách các năng lực tương ứng. Người thầy giáo phải tạo iều kiện và tổ chức cho học
sinh hoạt ộng (làm việc) trên nhiều vật liệu (các bài văn, bài tính, các thí nghiệm, tài
liệu, sách giáo khoa, lời giảng của thầy giáo v.v) qua ó ạt tới chất liệu thoả mãn
nhu cầu học, tức là phát triển cái gì ó ở người học theo mục tiêu ã ịnh.Trong thực tiễn,
việc thiết kế nội dung dạy học sách giáo khoa, cũng như tổ chức cho học sinh làm
ong thực tiễn việc với chúng cũng phải chú ý ến vấn vật liệu chất liệu của nó.
ây, nội dung học tập phải ược coi là chất liệu (ví như thức ăn), còn ch giáo khoa chứa
ựng các vật liệu (như bánh mì, cơm hay ckhoai, hộp sữa) của hoạt ộng học. Thông
qua sách giáo khoa hay các tác ộng của giáo viên, học sinh phải ạt ược các chất liệu thoả
mãn nhu cầu học của mình.
5.1.3. Các loại ộng cơ học tập
Tình huống
Cả Quang và Tâm cũng là học sinh của lớp 6A2. Điểm khác nhau giữa hai em
mỗi em có ộng cơ học tập riêng của mình. Q học tập là do nhu cầu học. Việc khám p
những kiến thức khoa học là sự say mê của em và khi giải ược bài toán hay bài văn v.v
ều làm em thích thú. Khác với Quang, Tâm cho rằng mình phải học giỏi thhiện khả
năng của mình trước thầy/ cô giáo các bạn trong lớp. vậy, trên lớp, em rất tích cực
xung phong lên bảng làm bài. Tâm rất thích ược Thầy/ cô giáo haycha mẹ, bạn bè khen
khi ạt ược iểm cao. ây, Quang ược thúc ẩy bởi ộng học tập trong, còn Tâm ược
kích thích bởi ộng cơ học tập ngoài.
Mọi hoạt ng nói chung, hoạt ộng học tập của học sinh nói riêng ược thúc ẩy,
kích thích bởi hai loại ộng cơ: Động cơ trong và ộng cơ ngoài.
Việc phân chia ộng cơ trong và ộng ngoài ược căn cứ vào nguồn gốc tạo nên
sức mạnh của ộng cơ.
Động học tập trong ộng liên quan trực tiếp ến hoạt ộng học tập, do
chính sự tồn tại của hoạt ộng học: nhu cầu học, sự ham hiểu biết, hứng thú học, niềm
vui và thử thách bản thân, sự thỏa mãn do thành tựu học tập em lại.
Động học tập ngoài ộng rất ít liên quan trực tiếp tới hoạt ng học tập
thường do kết qucủa hoạt ộng học tập mang lại: Lời khen, phần thưởng, sự trừng
phạt, ý thức trách nhiệm v.v, tóm lại là toàn bộ các phẩm chất tâm lí cá nhân, các trạng
thái tâm lí (vui vẻ/ lo âu v.v) cá nhân và các yêu cầu, áp lực từ bên ngoài khi tiến hành
hoạt ộng ều có thể trở thành nguồn ở ể tạo ra ộng lực thúc ẩy hoạt ộng của cá nhân
lOMoARcPSD| 40387276
Khi ược thúc ẩy từ ộng trong, học sinh ít cần ến sự khuyến khích hay trừng
phạt, bởi chính hoạt ộng học sản phẩm của một phần thưởng cao quý. Học
sinh học tập ược thúc ẩy bởi ộng trong thường ít phải diễn ra sấu tranh ộng
cơ”giữa giá trị của những phần thưởng do việc học mang lại với sự khó khăn, trở ngại
do chính việc học nảy sinh. Còn khi hoạt ộng học ược kích thích bởi ộng cơ ngoài, thì
học sinh không quan tâm ến bản thân hoạt ộng học, mà chỉ quan tâm qua hoạt ộng ó ta
sẽ ược cái gì? ược bằng cấp, phần thưởng hay tránh ược sự trừng phạt từ phía nhà trường
hay gia ình v.v…
Động trong tác dụng thúc ẩy phát triển hoạt ộng học của học sinh
không làm suy giảm xu thế tích cực của hoạt ộng học, những thành tựu mà học sinh
ạt ược trong quá trình học nguồn tận nuôi dưỡng phát triển ộng cơ. Còn phần
thưởng ( ộng ngoài) cũng kích thích tính ch cực hoạt ộng học, nhưng về bản chất
sẽ giảm xu thế tích cực của hoạt ộng, sức mạnh kích thích phụ thuộc vào giá trị của
phần thưởng nhu cầu, sở thích của học sinh ối với phần thưởng ó . Từ ó dẫn ến sự
nhờn phần thưởng/ trách phạt. Hiện tượng nhờn phần thưởng (hay trách phạt) làm
thui chột hoạt ộng học, muốn tăng cường hoạt ộng học, phải tăng ờng phần thưởng
hay trách phạt.
Trong nhà trường, cả ộng bên trong ộng bên ngoài ều rất quan trọng.
Dạy học thể tạo ra những ộng bên trong bằng cách kích thích tính ham hiểu biết
của học sinh giúp cho học sinh cảm thấy ó do tự mình tạo nên. Nhưng iều này
không phải lúc nào cũng xảy ra. Nếu giáo viên luôn luôn trông ợi ộng cơ bên trong
hi vọng làm cho học sinh thường xuyên hăng hái, họ sẽ bị thất vọng. những tình
huống cần sự ộng viên, khích lệ từ bên ngoài. Giáo viên cần khuyến khích nuôi dưỡng
những ộng cơ bên trong, ồng thời ảm bảo những ộng cơ bên ngoài củng cố ược việc học
tập. Để làm ược iều này giáo viên cần biết những yếu tố tạo thành ộng hoặc ảnh
hưởng trực tiếp ến ộng cơ.
Một ví dụ về cơ chuyển hóa ộng cơ của học sinh.
Kh một học sinh ham chơi á bóng lười học bài nhà. Người mẹ hiểu
biết ã không ngăn cản con chơi bóng, nhưng “ra iều kiện”với con: mẹ thấy á bóng
tốt và việc học cũng quan trọng. Vì vậy, mẹ sẽ ồng ý cho con i á bóng nếu con làm hết
số bài tập cô giáo giao về nhà. Tất nhiên, vì ể ược chơi bóng (hoạt ộng thomãn nhu
cầu á bóng), Kh chấp nhận nghị của mẹ làm bài tập (hành ộng hc mục ích
phương tiện thc hiện ộng á bóng). Khi con làm xong bài tập, mẹ cho i á bóng
không quên khen ngợi việc làm bài của em. Những ngày sau ó, người mẹ kết hợp
với giáo tăng cường khen ngợi thành tích làm bài của con, gieo vào tâm hồn em niềm
lOMoARcPSD| 40387276
vui của thành tích học tập. Bằng cách ó, người mẹ giáo ã dần dần hình thành
phát triển hoạt ộng học của em. Kết quả em trở lên chăm chỉ và ham mê học bài.
Người mẹ của Kh là nhà sư phạm có kinh nghiệm và hiệu quả. Bà ã biết chuyển
từ ộng cơ ngoài trong việc giải toán của con thành ộngtrong, bằng cách không loại
bỏ hoạt ộng Kh u thích ( á bóng), sdụng như phương tiện, iều kiện
cấy ghép và chuyển hóa ộng cơ từ ngoài thành ộng cơ trong trong quá trình học tập của
con. Đây chính một trong những phương pháp phạm hiệu quả ể chuyển hóa từ ộng
cơ ngoài thành ộng cơ trong trong quá trình dạy học.
5.2. Một số lí thuyết tâm lí học về ộng
nhiều lí thuyết cập tới các vấn liên quan tới nhu cầu, ng cơ, ộng lực trong
dạy học. Dưới ây là một số lí thuyết phổ biến.
5.2.1. Thuyết nhu cầu của A.Maslow
Nhà tâm lí học A. Maslow (1908 1970) ã phát hiện ra các nhu cầu tính
phổ quát của con người trong hoạt ộng ng như trong cả cuộc ời. Theo ông, mỗi
nhân có năm loại nhu cầu chủ yếu:
- Nhu cầu vật chất, gắn với các yếu tố sinh lí như ói, khát, rét...;
- Nhu cầu ược an toàn: không muốn bị au ớn, tổn thương, ược bảo v
ổn ịnh...;
- Nhu cầu quan hệ, giao tiếp: ược cho nhận những tình cảm yêu
thương...;
- Nhu cầu ược tôn trọng: sự tự trọng ược tôn trọng: khao khát thành
công, có sức mạnh và niềm tin; có khả năng tự giải quyết các công việc của mình, khao
khát ược nhìn nhận, ược ánh giá, có danh tiếng, vị thế và phẩm giá;
- Nhu cầu tự khẳng ịnh, tự thoả mãn: muốn hiện thực hoá các tiềm năng
của mình, phát triển bản thân bằng cách theo uổi những lí tưởng của mình, khả năng tự
bộc lộ, sáng tạo; tìm kiếm bản sắc và ý nghĩa trong cuộc sống...
Những nhu cầu này ược cấu trúc theo hình bậc thang, các nhu cầu ở phía dưới
phổ biến và quan trọng nhất. Các nhu cầu càng ở phía trên cao chỉ bộc lộ khi những nhu
cầu phía dưới ược thomãn tương ối. Nguyên chung nhu cầu phía dưới ược
thomãn strở thành cơ sở ể tạo ra nhu cầu ở bậc cao hơn.
A. Maslow coi những nhu cầu thể chất, cảm xúc trí tuệ của họ ều tác ộng
qua lại lẫn nhau và iều này có một ý nghĩa to lớn cho giáo dục. Một học sinh ến trường
với cái ói, ốm au sẽ khó ộng lực tìm kiếm kiến thức. Khi cảm giác an toàn tình
cảm của một ứa trẻ ang bị e doạ bởi sự ly hôn của cha mẹ hay bị e dọa bởi thầy/ cô giáo
thì thật khó quan tâm ến học tập và bị phân tán tư tưởng rất lớn. Nếu lớp học ở một nơi
lOMoARcPSD| 40387276
ầy e dọa học sinh ít biết ược mình ang âu, thì các em sẽ quan tâm ến an toàn của
mình hơn ến học tập. Khi học sinh thành công trong học tập nhận ược phần thưởng
tương xứng sẽ nảy sinh nhu cầu cao hơn như muốn ược tôn trọng, ược ánh giá, thông
qua việc sẵn sàng nhận giúp người khác học tập. Nói cách khác, nếu các nhu cầu
phía dưới ược thoả mãn thì thể tạo ra ộng lực cho người học thông qua các kích thích
ể thúc ẩy nhu cầu ược các bạn trong lớp hay giáo viên tôn trọng, hoặc ược bày tỏ chính
kiến, tính sáng tạo của mình.Theo Maslow, chmột cách duy nhất ộng viên
người học duy trì các nhu cầu ược tôn trọng nhu cầu tự thoả mãn trong suốt thời
gian học.
Hệ thống thứ bậc nhu cầu của A. Maslow cung cấp cho giáo viên nhiều gợi ý có
giá trị ể hiểu học sinh trong học tập: Thứ nhất, có một hệ thống thứ bậc nhu cầu thúc ẩy
việc học của học sinh, như ã nêu; Thứ hai, tại những thời iểm nhất ịnh trong quá trình
học tập của mỗi cá nhân xuất hiện một nhu cầu nổi trội, quy ịnh và thúc ẩy việc học của
cá nhân ó; Thứ ba, trong thực tiễn, việc phát hiện nhu cầu học tập nổi trội và chiếm ưu
thế tại một thời iểm nhất ịnh của học sinh và có biện pháp áp ứng nhu cầu ó là iều kiện
quan trọng của dạy học. Nói cách khác, nghệ thuật dạy học nghệ thuật phát hiện
kích thích nhu cầu học tập của học sinh tại những thời iểm khác nhau.
Từ hệ thống thứ bậc nhu cầu của A. Maslow thể gợi ra vấn ề: Học sinh i học
vì nhu cầu nào?
+ Thứ nhất: Học sinh i học thấy lợi cho mình. Việc i học, của người
lớn hay của trẻ em, trước hết nhằm áp ứng một lợi ích nào ó. Người lớn i học vì một lợi
ích trong hệ thống giá trị của mình: cần thêm kiến thức năng chuyên môn, ảm
bảo an toàn về nghề nghiệp, quan hệ hội... Trẻ em i học cũng mong muốn ược
cha mẹ thưởng, ược gặp thầy cô giáo, bạn bè; ược thoả mãn nhu cầu hiểu biết…
+ Thứ hai: Nếu ạt tới trình ộ học vấn nhất ịnh trong lĩnh vực mình ang học sẽ có
lợi cho mình. Đối với các em học sinh nhỏ, mục tiêu này thường gắn liền với những lời
khuyên hàng ngày của cha mẹ, thầy giáo người thân. Những tấm gương người
thành ạt gắn với học vấn cao thường xuyên ược nhắc tới. Người lớn cũng vậy, nhiều
người i học không phải ể thoả mãn lợi ích trước mắt mà ể mong ạt ược trình ộ cao hơn
trong một lĩnh vực nghề nghiệp nào ó; tiếp tục ược nâng cao trình chuyên môn,
nghiệp vụ của mình.
+ Thứ ba:Đi học vì nhận thấy thành tựu ngay trong học tập, sự thành ạt làm tăng
sự tự trọng của họ. Đây ộng lực tương ối mạnh hầu hết học sinh."Bản chất
con người" thích thú làm những người ta giỏi không thích làm những
người ta kém. Một người nấu ăn ngon ược mọi người tán thưởng thì có xu hướng thích
hay nấu các món ăn cao cấp hơn. Ngược lại, nếu ai ó nấu ăn kém thì thường tìm cách
lOMoARcPSD| 40387276
tránh nấu nướng, nếu có iều kiện. Trong học tập cũng vậy, một học sinh hoàn thành tốt
công việc do giáo viên giao thường xu hướng tích cực thực hiện những việc ược thầy/
cô giao tiếp. Ngược lại, nếu thường xuyên không ạt kết quả như mong muốn trong học
tập môn nào ó thì xu hướng sợ môn học ó. Nhiều học sinh khi việc học thành công
và có hiệu quả ràng thì lòng tự trọng sẽ tăng lên. Nó em lại cảm giác về sự thành ạt.
Vì vậy, học sinh sẽ trở lên chăm chỉ hơn nếu thường xuyên ược củng cố những kết quả
bởi các phần thưởng (tinh thần vật chất), hướng ến duy trì những cảm giác thành ạt
óở các em. Phương châm là không có gì thành công bằng chính thành công. Vấn ề ặt ra
là làm thế nào ể duy trì sự củng cố ó? Ở ây giáo viên cần lưu ý ến chu kì: Mục tiêu học
tập Thành công Củng cố Mục tiêu mới Thành ạt ...
+ Thứ tư: Ý thức về sự ược khẳng ịnh, ược chấp nhận của thầy /cô, bạn bè nếu
mình học tốt. Điều này gắn với lòng tự trọng. Ngay cả ối với học sinh không thích thú
với việc học hành, thì các em vẫn cố gắng bằng bạn khác, nhằm tránh bị ánh giá về
thái ộ học tập của mình.
+ Thứ năm: Ý thức về hậu quả của việc không học sẽ bị thiệt thòi hoặc bị gây
khó chịu. Nhiều học sinh i học không phải nhu cầu kiến thức, năng hoặc vì sự thiếu
hụt chúng trong kinh nghiệm, mà ơn giản là vì tránh bị gây khó chịu.
+ Thứ sáu: Ý thức về sự hấp dẫn, lí thú và lôi cuốn của việc học. Học tập có thể
em lại cho học sinh nhiều niềm vui về sự hiểu biết thế giới tự nhiên, xã hội... Kích thích
tính tò mò của học sinh có thể là biện pháp mạnh thúc ẩy việc học của người lớn. Ở ây
phương châm: "Biết mà học không bằng vui học" của Khổng Tử rất ý nghĩa. Điều
này phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức dạy học của giáo viên, nhằm kích thích tạo
niềm vui cho học sinh trong học tập.
Mặc còn nhiều iểm cần trao ổi bàn luận, nhưng thuyết về thứ bậc nhu
cầu cá nhân của A. Maslow là một bản gợi ý bổ ích cho các thầy/ cô giáo trong việc tạo
lập và phát triển các ộng cơ học tập của học sinh trong dạy học.
5.2.2. Lí thuyết về nhu cầu quan tâm tích cực của Carl Rogers
Các luận iểm của Carl Rogers (1902 1987) về nhu cầu một bộ phận cấu
thành lí thuyết của ông về nhân cách và sự hình thành nhân cách cá nhân.
C. Rogers cho rằng con người ai cũng hai loại nhu cầu bản: Nhu cầu thể
hiện ầy ủ tiềm năng của mình và nhu cầu ược tôn trọng tích cực.
Theo C. Rogers, mọi người ều có một nhu cầu ược thể hiện ầy ủ tiềm năng của
mình và nếu người ta lấy khuynh hướng này làm tiêu chuẩn sống thì có nhiều khả năng
họ sẽ thể hiện ời sống của mình một cách tích cực và cuối cùng sẽ phát triển hết tiềm
năng của mình.
lOMoARcPSD| 40387276
Thể hiện ầy tiềm năng của mình tức tạo ra các khía cạnh cái tôi có thực của
mỗi cá nhân, chứ không phải là sự sao chép của người khác. Trong thực tế, mỗi cá nhân
thể tự thể hiện mình bằng các cách không giống người khác, nhưng C. Rogers cho
rằng ai cũng nhu cầu này phải ược thoả mãn, nếu không sẽ dẫn ến hậu quả rối
loạn tâm lí và hành vi.
Nhu cầu thứ hai ở cá nhân mà C. Rogers coi trọng là nhu cầu ược tôn trọng tích
cực, nghĩa là chúng ta ai cũng muốn ược người khác tôn trọng, yêu mến và ánh giá cao
những cái có thực trong nhân cách của mình.
Sự phát triển của nhân cách khoẻ mạnh ược diễn ra trong mối quan hệ giữa những
người khác. Trong các mối quan hệ này, sự quan tâm, nhìn nhận, ánh giá tôn trọng
của những người khác ã cung cấp cho cá nhân các hệ quy chiếu ể hình thành cái tôi của
mình. Theo C. Rogers, hai loại tôn trọng từ phía những người khác tạo ra cái tôi
khác nhau ở trẻ em: sự tôn trọng tích cực có iều kiệnsự tôn trọng tích cực vô iều
kiện.
Sự tôn trọng có iều kiện về giá trị của người lớn ối với trẻ em là sự tôn trọng của
người lớn khi các em những suy nghĩ, thái hay hành vi phù hợp với các yêu cầu
của mình (của người lớn), còn những suy nghĩ, thái hay hành vi không phù hợp sẽ
không ược tôn trọng, thậm chí bị coi là cá biệt.
