Chủ Đề 5: Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Thuế Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Ở Việt Nam |Quản Trị Rủi Ro Tài Chính

Chủ Đề 5: Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Thuế Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Ở Việt Nam |Quản Trị Rủi Ro Tài Chính với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

CHỦ ĐỀ 5: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THUẾ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở
VIỆT NAM
Giảng viên hướng dn: Th.s Nguyn Minh Trang
Sinh viên th c hi n: Nhóm 01-05
Nhóm l p: 222FIN91A03
Hà Nội , ngày 20 tháng 3 năm 2023
HC VI N NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
2
DANH SÁCH SINH VIÊN
STT
HỌ VÀ TÊN
MÃ SINH VIÊN
1
Lương Thị Hoàng Anh
22A4010547
2
Đặng Thị Chi
22A4010878
3
Nguyễn Thu Vân
22A4010817
4
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
22A4010204
5
Nguyễn Ánh Tuyết
22A4010866
3
Mc lc
I. Những vấn đề chung về DNVVN và dịch vụ thuế đối với DNVVN ........ 5
1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là gì ? ...................................................... 5
2. Tiêu chí xác định DNVVN ............................................................... 5
3. Vai trò của DNVVN ........................................................................ 6
4. Đặc điểm của DNVVN ..................................................................... 8
5. Dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN ............................................................ 9
II.Thực trạng phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam ............................................................................................ 14
2.1 Nhu cầu về dịch vụ thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
........................................................................................................... 14
2.1.1 Ưu điểm của dịch vụ thuế ......................................................... 16
2.1.2 Nhược điểm của dịch vụ thuế ............................................... 17
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ thuế ................................................ 18
2.2.1 Loại hình dịch vụ thuế .............................................................. 19
2.2.2 Phương thức thực hiện ............................................................. 20
2.2.3 Phương thức cung cấp dịch vụ .................................................. 26
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam ........................................................................ 27
III . Một số đề xuất nhằm phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN ở Việt
Nam ...................................................................................................... 31
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN ........ 31
3.2 Giải pháp, kiến nghị ..................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 35
4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của c tổ chức, nhân thì nhu cầu về
dịch vụ thuế phát sinh như một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, khi hiện nay phần lớn
các doanh nghiệp (DN) vừa nhỏ ở Việt Nam còn chưa am hiểu sâu về pháp luật, về
các thủ tục thuế nhưng không muốn tuyển dụng và sử dụng nhân viên đủ năng lực làm
công việc này thì cần thuê ngoài dịch vụ kê khai, tính thuế và thực hiện các thủ tục khác
về thuế.
Các DN bộ máy t kế toán riêng thể tự mình thực hiện hoạt ài chính -
động kê khai, tính thuế vẫn xuất hiện nhu cầu tư vấn thuế đối với những vấn đề chuyên
môn rất sâu, phức tạp, đòi hỏi phải am hiểu sâu rộng pháp luật thuế (chẳng hạn như
những nghĩa vụ thuế trong quan hệ đầu ra nước ngoài, các vấn đề về áp dụng hiệp
định thuế, xác định kế hoạch thuế khi lập dự án đầu tư và chiến lược kinh doanh…).
Trong nền kinh tế thị trường khi xuất hiện nhu cầu về dịch vụ thì sẽ người
cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu đó. Người cung cấp dịch vụ thuế là các tổ chức,
nhân chuyên môn hóa sâu có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng với giá cả có lợi cho
cả hai bên, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng với giá cả có
lợi hơn tự làm, còn bên cung cấp dịch vụ đạt được lợi nhuận khi cung cấp dịch vụ.
Thực trạng này cho thấy, cần thúc đẩy phát triển lành mạnh dịch vụ thuế để đảm
bảo sự tuân thủ thuế, môi trường đầu tư và kinh doanh lành mạnh.
5
I. Những vấn đề chung về DNVVN và dịch vụ thuế đối với DNVVN
1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là gì ?
Đó là tên gọi tắt của doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ vừa được đánh giá theo tiêu
chí về vốn, nguồn nhân công lao động và doanh thu sản phẩm.
2. Tiêu chí xác định DNVVN
Ngày 26/08/2021 Chính Phủ ban hành Nghị định 80/2021/NĐ CP, theo đó, - tiêu
chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như sau:
Lĩnh vực
Nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản, công nghiệp, xây dựng
Thương mại, dịch vụ
Doanh
nghiệp nhỏ
Tổng
doanh thu của
năm không
quá 50 tỷ
đồng hoặc
tổng nguồn
vốn của năm
không quá 20
tỷ đồng
số lao
động tham gia
BHXH bình
quân năm
không quá 50
người
Tổng
doanh thu của
năm không
quá 100 tỷ
đồng hoặc
tổng nguồn
vốn của năm
không quá 50
tỷ đồng
6
Doanh
nghiệp vừa
Tổng
doanh thu
của năm
không quá
200 tỷ đồng
hoặc tổng
nguồn vốn
của năm
không quá
100 tỷ đồng
số lao
động tham gia
BHXH bình
quân năm
không quá 100
người
Tổng
doanh thu của
năm không
quá 300 tỷ
đồng hoặc
tổng nguồn
vốn của năm
không quá
100 tỷ đồng
3. Vai trò của DNVVN
Có thể thấy hiện ở nước ta có khoảng 93% trong tổng số doanh nghiệp hiện có là
doanh nghiệp vừa nhỏ, trong đó 80% các doanh nghiệp nhà nước thuộc nhóm
doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khu vực kinh tế nhân doanh nghiệp vừa nhỏ chiếm
tỷ trọng 97% xét về vốn 99% xét về lao động so với tổng số doanh nghiệp của cả
nước. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số
doanh nghiệp hiện tại.
Doanh nghiệp vừa nhỏ còn giữ vai trò ổn định nền kinh tế đồng thời cũng
đóng góp to lớn, quan trọng vào thu ngân sách, tạo công ăn việc m trong cả nước,
đóng góp một phần không nhỏ vào giá trị GDP cho nước ta.
- Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp
Các cơ sở doanh nghiệp vừa nhỏ rất thích hợp với các phương pháp tiết kiệm
vốn và do đó chúng được công nhận là phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất
- Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hóa đáng kể về cả chất lượng, số
lượng và chủng loại
Các công ty, doanh nghiệp vừa nhỏ thu hút một lượng lớn lao động tài
nguyên của xã hội để sản xuất ra hàng hoá. Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với các
công ty và tập đoàn lớn, hàng hoá của họ nói chung thiên về sự đa dạng về chất lượng
7
và chủng loại, tạo cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội được lựa chọn. Bên cạnh đó họ
cũng tiến vào nhiều thị trường nhỏ các công ty lớn bỏ qua doanh thu từ đó quá
nhỏ.
- Gieo mầm cho các tài năng quản trị kinh doanh
Một số những người có tài trong quản trị kinh doanh không muốn làm việc trong
các công ty lớn muốn mở công ty riêng để thể phát triển tốt hơn. Các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ rất thích hợp đối với họ trong việc thử sức của mình. Bên
cạnh đó các công ty tư nhân lớn nói chung đều xuất phát từ các công ty nhỏ đi lên.
- Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương
Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ được mở ra địa phương nào đều
công nhân và chủ doanh nghiệp ngườiđịa phương đó. Khi các doanh nghiệp loại
đó được mở ra thì người dân lao động ở địa phương có công ăn việc làm, có nguồn thu
nhập. Kết cục là quỹ tiền tiết kiệm đầu tư của địa phương đó được bổ sung.-
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế
Ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ vừa là những nhà thầu phụ
cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép
nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp vừa và nhỏ được ví là thanh giảm
sóc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn
Các công ty lớn các tập đoàn không được tính năng động của các đơn vị
kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá lớn. Một
nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá lớn nguồn lao động tài nguyên vào tay các doanh nghiệp
quy mô lớn sẽ trở nên chậm chạp, không bắt kịp và phản ứng kịp với các thay đổi trên
thị trường. Ngược lại, một nền kinh tế một tỷ lệ thích hợp các doanh nghiệp vừa và
nhỏ sẽ trở nên nhanh nhẹn” hơn, phản ứng kịp thời hơn. Tính hiệu quả của nền kinh tế
sẽ được nâng cao. Cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau
- Phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương, góp phần tăng trưởng kinh
tế
Nếu một nền kinh tế chỉ có các doanh nghiệp lớn thì điều này sẽ dẫn đến một sự
phát triển không đều giữa các vùng, không tận dụng hết tài nguyên giảm hiệu quả
8
hoạt động của nền kinh tế cũng như gây ra các thiệt hại tiềm tàng cho nền kinh tế. Tuy
nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chi phí cơ hội của các vùng này là chấp
nhận được, xứng đáng với nguồn lợi thu lại. Vì vậy họ sẵn sàng hoạt động ở đây nếu
các chính sách ưu đãi thích hợp của chính quyền địa phương.
- Giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền thống, thể hiện bản sắc dân tộc
Trong quá trình hiện đại hoá, công nghiệp hoá các ngành nghề truyền thống đang
đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, giữa chế tạo sản phẩm thủ công với sản xuất y
chuyền hàng loạt.
Trong hội luôn tồn tại nhu cầu đối với các sản phẩm truyền thống, vấn đề
phải làm cho những khách hàng đó biết đến sản phẩm của mình.
Loại hình doanh nghiệp vừa nhỏ thể nói rất thích hợp cho sản xuất thủ
công. Các ngành nghề truyền thống có thể dựa vào đó để sản xuất, kinh doanh, quảng
cáo. Bên cạnh đó công nghệ tiên tiến cũng sẽ dần tiếp cận vào các ngành nghề này.
4. Đặc điểm của DNVVN
Các doanh nghiệp vừa nhỏ chiếm một lượng lớn trong tổng số các doanh nghiệp
trong một quốc gia, khu vực và trên toàn thế giới. Với khả năng sử dụng trên 50% tổng
số lao động xã hội hiện nay và tạo ra khối lượng công ăn việc làm lớn lên tới 65% cho
người lao động trên toàn cầu. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tận dụng nhân công
tại địa phương để sử dụng nhờ đó giải quyết rất nhiều bài toán nhân lực cho quan
nhà nước.
Các doanh nghiệp vừa nhỏ có quy mô vốn khá hạn hẹp và thường không tiếp
cận với nguồn vốn lớn từ các ngân hàng đầu tư. Điều này gây ra hạn chế trong việc đổi
mới trang thiết bị và xúc tiến phát triển công việc cho các doanh nghiệp này.
Doanh nghiệp nhỏ có sự cạnh tranh gắt gao với các công ty tập đoàn lớn cùng làm
dịch vụ với nhau. Bởi vậy các doanh nghiệp nhỏ thường gặp thua thiệt trong việc chiếm
lĩnh thị trường đặc biệt ở những khu vực nước ngoài.
9
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại chứ
không tập trung vào sản xuất chế biến. Chủ yếu là các ngành nghề liên quan đến mua
bán sản xuất đồ dùng các loại dịch vụ và phân bố hàng tiêu dùng.
5. Dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN
Bối cảnh hội nhập đang đặt ra những áp lực không nhỏ đối với nền kinh tế và cộng
đồng doanh nghiệp Việt Nam. Chính sách hỗ trợ về thuế công cụ thường được sử
dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Để việc hoàn thiện chính sách thuế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam,
cần có các giải pháp phù hợp với đặc điểm, điều kiện và hoàn cảnh phát triển của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong từng giai đoạn
- Hỗ trợ lệ phí môn bài:
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn
bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
lần đầu.
- Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được tư vấn hướng dẫn
miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giao
đơn vị đầu mối thực hiện tư vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế
độ kế toán.
- Doanh nghiệp nhỏ vừa được áp dụng thời hạn: mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp < mức thuế suất thông thường theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Dịch vụ tư vấn thuế
10
Dịch vụvấn thuế loại dịch vụ pháp cùng quan trọng, giúp vấn cho
khách hàng về chính sách thuế, báo cáo thuế, quyết toán thuế và các dịch vụ khác liên
quan đến thuế. Sử dụng dịch vụ vấn thuế đã trở thành lựa chọn của rất nhiều doanh
nghiệp
Dịch vụ tư vấn thuế đã không còn quá xa lạ với các doanh nghiệp hiện nay. Từ
các doanh nghiệp tư nhân, startup,… chưa có nhiều hiểu biết trong lĩnh vực thuế, chưa
nắm được hết các thủ tục về thuế đến các doanh nghiệp lớn đang cần một đối tác
nghiệp vụ chuyên sâu về thuế, để thể tập trung xử lý công việc chính của họ. Dịch
vụ tư vấn thuế chính là lựa chọn thích hợp cho mọi loại hình doanh nghiệp.
Dịch vụ vấn thuế sẽ một giải pháp hoàn hảo giúp giải quyết những vấn đề
phức tạp về chính sách thuế mà các doanh nghiệp không thể tránh khỏi. Các công ty
vấn thuế vấn thuế sẽ cập nhật thường xuyên tới doanh nghiệp những thay đổi mới
nhất của các quy định thuế của Việt Nam, tư vấn các phương thức hiệu quả nhất trong
việc tổ chức hoạt động cũng như cảnh báo và hỗ trợ đối phó với những rủi ro. Nhờ việc
sử dụng dịch vụ tư vấn thuế mà doanh nghiệp không cần phải băn khoăn trong công tác
tuân thủ thuế, ngập đầu trong các văn bản thuế phức tạp và giải quyết các biến hóa trong
từng trường hợp cụ thể. Tất cả sẽ được giải quyết nhờ vào dịch vụ tư vấn thuế.
- Lập hồ sơ khai thuế ban đầu
Hồ sơ khai thuế ban đầu là bước thực hiện tiếp theo và vô cùng quan trọng sau khi
doanh nghiệp hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh và nhận được Giấy phép kinh doanh;
con dấu từ Sở Kế Hoạch Đầu Tư.
Hồ sơ khai thuế ban đầu doanh nghiệp cần phải nộp bao gồm những giấy tờ
sau:
Tờ khai đăng thực hiện hình thức kế toán sử dụng hóa đơn của doanh
nghiệp
Quyết định bổ nhiệm kế toán (trường hợp doanh nghiệp đã có kế toán trưởng)
Quyết định bổ nhiệm giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp
Bản đăng ký phương pháp khấu hao tài sản cố định (trường hợp doanh đã có tài
sản cố định)
11
Phiếu đăng ký thông tin doanh nghiệp
Tờ kê khai lệ phí môn bài
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Giấy ủy quyền (trường hợp cá nhân đại diện cho doanh nghiệp đi nộp hồ sơ)
- Dịch vụ quyết toán thuế
Quyết toán thuế là việc kiểm tra những số liệu có trong các khoản thuế của một tổ
chức hoặc cá nhân. Đây chính là việc mà bất ký một đơn vị tổ chức kinh tế hay cá nhân
nào cũng phải làm. Thường thì theo lý thuyết việc quyết toán xảy ra 1 năm 1 lần nhưng
khi có đột xuất của quan kiểm toán thì bạn cần xuất các dữ liệu về thuế mà công ty
đã, đang chuẩn bị nộp theo quý và tháng.
