Chủ đề Hạ tầng cơ sở của Logistic trong thương mại điện tử môn Thương mại điện tử | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Việt Nam ta được đánh giá là một trong những thị trường thương mạiđiện tử (TMĐT) phát triển nhanh nhất ở khu vực Đông Nam Á , với mức tăng trưởng cao và liên tục từăm 2015 đến nay.Song song với đó Logistics luôn giữ vai trò quan trọng trong dâychuyền thương mại từ người bán đến người mua với các quy trình hoàn tất đơn hàng ,Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem! 

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 K tài liệu

Thông tin:
28 trang 4 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chủ đề Hạ tầng cơ sở của Logistic trong thương mại điện tử môn Thương mại điện tử | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Việt Nam ta được đánh giá là một trong những thị trường thương mạiđiện tử (TMĐT) phát triển nhanh nhất ở khu vực Đông Nam Á , với mức tăng trưởng cao và liên tục từăm 2015 đến nay.Song song với đó Logistics luôn giữ vai trò quan trọng trong dâychuyền thương mại từ người bán đến người mua với các quy trình hoàn tất đơn hàng ,Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem! 

11 6 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 48541417
|
1
P
e
g
a
N NÔNG NGHI
T NAM
P VI
C VI
KHOA KẾẾ TOÁN & QTKD
-----
----
N
U LU
TI
MÔN : LOGISTICS TRONG TMĐT
CH
ĐẾỀ : H
TẦỀNG C
S
A LOGISTICS TRONG
C
Ơ
I ĐI
NG M
TH
N T
ƯƠ
Giảng Viên :Nguyễn Văn Hướng
Lớp:KQ03437
Danh sách thành viên nhóm
.Nguyễn Quỳnh Anh
1
2
.Nguyễn Thị khánh Hòa
3
.Vũ Thị Mơ
4
.Vũ Ngọc Huyền
5
.Nguyễn Thu Hiền
6653265
6653600
6656368
6656259
6654146
K66LogisB
K66LogisB
K66LogisB
K66LogisB
K66LogisB
lOMoARcPSD| 48541417
2 | P a g e
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
PHẦN II: HẠ TẦNG CƠ SỞ CỦA LOGISTICS TRONG TMĐT
1. Hạ tầng công nghệ thông tin……………………………………….…………...3
1.1 Mạng máy tính……………………………………………………………….....
3
1.2 Website………………………………………………………………….…...….
5
1.3 Các công cụ trao đổi thông tin trên Mạng………………………....……………
6
1.4 Cơ sở hạ tầng về an toàn và bảo mật…………………………….……………...
7
2. Hạ tầng pháp lí……………………………………………………….………….8
3. Hạ tầng thanh toán………………………………………….…….……………..9
3.1 Thanh toán bng ví điên
t…………………………………….…………….…..9
3.2 Thanh toán qua Mobile Banking………………….………….……...…………..
9
3.3 Thanh toán bng thẻ…………………………………………....……………….
10
3.5 Thanh toán bng chuyển khoản ngân hàng……………………….……...…….. 11
4. Hạ tầng logis trong TMĐT…………………………………………....….……..13
4.1 Kho hàng………………………………………………………….….…...…......
13
lOMoARcPSD| 48541417
4.3 Hệ thống giao hàng…………………………………………………..……...…..
14
4.4 Công nghê ng dụng trong
Logistics………………………………...….………16
5. Cơ sở hạ tầng nhân lực……………………………………………….….….......20
6. Cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội……………………………………….…….…….21
7. Giải pháp…………………………………………………………….….......……23
PHẦN III: KẾT LUẬN ………………………………………..…..….25
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO…………….…………..……..26
I. M ĐẦỀU
Việt Nam ta được đánh giá là một trong những thị trường thương mại điện t (TMĐT)
phát triển nhanh nhất ở khu vực Đông Nam Á , với mc tăng trưởng cao và liên tục từ
năm 2015 đến nay.Song song với đó Logistics luôn giữ vai trò quan trọng trong dây
chuyền thương mại từ người bán đến người mua với các quy trình hoàn tất đơn hàng , các
khâu đóng gói, vận chuyển, thu tiền và chăm sóc khách hàng,…điều này cho thấy giữa
TMĐT và Logistics có mối liên kết chặt chẽ với nhau.Nhất là trong bối cảnh đại dịch
Covid-19 ,vào thời điểm mà mọi người ưu tiên chọn mua trực tuyến thay vì trực tiếp tại
các ca hàng để tuân thủ các phương pháp giãn cách xã hội ,thói quen tiêu dùng và mua
sắm từ thời điểm này đã có sự chuyển biến mạnh mẽ.
Tuy nhiên , do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như quy hoạch hạ tầng yếu kém trong
khi tốc độ tăng trưởng nhanh,TMĐT Việt Nam đã bộc lộ rất nhiều vấn đề về hệ thống
pháp lý, đội ngũ nhân sự, các phương thc hỗ trợ khách hàng,..đặc biệt là hệ thống
logistics .Đóng vai trò là cầu nối trực tiếp giữa người bán và người mua dưới sự hỗ trợ từ
hệ thống ảo ,Logistics trở thành yếu tố then chốt trong sự thành công của nền TMĐT.
Hiểu được nhu cầu của khách hàng , người tiêu dùng muốn được mua hàng nhanh
chóng,giao hàng nhanh mà vẫn an toàn và chắc chắn ,…Các doanh nghiệp cần xây dựng
lOMoARcPSD| 48541417
4 | P a g e
một hệ thống logistics có đủ khả năng đáp ng được nhu cầu của khách hàng để y dựng
nên uy tín ,thu hút hút vốn đầu tư và cả khách hàng của mình.Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng
logistics trong TMĐT cần thiết để đáp ng nhu cầu của khách hàng là không dễ dàng đạt
được . Ta sẽ cùng tìm hiểu từng khía cạnh để có thể xây dựng nên một hệ thống “ thành
công nhất ”.
II. HẠ TẦNG CƠ SỞ CỦA LOGISTICS TRONG TMĐT
1 . Hạ tầng công nghệ thông tin
1.1 Mạng máy tính
Mạng máy tính (computer network) sự kết hợp các máy tính lại với nhau thông qua
các thiết bị nối kết mạng phương tiện truyền thông (giao thc mạng, môi trường truyền
dẫn) theo một cấu trúc nào đó và các máy tính này trao đổi thông tin qua lại với nhau.
Mạng máy tính chia thành các loại:
1.1.1 Mạng LAN
Mạng LAN (Local Area Network) thường được s dụng trong một doanh nghiệp để
cung cấp kết nối Internet cho tất cả những người cùng ở một không gian với một kết nối
Internet duy nhất. Tất cả các thiết bị Internet có khả năng được cấu hình như các nút trong
một mạng LAN và có thể được kết nối với Internet thông qua một máy tính riêng.
- Quy mô : phạm vi nh
1.1.2 Mạng WAN
Mạng WAN (Wide Area Network) khác với mạng LAN, mạng WAN có thể bao gồm
một khu vực địa lý rộng lớn, vượt biên giới quốc gia hay quốc tế.
lOMoARcPSD| 48541417
Một mạng WAN được thực hiện bng cách s dụng đường dây thuê bao được cung cấp
bởi một nhà cung cấp dịch vụ hoặc bng cách s dụng các gói mạng chuyển mạch về truyền
dữ liệu.
1.1.3 Mạng Intrarnet
Mạng Intrarnet là một mạng nội bộ mở rộng, về cơ bản nó là một mạng máy tính mà
người dùng từ bên trong công ty có thể tìm thấy tất cả các nguồn lực của mình mà ko phải
ra ngoài công ty khác.
1.1.4 Mạng SAN
Mạng SAN (Storage Area Network) cung cấp một cơ sở hạ tầng tốc độ cao để di
chuyển dữ liệu giữa các thiết bị lưu trữ và máy chủ tập tin. Hiệu suất của mạng SAN rất
nhanh, có sẵn các tính năng dự phòng, khoảng cách giữa các máy trong mạng SAN có thể
lên đến 10 km . Mạng San có mc chi phí cực thấp nhưng lại mang trong mình hiệu quả
khá cao, lựa chọn tối ưu cho các doanh nghiệp.
Mạng INTRANET có thể bao gồm các mạng LAN, WAN và MAN
1.2 Website
Website là một tập hợp các trang web (web pages) bao gồm văn bản, hình ảnh, video,
flash ... thường chỉ nm trong một tên miền (domain name) hoặc tên miền phụ
(subdomain) trên World Wide Web của Internet. Trang web được lưu trữ (web hosting)
trên máy chủ web (web server) có thể truy cập thông qua Internet.
Tùy theo tiêu chí mà có các cách phân loại khác nhau :
- Theo cấu trúc và cách hoạt động
lOMoARcPSD| 48541417
6 | P a g e
+ Website tĩnh: chủ yếu s dụng ngôn ngữ html (và css, javascript), nội dung trên đó ít
khi hoặc hiếm khi được chỉnh sa (sau khi đăng), thường không có tương tác của người
dùng. Do những hạn chế, hiện nay website tĩnh rất ít được s dụng.
+ Website động: ngoài html, css và javascript, còn dùng thêm 1 ngôn ngữ lập trình
server như ASP.NET hay PHP ... và một cơ sở dữ liệu như SQL Server, MySQL, web có
nội dung thường xuyên và dễ dàng thay đổi, có thể dựa trên tương tác với người dùng. Đa
số hiện nay chúng ta thấy là website động.
- Theo mục đích chính của website
+ Website giới thiệu công ty: cha đầy đủ các thông tin cần thiết về công ty, bao gồm
cả lịch s hình thành phát triển, thành tự, sản phẩm dịch vụ, thông tin liên lạc ..