Trong cuộc sống hàng ngày, nhiều bậc cha mẹ, thầy giáo nhìn nhận, ánh giá
và dành sự tôn trọng cho những trẻ có suy nghĩ, thái ộ hay hành vi phù hợp với các yêu
cầu của mình, tức là dành sự tôn trọng có iều kiện ối với trẻ em về giá trị. Từ ó, trẻ em
nhận ra rằng ể chiếm ược tình cảm của người lớn, chúng phải hành ộng và suy nghĩ phù
hợp với những giá trị của những người liên quan ến cuộc sống của chúng. Dần dần
trẻ em nội tâm hoá các giá trị có iều kiện ó và trở thành tiêu chuẩn sống của chúng, mà
không theo giá trị thực của mình. Theo C. Rogers, iều này có thể làm tổn thương về tâm
của trẻ. Một phần trẻ em sphát triển ng suy nghĩ bố, mẹ hay thầy giáo chỉ
thích trẻ nào biết vâng lời, ngoan, không ngỗ nghịch, chứ không phải ứa trẻ sống ời
thực của nó; phần khác, những ý ngy ngăn cản trẻ em tránh bị rủi ro khi làm những
việc bị phản ối, dẫn ến nhu cầu thể hiện ầy của trẻ em không ược áp ứng. Những trẻ
nhận ược sự tôn trọng có iều kiện, lớn lên sẽ trở thành người luôn phấn ấu giành lấy sự
tán thành của người khác, coi nhẹ sự thể hiện ầy ủ tiềm năng của mình. Trong khi ó, sự
thể hiện ầy ủ tiềm năng của mình là một nhu cầu phải ược thoả mãn, nếu muốn ời sống
tâm khoẻ mạnh. C. Rogers nhận thấy hầu hết trẻ em “có vấn về tâm ” là do chúng
nhận ược sự tôn trọng có iều kiện từ phía cha mẹ hay người chăm sóc thời thơ ấu.
Sự tôn trọng tích cực iều kiện sự tôn trọng tích cực không phụ thuộc vào
việc trẻ em có suy nghĩ hay hành vi “tốt” hay “không tốt” (theo ánh giá của người lớn).
lOMoARcPSD| 40387276
Bằng mọi cách nào ó, trẻ em phải ược yêu thương, ược tôn trọng, cho một vài suy
nghĩ, hành ộng của các em không làm hài lòng người lớn. Thái ộ tôn trọng tích cực
iều kiện kiểu này tạo ra sự an toàn cho trẻ trong quan hệ với người lớn. Từ ó kích thích
trẻ em tìm hiểu hết tiềm năng của mình ược thoả mãn nhu cầu thể hiện ầy tiềm
năng của mình; tìm hiểu những vấn ề khác nhau theo cái mà các em muốn, vì không sợ
bị ngăn cản do phản ối, không nhận ược sự tôn trọng tích cực từ phía người lớn.
5.2.3. Lí thuyết không gian sống và xung ột ộng cơ của Kurt Lewin
thuyết về không gian sống do nhà tâm học Mỹ K. Lewin (1890 1947)
xuất nhằm hướng ến việc kích thích ộng cơ học tập của học sinh trong dạy học.
Dựa trên thực nghiệm của nhà vật lí học Galileo về tính chất chuyển ộng của vật
thể,Theo K. Lewin, c lực tác ộng tại thời iểm nhất ịnh là yếu tố quy ịnh hành vi con
người, chứ không phải do bản thể nội tại nào khác. Từ ó ông phát triển khái niệm
“không gian sống”của mỗi nhân. Theo K. Lewin, mỗi nhân một không gian
sống riêng của mình. Không gian sốngcủa mỗi nhân sự phối hợp giữa nhân
với môi trường tâm của cá nhân ó và ược biểu diễn bằng phương trình ơn giản: LS =
P + E (P là con người; E là môi trường tâm lí; LS (life space) là không gian sống). Môi
trường tâm lí ược hiểu ý thức của cá nhân về sự tác ộng của các yếu tố bên trong (ví
dụ nhu cầu, trạng thái căng thẳng, mệt mỏi, hưng phấn...), bên ngoài ( yêu cầu của người
khác...) và ý thức (nhớ lại) về những kinh nghiệm ã có của cá nhân. Không gian sống là
yếu tố quy ịnh hành vi của nhân tại thời iểm nhất ịnh. Trong không gian sống môi
trường tâm lí là yếu tố quan trọng.
Điều kiện sự tác ộng của các vật, hiện tượng trong môi trường hiện tại trở
thành yếu tố của i trường tâm sự ảnh hưởng ó tồn tại trong ý thức chủ thể (chủ
thể ý thức ược) ngay tại thời iểm ang diễn ra hành ộng (tại ây và bây giờ). Một vật thật
(con hổ chẳng hạn) có thực trong không gian mà ứa trẻ ang sống, nhưng ứa trẻ ó không
biết, không ý ến sự có mặt của thì con hổ ó sẽ không phải yếu tố trong môi trường
tâm lí của trẻ tại thời iểm ó. Nhưng ngược lại, một bức ảnh con hổ, kèm theo những câu
chuyện về thú dữ có thể trở thành yếu tố tạo nên môi trường tâm lí của nó. Điều này rất
phổ biến trong dạy học, không phải mọi sự tác ộng nào và ở mọi thời iểm nào của giáo
viên cũng trở thành sự tác ộng tâm lí, tạo ra môi trường tâm của học sinh, mà chỉ có
các tác ộng gây ược chú ý, nằm trong vùng ý thức của học sinh mới thực sự trở thành
tác ộng tâm lí ối với họ.
Các ộng lực thúc ẩy và cản trở hành vi của trẻ em trong không gian sống
Đối với K. Lewin, nhu cầu là một ộng lực tâm lí. Đó có thể là một nhu cầu sinh
lí, thể, mang tính bản năng như ói, khát, hoặc một nhu cầu ược hình thành trong
ời sống nhân (nhu cầu học ược) như nhu cầu về kiến thức, thể thao, du lịch... Khi một
lOMoARcPSD| 40387276
nhu cầu ược ánh thức, nó tạo ra lực căng của chủ thể. Chính lực căng này tạo thành ộng
lực, thúc ẩy hành ộng của cá nhân.
Để thoả mãn nhu cầu và giải phóng lực căng, nhân phải thường xuyên tương
tác với môi trường tâm lí. Giá trị của vùng môi trường tâm lí mang lại cho nhu cầu của
cá nhân ược thể hiện bởi ại lượng Trị số. Trị số của các lực ẩy hoặc lực cản ược biểu thị
bằng các trị số dương, âm hoặc trung tính. Một học sinh có nhu cầu học tập có thể kích
hoạt nhu cầu vào một nội dung ược học sinh ó ý thức, tạo ra trị số dương cho nó. Trong
quá trình học tập, gặp những trở ngại từ kinh nghiệm bản thân, khó của tài liệu hoặc
từ phương pháp dạy của thầy cô giáo... làm xuất hiện trị số âm, cản trở việc học. Trong
nhiều tình huống, các trị số thể xung ột nhau: Hai trị số dương: học sinh phải chọn
một trong hai việc ều hấp dẫn: học môn này hay môn khác; một trị số âm một trị số
dương: phải i học thêm ngoài giờ (âm) ược cộng thêm iểm (dương); Hai trị số âm:
bị kỉ luật nếu không báo cho giáo viên biết hành vi mắc lỗi của bạn...
Hướng khoảng cách hành ộng của nhân tới các vùng khác nhau của
không gian sống ược biểu thị bởi các vectơ. Bất một vectơ nào cũng ba ặc trưng:
Sức mạnh (cường ộ), ược biểu thị bởi dài của vectơ, hướng tác ộng, biểu thị bởi mũi
tên và iểm ứng dụng, biểu thị bởi iểm ến của vectơ.
Bằng việc sử dụng các khái niệm trên, K. Lewin ã xác ịnh và miêu tả các tác ộng
của không gian sống ến hành vi của chủ thể tại thời iểm hiện tại.
thuyết về không gian sống sở tâm học của các phương pháp dạy học
nhằm tạo ra các lực tác ộng khác nhau sở tâm học của ấu tranh ộng của
học sinh trong học tập.
* Một số thực nghiệm và ứng dụng theo các luận iểm của K. Lewin vào thực
tiễn và vào dạy học
Phát triển hình hoạt trường tâm không gian sống của K. Lewin vào
nghiên cứu về hành vi và nhân cách nhân, nhiều nhà tâm lí học ã tiến hành các thực
nghiệm và mở ra nhiều khả năng ứng dụng vào thực tiễn, trong ó có dạy học.
Dưới ây là một số hướng chính:
Sự gián oạn hành vi: Sự gián oạn hành vi học tập của học sinh liên quan tới việc
thoả mãn nhu cầu. Các nhu cầu tạo ra lực căng cho hành ộng. Khi các hoạt ng thoả
mãn nhu cầu ược thực hiện, tức lực căng ược giải phóng, dẫn ến sự gián oạn hành vi và
làm giảm hiệu quả hoạt ộng của nhân (trong dân gian câu ngạn ngữ “ếch no khó
nhử”). Các thực nghiệm cho thấy khi một nhiệm vụ ược hoàn thành, sự nhớ lại các sự
kiện diễn ra trong công việc ã làm bị suy giảm hơn nhiều so với nhớ lại các sự kiện khi
một công việc bị dừng nửa chừng. ây, sức căng của nhu cầu chưa ược giải quyết ã
giúp cho việc hồi tưởng tốt hơn. Đồng thời các thực nghiệm cũng cho thấy, việc triển
lOMoARcPSD| 40387276
khai phần còn lại của việc bị gián oạn, trong các tình huống ược khuyến khích hay trách
phạt, thường ạt hiệu quả thấp hơn so với không bị gián oạn.
Sự thoả n: Theo K. Lewin, một nhiệm vụ ược lặp lại nhiều lần sgiảm bớt
lực căng khi hoàn thành nhiệm vụ ó những lần tiếp sau. Hệ quả chủ thể không muốn
làm việc ó xuất hiện xu hướng tìm những công việc khác. Các thực nghiệm của
Karsten ã phát hiện iều khá tvị: nghị các nghiệm viên làm i làm lại một việc
duy nhất (chẳng hạn, vẽ nhiều lần các ường thẳng ứng hay việc ó tương tự) với một
yêu cầu càng lâu càng tốt và có thể dừng lại bất kì lúc nào nếu muốn. Kết quả cho thấy,
nhiều người cố gắng thay ổi nhiệm vụ và tính chất công việc, htrnên ễnh, mệt
mỏi, biểu lộ sự cáu giận ối với nghiệm viên và thường nghĩ ến một việc khác. Điều này
rất ý nghĩa trong dạy học. Một lĩnh vực hoạt ộng nhất ịnh hoặc một phương pháp dạy
học hay ến mấy, nhưng nếu ược lặp lại nhiều lần cũng sẽ trở nên nhàm chán
kém hiệu quả.
Mức khát vọng hay vọng, yếu tố quan trọng, quy ịnh hiệu quả thực hiện
một công việc. Các nghiên cứu của K. Lewin và cộng tác viên ã phát hiện, mức ộ thành
công của nhiệm vụ làm tăng cường mức khát vọng hay vọng sẽ thành công hơn
những việc tiếp theo. Ngược lại, nếu không thành công sẽ suy giảm mức khát vọng của
cá nhân. Ngoài ra, còn nhiều yếu tố tác ộng tới khát vọng công việc như tính ều ều của
những thành công của các công việc trước ó; vào sự khác biệt nhân về kinh nghiệm
thành công hay thất bại của chuỗi công việc trong quá khứ; về tuổi, giới tính...
* Sự xung ột giữa hành ộng và nhận thức
Thực chất ây các xung ột về mục tiêu hành ộng. Thông thường khi nhiều
mục tiêu thì chủ thể bị ặt vào tình huống nhiều xung ột. Có ba loại xung ột:
Xung ột giữa cách tiếp cận theo hướng này hoặc hướng khác.
Xung ột giữa cách tiếp cận với sự né tránh.
Xung ột giữa sự né tránh này với sự né tránh khác.
Trên ây là một số luận iểm trong hệ thống tâm lí học của K. Lewin mà trung
tâm là lí luận về không gian sống. Mặc dù những iều trên chỉ ược ề cập sơ lược có tính
iểm báo, nhưng chừng ó cũng ủ ể khai thác rất nhiều vào việc tạo ra và ịnh hướng các
ộng lực học tập của cá nhân và nhóm học sinh trong dạy học
1
1
Ngoài thuyết về hoạt trường tâm không gian sống của các nhân, K. Lewin còn
thuyết về năng ộng nhóm.
Theo K. Lewin, trong mỗi nhóm hội tồn tại các hệ trường tâm línhóm giống hệ trường vật .
Trong nhóm, hành vi của các nhân ược quy ịnh bởi cấu hình của trường năng lượng ó. Vì vậy, bản
tính hay cấu hình của một tập thể sẽ ảnh hưởng mạnh ến hành vi của các thành viên trong tập thể. Một
lOMoARcPSD| 40387276
Mục ích của K. Lewin trong việc xác ịnh hoạt trường tâm lí hay không gian sống
là hướng ến việc tiên oán hành vi của cá nhân sẽ xảy ra trong bối cảnh hiện tại. Điều ó,
dẫn ến việc lí giải về các ộng lực thúc ẩy và cản trở hành vi cá nhân. Các khái niệm ược
ông sử dụng ể giải thích vấn ề này là nhu cầu, lực căng, trị số và vectơ.
5.3. Các yếu tố tạo ộng cơ và kích thích học sinh trong học tập
5.3.1. Định hướng mục tiêu học tập của học sinh
* Vai trò của việc xác ịnh mục tiêu trong việc thúc ẩy học sinh học tập
Việc xác ịnh mục tiêu học tập một nguồn quan trọng tạo ộng học tập của
học sinh.
Mục tiêu một cái nhân ý thức ược ang cố gắng vươn tới, hoàn
thành. Khi ặt mục tiêu: phải ọc xong một chương của cuốn sách, thì học sinh sẽ cố gắng
hoàn thành nó. Mục tiêu kích thích con người hoạt ộng. Đặt mục tiêu thường rất có hiệu
quả trong cuộc sống học tập. Cùng với thói quen hàng ngày, mỗi nhân thường ặt
mục tiêu. Chẳng hạn, hôm nay, tôi dự ịnh sẽ làm xong các bài tập toán, viết một bài văn,
i tập thể dục, gửi một món quá sinh nhật cho bạn... Khi ặt mục tiêu làm những iều ó,
nếu không hoàn thành cá nhân sẽ cảm thấy không thoải
mái.
bốn lí do chính giải thích tại sao khi ặt mục tiêu lại góp phần tạo ộng cơ học
tập: Thứ nhất, mục tiêu hướng chú ý của học sinh vào nhiệm vụ trực tiếp (bất cứ lúc
nào trong ầu tôi cũng hiện nên chương sách mà tôi cần phải ọc, mục tiêu của tôi phải
ọc xong chương y vì thế ã hướng chú ý của tôi ến nhiệm vụ ó). Thứ hai, mục tiêu huy
ộng những cố gắng nỗ lực (mục tiêu càng khó thì càng phải cố gắng). Thứ ba, mục tiêu
làm tăng sự kiên trì (khi chúng ta một mục tiêu ràng thì chúng ta ít bị sao nhãng
hay không từ bỏ cho ến khi ạt ến mục tiêu). Cuối cùng, mục tiêu thúc ẩy phát triển
những cách thức, biện pháp mới khi cách thức cũ không còn giá trị. Khi học sinh ặt mục
tiêu giải bài toán A, nhưng không thể ạt ược,cách giải cũ không úng, học sinh sẽ cố
gắng tìm những giải pháp mới có ích cho việc ạt ến mục tiêu ó.
* Các loại mục tiêu:
thể phân loại mục tiêu theo mức ộ, ta có: mục tiêu học tập xa, trừu tượng
mục tiêu gần, cụ thể. Mục tiêu xa thường tạo ra tiềm năng kích thích mạnh mẽ. Tuy
cho thấy, trẻ em sống trong cấu hình dân chủ rất hiệu quả và thân thiện, trẻ sống trong cấu hình ộc oán
có xu hướng hiếu chiến và nhóm tự do hiệu quả rất kém. Ngày nay lí thuyết năng ộng nhóm không chỉ
thực nghiệm nổi tiếng của K. Lewin cộng sự ưa trẻ em vào các nhóm cấu hình tâm lí khác nhau:
nhóm có cấu hình tâm lí dân chủ, nhóm có cấu hình ộc oán và nhóm tự do. Kết quả
lOMoARcPSD| 40387276
sở tổ chức các nhóm học sinh trong dạy học mà còn nền tảng trên ó nghiên cứu các vấn
tâm lí nhóm nói chung.
nhiên rất khó kiểm soát việc tác ộng ến hoạt ộng hàng ngày của học sinh thường
không rõ ràng. Mục tiêu cụ thể có xu hướng làm tăng cường ộng cơ, tính kiên trì và khả
năng hiệu chỉnh nh ộng. Chẳng hạn, thầy giáo thể yêu cầu học sinh ọc một chương,
sau ó tiếp ến chương khác, thay yêu cầu ọc toàn bộ quyển sách. Bởi lẽ mục tiêu này
rõ ràng học sinh có khả năng hoàn thành ược. Một khó khăn vừa phải tạo nên một sự
thử thách, chứ không phải một cái ó không thể thực hiện ược. Tôi thể hoàn thành
chương này nếu tôi cố gắng hết mình. Hơn nữa, một mục tiêu cụ thể, tạo ra sự quan tâm
thường xuyên hơn so với mục tiêu trừu tượng. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng ở mức các mục
tiêu cụ thể sẽ không thấy những ịnh hướng mang tính chiến lược. Vì vậy, trong việc
giúp học sinh vừa xác ịnh.
- thể phân loại mục tiêu theo tính chất của ộng thực hiện nó. Theo cách
này, trong lớp học thường có hai loại mục tiêu chính – học tập và thực hiện.
+ Mục tiêu học tập là mục tiêu cá nhân chủ yếu hướng vào hoạt ộng học tập của
mình. Những học sinh ặt mục tiêu học tập xu hướng tìm kiếm những thử thách
kiên trì theo uổi khi các em gặp khó khăn. Nhiều nhà nghiên cứu gọi loại học sinh này
Người học hết tâm trí vào nhiệm vụ,bởi các em quan tâm ến việc nắm vững tài
liệu và không lo lắng về sự thực hiện của mình khi so sánh với bạn cùng lớp. Chúng ta
thường gọi họ là “những người am mê trong công việc”.
+ Mục tiêu thực hiện:Những học sinh có mục tiêu này thường tập trung vào việc
xem ược người khác (thầy giáo, cha mẹ, bạn bè) ánh giá như thế nào. Họ muốn lúc
nào cũng ược ề cao như ược coi là thông minh, có năng lực và không muốn nghe những
lời không hay như không thông minh, thiếu năng lực... Nếu iều này không thực hiện
ược, những học sinh này có thể chọn những chiến lược phòng vệ, tránh sự thất bại: giả
vờ không quan tâm, chưa cố gắng hết khả năng thực sự, thậm chí thể từ bỏ công việc.
Các em quan tâm ến việc ánh giá sự thực hiện của mình, còn việc học cái gì, học như
thế nào phải cố gắng ến âu iều không quan trọng. Nhiều nhà nghiên cứu gọi loại
học sinh này Người học tập trung o cái tôi,bởi họ thường chỉ lo lắng ến chính
bản thân. Những hành vi của họ chỉ tập trung vào bản thân mình trong công việc của
lớp. Chẳng hạn:
Sử dụng những cách ỡ tốn công sức ể hoàn thành bài tập (cố gắng
hoàn thành công việc mà không làm nó thì không thể ược).
Gian lận/ coppy bài của bạn cùng lớp.
Tìm kiếm sự chú ý của giáo viên ến với việc thực hiện tốt.
lOMoARcPSD| 40387276
Chỉ làm việc chăm chỉ ối với những bài tập ược ánh giá.
Bối rối và dấu bài kiểm tra có kết quả thấp.
So sánh kết quả với các bạn cùng lớp.