Trước tiên, nhân viên kế toán sẽ thống kê lại toàn bộ hóa đơn, chứng từ, sổ sách
của doanh nghiệp.
Bước tiếp theo, sẽ tổng hợp lại toàn bộ số liệu đã thu thập được và cân đối thu
chi, loại bỏ những hóa đơn, chứng từ không phù hợp.
Lập bảng phân tích các loại chi phí và khấu hao tài sản cố định.
Tổng hợp các dữ liệu và lập sổ sách kế toán làm báo cáo tài chính.
Hạch toán tài chính của doanh nghiệp thông qua phần mềm kế toán.
Lập chứng từ in các loại sổ sách, báo cáo để quyết toán theo đúng quy định
và trình tự.
Cùng với doanh nghiệp kiểm định, đánh giá kết quả các nghiệp vụ đã thực hiện.
- Dịch vụ hoàn thuế
Hoàn thuế hành vi của quan thẩm quyền thu thuế trả lại số tiền thuế đã
thu của doanh nghiệp hoặc cá nhân trước đó do khoản thuế này bị thu sai hoặc quá mức
thuế cần thu so với quy định của pháp luật hiện hành về thuế.
12
Mục đích của việc thực hiện hành vi hoàn thuế đó chính là nhằm đảm bảo những
quyền lợi hợp pháp của các cá nhân, doanh nghiệp trong khi đang làm việc, hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam.
Bên cạnh đó, sự kiện hoàn thuế khi được thực hiện cũng sẽ khẳng định được tính
chính xác và sự minh bạch của các biện pháp thu thuế mà nhà nước ta đang sử dụng.
Bước 1: Công tác chuẩn bị hồ sơ:
- Khách hàng cung cấp Hồ sơ pháp lý;
- Khách hàng cung cấp Hóa đơn chứng từ, Hồ sơ Kế toán;
- Khách hàng cung cấp các hợp đồng trong nước và xuất khẩu;
- Khách hàng cung cấp hồ sơ thanh toán công nợ và các chứng từ thanh toán ngân
hàng
Bước 2: Kiểm tra và để phương án điều chỉnh sai sót
- Kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn đầu vào, đầu ra;
- Lập, Kiểm tra và soát xét Hồ sơ Hoàn thuế Giá trị gia tăng;
- Tư vấn, Hướng dẫn điều chỉnh hồ sơ để được hoàn thuế tối ưu nhất;
- Thống nhất và Soạn thảo Hồ sơ Hoàn thuế Giá trị gia tăng;
- Chuẩn bị hồ sơ đề nghị hoàn thuế;
- Thay mặt doanh nghiệp, trực tiếp nộp Hồ sơ Hoàn thuế tại Cơ quan thuế;
- Theo dõi, cập nhật thông tin hồ sơ hoàn thuế;
- Thay mặt doanh nghiệp giải trình với cơ quan thuế các nội dung liên quan đến
hồ sơ hoàn thuế;
- Nhận quyết định hoàn thuế tại cơ quan thuế.
Giải trình số liệu khi cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT.
- Giải trình các số liệu khi cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT;
- Điều chỉnh những sai sót về số liệu(nếu có) khi cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn
thuế yêu cầu;
- Hoàn tất các thủ tục/yêu cầu(nếu có) từ quan thuế trong việc hoàn thuế GTGT;
13
- Cùng doanh nghiệp nhận Biên bản kiểm tra thủ tục hoàn thuế trong việc hoàn
thuế GTGT;
- Nhận quyết định được hoàn thuế GTGT từ cơ quan thuế theo quy định của Pháp
luật; Kiểm tra Kho bạc chuyển tiền thuế được hoàn về tài khoản của doanh nghiệp
đúng với số tiền theo Quyết định được hoàn của cơ quan thuế.
- Quản lý rủi ro về thuế
Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế được cơ quan thuế thực hiện theo trình
tự sau:
1. Đánh giá tình hình, xác định mục tiêu và yêu cầu quản lý rủi ro
2. Tổ chức thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro
3. Thiết lập, cập nhật các chỉ số để phân tích, đánh giá tuân thủ pháp luật thuế,
phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế
4. Phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế; xác định mức độ rủi ro
người nộp thuế; xác định mức độ rủi ro trong các nghiệp vụ quản lý thuế; quản lý hồ sơ
rủi ro đối với các trường hợp giám sát trọng điểm
5. Căn cứ kết quả xác định mức độ rủi ro; đánh giá tuân thủ pháp luật của người
nộp thuế để áp dụng biện pháp quản thuế y dựng kế hoạch nâng cao tuân thủ
tổng thể đối với người nộp thuế.
6. Theo dõi, cập nhật, đánh giá thông tin phản hồi về kết quả thực hiện các biện
pháp quản lý thuế.
7. Thực hiện thu thập, xử lý, sử dụng, lưu trữ, thông tin; chỉ đạo, hướng dẫn điều
chỉnh, bổ sung việc áp dụng quản lý rủi ro phù hợp để đảm bảo hiệu quả quản lý thuế
* Một số kinh nghiệm quốc tế thành công trong chính sách thuế hỗ trợ
DNVVN
- Trung Quốc
14
+ Chính sách thuế, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu, từ tháng
11/2010 đến nay, Chính phủ Trung Quốc thực hiện hoàn thuế VAT cho các doanh
nghiệp xuất khẩu
+ Hoàn thuế XK ở Trung Quốc hay còn được gọi là hoàn thuế VAT thực chất là
việc Chính Phủ Trung Quốc hoàn lại một phần VAT đầu vào cho các DNXK. Chính
sách này tạo lợi thế và khuyến khích các doanh nghiệp tăng mức độ giao thương. Trong
đó mức hoàn thuế sẽ dao động trong khoảng 5% 17%. Mặt hàng có hàm lượng công -
nghệ cao, máy móc , nguyên phụ liệu công nghiệp đạt mức hoàn thuế 13% 17%. Đây -
được xem là nguồn doanh thu mà các doanh nghiệp xuất khẩu đang tiếp cận.
- Hàn Quốc
+ Thực hiện chính sách hoàn thuế đối với các DNNVV. Chính sách này được thực
hiện từ năm 1980, trong đó tập trung vào những doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới, bao gồm: hoàn lại 15% chi phí đầu cho nghiên cứu phát
triển và đào tạo nguồn nhân lực; miễn thuế VAT, thuế trước bạ đối với nhà cửa và đất
đai phục vụ các mục tiêu nghiên cứu phát triển.
II.Thực trạng phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam
2.1 Nhu cầu về dịch vụ thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Dịch vụ thuế dịch vụ do một tổ chức hoặc nhân cung cấp cho tổ chức,
nhân khác về các thủ tục thuế như đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp
thuế và các dịch vụ khác có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế (NNT) như: tư vấn hoặc lập kế hoạch kinh doanh phù hợp với pháp luật
thuế, tư vấn giải quyết các tranh chấp về thuế…
15
Theo thống kê tại Việt Nam, số lượng DNVVN chiếm áp đảo xấp xỉ 97% -
trên tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, đóng góp khoảng 45%
vào GDP, 31% vào tổng thu ngân sách thu hút hơn 5 triệu việc làm. Các
DNVVN đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh
tế. Tuy nhiên, hầu hết các DNVVN tồn tại dưới dạng nhỏ lẻ, phát triển tự phát,
trình độ quản lý, năng lực tài chính hạn hẹp... Chính vì những điều này nên các
DNVVN thường xuyên gặp phải khó khăn trong các thủ tục hành chính của Nhà
nước cũng như không thường xuyên cập nhật các chính sách mới nên dễ mắc vào
các vấn đề pháp lý.
Ngoài ra, số lượng đại lý thuế tính đến tháng 01/2022 là 817. So sánh với số
lượng đăng mới doanh nghiệp hàng năm (khoảng từ 30.000 - 40.000 doanh
nghiệp đăng mới hàng năm) thì mức độ tăng trưởng đại thuế rất thấp. Đặc
biệt, đặt trong tương quan nhu cầu dịch vụ làm thủ tục về thuế nói riêng và dịch
vụ thuế nói chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thì số lượng đại thuế
còn rất ít.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của các tổ chức, nhân thì nhu cầu
về dịch vụ thuế phát sinh như một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, khi hiện nay
phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ ở Việt Nam còn chưa am hiểu sâu về
pháp luật, về các thủ tục thuế nhưng không muốn tuyển dụng sdụng nhân
viên đủ năng lực làm công việc này. Phần lớn là do loại hình doanh nghiệp này
không thể đáp ứng nhu cầu tiền lương của những đối tượng này thì cần thuê ngoài
dịch vụ kê khai, tính thuế và thực hiện các thủ tục khác về thuế.
Các doanh nghiệp lớn như tập đoàn, công ty quy mô lớn thường họ có bộ
máy tài chính - kế toán riêng và có thể tự mình thực hiện hoạt động kê khai, tính
thuế vẫn xuất hiện nhu cầu tư vấn thuế đối với những vấn đề chuyên môn rất sâu,
phức tạp, đòi hỏi phải am hiểu sâu rộng pháp luật thuế (chẳng hạn như những
nghĩa vụ thuế trong quan hệ đầu tư ra nước ngoài, các vấn đề về áp dụng hiệp
16
định thuế, xác định kế hoạch thuế khi lập dự án đầu chiến lược kinh
doanh…).
Trong nền kinh tế thị trường khi xuất hiện nhu cầu về dịch vụ thì sẽ
người cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu đó. Người cung cấp dịch vụ thuế là các
tổ chức, nhân chuyên môn hóa sâu có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng với
giá cả có lợi cho cả hai bên, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ đảm bảo
chất lượng với giá cả lợi hơn tự làm, còn bên cung cấp dịch vụ đạt được lợi
nhuận khi cung cấp dịch vụ.
Trước năm 2007, việc cung cấp các dịch vụ thuế chỉ được thực hiện bởi một
số các đơn vị trong số các công ty kiểm toán, công ty tư vấn về tài chính, kế toán
và các công ty tư vấn luật, trong đó nội dung chủ yếu của dịch vthuế được cung
cấp là tư vấn thuế, lập báo cáo thuế... nên doanh thu và khách hàng sử dụng các
dịch vụ này chiếm số lượng không đáng kể. Tuy nhiên, từ khi thực hiện thống
nhất và đồng bộ cơ chế tự khai, tự nộp, Luật Quản lý thuế ra đời đã xác lập hành
lang pháp cho hoạt động cung cấp dịch vthuế. Bên cạnh các công ty kiểm
toán, kế toán và công ty luật thì các đại lý thuế cũng sẽ tham gia vào hoạt động
cung cấp các dịch vụ thuế. Người nộp thuế có thể kí kết hợp đồng với các đại lý
thuế để được cung cấp dịch vụ về đăng thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế,
miễn, giảm, gia hạn thuế...
2a
2.1.1 Ưu điểm của dịch vụ thuế
- Chi phí nhân sự: Phí dịch vụ kế toán từ 3-5 triệu đồng/tháng tùy
thuộc vào số lượng công việc của từng doanh nghiệp. Nếu so với việc sử dụng
kế toán đơn vị thì có lẽ chi phí của thuê dịch vụ kế toán có phần thấp hơn.
- Chi phí trang thiết bị: Nếu như sử dụng kế toán đơn vị, bạn phải đầu
trang thiết bị, chuẩn bị một phòng kế toán tại công ty thì thuê dịch vụ kế toán
17
không cần như vậy. Bạn hoàn toàn không phải đầu tư bất kỳ thứ gì bởi họ sẽ
làm việc tại nhà hoặc tại chính đơn vị cung cấp dịch vụ. . Doanh nghiệp không
tốn chi phí mua phần mềm , bảo trì hàng năm
- Tính ổn định: Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán luôn phải đảm bảo đầy đủ
nhân sự để làm việc, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Luôn luôn đồng hành cùng doanh nghiệp kế toán thuế trọn gói
trên mỗi bước đường kinh doanh.
- Tính chính xác an toàn: Thực hiện trên phần mềm kế toán , sổ sách
đầy đ, chi tiết theo mẫu của Bộ tài chính dữ liệu luôn được lưu trữ cẩn
thận và cung cấp ngay cho doanh nghiệp khi cần. Dữ liệu luôn được lưu trữ
cẩn thận cung cấp ngay cho doanh nghiệp khi cần. Cam kết dữ liệu của
doanh nghiệp được lưu trữ an toàn trong 10 năm.
2.1.2 Nhược điểm của dịch vụ thuế
- Không thường xuyên mặt tại đơn vị: Thông thường khi thuê dịch
vụ toán, các chuyên gia về kế toán sẽ không trực tiếp đến công ty, thường họ
nhận tài liệu qua email hoặc chỉ đến công ty khi thực sự cần thiết.
- Không thể làm cùng một lúc nhiều việc ngoài việc làm kế toán
cho doanh nghiệp
Dù có những điểm tốt và điểm chưa tốt nhưng không thể phủ nhận những
lợi ích dịch vụ thuế mang lại cho các doanh nghiệp. Thông thường, chỉ
những doanh nghiệp có quy mô lớn mới đủ nguồn lực tài chính để chi trả và
thu hút nhân sự kế toán trình độ cao. Dịch vụ thuế trọn gói chủ yếu sẽ phù hợp
với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, không có điều kiện để thuê kế toán
giỏi. Chính vì vậy nhu cầu về dịch vụ thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam càng ngày càng lớn.
18
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ thuế
Bổ sung tại luật quản lý thuế (sửa đổi) số 38/2019/ QH14 và được cụ thể
hóa tại thông số 10/2021/ TT BTC ngày 26/1/2021 hướng dẫn việc quản -
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Theo đó, thôngnêu rõ đại lý thuế được
bổ sung thêm 2 loại hình dịch vụ gồm: dịch vụ tư vấn thuế và dịch vụ kế toán cho
doanh nghiệp siêu nhỏ.
Riêng trường hợp cung cấp dịch vụ kế toán cho DN siêu nhỏ thì yêu cầu đại
lý thuế phải có ít nhất một nhân viên có chứng chỉ hành nghề kế toán. Theo quy
định mới này, phạm vi cung cấp dịch vụ của đại lý thuế được mở rộng hơn, cho
phép kết hợp cung cấp dịch vụ kế toán với dịch vụ làm thủ tục về thuế cho dn
siêu nhỏ. Điều kiện dự thi cấp chứng chỉ hành nghề làm thủ tục về thuế cũng được
nâng cao hơn với việc yêu cầu có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành
kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của
bộ tài chính (so với yêu cầu trình độ từ cao đẳng trở lên trước đây) và có thời gian
công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế từ 36 tháng trở lên sau khi
tốt nghiệp đại học (so với yêu cầu thời gian công tác thực tế từ 2 năm trở lên theo
quy định trước đây). Ngoài ra, nhiều quy định mới về hồ sơ, thủ tục tổ chức
kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo hướng hiện
đại, đơn giản hóa thủ tục nhưng quản lý chặt chẽ, nghiêm minh.
