Chủ nghĩa duy vật biện chứng và vai trò của nó đối với con người trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay | Tiểu luận môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin

Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp. Triết học nghiên cứu thế giới bằng phương pháp của riêng mình khác với mọi khoa học cụ thể, nó xem xét thế giới như một chỉnh thể và tìm cách đưa ra một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
MÔN HỌC:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
TIỂU LUẬN
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CON NGƯỜI
GVHD: ThS. Chu Thị Hiền
SVTH:
1.Nguyễn Thanh Huy 23645009
2.Nguyễn Tấn Dũng 23845002
3.Võ Thành Nguyên 23645010
4.Vũ Văn Thiên 23845034
5.Phan Tấn Trí Minh 23845021
Mã lớp học: 23LC45SP1
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 06 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Điểm: …………………………
GIẢNG VIÊN
Th.S Chu Thị Hiền
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU : PBCDV VÀ VAI TRÒ CỦA PBCDV ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ................................................................................ 1
PHẦN NỘI DUNG : ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT ............ 4
1.1. Khái niệm biện chứng duy vật ................................................................ 4
1.2. Đặc trưng của phép biện chứng duy vật ................................................ 6
1.3. Các giai đoạn phát triển của phép biện chứng duy vật ...................... 13
1.4. Quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật .................................... 14
CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CON NGƯỜI TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
HIỆN NAY ......................................................................................................... 22
2.1. Vai trò của phép biện chứng duy vật trong quá trình xây dựng và
thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam ...................... 22
2.1.1. Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa
trong sự nghiệp đổi mới ................................................................................ 23
2.1.2. Đảng Cộng sản Việt Nam giải quyết những mối quan hệ biện chứng
trong công cuộc đổi mới ................................................................................ 24
2.1.2.1. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định phát triển kinh tế là trọng
tâm. ............................................................................................................. 25
2.1.2.2. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định xây dựng Đảng là then chốt. 26
2.1.2.3. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định phát triển văn hóa nền tảng -
tinh thần của xã hội. .................................................................................. 27
2.1.2.4. Đảng Cộng sản Việt Nam coi củng cố quốc phòng - an ninh là
nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên. ......................................................... 29
2.2. Giải pháp nâng cao tri thức, niềm tin và lý tưởng của sinh viên góp
phần xây dựng đất nước ta “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh” .................................................................................................................. 31
PHẦN KẾT LUẬN : ..................................................................................... 33
KẾT LUẬN .................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................................... 34
1
PHẦN MỞ ĐẦU
PBCDV VÀ VAI TRÒ CỦA PBCDV ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA CON NGƯỜI
1. Đặt vấn đề:
-Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng
một thời gian tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như
Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp. Triết học nghiên cứu thế giới bằng phương
pháp của riêng mình khác với mọi khoa học cụ thể, nó xem xét thế giới
như một chỉnh thể và tìm cách đưa ra một hệ thống các quan niệm về
chỉnh thể đó.
Và triết học có hai vấn đề cơ bản. đó là:
+ Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, và cái nào quyết
định?
+ Ý thức của chúng ta có phản ánh trung thực thế giới quan hay không?
-Và nếu quan hệ giữa vật chất và ý thức, tồn tại và tư duy là vấn đề cơ bản
chi phối đối với bất cứ hệ thống triết học nào thì một vấn đề quan trọng
khác mà triết học quan tâm và muốn làm sáng tỏ là: các sự vật hiện tượng
của thế giới xung quanh tồn tại như thế nào? Chúng hoàn toàn biệt lập với
nhau hay phụ thuộc, ràng buộc lẫn nhau; hoàn toàn ở trong trạng thái tĩnh
ngưng đọng, “ nhất thành bất biến” hay vận động không ngừng? Lịch sử
của triết học cho thấy, mặc dù có nhiều cách trả lời khác nhau về vấn đề
này, nhưng suy cho cùng đều quy về hai quan điểm chính đối lập nhau là
biện chứng và siêu hình. Trong đó, qua từng thời kì phát triển của triết học
2
ta đã thấy được rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng nghiên cứu những quy
luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài
người và của tư duy, nó cung cấp phương pháp luận khoa học cho con
người nhận thức và cải tạo thế giới, vì lợi ích của mình.
Những lý thuyết về phép biện chứng duy vật không chỉ giúp ta nắm vững
những nguyên tắc phương pháp luận của các khoa học triết học, mà còn cung
cấp vũ khí luận sắc bén cho giai cấp vô sản chiến thắng kẻ thù của chủ nghĩa xã
hội. Chính nhờ vậy mà Đảng và Nhà nước ta luôn trung thành với những nguyên
lý, lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin nói chung và triết học Mác- -Lênin nói riêng.
để vận dụng nó vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam đang tiếp tục thực hiện kế hoạch hiện đại hoá công
nghiệp hoá đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, vì vậy việc nghiên cứu
chủ nghĩa duy vật biện chứng, nhất là nắm vững bản chất của phép biện chứng
duy vật là một đòi hỏi cần thiết và quan trọng.