+ Website giới thiệu cá nhân: thường tập trung giới thiệu về thành tự của người đó, với
vai trò như 1 bản CV đẹp có sẵn, hoặc với mục đích để xây dựng thương hiệu cá nhân.
+ Website bán hàng: cung cấp thông tin chi tiết về hàng hóa, để giới thiệu và chào
hàng.
- Theo lĩnh vực cụ thể :
+ Website tin tc
+ Web du lịch, bán vé máy bay
+ Website bất động sản
+ Website nội thất, xây dựng
+ Website giáo dục, đào tạo, học tiếng Anh
lOMoARcPSD| 48541417
1.3 Các công cụ trao đổi thông tin trên Mạng
1.3.1 Thư điện tử - Email
Email (Electronic mail) là một phương thc trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị điện t
với nhau (như điện thoại di động, máy tính, máy tính bảng) thông qua đường truyền
Internet.
Để s dụng dịch vụ email cần có : Địa chỉ email, tên đăng nhập và mật khẩu truy cập
vào hộp thư : Địa chỉ email được quản lý bỏi 1 mail server.
1.3.2 Truyền, tải tập tin- FTP
FTP File Transfer Protocol) là dịch vụ dùng để trao đổi các tập tin giữa các máy tính
trên Internet với nhau. FTP thường được dùng để truyền (upload) các trang web từ những
người thiết kế đến các máy chủ và cũng thường được dùng để tải ( download) các chương
trình và các tập tin.
1.3.3 Làm việc từ xa Telnet
Làm việc từ xa chính là việc người lao động s dụng các thiết bị công nghệ liên lạc,
giao tiếp hiện đại để làm việc ở bất c đâu để thực hiện công việc. Do thực hiện công việc
thông qua internet nên bạn có thể ngồi tại nhà, quán cà phê hoặc bất c chỗ nào mà vẫn
hoàn thành được công việc được giao.
1.3.4 Dịch vụ mạng dữ liệu
Dịch vụ mạng xã hội (tiếng Anh: Social Networking Service SNS) là dịch vụ nối kết
các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau
không phân biệt không gian và thời gian. Những người tham gia vào dịch vụ mạng xã hội
được gọi là cư dân mạng.
Dịch vụ mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia
sẻ file, blog và xã luận.
lOMoARcPSD| 48541417
8 | P a g e
Dịch vụ mạng xã hội được phân thành bốn loại:
Các dịch vụ mạng xã hội giao lưu được s dụng chủ yếu để giao lưu với bạn bè
hiện tại ( ví dụ: Facebook )
Mạng xã hội trực tuyến là mạng máy tính phân tán, nơi người dùng giao tiếp với
nhau thông qua các dịch vụ internet.
Dịch vụ mạng xã hội được s dụng chủ yếu trong việc giao tiếp phi xã hội giữa
các cá nhân (ví dụ: LinkedIn, một trang web định hướng nghề nghiệp và việc làm)
Các dịch vụ mạng xã hội điều hướng được s dụng chủ yếu để giúp người dùng
tìm thông tin hoặc tài nguyên cụ thể (ví dụ: Goodreads)
1.4 Cơ sở hạ tầng về an toàn và bảo mật
Trên mạng một Website thương mại điện t thường có khả năng gặp các loại tấn công
sau:
- Các cuộc tấn công kĩ thuật
- Tấn công từ chối dịch vụ (DOS- Denial-of-service )
- Tấn công từ chối dịch vụ phân tán (DDOS- Distributed denial - of- service)
Một số kỹ thuật cơ bản mà tin tắc (hacker) hay s dụng để tấn công:
-Vi-rút là một đoạn mã chương trình được chèn vào trong máy chủ bao gồm cả hệ điều
hành, thường lây lan qua thư điện t, ca sổ chat.
- Sâu (Worm) là một chương trình phần mềm chạy độc lập s dụng nguồn lực của
máy chủ để tự duy trì và có khả năng lan truyền vào máy tính khác.
lOMoARcPSD| 48541417
- Vi-rút macro hoặc sâu macro là một vi-rút hoặc sâu có thể thực hiện được khi một
đối tượng ng dụng có cha macro được s dụng khi thực hiện chương trình.
- Con ngựa thành Tơ-roa (Troy) là kỹ thuật che giấu các đoạn mã dưới vỏ bọc của
các loại virus khác hoặc trong phần mềm máy tính thông thường để bí mật xâm nhập
thông tin cá nhân, mật khẩu, chiếm quyền điều khiển máy tính.
2 . Hạ tầng pháp lí
Để thúc đẩy phát triển logistics và thương mại điện t, nhà nước cần đảm bảo cải thiện
môi trường pháp lý, thông qua việc ban hành và thực thi các đạo luật liên quan đến hợp
đồng điện t, quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ thông tin thanh toán, bảo vệ người tiêu dùng,..
Đồng thời, ban hành các văn kiện dưới luật điều chỉnh các hoạt động thương mại, thích
ng với pháp lý và tập quán quốc tế về giao dịch Thương mại điện t.
Việc xây dựng khuôn khổ pháp lý logistics và thương mại điện t phải dựa trên hai
nguyên tắc cơ bản:
Một là, khuôn khổ pháp logistics thương mại điện t phải được y dựng trên
sở nền tảng của các khuôn khổ pháp điều chỉnh giao dịch thương mại, logistics truyền
thống.
Hai là, khuôn khổ pháp lý logistics và thương mại điện t phải xoá bỏ các rào cản kiềm
chế sự phát triển của logistics và thương mại điện t.
Cơ sở pháp lý của logistics và thương mại điện t bao gồm:
- Thừa nhận tính pháp lý của các văn bản điện t, chữ ký điện t và có các thiết chế
pháp lý
- Bảo vệ về mặt pháp lý các thanh toán điện t (bao gồm cả việc pháp chế hoá các
tổ chc phát hành thẻ thanh toán).
lOMoARcPSD| 48541417
10 | P a g e
- Bảo vệ pháp lý đối với vấn đề sở hữu trí tuệ (bao gồm vấn đề bản quyền tác giả)
liên quan đến mọi hình thc giao dịch điện t.
- Bảo vệ pháp lý với mạng thông tin, chống tội phạm thâm nhập với các mục đích
bất hợp pháp.
- Tiêu chuẩn hóa công nghiệp và thương mại.
- Các quy định về thuế quan và hệ thống thuế trên mạng.
3 . Hạ tầng thanh toán
Chc năng quan trọng nhất của các trang web thương mại điện t chính là việc tiến
hành hoạt động thanh toán trực tuyến thông qua mạng Internet. Thanh toán trong lĩnh vực
thương mại điện t có thể dưới nhiều hình thc.
3.1 Thanh toán bng ví điên t
Hình thc thanh toán hoá đơn bng ví điện t được s dụng rộng rãi trong thời đại
ngày nay. Chỉ với một vài thao tác đơn giản là bạn có thể thanh toán tại bất kỳ nơi nào
chấp nhận thanh toán. Một số ví điện t phổ biến hiện nay: Momo, Zalo Pay, SmartPay,
Shopee Pay,…
Hầu hết việc đăng ký tài khoản, dịch vụ ví điện t tại Việt Nam đều miễn phí. Bng
cách cài đặt ng dụng và liên kết ngân hàng để chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng hoặc
nộp tiền mặt là bạn đã có thể thanh toán.
Bên cạnh đó, các nhà cung cấp dịch vụ cũng hỗ trợ người dùng nhiều chi phí trong quá
trình s dụng. Thanh toán hoá đơn bng ví điện t giúp người tiêu dùng có thể thực hiện
các giao dịch mua sắm một cách nhanh chóng.
lOMoARcPSD| 48541417
3.2 Thanh toán qua Mobile Banking
Hơn 80% dân số đang s dụng điện thoại thông minh mỗi ngày. Chúng ta có thể bắt
gặp hình ảnh điện thoại thông minh ở khắp mọi nơi. Đây chính là nền tảng để các ngân
hàng phát triển mô hình Mobile Banking.
Nắm bắt lấy cơ hội này, đa số các ngân hàng đều đã ra mắt ng dụng Mobile Banking
của riêng mình để người dân có thể thuận tiện giao dịch. Người tiêu dùng không cần phải
mang theo tiền mặt khi đi mua sắm như trước.
Họ có thể thanh toán hoá đơn chỉ với một chiếc điện thoại đã được cài đặt sẵn ng dụng
của các ngân hàng có kết nối mạng. Hệ thống thanh toán qua Mobile Banking đang được
các nhà cung cấp dịch vụ nâng cấp để đáp ng được tối đa nhu cầu của khách hàng.
3.3 Thanh toán bng thẻ
Thanh toán hoá đơn bng thẻ đã không còn xa lạ trong thế kỷ XIX. Có rất nhiều nơi
chấp nhận thanh toán bng thẻ. Do đó, bạn có thể dễ dàng thanh toán mọi th chỉ bng
một lần quẹt thẻ.
Có hai loại thẻ chính được s dụng trong thanh toán:
+ Thanh toán bng thẻ ghi nợ nội địa: Thẻ ghi nợ nội địa là loại thẻ có phạm vi s
dụng trong quốc gia mà nó được phát hành. Thẻ được liên kết với tài khoản ngân hàng
của người s dụng. Bạn cần phải nạp tiền vào tài khoản ngân hàng mới có thể s dụng
được thẻ.
+ Thanh toán bng thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng là thẻ thanh toán trước trả tiền sau.
Ngân hàng sẽ cấp một hạn mc tín dụng nhất định cho chủ thẻ chi tiêu theo yêu cầu. Sau
đó, chủ thẻ phải hoàn trả số tiền đã s dụng trong thời hạn thanh toán nếu không sẽ bị
tính thêm lãi suất.
lOMoARcPSD| 48541417
12 | P a g e
3.4 Thanh toán bng séc trc tuyến
Séc trực tuyến hay séc điện t là hình thc thanh toán hoá đơn cho phép người dùng
thanh toán qua Internet thay vì dùng séc bng giấy như trước. Người thanh toán sẽ
chuyển tờ séc điện t tới ngân hàng của mình.