Về tình hình phát triển của các đại lý thuế, đối tượng chủ yếu cung cấp dịch
vụ thuế, kể từ khi xuất hiện đến nay, số lượng các đại thuế tăng chậm. Trung
bình mỗi năm có thêm khoảng 50 đại lý thuế mới. So sánh với số lượng đăng ký
mới dn hàng năm (khoảng từ 30.000 - 40.000 dn đăng ký mới hàng năm) thì mức
độ tăng trưởng đại thuế là rất thấp. Đặc biệt, đặt trong tương quan nhu cầu dịch
vụ làm thủ tục về thuế nói riêng và dịch vụ thuế nói chung của các dn trong nền
kinh tế thì số lượng đại lý thuế còn rất ít. Hiện nay, cả nước có khoảng 700.000
dn đang hoạt động, với 98% là dn siêu nhỏ, nhỏ và vừa (trong đó, khoảng 90% là
19
dn nhỏ và siêu nhỏ). Các dn nhỏ và siêu nhỏ dn rất cần sử dụng dịch vụ làm
thủ tục về thuế.
Đối với dịch vụ tư vấn thuế do các công ty kiểm toán, công ty luật, công
ty tư vấn tài chính cung cấp thì thường được gắn với các hợp đồng dịch vụ kiểm
toán hoặc vấn pháp nên không số liệu thống cụ thể vsố lượng dn
cung cấp quy mô các giao dịch này. Tuy nhiên, xét về nhu cầu thị trường và
thực tiễn hoạt động của các dn có thể thấy, dịch vụ này được cung cấp khá rộng
rãi trong những năm gần đây.
2.2.1 Loại hình dịch vụ thuế
nhiều loại hình dịch vụ thuế khác nhau, tùy thuộc vào các tiêu thức xác
định, phân loại, song, dịch vụ thuế được chia làm 2 loại: dịch vụ thuế công
dịch vụ thuế tư.
- Dịch vụ thuế công là dịch vụ do cơ quan thuế cung cấp.
- Dịch vụ thuế dịch vụ do các tổ chức, nhân hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế cung cấp.
Để phân biệt dịch vụ thuế công và dịch vụ thuế tư, chúng ta cần nhìn
nhận, đánh giá hai loại hình dịch vụ này dựa trên các tiêu thức cụ thể như:
Thứ nhất, về trách nhiệm, dịch vụ thuế công tính trách nhiệm cao,
quan cung cấp không thể không làm và người sử dụng dịch vụ thuế công không
phải trả phí. Còn dịch vụ thuế tư, có thể làm hoặc có thể không làm và người sử
dụng dịch vụ thuế tư phải trả phí theo thỏa thuận.
Thứ hai, về cơ sở pháp lý và nội dung dịch vụ, dịch vụ thuế công mang tính
chất công quyền, trong đó cung cấp các dịch vụ hỗ trợ chính, việc vấn
20
mức độ và có thể không có đại lý. Dịch vụ thuế tư nặng về chuyên môn, nghiệp
vụ, mang tính chuyên nghiệp, bao gồm cả dịch vụ, tư vấn và đại lý thứ ba, dịch
vụ thuế công dịch vụ thuế cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau trên tinh
thần, sở càng phát triển mạnh mẽ dịch vụ thuế thì càng giới hạn phạm vi
dịch thuế công và tiến tới là dịch vụ thuế công giữ vai trò chủ đạo trong việc chỉ
đạo, điều hành, dẫn dắt, kiểm soát và làm trọng tài, chế tài trong công tác quản lý
thuế.
2.2.2 Phương thức thực hiện
Không phải bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế cũng có thể cung
cấp được dịch vụ thuế tư, mà cần phải có những tiêu chuẩn, điều kiện nhất định
và được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật. Do đó, dịch vụ thuế tư
phải được coi là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và cần một khuôn khổ pháp
lý phù hợp để quản lý hoạt động kinh doanh này. Các hình thức cung cấp dịch vụ
thuế doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm có:
a, Tư vấn thuế
Để doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các chính sách thuế cũng như tối ưu hóa
hoạt động đầu tư kinh doanh, sự phát triển của hoạt động tư vấn là điều vô cùng
cần thiết. Mặc dù trong cùng một mức độ, phạm vi nhất định, cơ quan thuế cũng
cung cấp các dịch vụ tư vấn thuế, song để phản ánh các vấn đề cốt lõi và cụ thể
của từng doanh nghiệp và để đảm bảo tính minh bạch, khách quan thì vấn thuế
được xem là một hình thức của dịch vụ thuế tư.
Tư vấn thuế có 2 hình thức là tư vấn trực tiếp và tư vấn điện tử
+ Tư vấn trực tiếp: hoạt động tư vấn mà người có nhu cầu tư vấn trực tiếp
gặp trao đổi với người vấn, thể tại trụ sở của người cung cấp dịch vụ
hoặc tại trụ sở của người thuê vấn. Phí tư vấn của loại dịch vụ này thường được
21
tính theo thời gian làm việc của chuyên gia tư vấn và thường tính theo đơn vị giờ
làm việc
+ Tư vấn điện tử: Việc giải đáp những khúc mắc hoặc đưa ra lời khuyên
có thể thực hiện qua hệ thống điện tử bằng hoạt động trả lời qua thư điện từ hoặc
trao đổi trực tuyến
Phí tư vấn của loại dịch vụ này thường được thu theo kiểu phí thành viên
thường niên
b. Dịch vụ làm thủ tục về thuế
Đây là loại hình dịch vụ mà bên cung cấp dịch vụ chuẩn bị các hồ sơ thủ
tục về thuế cho bên thuê dịch vụ và đại diện cho bên thuê dịch vụ trong việc giao
dịch thực hiện các thủ tục vthuế với quan thuế như lập hồ khai thuế
ban đầu cho doanh nghiệp mới, đăng ký, khai, nộp thuế, quyết toán thuế,…
dich vụ làm thủ tục về thuế là dịch vụ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của bên
thuê dịch vụ nhà nước đồng thời liên quan cả trách nhiệm pháp lý bên thuê
dịch vụ bên cung cấp dịch vụ trước nhà nước, trách nhiệm dân scủa bên cung
cấp với bên thuê
Hình thức cung cấp dịch vụ này cần điều chỉnh bằng quy định pháp lý chặt
chẽ
c. Lập hồ sơ khai thuế ban đầu cho doanh nghiệp mới
Hồ sơ kê khai thuế ban đầu bước thực hiện tiếp theo và vô cùng quan
trọng sau khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục đăng kinh doanh nhận được
Giấy phép kinh doanh. Nếu như với dịch vụ công Cơ quan Thuế tạo điều kiện tự
khai - tự nộp, thì dịch vụ thể hỗ trợ các bước như: Tư vấn, hỗ trợ và thực
hiện các thủ tục kê khai thuế ban đầu; Đại diện nộp hồ sơ khai thuế ban đầu tại
22
quan thuế quản lý; vấn các chính sách thuế, dịch vụ khai ban đầu
dịch vụ kê khai thuế trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp,…
d. Dịch vụ đăng kí thuế
Đây dịch vụ hỗ trợ các thủ tục khai nộp thuế môn bài khi doanh
nghiệp nhận được giấy phép đăng ký kinh doanh.
Dịch vụ công
Dịch vụ tư
quan Thuế chỉ hỗ trợ NNT
đăng ký thuế.
vấn, chuẩn bị đầy đủ các hồ
đăng thuế, tiến hành đăng
thuế cho NNT
e. Kê khai thuế
việc người nộp thuế trình bày cho quan thuế các số liệu, hồ liên
quan tới nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Yêu cầu của việc kê khai thuế là phải
nộp đầy đủ tài liệu, chứng từ được quy định trong hồ sơ khai thuế và người nộp
thuế cần khai đầy đủ, trung thực các nội dung theo mẫu mà Bộ Tài chính đã quy
định.
Dịch vụ công
Dịch vụ tư
23
Không còn trực tiếp tham gia
khai cho NNT mà phổ biến và hướng
dẫn NNT kê khai theo đúng quy định
của pháp luật. NNT thể thực hiện
kê khai thuế điện tử qua internet
- Kiểm tra, soát tính hợp lý,
hợp lệ, hợp pháp của hóa đơn chứng
từ mà doanh nghiệp cung cấp; Tư vấn
hồ sơ cần thiết, nguyên tắc thanh toán
để hợp lý chi phí; Kiểm tra và tư vấn
bảng thanh toán tiền lương…
- Nộp hồ khai thuế đúng hạn
thay doanh nghiệp, nộp thuế (nếu
phát sinh).
- Hỗ trợ khách hàng cung cấp tài
liệu và giải trình cho cơ quan thuế các
vấn đề liên quan đến tờ khai thuế
f. Nộp thuế
Nộp thuế là việc cá nhân, tổ chức nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà
nước theo thông tin đã kê khai thuế. Các khoản thuế phải nộp theo quy định của
pháp luật, cá nhân tổ chức tự kê khai và chịu trách nhiệm với kê khai của mình.
Dịch vụ công
Dịch vụ tư
24
Ngoài việc nộp thuế trực tiếp tại
quan Thuế thì NNT thể nộp
thuế thông qua phương thức điện tử,
chuyển khoản.
Chịu trách nhiệm khai, tên,
đóng dấu trên tờ khai thuế, hồ thuế,
chứng từ nộp thuế, hồ quyết toán
thuế, hồ hoàn thuế, hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế theo quy định của
Luật Quản thuế trách nhiệm
cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu
cầu của quan quản thuế các tài
liệu, chứng từ để chứng minh tính
chính xác của việc khai thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền
thuế được miễn, số tiền thuế được
giảm, số tiền thuế được hoàn của
người nộp thuế.
g. Quyết toán thuế
Quyết toán thuế được hiểu là việc kiểm tra, xác định lại số liệu liên
quan đến thuế của doanh nghiệp, của cá nhân với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Dịch vụ công
Dịch vụ tư
25
- Hướng dẫn, hỗ trợ, giải đáp
giúp NNT những vấn đề liên quan đến
quyết toán thuế
- Khuyến khích NNT nộp hồ
quyết toán thuế thông qua phương
thức điện tử
Doanh nghiệp chỉ cần chuẩn bị
đầy đủ hồ sơ, tài liệu minh chứng
còn việc quyết toán thuế sđược đại
thuế hoàn tất thực hiện đối với
quan thuế giúp doanh nghiệp
h. Hoàn thuế
Hoàn thuế là hành vi của cơ quan có thẩm quyền thu thuế trả lại số
tiền thuế đã thu của doanh nghiệp hoặc nhân trước đó do khoản thuế này bị thu
sai hoặc quá mức thuế cần thu so với quy định của pháp luật hiện hành về thuế.
Dịch vụ công
Dịch vụ tư
- Đưa ra những hướng dẫn chi
tiết đối với những loại thuế được hoàn
- Giải đáp thắc mắc, hỗ trợ NNT
trong thủ tục hoàn thuế
- Chuẩn bị hồ sơ xin hoàn thuế
- Lập hồ sơ xin hoàn thuế
- Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế
- Nộp hồ sơ hoàn thuế cho
quan thuế thay doanh nghiệp
- Giải trình hồ sơ theo quy định
i. Lập kế hoạch về thuế và quản lý rủi ro
26
Để nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn vốn, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ cũng cần quan tâm đến việc lập kế hoạch sao cho hợp lý. Nội dung chính
của dịch vụ này lựa chọn xây dựng dự án đầu tối ưu nhất đảm bảo các
quy định về thuế và pháp luật đồng thời quản lý rủi ro về thuế
Loại hình dịch vụ thuế này nhiều hình thức xác định mức phí khác nhau,
có thể xác định theo quy mô vốn đầu tư hoặc theo ước định thời gian thực hiện.
k. Tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng về thuế
Hình thức cung cấp dịch vụ này có thể được thực hiện bởi cơ quan thuế và
cũng có thể cung cấp bởi các cá nhân kinh doanh dịch vụ. Lợi thế của khu vực
khi cung cấp loại dịch vụ này là người học có thể hỏi người giảng những vấn đề
nhạy cảm trong trường hợp người giảng không phải cơ quan thuế, các vấn đề như
tránh thuế,…
2.2.3 Phương thức cung cấp dịch vụ
nh Xét về phương thức cung cấp dịch vụ, dịch vụ thuế được phân loại thà
dịch vụ thuế thủ công và dịch vụ thuế điện tử.
- Dịch vthuế thủ công là dịch vụ được cung cấp thông qua các phương
thức thủ công, chưa có sự hỗ trợ của máy móc, phương tiện hiện đại.
- Dịch vụ thuế điện tử được cung cấp dựa trên hệ thống máy móc, thiết bị
tiên tiến đặc biệt là ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin
Dịch vụ thuế thủ công được thực hiện theo cách truyền thống đã bộc lộ
nhiều yếu điểm. Không chỉ thủ tục rườm rà phức tạp mà cả doanh nghiệp lẫn
quan thuế đều mất rất nhiều thời gian công sức. Mục tiêu của hiện đại hóa công
tác quản lý thuế đó là đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển các dịch vụ thuế điện tử
(dịch vụ kê khai thuế qua mạng internet, dịch vụ kê khai thuế qua các nhà trung
gian t-van, dịch vụ nộp thuế điện tử, nộp thuế qua máy atm, qua tin nhắn sổ tay
27
về chính sách pháp luật thuế để phát miễn phí cho người nộp thuế. Nội dung của
các ấn phẩm này thường được soạn thảo ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.
Đặc biệt, cùng với chủ trương mở rộng sử dụng hóa đơn điện tử thì việc
cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin gắn với hóa đơn điện tử cũng gắn
với hoạt động cung cấp dịch vụ thuế. Dịch vụ hóa đơn điện tử loại dịch vụ
lưỡng tính, vừa tính chất dịch vụ công nghệ thông tin, vừa tính chất dịch vụ
thuế. Các dn cung cấp giải pháp phần mềm công nghệ thông tin để lập hóa đơn,
truyền tải, sử dụng, lưu trữ… hóa đơn điện tử; đồng thời, việc quản sử dụng
hóa đơn điện tử cũng gắn chặt với việc kê khai, tính thuế của đối tượng sử dụng
hóa đơn điện tử. Với yêu cầu hiện đại hóa hoạt động khai, tính thuế của các dn
hiện nay, quá trình lập truyền nhận hóa đơn điện tử gắn chặt với quá trình hạch
toán kế toán, lập bảng điện tử để xác định doanh thu tính thuế, lập bảng
điện tử xác định doanh thu thuế giá trị gia tăng của hàng a, dịch vụ mua
vào… điều này cho thấy, từ ngày 1/7/2022, khi quy định về hóa đơn điện tử theo
luật quản lý thuế số 38/2019/qh14 có hiệu lực thi hành thì số lượng dn sử dụng
hóa đơn điện tử sẽ tăng lên. Sự gia tăng hóa đơn điện tử sẽ "cú hích" quan trọng
gắn kết dịch vụ thuế với dịch vụ công nghệ thông tin và thúc đẩy phát triển dịch
vụ thuế điện tử của các đại lý thuế.