Lựa chọn những bài tập thể ưa ến kết quả ược ánh giá tích cực
nhất.
Không thoải mái với những bài tập những tiêu chí ánh giá
ràng.
* Thông tin ngược và chấp nhận mục tiêu:
Để ược những mục tiêu học tập cụ thể, việc xác ịnh mục tiêu còn phụ thuộc
vào hai yếu tố: những thông tin ngược và mức ộ chấp nhận mục tiêu của học
sinh.
Nhân tố thứ nhất thông tin ngược. Để có thể hiểu ược sự khác nhau
giữa “tôi ang ở âu” và “tôi muốn ở âu”, học sinh cần có hiểu biết chính xác hiện tại ang
âu và sau này sẽ phải i âu. Điều này không chỉ liên quan tới tự nhận thức của học sinh
còn do các thông tin ngược từ phía giáo viên, bạn người khác. Khi học sinh
ược thông báo những cố gắng hiện tại ã không thể ạt ến mục tiêu, học sinh cần phải cố
gắng hơn nữa hay thậm trí sử dụng những giải pháp khác. Khi ược thông báo ã ạt
hay vượt mục tiêu, học sinh sẽ thoả mãn và thấy mình ủ khả năng ặt mục tiêu cao
hơn trong tương lai. Những thông tin ngược nhấn mạnh vào quá trình tiến triển thường
hiệu quả hơn những thông báo về kết quả. Khi thông tin ngược làm sáng tỏ khả
năng thực hiện, thì sự tự tin của chủ thể, tư duy phân tích, sự thực hiện sẽ ược nâng
cao.
Nhân tố thứ hai ảnh hưởng ến ộng thực hiện ến cùng mục tiêu sự
chấp nhận mục tiêu. Khi học sinh chấp nhận mục tiêu do giáo viên ặt ra hay xây dựng
mục tiêu cho chính mình, thì khi ó sức mạnh ể thực hiện mục tiêu là rất lớn. Ngược lại,
nếu học sinh phản ối mục tiêu do người khác thậm chí do chính mình ặt ra thì ộng
thực hiện sẽ m. Nhìn chung, học sinh sẽ sẵn sàng lựa chọn mục tiêu của người khác
nếu những mục tiêu ó có tính hiện thực, có ý nghĩa và sự khó khăn là có thể chấp nhận
ược, hoặc những do thích hợp ược ưa ra ánh giá mục tiêu. Khả năng chấp nhận
mục tiêu sẽ lớn hơn (mục tiêu trở lên phù hợp hơn) nếu giáo viên làm việc cùng với gia
ình học sinh ể nhận biết và giám sát mục tiêu. * Một số gợi ý ối với giáo viên:
Có thể ưa ra vài gợi ý có ích cho giáo viên khi xác ịnh mục tiêu cho học
sinh.
- Học sinh có thể làm việc tích cực hơn, hướng tới những mục tiêu rõ ràng,
cụ thể, có lí, khó khăn vừa phải và có thể ạt ược trong một thời gian ngắn.
lOMoARcPSD| 40387276
- Nếu giáo viên tập trung nhiều vào sự thực hiện của học sinh, mức cao,
cạnh tranh phần thưởng thì dễ khuyến khích học sinh ặt ra những mục tiêu thực
hiện,iều này sẽ làm hại năng lực học tập của các em tập trung quá nhiều vào nhiệm
vụ, làm giảm yếu tố say mê, hứng thú học tập của học sinh.
- Học sinh thể chưa thành thạo khi xây dựng mục tiêu cho chính mình
hay luôn giữ mục tiêu trong ầu, vì thế sự khích lệ và thông tin ngược là rất cần thiết.
- Nếu giáo viên sử dụng phần thưởng hay hệ thống khích thích nào ó, phải
chắc chắn mục tiêu ặt ra cho học sinh học tập nâng cao một số lĩnh vực chứ
không nên chỉ ể thực hiện tốt hay ể trông có vẻ thông minh.
- Mục tiêu ặt ra không ược quá khó.
5.3.2. Sự nhận thức và niềm tin học tập
* Ảnh hưởng của sự nhận thức về nguyên nhân chủ yếu của thành công hay
thất bại trong học tập ến ộng cơ:
Có sự liên quan khá chặt chẽ giữa việc ánh giá nguyên nhân thành công hay thất
bại trong học tập của học sinh ến ộng cơ học tập của các em. Ở ây có hai nhóm học sinh
iển hình:
Thứ nhất:Nhóm học sinh quy sự thành công hay thất bại, ặc biệt trong các tình
huống thất bại, chủ yếu do các yếu tố bên trong, nhưng không ổn ịnh thể iều
khiển ược. Chẳng hạn: các em cho rằng mình hoàn toàn khả năng học tốt, còn kết
quả thấp hiện tại chủ yếu do các lỗi chủ quan tạm thời: hiểu sai vấn , thiếu kiến thức,
hay thiếu cố gắng....Những nguyên nhân khách quan có thể là do Thầy/cô giáo có thành
kiến, thiếu sự hợp tác của bạn bè .v.v vậy, những học sinh này thường có sự tự khẳng
ịnh mình và cố gắng tìm các giải pháp khắc phục.
Thứ hai: Nhóm học sinh quy sự thất bại trong học tập chủ yếu do các yếu tố
chủ quan, ổn ịnh và không thể iều khiển ược như bản thân thiếu năng lực, không thông
minh, sức khỏe không tốt v.v. Những học sinh này thường có thái ộ tiêu cực ối với việc
học tập của mình. Các em cho rằng mình không khả năng học không ai thể
giúp ỡ ược mình. Dẫn ến thái ộ ngại học, ngại sự trợ giúp của giáo viên và người khác,
cam chịu sự thất bại, kém cỏi trong học tập và tư dưỡng.
Như vậy, khi học sinh quy kết quả o những nguyên nhân chủ quan nhưng
không ổn ịnh và có thể thay ổi và iều khiển ược thì ộng cơ học tập ược tăng cường, còn
khi quy vào những nguyên nhân chủ quan, ổn ịnh không thể iều khiển ược thì ộng
cơ học tập bị suy giảm.
* Niềm tin vào năng lực học tập của bản thân:
lOMoARcPSD| 40387276
Một yếu tố ảnh hưởng lớn ến ộng cơ học tập là niềm tin về năng lực học tập của
bản thân. Các nghiên cứu tâm học ã cho thấy hai quan niệm phổ biến trong học
sinh về năng lực.
Quan niệm thực thể về năng lực:Những học sinh quan niệm này cho rằng
năng lực là một phẩm chất ổn ịnh, một ặc iểm của cá nhân không thể thay ổi ược. Theo
quan iểm này, một số người có năng lực hơn người khác, nhưng năng lực của mỗi người
là cố ịnh.
Những học sinh có quan iểm thực thể về năng lực học tập có xu hướng ạt mục
tiêu thực hiện. Các em tìm kiếm những tình huống, mà ở ó ược ánh giá là người thông
minh và bảo vệ sự tự trọng của họ. Các em thường làm những gì cảm thấy có thể làm
tốt mà không cần quá nhiều cố gắng nỗ lực. Một cách khác ể thể hiện mình là giả vờ
như không hề cố gắng một chút nào. Trước khi kiểm tra, một học sinh nói “Tôi ã
không học một chút nào” hoặc “Tất cả những gì tôi muốn là chỉ cần qua ược bài thi”
do ó ạt iểm ở mức trung bình là thành công. Những học sinh này thường lập luận: iểm
số thấp không có nghĩa là năng lực thấp, khi tuyên bố “Tôi không chuẩn bị cho bài thi,
chỉ tới tối hôm qua mới học”. Việc ổ lỗi do lo lắng nên bài thi kém cũng là một giải
pháp bảo vệ cái tôi. Dĩ nhiên, cơ chế an ủi này cũng có thể giúp học sinh né tránh trạng
thái tiêu cực do thất bại trong học tập.
* Quan iểm tăng tiến về năng lực.Những học sinh có quan niệm này thường cho
rằng năng lực không ổn ịnh thể iều khiển ược - năng kiến thức luôn ược
mở rộng và phát triển. Bằng việc lao ộng, nghiên cứu, thực hành chăm chỉ, kiến thức
thể ược tăng dần lên, do ó, năng lực cũng ược nâng lên.
Quan iểm tăng tiến về năng lực rất phổ biến trẻ nhỏ. Những m ầu tiểu học,
hầu hết học sinh tin rằng những nỗ lực cố gắng tương ứng với trí thông minh. Những
người nhanh nhẹn, thông minh thường cố gắng nhiều hơn và sự cố gắng nhiều hơn làm
cho bạn thông minh hơn. Nếu bạn thất bại, bạn không thông minh bạn không cố
gắng; nếu bạn thành ng, bạn thể một người làm việc chăm chthông minh.
Khi trẻ em ở ộ tuổi 11 hay 12 ã sự phân hoá trong niềm tin về năng lực. Một số em
tin người thành công không cần làm việc thì chắc hẳn người ó thực sự thông
minh.
Những học sinh quan niệm tăng tiến về năng lực xu hướng ặt mục tiêu học
tập tìm kiếm những tình huống trong ó thể nâng cao ược năng lực của nh. Sự
thất bại không phải mất tất cả, chẳng qua chỉ cho thấy rằng, cần phải làm việc
nhiều hơn. Những học sinh tăng tiến có xu hướng ặt mục tiêu có ộ khó vừa phải m sao
thúc ẩy ược ộng cơ tốt nhất.
Có thể tóm tắt các nguồn kích thích ộng cơ học tập của học sinh trong bảng
lOMoARcPSD| 40387276
5.1 dưới ây.
Bảng 5.1. Những yếu tố kích thích ộng cơ học tập của học sinh
Những ặc iểm tốt của
ộng cơ học tập
Những ặc iểm m
mất dần ộng cơ
học tập
Nguồn tạo
ộng cơ
Bên trong: những nhân tố
nhân như nhu cầu, hứng thú, tính
ham hiểu biết, sự vui vẻ.
Bên ngoài: những nhân tố môi
trường: phần thưởng, sức ép
hội, sự trừng phạt.
Các loại ặt
mục tiêu
Mục tiêu học tập: sự thoả mãn
của nhân khi áp ng ược các
thử thách và nâng cao bản
Mục tiêu thực hiện: Mong muốn
chứng tỏ khả năng thực hiện của
mình trong mắt người khác. Xu
Những ặc iểm tốt của
ộng cơ học tập
Những ặc iểm làm
mất dần ộng cơ
học tập
thân. Xu hướng lựa chọn những
mục tiêu thử thách khó
vừa phải.
hướng lựa chọn những bài tập rất
dễ hoặc rất khó.
Nhu cầu
thành tích
Động ạt thành tích: sự ịnh
hướng rõ ràng
Động tránh sự thất bại:
hướng thiên về lo lắng
Loại quan
tâm
Quan tâm vào nhiệm vụ: luôn
quan tâm ến việc nắm vững tài
liệu.
Quan tâm ến cái tôi: quan tâm ến
bản thân mình trong mắt người
khác như thế nào.
Sự quy kết
nguyên
nhân
Sự thành công hay thất bại ược
quy cho nlực thể iều khiển
ược và năng lực.
Sự thành công hay thất bại quy cho
những nhân tố nhân không thể
iều chỉnh ược.
Niềm tin về
năng lực
Quan iểm ng tiến: Tin rằng
năng lực thể ược nâng cao qua
làm việc chăm chỉ, biết thêm
kiến thức và kĩ năng.
Quan iểm thực thể: cho rằng năng
lực ổn ịnh, ặc iểm nhân không
thể iều khiển ược.
5.4. Sự kết hợp các nhân tố quy kết, ộng cơ thành tích và giá trị bản thân
Như trên ã thấy nhu cầu ạt thành tích của học sinh; sự quy kết nguyên nhân cho
sự thành công hay thất bại; niềm tin về năng lực, hiệu quả giá trị của bản thân
những nhân tố góp phần tạo ra ộng học tập cao hay thấp học sinh. Vấn ặt ra
các yếu ttrên liên kết như thế nào trong thực tế? Kết hợp lại với nhau tạo thành ba
nhóm ông cơ: Định hướng ộng cơ rõ ràng, tránh sự thất bạichấp nhận sự thất bại.
lOMoARcPSD| 40387276
- Những học sinh sịnh hướng ộng ràng xu ớng cao
thành tích học tập; cho rằng năng lực yếu tố thể thay ổi ược, vậy họ tập trung
vào mục tiêu học tập nhằm nâng cao kiến thức, năng năng lực. Họ không sợ tht
bại, vì tht bi không làm giảm hay e dọa ý thc về khả năng và giá trị của họ. Cũng vì
lí do ó, mục tiêu học tập của họ có ộ khó và sự ththách vừa phải, chấp nhận sự rủi ro
ối mặt với thất bại. Họ chịu trách nhiệm về việc học ý thức về tính hiệu quả
của việc học. Họ cho rằng, thành công hay thất bại do sự cố gắng của mình. Trong
các tình huống cạnh tranh, hthhiện tốt nhất khả năng của mình, nhiều sức mạnh
hơn, học nhanh hơn tự tin n, ón nhận những thông tin phản hồi một cách vui vẻ,
háo hức học tập ể có thể thành công. Những nhân tố ó tạo nên sự kiên trì và thành công
trong hc tập.
- Học sinh tránh sự thất bại có niềm tin về sự ổn ịnh không phát triển của
năng lực, nên họ ặt mục tiêu thực hiện. Họ thiếu hiểu biết về năng lực của mình và tách
giá trị bản thân ra khỏi kết quả ạt ược. Để cảm nhận ược năng lực, họ phải bảo vệ hình
ảnh của mình, tránh sự thất bại. Họ thành công trong công việc do tránh mạo hiểm,
chọn những cái mình biết. Họ thất bại, nhưng cố gắng vượt qua bằng các chiến
lược chiến thắng bản thân như ưa ra mục tiêu thấp, nỗ lực học hời hợt hoặc tuyên bố là
họ không quan tâm.
- Học sinh chấp nhận sự thất bại xu hướng tin rằng mình thất bại là do
không năng lực. Họ quy kết thất bại do năng lực yếu kém không thcải thiện
ược. Từ ó dễ dẫn ến bất lực trong học tập, thậm chí trầm cảm. Giáo viên thể giúp
phòng ngừa sự chấp nhận thất bại bằng cách giúp họ xác ịnh mục tiêu thực tế hơn. Nhiều
học sinh cần ược giúp nâng cao nhận thức của mình. Thay thông cảm, thương
hại, giáo viên phải dạy phương pháp học tập và giúp họ chịu trách nhiệm vi bn thân.
Bảng 5.2 tả tóm tắt các nhân tố tạo thành ba nhóm ộng trên học sinh
Bảng 5.2. Những học sinh ược ịnh hướng ộng cơ, tránh
và chấp nhận thất bại
Nhóm
ộng cơ
Các nhân tố
Thái
ối với
thất bại
Quy kết
Niềm tin về
năng lực
Các chến lược
hành ộng
lOMoARcPSD| 40387276
Định
hướng
ộng cơ
rõ ràng
Nhu cầu
thành tích
cao, ít s
tht bi
Những nỗ
lực, sử dụng
các chiến
lược phù hợp,
kiến thức ầy
nguyên
nhân của sự
thành công
Năng lực
luôn tiến
triển và
nâng cao
Các chiến lược
iều chỉnh thích
hợp, như thử giải
pháp khác, tìm
kiếm sự giúp
ỡ,thực hành và
nghiên cứu nhiều
hơn
Tránh
sự thất
bại
Rất sợ hãi
sự tht
bại
Thiếu năng
lực là nguyên
nhân của s
tht bi
Nim tin
năng lực
cố ịnh,
không phát
triển
Tự làm hỏng các
chiến lược ca
chính mình: ít c
gắng, giả vờ
không quan tâm
Chấp
nhận sự
thất bại
Dự tính
trước s
tht bi,
chán nản,
Thiếu năng
lực là nguyên
nhân của s
tht bi
Nim tin
năng lực
cố ịnh,
không phát
Bất lc trong hc
tập, có thể từ bỏ
việc hc
tht vọng
triển
5.5. Một số gợi ý về biện pháp kích thích ộng cơ học tập của học sinh
5.5.1. Các biện pháp duy trì và phát triển nguồn bên trong:
Để có thể duy trì và phát triển các nguồn bên trong của ộng cơ học tập, giáo viên
có thể tham khảo những gợi sau:
- Hoàn thiện những yêu cầu cơ bản:
+ Cung cấp một môi trường lớp học có tổ chức.
+ Là một người giáo viên luôn quan tâm ến lớp học.
+ Giao những bài tập có thử thách nhưng không quá khó.
+ Làm cho bài tập trở nên có giá trị với học sinh.
- Xây dựng niềm tin và những kì vọng tích cực:
+ Bắt ầu công việc ở mức ộ vừa sức của học sinh.
+ Làm cho mục tiêu học tập rõ ràng, cụ thể và có thể ạt tới ược.
+ Nhấn mạnh vào sự tự so sánh hơn là cạnh tranh.
+ Thông báo cho học sinh thấy ược rằng năng lực học thuật có thể ược nâng
cao.
+ Làm mẫu những mô hình giải quyết vấn ề tốt.
Chỉ cho thấy giá trị của học tập:
lOMoARcPSD| 40387276
+ Liên kết giữa bài học với nhu cầu của học sinh.
+ Gắn các hoạt ộng của lớp học với những nhu cầu, hứng thú của học sinh.
+ Kích thích tính tò mò, ham hiểu biết.
+ Làm cho bài học trở thành “niềm vui”.
+ Sử dụng biện pháp mới lạ và khác thường.
+ Giải thích mối liên quan giữa học tập hiện tại và học tập sau này.
+ Cung cấp sự khích lệ, phần thưởng nếu cần thiết.
Giúp học sinh tập trung vào bài tập:
+ Cho học sinh cơ hội thường xuyên trả lời.
+ Cung cấp cơ hội cho học sinh ể có thể tạo ra một sản phẩm cuối cùng nào ó.
+ Tránh việc nhấn mạnh quá mức vào việc tính iểm.
+ Giảm bớt rủi do khi thực hiện bài tập, không xem thường bài tập quá
mức. + Xây dựng mô hình ộng cơ học tập.
+ Dạy những chiến thuật, kĩ thuật học tập.
* Các biện pháp kích thích từ bên ngoài:
– Một số gợi ý về biện pháp khen thưởng và trách phạt theo lí thuyết học tập của
B.F. Skinner.
Trong hệ thống luận của B.F. Skinner, thuật ngữ củng cố (khen thưởng) ược
dùng với nghĩa iển hình như sau:
+ Cái củng cố sự kiện kích thích nếu xuất hiện trong quan hệ nhất ịnh
với phản ứng thì có xu hướng duy trì hay tăng cường phản ứng. Sự khen ngợi có thể là
sự củng cố tốt, nếu giáo viên khen ngợi phản ứng úng ắn của học sinh.
+ Nguyên tắc củng cố: Liên quan ến việc tăng dần tần số phản ứng khi các kết
quả nhất ịnh tức thì theo sau nó. Khi giáo viên củng cố hành vi úng ắn của học sinh, họ
ã làm tăng xác suất việc học sinh sẽ nhớ phản ứng và sử dụng nó trong tương lai, trong
tình huống tương tự.