Sau khi ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc sẽ tiến hành chuyển tiền cho người
được thanh toán. Toàn bộ quá trình thanh toán được thực hiện trực tuyến nên tiết kiệm
thời gian, chi phí hơn so với séc bng giấy.
Các chuyên gia ước tính chi phí s dụng séc điện t chỉ bng 1/3 so với chi phí s
dụng séc bng giấy.
3.5 Thanh toán bng chuyển khoản ngân hàng
Chuyển khoản ngân hàng là hình thc thanh toán hoá đơn được người tiêu dùng ưa
chuộng trong nhiều năm gần đây. Họ có thể chuyển tiền tới đối tác thông qua ATM hoặc
thao tác ngay trên điện thoại, máy tính. Đa phần các doanh nghiệp đều s dụng phương
thc thanh toán này trong các giao dịch kinh tế. Thêm vào đó, chuyển khoản là một trong
hai hình thc thanh toán được chấp nhận trên hóa đơn.
3.6 Thanh toán qua cổng thanh toán điện tư
Cổng thanh toán điện t là hệ thống phần mềm trung gian nhm kết nối người mua,
người bán với ngân hàng để hỗ trợ và thực hiện thanh toán hoá đơn.
Cổng thanh toán điện t được các nhà cung cấp phát triển với tính năng bảo mật cao,
an toàn. Giúp cho việc thanh toán trên các trang thương mại điện t được diễn ra nhanh
chóng, tiện lợi.
Theo Evans và Schmalensee để đánh giá xem hình thc thanh toán điện t nào được s
dụng nhiều nhất phải dựa trên những nhân tố sau:
lOMoARcPSD| 48541417
+ Tính độc lập: Một vài hình thc thanh toán điện t phải s dụng đến phần mềm và
phần cng riêng biệt để tiến hành thanh toán. Hầu hết tất cả các hình thc thanh toán điện
t đều yêu cầu người bán phải cài đặt những phần mềm chuyên biệt để có thể cho phép
khách hàng thực hiện thanh toán trực tuyến. Và thường thì các hình thc thanh toán này
không được các tổ chc ủng hộ.
+ Kết nối và Di chuyển: Tất cả các hình thc thanh toán điện t đều chạy trên một hệ
thống riêng biệt nhm kết nối với hệ thống và ng dụng của các doanh nghiệp khác.
Thanh toán điện t thường phải được kết nối với những ng dụng có sẵn và máy tính sẽ
hỗ trợ làm việc này.
+ An ninh: Người bán trước khi tiến hành một hình thc thanh toán điện t thường tự
đặt ra những câu hỏi như: Việc chuyển tiền có mc độ an toàn đến đâu? Kết quả của quá
trình chuyển tiền như thế nào? Hay nếu rủi ro của người bán lớn hơn rủi ro đối với người
mua thì hình thc thanh toán nào là không được chấp thuận? Liệu hình thc thanh toán đó
có dễ bị giả mạo hay không?
+ Khả năng lần theo dấu vết: Nếu người mua thanh toán bng tiền mặt thì người bán
sẽ rất khó khăn để biết được tiền thanh toán đang ở khu vực nào, trong khi nếu thanh toán
bng thẻ tín dụng hay séc thì người bán có thể có được câu trả lời tiền.
+ Thanh toán: Hầu hết người bán chỉ chấp thuận thẻ tín dụng đối với những đơn hàng
từ nhỏ tới lớn. Với hàng hóa có chi phí quá nhỏ (chỉ vài đôla) thì thẻ tín dụng sẽ không
được s dụng. Ngoài ra, thẻ tín dụng sẽ không được dùng đối với những đơn hàng có giá
trị quá lớn như việc mua một chiếc máy bay.
+ Dễ dùng: Đối với hình thc thanh toán điện t B2C, thẻ tín dụng là phương tiện s
dụng nhiều nhất. Còn đối với thanh toán điện t B2B, câu hỏi đặt ra là liệu hình thc
thanh toán nào có thể được dùng cho cả hình thc mua sắm offline hiện có.
lOMoARcPSD| 48541417
14 | P a g e
+ Phí giao dịch: Nếu s dụng thẻ tín dụng để thanh toán thì người bán phải trả p
giao dịch lên tới 3% giá trị đơn hàng. Điều này sẽ khiến cho những người mua với giá trị
hàng thấp sẽ tìm một hình thc thanh toán thay thế khác với mc phí thấp hơn.
+ Quy định: Tất cả hình thc thanh toán đều tuân theo quy tắc của quốc tế, quốc gia.
Thậm chí khi có một hình thc thanh toán mới được giới thiệu thì nó cũng phải tuân thủ
nghiêm ngặt theo các quy định hiện hành. PayPal là giải pháp thanh toán bị cho là vi
phạm các quy định trong lĩnh vực ngân hàng.
Hiện nay có bốn hình thc thanh toán phổ biến cả trong lĩnh vực thương mại truyền
thống và thương mại điện t B2C, đó là tiền, séc, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Thẻ tín dụng
hình thc thanh toán trực tuyến phổ biến và phát triển nhất hiện nay. 85% người tiêu
dùng trên thế giới đã s dụng thẻ tín dụng để mua hàng trực tuyến. Riêng tại Mỹ con số
này là 96%. Loại hình thanh toán trực tuyến phổ biến th hai trên thế giới là tiền điện t
do các công ty cung cấp. Tiền điện t dùng để mua sắm hàng hóa và dịch vụ, tuy nhiên
nó không thể chuyển thành tiền mặt.
Thanh toán điện t hiện nay phát triển rất nhanh trên thế giới, đặc biệt là ở các nước
phát triển. Các nước đang phát triển đang rất cố gắng để xây dựng cơ sở hạ tầng thanh
toán tốt theo kịp với các nước phát triển nhm đẩy nhanh hơn nữa hoạt động thương mại
quốc tế không chỉ giữa các tổ chc với nhau mà còn giữa các cá nhân độc lập. Hơn nữa,
thanh toán điện t giúp cho việc triển khai dịch vụ công điện t trở nên dễ dàng hơn.
Thông qua các phương tiện thanh toán điện t người dân có thể tiến hành trả phí, lệ phí,
đóng thuế
4 . Hạ tầng logistics rong TMĐT
4.1 Kho hàng
Sự bùng nổ của thương mại điện t đã thúc đẩy phân phối đa kênh(omni channel
distribution) tăng trưởng nhanh chóng. Tổng giá trị phân phối đa kênh dự báo sẽ đạt 840
lOMoARcPSD| 48541417
tỷ USD vào năm 2025, ha hẹn mở ra cơ hội phát triển của các đơn vị cung cấp dịch vụ
logistics bên th 3 (3PL). Các đơn vị 3PL này cung cấp dịch vụ lưu trữ, lấy hàng, hoàn tất
đơn hàng và vận chuyển trọn gói cho nhà bán Thương mại điện t. Tất cả các hoạt động
này được gói gọn trong trung tâm thực hiện đơn hàng (Fulfillment Center).
Theo đó, vị trí của trung tâm thực hiện đơn hàng (hay kho hàng thương mại điện t)
quyết định rất nhiều đến hiệu quả hoạt động. Kho hàng thương mại điện t được đặt ở vị
trí trung tâm các thành phố lớn, những khu vực có hệ thống giao thông kết nối và có thể
tận dụng hệ thống vận tải đa phương thc.
4.2 Hệ thống kho lạnh
Kho lạnh là hệ thống có thể điều chỉnh, kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm nhm kéo dài thời
gian lưu kho một số mặt hàng nhất định như thực phẩm, mỹ phẩm hay thậm chí là vaccin.
Kho lạnh có thể phân thành 3 loại chính bao gồm: Kho trữ đông lạnh sâu (từ -30 tới -
28 độ C), kho đông lạnh (từ -20 tới -16 độ C) và kho mát (từ 2 tới 4 độ C). Trong đó, kho
lạnh cha thủy sản sẽ hoạt động hiệu quả nhất khi nm trong khoảng cách 50km đến các
cảng; các mặt hàng như rau quả nên được bố trí nm gần các khu đô thị.
Bên cạnh đó, nguồn cung sẽ bị hạn chế một phần là do các cơ sở kho lạnh cần nhiều
thời gian xây dựng hơn các loại bất động sản hậu cần khác. Việc xây dựng các kho bảo
quản lạnh sẽ phc tạp và tốn kém hơn so với các kho tiêu chuẩn.
4.3 Hệ thống giao hàng
Mua sắm trực tuyến bùng nổ đã mang đến nhiều cơ hội cũng như thách thc cho ngành
e-logistics, vốn đang phải đáp ng nhu cầu ngày càng tăng về thực hiện đơn hàng và giao
hàng chặng cuối.
Tốc độ giao hàng là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng và khả năng giữ chân
khách hàng trong thị trường trực tuyến cạnh tranh khốc liệt, các ca hàng trực tuyến cung
cấp sản phẩm chất lượng và giao hàng nhanh luôn chiếm được lợi thế.Theo các công ty
lOMoARcPSD| 48541417
16 | P a g e
hậu cần, nhu cầu vận chuyển các loại hàng hóa cụ thể hoặc nhập khẩu cũng tăng lên, đặc
biệt là chuyển phát nhanh xuyên biên giới.Các xu hướng tiêu dùng mới và sự bùng nổ
thương mại điện t đòi hỏi các công ty chuyển phát nhanh, vận chuyển và giao nhận phải
điều chỉnh mô hình và chiến lược kinh doanh.