Tuy sự phát triển chưa tương xứng với nhu cầu của nền kinh tế, song các
đại lý thuế nói riêng các dn kinh doanh dịch vụ thuế nói chung đã đáp ứng nhu
cầu dịch vụ thuế các dn trong nền kinh tế, tạo ra giá trị gia tăng cho xã hội, tạo
công ăn việc làm cho nền kinh tế và thúc đẩy tính tuân thủ thuế của nnt.
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam
Ở nước ta dịch vthuế là khái niệm mới xuất hiện, nó tồn tại từ khi nền
kinh tế thực hiện mở cửa và hội nhập. Với cách là một trong những phương
28
tiện hỗ trợ thiết thực cho công tác quản lý thuế, đồng thời cũng là một loại hình
kinh doanh mới, tìm hiểu về dịch vụ thuế là được xem là vấn đề quan trọng và
cần thiết. Tuy nhiên, như đã nêu trên, hiện vấn đề này vẫn chưa được nghiên
cứu, phân tích hệ thống hóa một cách đầy đủ xuyên suốt. Chưa đánh giá
tổng thể về thực trạng cung cấp dịch vụ thuế ở nước ta, kể cả việc dịch vụ thuế
được cung cấp từ cơ quan quản hay dịch vụ thuế được cung cấp từ các tổ chức,
nhân trong hội cho người nộp thuế. Thực tế này đã dẫn đến việc chưa
một hệ thống các giải pháp hữu hiệu để tạo điều kiện khuyến khích, thúc đẩy dịch
vụ thuế phát triển ở Việt Nam trong thời gian qua. Đây là một hạn chế đang đặt
ra và cần khắc phục, nhất là trong điều kiện như hiện nay khi mà Việt Nam đang
ngày càng tham gia mạnh mviệc hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư với nhiều
quốc gia và vũng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới
Tính đến tháng 01/2022 số lượng đại thuế nước ta 817. So sánh với
số lượng đăng ký mới doanh nghiệp hàng năm (khoảng từ 30.000 - 40.000 doanh
nghiệp đăng mới hàng năm) thì mức độ tăng trưởng đại lý thuế rất thấp. Đặc
biệt, đặt trong tương quan nhu cầu dịch vụ làm thủ tục về thuế nói riêng và dịch
vụ thuế nói chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thì số lượng đại thuế
còn rất ít.
Hiện nay, ở Việt Nam các dịch vụ thuế được cung cấp chủ yếu bởi các nhóm
đối tượng sau:
- Các công ty kiểm toán
- Các doanh nghiệp dịch vụ kế toán
- Các doanh nghiệp dịch vụ thuế
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế như trên, kinh
doanh trong lĩnh vực kinh doanh điều kiện, chịu squản hành nghề trực tiếp
bởi Tổng cục Thuế (được gọi là các đại lý thuế). Các doanh nghiệp cung cấp dịch
29
vụ tư vấn thuế nhưng không thực hiện dịch vụ làm thủ tục về thuế thì không phải
là các đại lý thuế.
Như vậy, có thể thấy, dịch vụ thuế ở Việt Nam hiện nay được cung cấp bởi
hai nhóm đối tượng là:
- - Các đại lý thuế thực hiện cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế, dịch vụ
tư vấn thuế và dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ;
- Các doanh nghiệp khác có kinh doanh dịch vụ tư vấn thuế, không bị ràng
buộc bởi điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (đối tượng cung cấp
dịch vụ này có thể là các công ty kiểm toán, các công ty luật, công ty tư vấn tài
chính).
Riêng về tình hình phát triển của các đại lý thuế, đối tượng chủ yếu cung
cấp dịch vụ thuế, kể từ khi xuất hiện năm 2021 đến nay, số lượng các đại lý thuế
tăng chậm, trung bình mỗi năm có thêm khoảng 50 đại lý thuế mới. Hiện nay, cả
nước có khoảng 700.000 doanh nghiệp đang hoạt động, với 98% là doanh nghiệp
siêu nhỏ, nhỏ vừa (trong đó, khoảng 90% là doanh nghiệp nhỏ siêu nhỏ).
Các doanh nghiệp nhỏ siêu nhỏ những doanh nghiệp rất cần sử dụng dịch
vụ làm thủ tục về thuế. Tuy nhiên hiện nay, chất lượng mà dịch vụ thuế làm cho
các công ty đang đáng báo động và có những hiện tượng như:
Cũng giống như các hoạt động kinh doanh khác, khi xuất hiện nhu cầu dịch
vụ trên thị trường và xuất hiện nhiều nhà cung cấp dịch vụ thì tất yếu xuất hiện
sự cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ. Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ phải nâng cao chất lượng dịch vụ với giá cả phù hợp với thị trường.
Tuy nhiên, mặt trái của cạnh tranh cũng xuất hiện, đó là những hành vi cạnh tranh
không lành mạnh, kể cả các thủ đoạn cạnh tranh vi phạm pháp luật (chẳng hạn
như tư vấn cho khách hàng khai thiếu thuế hoặc trốn thuế…) Ngoài ra, cũng
thể xuất hiện khả năng cạnh tranh bằng chi phí thấp, nhưng chất lượng dịch vụ
30
không đảm bảo, không khai thuế đúng luật gây thiệt hại cho khách hàng. Thực
trạng này cho thấy, cần thúc đẩy phát triển lành mạnh dịch vụ thuế để đảm bảo
sự tuân thủ thuế, môi trường đầu tư và kinh doanh lành mạnh.
Các trung tâm dịch vụ thuế thuê những bạn sinh viên mới ra trường chưa có
kinh nghiệm để giảm chi phí, hướng dẫn cho họ rồi giao cho họ nhận làm công
rồi kiểm tra lại. Tuy nhiên nhiều khi quá nhiều việc dẫn đến nhiều công ty không
thể kiểm soát hết được dẫn đến sai sót từ quá trình kiểm thiếu, thừa hóa đơn
đầu vào rồi quá trình lên nhật ký chung, báo cáo tài chính, kê khai thuế…. Trong
khi thực tế các doanh nghiệp không có chuyên môn để kiểm tra lại những nghiệp
vụ đó sai hay đúng dẫn đến nợ thuế, sai thuế diễn ra rất phổ biến.
Hiện nay việc cung cấp dịch thuế không thể hình thành một mặt bằng giá
cả chuẩn tắc. do quá nhiều đối tượng tham gia vào lĩnh vực này kể cả
các đối tượng không được phép hành nghề (thông qua quan hệ quen biết, giới
thiệu). Trong khi tâm lý của người sử dụng dịch vụ thì thích giả rẻ, mà lại không
biết đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ này, nên đa số các doanh nghiệp khi
sử dụng thì mới biết mình đang sử dụng dịch vụ kém chất lượng.
Xem xét toàn diện sự phát triển của dịch vụ thuế ở Việt Namthể thấy,
điểm yếu dễ thấy nhất trong phát triển dịch vụ thuế ở nước ta là số lượng các đại
thuế còn ít, chưa khai thác hết nhu cầu tiềm năng về dịch vụ làm thủ tục về
thuế trong nền kinh tế. Trong khi không ít doanh nghiệp vừa nhỏ còn lúng túng
khi thực hiện các thủ tục thuế, thực hiện thủ tục thuế sai do không hiểu sâu pháp
luật thuế (vô ý vi phạm pháp luật) dẫn đến bị xử phạt vi phạm hành chính về quản
lý thuế.
Tuy chưa có số liệu khảo sát chính thức về số lượng các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có nhu cầu sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế nhưng dựa vào số lượng
hàng chục nghìn vướng mắc hỏi trên website của quan thuế các cấp, hỏi tại
các hội nghị đối thoại của cơ quan thuế hay giữ văn bản hỏi cơ quan thuế, có thể
31
thấy dịch vụ của các đại lý thuế chưa đáp ứng tốt nhu cầu của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
III . Một số đề xuất nhằm phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN ở Việt
Nam
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong chính sách hỗ trợ phát triển
DNNVV cho thấy rằng cho dù đối với các nền kinh tế phát triển hay đang phát triển thì
vai trò của DNVVN vẫn hết sức quan trọng. Chính phủ cần những chính sách
bước đi phù hợp nhằm trợ giúp những khó khăn, bất lợi của hệ thống doanh nghiệp này.
Trong đó, hỗ trợ và tạo điều kiện để các DNNVV tiếp cận với nguồn vốn được coi là
then chốt. Đối với VN có thể học hỏi một số kinh nghiệm phù hợp với điều kiện cụ thể
của đất nước và đặc điểm của DNNVV tại VN, cụ thể:
- Đánh giá đúng mức vai trò quan trọng vị trí của DNNVV trong phát triển kinh
tế. Thực tế chỉ ra rằng, trong quá trình phát triển kinh tế, không chỉ có doanh nghiệp lớn
mà phải quan tâm phát triển DNNVV bởi hệ thống doanh nghiệp này có vai trò hết sức
quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm.
- Thành lập nhiều tổ chức chuyên trách hỗ trợ các DNNVV trên nhiều lĩnh vực.
Các tổ chức chuyên trách này hỗ trợ các DNNVV vượt qua các khó khăn về tài chính,
công nghệ, nguồn nhân lực, thị trường, chất lượng sản phẩm theo hướng khuyến
khích DNNVV phát triển. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ được thực hiện nhất
quán, linh hoạt, hiệu quả được thực hiện xuyên suốt quá trình phát triển của hệ
thống doanh nghiệp này, từ khởi nghiệp, vượt qua khó khăn, tăng trưởng toàn cầu
hóa. Trong những chính sách đó, trợ giúp về tài chính được các quốc gia đặc biệt quan
tâm. Các hỗ trợ tài chính giúp DNNVV thuận lợi hơn khi tiếp cận nguồn tài chính như:
32
n dụng ngân hàng, các nguồn vốn ưu đãi…. Trong hỗ trợ tài chính, kinh nghiệm của
các nước là Nhà nước cần thành lập ngân hàng, các tổ chức tài chính, các định chế cho
vay mà đối tượng phục vụ là các DNNVV để hỗ trợ nguồn vốn với hình thức hỗ trợ linh
hoạt, thống nhất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho loại hình doanh nghiệp này phát triển.
- Các DNNVV dễ bị tổn thương trước các biến động kinh tế, do vậy để nâng cao
khả năng thích ứng, các DNNVV cần liên kết với nhau kết nối với hệ thống các
doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Về hoạt động này, kinh nghiệm cho thấy rằng Nhà
nước cần quan tâm, tạo điều kiện nhằm phát triển các mối quan hệ này thông qua các
hình thức hiệp hội, nghiệp đoàn, các hình thức như thầu phụ, nhà cung cấp... Hoạt động
này, một mặt tạo điều kiện cho các DNNVV tích lũy kinh nghiệm, nâng cao năng lực
quản lý, quy trình công nghệ cũng như bảo lãnh giúp DNNVV tiếp cận với các nguồn
lực phát triển.
- Ngoài ra, để nâng cao hiệu quản thực thi các chính sách hỗ trợ, Nhà nước cần
chỉ đạo điều phối các cơ quan chức năng xây dựng các chính sách hỗ trợ cũng như
luật hóa các chính sách này phù hợp với từng thời kì và đặc điểm của nền kinh tế.
3.2 Giải pháp, kiến nghị
Chính phủ cần đẩy mạnh việc triển khai Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa trên 2
phương diện là ban hành chính sách và thực thi; cần thiết triển khai việc cấp
lãi suất để thúc đẩy ngân hàng mở rộng quy mô vốn vay cho DN nhỏ và vừa; gia
hạn chính sách hỗ trợ về tài khóa đến hết năm 2023.
Quan trọng không kém là cải cách thủ tục thuế, chế độ kế toán cho DN nhỏ,
siêu nhỏ. Nhanh chóng ban hành chính sách hỗ trợ mua bán trực tuyến dành riêng
cho DN nhỏ và vừa, hộ kinh doanh nhằm hỗ trợ đối tượng này thích ứng với sự
thay đổi mạnh mẽ của hoạt động giao thương. Bên cạnh đó, cần chính sách hỗ trợ
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; khuyến khích nhà đầu nhân trong nước mạnh
dạn thành lập các khu, cụm vườn ươm tạo DN nhỏ và siêu nhỏ...
33
Cần tăng thêm nguồn lực hỗ trợ: DN hiện đối mặt rất nhiều khó khăn do
chuỗi cung ứng bị đứt gãy, không có đơn hàng sản xuất dự trữ lẫn đơn hàng mới,
dẫn đến phải nợ lương, cắt giảm nhân lực, ảnh hưởng đến đời sống của người lao
động. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay quá cao cũng khiến nhiều DN không đủ sức
gồng gánh chi phí vốn vay.
Trước thực trạng trên, chúng tôi kiến nghị nhà nước tăng thêm nguồn lực
cho DN. Cụ thể, sớm tháo gỡ nút thắt của gói hỗ trợ lãi suất 2% để DN dễ dàng
tiếp cận; khuyến khích các ngân hàng thương mại giảm lợi nhuận, sử dụng nhiều
hơn nguồn vốn ngắn hạn với lãi suất huy động chỉ 0,1% 0,2% để cho- vay trung
- dài hạn nhằm giảm thêm lãi suất.
Ngoài ra, chính sách tài khóa cần mềm dẻo hơn theo hướng giảm thuế suất
thuế thu nhập DN xuống còn 15% 17%; xem xét giảm thuế suất thuế thu nhập -
cá nhân; tiếp tục giãn, gia hạn thời hạn nộp thuế...
Kiểm soát lạm phát, ổn định tỷ giá: Ngân h ng Nh nà à ước định h ng t ng ướ ă
trưởng tín dng toàn h th ng n c 14% - , ăm 2023 mứ 15%. Trong đó ưu tiên
vốn cho ngân hàng có ch t l ượng t i s n, b m v n v ch t l ng l i nhu n t t à đệ à ượ
hoặc ngân hàng th c hi n nhim v h tr các t ch c tín dng yếu kém. Ngân
hàng Nhà nước cũng sẽ tiếp tc giám sát cht ch hot động th tr ng t i ch nh, ườ à í
kim soát l m ph t v . á à ổn định tỉ giá
T cu i n m 2022, Ngân hàng ch ă Nhà nước đã đạo c c ngân hàng thá ương
mi gi m l i su t cho vay theo quy m v ti m l h tr DN v n n kinh t . ã ô à ực để à ế
Chính phủ sẽ kiên trì biện pháp giữ ổn định thị trường cùng quan điểm không
hình s h a c c quan h kinh t t c kh n ng x y ra s ki n b t ó á ế nên dự kiến í ó ă
thường nh hưởng đến h th ng ngân hàng. Tuy nhi n, c c ngân hàng th ng m i ê á ươ
vn cn theo d i ch t ch , b m c c ch ti u thanh kho n m c cho phõ ảo đả á ê ép, t o
b đệm thanh kho i phản để đố ó những ường, qua đó hỗ trợ tốt nh hung bt th
hơn cho DN.