+ Bảo ảm nhận ra phần thưởng từ sự củng cố: Những người không phải là nhà
phạm cũng thể sử dụng "phần thưởng", cha – mẹ thể mua cho con một que kem
khi con "cư xử" ngoan ngoãn. Tuy nhiên, ó chưa hẳn sự củng cố. Nhà sư phạm nhìn
quá trình này theo cách khác. Họ cần phải làm cho học sinh nhận ra rằng, mình ược cô
giáo khen (thưởng) vì có câu trả lời úng hoặc cách giải quyết vấn ề hay. Nói cách khác,
nhà phạm, khi sử dụng củng cố phải tuỳ thuộc vào hành vi ược củng cố; phải làm
sáng tỏ hành vi ược củng cố và tin cậy vào củng cố.
+ Các loại lịch trình củng cố:
Củng cố liên tục: Khi hành vi mới ã ược hình thành, nếu thỉnh thoảng
ược củng cố, hành vi ó sẽ ược duy trì tốt hơn.
lOMoARcPSD| 40387276
Củng cố theo khoảng thời gian củng cố xuất hiện vào những khoảng
thời gian ịnh trước. Trong ó thể củng cố theo khoảng thời gian cố ịnh, phản ng
gây ra củng cố sau một khoảng thời gian cố ịnh; theo khoảng thời gian thay ổi, trong ó
củng cố phụ thuộc vào thời gian và phản ứng, nhưng thời gian giữa các củng cố thay ổi.
Củng cố theo tỉ lệ là củng cố xuất hiện sau một số lần phản ứng nhất ịnh.
Có thể thực hiện các loại củng cố theo tỉ lệ:
Tỉ lệ cố ịnh trong ó củng cố phụ thuộc vào một số lượng phản ứng nhất ịnh;
Tỉ lệ thay ổi,trong ó số lượng phản ứng cần thiết ể củng cố sẽ thay ổi từ củng cố
này sang củng cố khác.
- Các hình thức củng cố và trách phạt:
Có khá nhiều phương pháp ể khuyến khích hành vi úng thông qua các hình thức
củng cố: ộng viên(khen ngợi); sử dụng nguyên tắc Premack; ịnh hướng phân tích, thực
hành những hành vi tích cực; sử dụng củng cố tiêu cực và trừng phạt.
+ Giải pháp khen ngợi hay lờ i thể rất có ích. Tuy nhiên, không phải bao giờ
việc khen ngợi cũng mang lại kết quả tích cực, nếu giáo viên chỉ sử dụng mỗi giải pháp
này trong mọi trường hợp. Có thể ưa ra một số gợi ý cho việc khen thưởng:
Làm cho dễ hiểu và có tính hệ thống khi ưa ra lời khen (Chẳng hạn: chắc
chắn lời khen gắn với hành vi phù hợp. Học sinh phải hiểu rõ những hành vi ược
khen).
Khen thưởng úng hành vi áng ược thưởng (Thưởng những thành tích ạt
ược theo mục tiêu ã xác ịnh. Không thưởng những học sinh không liên quan).
Xác ịnh những tiêu chuẩn khen thưởng dựa trên năng lực giới hạn
nhân, (Khen ngợi những tiến bộ việc làm liên quan ến những cố gắng trước ây
của học sinh. Hướng chú ý của học sinh vào sự tiến bộ của mình chứ không so sánh với
người khác).
Quy sự thành công của học sinh vào sự cố gắng nỗ lực khả năng của
học sinh ể tạo sự tin tưởng và lặp lại thành tích (Không nói tới thành công do may mắn,
do người ngoài hay do tài liệu dễ).
Làm cho phần thưởng trở thành củng cố thực sự.
Sự củng cố tiêu cực ược ưa ra ối với những hành vi không mong ợi
kết quả là làm cho hành vi mong ợi ược củng cố (chưa ồng ý cho i chơi bóng khi chưa
hoàn thành xong bài tập). Việc lựa chọn củng cố tiêu cực m tăng cường tính tự iều
khiển của học sinh, buộc các em phải củng cố những hành vi mà trước ó không muốn.
Sự trừng phạt là cần thiết ể chấm dứt một hành vi không mong ợi của học
sinh. Một hình thức trừng phạt sự chán ngấy. Tức cho học sinh tiếp tục hành vi
lOMoARcPSD| 40387276
ó cho tới khi họ chán ngấy (thoả mãn quá mức). Sự chán ngấy cũng thể ược bộc lộ
từ phía giáo viên. Họ cần thể hiện sự chán ngấy của mình ối với hành vi nào ó của học
sinh. Trong cả hai trường hợp, giáo viên cần kiên quyết, không khoan nhượng khi học
sinh thực hiện hành vi (Chẳng hạn, một học sinh hay nói bậy, giáo viên thể yêu cầu
em ó viết tới 50 hoặc 100 lần câu nói ó, cho tới khi chán ngấy mới thôi). Sự khiển trách,
cảnh cáo, sự lập hội... cũng các hình thức trừng phạt ngăn chặn làm mất
hành vi không mong ợi. Tuy nhiên, cần lưu ý: nói chung, sự trừng phạt mang lại hiệu
quả thấp hơn so với khen thưởng. Khi sử dụng trừng phạt hoặc củng cố tiêu cực, giáo
viên cần lưu ý ến một số chỉ dẫn sau:
1. Cố gắng sử dụng củng cố tiêu cực hơn là trừng phạt.
2. Kiên quyết trong hành vi trừng phạt ã ược ưa ra.
3. Chỉ trừng phạt hành vi của học sinh, không trừng phạt phẩm chất nhân cách
các em.
4. Điều chỉnh sự trừng phạt so với mức ộ vi phạm của học sinh.
* Một số gợi ý giáo viên trong việc khen ngợi và phê bình học sinh:
– Giả sử bạn vừa lên lớp xong một bài, trong ó có giảng viên trường sư phạm dự
và bạn ang thu xếp " ồ lề" khi học sinh cuối cùng rời khỏi lớp. Liệu những cách xử
dưới ây của người giảng viên dự giờ sẽ tác ộng như thế nào ến niềm tin, ộng cơ và năng
suất làm việc của bạn?
+ Bước thẳng ra khỏi lớp, chẳng nói năng gì.
+ Khen bạn một cách "dạt dào", thậm chí khen cả những khía cạnh bạn biết
chắc là chưa tốt.
+ Phân tích chi li từng khuyết iểm bạn mắc phải, bảo bạn phải sửa sai hàm ý
rằng bạn phải cố gắng nâng cao trình ộ hơn.
+ Khen một số khía cạnh trong giờ dạy, phê bình một skhía cạnh khác kết
thúc bằng cách nhận xét: nói chung bạn ã có cố gắng nhiều và các bài dạy của bạn ã có
tiến bộ.
+ Bạn nhận ược nhiều lời khen, chê, nhưng nhìn chung người giảng viên có hàm
ý rằng giờ dạy của bạn còn kém.
Chắc hẳn bạn không muốn ón nhận các tình huống 1 hoặc 2 nếu sau 30 buổi
dạy ều gặp ược phản ứng như tình huống 4 thì bạn sẽ thực sự cảm thấy tự tin, thành ạt
và hạnh phúc trong sự nghiệp của mình.
Học sinh, cho dù trẻ em hay người lớn, ai cũng rất nhạy cảm với việc khen
chê của giáo viên. Không ai muốn bị làm ngơ, làm người thừa trong tập thể. Nhu cầu
ược tôn trọng, ược thừa nhận nhu cầu bản của con người. Lời khen giá trị ộng
viên rất lớn. Tất nhiên, iều ó còn phụ thuộc vào nghệ thuật khen chê thái ộ của giáo
lOMoARcPSD| 40387276
viên ối với hành vi ối với người ược khen, chê. Vậy việc khen, chê của giáo viên ối
với học sinh nên như thế nào ể kích thích ộng cơ người học?
- Trước hết cần nhớ rằng khen chê cả một nghệ thuật hấp dẫn. Dưới ây chỉ
một vài gợi ý nhỏ:
+ Cần tạo ra cơ hội ể học sinh ược khen:
Đề ra những mục tiêu có thể ạt ược ối với mọi học sinh: Điều này
òi hỏi nhiệm vụ học tập phải ược xác ịnh rõ, cụ thể, kèm theo các iều kiện ể thực
thi
chúng.
Chia nhỏ nhiệm vụ: Những nhiệm vụ khó hoặc kéo dài nên chia
thành nhiều bước i cụ thể, kiểm soát ược thực hiện ánh giá riêng. Chỉ sau
khi hoàn thành tốt bước trước mới tiến hành bước tiếp theo.
Dành thời gian ể học: Cần dành thời gian ể học sinh học bài.
Biểu dương thành công từng phần. Trong mỗi việc nên tìm ra một
cái gì ó áng mừng ể ộng viên. Nếu xét kĩ lưỡng việc làm của học sinh, chắc chắn
ta sẽ tìm ra iểm tốt của họ.
Biểu dương cố gắng, tiến bộ thành tích trong những việc làm
ơn giản, cũng như những thành tích hiển hiện. Quan tâm ộng viên thích áng ến
các học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vẫn khắc phục vượt qua.
+ Thái ộ và hành vi của giáo viên khi khen:
Chú ý, tôn trọng quan tâm, lắng nghe học sinh với tư cách một
người bạn.
Chấp nhận trình ộ, suy nghĩ, thái và hành vi của học sinh, không
áp ặt.
Quan tâm tới công việc và khen, chê công việc của học sinh.
Khi khen, chê phải nhận xét cụ thể chỉ lí do cho học sinh
biết, vì sao ược khen, vì sao bị chê.
Thể hiện thái ộ ánh giá cao ối với học sinh.
Không chê con người, chỉ chê công việc khi cần thiết.
Nhận xét cụ thể, rõ ràng iểm sai và hướng khắc phục.
Luôn tỏ ra thân thiện (nụ cười, ánh mắt, bắt tay...).
Có phần thưởng ặc biệt cho thành tích ặc biệt.
+ Những iểm cần lưu ý khi chê học sinh:
Tìm hiểu kĩ, chỉ trách phạt học sinh khi nào thật áng trách; khi
khen nên hào phóng còn khi chê nên chặt chẽ.
Về nguyên tắc hạn chế việc chê, trách học sinh trước tập thể
trước người khác, nhất là ối với học sinh lớn tuổi.
lOMoARcPSD| 40387276
Không t ngột quát tháo. Cần chỉnh lại chỗ sai của học sinh rồi
giảng giải cho các em biết ể sửa.
Không ể tình cảm riêng xen vào; nên tỏ tháihi vọng vào sự tiến
bộ khi trách phạt.
Không trách phạt với thái ộ mỉa mai, miệt thị.
Nói thẳng iểm sai sót và khuyết iểm.
Không nên chỉ căn cứ hậu quả phạt mà cần chỉ nguyên
nhân.
Trách người có lỗi, hạn chế trách tập thể.
Chỉ phạt công việc, không xúc phạm nhân cách hoặc ưa việc
khác vào.
Sau khi trách, nên lời ộng viên, khích lệ học sinhniềm tin
và cố gắng sửa.
| 1/26

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40387276
CHỦ ĐỀ 5: ĐỘNG CƠ HỌC TẬP
5.1. Khái niệm ộng cơ học tập
5.1.1. Động cơ hoạt ộng là gì?
Một ví dụ về ộng cơ
Đứa trẻ ngồi chơi trong phòng. Nó ói. tìm quanh phòng xem có gì ăn ược?
Nhưng không thấy. Cơn ói càng tăng. Nó lùng sục khắp phòng và thất vọng vì không
có thức ăn. Cơn ói càng hành hạ, nó càng tích cực tìm kiếm hơn, nhưng vẫn không thấy.
Bỗng qua cửa sổ, nó nhìn thấy một cái bánh mì ở trên bàn, nhưng ngoài tầm với.
Mừng quá, nó chạy ra ngoài ể lấy bánh, nhưng cửa bị khoá. Không bỏ cuộc, nó lấy một
cái gậy khều
bánh. Không may, cái bánh bị rơi xuống sàn nhà. Nó lấy một chiếc ghế,
trèo lên
và khều cái bánh, nhưng gậy ngắn quá. Quyết không bỏ cuộc, nó trèo xuống
tìm cách nối hai cái gậy với nhau, rồi lại trèo lên. Lần này, nó thận trọng chọc ầu gậy
vào cái bánh và từ từ ưa chiếc bánh về phía mình. Cuối cùng nó có ược cái bánhăn
ngon lành
. Ăn xong, hết ói, nó lăn ra ngủ.
Tình huống trên là minh chứng khá iển hình về ộng cơ và nguồn gốc tạo ộng cơ hoạt ộng của cá nhân.
Đầu tiên trong ứa trẻ xuất hiện nhu cầu ăn, tạo ra tính tích cực cá nhân, dẫn ến
hành ộng tìm kiếm ở ứa trẻ. Nhưng vì chưa gặp ối tượng (bánh mì) ể thoả mãn, nên hành
ộng vẫn còn ở cấp ộ vô hướng. Ở ây, lực thúc ẩy hành ộng của ứa trẻ chính là ộng lực
tâm lí
, ược nảy sinh từ nhu cầu. Nhưng vì chưa gặp ối tượng thỏa mãn nhu cầu nên ó
mới chỉ là hành ộng vô hướng. Khi ứa trẻ nhìn thấy bánh mì, tức là nhu cầu ã gặp gỡ ối
tượng
có thể thoả mãn, ngay lập tức, bánh mì trở thành ối tượng của hoạt ộng. Từ thời
iểm ó, bánh mì ã trở thành ộng cơ hấp dẫn, cuốn hút mọi hành ộng của ứa trẻ. Đứa trẻ
hướng ến cái bánh và triển khai mọi hành ộng ể có nó.
Nhu cầu- Động lực - Động cơ
Trong tình huống trên, có 3 hiện tượng tâm lí liên quan tới ộng cơ: Nhu cầu, ộng
lựcộng cơ.
Nhu cầu là trạng thái tâm lí tất yếu của cá nhân, òi hỏi phải ược thỏa mãn, nếu
không, tất yếu sẽ dẫn ến sự tổn thất cho cá nhân ó. Chẳng hạn, nhu cầu liên quan tới ói,
khát, bị e dọa về cơ thể (không an toàn), nhu cầu tự trọng, tự khẳng ịnh v.v. Trong tình
huống trên là nhu cầu ăn của ứa trẻ. Nhu cầu là nguồn gốc quan trọng nhất tạo ra ộng
lực tâm lí và ộng cơ hoạt ộng.
Động lực tâm lí là lực tâm lí thúc ẩy cá nhân hành ộng.Động lực tâm lí chính là
năng lượng tâm lí, tạo ra tính tích cực hành ộng của cá nhân. Không có tính tích cực
hành ộng thì cá nhân không thể tiến hành bất kì hành ộng nào. Động lực tâm lí cá nhân lOMoAR cPSD| 40387276
có thể mang tính tự giác, cũng có thể mang tính cưỡng bức. Động lực tự giác ược nảy
sinh từ nhu cầu của cá nhân hoặc từ các yếu tố tâm lí mang tính tự giác khác như những
cảm xúc, tình cảm tích cực, mong muốn, niềm tin hứng thú, say mê v.v. Động lực mang
tính cưỡng bức ược nảy sinh từ các yếu tố tâm lí mang tính cưỡng bức như sự sợ hãi, lo
lắng, áp lực của công việc, yêu cầu của xã hội v.v. Động lực tâm lý thúc ẩy cá nhân hành
ộng, nhưng vì chưa gặp ối tượng, nên ó mới chỉ là hành ộng vô hướng.
Động cơ hoạt ộng là hợp lực giữa sự thúc ẩy bởi ộng lực tâm lí với sự hấp dẫn,
lôi cuốn của ối tượng mà cá nhân cần chiếm lĩnh ể thoả mãn nhu cầu hay mong muốn
của mình.
Trong tình huống trên, ộng cơ hoạt ộng là kết hợp giữa sự thúc ẩy bởi ộng
lực do nhu cầu ăn của ứa trẻ với sức hấp dẫn của cái bánh mì là ối tượng thỏa mãn cái ói của ứa trẻ.
Để có ộng cơ hoạt ộng phải có ít nhất hai yếu tố cần thiết: Thứ nhất, phải có ộng
lực tâm lí. Nếu không có ộng lực tâm lí, cá nhân không có năng lượng ể hành ộng. Vì
vậy, hành ộng không thể diễn ra. Đây là iều kiện cần. Trong cuộc sống, nếu cá nhân
không có nhu cầu, mong muốn, tình cảm hứng thú, say mê hoặc không bị thúc ẩy bởi
các cưỡng bức như sự sợ hãi hay yêu cầu của người khác, của xã hội v.v thì cá nhân sẽ
không tiến hành các hành ộng. Thứ hai: phải có ối tượng của hoạt ộng. Đối tượng hoạt
ộng chính là “cái”, là “vật” có thể thỏa mãn ược các nhu cầu, mong muốn… hay các áp
lực tâm lí. Các hành ộng của cá nhân hướng ến ối tượng. Vì vậy, nếu không có ối tượng
hoạt ộng thì cá nhân vẫn chỉ tiến hành các hành ộng vô hướng. Sự xuất hiện của ối tượng
hoạt ộng là iều kiện ủ ể diễn ra hoạt ộng của cá nhân. Khác với ộng lực tâm lí, ộng cơ
hoạt ộng bao giờ cũng là véc tơ có hướng.
5.1.2. Động cơ học Tình huống
Thu Hà là học sinh giỏi toán của lớp 10 A2. Em có nhu cầu rất mạnh ược giải
các bài toán. Hà thường say sưa giải các bài toán khó trong các sách nâng cao, ến mức
lúc nào bên dưới cuốn sách giáo khoa môn học khác cũng có cuốn bài tập toán. Khi có
iều kiện em lại mang ra ể giải. Khi gặp bài toán khó quá sức, Hà dồn hết tâm trí vào bài
toán. Khi tìm ược lời giải, trong Hà xuất hiện cảm xúc vui sướng, mãn nguyện. Ngược
với Hà, Mai là học sinh giỏi môn Văn.Vì vậy, Mai chỉ miễn cưỡng giải ủ các bài toán
theo yêu cầu của Thầy giáo. Thời gian còn lại E vùi ầu vào ọc truyện. Khi có cuốn truyện
hay, Mai ọc “ngấu nghiến”, ến mức quên cả ăn, thậm chí thức qua êm.
Cả hai, Hà và Mai có iểm chung là ều có nhu cầu và niềm say mê học toán /
văn. Khi có các bài toán hoặc cuốn truyện hay thì cả hai ều bị “hút” vào ó. Đối với các
em, bài toán hay cuốn truyện chính là ộng cơ hấp dẫn, kích thích, kéo, cuốn hút theo
chúng. Nói cách khác, ộng cơ học tập của Hà hay của Mai là hợp lực giữa sự thúc ẩy lOMoAR cPSD| 40387276
bởi nhu cầu học toán hay văn với sự hấp dẫn, lôi cuốn của các môn học ó mà Hà và
Mai thấy cần chiếm lĩnh ể thoả mãn nhu cầu học của mình. Động cơ học.
Qua tình huống trên, ta thấy ộng cơ học tập của học sinh là hợp kim giữa sự thúc
ẩy bởi ộng lực học, trong ó, nhu cầu học là cốt lõi với sự hấp dẫn, lôi cuốn của ối tượng
học mà học sinh thấy cần chiếm lĩnh ể thoả mãn nhu cầu học của
mình.
Yếu tố quan trọng tạo nên ộng cơ học tập bao gồm các yếu tố tạo thành ộng lực
thúc ẩy các hành ộng học và các yếu tố thuộc về ối tượng học hấp dẫn học sinh.