Các công ty chuyển phát cho biết cơ sở hạ tầng giao thông hiện đang không đảm bảo
tốc độ giao thông mong muốn của họ, tình trạng ùn tắc thường xuyên ở cả thành phố và
trên các tuyến đường liên tỉnh khiến họ gặp nhiều khó khăn. Hiện tại, khó khăn này chưa
có giải pháp tc thời và vì vậy các công ty buộc phải tìm cách tối ưu hóa thời gian x lý
đơn hàng. Để đảm bảo chất lượng giao hàng trong kênh trực tuyến, doanh nghiệp có thể
chọn lựa hai kế hoạch: Tự tổ chc việc giao hàng và Vận chuyển hợp đồng (S dụng một
phần hoặc toàn bộ dịch vụ giao hàng từ đối tác th ba).
Tự tổ chc việc giao hàng là loại hình vận chuyển trong đó các doanh nghiệp sản xuất
- kinh doanh có phương tiện vận tải và tự cung cấp dịch vụ vận chuyển cho riêng mình.
Lý do chính để một doanh nghiệp sở hữu phương tiện vận tải riêng là để đảm bảo chất
lượng dịch vụ khách hàng và tính ổn định của quá trình sản xuất - kinh doanh, mà các
dịch vụ này không phải lúc nào cũng có thể thuê được các hãng vận chuyển bên ngoài.
Không phải công ty nào cũng có đủ nguồn lực để tự tổ chc việc giao hàng tận nhà cho
khách, nhất là những doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là họ
không thể tham gia vào việc bán hàng trực tuyến. Ngược lại, họ vẫn có thể thực hiện việc
giao hàng đúng thời gian và quy cách cho khách hàng bng cách s dụng dịch vụ từ một
đối tác th ba.
Với sự tiến bộ của công nghệ và sự phát triển của thương mại điện t, từ cuối năm 2018,
tại Việt Nam bắt đầu hình thành môt mô hình mới, đó là: Dropshipping. Đây là một mô 
hình kinh doanh cho phép ca hàng trực tuyến vận hành mà không cần đến quy trình lưu
trữ tồn kho, sở hữu sản phẩm và vận chuyển sản phẩm đến khách hàng. Mô hình này phù
hợp với những người mới với số vốn ít ỏi, không cần sở hữu sản phẩm.
lOMoARcPSD| 48541417
Hình thc này còn được xem là một hình thc quản lý chuỗi cung ng “từ bỏ qua khâu
vận tải”, tại đấy, nhà bán lẻ sẽ không giữ hàng trong kho. Khi khách hàng đặt mua hàng,
dropshipper sẽ làm trung gian nhận hàng từ nhà cung cấp và nhà vận chuyển hàng để
mang hàng hóa đến tay khách hàng. Mô hình này tập trung chủ yếu vào việc marketing
sản phẩm, theo dõi đơn hàng, chăm sóc khách hàng và quản lý địa chỉ online bán hàng
(một số trang web như Tiki, Lazada, Shopee, Amazon, eBay...). Lợi nhuận chính là mc
phí chênh lệch giá giữa nhà cung cấp và giá bán đã trừ đi chi phí vận chuyển. Trong đó,
người vận hành mô hình này được gọi là DropShipper.
Nguồn ảnh : Internet
Điển hình cho mô hình mới này, có thể kể đến Netsale, với nền tảng dropshipping hoàn
toàn miễn phí giúp người bán hàng có thể tiếp cận trực tiếp các nguồn hàng từ nhà sản
xuất. Từ đó, người bán dễ dàng đưa sản phẩm lên các sàn E-commerce kết nối cùng
Netsale và s dụng dịch vụ vận chuyển từ nhà sản xuất đến tận tay người mua hàng.
Netsale áp dụng mô hình kinh tế chia sẻ (sharing economy) từ việc phát triển cơ sở hạ
tầng, công nghệ vững chắc và mở rộng kết nối với các đối tác chiến lược trong khu vực
Đông Nam Á, góp phần tạo nên một hệ sinh thái thương mại điện t và bán hàng xuyên
biên giới dành cho thị trường khu vực, trong đó có Việt Nam.
4.4 Công nghê ng dng trong Logistic
lOMoARcPSD| 48541417
18 | P a g e
Ứng dụng công nghệ giúp doanh nghiệp logistics tối ưu hóa chi phí, tăng năng suất
giao hàng và cung cấp các dịch vụ làm hài lòng khách hàng.
4.4.1 Công nghê tr tuệ nhân tạo( AI)
Loạt giải pháp hỗ trợ bởi AI giúp tối ưu thời gian x lý và vận chuyển đơn hàng. Toàn
bộ giai đoạn đầu cuối hầu hết đều được các doanh nghiệp logistics ng dụng tự động hóa,
khiến mọi th diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn. Những tiến bô quan trọng nhhất mà 
công nghê này đã mang lại bao gồm tự độ ng hoa kho hàng, xe tự hành, phân tích
dự đoá và đường thông minh. Nhờ đó, họ có thể loại bỏ các nút thắt hậu cần, tăng hiệu
suất phân loại, vận chuyển. Đồng thời, các doanh nghiệp còn tiết kiệm đến 20% chi phí
vận hành và quản lý nguồn nhân lực dễ dàng, hiệu quả hơn.
4.4.2 Cc ng dụng phn mềm khc
Các doanh nghiêp đã xây dựng cho mình mộ t hệ thống máy tính hiệ n đại, ng
dụng  các phần mềm vào vân hành. Các nhân viên trong doanh nghiệ p truyền tải thông
tin qua  Email, Outlook, Skype,...Các phần mềm được ng dụng vào kinh doanh như
CRM, Fas, Sales,...Đường truyền Internet tốc đô cao, hệ thống bảo mậ t đảm
bảo an toàn thông tin  của khách hàng cũng như đơnn hàng và thông tin của khách hàng.
4.4.3 Robot
Bên cạnh việc ng dụng chuyển đổi số trong quản lý hoạt động, một xu hướng khác về
ng dụng công nghệ trong logistics đó là tự động hóa, s dụng robot trong các hoạt động
vận hành, khai thác.
Công nghệ robot hỗ trợ các trung tâm thực hiện đơn hàng điện t và trung tâm phân
phối bng cách:
Bốc, dỡ hàng
lOMoARcPSD| 48541417
Tự động chọn kệ và cất các sản phẩm bị trả về lại
X lý các nguyên vật liệu nặng
Di chuyển các sản phẩm đến máy trạm
Đóng gói sản phẩm
Với những ng dụng về tự động hóa và robot trong vận hành, các doanh nghiệp
logistics đang ngày càng tối ưu hóa quá trình hoạt động, đáp ng yêu cầu về mc độ
chính xác cao, thời gian thực hiện được rút ngắn, an toàn cho hàng hóa.
4.4.4 Hệ thống quản lý vận tải (Transportation management systems TMS )
Hê thống TMS cho phép nhà vận chuyển khả năng theo dõi, quản lý hóa đơn vận 
chuyển và lựa chọn dịch vụ phù hợp nhất .Có nhiều lựa chọn trong nhà cung cấp dịch vụ
cho phép các DN chọn được mc giá và thời gian vận chuyển tối ưu hơn, đồng nghĩa với
việc giảm chi phí kèm theo dịch vụ cải thiện hơn.
Phần lớn khách hàng sẽ không sẵn sàng để trả phí vận chuyển nhưng vẫn muốn có
hàng càng nhanh càng tốt, việc đánh giá và lựa chọn hình thc qua một nền tảng công
nghệ như TMS càng hợp lý hơn. Khi kích thước đơn hàng luôn khác nhau, bạn có thể lựa
chọn nhà vận chuyển hàng hóa nhỏ (LTL). Khi khách hàng chọn phương thc giao hàng
trễ, bạn có thể chọn nhà vận chuyển với giá thấp hơn nhưng thời gian vận chuyển dài
hơn. Tùy theo nhu cầu, có nhiều lựa chọn ở nhà vận chuyển cho phép bạn có giá cạnh
tranh tốt hơn với đối thủ.
Lợi ích của việc s dụng TMS: Bạn có thể tự động hóa các quy trình thủ công, n
BOL của bạn. Bạn sẽ không có sự chậm trễ khi nhà cung cấp dịch vụ ưa thích của bạn
không có sẵn, bạn chỉ cần chọn một nhà cung cấp dịch vụ khác. Bạn có thể đánh giá các
mc cước vận chuyển khác nhau trên cùng lô hàng từ nhiều hãng vận chuyển. Bạn có thể
theo dõi lô hàng của bạn từ nguồn gốc đến đích, bạn có thể tối ưu hóa các chế độ và tuyến
đường. Bạn có thể cung cấp cho khách hàng thông tin thời gian thực và nâng cao kinh
lOMoARcPSD| 48541417
20 | P a g e
nghiệm của họ. Bạn có thể dễ dàng quản lý dữ liệu lịch s và thông báo nhanh. Và, bạn
hoàn toàn có thể điều chỉnh chiến lược giao thông của mình để phù hợp với nhu cầu
thương mại điện t của bạn.
4.4.5 Công nghê khối chui (Blockchain)
Đây là công nghê đã đóng vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng hóa logistics 
thương mại điện t. Việc s dụng công nghệ blockchain mang lại hoạt động kinh doanh
hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho các công ty logistics thương mại điện t.
Vì có nhu cầu cao về việc giao hàng trong ngày và theo yêu cầu, công nghệ blockchain
giúp cung cấp thông tin theo dõi đáng tin cậy. Việc kết hợp một số công nghệ khác như
QR Code, near-field communication (NFC), radio-frequency identification ( RFID) và mã
vạch nhúng giúp đạt được sự tin tưởng thông qua việc cải thiện trải nghiệm của khách
hàng.