34
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://tapchitaichinh.vn/phat-trien-lanh-manh-dich-vu-thue-o-viet-
nam.html?fbclid=IwAR2T7IFFFvHmadlcUF0E_rr_XxP1jBGNEe84Wo0x4IE_d
Hd2JjNu6b8bnHQ
2. https://123docz.net/trang-chu.htm
3. Nguy n Mai Anh (2021), Gi i pháp nâng cao ch ng d ất lượ ch v n thu t i vấ ế
Công ty TNHH Manabox Vi t Nam, Khoá lu n t t nghi p, H c vi n ngân hàng.
| 1/35

Preview text:


HC VIN NGÂN HÀNG KHOA TÀI CHÍNH
CHỦ ĐỀ 5: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THUẾ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
Giảng viên hướng dn: Th.s Nguyn Minh Trang
Sinh viên thc hin: Nhóm 01-05 Nhóm lp: 222FIN91A03
Hà Nội , ngày 20 tháng 3 năm 2023 DANH SÁCH SINH VIÊN STT HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN 1 Lương Thị Hoàng Anh 22A4010547 2 Đặng Thị Chi 22A4010878 3 Nguyễn Thu Vân 22A4010817 4 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 22A4010204 5 Nguyễn Ánh Tuyết 22A4010866 2 Mục lục
I. Những vấn đề chung về DNVVN và dịch vụ thuế đối với DNVVN ........ 5
1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là gì ? ...................................................... 5
2. Tiêu chí xác định DNVVN ............................................................... 5
3. Vai trò của DNVVN ........................................................................ 6
4. Đặc điểm của DNVVN ..................................................................... 8
5. Dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN ............................................................ 9
II.Thực trạng phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam ............................................................................................ 14
2.1 Nhu cầu về dịch vụ thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
........................................................................................................... 14
2.1.1 Ưu điểm của dịch vụ thuế ......................................................... 16
2.1.2 Nhược điểm của dịch vụ thuế ............................................... 17
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ thuế ................................................ 18
2.2.1 Loại hình dịch vụ thuế .............................................................. 19
2.2.2 Phương thức thực hiện ............................................................. 20
2.2.3 Phương thức cung cấp dịch vụ .................................................. 26
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam ........................................................................ 27
III . Một số đề xuất nhằm phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN ở Việt
Nam ...................................................................................................... 31
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN ........ 31
3.2 Giải pháp, kiến nghị ..................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 35 3 LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân thì nhu cầu về
dịch vụ thuế phát sinh như một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, khi hiện nay phần lớn
các doanh nghiệp (DN) vừa và nhỏ ở Việt Nam còn chưa am hiểu sâu về pháp luật, về
các thủ tục thuế nhưng không muốn tuyển dụng và sử dụng nhân viên đủ năng lực làm
công việc này thì cần thuê ngoài dịch vụ kê khai, tính thuế và thực hiện các thủ tục khác về thuế.
Các DN có bộ máy tài chính - kế toán riêng và có thể tự mình thực hiện hoạt
động kê khai, tính thuế vẫn xuất hiện nhu cầu tư vấn thuế đối với những vấn đề chuyên
môn rất sâu, phức tạp, đòi hỏi phải am hiểu sâu rộng pháp luật thuế (chẳng hạn như
những nghĩa vụ thuế trong quan hệ đầu tư ra nước ngoài, các vấn đề về áp dụng hiệp
định thuế, xác định kế hoạch thuế khi lập dự án đầu tư và chiến lược kinh doanh…).
Trong nền kinh tế thị trường khi xuất hiện nhu cầu về dịch vụ thì sẽ có người
cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu đó. Người cung cấp dịch vụ thuế là các tổ chức, cá
nhân chuyên môn hóa sâu có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng với giá cả có lợi cho
cả hai bên, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng với giá cả có
lợi hơn tự làm, còn bên cung cấp dịch vụ đạt được lợi nhuận khi cung cấp dịch vụ.
Thực trạng này cho thấy, cần thúc đẩy phát triển lành mạnh dịch vụ thuế để đảm
bảo sự tuân thủ thuế, môi trường đầu tư và kinh doanh lành mạnh. 4 I.
Những vấn đề chung về DNVVN và dịch vụ thuế đối với DNVVN
1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là gì ?
Đó là tên gọi tắt của doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa được đánh giá theo tiêu
chí về vốn, nguồn nhân công lao động và doanh thu sản phẩm.
2. Tiêu chí xác định DNVVN
Ngày 26/08/2021 Chính Phủ ban hành Nghị định 80/2021/NĐ-CP, theo đó, tiêu
chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như sau: Lĩnh vực
Nông nghiệp, lâm nghiệp, Thương mại, dịch vụ
thuỷ sản, công nghiệp, xây dựng Doanh Có số lao Tổng Có số lao Tổng nghiệp nhỏ
động tham gia doanh thu của động tham gia doanh thu của BHXH bình năm không BHXH bình năm không quân năm quá 50 tỷ quân năm quá 100 tỷ
không quá 100 đồng
hoặc không quá 50 đồng hoặc người tổng nguồn người tổng nguồn vốn của năm vốn của năm không quá 20 không quá 50 tỷ đồng tỷ đồng 5 Doanh Có số lao Tổng Có số lao Tổng nghiệp vừa động tham gia doanh
thu động tham gia doanh thu của BHXH bình của năm BHXH bình năm không quân năm không quá quân năm quá 300 tỷ
không quá 200 200 tỷ đồng không quá 100 đồng hoặc người hoặc tổng người tổng nguồn nguồn vốn vốn của năm của năm không quá không quá 100 tỷ đồng 100 tỷ đồng
3. Vai trò của DNVVN
Có thể thấy hiện ở nước ta có khoảng 93% trong tổng số doanh nghiệp hiện có là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó là 80% các doanh nghiệp nhà nước thuộc nhóm
doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khu vực kinh tế tư nhân doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm
tỷ trọng 97% xét về vốn và 99% xét về lao động so với tổng số doanh nghiệp của cả
nước. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp hiện tại.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ còn giữ vai trò ổn định nền kinh tế đồng thời cũng có
đóng góp to lớn, quan trọng vào thu ngân sách, tạo công ăn việc làm trong cả nước,
đóng góp một phần không nhỏ vào giá trị GDP cho nước ta.
- Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp
Các cơ sở doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thích hợp với các phương pháp tiết kiệm
vốn và do đó chúng được công nhận là phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất
- Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hóa đáng kể về cả chất lượng, số
lượng và chủng loại
Các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút một lượng lớn lao động và tài
nguyên của xã hội để sản xuất ra hàng hoá. Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với các
công ty và tập đoàn lớn, hàng hoá của họ nói chung thiên về sự đa dạng về chất lượng 6
và chủng loại, tạo cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội được lựa chọn. Bên cạnh đó họ
cũng tiến vào nhiều thị trường nhỏ mà các công ty lớn bỏ qua vì doanh thu từ đó quá nhỏ.
- Gieo mầm cho các tài năng quản trị kinh doanh
Một số những người có tài trong quản trị kinh doanh không muốn làm việc trong
các công ty lớn mà muốn mở công ty riêng để có thể phát triển tốt hơn. Các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ rất thích hợp đối với họ trong việc thử sức của mình. Bên
cạnh đó các công ty tư nhân lớn nói chung đều xuất phát từ các công ty nhỏ đi lên.
- Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương
Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ được mở ra ở địa phương nào đều có
công nhân và chủ doanh nghiệp là người ở địa phương đó. Khi các doanh nghiệp loại
đó được mở ra thì người dân lao động ở địa phương có công ăn việc làm, có nguồn thu
nhập. Kết cục là quỹ tiền tiết kiệm-đầu tư của địa phương đó được bổ sung.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế
Ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ
cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép
nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp vừa và nhỏ được ví là thanh giảm sóc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn
Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của các đơn vị
kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá lớn. Một
nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá lớn nguồn lao động và tài nguyên vào tay các doanh nghiệp
quy mô lớn sẽ trở nên chậm chạp, không bắt kịp và phản ứng kịp với các thay đổi trên
thị trường. Ngược lại, một nền kinh tế có một tỷ lệ thích hợp các doanh nghiệp vừa và
nhỏ sẽ trở nên nhanh nhẹn” hơn, phản ứng kịp thời hơn. Tính hiệu quả của nền kinh tế
sẽ được nâng cao. Cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau
- Phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương, góp phần tăng trưởng kinh tế
Nếu một nền kinh tế chỉ có các doanh nghiệp lớn thì điều này sẽ dẫn đến một sự
phát triển không đều giữa các vùng, không tận dụng hết tài nguyên và giảm hiệu quả 7
hoạt động của nền kinh tế cũng như gây ra các thiệt hại tiềm tàng cho nền kinh tế. Tuy
nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chi phí cơ hội của các vùng này là chấp
nhận được, xứng đáng với nguồn lợi thu lại. Vì vậy họ sẵn sàng hoạt động ở đây nếu có
các chính sách ưu đãi thích hợp của chính quyền địa phương.
- Giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền thống, thể hiện bản sắc dân tộc
Trong quá trình hiện đại hoá, công nghiệp hoá các ngành nghề truyền thống đang
đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, giữa chế tạo sản phẩm thủ công với sản xuất dây chuyền hàng loạt.
Trong xã hội luôn tồn tại nhu cầu đối với các sản phẩm truyền thống, vấn đề là
phải làm cho những khách hàng đó biết đến sản phẩm của mình.
Loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể nói là rất thích hợp cho sản xuất thủ
công. Các ngành nghề truyền thống có thể dựa vào đó để sản xuất, kinh doanh, quảng
cáo. Bên cạnh đó công nghệ tiên tiến cũng sẽ dần tiếp cận vào các ngành nghề này.
4. Đặc điểm của DNVVN
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một lượng lớn trong tổng số các doanh nghiệp
trong một quốc gia, khu vực và trên toàn thế giới. Với khả năng sử dụng trên 50% tổng
số lao động xã hội hiện nay và tạo ra khối lượng công ăn việc làm lớn lên tới 65% cho
người lao động trên toàn cầu. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tận dụng nhân công
tại địa phương để sử dụng nhờ đó giải quyết rất nhiều bài toán nhân lực cho cơ quan nhà nước.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn khá hạn hẹp và thường không tiếp
cận với nguồn vốn lớn từ các ngân hàng đầu tư. Điều này gây ra hạn chế trong việc đổi
mới trang thiết bị và xúc tiến phát triển công việc cho các doanh nghiệp này.
Doanh nghiệp nhỏ có sự cạnh tranh gắt gao với các công ty tập đoàn lớn cùng làm
dịch vụ với nhau. Bởi vậy các doanh nghiệp nhỏ thường gặp thua thiệt trong việc chiếm
lĩnh thị trường đặc biệt ở những khu vực nước ngoài. 8
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại chứ
không tập trung vào sản xuất và chế biến. Chủ yếu là các ngành nghề liên quan đến mua
bán sản xuất đồ dùng các loại dịch vụ và phân bố hàng tiêu dùng.
5. Dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN
Bối cảnh hội nhập đang đặt ra những áp lực không nhỏ đối với nền kinh tế và cộng
đồng doanh nghiệp Việt Nam. Chính sách hỗ trợ về thuế là công cụ thường được sử
dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Để việc hoàn thiện chính sách thuế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam,
cần có các giải pháp phù hợp với đặc điểm, điều kiện và hoàn cảnh phát triển của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong từng giai đoạn…
- Hỗ trợ lệ phí môn bài:
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn
bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
- Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được tư vấn hướng dẫn
miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giao
đơn vị đầu mối thực hiện tư vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn: mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp < mức thuế suất thông thường theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Dịch vụ tư vấn thuế 9
Dịch vụ tư vấn thuế là loại dịch vụ pháp lý vô cùng quan trọng, giúp tư vấn cho
khách hàng về chính sách thuế, báo cáo thuế, quyết toán thuế và các dịch vụ khác liên
quan đến thuế. Sử dụng dịch vụ tư vấn thuế đã trở thành lựa chọn của rất nhiều doanh nghiệp
Dịch vụ tư vấn thuế đã không còn quá xa lạ với các doanh nghiệp hiện nay. Từ
các doanh nghiệp tư nhân, startup,… chưa có nhiều hiểu biết trong lĩnh vực thuế, chưa
nắm được hết các thủ tục về thuế đến các doanh nghiệp lớn đang cần một đối tác có
nghiệp vụ chuyên sâu về thuế, để có thể tập trung xử lý công việc chính của họ. Dịch
vụ tư vấn thuế chính là lựa chọn thích hợp cho mọi loại hình doanh nghiệp.
Dịch vụ tư vấn thuế sẽ là một giải pháp hoàn hảo giúp giải quyết những vấn đề
phức tạp về chính sách thuế mà các doanh nghiệp không thể tránh khỏi. Các công ty tư
vấn thuế tư vấn thuế sẽ cập nhật thường xuyên tới doanh nghiệp những thay đổi mới
nhất của các quy định thuế của Việt Nam, tư vấn các phương thức hiệu quả nhất trong
việc tổ chức hoạt động cũng như cảnh báo và hỗ trợ đối phó với những rủi ro. Nhờ việc
sử dụng dịch vụ tư vấn thuế mà doanh nghiệp không cần phải băn khoăn trong công tác
tuân thủ thuế, ngập đầu trong các văn bản thuế phức tạp và giải quyết các biến hóa trong
từng trường hợp cụ thể. Tất cả sẽ được giải quyết nhờ vào dịch vụ tư vấn thuế.
- Lập hồ sơ khai thuế ban đầ u
Hồ sơ khai thuế ban đầu là bước thực hiện tiếp theo và vô cùng quan trọng sau khi
doanh nghiệp hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh và nhận được Giấy phép kinh doanh;
con dấu từ Sở Kế Hoạch Đầu Tư.
Hồ sơ khai thuế ban đầu doanh nghiệp cần phải nộp bao gồm những giấy tờ sau:
● Tờ khai đăng ký thực hiện hình thức kế toán và sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp
● Quyết định bổ nhiệm kế toán (trường hợp doanh nghiệp đã có kế toán trưởng)
● Quyết định bổ nhiệm giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp
● Bản đăng ký phương pháp khấu hao tài sản cố định (trường hợp doanh đã có tài sản cố định) 10
● Phiếu đăng ký thông tin doanh nghiệp
● Tờ kê khai lệ phí môn bài
● Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
● Giấy ủy quyền (trường hợp cá nhân đại diện cho doanh nghiệp đi nộp hồ sơ)
- Dịch vụ quyết toán thuế
Quyết toán thuế là việc kiểm tra những số liệu có trong các khoản thuế của một tổ
chức hoặc cá nhân. Đây chính là việc mà bất ký một đơn vị tổ chức kinh tế hay cá nhân
nào cũng phải làm. Thường thì theo lý thuyết việc quyết toán xảy ra 1 năm 1 lần nhưng
khi có đột xuất của cơ quan kiểm toán thì bạn cần xuất các dữ liệu về thuế mà công ty
đã, đang chuẩn bị nộp theo quý và tháng.