Động lực thúc ẩy việc học
Động lực học của học sinh ược cấu thành bởi nhiều yếu tố: nhu cầu học tập, mong
muốn ược iểm cao, hứng thú học tập, sự lo lắng bị bố mẹ, cô giáo phê bình, việc xác
ịnh mục tiêu học tập, sự quan tâm ến kết quả cuối cùng; các trạng thái, áp lực tâm lí
trong khi học v.v.Trong ó, nhu cầu học là yếu tố quan trọng nhất tạo nên ộng lực học tập
của học sinh.Học sinh không có nhu cầu học, sẽ không thực sự học, nhu cầu học càng
mạnh thì việc học càng tích cực. Ngược lại, nhu cầu không mạnh mẽ thì việc học không
tích cực.
Vì vậy, một trong những iều quan trọng nhất của dạy học là làm xuất hiện và
duy trì nhu cầu, hứng thú học tập của học sinh. Đối tượng học
Yếu tố khách quan cấu thành ộng cơ học là ối tượng học. Đối tượng học chính là
“cái”, là “vật” hấp dẫn hay “kéo” hành ộng học của học sinh, mà khi chiếm ược nó, học
sinh thỏa mãn ược nhu cầu hay giải tỏa ược các áp lực tâm lí của mình. Trong dạy học,
ối tượng học của học sinh có thể là nội dung môn học, cũng có thể là phương pháp dạy
hấp dẫn của giáo viên, là phần thưởng của cha mẹ, của giáo viên, sự thừa nhận, khích
lệ của bạn bè hay sự cưỡng bức, trừng phạt của cha mẹ, của giáo viên. Trong vô vàn yếu
tố tạo nên ối tượng học của học sinh thì NỘI DUNG HỌC là yếu tố cốt lõi. Để nội dung
môn học trở thành ộng cơ hấp dẫn học sinh cần phải thỏa mãn các iều kiện:
- Thứ nhất: Nội dung môn học phải áp ứng nhu cầu học của học sinh, mà khi
chiếm lĩnh ược chúng, học sinh ạt ược mục tiêu học, thoả mãn ược nhu cầu học của mình.
Trong hoạt ộng học,nội dung học hay bài dạy của giáo viên lúc ầu là khách thể
xa lạ ối với học sinh, chúng chỉ trở thành ối tượng học khi tại thời iểm ó, học sinh xuất
hiện nhu cầu học và là cái thoả mãn ược nhu cầu học của các em. Nội dung học không
thoả mãn ược nhu cầu học, không thể trở thành ộng cơ thực sự lôi cuốn học sinh
.
Vì vậy, yếu tố quyết ịnh tới hiệu quả dạy học là người giáo viên, một mặt làm nảy sinh
nhu cầu học của học sinh, mặt khác, tạo ra nội dung học thoả mãn ược nhu cầu học của lOMoAR cPSD| 40387276
các em và yêu cầu của xã hội. Nói cụ thể hơn, trong dạy học, việc thiết kế nội dung học
tập phù hợp với nhu cầu của học sinh là nhân tố có tính chất quyết ịnh
; là yếu tố gắn
liền với việc tạo ộng cơ học tập
của các em. Nếu nội dung học thoả mãn ược nhu cầu
học của học sinh sẽ hấp dẫn, lôi cuốn các em học bài. Ngược lại, nếu không thoả mãn
nhu cầu học, học sinh sẽ tìm ối tượng khác, ở nơi khác. Khi ó, việc học sẽ trở thành
cưỡng bức, kém hiệu quả và không phù hợp với bản chất của học tập.
Thứ hai: Nội dung học không xuất hiện ầy ủ, trọn vẹn ngay từ ầu, mà bộc lộ dần
bản chất của mình tuỳ theo sự tiến triển của hoạt ộng học. Nội dung học chỉ lộ ra hoàn
toàn khi học sinh kết thúc hoạt ộng học và chiếm lĩnh ược nó.

Đối với cháu bé ang ói, cái bánh mì ở trước mặt chỉ là một biểu tượng của ối
tượng thoả mãn cái ói, bản chất của nó chưa ược lộ ra. Quá trình tiến hành hàng loạt
hành ộng tiếp theo của cháu bé với cái bánh, làm lộ dần bản chất của nó. Khi kết thúc
các hành ộng, cái bánh ược ăn, thì bản chất của nó mới ược lộ ra hoàn toàn ối với cháu
bé. Việc giải bài toán của học sinh Thu Hà cũng vậy. Lúc ầu bài toán xuất hiện trước Hà
như là một biểu tượng ở trong ầu (như là mục tiêu cần ạt), còn việc giải và kết quả giải
bài toán vẫn ở bên ngoài Hà. Chỉ sau quá trình tăng dần các hành ộng giải bài toán ó,
thì bản chất của bài toán dần ược lộ ra trước Hà. Khi kết thúc hành ộng giải, Hà chiếm
lĩnh ược bài toán, khi ó bản chất của nó mới ược lộ ra hoàn toàn. Vì vậy, học sinh phải
làm việc thực sự và triệt ể với nội dung học tập, mới làm bộc lộ và chiếm ược nó. Trong
quá trình học sinh tác ộng vào nội dung học, vai trò của giáo viên có ý nghĩa chủ ạo: ịnh
hướng, trợ giúp, giám sát, iều chỉnh hành ộng của các em và thường xuyên khuyến
khích, ộng viên
các em.
Thứ ba: Bất kì nội dung học tập ều bao hàm vật liệu họcchất liệu học. Hoạt
ộng học của học sinh phải ạt tới mức nắm ược chất liệu học.
Trong ối tượng (nội dung) học của học sinh bao hàm vật liệu học và chất liệu
học. Trong tình huống ứa trẻ lấy bánh mì ể ăn, ối tượng hoạt ộng của ứa trẻ là bánh mỳ.
Tuy nhiên, ối tượng ích thực ể thỏa mãn nhu cầu ói của ứa trẻ là thức ăn. Thức ăn
chất liệu có trong bánh mì,còn bánh mì chỉ là vật liệu hàm chứa ối tượng (thức ăn) của
hoạt ộng. Đứa trẻ “ăn bánh mì” là thao tác trên vật liệu ể “bóc tách” chất liệu nhằm thoả
mãn nhu cầu về cái ói. Trong thực tế, bánh mì có thể ược thay thế bằng cơm, sữa, củ
khoai, trái cây v.v. Tức là có thể thay vật liệu này bằng vật liệu khác, miễn là vật liệu ó
hàm chứa chất liệu
(thức ăn) cho ứa trẻ.
Trong dạy học, nội dung học của học sinh cũng bao gồm chất liệu học và vật liệu
học. Hoạt ộng học của học sinh tất yếu phải ược tiến hành trên vật liệu của nội dung
học, nhưng phải ạt tới mức nắm ược chất liệu của nó. Chẳng hạn, khi học sinh lớp 1 học
ếm
hay làm tính trên số thập phân, thì có thể ếm hay làm tính trên nhiều vật liệu, nhiều lOMoAR cPSD| 40387276
số, nhưng không phải chỉ ể biết ếm 1,2,3,4,5… hoặc làm các bài tính cộng, trừ, nhân
chia v.v, mà phải “vượt qua” chúng ể hình thành thao tác ếm hay các thao tác gộp -
tách
các năng lực tương ứng. Người thầy giáo phải tạo iều kiện và tổ chức cho học
sinh hoạt ộng (làm việc) trên nhiều vật liệu (các bài văn, bài tính, các thí nghiệm, tài
liệu, sách giáo khoa, lời giảng của thầy cô giáo v.v) ể qua ó ạt tới chất liệu thoả mãn
nhu cầu học, tức là phát triển cái gì ó ở người học theo mục tiêu ã ịnh.Trong thực tiễn,
việc thiết kế nội dung dạy học và sách giáo khoa, cũng như tổ chức cho học sinh làm
ong thực tiễn việc với chúng cũng phải chú ý ến vấn ề vật liệuchất liệu của nó. Ở
ây, nội dung học tập phải ược coi là chất liệu (ví như thức ăn), còn sách giáo khoa chứa
ựng các vật liệu (như bánh mì, cơm hay củ khoai, hộp sữa) của hoạt ộng học. Thông
qua sách giáo khoa hay các tác ộng của giáo viên, học sinh phải ạt ược các chất liệu thoả
mãn nhu cầu học của mình.
5.1.3. Các loại ộng cơ học tập Tình huống
Cả Quang và Tâm cũng là học sinh của lớp 6A2. Điểm khác nhau giữa hai em là
mỗi em có ộng cơ học tập riêng của mình. Q học tập là do nhu cầu học. Việc khám phá
những kiến thức khoa học là sự say mê của em và khi giải ược bài toán hay bài văn v.v
ều làm em thích thú. Khác với Quang, Tâm cho rằng mình phải học giỏi ể thể hiện khả
năng của mình trước thầy/ cô giáo và các bạn trong lớp. Vì vậy, trên lớp, em rất tích cực
xung phong lên bảng làm bài. Tâm rất thích ược Thầy/ cô giáo haycha mẹ, bạn bè khen
khi ạt ược iểm cao. Ở ây, Quang ược thúc ẩy bởi ộng cơ học tập trong, còn Tâm ược
kích thích bởi ộng cơ học tập ngoài.
Mọi hoạt ộng nói chung, hoạt ộng học tập của học sinh nói riêng ược thúc ẩy,
kích thích bởi hai loại ộng cơ: Động cơ trong và ộng cơ ngoài.
Việc phân chia ộng cơ trong và ộng cơ ngoài ược căn cứ vào nguồn gốc tạo nên sức mạnh của ộng cơ.
Động cơ học tập trong là ộng cơ liên quan trực tiếp ến hoạt ộng học tập, do
chính sự tồn tại của hoạt ộng học: nhu cầu học, sự ham hiểu biết, hứng thú học, niềm
vui và thử thách bản thân, sự thỏa mãn do thành tựu học tập em lại.
Động cơ học tập ngoài là ộng cơ rất ít liên quan trực tiếp tới hoạt ộng học tập
mà thường là do kết quả của hoạt ộng học tập mang lại: Lời khen, phần thưởng, sự trừng
phạt, ý thức trách nhiệm v.v, tóm lại là toàn bộ các phẩm chất tâm lí cá nhân, các trạng
thái tâm lí
(vui vẻ/ lo âu v.v) cá nhân và các yêu cầu, áp lực từ bên ngoài khi tiến hành
hoạt ộng ều có thể trở thành nguồn ở ể tạo ra ộng lực thúc ẩy hoạt ộng của cá nhân lOMoAR cPSD| 40387276
Khi ược thúc ẩy từ ộng cơ trong, học sinh ít cần ến sự khuyến khích hay trừng
phạt, bởi vì chính hoạt ộng học và sản phẩm của nó là một phần thưởng cao quý. Học
sinh học tập ược thúc ẩy bởi ộng cơ trong thường ít phải diễn ra sự “ ấu tranh ộng
cơ”giữa giá trị của những phần thưởng do việc học mang lại với sự khó khăn, trở ngại
do chính việc học nảy sinh. Còn khi hoạt ộng học ược kích thích bởi ộng cơ ngoài, thì
học sinh không quan tâm ến bản thân hoạt ộng học, mà chỉ quan tâm qua hoạt ộng ó ta
sẽ ược cái gì? ược bằng cấp, phần thưởng hay tránh ược sự trừng phạt từ phía nhà trường hay gia ình v.v…
Động cơ trong có tác dụng thúc ẩy và phát triển hoạt ộng học của học sinh và
không làm suy giảm xu thế tích cực của hoạt ộng học, vì những thành tựu mà học sinh
ạt ược trong quá trình học là nguồn vô tận nuôi dưỡng và phát triển ộng cơ. Còn phần
thưởng ( ộng cơ ngoài) cũng kích thích tính tích cực hoạt ộng học, nhưng về bản chất
sẽ giảm xu thế tích cực của hoạt ộng, vì sức mạnh kích thích phụ thuộc vào giá trị của
phần thưởng và nhu cầu, sở thích của học sinh ối với phần thưởng ó . Từ ó dẫn ến sự
nhờn phần thưởng/ trách phạt. Hiện tượng nhờn phần thưởng (hay trách phạt) làm
thui chột hoạt ộng học, muốn tăng cường hoạt ộng học, phải tăng cường phần thưởng hay trách phạt.
Trong nhà trường, cả ộng cơ bên trong và ộng cơ bên ngoài ều rất quan trọng.
Dạy học có thể tạo ra những ộng cơ bên trong bằng cách kích thích tính ham hiểu biết
của học sinh và giúp cho học sinh cảm thấy ó là do tự mình tạo nên. Nhưng iều này
không phải lúc nào cũng xảy ra. Nếu giáo viên luôn luôn trông ợi ở ộng cơ bên trong ể
hi vọng làm cho học sinh thường xuyên hăng hái, họ sẽ bị thất vọng. Có những tình
huống cần sự ộng viên, khích lệ từ bên ngoài. Giáo viên cần khuyến khích và nuôi dưỡng
những ộng cơ bên trong, ồng thời ảm bảo những ộng cơ bên ngoài củng cố ược việc học
tập. Để làm ược iều này giáo viên cần biết những yếu tố tạo thành ộng cơ hoặc ảnh
hưởng trực tiếp ến ộng cơ.
Một ví dụ về cơ chuyển hóa ộng cơ của học sinh.
Kh là một học sinh ham chơi á bóng và lười học bài ở nhà. Người mẹ có hiểu
biết ã không ngăn cản con chơi bóng, nhưng “ra iều kiện”với con: mẹ thấy á bóng là
tốt và việc học cũng quan trọng. Vì vậy, mẹ sẽ ồng ý cho con i á bóng nếu con làm hết
số bài tập cô giáo giao về nhà. Tất nhiên, vì ể ược chơi bóng (hoạt ộng – thoả mãn nhu
cầu á bóng), Kh chấp nhận ề nghị của mẹ và làm bài tập (hành ộng học – mục ích là
phương tiện ể thực hiện ộng cơ á bóng). Khi con làm xong bài tập, bà mẹ cho i á bóng
và không quên khen ngợi việc làm bài của em. Những ngày sau ó, người mẹ kết hợp
với cô giáo tăng cường khen ngợi thành tích làm bài của con, gieo vào tâm hồn em niềm lOMoAR cPSD| 40387276
vui của thành tích học tập. Bằng cách ó, người mẹ và cô giáo ã dần dần hình thành và
phát triển hoạt ộng học của em. Kết quả em trở lên chăm chỉ và ham mê học bài.
Người mẹ của Kh là nhà sư phạm có kinh nghiệm và hiệu quả. Bà ã biết chuyển
từ ộng cơ ngoài trong việc giải toán của con thành ộng cơ trong, bằng cách không loại
bỏ hoạt ộng mà Kh yêu thích ( á bóng), mà sử dụng nó như là phương tiện, iều kiện ể
cấy ghép và chuyển hóa ộng cơ từ ngoài thành ộng cơ trong trong quá trình học tập của
con. Đây chính là một trong những phương pháp sư phạm hiệu quả ể chuyển hóa từ ộng
cơ ngoài thành ộng cơ trong trong quá trình dạy học.
5.2. Một số lí thuyết tâm lí học về ộng cơ
Có nhiều lí thuyết ề cập tới các vấn ề liên quan tới nhu cầu, ộng cơ, ộng lực trong
dạy học. Dưới ây là một số lí thuyết phổ biến.
5.2.1. Thuyết nhu cầu của A.Maslow
Nhà tâm lí học Mĩ A. Maslow (1908 – 1970) ã phát hiện ra các nhu cầu có tính
phổ quát của con người trong hoạt ộng cũng như trong cả cuộc ời. Theo ông, mỗi cá
nhân có năm loại nhu cầu chủ yếu: -
Nhu cầu vật chất, gắn với các yếu tố sinh lí như ói, khát, rét...; -
Nhu cầu ược an toàn: không muốn bị au ớn, tổn thương, ược bảo vệ và ổn ịnh...; -
Nhu cầu quan hệ, giao tiếp: ược cho và nhận những tình cảm yêu thương...; -
Nhu cầu ược tôn trọng: sự tự trọng và ược tôn trọng: khao khát thành
công, có sức mạnh và niềm tin; có khả năng tự giải quyết các công việc của mình, khao
khát ược nhìn nhận, ược ánh giá, có danh tiếng, vị thế và phẩm giá; -
Nhu cầu tự khẳng ịnh, tự thoả mãn: muốn hiện thực hoá các tiềm năng
của mình, phát triển bản thân bằng cách theo uổi những lí tưởng của mình, khả năng tự
bộc lộ, sáng tạo; tìm kiếm bản sắc và ý nghĩa trong cuộc sống...
Những nhu cầu này ược cấu trúc theo hình bậc thang, các nhu cầu ở phía dưới là
phổ biến và quan trọng nhất. Các nhu cầu càng ở phía trên cao chỉ bộc lộ khi những nhu
cầu ở phía dưới ược thoả mãn tương ối. Nguyên lí chung là nhu cầu ở phía dưới ược
thoả mãn sẽ trở thành cơ sở ể tạo ra nhu cầu ở bậc cao hơn.
A. Maslow coi những nhu cầu thể chất, cảm xúc và trí tuệ của họ ều có tác ộng
qua lại lẫn nhau và iều này có một ý nghĩa to lớn cho giáo dục. Một học sinh ến trường
với cái ói, ốm au sẽ khó có ộng lực tìm kiếm kiến thức. Khi cảm giác an toàn và tình
cảm của một ứa trẻ ang bị e doạ bởi sự ly hôn của cha mẹ hay bị e dọa bởi thầy/ cô giáo
thì thật khó quan tâm ến học tập và bị phân tán tư tưởng rất lớn. Nếu lớp học ở một nơi lOMoAR cPSD| 40387276
ầy e dọa và học sinh ít biết ược mình ang ở âu, thì các em sẽ quan tâm ến an toàn của
mình hơn là ến học tập. Khi học sinh thành công trong học tập và nhận ược phần thưởng
tương xứng sẽ nảy sinh nhu cầu cao hơn như muốn ược tôn trọng, ược ánh giá, thông
qua việc sẵn sàng nhận giúp ỡ người khác học tập. Nói cách khác, nếu các nhu cầu ở
phía dưới ược thoả mãn thì có thể tạo ra ộng lực cho người học thông qua các kích thích
ể thúc ẩy nhu cầu ược các bạn trong lớp hay giáo viên tôn trọng, hoặc ược bày tỏ chính
kiến, cá tính và sáng tạo của mình.Theo Maslow, chỉ có một cách duy nhất ể ộng viên
người học là duy trì các nhu cầu ược tôn trọng và nhu cầu tự thoả mãn trong suốt thời gian học.
Hệ thống thứ bậc nhu cầu của A. Maslow cung cấp cho giáo viên nhiều gợi ý có
giá trị ể hiểu học sinh trong học tập: Thứ nhất, có một hệ thống thứ bậc nhu cầu thúc ẩy
việc học của học sinh, như ã nêu; Thứ hai, tại những thời iểm nhất ịnh trong quá trình
học tập của mỗi cá nhân xuất hiện một nhu cầu nổi trội, quy ịnh và thúc ẩy việc học của
cá nhân ó
; Thứ ba, trong thực tiễn, việc phát hiện nhu cầu học tập nổi trội và chiếm ưu
thế tại một thời iểm nhất ịnh của học sinh và có biện pháp áp ứng nhu cầu ó là iều kiện
quan trọng của dạy học. Nói cách khác, nghệ thuật dạy học là nghệ thuật phát hiện và
kích thích nhu cầu học tập của học sinh tại những thời iểm khác nhau
.
Từ hệ thống thứ bậc nhu cầu của A. Maslow có thể gợi ra vấn ề: Học sinh i học vì nhu cầu nào?