4.4.6 Dịch vụ giao hàng bng my bay không ngưi li( Drone Delivery )
Drone được hiểu đơn giản là máy bay không người lái, được điều khiển từ xa. Trước
đây loại máy bay này được s dụng mục đích để trinh thám quân sự. Hiện nay, ng dụng
của Drone đối với đời sống ngày càng cao trong khoa học, thương mại, nông nghiệp, giải
trí… Những năm gần đây, Drone được nghiên cu ng dụng cho việc giao hàng của
những hãng lớn như Amazon, UPS,…
Ưu điểm:
Tiết kiệm thời gian, vận chuyển hàng hóa nhanh chóng tới nhiều địa điểm khác
nhau.
Tránh được sai sót trong khâu vận chuyển.
| 1/28

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48541417
H C VI N NÔNG NGHI P VI T NAM
KHOA KẾẾ TOÁN & QTKD ----- ----
TI U LU Ậ N
MÔN : LOGISTICS TRONG TMĐT
CH ĐẾỀ : H
TẦỀNG C
Ơ S C A LOGISTICS TRONG
TH ƯƠ NG M Ạ I ĐI N T
Giảng Viên :Nguyễn Văn Hướng Lớp:KQ03437
Danh sách thành viên nhóm 1.Ngu yễn Quỳnh Anh 6653265 K66LogisB
2 .Nguyễn Thị khánh Hòa 6653600 K66LogisB
3 .Vũ Thị Mơ 6656368 K66LogisB
4 .Vũ Ngọc Huyền 6656259 K66LogisB
5 .Nguyễn Thu Hiền 6654146 K66LogisB 1 | P a g e lOMoAR cPSD| 48541417 MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU
PHẦN II: HẠ TẦNG CƠ SỞ CỦA LOGISTICS TRONG TMĐT 1.
Hạ tầng công nghệ thông tin……………………………………….…………...3
1.1 Mạng máy tính………………………………………………………………..... 3
1.2 Website………………………………………………………………….…...…. 5
1.3 Các công cụ trao đổi thông tin trên Mạng………………………....…………… 6
1.4 Cơ sở hạ tầng về an toàn và bảo mật…………………………….……………... 7 2.
Hạ tầng pháp lí……………………………………………………….………….8 3.
Hạ tầng thanh toán………………………………………….…….……………..9
3.1 Thanh toán bằng ví điên
tử…………………………………….…………….…..9̣
3.2 Thanh toán qua Mobile Banking………………….………….……...………….. 9
3.3 Thanh toán bằng thẻ…………………………………………....………………. 10
3.5 Thanh toán bằng chuyển khoản ngân hàng……………………….……...…….. 11 4.
Hạ tầng logis trong TMĐT…………………………………………....….……..13
4.1 Kho hàng………………………………………………………….….…...…...... 13 2 | P a g e lOMoAR cPSD| 48541417
4.3 Hệ thống giao hàng…………………………………………………..……...….. 14
4.4 Công nghê ứng dụng trong
Logistics………………………………...….………16̣ 5.
Cơ sở hạ tầng nhân lực……………………………………………….….….......20 6.
Cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội……………………………………….…….…….21 7.
Giải pháp…………………………………………………………….….......……23
PHẦN III: KẾT LUẬN ………………………………………..…..….25
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO…………….…………..……..26 I. MỞ ĐẦỀU
Việt Nam ta được đánh giá là một trong những thị trường thương mại điện tử (TMĐT)
phát triển nhanh nhất ở khu vực Đông Nam Á , với mức tăng trưởng cao và liên tục từ
năm 2015 đến nay.Song song với đó Logistics luôn giữ vai trò quan trọng trong dây
chuyền thương mại từ người bán đến người mua với các quy trình hoàn tất đơn hàng , các
khâu đóng gói, vận chuyển, thu tiền và chăm sóc khách hàng,…điều này cho thấy giữa
TMĐT và Logistics có mối liên kết chặt chẽ với nhau.Nhất là trong bối cảnh đại dịch
Covid-19 ,vào thời điểm mà mọi người ưu tiên chọn mua trực tuyến thay vì trực tiếp tại
các cửa hàng để tuân thủ các phương pháp giãn cách xã hội ,thói quen tiêu dùng và mua
sắm từ thời điểm này đã có sự chuyển biến mạnh mẽ.
Tuy nhiên , do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như quy hoạch hạ tầng yếu kém trong
khi tốc độ tăng trưởng nhanh,TMĐT Việt Nam đã bộc lộ rất nhiều vấn đề về hệ thống
pháp lý, đội ngũ nhân sự, các phương thức hỗ trợ khách hàng,..đặc biệt là hệ thống
logistics .Đóng vai trò là cầu nối trực tiếp giữa người bán và người mua dưới sự hỗ trợ từ
hệ thống ảo ,Logistics trở thành yếu tố then chốt trong sự thành công của nền TMĐT.
Hiểu được nhu cầu của khách hàng , người tiêu dùng muốn được mua hàng nhanh
chóng,giao hàng nhanh mà vẫn an toàn và chắc chắn ,…Các doanh nghiệp cần xây dựng lOMoAR cPSD| 48541417
một hệ thống logistics có đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng để gây dựng
nên uy tín ,thu hút hút vốn đầu tư và cả khách hàng của mình.Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng
logistics trong TMĐT cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng là không dễ dàng đạt
được . Ta sẽ cùng tìm hiểu từng khía cạnh để có thể xây dựng nên một hệ thống “ thành công nhất ”.
II. HẠ TẦNG CƠ SỞ CỦA LOGISTICS TRONG TMĐT
1 . Hạ tầng công nghệ thông tin
1.1 Mạng máy tính
Mạng máy tính (computer network) là sự kết hợp các máy tính lại với nhau thông qua
các thiết bị nối kết mạng và phương tiện truyền thông (giao thức mạng, môi trường truyền
dẫn) theo một cấu trúc nào đó và các máy tính này trao đổi thông tin qua lại với nhau.
Mạng máy tính chia thành các loại: 1.1.1 Mạng LAN
Mạng LAN (Local Area Network) thường được sử dụng trong một doanh nghiệp để
cung cấp kết nối Internet cho tất cả những người cùng ở một không gian với một kết nối
Internet duy nhất. Tất cả các thiết bị Internet có khả năng được cấu hình như các nút trong
một mạng LAN và có thể được kết nối với Internet thông qua một máy tính riêng. - Quy mô : phạm vi nhỏ 1.1.2 Mạng WAN
Mạng WAN (Wide Area Network) khác với mạng LAN, mạng WAN có thể bao gồm
một khu vực địa lý rộng lớn, vượt biên giới quốc gia hay quốc tế. 4 | P a g e lOMoAR cPSD| 48541417
Một mạng WAN được thực hiện bằng cách sử dụng đường dây thuê bao được cung cấp
bởi một nhà cung cấp dịch vụ hoặc bằng cách sử dụng các gói mạng chuyển mạch về truyền dữ liệu. 1.1.3 Mạng Intrarnet
Mạng Intrarnet là một mạng nội bộ mở rộng, về cơ bản nó là một mạng máy tính mà
người dùng từ bên trong công ty có thể tìm thấy tất cả các nguồn lực của mình mà ko phải ra ngoài công ty khác. 1.1.4 Mạng SAN
Mạng SAN (Storage Area Network) cung cấp một cơ sở hạ tầng tốc độ cao để di
chuyển dữ liệu giữa các thiết bị lưu trữ và máy chủ tập tin. Hiệu suất của mạng SAN rất
nhanh, có sẵn các tính năng dự phòng, khoảng cách giữa các máy trong mạng SAN có thể
lên đến 10 km . Mạng San có mức chi phí cực thấp nhưng lại mang trong mình hiệu quả
khá cao, lựa chọn tối ưu cho các doanh nghiệp.
Mạng INTRANET có thể bao gồm các mạng LAN, WAN và MAN 1.2 Website
Website là một tập hợp các trang web (web pages) bao gồm văn bản, hình ảnh, video,
flash ... thường chỉ nằm trong một tên miền (domain name) hoặc tên miền phụ
(subdomain) trên World Wide Web của Internet. Trang web được lưu trữ (web hosting)
trên máy chủ web (web server) có thể truy cập thông qua Internet.
Tùy theo tiêu chí mà có các cách phân loại khác nhau :
- Theo cấu trúc và cách hoạt động lOMoAR cPSD| 48541417
+ Website tĩnh: chủ yếu sử dụng ngôn ngữ html (và css, javascript), nội dung trên đó ít
khi hoặc hiếm khi được chỉnh sửa (sau khi đăng), thường không có tương tác của người
dùng. Do những hạn chế, hiện nay website tĩnh rất ít được sử dụng.
+ Website động: ngoài html, css và javascript, còn dùng thêm 1 ngôn ngữ lập trình
server như ASP.NET hay PHP ... và một cơ sở dữ liệu như SQL Server, MySQL, web có
nội dung thường xuyên và dễ dàng thay đổi, có thể dựa trên tương tác với người dùng. Đa
số hiện nay chúng ta thấy là website động.
- Theo mục đích chính của website
+ Website giới thiệu công ty: chứa đầy đủ các thông tin cần thiết về công ty, bao gồm
cả lịch sử hình thành phát triển, thành tự, sản phẩm dịch vụ, thông tin liên lạc ..
+ Website giới thiệu cá nhân: thường tập trung giới thiệu về thành tự của người đó, với
vai trò như 1 bản CV đẹp có sẵn, hoặc với mục đích để xây dựng thương hiệu cá nhân.
+ Website bán hàng: cung cấp thông tin chi tiết về hàng hóa, để giới thiệu và chào hàng.
- Theo lĩnh vực cụ thể : + Website tin tức
+ Web du lịch, bán vé máy bay + Website bất động sản
+ Website nội thất, xây dựng
+ Website giáo dục, đào tạo, học tiếng Anh 6 | P a g e lOMoAR cPSD| 48541417
1.3 Các công cụ trao đổi thông tin trên Mạng
1.3.1 Thư điện tử - Email
Email (Electronic mail) là một phương thức trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị điện tử
với nhau (như điện thoại di động, máy tính, máy tính bảng) thông qua đường truyền Internet.