● Trước tiên, nhân viên kế toán sẽ thống kê lại toàn bộ hóa đơn, chứng từ, sổ sách của doanh nghiệp.
● Bước tiếp theo, sẽ tổng hợp lại toàn bộ số liệu đã thu thập được và cân đối thu
chi, loại bỏ những hóa đơn, chứng từ không phù hợp.
● Lập bảng phân tích các loại chi phí và khấu hao tài sản cố định.
● Tổng hợp các dữ liệu và lập sổ sách kế toán làm báo cáo tài chính.
● Hạch toán tài chính của doanh nghiệp thông qua phần mềm kế toán.
● Lập chứng từ và in các loại sổ sách, báo cáo để quyết toán theo đúng quy định và trình tự.
● Cùng với doanh nghiệp kiểm định, đánh giá kết quả các nghiệp vụ đã thực hiện.
- Dịch vụ hoàn thuế
Hoàn thuế là hành vi của cơ quan có thẩm quyền thu thuế trả lại số tiền thuế đã
thu của doanh nghiệp hoặc cá nhân trước đó do khoản thuế này bị thu sai hoặc quá mức
thuế cần thu so với quy định của pháp luật hiện hành về thuế. 11
Mục đích của việc thực hiện hành vi hoàn thuế đó chính là nhằm đảm bảo những
quyền lợi hợp pháp của các cá nhân, doanh nghiệp trong khi đang làm việc, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Bên cạnh đó, sự kiện hoàn thuế khi được thực hiện cũng sẽ khẳng định được tính
chính xác và sự minh bạch của các biện pháp thu thuế mà nhà nước ta đang sử dụng.
Bước 1: Công tác chuẩn bị hồ sơ:
- Khách hàng cung cấp Hồ sơ pháp lý;
- Khách hàng cung cấp Hóa đơn chứng từ, Hồ sơ Kế toán;
- Khách hàng cung cấp các hợp đồng trong nước và xuất khẩu;
- Khách hàng cung cấp hồ sơ thanh toán công nợ và các chứng từ thanh toán ngân hàng
Bước 2: Kiểm tra và để phương án điều chỉnh sai sót
- Kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn đầu vào, đầu ra;
- Lập, Kiểm tra và soát xét Hồ sơ Hoàn thuế Giá trị gia tăng;
- Tư vấn, Hướng dẫn điều chỉnh hồ sơ để được hoàn thuế tối ưu nhất;
- Thống nhất và Soạn thảo Hồ sơ Hoàn thuế Giá trị gia tăng;
- Chuẩn bị hồ sơ đề nghị hoàn thuế;
- Thay mặt doanh nghiệp, trực tiếp nộp Hồ sơ Hoàn thuế tại Cơ quan thuế;
- Theo dõi, cập nhật thông tin hồ sơ hoàn thuế;
- Thay mặt doanh nghiệp giải trình với cơ quan thuế các nội dung liên quan đến hồ sơ hoàn thuế;
- Nhận quyết định hoàn thuế tại cơ quan thuế.
Giải trình số liệu khi cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT.
- Giải trình các số liệu khi cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT;
- Điều chỉnh những sai sót về số liệu(nếu có) khi cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế yêu cầu;
- Hoàn tất các thủ tục/yêu cầu(nếu có) từ cơ quan thuế trong việc hoàn thuế GTGT; 12
- Cùng doanh nghiệp nhận Biên bản kiểm tra thủ tục hoàn thuế trong việc hoàn thuế GTGT;
- Nhận quyết định được hoàn thuế GTGT từ cơ quan thuế theo quy định của Pháp
luật; Kiểm tra Kho bạc chuyển tiền thuế được hoàn về tài khoản của doanh nghiệp có
đúng với số tiền theo Quyết định được hoàn của cơ quan thuế.
- Quản lý rủi ro về thuế
Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế được cơ quan thuế thực hiện theo trình tự sau:
1. Đánh giá tình hình, xác định mục tiêu và yêu cầu quản lý rủi ro
2. Tổ chức thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro
3. Thiết lập, cập nhật các chỉ số để phân tích, đánh giá tuân thủ pháp luật thuế,
phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế
4. Phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế; xác định mức độ rủi ro
người nộp thuế; xác định mức độ rủi ro trong các nghiệp vụ quản lý thuế; quản lý hồ sơ
rủi ro đối với các trường hợp giám sát trọng điểm
5. Căn cứ kết quả xác định mức độ rủi ro; đánh giá tuân thủ pháp luật của người
nộp thuế để áp dụng biện pháp quản lý thuế và xây dựng kế hoạch nâng cao tuân thủ
tổng thể đối với người nộp thuế.
6. Theo dõi, cập nhật, đánh giá thông tin phản hồi về kết quả thực hiện các biện pháp quản lý thuế.
7. Thực hiện thu thập, xử lý, sử dụng, lưu trữ, thông tin; chỉ đạo, hướng dẫn điều
chỉnh, bổ sung việc áp dụng quản lý rủi ro phù hợp để đảm bảo hiệu quả quản lý thuế
* Một số kinh nghiệm quốc tế thành công trong chính sách thuế hỗ trợ DNVVN - Trung Quốc 13
+ Chính sách thuế, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu, từ tháng
11/2010 đến nay, Chính phủ Trung Quốc thực hiện hoàn thuế VAT cho các doanh nghiệp xuất khẩu
+ Hoàn thuế XK ở Trung Quốc hay còn được gọi là hoàn thuế VAT thực chất là
việc Chính Phủ Trung Quốc hoàn lại một phần VAT đầu vào cho các DNXK. Chính
sách này tạo lợi thế và khuyến khích các doanh nghiệp tăng mức độ giao thương. Trong
đó mức hoàn thuế sẽ dao động trong khoảng 5% - 17%. Mặt hàng có hàm lượng công
nghệ cao, máy móc , nguyên phụ liệu công nghiệp đạt mức hoàn thuế 13% - 17%. Đây
được xem là nguồn doanh thu mà các doanh nghiệp xuất khẩu đang tiếp cận. - Hàn Quốc
+ Thực hiện chính sách hoàn thuế đối với các DNNVV. Chính sách này được thực
hiện từ năm 1980, trong đó tập trung vào những doanh nghiệp đầu tư và nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới, bao gồm: hoàn lại 15% chi phí đầu tư cho nghiên cứu phát
triển và đào tạo nguồn nhân lực; miễn thuế VAT, thuế trước bạ đối với nhà cửa và đất
đai phục vụ các mục tiêu nghiên cứu phát triển.
II.Thực trạng phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
2.1 Nhu cầu về dịch vụ thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Dịch vụ thuế là dịch vụ do một tổ chức hoặc cá nhân cung cấp cho tổ chức,
cá nhân khác về các thủ tục thuế như đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp
thuế và các dịch vụ khác có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế (NNT) như: tư vấn hoặc lập kế hoạch kinh doanh phù hợp với pháp luật
thuế, tư vấn giải quyết các tranh chấp về thuế… 14
Theo thống kê tại Việt Nam, số lượng DNVVN chiếm áp đảo - xấp xỉ 97%
trên tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, đóng góp khoảng 45%
vào GDP, 31% vào tổng thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu việc làm. Các
DNVVN đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh
tế. Tuy nhiên, hầu hết các DNVVN tồn tại dưới dạng nhỏ lẻ, phát triển tự phát,
trình độ quản lý, năng lực tài chính hạn hẹp... Chính vì những điều này nên các
DNVVN thường xuyên gặp phải khó khăn trong các thủ tục hành chính của Nhà
nước cũng như không thường xuyên cập nhật các chính sách mới nên dễ mắc vào các vấn đề pháp lý.
Ngoài ra, số lượng đại lý thuế tính đến tháng 01/2022 là 817. So sánh với số
lượng đăng ký mới doanh nghiệp hàng năm (khoảng từ 30.000 - 40.000 doanh
nghiệp đăng ký mới hàng năm) thì mức độ tăng trưởng đại lý thuế là rất thấp. Đặc
biệt, đặt trong tương quan nhu cầu dịch vụ làm thủ tục về thuế nói riêng và dịch
vụ thuế nói chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thì số lượng đại lý thuế còn rất ít.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân thì nhu cầu
về dịch vụ thuế phát sinh như một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, khi hiện nay
phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ ở Việt Nam còn chưa am hiểu sâu về
pháp luật, về các thủ tục thuế nhưng không muốn tuyển dụng và sử dụng nhân
viên đủ năng lực làm công việc này. Phần lớn là do loại hình doanh nghiệp này
không thể đáp ứng nhu cầu tiền lương của những đối tượng này thì cần thuê ngoài
dịch vụ kê khai, tính thuế và thực hiện các thủ tục khác về thuế.
Các doanh nghiệp lớn như tập đoàn, công ty quy mô lớn thường họ có bộ
máy tài chính - kế toán riêng và có thể tự mình thực hiện hoạt động kê khai, tính
thuế vẫn xuất hiện nhu cầu tư vấn thuế đối với những vấn đề chuyên môn rất sâu,
phức tạp, đòi hỏi phải am hiểu sâu rộng pháp luật thuế (chẳng hạn như những
nghĩa vụ thuế trong quan hệ đầu tư ra nước ngoài, các vấn đề về áp dụng hiệp 15
định thuế, xác định kế hoạch thuế khi lập dự án đầu tư và chiến lược kinh doanh…).
Trong nền kinh tế thị trường khi xuất hiện nhu cầu về dịch vụ thì sẽ có
người cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu đó. Người cung cấp dịch vụ thuế là các
tổ chức, cá nhân chuyên môn hóa sâu có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng với
giá cả có lợi cho cả hai bên, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ đảm bảo
chất lượng với giá cả có lợi hơn tự làm, còn bên cung cấp dịch vụ đạt được lợi
nhuận khi cung cấp dịch vụ.
Trước năm 2007, việc cung cấp các dịch vụ thuế chỉ được thực hiện bởi một
số các đơn vị trong số các công ty kiểm toán, công ty tư vấn về tài chính, kế toán
và các công ty tư vấn luật, trong đó nội dung chủ yếu của dịch vụ thuế được cung
cấp là tư vấn thuế, lập báo cáo thuế... nên doanh thu và khách hàng sử dụng các
dịch vụ này chiếm số lượng không đáng kể. Tuy nhiên, từ khi thực hiện thống
nhất và đồng bộ cơ chế tự khai, tự nộp, Luật Quản lý thuế ra đời đã xác lập hành
lang pháp lý cho hoạt động cung cấp dịch vụ thuế. Bên cạnh các công ty kiểm
toán, kế toán và công ty luật thì các đại lý thuế cũng sẽ tham gia vào hoạt động
cung cấp các dịch vụ thuế. Người nộp thuế có thể kí kết hợp đồng với các đại lý
thuế để được cung cấp dịch vụ về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế,
miễn, giảm, gia hạn thuế... 2a
2.1.1 Ưu điểm của dịch vụ thuế
- Chi phí nhân sự: Phí dịch vụ kế toán từ 3-5 triệu đồng/tháng tùy
thuộc vào số lượng công việc của từng doanh nghiệp. Nếu so với việc sử dụng
kế toán đơn vị thì có lẽ chi phí của thuê dịch vụ kế toán có phần thấp hơn.
- Chi phí trang thiết bị: Nếu như sử dụng kế toán đơn vị, bạn phải đầu tư
trang thiết bị, chuẩn bị một phòng kế toán tại công ty thì thuê dịch vụ kế toán 16
không cần như vậy. Bạn hoàn toàn không phải đầu tư bất kỳ thứ gì bởi họ sẽ
làm việc tại nhà hoặc tại chính đơn vị cung cấp dịch vụ. . Doanh nghiệp không
tốn chi phí mua phần mềm , bảo trì hàng năm…
- Tính ổn định: Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán luôn phải đảm bảo đầy đủ
nhân sự để làm việc, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Luôn luôn đồng hành cùng doanh nghiệp kế toán thuế trọn gói
trên mỗi bước đường kinh doanh.
- Tính chính xác và an toàn: Thực hiện trên phần mềm kế toán , sổ sách
đầy đủ , chi tiết theo mẫu của Bộ tài chính và dữ liệu luôn được lưu trữ cẩn
thận và cung cấp ngay cho doanh nghiệp khi cần. Dữ liệu luôn được lưu trữ
cẩn thận và cung cấp ngay cho doanh nghiệp khi cần. Cam kết dữ liệu của
doanh nghiệp được lưu trữ an toàn trong 10 năm.
2.1.2 Nhược điểm của dịch vụ thuế
- Không thường xuyên có mặt tại đơn vị: Thông thường khi thuê dịch
vụ toán, các chuyên gia về kế toán sẽ không trực tiếp đến công ty, thường họ
nhận tài liệu qua email hoặc chỉ đến công ty khi thực sự cần thiết. -
Không thể làm cùng một lúc nhiều việc ngoài việc làm kế toán cho doanh nghiệp
Dù có những điểm tốt và điểm chưa tốt nhưng không thể phủ nhận những
lợi ích mà dịch vụ thuế mang lại cho các doanh nghiệp. Thông thường, chỉ
những doanh nghiệp có quy mô lớn mới đủ nguồn lực tài chính để chi trả và
thu hút nhân sự kế toán trình độ cao. Dịch vụ thuế trọn gói chủ yếu sẽ phù hợp
với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, không có điều kiện để thuê kế toán
giỏi. Chính vì vậy nhu cầu về dịch vụ thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam càng ngày càng lớn. 17
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ thuế
Bổ sung tại luật quản lý thuế (sửa đổi) số 38/2019/ QH14 và được cụ thể
hóa tại thông tư số 10/2021/ TT-BTC ngày 26/1/2021 hướng dẫn việc quản lý
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Theo đó, thông tư nêu rõ đại lý thuế được
bổ sung thêm 2 loại hình dịch vụ gồm: dịch vụ tư vấn thuế và dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.
Riêng trường hợp cung cấp dịch vụ kế toán cho DN siêu nhỏ thì yêu cầu đại
lý thuế phải có ít nhất một nhân viên có chứng chỉ hành nghề kế toán. Theo quy
định mới này, phạm vi cung cấp dịch vụ của đại lý thuế được mở rộng hơn, cho
phép kết hợp cung cấp dịch vụ kế toán với dịch vụ làm thủ tục về thuế cho dn
siêu nhỏ. Điều kiện dự thi cấp chứng chỉ hành nghề làm thủ tục về thuế cũng được
nâng cao hơn với việc yêu cầu có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành
kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của
bộ tài chính (so với yêu cầu trình độ từ cao đẳng trở lên trước đây) và có thời gian
công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế từ 36 tháng trở lên sau khi
tốt nghiệp đại học (so với yêu cầu thời gian công tác thực tế từ 2 năm trở lên theo
quy định trước đây). Ngoài ra, có nhiều quy định mới về hồ sơ, thủ tục tổ chức
kỳ thi và cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo hướng hiện
đại, đơn giản hóa thủ tục nhưng quản lý chặt chẽ, nghiêm minh.