+ Thứ nhất: Học sinh i học vì thấy có lợi cho mình. Việc i học, dù là của người
lớn hay của trẻ em, trước hết nhằm áp ứng một lợi ích nào ó. Người lớn i học vì một lợi
ích trong hệ thống giá trị của mình: cần thêm kiến thức và kĩ năng chuyên môn, ể ảm
bảo an toàn về nghề nghiệp, vì quan hệ xã hội... Trẻ em i học cũng vì mong muốn ược
cha mẹ thưởng, ược gặp thầy cô giáo, bạn bè; ược thoả mãn nhu cầu hiểu biết…
+ Thứ hai: Nếu ạt tới trình ộ học vấn nhất ịnh trong lĩnh vực mình ang học sẽ có
lợi cho mình. Đối với các em học sinh nhỏ, mục tiêu này thường gắn liền với những lời
khuyên hàng ngày của cha mẹ, thầy cô giáo và người thân. Những tấm gương người
thành ạt
gắn với học vấn cao thường xuyên ược nhắc tới. Người lớn cũng vậy, nhiều
người i học không phải ể thoả mãn lợi ích trước mắt mà ể mong ạt ược trình ộ cao hơn
trong một lĩnh vực nghề nghiệp nào ó; ể tiếp tục ược nâng cao trình ộ chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
+ Thứ ba:Đi học vì nhận thấy thành tựu ngay trong học tập, sự thành ạt làm tăng
sự tự trọng của họ. Đây là ộng lực tương ối mạnh và có ở hầu hết học sinh."Bản chất
con người" là thích thú làm những gì mà người ta giỏi và không thích làm những gì
người ta kém. Một người nấu ăn ngon ược mọi người tán thưởng thì có xu hướng thích
và hay nấu các món ăn cao cấp hơn. Ngược lại, nếu ai ó nấu ăn kém thì thường tìm cách lOMoAR cPSD| 40387276
tránh nấu nướng, nếu có iều kiện. Trong học tập cũng vậy, một học sinh hoàn thành tốt
công việc do giáo viên giao thường có xu hướng tích cực thực hiện những việc ược thầy/
cô giao tiếp. Ngược lại, nếu thường xuyên không ạt kết quả như mong muốn trong học
tập môn nào ó thì có xu hướng sợ môn học ó. Nhiều học sinh khi việc học thành công
và có hiệu quả rõ ràng thì lòng tự trọng sẽ tăng lên. Nó em lại cảm giác về sự thành ạt.
Vì vậy, học sinh sẽ trở lên chăm chỉ hơn nếu thường xuyên ược củng cố những kết quả
bởi các phần thưởng (tinh thần và vật chất), hướng ến duy trì những cảm giác thành ạt
óở các em. Phương châm là không có gì thành công bằng chính thành công. Vấn ề ặt ra
là làm thế nào ể duy trì sự củng cố ó? Ở ây giáo viên cần lưu ý ến chu kì: Mục tiêu học
tập Thành công Củng cố Mục tiêu mới Thành ạt ...
+ Thứ tư: Ý thức về sự ược khẳng ịnh, ược chấp nhận của thầy /cô, bạn bè nếu
mình học tốt. Điều này gắn với lòng tự trọng. Ngay cả ối với học sinh không thích thú
với việc học hành, thì các em vẫn cố gắng ể bằng bạn khác, nhằm tránh bị ánh giá về
thái ộ học tập của mình.
+ Thứ năm: Ý thức về hậu quả của việc không học sẽ bị thiệt thòi hoặc bị gây
khó chịu. Nhiều học sinh i học không phải vì nhu cầu kiến thức, kĩ năng hoặc vì sự thiếu
hụt chúng trong kinh nghiệm, mà ơn giản là vì tránh bị gây khó chịu.
+ Thứ sáu: Ý thức về sự hấp dẫn, lí thú và lôi cuốn của việc học. Học tập có thể
em lại cho học sinh nhiều niềm vui về sự hiểu biết thế giới tự nhiên, xã hội... Kích thích
tính tò mò của học sinh có thể là biện pháp mạnh thúc ẩy việc học của người lớn. Ở ây
phương châm: "Biết mà học không bằng vui mà học" của Khổng Tử rất có ý nghĩa. Điều
này phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức dạy học của giáo viên, nhằm kích thích và tạo
niềm vui cho học sinh trong học tập.
Mặc dù còn nhiều iểm cần trao ổi và bàn luận, nhưng lý thuyết về thứ bậc nhu
cầu cá nhân của A. Maslow là một bản gợi ý bổ ích cho các thầy/ cô giáo trong việc tạo
lập và phát triển các ộng cơ học tập của học sinh trong dạy học.
5.2.2. Lí thuyết về nhu cầu quan tâm tích cực của Carl Rogers
Các luận iểm của Carl Rogers (1902 – 1987) về nhu cầu là một bộ phận cấu
thành lí thuyết của ông về nhân cách và sự hình thành nhân cách cá nhân.
C. Rogers cho rằng con người ai cũng có hai loại nhu cầu cơ bản: Nhu cầu thể
hiện ầy ủ tiềm năng của mình và nhu cầu ược tôn trọng tích cực.
Theo C. Rogers, mọi người ều có một nhu cầu ược thể hiện ầy ủ tiềm năng của
mình và nếu người ta lấy khuynh hướng này làm tiêu chuẩn sống thì có nhiều khả năng
họ sẽ thể hiện ời sống của mình một cách tích cực và cuối cùng sẽ phát triển hết tiềm năng của mình. lOMoAR cPSD| 40387276
Thể hiện ầy ủ tiềm năng của mình tức là tạo ra các khía cạnh cái tôi có thực của
mỗi cá nhân, chứ không phải là sự sao chép của người khác. Trong thực tế, mỗi cá nhân
có thể tự thể hiện mình bằng các cách không giống người khác, nhưng C. Rogers cho
rằng ai cũng có nhu cầu này và phải ược thoả mãn, nếu không sẽ dẫn ến hậu quả rối loạn tâm lí và hành vi.
Nhu cầu thứ hai ở cá nhân mà C. Rogers coi trọng là nhu cầu ược tôn trọng tích
cực, nghĩa là chúng ta ai cũng muốn ược người khác tôn trọng, yêu mến và ánh giá cao
những cái có thực trong nhân cách của mình.
Sự phát triển của nhân cách khoẻ mạnh ược diễn ra trong mối quan hệ giữa những
người khác. Trong các mối quan hệ này, sự quan tâm, nhìn nhận, ánh giá và tôn trọng
của những người khác ã cung cấp cho cá nhân các hệ quy chiếu ể hình thành cái tôi của
mình. Theo C. Rogers, có hai loại tôn trọng từ phía những người khác và tạo ra cái tôi
khác nhau ở trẻ em: sự tôn trọng tích cực có iều kiệnsự tôn trọng tích cực vô iều kiện.
Sự tôn trọng có iều kiện về giá trị của người lớn ối với trẻ em là sự tôn trọng của
người lớn khi các em có những suy nghĩ, thái ộ hay hành vi phù hợp với các yêu cầu
của mình (của người lớn), còn những suy nghĩ, thái ộ hay hành vi không phù hợp sẽ
không ược tôn trọng, thậm chí bị coi là cá biệt.
Trong cuộc sống hàng ngày, nhiều bậc cha mẹ, thầy cô giáo nhìn nhận, ánh giá
và dành sự tôn trọng cho những trẻ có suy nghĩ, thái ộ hay hành vi phù hợp với các yêu
cầu của mình, tức là dành sự tôn trọng có iều kiện ối với trẻ em về giá trị. Từ ó, trẻ em
nhận ra rằng ể chiếm ược tình cảm của người lớn, chúng phải hành ộng và suy nghĩ phù
hợp với những giá trị của những người có liên quan ến cuộc sống của chúng. Dần dần
trẻ em nội tâm hoá các giá trị có iều kiện ó và trở thành tiêu chuẩn sống của chúng, mà
không theo giá trị thực của mình. Theo C. Rogers, iều này có thể làm tổn thương về tâm
lí của trẻ. Một phần vì trẻ em sẽ phát triển dòng suy nghĩ bố, mẹ hay thầy cô giáo chỉ
thích trẻ nào biết vâng lời, ngoan, không ngỗ nghịch, chứ không phải là ứa trẻ sống ời
thực của nó; phần khác, những ý nghĩ này ngăn cản trẻ em tránh bị rủi ro khi làm những
việc bị phản ối, dẫn ến nhu cầu thể hiện ầy ủ của trẻ em không ược áp ứng. Những trẻ
nhận ược sự tôn trọng có iều kiện, lớn lên sẽ trở thành người luôn phấn ấu giành lấy sự
tán thành của người khác, coi nhẹ sự thể hiện ầy ủ tiềm năng của mình. Trong khi ó, sự
thể hiện ầy ủ tiềm năng của mình là một nhu cầu phải ược thoả mãn, nếu muốn ời sống
tâm lí khoẻ mạnh. C. Rogers nhận thấy hầu hết trẻ em “có vấn ề về tâm lí” là do chúng
nhận ược sự tôn trọng có iều kiện từ phía cha mẹ hay người chăm sóc thời thơ ấu.
Sự tôn trọng tích cực vô iều kiện là sự tôn trọng tích cực không phụ thuộc vào
việc trẻ em có suy nghĩ hay hành vi “tốt” hay “không tốt” (theo ánh giá của người lớn). lOMoAR cPSD| 40387276
Bằng mọi cách nào ó, trẻ em phải ược yêu thương, ược tôn trọng, cho dù một vài suy
nghĩ, hành ộng của các em không làm hài lòng người lớn. Thái ộ tôn trọng tích cực vô
iều kiện kiểu này tạo ra sự an toàn cho trẻ trong quan hệ với người lớn. Từ ó kích thích
trẻ em tìm hiểu hết tiềm năng của mình và ược thoả mãn nhu cầu thể hiện ầy ủ tiềm
năng của mình; tìm hiểu những vấn ề khác nhau theo cái mà các em muốn, vì không sợ
bị ngăn cản do phản ối, không nhận ược sự tôn trọng tích cực từ phía người lớn.
5.2.3. Lí thuyết không gian sống và xung ột ộng cơ của Kurt Lewin
Lí thuyết về không gian sống do nhà tâm lí học Mỹ K. Lewin (1890 – 1947) ề
xuất nhằm hướng ến việc kích thích ộng cơ học tập của học sinh trong dạy học.
Dựa trên thực nghiệm của nhà vật lí học Galileo về tính chất chuyển ộng của vật
thể,Theo K. Lewin, các lực tác ộng tại thời iểm nhất ịnh là yếu tố quy ịnh hành vi con
người, chứ không phải là do bản thể nội tại nào khác
. Từ ó ông phát triển khái niệm
“không gian sống”của mỗi cá nhân. Theo K. Lewin, mỗi cá nhân có một không gian
sống
riêng của mình. “Không gian sống” của mỗi cá nhân là sự phối hợp giữa cá nhân
với môi trường tâm lí của cá nhân ó và ược biểu diễn bằng phương trình ơn giản: LS =
P + E (P là con người; E là môi trường tâm lí; LS (life space) là không gian sống). Môi
trường tâm lí
ược hiểu là ý thức của cá nhân về sự tác ộng của các yếu tố bên trong (ví
dụ nhu cầu, trạng thái căng thẳng, mệt mỏi, hưng phấn...), bên ngoài ( yêu cầu của người
khác...) và ý thức (nhớ lại) về những kinh nghiệm ã có của cá nhân. Không gian sống là
yếu tố quy ịnh hành vi của cá nhân tại thời iểm nhất ịnh. Trong không gian sống môi
trường tâm lí là yếu tố quan trọng.
Điều kiện ể sự tác ộng của các vật, hiện tượng có trong môi trường hiện tại trở
thành yếu tố của môi trường tâm lí là sự ảnh hưởng ó tồn tại trong ý thức chủ thể (chủ
thể ý thức ược) ngay tại thời iểm ang diễn ra hành ộng (tại ây và bây giờ). Một vật thật
(con hổ chẳng hạn) có thực trong không gian mà ứa trẻ ang sống, nhưng ứa trẻ ó không
biết, không ể ý ến sự có mặt của nó thì con hổ ó sẽ không phải là yếu tố trong môi trường
tâm lí
của trẻ tại thời iểm ó. Nhưng ngược lại, một bức ảnh con hổ, kèm theo những câu
chuyện về thú dữ có thể trở thành yếu tố tạo nên môi trường tâm lí của nó. Điều này rất
phổ biến trong dạy học, không phải mọi sự tác ộng nào và ở mọi thời iểm nào của giáo
viên cũng trở thành sự tác ộng tâm lí, tạo ra môi trường tâm lí của học sinh, mà chỉ có
các tác ộng gây ược chú ý, nằm trong vùng ý thức của học sinh mới thực sự trở thành
tác ộng tâm lí ối với họ.
Các ộng lực thúc ẩy và cản trở hành vi của trẻ em trong không gian sống
Đối với K. Lewin, nhu cầu là một ộng lực tâm lí. Đó có thể là một nhu cầu sinh
lí, cơ thể, mang tính bản năng như ói, khát, hoặc là một nhu cầu ược hình thành trong
ời sống cá nhân (nhu cầu học ược) như nhu cầu về kiến thức, thể thao, du lịch... Khi một lOMoAR cPSD| 40387276
nhu cầu ược ánh thức, nó tạo ra lực căng của chủ thể. Chính lực căng này tạo thành ộng
lực, thúc ẩy hành ộng của cá nhân.
Để thoả mãn nhu cầu và giải phóng lực căng, cá nhân phải thường xuyên tương
tác với môi trường tâm lí. Giá trị của vùng môi trường tâm lí mang lại cho nhu cầu của
cá nhân ược thể hiện bởi ại lượng Trị số. Trị số của các lực ẩy hoặc lực cản ược biểu thị
bằng các trị số dương, âm hoặc trung tính. Một học sinh có nhu cầu học tập có thể kích
hoạt nhu cầu vào một nội dung ược học sinh ó ý thức, tạo ra trị số dương cho nó. Trong
quá trình học tập, gặp những trở ngại từ kinh nghiệm bản thân, ộ khó của tài liệu hoặc
từ phương pháp dạy của thầy cô giáo... làm xuất hiện trị số âm, cản trở việc học. Trong
nhiều tình huống, các trị số có thể xung ột nhau: Hai trị số dương: học sinh phải chọn
một trong hai việc ều hấp dẫn: học môn này hay môn khác; một trị số âm và một trị số
dương
: phải i học thêm ngoài giờ (âm) và ược cộng thêm iểm (dương); Hai trị số âm:
bị kỉ luật nếu không báo cho giáo viên biết hành vi mắc lỗi của bạn...
Hướng khoảng cách mà hành ộng của cá nhân tới các vùng khác nhau của
không gian sống ược biểu thị bởi các vectơ. Bất kì một vectơ nào cũng có ba ặc trưng:
Sức mạnh (cường ộ), ược biểu thị bởi ộ dài của vectơ, hướng tác ộng, biểu thị bởi mũi
tên và iểm ứng dụng, biểu thị bởi iểm ến của vectơ.
Bằng việc sử dụng các khái niệm trên, K. Lewin ã xác ịnh và miêu tả các tác ộng
của không gian sống ến hành vi của chủ thể tại thời iểm hiện tại.
Lí thuyết về không gian sống là cơ sở tâm lí học của các phương pháp dạy học
nhằm tạo ra các lực tác ộng khác nhau và là cơ sở tâm lí học của ấu tranh ộng cơ của học sinh trong học tập.
* Một số thực nghiệm và ứng dụng theo các luận iểm của K. Lewin vào thực
tiễn và vào dạy học
Phát triển mô hình hoạt trường tâm lí và không gian sống của K. Lewin vào
nghiên cứu về hành vi và nhân cách cá nhân, nhiều nhà tâm lí học ã tiến hành các thực
nghiệm và mở ra nhiều khả năng ứng dụng vào thực tiễn, trong ó có dạy học.
Dưới ây là một số hướng chính:
Sự gián oạn hành vi: Sự gián oạn hành vi học tập của học sinh liên quan tới việc
thoả mãn nhu cầu. Các nhu cầu tạo ra lực căng cho hành ộng. Khi các hoạt ộng thoả
mãn nhu cầu ược thực hiện, tức lực căng ược giải phóng, dẫn ến sự gián oạn hành vi và
làm giảm hiệu quả hoạt ộng của cá nhân (trong dân gian có câu ngạn ngữ “ếch no khó
nhử”). Các thực nghiệm cho thấy khi một nhiệm vụ ược hoàn thành, sự nhớ lại các sự
kiện diễn ra trong công việc ã làm bị suy giảm hơn nhiều so với nhớ lại các sự kiện khi
một công việc bị dừng nửa chừng. Ở ây, sức căng của nhu cầu chưa ược giải quyết ã
giúp cho việc hồi tưởng tốt hơn. Đồng thời các thực nghiệm cũng cho thấy, việc triển lOMoAR cPSD| 40387276
khai phần còn lại của việc bị gián oạn, trong các tình huống ược khuyến khích hay trách
phạt, thường ạt hiệu quả thấp hơn so với không bị gián oạn.
Sự thoả mãn: Theo K. Lewin, một nhiệm vụ ược lặp lại nhiều lần sẽ giảm bớt
lực căng khi hoàn thành nhiệm vụ ó ở những lần tiếp sau. Hệ quả là chủ thể không muốn
làm việc ó và xuất hiện xu hướng tìm những công việc khác. Các thực nghiệm của
Karsten ã phát hiện iều khá thú vị: Bà ề nghị các nghiệm viên làm i làm lại một việc
duy nhất (chẳng hạn, vẽ nhiều lần các ường thẳng ứng hay việc gì ó tương tự) với một
yêu cầu càng lâu càng tốt và có thể dừng lại bất kì lúc nào nếu muốn. Kết quả cho thấy,
nhiều người cố gắng thay ổi nhiệm vụ và tính chất công việc, họ trở nên lơ ễnh, mệt
mỏi, biểu lộ sự cáu giận ối với nghiệm viên và thường nghĩ ến một việc khác. Điều này
rất có ý nghĩa trong dạy học. Một lĩnh vực hoạt ộng nhất ịnh hoặc một phương pháp dạy
học dù có hay ến mấy, nhưng nếu ược lặp lại nhiều lần cũng sẽ trở nên nhàm chán và kém hiệu quả.
Mức ộ khát vọng hay kì vọng, là yếu tố quan trọng, quy ịnh hiệu quả thực hiện
một công việc. Các nghiên cứu của K. Lewin và cộng tác viên ã phát hiện, mức ộ thành
công của nhiệm vụ làm tăng cường mức ộ khát vọng hay kì vọng sẽ thành công hơn ở
những việc tiếp theo. Ngược lại, nếu không thành công sẽ suy giảm mức khát vọng của
cá nhân. Ngoài ra, còn nhiều yếu tố tác ộng tới khát vọng công việc như tính ều ều của
những thành công của các công việc trước ó; vào sự khác biệt cá nhân về kinh nghiệm
thành công hay thất bại của chuỗi công việc trong quá khứ; về tuổi, giới tính...
* Sự xung ột giữa hành ộng và nhận thức
Thực chất ây là các xung ột về mục tiêu hành ộng. Thông thường khi có nhiều
mục tiêu thì chủ thể bị ặt vào tình huống nhiều xung ột. Có ba loại xung ột:
– Xung ột giữa cách tiếp cận theo hướng này hoặc hướng khác.
– Xung ột giữa cách tiếp cận với sự né tránh.
– Xung ột giữa sự né tránh này với sự né tránh khác.