Để sử dụng dịch vụ email cần có : Địa chỉ email, tên đăng nhập và mật khẩu truy cập
vào hộp thư : Địa chỉ email được quản lý bỏi 1 mail server.
1.3.2 Truyền, tải tập tin- FTP
FTP File Transfer Protocol) là dịch vụ dùng để trao đổi các tập tin giữa các máy tính
trên Internet với nhau. FTP thường được dùng để truyền (upload) các trang web từ những
người thiết kế đến các máy chủ và cũng thường được dùng để tải ( download) các chương trình và các tập tin.
1.3.3 Làm việc từ xa – Telnet
Làm việc từ xa chính là việc người lao động sử dụng các thiết bị công nghệ liên lạc,
giao tiếp hiện đại để làm việc ở bất cứ đâu để thực hiện công việc. Do thực hiện công việc
thông qua internet nên bạn có thể ngồi tại nhà, quán cà phê hoặc bất cứ chỗ nào mà vẫn
hoàn thành được công việc được giao.
1.3.4 Dịch vụ mạng dữ liệu
Dịch vụ mạng xã hội (tiếng Anh: Social Networking Service – SNS) là dịch vụ nối kết
các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau
không phân biệt không gian và thời gian. Những người tham gia vào dịch vụ mạng xã hội
được gọi là cư dân mạng.
Dịch vụ mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia
sẻ file, blog và xã luận. lOMoAR cPSD| 48541417
Dịch vụ mạng xã hội được phân thành bốn loại: •
Các dịch vụ mạng xã hội giao lưu được sử dụng chủ yếu để giao lưu với bạn bè
hiện tại ( ví dụ: Facebook ) •
Mạng xã hội trực tuyến là mạng máy tính phân tán, nơi người dùng giao tiếp với
nhau thông qua các dịch vụ internet. •
Dịch vụ mạng xã hội được sử dụng chủ yếu trong việc giao tiếp phi xã hội giữa
các cá nhân (ví dụ: LinkedIn, một trang web định hướng nghề nghiệp và việc làm) •
Các dịch vụ mạng xã hội điều hướng được sử dụng chủ yếu để giúp người dùng
tìm thông tin hoặc tài nguyên cụ thể (ví dụ: Goodreads)
1.4 Cơ sở hạ tầng về an toàn và bảo mật
Trên mạng một Website thương mại điện tử thường có khả năng gặp các loại tấn công sau:
- Các cuộc tấn công kĩ thuật
- Tấn công từ chối dịch vụ (DOS- Denial-of-service )
- Tấn công từ chối dịch vụ phân tán (DDOS- Distributed denial - of- service)
Một số kỹ thuật cơ bản mà tin tắc (hacker) hay sử dụng để tấn công:
-Vi-rút là một đoạn mã chương trình được chèn vào trong máy chủ bao gồm cả hệ điều
hành, thường lây lan qua thư điện tử, cửa sổ chat.
- Sâu (Worm) là một chương trình phần mềm chạy độc lập sử dụng nguồn lực của
máy chủ để tự duy trì và có khả năng lan truyền vào máy tính khác. 8 | P a g e lOMoAR cPSD| 48541417
- Vi-rút macro hoặc sâu macro là một vi-rút hoặc sâu có thể thực hiện được khi một
đối tượng ứng dụng có chứa macro được sử dụng khi thực hiện chương trình.
- Con ngựa thành Tơ-roa (Troy) là kỹ thuật che giấu các đoạn mã dưới vỏ bọc của
các loại virus khác hoặc trong phần mềm máy tính thông thường để bí mật xâm nhập
thông tin cá nhân, mật khẩu, chiếm quyền điều khiển máy tính.
2 . Hạ tầng pháp lí
Để thúc đẩy phát triển logistics và thương mại điện tử, nhà nước cần đảm bảo cải thiện
môi trường pháp lý, thông qua việc ban hành và thực thi các đạo luật liên quan đến hợp
đồng điện tử, quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ thông tin thanh toán, bảo vệ người tiêu dùng,..
Đồng thời, ban hành các văn kiện dưới luật điều chỉnh các hoạt động thương mại, thích
ứng với pháp lý và tập quán quốc tế về giao dịch Thương mại điện tử.
Việc xây dựng khuôn khổ pháp lý logistics và thương mại điện tử phải dựa trên hai nguyên tắc cơ bản:
Một là, khuôn khổ pháp lý logistics và thương mại điện tử phải được xây dựng trên cơ
sở nền tảng của các khuôn khổ pháp lý điều chỉnh giao dịch thương mại, logistics truyền thống.
Hai là, khuôn khổ pháp lý logistics và thương mại điện tử phải xoá bỏ các rào cản kiềm
chế sự phát triển của logistics và thương mại điện tử.
Cơ sở pháp lý của logistics và thương mại điện tử bao gồm: -
Thừa nhận tính pháp lý của các văn bản điện tử, chữ ký điện tử và có các thiết chế pháp lý -
Bảo vệ về mặt pháp lý các thanh toán điện tử (bao gồm cả việc pháp chế hoá các
tổ chức phát hành thẻ thanh toán). lOMoAR cPSD| 48541417 -
Bảo vệ pháp lý đối với vấn đề sở hữu trí tuệ (bao gồm vấn đề bản quyền tác giả)
liên quan đến mọi hình thức giao dịch điện tử. -
Bảo vệ pháp lý với mạng thông tin, chống tội phạm thâm nhập với các mục đích bất hợp pháp. -
Tiêu chuẩn hóa công nghiệp và thương mại. -
Các quy định về thuế quan và hệ thống thuế trên mạng.
3 . Hạ tầng thanh toán
Chức năng quan trọng nhất của các trang web thương mại điện tử chính là việc tiến
hành hoạt động thanh toán trực tuyến thông qua mạng Internet. Thanh toán trong lĩnh vực
thương mại điện tử có thể dưới nhiều hình thức.
3.1 Thanh toán bằng ví điên tự
Hình thức thanh toán hoá đơn bằng ví điện tử được sử dụng rộng rãi trong thời đại
ngày nay. Chỉ với một vài thao tác đơn giản là bạn có thể thanh toán tại bất kỳ nơi nào
chấp nhận thanh toán. Một số ví điện tử phổ biến hiện nay: Momo, Zalo Pay, SmartPay, Shopee Pay,…
Hầu hết việc đăng ký tài khoản, dịch vụ ví điện tử tại Việt Nam đều miễn phí. Bằng
cách cài đặt ứng dụng và liên kết ngân hàng để chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng hoặc
nộp tiền mặt là bạn đã có thể thanh toán.
Bên cạnh đó, các nhà cung cấp dịch vụ cũng hỗ trợ người dùng nhiều chi phí trong quá
trình sử dụng. Thanh toán hoá đơn bằng ví điện tử giúp người tiêu dùng có thể thực hiện
các giao dịch mua sắm một cách nhanh chóng. 10 | P a g e lOMoAR cPSD| 48541417
3.2 Thanh toán qua Mobile Banking
Hơn 80% dân số đang sử dụng điện thoại thông minh mỗi ngày. Chúng ta có thể bắt
gặp hình ảnh điện thoại thông minh ở khắp mọi nơi. Đây chính là nền tảng để các ngân
hàng phát triển mô hình Mobile Banking.
Nắm bắt lấy cơ hội này, đa số các ngân hàng đều đã ra mắt ứng dụng Mobile Banking
của riêng mình để người dân có thể thuận tiện giao dịch. Người tiêu dùng không cần phải
mang theo tiền mặt khi đi mua sắm như trước.
Họ có thể thanh toán hoá đơn chỉ với một chiếc điện thoại đã được cài đặt sẵn ứng dụng
của các ngân hàng và có kết nối mạng. Hệ thống thanh toán qua Mobile Banking đang được
các nhà cung cấp dịch vụ nâng cấp để đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng.
3.3 Thanh toán bằng thẻ
Thanh toán hoá đơn bằng thẻ đã không còn xa lạ trong thế kỷ XIX. Có rất nhiều nơi
chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Do đó, bạn có thể dễ dàng thanh toán mọi thứ chỉ bằng một lần quẹt thẻ.
Có hai loại thẻ chính được sử dụng trong thanh toán:
+ Thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa: Thẻ ghi nợ nội địa là loại thẻ có phạm vi sử
dụng trong quốc gia mà nó được phát hành. Thẻ được liên kết với tài khoản ngân hàng
của người sử dụng. Bạn cần phải nạp tiền vào tài khoản ngân hàng mới có thể sử dụng được thẻ.
+ Thanh toán bằng thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng là thẻ thanh toán trước trả tiền sau.
Ngân hàng sẽ cấp một hạn mức tín dụng nhất định cho chủ thẻ chi tiêu theo yêu cầu. Sau
đó, chủ thẻ phải hoàn trả số tiền đã sử dụng trong thời hạn thanh toán nếu không sẽ bị tính thêm lãi suất. lOMoAR cPSD| 48541417
3.4 Thanh toán bằng séc trực tuyến
Séc trực tuyến hay séc điện tử là hình thức thanh toán hoá đơn cho phép người dùng
thanh toán qua Internet thay vì dùng séc bằng giấy như trước. Người thanh toán sẽ
chuyển tờ séc điện tử tới ngân hàng của mình.
Sau khi ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc sẽ tiến hành chuyển tiền cho người
được thanh toán. Toàn bộ quá trình thanh toán được thực hiện trực tuyến nên tiết kiệm
thời gian, chi phí hơn so với séc bằng giấy.
Các chuyên gia ước tính chi phí sử dụng séc điện tử chỉ bằng 1/3 so với chi phí sử dụng séc bằng giấy.