Về tình hình phát triển của các đại lý thuế, đối tượng chủ yếu cung cấp dịch
vụ thuế, kể từ khi xuất hiện đến nay, số lượng các đại lý thuế tăng chậm. Trung
bình mỗi năm có thêm khoảng 50 đại lý thuế mới. So sánh với số lượng đăng ký
mới dn hàng năm (khoảng từ 30.000 - 40.000 dn đăng ký mới hàng năm) thì mức
độ tăng trưởng đại lý thuế là rất thấp. Đặc biệt, đặt trong tương quan nhu cầu dịch
vụ làm thủ tục về thuế nói riêng và dịch vụ thuế nói chung của các dn trong nền
kinh tế thì số lượng đại lý thuế còn rất ít. Hiện nay, cả nước có khoảng 700.000
dn đang hoạt động, với 98% là dn siêu nhỏ, nhỏ và vừa (trong đó, khoảng 90% là 18
dn nhỏ và siêu nhỏ). Các dn nhỏ và siêu nhỏ là dn rất cần sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Đối với dịch vụ tư vấn thuế do các công ty kiểm toán, công ty luật, công
ty tư vấn tài chính cung cấp thì thường được gắn với các hợp đồng dịch vụ kiểm
toán hoặc tư vấn pháp lý nên không có số liệu thống kê cụ thể về số lượng dn
cung cấp và quy mô các giao dịch này. Tuy nhiên, xét về nhu cầu thị trường và
thực tiễn hoạt động của các dn có thể thấy, dịch vụ này được cung cấp khá rộng
rãi trong những năm gần đây.
2.2.1 Loại hình dịch vụ thuế
Có nhiều loại hình dịch vụ thuế khác nhau, tùy thuộc vào các tiêu thức xác
định, phân loại, song, dịch vụ thuế được chia làm 2 loại: dịch vụ thuế công và dịch vụ thuế tư.
- Dịch vụ thuế công là dịch vụ do cơ quan thuế cung cấp.
- Dịch vụ thuế tư là dịch vụ do các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế cung cấp.
Để phân biệt dịch vụ thuế công và dịch vụ thuế tư, chúng ta cần nhìn
nhận, đánh giá hai loại hình dịch vụ này dựa trên các tiêu thức cụ thể như:
Thứ nhất, về trách nhiệm, dịch vụ thuế công có tính trách nhiệm cao, cơ
quan cung cấp không thể không làm và người sử dụng dịch vụ thuế công không
phải trả phí. Còn dịch vụ thuế tư, có thể làm hoặc có thể không làm và người sử
dụng dịch vụ thuế tư phải trả phí theo thỏa thuận.
Thứ hai, về cơ sở pháp lý và nội dung dịch vụ, dịch vụ thuế công mang tính
chất công quyền, trong đó cung cấp các dịch vụ hỗ trợ là chính, việc tư vấn có 19
mức độ và có thể không có đại lý. Dịch vụ thuế tư nặng về chuyên môn, nghiệp
vụ, mang tính chuyên nghiệp, bao gồm cả dịch vụ, tư vấn và đại lý thứ ba, dịch
vụ thuế công và dịch vụ thuế tư cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau trên tinh
thần, cơ sở càng phát triển mạnh mẽ dịch vụ thuế tư thì càng giới hạn phạm vi
dịch thuế công và tiến tới là dịch vụ thuế công giữ vai trò chủ đạo trong việc chỉ
đạo, điều hành, dẫn dắt, kiểm soát và làm trọng tài, chế tài trong công tác quản lý thuế.
2.2.2 Phương thức thực hiện
Không phải bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế cũng có thể cung
cấp được dịch vụ thuế tư, mà cần phải có những tiêu chuẩn, điều kiện nhất định
và được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật. Do đó, dịch vụ thuế tư
phải được coi là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và cần một khuôn khổ pháp
lý phù hợp để quản lý hoạt động kinh doanh này. Các hình thức cung cấp dịch vụ
thuế doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm có: a, Tư vấn thuế
Để doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các chính sách thuế cũng như tối ưu hóa
hoạt động đầu tư kinh doanh, sự phát triển của hoạt động tư vấn là điều vô cùng
cần thiết. Mặc dù trong cùng một mức độ, phạm vi nhất định, cơ quan thuế cũng
cung cấp các dịch vụ tư vấn thuế, song để phản ánh các vấn đề cốt lõi và cụ thể
của từng doanh nghiệp và để đảm bảo tính minh bạch, khách quan thì tư vấn thuế
được xem là một hình thức của dịch vụ thuế tư.
Tư vấn thuế có 2 hình thức là tư vấn trực tiếp và tư vấn điện tử
+ Tư vấn trực tiếp: hoạt động tư vấn mà người có nhu cầu tư vấn trực tiếp
gặp và trao đổi với người tư vấn, có thể tại trụ sở của người cung cấp dịch vụ
hoặc tại trụ sở của người thuê tư vấn. Phí tư vấn của loại dịch vụ này thường được 20
tính theo thời gian làm việc của chuyên gia tư vấn và thường tính theo đơn vị giờ làm việc
+ Tư vấn điện tử: Việc giải đáp những khúc mắc hoặc đưa ra lời khuyên
có thể thực hiện qua hệ thống điện tử bằng hoạt động trả lời qua thư điện từ hoặc trao đổi trực tuyến
Phí tư vấn của loại dịch vụ này thường được thu theo kiểu phí thành viên thường niên
b. Dịch vụ làm thủ tục về thuế
Đây là loại hình dịch vụ mà bên cung cấp dịch vụ chuẩn bị các hồ sơ thủ
tục về thuế cho bên thuê dịch vụ và đại diện cho bên thuê dịch vụ trong việc giao
dịch và thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế như lập hồ sơ khai thuế
ban đầu cho doanh nghiệp mới, đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế,…
dich vụ làm thủ tục về thuế là dịch vụ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của bên
thuê dịch vụ và nhà nước đồng thời liên quan cả trách nhiệm pháp lý bên thuê
dịch vụ và bên cung cấp dịch vụ trước nhà nước, trách nhiệm dân sự của bên cung cấp với bên thuê
Hình thức cung cấp dịch vụ này cần điều chỉnh bằng quy định pháp lý chặt chẽ
c. Lập hồ sơ khai thuế ban đầu cho doanh nghiệp mới
Hồ sơ kê khai thuế ban đầu là bước thực hiện tiếp theo và vô cùng quan
trọng sau khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh và nhận được
Giấy phép kinh doanh. Nếu như với dịch vụ công Cơ quan Thuế tạo điều kiện tự
khai - tự nộp, thì dịch vụ tư có thể hỗ trợ các bước như: Tư vấn, hỗ trợ và thực
hiện các thủ tục kê khai thuế ban đầu; Đại diện nộp hồ sơ khai thuế ban đầu tại 21
cơ quan thuế quản lý; Tư vấn các chính sách thuế, dịch vụ kê khai ban đầu và
dịch vụ kê khai thuế trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp,…
d. Dịch vụ đăng kí thuế
Đây là dịch vụ hỗ trợ các thủ tục kê khai và nộp thuế môn bài khi doanh
nghiệp nhận được giấy phép đăng ký kinh doanh. Dịch vụ công Dịch vụ tư
Cơ quan Thuế chỉ hỗ trợ NNT
Tư vấn, chuẩn bị đầy đủ các hồ đăng ký thuế.
sơ đăng ký thuế, tiến hành đăng ký thuế cho NNT e. Kê khai thuế
Là việc người nộp thuế trình bày cho cơ quan thuế các số liệu, hồ sơ liên
quan tới nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Yêu cầu của việc kê khai thuế là phải
nộp đầy đủ tài liệu, chứng từ được quy định trong hồ sơ khai thuế và người nộp
thuế cần khai đầy đủ, trung thực các nội dung theo mẫu mà Bộ Tài chính đã quy định. Dịch vụ công Dịch vụ tư 22
Không còn trực tiếp tham gia kê
- Kiểm tra, rà soát tính hợp lý,
khai cho NNT mà phổ biến và hướng hợp lệ, hợp pháp của hóa đơn chứng
dẫn NNT kê khai theo đúng quy định từ mà doanh nghiệp cung cấp; Tư vấn
của pháp luật. NNT có thể thực hiện hồ sơ cần thiết, nguyên tắc thanh toán
kê khai thuế điện tử qua internet
để hợp lý chi phí; Kiểm tra và tư vấn
bảng thanh toán tiền lương…
- Nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn
thay doanh nghiệp, nộp thuế (nếu có phát sinh).
- Hỗ trợ khách hàng cung cấp tài
liệu và giải trình cho cơ quan thuế các
vấn đề liên quan đến tờ khai thuế f. Nộp thuế
Nộp thuế là việc cá nhân, tổ chức nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà
nước theo thông tin đã kê khai thuế. Các khoản thuế phải nộp theo quy định của
pháp luật, cá nhân tổ chức tự kê khai và chịu trách nhiệm với kê khai của mình. Dịch vụ công Dịch vụ tư 23
Ngoài việc nộp thuế trực tiếp tại
Chịu trách nhiệm khai, ký tên,
Cơ quan Thuế thì NNT có thể nộp đóng dấu trên tờ khai thuế, hồ sơ thuế,
thuế thông qua phương thức điện tử, chứng từ nộp thuế, hồ sơ quyết toán chuyển khoản.
thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế theo quy định của
Luật Quản lý thuế và có trách nhiệm
cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu
cầu của cơ quan quản lý thuế các tài
liệu, chứng từ để chứng minh tính
chính xác của việc khai thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền
thuế được miễn, số tiền thuế được
giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế.
g. Quyết toán thuế
Quyết toán thuế được hiểu là việc kiểm tra, xác định lại số liệu liên
quan đến thuế của doanh nghiệp, của cá nhân với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Dịch vụ công Dịch vụ tư 24
- Hướng dẫn, hỗ trợ, giải đáp
Doanh nghiệp chỉ cần chuẩn bị
giúp NNT những vấn đề liên quan đến đầy đủ hồ sơ, tài liệu và minh chứng quyết toán thuế
còn việc quyết toán thuế sẽ được đại
lý thuế hoàn tất thực hiện đối với cơ
- Khuyến khích NNT nộp hồ sơ quan thuế giúp doanh nghiệp
quyết toán thuế thông qua phương thức điện tử h. Hoàn thuế
Hoàn thuế là hành vi của cơ quan có thẩm quyền thu thuế trả lại số
tiền thuế đã thu của doanh nghiệp hoặc cá nhân trước đó do khoản thuế này bị thu
sai hoặc quá mức thuế cần thu so với quy định của pháp luật hiện hành về thuế. Dịch vụ công Dịch vụ tư
- Đưa ra những hướng dẫn chi
- Chuẩn bị hồ sơ xin hoàn thuế
tiết đối với những loại thuế được hoàn
- Lập hồ sơ xin hoàn thuế
- Giải đáp thắc mắc, hỗ trợ NNT
- Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế
trong thủ tục hoàn thuế
- Nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ
quan thuế thay doanh nghiệp
- Giải trình hồ sơ theo quy định
i. Lập kế hoạch về thuế và quản lý rủi ro 25
Để nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn vốn, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ cũng cần quan tâm đến việc lập kế hoạch sao cho hợp lý. Nội dung chính
của dịch vụ này là lựa chọn và xây dựng dự án đầu tư tối ưu nhất đảm bảo các
quy định về thuế và pháp luật đồng thời quản lý rủi ro về thuế
Loại hình dịch vụ thuế này có nhiều hình thức xác định mức phí khác nhau,
có thể xác định theo quy mô vốn đầu tư hoặc theo ước định thời gian thực hiện.
k. Tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng về thuế
Hình thức cung cấp dịch vụ này có thể được thực hiện bởi cơ quan thuế và
cũng có thể cung cấp bởi các cá nhân kinh doanh dịch vụ. Lợi thế của khu vực tư
khi cung cấp loại dịch vụ này là người học có thể hỏi người giảng những vấn đề
nhạy cảm trong trường hợp người giảng không phải cơ quan thuế, các vấn đề như tránh thuế,…
2.2.3 Phương thức cung cấp dịch vụ
Xét về phương thức cung cấp dịch vụ, dịch vụ thuế được phân loại thành
dịch vụ thuế thủ công và dịch vụ thuế điện tử.
- Dịch vụ thuế thủ công là dịch vụ được cung cấp thông qua các phương
thức thủ công, chưa có sự hỗ trợ của máy móc, phương tiện hiện đại.
- Dịch vụ thuế điện tử được cung cấp dựa trên hệ thống máy móc, thiết bị
tiên tiến đặc biệt là ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin
Dịch vụ thuế thủ công được thực hiện theo cách truyền thống đã bộc lộ
nhiều yếu điểm. Không chỉ thủ tục rườm rà phức tạp mà cả doanh nghiệp lẫn cơ
quan thuế đều mất rất nhiều thời gian công sức. Mục tiêu của hiện đại hóa công
tác quản lý thuế đó là đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển các dịch vụ thuế điện tử
(dịch vụ kê khai thuế qua mạng internet, dịch vụ kê khai thuế qua các nhà trung
gian t-van, dịch vụ nộp thuế điện tử, nộp thuế qua máy atm, qua tin nhắn sổ tay 26
về chính sách pháp luật thuế để phát miễn phí cho người nộp thuế. Nội dung của
các ấn phẩm này thường được soạn thảo ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.
Đặc biệt, cùng với chủ trương mở rộng sử dụng hóa đơn điện tử thì việc
cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin gắn với hóa đơn điện tử cũng gắn
với hoạt động cung cấp dịch vụ thuế. Dịch vụ hóa đơn điện tử là loại dịch vụ
lưỡng tính, vừa có tính chất dịch vụ công nghệ thông tin, vừa có tính chất dịch vụ
thuế. Các dn cung cấp giải pháp phần mềm công nghệ thông tin để lập hóa đơn,
truyền tải, sử dụng, lưu trữ… hóa đơn điện tử; đồng thời, việc quản lý sử dụng
hóa đơn điện tử cũng gắn chặt với việc kê khai, tính thuế của đối tượng sử dụng
hóa đơn điện tử. Với yêu cầu hiện đại hóa hoạt động kê khai, tính thuế của các dn
hiện nay, quá trình lập và truyền nhận hóa đơn điện tử gắn chặt với quá trình hạch
toán kế toán, lập bảng kê điện tử để xác định doanh thu tính thuế, lập bảng kê
điện tử xác định doanh thu và thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua
vào… điều này cho thấy, từ ngày 1/7/2022, khi quy định về hóa đơn điện tử theo
luật quản lý thuế số 38/2019/qh14 có hiệu lực thi hành thì số lượng dn sử dụng
hóa đơn điện tử sẽ tăng lên. Sự gia tăng hóa đơn điện tử sẽ là "cú hích" quan trọng
gắn kết dịch vụ thuế với dịch vụ công nghệ thông tin và thúc đẩy phát triển dịch
vụ thuế điện tử của các đại lý thuế.