Trên ây là một số luận iểm trong hệ thống tâm lí học của K. Lewin mà trung
tâm là lí luận về không gian sống. Mặc dù những iều trên chỉ ược ề cập sơ lược có tính
iểm báo, nhưng chừng ó cũng ủ ể khai thác rất nhiều vào việc tạo ra và ịnh hướng các
ộng lực học tập của cá nhân và nhóm học sinh trong dạy học1
1 Ngoài lí thuyết về hoạt trường tâm lí và không gian sống của các cá nhân, K. Lewin còn có lí
thuyết về năng ộng nhóm.
Theo K. Lewin, trong mỗi nhóm xã hội tồn tại các hệ trường tâm línhóm giống hệ trường vật lí.
Trong nhóm, hành vi của các cá nhân ược quy ịnh bởi cấu hình của trường năng lượng ó. Vì vậy, bản
tính hay cấu hình của một tập thể sẽ ảnh hưởng mạnh ến hành vi của các thành viên trong tập thể. Một lOMoAR cPSD| 40387276
Mục ích của K. Lewin trong việc xác ịnh hoạt trường tâm lí hay không gian sống
là hướng ến việc tiên oán hành vi của cá nhân sẽ xảy ra trong bối cảnh hiện tại. Điều ó,
dẫn ến việc lí giải về các ộng lực thúc ẩy và cản trở hành vi cá nhân. Các khái niệm ược
ông sử dụng ể giải thích vấn ề này là nhu cầu, lực căng, trị số và vectơ.
5.3. Các yếu tố tạo ộng cơ và kích thích học sinh trong học tập
5.3.1. Định hướng mục tiêu học tập của học sinh
* Vai trò của việc xác ịnh mục tiêu trong việc thúc ẩy học sinh học tập
Việc xác ịnh mục tiêu học tập là một nguồn quan trọng tạo ộng cơ học tập của học sinh.
Mục tiêu là một cái mà cá nhân ý thức ược nó và ang cố gắng vươn tới, hoàn
thành. Khi ặt mục tiêu: phải ọc xong một chương của cuốn sách, thì học sinh sẽ cố gắng
hoàn thành nó. Mục tiêu kích thích con người hoạt ộng. Đặt mục tiêu thường rất có hiệu
quả trong cuộc sống và học tập. Cùng với thói quen hàng ngày, mỗi cá nhân thường ặt
mục tiêu. Chẳng hạn, hôm nay, tôi dự ịnh sẽ làm xong các bài tập toán, viết một bài văn,
i tập thể dục, gửi một món quá sinh nhật cho bạn... Khi ặt mục tiêu làm những iều ó,
nếu không hoàn thành cá nhân sẽ cảm thấy không thoải mái.
Có bốn lí do chính ể giải thích tại sao khi ặt mục tiêu lại góp phần tạo ộng cơ học
tập: Thứ nhất, mục tiêu hướng chú ý của học sinh vào nhiệm vụ trực tiếp (bất cứ lúc
nào trong ầu tôi cũng hiện nên chương sách mà tôi cần phải ọc, mục tiêu của tôi là phải
ọc xong chương này vì thế ã hướng chú ý của tôi ến nhiệm vụ ó). Thứ hai, mục tiêu huy
ộng những cố gắng nỗ lực (mục tiêu càng khó thì càng phải cố gắng). Thứ ba, mục tiêu
làm tăng sự kiên trì (khi chúng ta có một mục tiêu rõ ràng thì chúng ta ít bị sao nhãng
hay không từ bỏ cho ến khi ạt ến mục tiêu). Cuối cùng, mục tiêu thúc ẩy phát triển
những cách thức, biện pháp mới khi cách thức cũ không còn giá trị. Khi học sinh ặt mục
tiêu giải bài toán A, nhưng không thể ạt ược, vì cách giải cũ không úng, học sinh sẽ cố
gắng tìm những giải pháp mới có ích cho việc ạt ến mục tiêu ó.
* Các loại mục tiêu:
– Có thể phân loại mục tiêu theo mức ộ, ta có: mục tiêu học tập xa, trừu tượng
mục tiêu gần, cụ thể. Mục tiêu xa thường tạo ra tiềm năng kích thích mạnh mẽ. Tuy
cho thấy, trẻ em sống trong cấu hình dân chủ rất hiệu quả và thân thiện, trẻ sống trong cấu hình ộc oán
có xu hướng hiếu chiến và nhóm tự do hiệu quả rất kém. Ngày nay lí thuyết năng ộng nhóm không chỉ
thực nghiệm nổi tiếng của K. Lewin và cộng sự là ưa trẻ em vào các nhóm có cấu hình tâm lí khác nhau:
nhóm có cấu hình tâm lí dân chủ, nhóm có cấu hình ộc oán và nhóm tự do. Kết quả lOMoAR cPSD| 40387276
là cơ sở ể tổ chức các nhóm học sinh trong dạy học mà còn là nền tảng ể trên ó nghiên cứu các vấn ề tâm lí nhóm nói chung.
nhiên rất khó kiểm soát và việc tác ộng ến hoạt ộng hàng ngày của học sinh thường
không rõ ràng. Mục tiêu cụ thể có xu hướng làm tăng cường ộng cơ, tính kiên trì và khả
năng hiệu chỉnh hành ộng. Chẳng hạn, thầy giáo có thể yêu cầu học sinh ọc một chương,
sau ó tiếp ến chương khác, thay vì yêu cầu ọc toàn bộ quyển sách. Bởi lẽ mục tiêu này
rõ ràng và học sinh có khả năng hoàn thành ược. Một khó khăn vừa phải tạo nên một sự
thử thách, chứ không phải là một cái gì ó không thể thực hiện ược. Tôi có thể hoàn thành
chương này nếu tôi cố gắng hết mình. Hơn nữa, một mục tiêu cụ thể, tạo ra sự quan tâm
thường xuyên hơn so với mục tiêu trừu tượng. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng ở mức các mục
tiêu cụ thể sẽ không thấy những ịnh hướng mang tính chiến lược. Vì vậy, trong việc
giúp học sinh vừa xác ịnh.
- Có thể phân loại mục tiêu theo tính chất của ộng cơ thực hiện nó. Theo cách
này, trong lớp học thường có hai loại mục tiêu chính – học tập và thực hiện.
+ Mục tiêu học tập là mục tiêu cá nhân chủ yếu hướng vào hoạt ộng học tập của
mình. Những học sinh ặt mục tiêu học tập có xu hướng tìm kiếm những thử thách và
kiên trì theo uổi khi các em gặp khó khăn. Nhiều nhà nghiên cứu gọi loại học sinh này
Người học ể hết tâm trí vào nhiệm vụ,bởi vì các em quan tâm ến việc nắm vững tài
liệu và không lo lắng về sự thực hiện của mình khi so sánh với bạn cùng lớp. Chúng ta
thường gọi họ là “những người am mê trong công việc”.
+ Mục tiêu thực hiện:Những học sinh có mục tiêu này thường tập trung vào việc
xem ược người khác (thầy cô giáo, cha mẹ, bạn bè) ánh giá như thế nào. Họ muốn lúc
nào cũng ược ề cao như ược coi là thông minh, có năng lực và không muốn nghe những
lời không hay như không thông minh, thiếu năng lực... Nếu iều này không thực hiện
ược, những học sinh này có thể chọn những chiến lược phòng vệ, tránh sự thất bại: giả
vờ không quan tâm, chưa cố gắng hết khả năng thực sự, thậm chí có thể từ bỏ công việc.
Các em quan tâm ến việc ánh giá sự thực hiện của mình, còn việc học cái gì, học như
thế nào và phải cố gắng ến âu là iều không quan trọng. Nhiều nhà nghiên cứu gọi loại
học sinh này là Người học tập trung vào cái tôi,bởi vì họ thường chỉ lo lắng ến chính
bản thân. Những hành vi của họ chỉ tập trung vào bản thân mình trong công việc của lớp. Chẳng hạn: •
Sử dụng những cách ỡ tốn công sức ể hoàn thành bài tập (cố gắng
hoàn thành công việc mà không làm nó thì không thể ược). •
Gian lận/ coppy bài của bạn cùng lớp. •
Tìm kiếm sự chú ý của giáo viên ến với việc thực hiện tốt. lOMoAR cPSD| 40387276 •
Chỉ làm việc chăm chỉ ối với những bài tập ược ánh giá. •
Bối rối và dấu bài kiểm tra có kết quả thấp. •
So sánh kết quả với các bạn cùng lớp. •
Lựa chọn những bài tập có thể ưa ến kết quả ược ánh giá tích cực nhất. •
Không thoải mái với những bài tập có những tiêu chí ánh giá rõ ràng.
* Thông tin ngược và chấp nhận mục tiêu:
Để có ược những mục tiêu học tập cụ thể, việc xác ịnh mục tiêu còn phụ thuộc
vào hai yếu tố: những thông tin ngược và mức ộ chấp nhận mục tiêu của học sinh. –
Nhân tố thứ nhất là thông tin ngược. Để có thể hiểu ược sự khác nhau
giữa “tôi ang ở âu” và “tôi muốn ở âu”, học sinh cần có hiểu biết chính xác hiện tại ang
ở âu và sau này sẽ phải i âu. Điều này không chỉ liên quan tới tự nhận thức của học sinh
mà còn do các thông tin ngược từ phía giáo viên, bạn bè và người khác. Khi học sinh
ược thông báo những cố gắng hiện tại ã không thể ạt ến mục tiêu, học sinh cần phải cố
gắng hơn nữa hay thậm trí là sử dụng những giải pháp khác. Khi ược thông báo là ã ạt
hay vượt mục tiêu, học sinh sẽ thoả mãn và thấy mình có ủ khả năng ể ặt mục tiêu cao
hơn trong tương lai. Những thông tin ngược nhấn mạnh vào quá trình tiến triển thường
có hiệu quả hơn là những thông báo về kết quả. Khi thông tin ngược làm sáng tỏ khả
năng thực hiện, thì sự tự tin của chủ thể, tư duy phân tích, và sự thực hiện sẽ ược nâng cao. –
Nhân tố thứ hai ảnh hưởng ến ộng cơ thực hiện ến cùng mục tiêu là sự
chấp nhận mục tiêu. Khi học sinh chấp nhận mục tiêu do giáo viên ặt ra hay xây dựng
mục tiêu cho chính mình, thì khi ó sức mạnh ể thực hiện mục tiêu là rất lớn. Ngược lại,
nếu học sinh phản ối mục tiêu do người khác thậm chí do chính mình ặt ra thì ộng cơ
thực hiện sẽ kém. Nhìn chung, học sinh sẽ sẵn sàng lựa chọn mục tiêu của người khác
nếu những mục tiêu ó có tính hiện thực, có ý nghĩa và sự khó khăn là có thể chấp nhận
ược, hoặc có những lí do thích hợp ược ưa ra ể ánh giá mục tiêu. Khả năng chấp nhận
mục tiêu sẽ lớn hơn (mục tiêu trở lên phù hợp hơn) nếu giáo viên làm việc cùng với gia
ình học sinh ể nhận biết và giám sát mục tiêu. * Một số gợi ý ối với giáo viên:
Có thể ưa ra vài gợi ý có ích cho giáo viên khi xác ịnh mục tiêu cho học sinh. -
Học sinh có thể làm việc tích cực hơn, hướng tới những mục tiêu rõ ràng,
cụ thể, có lí, khó khăn vừa phải và có thể ạt ược trong một thời gian ngắn. lOMoAR cPSD| 40387276 -
Nếu giáo viên tập trung nhiều vào sự thực hiện của học sinh, mức ộ cao,
cạnh tranh và phần thưởng thì dễ khuyến khích học sinh ặt ra những mục tiêu thực
hiện,
iều này sẽ làm hại năng lực học tập của các em và tập trung quá nhiều vào nhiệm
vụ, làm giảm yếu tố say mê, hứng thú học tập của học sinh. -
Học sinh có thể chưa thành thạo khi xây dựng mục tiêu cho chính mình
hay luôn giữ mục tiêu trong ầu, vì thế sự khích lệ và thông tin ngược là rất cần thiết. -
Nếu giáo viên sử dụng phần thưởng hay hệ thống khích thích nào ó, phải
chắc chắn mục tiêu ặt ra cho học sinh là ể học tập và nâng cao ở một số lĩnh vực chứ
không nên chỉ ể thực hiện tốt hay ể trông có vẻ thông minh. -
Mục tiêu ặt ra không ược quá khó.
5.3.2. Sự nhận thức và niềm tin học tập
* Ảnh hưởng của sự nhận thức về nguyên nhân chủ yếu của thành công hay
thất bại trong học tập ến ộng cơ:
Có sự liên quan khá chặt chẽ giữa việc ánh giá nguyên nhân thành công hay thất
bại trong học tập của học sinh ến ộng cơ học tập của các em. Ở ây có hai nhóm học sinh iển hình:
Thứ nhất:Nhóm học sinh quy sự thành công hay thất bại, ặc biệt là trong các tình
huống thất bại, chủ yếu là do các yếu tố bên trong, nhưng không ổn ịnh và có thể iều
khiển ược
. Chẳng hạn: các em cho rằng mình hoàn toàn có khả năng học tốt, còn kết
quả thấp hiện tại chủ yếu là do các lỗi chủ quan tạm thời: hiểu sai vấn ề, thiếu kiến thức,
hay thiếu cố gắng....Những nguyên nhân khách quan có thể là do Thầy/cô giáo có thành
kiến, thiếu sự hợp tác của bạn bè .v.v Vì vậy, những học sinh này thường có sự tự khẳng
ịnh mình và cố gắng tìm các giải pháp khắc phục.
Thứ hai: Nhóm học sinh quy sự thất bại trong học tập chủ yếu là do các yếu tố
chủ quan, ổn ịnh và không thể iều khiển ược như bản thân thiếu năng lực, không thông
minh, sức khỏe không tốt v.v. Những học sinh này thường có thái ộ tiêu cực ối với việc
học tập của mình. Các em cho rằng mình không có khả năng học và không ai có thể
giúp ỡ ược mình. Dẫn ến thái ộ ngại học, ngại sự trợ giúp của giáo viên và người khác,
cam chịu sự thất bại, kém cỏi trong học tập và tư dưỡng.
Như vậy, khi học sinh quy kết quả vào những nguyên nhân chủ quan nhưng
không ổn ịnh và có thể thay ổi và iều khiển ược thì ộng cơ học tập ược tăng cường, còn
khi quy vào những nguyên nhân chủ quan, ổn ịnh và không thể iều khiển ược thì ộng
cơ học tập bị suy giảm.
* Niềm tin vào năng lực học tập của bản thân: lOMoAR cPSD| 40387276
Một yếu tố ảnh hưởng lớn ến ộng cơ học tập là niềm tin về năng lực học tập của
bản thân. Các nghiên cứu tâm lí học ã cho thấy có hai quan niệm phổ biến trong học sinh về năng lực.
– Quan niệm thực thể về năng lực:Những học sinh có quan niệm này cho rằng
năng lực là một phẩm chất ổn ịnh, một ặc iểm của cá nhân không thể thay ổi ược. Theo
quan iểm này, một số người có năng lực hơn người khác, nhưng năng lực của mỗi người là cố ịnh.
Những học sinh có quan iểm thực thể về năng lực học tập có xu hướng ạt mục
tiêu thực hiện. Các em tìm kiếm những tình huống, mà ở ó ược ánh giá là người thông
minh và bảo vệ sự tự trọng của họ. Các em thường làm những gì cảm thấy có thể làm
tốt mà không cần quá nhiều cố gắng nỗ lực. Một cách khác ể thể hiện mình là giả vờ
như không hề cố gắng một chút nào. Trước khi kiểm tra, một học sinh nói “Tôi ã
không học một chút nào” hoặc “Tất cả những gì tôi muốn là chỉ cần qua ược bài thi”
do ó ạt iểm ở mức trung bình là thành công. Những học sinh này thường lập luận: iểm
số thấp không có nghĩa là năng lực thấp, khi tuyên bố “Tôi không chuẩn bị cho bài thi,
chỉ tới tối hôm qua mới học”. Việc ổ lỗi do lo lắng nên bài thi kém cũng là một giải
pháp bảo vệ cái tôi. Dĩ nhiên, cơ chế an ủi này cũng có thể giúp học sinh né tránh trạng
thái tiêu cực do thất bại trong học tập.
* Quan iểm tăng tiến về năng lực.Những học sinh có quan niệm này thường cho
rằng năng lực là không ổn ịnh và có thể iều khiển ược - kĩ năng và kiến thức luôn ược
mở rộng và phát triển. Bằng việc lao ộng, nghiên cứu, thực hành chăm chỉ, kiến thức có
thể ược tăng dần lên, do ó, năng lực cũng ược nâng lên.
Quan iểm tăng tiến về năng lực rất phổ biến ở trẻ nhỏ. Những năm ầu tiểu học,
hầu hết học sinh tin rằng những nỗ lực cố gắng tương ứng với trí thông minh. Những
người nhanh nhẹn, thông minh thường cố gắng nhiều hơn và sự cố gắng nhiều hơn làm
cho bạn thông minh hơn. Nếu bạn thất bại, bạn không thông minh và bạn không cố
gắng; nếu bạn thành công, bạn có thể là một người làm việc chăm chỉ và thông minh.
Khi trẻ em ở ộ tuổi 11 hay 12 ã có sự phân hoá trong niềm tin về năng lực. Một số em
tin có người thành công mà không cần làm việc thì chắc hẳn người ó thực sự thông minh.
Những học sinh quan niệm tăng tiến về năng lực có xu hướng ặt mục tiêu học
tập và tìm kiếm những tình huống trong ó có thể nâng cao ược năng lực của mình. Sự
thất bại không phải là mất tất cả, mà chẳng qua chỉ cho thấy rằng, cần phải làm việc
nhiều hơn. Những học sinh tăng tiến có xu hướng ặt mục tiêu có ộ khó vừa phải làm sao
thúc ẩy ược ộng cơ tốt nhất.
Có thể tóm tắt các nguồn kích thích ộng cơ học tập của học sinh trong bảng lOMoAR cPSD| 40387276 5.1 dưới ây.
Bảng 5.1. Những yếu tố kích thích ộng cơ học tập của học sinh
Những ặc iểm làm
Những ặc iểm tốt của mất dần ộng cơ ộng cơ học tập học tập
Bên trong: những nhân tố cá Bên ngoài: những nhân tố môi Nguồn tạo
nhân như nhu cầu, hứng thú, tính trường: phần thưởng, sức ép xã ộng cơ
ham hiểu biết, sự vui vẻ. hội, sự trừng phạt.
Mục tiêu học tập: sự thoả mãn Mục tiêu thực hiện: Mong muốn
Các loại ặt của cá nhân khi áp ứng ược các chứng tỏ khả năng thực hiện của mục tiêu
thử thách và nâng cao bản
mình trong mắt người khác. Xu
Những ặc iểm làm
Những ặc iểm tốt của mất dần ộng cơ ộng cơ học tập học tập
thân. Xu hướng lựa chọn những hướng lựa chọn những bài tập rất
mục tiêu có thử thách và ộ khó dễ hoặc rất khó. vừa phải. Nhu cầu
Động cơ ạt thành tích: có sự ịnh Động cơ né tránh sự thất bại:
thành tích hướng rõ ràng
hướng thiên về lo lắng
Quan tâm vào nhiệm vụ: luôn Quan tâm ến cái tôi: quan tâm ến Loại quan
quan tâm ến việc nắm vững tài bản thân mình trong mắt người tâm liệu. khác như thế nào. Sự quy kết
Sự thành công hay thất bại ược Sự thành công hay thất bại quy cho nguyên
quy cho nỗ lực có thể iều khiển những nhân tố cá nhân không thể nhân ược và năng lực. iều chỉnh ược.