3.5 Thanh toán bằng chuyển khoản ngân hàng
Chuyển khoản ngân hàng là hình thức thanh toán hoá đơn được người tiêu dùng ưa
chuộng trong nhiều năm gần đây. Họ có thể chuyển tiền tới đối tác thông qua ATM hoặc
thao tác ngay trên điện thoại, máy tính. Đa phần các doanh nghiệp đều sử dụng phương
thức thanh toán này trong các giao dịch kinh tế. Thêm vào đó, chuyển khoản là một trong
hai hình thức thanh toán được chấp nhận trên hóa đơn.
3.6 Thanh toán qua cổng thanh toán điện tư
Cổng thanh toán điện tử là hệ thống phần mềm trung gian nhằm kết nối người mua,
người bán với ngân hàng để hỗ trợ và thực hiện thanh toán hoá đơn.
Cổng thanh toán điện tử được các nhà cung cấp phát triển với tính năng bảo mật cao,
an toàn. Giúp cho việc thanh toán trên các trang thương mại điện tử được diễn ra nhanh chóng, tiện lợi.
Theo Evans và Schmalensee để đánh giá xem hình thức thanh toán điện tử nào được sử
dụng nhiều nhất phải dựa trên những nhân tố sau: 12 | P a g e lOMoAR cPSD| 48541417
+ Tính độc lập: Một vài hình thức thanh toán điện tử phải sử dụng đến phần mềm và
phần cứng riêng biệt để tiến hành thanh toán. Hầu hết tất cả các hình thức thanh toán điện
tử đều yêu cầu người bán phải cài đặt những phần mềm chuyên biệt để có thể cho phép
khách hàng thực hiện thanh toán trực tuyến. Và thường thì các hình thức thanh toán này
không được các tổ chức ủng hộ.
+ Kết nối và Di chuyển: Tất cả các hình thức thanh toán điện tử đều chạy trên một hệ
thống riêng biệt nhằm kết nối với hệ thống và ứng dụng của các doanh nghiệp khác.
Thanh toán điện tử thường phải được kết nối với những ứng dụng có sẵn và máy tính sẽ hỗ trợ làm việc này.
+ An ninh: Người bán trước khi tiến hành một hình thức thanh toán điện tử thường tự
đặt ra những câu hỏi như: Việc chuyển tiền có mức độ an toàn đến đâu? Kết quả của quá
trình chuyển tiền như thế nào? Hay nếu rủi ro của người bán lớn hơn rủi ro đối với người
mua thì hình thức thanh toán nào là không được chấp thuận? Liệu hình thức thanh toán đó
có dễ bị giả mạo hay không?
+ Khả năng lần theo dấu vết: Nếu người mua thanh toán bằng tiền mặt thì người bán
sẽ rất khó khăn để biết được tiền thanh toán đang ở khu vực nào, trong khi nếu thanh toán
bằng thẻ tín dụng hay séc thì người bán có thể có được câu trả lời tiền.
+ Thanh toán: Hầu hết người bán chỉ chấp thuận thẻ tín dụng đối với những đơn hàng
từ nhỏ tới lớn. Với hàng hóa có chi phí quá nhỏ (chỉ vài đôla) thì thẻ tín dụng sẽ không
được sử dụng. Ngoài ra, thẻ tín dụng sẽ không được dùng đối với những đơn hàng có giá
trị quá lớn – như việc mua một chiếc máy bay.
+ Dễ dùng: Đối với hình thức thanh toán điện tử B2C, thẻ tín dụng là phương tiện sử
dụng nhiều nhất. Còn đối với thanh toán điện tử B2B, câu hỏi đặt ra là liệu hình thức
thanh toán nào có thể được dùng cho cả hình thức mua sắm offline hiện có. lOMoAR cPSD| 48541417
+ Phí giao dịch: Nếu sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán thì người bán phải trả phí
giao dịch lên tới 3% giá trị đơn hàng. Điều này sẽ khiến cho những người mua với giá trị
hàng thấp sẽ tìm một hình thức thanh toán thay thế khác với mức phí thấp hơn.
+ Quy định: Tất cả hình thức thanh toán đều tuân theo quy tắc của quốc tế, quốc gia.
Thậm chí khi có một hình thức thanh toán mới được giới thiệu thì nó cũng phải tuân thủ
nghiêm ngặt theo các quy định hiện hành. PayPal là giải pháp thanh toán bị cho là vi
phạm các quy định trong lĩnh vực ngân hàng.
Hiện nay có bốn hình thức thanh toán phổ biến cả trong lĩnh vực thương mại truyền
thống và thương mại điện tử B2C, đó là tiền, séc, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Thẻ tín dụng là
hình thức thanh toán trực tuyến phổ biến và phát triển nhất hiện nay. 85% người tiêu
dùng trên thế giới đã sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng trực tuyến. Riêng tại Mỹ con số
này là 96%. Loại hình thanh toán trực tuyến phổ biến thứ hai trên thế giới là tiền điện tử
do các công ty cung cấp. Tiền điện tử dùng để mua sắm hàng hóa và dịch vụ, tuy nhiên
nó không thể chuyển thành tiền mặt.
Thanh toán điện tử hiện nay phát triển rất nhanh trên thế giới, đặc biệt là ở các nước
phát triển. Các nước đang phát triển đang rất cố gắng để xây dựng cơ sở hạ tầng thanh
toán tốt theo kịp với các nước phát triển nhằm đẩy nhanh hơn nữa hoạt động thương mại
quốc tế không chỉ giữa các tổ chức với nhau mà còn giữa các cá nhân độc lập. Hơn nữa,
thanh toán điện tử giúp cho việc triển khai dịch vụ công điện tử trở nên dễ dàng hơn.
Thông qua các phương tiện thanh toán điện tử người dân có thể tiến hành trả phí, lệ phí, đóng thuế
4 . Hạ tầng logistics rong TMĐT 4.1 Kho hàng
Sự bùng nổ của thương mại điện tử đã thúc đẩy phân phối đa kênh(omni channel
distribution) tăng trưởng nhanh chóng. Tổng giá trị phân phối đa kênh dự báo sẽ đạt 840 14 | P a g e lOMoAR cPSD| 48541417
tỷ USD vào năm 2025, hứa hẹn mở ra cơ hội phát triển của các đơn vị cung cấp dịch vụ
logistics bên thứ 3 (3PL). Các đơn vị 3PL này cung cấp dịch vụ lưu trữ, lấy hàng, hoàn tất
đơn hàng và vận chuyển trọn gói cho nhà bán Thương mại điện tử. Tất cả các hoạt động
này được gói gọn trong trung tâm thực hiện đơn hàng (Fulfillment Center).
Theo đó, vị trí của trung tâm thực hiện đơn hàng (hay kho hàng thương mại điện tử)
quyết định rất nhiều đến hiệu quả hoạt động. Kho hàng thương mại điện tử được đặt ở vị
trí trung tâm các thành phố lớn, những khu vực có hệ thống giao thông kết nối và có thể
tận dụng hệ thống vận tải đa phương thức.
4.2 Hệ thống kho lạnh
Kho lạnh là hệ thống có thể điều chỉnh, kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm nhằm kéo dài thời
gian lưu kho một số mặt hàng nhất định như thực phẩm, mỹ phẩm hay thậm chí là vaccin.
Kho lạnh có thể phân thành 3 loại chính bao gồm: Kho trữ đông lạnh sâu (từ -30 tới -
28 độ C), kho đông lạnh (từ -20 tới -16 độ C) và kho mát (từ 2 tới 4 độ C). Trong đó, kho
lạnh chứa thủy sản sẽ hoạt động hiệu quả nhất khi nằm trong khoảng cách 50km đến các
cảng; các mặt hàng như rau quả nên được bố trí nằm gần các khu đô thị.
Bên cạnh đó, nguồn cung sẽ bị hạn chế một phần là do các cơ sở kho lạnh cần nhiều
thời gian xây dựng hơn các loại bất động sản hậu cần khác. Việc xây dựng các kho bảo
quản lạnh sẽ phức tạp và tốn kém hơn so với các kho tiêu chuẩn.
4.3 Hệ thống giao hàng
Mua sắm trực tuyến bùng nổ đã mang đến nhiều cơ hội cũng như thách thức cho ngành
e-logistics, vốn đang phải đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thực hiện đơn hàng và giao hàng chặng cuối.
Tốc độ giao hàng là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng và khả năng giữ chân
khách hàng trong thị trường trực tuyến cạnh tranh khốc liệt, các cửa hàng trực tuyến cung
cấp sản phẩm chất lượng và giao hàng nhanh luôn chiếm được lợi thế.Theo các công ty lOMoAR cPSD| 48541417
hậu cần, nhu cầu vận chuyển các loại hàng hóa cụ thể hoặc nhập khẩu cũng tăng lên, đặc
biệt là chuyển phát nhanh xuyên biên giới.Các xu hướng tiêu dùng mới và sự bùng nổ
thương mại điện tử đòi hỏi các công ty chuyển phát nhanh, vận chuyển và giao nhận phải
điều chỉnh mô hình và chiến lược kinh doanh.
Các công ty chuyển phát cho biết cơ sở hạ tầng giao thông hiện đang không đảm bảo
tốc độ giao thông mong muốn của họ, tình trạng ùn tắc thường xuyên ở cả thành phố và
trên các tuyến đường liên tỉnh khiến họ gặp nhiều khó khăn. Hiện tại, khó khăn này chưa
có giải pháp tức thời và vì vậy các công ty buộc phải tìm cách tối ưu hóa thời gian xử lý
đơn hàng. Để đảm bảo chất lượng giao hàng trong kênh trực tuyến, doanh nghiệp có thể
chọn lựa hai kế hoạch: Tự tổ chức việc giao hàng và Vận chuyển hợp đồng (Sử dụng một
phần hoặc toàn bộ dịch vụ giao hàng từ đối tác thứ ba).