Tuy sự phát triển chưa tương xứng với nhu cầu của nền kinh tế, song các
đại lý thuế nói riêng và các dn kinh doanh dịch vụ thuế nói chung đã đáp ứng nhu
cầu dịch vụ thuế các dn trong nền kinh tế, tạo ra giá trị gia tăng cho xã hội, tạo
công ăn việc làm cho nền kinh tế và thúc đẩy tính tuân thủ thuế của nnt.
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam
Ở nước ta dịch vụ thuế là khái niệm mới xuất hiện, nó tồn tại từ khi nền
kinh tế thực hiện mở cửa và hội nhập. Với tư cách là một trong những phương 27
tiện hỗ trợ thiết thực cho công tác quản lý thuế, đồng thời cũng là một loại hình
kinh doanh mới, tìm hiểu về dịch vụ thuế là được xem là vấn đề quan trọng và
cần thiết. Tuy nhiên, như đã nêu ở trên, hiện vấn đề này vẫn chưa được nghiên
cứu, phân tích và hệ thống hóa một cách đầy đủ và xuyên suốt. Chưa đánh giá
tổng thể về thực trạng cung cấp dịch vụ thuế ở nước ta, kể cả việc dịch vụ thuế
được cung cấp từ cơ quan quản lý hay dịch vụ thuế được cung cấp từ các tổ chức,
cá nhân trong xã hội cho người nộp thuế. Thực tế này đã dẫn đến việc chưa có
một hệ thống các giải pháp hữu hiệu để tạo điều kiện khuyến khích, thúc đẩy dịch
vụ thuế phát triển ở Việt Nam trong thời gian qua. Đây là một hạn chế đang đặt
ra và cần khắc phục, nhất là trong điều kiện như hiện nay khi mà Việt Nam đang
ngày càng tham gia mạnh mẽ việc hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư với nhiều
quốc gia và vũng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới
Tính đến tháng 01/2022 số lượng đại lý thuế ở nước ta là 817. So sánh với
số lượng đăng ký mới doanh nghiệp hàng năm (khoảng từ 30.000 - 40.000 doanh
nghiệp đăng ký mới hàng năm) thì mức độ tăng trưởng đại lý thuế là rất thấp. Đặc
biệt, đặt trong tương quan nhu cầu dịch vụ làm thủ tục về thuế nói riêng và dịch
vụ thuế nói chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thì số lượng đại lý thuế còn rất ít.
Hiện nay, ở Việt Nam các dịch vụ thuế được cung cấp chủ yếu bởi các nhóm đối tượng sau: - Các công ty kiểm toán
- Các doanh nghiệp dịch vụ kế toán
- Các doanh nghiệp dịch vụ thuế
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế như trên, kinh
doanh trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, chịu sự quản lý hành nghề trực tiếp
bởi Tổng cục Thuế (được gọi là các đại lý thuế). Các doanh nghiệp cung cấp dịch 28
vụ tư vấn thuế nhưng không thực hiện dịch vụ làm thủ tục về thuế thì không phải là các đại lý thuế.
Như vậy, có thể thấy, dịch vụ thuế ở Việt Nam hiện nay được cung cấp bởi
hai nhóm đối tượng là:
- Các đại lý thuế - thực hiện cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế, dịch vụ
tư vấn thuế và dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ;
- Các doanh nghiệp khác có kinh doanh dịch vụ tư vấn thuế, không bị ràng
buộc bởi điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (đối tượng cung cấp
dịch vụ này có thể là các công ty kiểm toán, các công ty luật, công ty tư vấn tài chính).
Riêng về tình hình phát triển của các đại lý thuế, đối tượng chủ yếu cung
cấp dịch vụ thuế, kể từ khi xuất hiện năm 2021 đến nay, số lượng các đại lý thuế
tăng chậm, trung bình mỗi năm có thêm khoảng 50 đại lý thuế mới. Hiện nay, cả
nước có khoảng 700.000 doanh nghiệp đang hoạt động, với 98% là doanh nghiệp
siêu nhỏ, nhỏ và vừa (trong đó, khoảng 90% là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ).
Các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ là những doanh nghiệp rất cần sử dụng dịch
vụ làm thủ tục về thuế. Tuy nhiên hiện nay, chất lượng mà dịch vụ thuế làm cho
các công ty đang đáng báo động và có những hiện tượng như:
Cũng giống như các hoạt động kinh doanh khác, khi xuất hiện nhu cầu dịch
vụ trên thị trường và xuất hiện nhiều nhà cung cấp dịch vụ thì tất yếu xuất hiện
sự cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ. Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ phải nâng cao chất lượng dịch vụ với giá cả phù hợp với thị trường.
Tuy nhiên, mặt trái của cạnh tranh cũng xuất hiện, đó là những hành vi cạnh tranh
không lành mạnh, kể cả các thủ đoạn cạnh tranh vi phạm pháp luật (chẳng hạn
như tư vấn cho khách hàng kê khai thiếu thuế hoặc trốn thuế…) Ngoài ra, cũng
có thể xuất hiện khả năng cạnh tranh bằng chi phí thấp, nhưng chất lượng dịch vụ 29
không đảm bảo, không kê khai thuế đúng luật gây thiệt hại cho khách hàng. Thực
trạng này cho thấy, cần thúc đẩy phát triển lành mạnh dịch vụ thuế để đảm bảo
sự tuân thủ thuế, môi trường đầu tư và kinh doanh lành mạnh.
Các trung tâm dịch vụ thuế thuê những bạn sinh viên mới ra trường chưa có
kinh nghiệm để giảm chi phí, hướng dẫn cho họ rồi giao cho họ nhận làm công
rồi kiểm tra lại. Tuy nhiên nhiều khi quá nhiều việc dẫn đến nhiều công ty không
thể kiểm soát hết được dẫn đến sai sót từ quá trình kiểm kê thiếu, thừa hóa đơn
đầu vào rồi quá trình lên nhật ký chung, báo cáo tài chính, kê khai thuế…. Trong
khi thực tế các doanh nghiệp không có chuyên môn để kiểm tra lại những nghiệp
vụ đó sai hay đúng dẫn đến nợ thuế, sai thuế diễn ra rất phổ biến.
Hiện nay việc cung cấp dịch thuế không thể hình thành một mặt bằng giá
cả chuẩn tắc. Lý do là có quá nhiều đối tượng tham gia vào lĩnh vực này kể cả
các đối tượng không được phép hành nghề (thông qua quan hệ quen biết, giới
thiệu). Trong khi tâm lý của người sử dụng dịch vụ thì thích giả rẻ, mà lại không
biết đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ này, nên đa số các doanh nghiệp khi
sử dụng thì mới biết mình đang sử dụng dịch vụ kém chất lượng.
Xem xét toàn diện sự phát triển của dịch vụ thuế ở Việt Nam có thể thấy,
điểm yếu dễ thấy nhất trong phát triển dịch vụ thuế ở nước ta là số lượng các đại
lý thuế còn ít, chưa khai thác hết nhu cầu tiềm năng về dịch vụ làm thủ tục về
thuế trong nền kinh tế. Trong khi không ít doanh nghiệp vừa và nhỏ còn lúng túng
khi thực hiện các thủ tục thuế, thực hiện thủ tục thuế sai do không hiểu sâu pháp
luật thuế (vô ý vi phạm pháp luật) dẫn đến bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
Tuy chưa có số liệu khảo sát chính thức về số lượng các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có nhu cầu sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế nhưng dựa vào số lượng
hàng chục nghìn vướng mắc hỏi trên website của cơ quan thuế các cấp, hỏi tại
các hội nghị đối thoại của cơ quan thuế hay giữ văn bản hỏi cơ quan thuế, có thể 30
thấy dịch vụ của các đại lý thuế chưa đáp ứng tốt nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
III . Một số đề xuất nhằm phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN ở Việt Nam
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong chính sách hỗ trợ phát triển
DNNVV cho thấy rằng cho dù đối với các nền kinh tế phát triển hay đang phát triển thì
vai trò của DNVVN vẫn hết sức quan trọng. Chính phủ cần có những chính sách và
bước đi phù hợp nhằm trợ giúp những khó khăn, bất lợi của hệ thống doanh nghiệp này.
Trong đó, hỗ trợ và tạo điều kiện để các DNNVV tiếp cận với nguồn vốn được coi là
then chốt. Đối với VN có thể học hỏi một số kinh nghiệm phù hợp với điều kiện cụ thể
của đất nước và đặc điểm của DNNVV tại VN, cụ thể:
- Đánh giá đúng mức vai trò quan trọng và vị trí của DNNVV trong phát triển kinh
tế. Thực tế chỉ ra rằng, trong quá trình phát triển kinh tế, không chỉ có doanh nghiệp lớn
mà phải quan tâm phát triển DNNVV bởi hệ thống doanh nghiệp này có vai trò hết sức
quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm.
- Thành lập nhiều tổ chức chuyên trách hỗ trợ các DNNVV trên nhiều lĩnh vực.
Các tổ chức chuyên trách này hỗ trợ các DNNVV vượt qua các khó khăn về tài chính,
công nghệ, nguồn nhân lực, thị trường, chất lượng sản phẩm … theo hướng khuyến
khích DNNVV phát triển. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ được thực hiện nhất
quán, linh hoạt, có hiệu quả và được thực hiện xuyên suốt quá trình phát triển của hệ
thống doanh nghiệp này, từ khởi nghiệp, vượt qua khó khăn, tăng trưởng và toàn cầu
hóa. Trong những chính sách đó, trợ giúp về tài chính được các quốc gia đặc biệt quan
tâm. Các hỗ trợ tài chính giúp DNNVV thuận lợi hơn khi tiếp cận nguồn tài chính như: 31
tín dụng ngân hàng, các nguồn vốn ưu đãi…. Trong hỗ trợ tài chính, kinh nghiệm của
các nước là Nhà nước cần thành lập ngân hàng, các tổ chức tài chính, các định chế cho
vay mà đối tượng phục vụ là các DNNVV để hỗ trợ nguồn vốn với hình thức hỗ trợ linh
hoạt, thống nhất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho loại hình doanh nghiệp này phát triển.
- Các DNNVV dễ bị tổn thương trước các biến động kinh tế, do vậy để nâng cao
khả năng thích ứng, các DNNVV cần liên kết với nhau và kết nối với hệ thống các
doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Về hoạt động này, kinh nghiệm cho thấy rằng Nhà
nước cần quan tâm, tạo điều kiện nhằm phát triển các mối quan hệ này thông qua các
hình thức hiệp hội, nghiệp đoàn, các hình thức như thầu phụ, nhà cung cấp... Hoạt động
này, một mặt tạo điều kiện cho các DNNVV tích lũy kinh nghiệm, nâng cao năng lực
quản lý, quy trình công nghệ cũng như bảo lãnh giúp DNNVV tiếp cận với các nguồn lực phát triển.
- Ngoài ra, để nâng cao hiệu quản thực thi các chính sách hỗ trợ, Nhà nước cần
chỉ đạo và điều phối các cơ quan chức năng xây dựng các chính sách hỗ trợ cũng như
luật hóa các chính sách này phù hợp với từng thời kì và đặc điểm của nền kinh tế.
3.2 Giải pháp, kiến nghị
Chính phủ cần đẩy mạnh việc triển khai Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa trên 2
phương diện là ban hành chính sách và thực thi; cần thiết triển khai việc cấp bù
lãi suất để thúc đẩy ngân hàng mở rộng quy mô vốn vay cho DN nhỏ và vừa; gia
hạn chính sách hỗ trợ về tài khóa đến hết năm 2023.
Quan trọng không kém là cải cách thủ tục thuế, chế độ kế toán cho DN nhỏ,
siêu nhỏ. Nhanh chóng ban hành chính sách hỗ trợ mua bán trực tuyến dành riêng
cho DN nhỏ và vừa, hộ kinh doanh nhằm hỗ trợ đối tượng này thích ứng với sự
thay đổi mạnh mẽ của hoạt động giao thương. Bên cạnh đó, cần chính sách hỗ trợ
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; khuyến khích nhà đầu tư tư nhân trong nước mạnh
dạn thành lập các khu, cụm vườn ươm tạo DN nhỏ và siêu nhỏ... 32
Cần tăng thêm nguồn lực hỗ trợ: DN hiện đối mặt rất nhiều khó khăn do
chuỗi cung ứng bị đứt gãy, không có đơn hàng sản xuất dự trữ lẫn đơn hàng mới,
dẫn đến phải nợ lương, cắt giảm nhân lực, ảnh hưởng đến đời sống của người lao
động. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay quá cao cũng khiến nhiều DN không đủ sức
gồng gánh chi phí vốn vay.
Trước thực trạng trên, chúng tôi kiến nghị nhà nước tăng thêm nguồn lực
cho DN. Cụ thể, sớm tháo gỡ nút thắt của gói hỗ trợ lãi suất 2% để DN dễ dàng
tiếp cận; khuyến khích các ngân hàng thương mại giảm lợi nhuận, sử dụng nhiều
hơn nguồn vốn ngắn hạn với lãi suất huy động chỉ 0,1% - 0,2% để cho vay trung
- dài hạn nhằm giảm thêm lãi suất.
Ngoài ra, chính sách tài khóa cần mềm dẻo hơn theo hướng giảm thuế suất
thuế thu nhập DN xuống còn 15% - 17%; xem xét giảm thuế suất thuế thu nhập
cá nhân; tiếp tục giãn, gia hạn thời hạn nộp thuế...
Kiểm soát lạm phát, ổn định tỷ giá: Ngân hàng Nhà nước định hướng tăng
trưởng tín dụng toàn hệ thống năm 2023 ở mức 14% - 15%. Trong đó, ưu tiên
vốn cho ngân hàng có chất lượng tài sản, bộ đệm vốn và chất lượng lợi nhuận tốt
hoặc ngân hàng thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các tổ chức tín dụng yếu kém. Ngân
hàng Nhà nước cũng sẽ tiếp tục giám sát chặt chẽ hoạt động thị trường tài chính,
kiểm soát lạm phát và ổn định tỉ giá.
Từ cuối năm 2022, Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo các ngân hàng thương
mại giảm lãi suất cho vay theo quy mô và tiềm lực để hỗ trợ DN và nền kinh tế.
Chính phủ sẽ kiên trì biện pháp giữ ổn định thị trường cùng quan điểm không
hình sự hóa các quan hệ kinh tế nên dự kiến ít có khả năng xảy ra sự kiện bất
thường ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại
vẫn cần theo dõi chặt chẽ, bảo đảm các chỉ tiêu thanh khoản ở mức cho phép, tạo
bộ đệm thanh khoản để đối phó những tình huống bất thường, qua đó hỗ trợ tốt hơn cho DN. 33 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://tapchitaichinh.vn/phat-trien-lanh-manh-dich-vu-thue-o-viet-
nam.html?fbclid=IwAR2T7IFFFvHmadlcUF0E_rr_XxP1jBGNEe84Wo0x4IE_d Hd2JjNu6b8bnHQ
2. https://123docz.net/trang-chu.htm
3. Nguyễn Mai Anh (2021), Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn thuế tại
Công ty TNHH Manabox Việt Nam, Khoá luận tốt nghiệp, Học viện ngân hàng. 35