Quan iểm tăng tiến: Tin rằng Quan iểm thực thể: cho rằng năng
Niềm tin về năng lực có thể ược nâng cao qua lực ổn ịnh, ặc iểm cá nhân không năng lực
làm việc chăm chỉ, biết thêm thể iều khiển ược. kiến thức và kĩ năng.
5.4. Sự kết hợp các nhân tố quy kết, ộng cơ thành tích và giá trị bản thân
Như trên ã thấy nhu cầu ạt thành tích của học sinh; sự quy kết nguyên nhân cho
sự thành công hay thất bại; niềm tin về năng lực, hiệu quả và giá trị của bản thân là
những nhân tố góp phần tạo ra ộng cơ học tập cao hay thấp ở học sinh. Vấn ề ặt ra là
các yếu tố trên liên kết như thế nào trong thực tế? Kết hợp lại với nhau tạo thành ba
nhóm ông cơ: Định hướng ộng cơ rõ ràng, tránh sự thất bạichấp nhận sự thất bại. lOMoAR cPSD| 40387276 -
Những học sinh có sự ịnh hướng ộng cơ rõ ràng có xu hướng ề cao
thành tích học tập; cho rằng năng lực là yếu tố có thể thay ổi ược, vì vậy họ tập trung
vào mục tiêu học tập nhằm nâng cao kiến thức, kĩ năng và năng lực. Họ không sợ thất
bại, vì thất bại không làm giảm hay e dọa ý thức về khả năng và giá trị của họ. Cũng vì
lí do ó, mục tiêu học tập của họ có ộ khó và sự thử thách vừa phải, chấp nhận sự rủi ro
và ối mặt với thất bại. Họ chịu trách nhiệm về việc học và ý thức rõ về tính hiệu quả
của việc học. Họ cho rằng, thành công hay thất bại là do sự cố gắng của mình. Trong
các tình huống cạnh tranh, họ thể hiện tốt nhất khả năng của mình, có nhiều sức mạnh
hơn, học nhanh hơn và tự tin hơn, ón nhận những thông tin phản hồi một cách vui vẻ,
háo hức học tập ể có thể thành công. Những nhân tố ó tạo nên sự kiên trì và thành công trong học tập. -
Học sinh tránh sự thất bại có niềm tin về sự ổn ịnh không phát triển của
năng lực, nên họ ặt mục tiêu thực hiện. Họ thiếu hiểu biết về năng lực của mình và tách
giá trị bản thân ra khỏi kết quả ạt ược. Để cảm nhận ược năng lực, họ phải bảo vệ hình
ảnh của mình, tránh sự thất bại. Họ thành công trong công việc là do tránh mạo hiểm,
chọn những cái gì mình biết. Họ có thất bại, nhưng cố gắng vượt qua bằng các chiến
lược chiến thắng bản thân như ưa ra mục tiêu thấp, nỗ lực học hời hợt hoặc tuyên bố là họ không quan tâm. -
Học sinh chấp nhận sự thất bại có xu hướng tin rằng mình thất bại là do
không có năng lực. Họ quy kết thất bại là do năng lực yếu kém và không thể cải thiện
ược. Từ ó dễ dẫn ến bất lực trong học tập, thậm chí trầm cảm. Giáo viên có thể giúp
phòng ngừa sự chấp nhận thất bại bằng cách giúp họ xác ịnh mục tiêu thực tế hơn. Nhiều
học sinh cần ược giúp ỡ ể nâng cao nhận thức của mình. Thay vì thông cảm, thương
hại, giáo viên phải dạy phương pháp học tập và giúp họ chịu trách nhiệm với bản thân.
Bảng 5.2 mô tả tóm tắt các nhân tố tạo thành ba nhóm ộng cơ trên ở học sinh
Bảng 5.2. Những học sinh ược ịnh hướng ộng cơ, tránh
và chấp nhận thất bại Nhóm Các nhân tố ộng cơ Thái ộ Đặt mục tiêu Quy kết
Niềm tin về Các chến lược ối với năng lực hành ộng thất bại lOMoAR cPSD| 40387276 Định Nhu cầu Mục tiêu học Những nỗ Năng lực Các chiến lược
hướng thành tích tập có ộ khó
lực, sử dụng luôn tiến iều chỉnh thích
cao, ít sợ và ộ thử thách các chiến triển và hợp, như thử giải
ộng cơ thất bại vừa phải lược phù hợp, nâng cao pháp khác, tìm rõ ràng kiến thức ầy ủ kiếm sự giúp là nguyên ỡ,thực hành và nhân của sự nghiên cứu nhiều thành công hơn
Tránh Rất sợ hãi Mục tiêu Thiếu năng Niềm tin Tự làm hỏng các
sự thất sự thất thực hiện:rất lực là nguyên năng lực chiến lược của bại bại khó hoặc rất nhân của sự cố ịnh, chính mình: ít cố dễ thất bại
không phát gắng, giả vờ triển không quan tâm Chấp Dự tính
Mục tiêu thực Thiếu năng Niềm tin Bất lực trong học
nhận sự trước sự hiện hoặc lực là nguyên năng lực tập, có thể từ bỏ
thất bại thất bại, nhân của sự cố ịnh, việc học chán nản, không có mục thất bại không phát tiêu thất vọng triển
5.5. Một số gợi ý về biện pháp kích thích ộng cơ học tập của học sinh
5.5.1. Các biện pháp duy trì và phát triển nguồn bên trong:
Để có thể duy trì và phát triển các nguồn bên trong của ộng cơ học tập, giáo viên
có thể tham khảo những gợi sau: -
Hoàn thiện những yêu cầu cơ bản:
+ Cung cấp một môi trường lớp học có tổ chức.
+ Là một người giáo viên luôn quan tâm ến lớp học.
+ Giao những bài tập có thử thách nhưng không quá khó.
+ Làm cho bài tập trở nên có giá trị với học sinh. -
Xây dựng niềm tin và những kì vọng tích cực:
+ Bắt ầu công việc ở mức ộ vừa sức của học sinh.
+ Làm cho mục tiêu học tập rõ ràng, cụ thể và có thể ạt tới ược.
+ Nhấn mạnh vào sự tự so sánh hơn là cạnh tranh.
+ Thông báo cho học sinh thấy ược rằng năng lực học thuật có thể ược nâng cao.
+ Làm mẫu những mô hình giải quyết vấn ề tốt.
– Chỉ cho thấy giá trị của học tập: lOMoAR cPSD| 40387276
+ Liên kết giữa bài học với nhu cầu của học sinh.
+ Gắn các hoạt ộng của lớp học với những nhu cầu, hứng thú của học sinh.
+ Kích thích tính tò mò, ham hiểu biết.
+ Làm cho bài học trở thành “niềm vui”.
+ Sử dụng biện pháp mới lạ và khác thường.
+ Giải thích mối liên quan giữa học tập hiện tại và học tập sau này.
+ Cung cấp sự khích lệ, phần thưởng nếu cần thiết.
– Giúp học sinh tập trung vào bài tập:
+ Cho học sinh cơ hội thường xuyên trả lời.
+ Cung cấp cơ hội cho học sinh ể có thể tạo ra một sản phẩm cuối cùng nào ó.
+ Tránh việc nhấn mạnh quá mức vào việc tính iểm.
+ Giảm bớt rủi do khi thực hiện bài tập, không xem thường bài tập quá
mức. + Xây dựng mô hình ộng cơ học tập.
+ Dạy những chiến thuật, kĩ thuật học tập.
* Các biện pháp kích thích từ bên ngoài:
– Một số gợi ý về biện pháp khen thưởng và trách phạt theo lí thuyết học tập của B.F. Skinner.
Trong hệ thống lí luận của B.F. Skinner, thuật ngữ củng cố (khen thưởng) ược
dùng với nghĩa iển hình như sau:
+ Cái củng cố là sự kiện kích thích mà nếu nó xuất hiện trong quan hệ nhất ịnh
với phản ứng thì có xu hướng duy trì hay tăng cường phản ứng. Sự khen ngợi có thể là
sự củng cố tốt, nếu giáo viên khen ngợi phản ứng úng ắn của học sinh.
+ Nguyên tắc củng cố: Liên quan ến việc tăng dần tần số phản ứng khi các kết
quả nhất ịnh tức thì theo sau nó. Khi giáo viên củng cố hành vi úng ắn của học sinh, họ
ã làm tăng xác suất việc học sinh sẽ nhớ phản ứng và sử dụng nó trong tương lai, trong tình huống tương tự.
+ Bảo ảm nhận ra phần thưởng từ sự củng cố: Những người không phải là nhà
sư phạm cũng có thể sử dụng "phần thưởng", cha – mẹ có thể mua cho con một que kem
khi con "cư xử" ngoan ngoãn. Tuy nhiên, ó chưa hẳn là sự củng cố. Nhà sư phạm nhìn
quá trình này theo cách khác. Họ cần phải làm cho học sinh nhận ra rằng, mình ược cô
giáo khen (thưởng) vì có câu trả lời úng hoặc cách giải quyết vấn ề hay. Nói cách khác,
nhà sư phạm, khi sử dụng củng cố phải tuỳ thuộc vào hành vi ược củng cố; phải làm
sáng tỏ hành vi ược củng cố và tin cậy vào củng cố.
+ Các loại lịch trình củng cố: •
Củng cố liên tục: Khi hành vi mới ã ược hình thành, nếu thỉnh thoảng nó
ược củng cố, hành vi ó sẽ ược duy trì tốt hơn. lOMoAR cPSD| 40387276 •
Củng cố theo khoảng thời gian là củng cố xuất hiện vào những khoảng
thời gian ịnh trước. Trong ó có thể củng cố theo khoảng thời gian cố ịnh, là phản ứng
gây ra củng cố sau một khoảng thời gian cố ịnh; theo khoảng thời gian thay ổi, trong ó
củng cố phụ thuộc vào thời gian và phản ứng, nhưng thời gian giữa các củng cố thay ổi. •
Củng cố theo tỉ lệ là củng cố xuất hiện sau một số lần phản ứng nhất ịnh.
Có thể thực hiện các loại củng cố theo tỉ lệ:
Tỉ lệ cố ịnh trong ó củng cố phụ thuộc vào một số lượng phản ứng nhất ịnh;
Tỉ lệ thay ổi,trong ó số lượng phản ứng cần thiết ể củng cố sẽ thay ổi từ củng cố này sang củng cố khác.
- Các hình thức củng cố và trách phạt:
Có khá nhiều phương pháp ể khuyến khích hành vi úng thông qua các hình thức
củng cố: ộng viên(khen ngợi); sử dụng nguyên tắc Premack; ịnh hướng phân tích, thực
hành những hành vi tích cực; sử dụng củng cố tiêu cực và trừng phạt.
+ Giải pháp khen ngợi hay lờ i có thể rất có ích. Tuy nhiên, không phải bao giờ
việc khen ngợi cũng mang lại kết quả tích cực, nếu giáo viên chỉ sử dụng mỗi giải pháp
này trong mọi trường hợp. Có thể ưa ra một số gợi ý cho việc khen thưởng: •
Làm cho dễ hiểu và có tính hệ thống khi ưa ra lời khen (Chẳng hạn: chắc
chắn lời khen gắn với hành vi phù hợp. Học sinh phải hiểu rõ những hành vi ược khen). •
Khen thưởng úng hành vi áng ược thưởng (Thưởng những thành tích ạt
ược theo mục tiêu ã xác ịnh. Không thưởng những học sinh không liên quan). •
Xác ịnh những tiêu chuẩn khen thưởng dựa trên năng lực và giới hạn cá
nhân, (Khen ngợi những tiến bộ và việc làm có liên quan ến những cố gắng trước ây
của học sinh. Hướng chú ý của học sinh vào sự tiến bộ của mình chứ không so sánh với người khác). •
Quy sự thành công của học sinh vào sự cố gắng nỗ lực và khả năng của
học sinh ể tạo sự tin tưởng và lặp lại thành tích (Không nói tới thành công do may mắn,
do người ngoài hay do tài liệu dễ). •
Làm cho phần thưởng trở thành củng cố thực sự. •
Sự củng cố tiêu cực ược ưa ra ối với những hành vi không mong ợi mà
kết quả là làm cho hành vi mong ợi ược củng cố (chưa ồng ý cho i chơi bóng khi chưa
hoàn thành xong bài tập). Việc lựa chọn củng cố tiêu cực làm tăng cường tính tự iều
khiển của học sinh, buộc các em phải củng cố những hành vi mà trước ó không muốn. •
Sự trừng phạt là cần thiết ể chấm dứt một hành vi không mong ợi của học
sinh. Một hình thức trừng phạt là sự chán ngấy. Tức là ể cho học sinh tiếp tục hành vi lOMoAR cPSD| 40387276
ó cho tới khi họ chán ngấy (thoả mãn quá mức). Sự chán ngấy cũng có thể ược bộc lộ
từ phía giáo viên. Họ cần thể hiện sự chán ngấy của mình ối với hành vi nào ó của học
sinh. Trong cả hai trường hợp, giáo viên cần kiên quyết, không khoan nhượng khi học
sinh thực hiện hành vi (Chẳng hạn, một học sinh hay nói bậy, giáo viên có thể yêu cầu
em ó viết tới 50 hoặc 100 lần câu nói ó, cho tới khi chán ngấy mới thôi). Sự khiển trách,
cảnh cáo, sự cô lập xã hội... cũng là các hình thức trừng phạt ể ngăn chặn và làm mất
hành vi không mong ợi. Tuy nhiên, cần lưu ý: nói chung, sự trừng phạt mang lại hiệu
quả thấp hơn so với khen thưởng.
Khi sử dụng trừng phạt hoặc củng cố tiêu cực, giáo
viên cần lưu ý ến một số chỉ dẫn sau:
1. Cố gắng sử dụng củng cố tiêu cực hơn là trừng phạt.
2. Kiên quyết trong hành vi trừng phạt ã ược ưa ra.
3. Chỉ trừng phạt hành vi của học sinh, không trừng phạt phẩm chất nhân cách các em.
4. Điều chỉnh sự trừng phạt so với mức ộ vi phạm của học sinh.
* Một số gợi ý giáo viên trong việc khen ngợi và phê bình học sinh:
– Giả sử bạn vừa lên lớp xong một bài, trong ó có giảng viên trường sư phạm dự
và bạn ang thu xếp " ồ lề" khi học sinh cuối cùng rời khỏi lớp. Liệu những cách cư xử
dưới ây của người giảng viên dự giờ sẽ tác ộng như thế nào ến niềm tin, ộng cơ và năng
suất làm việc của bạn?
+ Bước thẳng ra khỏi lớp, chẳng nói năng gì.
+ Khen bạn một cách "dạt dào", thậm chí khen cả những khía cạnh mà bạn biết chắc là chưa tốt.
+ Phân tích chi li từng khuyết iểm bạn mắc phải, bảo bạn phải sửa sai và hàm ý
rằng bạn phải cố gắng nâng cao trình ộ hơn.
+ Khen một số khía cạnh trong giờ dạy, phê bình một số khía cạnh khác và kết
thúc bằng cách nhận xét: nói chung bạn ã có cố gắng nhiều và các bài dạy của bạn ã có tiến bộ.
+ Bạn nhận ược nhiều lời khen, chê, nhưng nhìn chung người giảng viên có hàm
ý rằng giờ dạy của bạn còn kém.
Chắc hẳn bạn không muốn ón nhận các tình huống 1 hoặc 2 và nếu sau 30 buổi
dạy ều gặp ược phản ứng như tình huống 4 thì bạn sẽ thực sự cảm thấy tự tin, thành ạt
và hạnh phúc trong sự nghiệp của mình.
– Học sinh, cho dù là trẻ em hay người lớn, ai cũng rất nhạy cảm với việc khen
chê của giáo viên. Không ai muốn bị làm ngơ, làm người thừa trong tập thể. Nhu cầu
ược tôn trọng, ược thừa nhận là nhu cầu cơ bản của con người. Lời khen có giá trị ộng
viên rất lớn. Tất nhiên, iều ó còn phụ thuộc vào nghệ thuật khen chê và thái ộ của giáo lOMoAR cPSD| 40387276
viên ối với hành vi và ối với người ược khen, chê. Vậy việc khen, chê của giáo viên ối
với học sinh nên như thế nào ể kích thích ộng cơ người học?
- Trước hết cần nhớ rằng khen chê là cả một nghệ thuật hấp dẫn. Dưới ây chỉ là một vài gợi ý nhỏ:
+ Cần tạo ra cơ hội ể học sinh ược khen: •
Đề ra những mục tiêu có thể ạt ược ối với mọi học sinh: Điều này
òi hỏi nhiệm vụ học tập phải ược xác ịnh rõ, cụ thể, kèm theo các iều kiện ể thực thi chúng.
Chia nhỏ nhiệm vụ: Những nhiệm vụ khó hoặc kéo dài nên chia
thành nhiều bước i cụ thể, kiểm soát ược ể thực hiện và ánh giá riêng. Chỉ sau
khi hoàn thành tốt bước trước mới tiến hành bước tiếp theo.

Dành thời gian ể học: Cần dành thời gian ể học sinh học bài.
Biểu dương thành công từng phần. Trong mỗi việc nên tìm ra một
cái gì ó áng mừng ể ộng viên. Nếu xét kĩ lưỡng việc làm của học sinh, chắc chắn
ta sẽ tìm ra iểm tốt của họ.

Biểu dương cố gắng, tiến bộ và thành tích trong những việc làm
ơn giản, cũng như những thành tích hiển hiện. Quan tâm ộng viên thích áng ến
các học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vẫn khắc phục vượt qua.

+ Thái ộ và hành vi của giáo viên khi khen: •
Chú ý, tôn trọng và quan tâm, lắng nghe học sinh với tư cách một người bạn.
Chấp nhận trình ộ, suy nghĩ, thái ộ và hành vi của học sinh, không áp ặt.
Quan tâm tới công việc và khen, chê công việc của học sinh.
Khi khen, chê phải có nhận xét cụ thể và chỉ rõ lí do cho học sinh
biết, vì sao ược khen, vì sao bị chê.
Thể hiện thái ộ ánh giá cao ối với học sinh.
Không chê con người, chỉ chê công việc khi cần thiết.
Nhận xét cụ thể, rõ ràng iểm sai và hướng khắc phục.
Luôn tỏ ra thân thiện (nụ cười, ánh mắt, bắt tay...).
Có phần thưởng ặc biệt cho thành tích ặc biệt.
+ Những iểm cần lưu ý khi chê học sinh: •
Tìm hiểu kĩ, chỉ trách phạt học sinh khi nào thật áng trách; khi
khen nên hào phóng còn khi chê nên chặt chẽ.
Về nguyên tắc hạn chế việc chê, trách học sinh trước tập thể và
trước người khác, nhất là ối với học sinh lớn tuổi. lOMoAR cPSD| 40387276 •
Không ột ngột quát tháo. Cần chỉnh lại chỗ sai của học sinh rồi
giảng giải cho các em biết ể sửa.
Không ể tình cảm riêng xen vào; nên tỏ thái ộ hi vọng vào sự tiến
bộ khi trách phạt.
Không trách phạt với thái ộ mỉa mai, miệt thị.
Nói thẳng iểm sai sót và khuyết iểm.
Không nên chỉ căn cứ và hậu quả ể phạt mà cần chỉ rõ nguyên nhân.
Trách người có lỗi, hạn chế trách tập thể.
Chỉ phạt vì công việc, không xúc phạm nhân cách hoặc ưa việc khác vào.
Sau khi trách, nên có lời ộng viên, khích lệ ể học sinh có niềm tin
và cố gắng sửa.