Tự tổ chức việc giao hàng là loại hình vận chuyển trong đó các doanh nghiệp sản xuất
- kinh doanh có phương tiện vận tải và tự cung cấp dịch vụ vận chuyển cho riêng mình.
Lý do chính để một doanh nghiệp sở hữu phương tiện vận tải riêng là để đảm bảo chất
lượng dịch vụ khách hàng và tính ổn định của quá trình sản xuất - kinh doanh, mà các
dịch vụ này không phải lúc nào cũng có thể thuê được các hãng vận chuyển bên ngoài.
Không phải công ty nào cũng có đủ nguồn lực để tự tổ chức việc giao hàng tận nhà cho
khách, nhất là những doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là họ
không thể tham gia vào việc bán hàng trực tuyến. Ngược lại, họ vẫn có thể thực hiện việc
giao hàng đúng thời gian và quy cách cho khách hàng bằng cách sử dụng dịch vụ từ một đối tác thứ ba.
Với sự tiến bộ của công nghệ và sự phát triển của thương mại điện tử, từ cuối năm 2018,
tại Việt Nam bắt đầu hình thành môt mô hình mới, đó là: Dropshipping. Đây là một mô ̣
hình kinh doanh cho phép cửa hàng trực tuyến vận hành mà không cần đến quy trình lưu
trữ tồn kho, sở hữu sản phẩm và vận chuyển sản phẩm đến khách hàng. Mô hình này phù
hợp với những người mới với số vốn ít ỏi, không cần sở hữu sản phẩm. 16 | P a g e lOMoAR cPSD| 48541417
Hình thức này còn được xem là một hình thức quản lý chuỗi cung ứng “từ bỏ qua khâu
vận tải”, tại đấy, nhà bán lẻ sẽ không giữ hàng trong kho. Khi khách hàng đặt mua hàng,
dropshipper sẽ làm trung gian nhận hàng từ nhà cung cấp và nhà vận chuyển hàng để
mang hàng hóa đến tay khách hàng. Mô hình này tập trung chủ yếu vào việc marketing
sản phẩm, theo dõi đơn hàng, chăm sóc khách hàng và quản lý địa chỉ online bán hàng
(một số trang web như Tiki, Lazada, Shopee, Amazon, eBay...). Lợi nhuận chính là mức
phí chênh lệch giá giữa nhà cung cấp và giá bán đã trừ đi chi phí vận chuyển. Trong đó,
người vận hành mô hình này được gọi là DropShipper.
Nguồn ảnh : Internet
Điển hình cho mô hình mới này, có thể kể đến Netsale, với nền tảng dropshipping hoàn
toàn miễn phí giúp người bán hàng có thể tiếp cận trực tiếp các nguồn hàng từ nhà sản
xuất. Từ đó, người bán dễ dàng đưa sản phẩm lên các sàn E-commerce kết nối cùng
Netsale và sử dụng dịch vụ vận chuyển từ nhà sản xuất đến tận tay người mua hàng.
Netsale áp dụng mô hình kinh tế chia sẻ (sharing economy) từ việc phát triển cơ sở hạ
tầng, công nghệ vững chắc và mở rộng kết nối với các đối tác chiến lược trong khu vực
Đông Nam Á, góp phần tạo nên một hệ sinh thái thương mại điện tử và bán hàng xuyên
biên giới dành cho thị trường khu vực, trong đó có Việt Nam.
4.4 Công nghê ứng dụng trong Logisticṣ lOMoAR cPSD| 48541417
Ứng dụng công nghệ giúp doanh nghiệp logistics tối ưu hóa chi phí, tăng năng suất
giao hàng và cung cấp các dịch vụ làm hài lòng khách hàng.
4.4.1 Công nghê trí tuệ nhân tạo( AI)̣
Loạt giải pháp hỗ trợ bởi AI giúp tối ưu thời gian xử lý và vận chuyển đơn hàng. Toàn
bộ giai đoạn đầu cuối hầu hết đều được các doanh nghiệp logistics ứng dụng tự động hóa,
khiến mọi thứ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn. Những tiến bô quan trọng nhhất mà ̣
công nghê này đã mang lại bao gồm tự độ
ng hoa kho hàng, xe tự hành, phân tích
dự đoáṇ và đường thông minh. Nhờ đó, họ có thể loại bỏ các nút thắt hậu cần, tăng hiệu
suất phân loại, vận chuyển. Đồng thời, các doanh nghiệp còn tiết kiệm đến 20% chi phí
vận hành và quản lý nguồn nhân lực dễ dàng, hiệu quả hơn.
4.4.2 Các ứng dụng phần mềm khác
Các doanh nghiêp đã xây dựng cho mình mộ t hệ thống máy tính hiệ n đại, ứng
dụng ̣ các phần mềm vào vân hành. Các nhân viên trong doanh nghiệ p truyền tải thông
tin qua ̣ Email, Outlook, Skype,...Các phần mềm được ứng dụng vào kinh doanh như
CRM, Fas, Sales,...Đường truyền Internet tốc đô cao, hệ thống bảo mậ t đảm
bảo an toàn thông tin ̣ của khách hàng cũng như đơnn hàng và thông tin của khách hàng. 4.4.3 Robot
Bên cạnh việc ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý hoạt động, một xu hướng khác về
ứng dụng công nghệ trong logistics đó là tự động hóa, sử dụng robot trong các hoạt động vận hành, khai thác.
Công nghệ robot hỗ trợ các trung tâm thực hiện đơn hàng điện tử và trung tâm phân phối bằng cách: ● Bốc, dỡ hàng 18 | P a g e lOMoAR cPSD| 48541417
● Tự động chọn kệ và cất các sản phẩm bị trả về lại
● Xử lý các nguyên vật liệu nặng
● Di chuyển các sản phẩm đến máy trạm ● Đóng gói sản phẩm
Với những ứng dụng về tự động hóa và robot trong vận hành, các doanh nghiệp
logistics đang ngày càng tối ưu hóa quá trình hoạt động, đáp ứng yêu cầu về mức độ
chính xác cao, thời gian thực hiện được rút ngắn, an toàn cho hàng hóa.
4.4.4 Hệ thống quản lý vận tải (Transportation management systems – TMS )
Hê thống TMS cho phép nhà vận chuyển khả năng theo dõi, quản lý hóa đơn vận ̣
chuyển và lựa chọn dịch vụ phù hợp nhất .Có nhiều lựa chọn trong nhà cung cấp dịch vụ
cho phép các DN chọn được mức giá và thời gian vận chuyển tối ưu hơn, đồng nghĩa với
việc giảm chi phí kèm theo dịch vụ cải thiện hơn.
Phần lớn khách hàng sẽ không sẵn sàng để trả phí vận chuyển nhưng vẫn muốn có
hàng càng nhanh càng tốt, việc đánh giá và lựa chọn hình thức qua một nền tảng công
nghệ như TMS càng hợp lý hơn. Khi kích thước đơn hàng luôn khác nhau, bạn có thể lựa
chọn nhà vận chuyển hàng hóa nhỏ (LTL). Khi khách hàng chọn phương thức giao hàng
trễ, bạn có thể chọn nhà vận chuyển với giá thấp hơn nhưng thời gian vận chuyển dài
hơn. Tùy theo nhu cầu, có nhiều lựa chọn ở nhà vận chuyển cho phép bạn có giá cạnh
tranh tốt hơn với đối thủ.
Lợi ích của việc sử dụng TMS: Bạn có thể tự động hóa các quy trình thủ công, như
BOL của bạn. Bạn sẽ không có sự chậm trễ khi nhà cung cấp dịch vụ ưa thích của bạn
không có sẵn, bạn chỉ cần chọn một nhà cung cấp dịch vụ khác. Bạn có thể đánh giá các
mức cước vận chuyển khác nhau trên cùng lô hàng từ nhiều hãng vận chuyển. Bạn có thể
theo dõi lô hàng của bạn từ nguồn gốc đến đích, bạn có thể tối ưu hóa các chế độ và tuyến
đường. Bạn có thể cung cấp cho khách hàng thông tin thời gian thực và nâng cao kinh lOMoAR cPSD| 48541417
nghiệm của họ. Bạn có thể dễ dàng quản lý dữ liệu lịch sử và thông báo nhanh. Và, bạn
hoàn toàn có thể điều chỉnh chiến lược giao thông của mình để phù hợp với nhu cầu
thương mại điện tử của bạn.
4.4.5 Công nghê khối chuỗi (Blockchain)̣
Đây là công nghê đã đóng vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng hóa logistics ̣
thương mại điện tử. Việc sử dụng công nghệ blockchain mang lại hoạt động kinh doanh
hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho các công ty logistics thương mại điện tử.
Vì có nhu cầu cao về việc giao hàng trong ngày và theo yêu cầu, công nghệ blockchain
giúp cung cấp thông tin theo dõi đáng tin cậy. Việc kết hợp một số công nghệ khác như
QR Code, near-field communication (NFC), radio-frequency identification ( RFID) và mã
vạch nhúng giúp đạt được sự tin tưởng thông qua việc cải thiện trải nghiệm của khách hàng.
4.4.6 Dịch vụ giao hàng bằng máy bay không người lái( Drone Delivery )
Drone được hiểu đơn giản là máy bay không người lái, được điều khiển từ xa. Trước
đây loại máy bay này được sử dụng mục đích để trinh thám quân sự. Hiện nay, ứng dụng
của Drone đối với đời sống ngày càng cao trong khoa học, thương mại, nông nghiệp, giải
trí… Những năm gần đây, Drone được nghiên cứu ứng dụng cho việc giao hàng của
những hãng lớn như Amazon, UPS,… Ưu điểm:
– Tiết kiệm thời gian, vận chuyển hàng hóa nhanh chóng tới nhiều địa điểm khác nhau.
– Tránh được sai sót trong khâu vận chuyển. 20 | P a g e