Để làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu đó thì đề tài: “ Chủ nghĩa duy
vật biện chứng và vai trò của nó đối với con người trong giai đoạn hội nhập
quốc tế hiện nay” đã được chọn để làm tiểu luận này.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo Chu Thị Hiền đã nhiệt tình chỉ
bảo để em có thể hoàn thành tốt bài tiểu luận này, trong quá trình làm bài
có gì sơ sót mong cô giáo thông cảm.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của tiểu luận:
-Mục tiêu là làm rõ thế nào là phép biện chứng, lịch sử ra đời của
phép biện chứng và những nội dung của nó đồng thời nêu lên được những
ứng dụng của nó trong cuộc sống hiện tại.
3
Nội dung của tiểu luận:
+ Nêu lên những khái niệm, những phạm trù những nguyên lý tồn tại
trong phép biện chứng duy vật.
+ Nêu lên được những vai trò, những ứng dụng của phép biện chứng duy
vật trong cuộc sống.
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY
VẬT
1.1. Khái niệm biện chứng duy vật
Đầu tiên chúng ta cần hiểu được phép biện chứng duy vật là một bộ phận lý
luận cơ bản hợp thành thế giới giới quan và phương pháp luận triết học của chủ
nghĩa Mác Lênin. Nó được xem là lý luận nhận thức khoa học và được nghiên -
cứu rộng rãi. Để hiểu rõ hơn về khái niệm phép duy vật biện chứng là gì thì
trước hết ta cùng tìm hiểu khái niệm biện chứng và phép biện chứng được hiểu
như thế nào trong phần trình bày dưới đây.
- Khái niệm biện chứng được dùng để chỉ những mối quan hệ, tương tác,
chuyển hóa hoặc vận động phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng,
quá trình trong tự nhiên, xã hội và Biên chứng bao gồm hai loại biện chứng -
khách quan và biện chứng chủ quan:
· Biện chứng khách quan là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của bản
thân thế giới, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người. Nói một
cách ngắn gọn, biên chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất.
· Biện chứng chủ quan là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của sự thống
nhất logic biện chứng, phép biện chứng và lý luận nhận thức. Là tư duy biện
chứng và biện chứng của chính quá trình phản ánh hiện thức khách quan vào
bộ óc của con người. Do đó, biện chứng chủ quan một mặt phản ánh thế giới
khách quan, mặt khác phản ánh những quy luật của tư duy biện chứng. Nói
một cách ngắn gọn, biện chứng chủ quan là biện chứng của tư duy, là sự
phản ánh biện chứng khách quan vào đầu óc, ý thức của con người. tư duy.
Đối với triết học Mác Lênin sử dụng thế giới quan duy vật và phương pháp
luận biện chứng, xem vật chất có trước ý thức và vật chất quyết định ý thức, và
5
xem xét mọi sự vật hiện tượng luôn trong trạng thái vận động không ngừng, có
mối quan hệ và tương tác giữa cái sự vật hiện tượng với nhau.
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới
thành các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa
học. Hay nói cách khác, phép biện chứng được hiểu là khoa học về những quy
luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển trong tự nhiên, của xã hội loài
người và của tư duy.
Phép biện chứng gồm 3 hình thức cơ bản gồm: phép biện chứng chất phác c
đại, phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ đại Đức và phép biện chứng duy
vật do Mác, Ăngghen sáng lập và sau đó được Lênin phát triển.
Theo nhà triết học Ăngghen thì ông đã đưa ra định nghĩa khái quát về phép
biện chứng duy vật với nội dung: phép biện chứng duy vật là môn khoa học về
những quy luật phổ biến về sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội
loài người và của tư duy con người.
Trong quá trình nhấn mạnh về vai trò của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến,
Ăngghen đã nhắc đến: "phép biện chứng về mối quan hệ phổ biến". Hay khi
nhấn mạnh về vai trò của nguyên lý về sự phát triển, Lênin cũng đã khẳng định
phép biện chứng là học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hoàn thiện nhất,
sâu sắc nhất và không có sự phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận
thức con người, nhận thức con người cũng sẽ phản ánh vật chất luôn phát triển
không ngừng.
Ngoài ra biện chứng duy vật, thế giới không phải là một thực thể tĩnh tại, mà
là một quá trình không ngừng chuyển đổi và phát triển. Biện chứng duy vật giả
định rằng mọi sự vật đều có tính biện chứng, tức là sự vật chứa đựng sự xung
đột và đấu tranh giữa các mặt trái ngược của nó.
Biện chứng duy vật bao gồm ba yếu tố cơ bản: sự tương phản, sự chuyển đổi
và sự lắp ghép. Sự tương phản biểu hiện trong việc các mâu thuẫn, xung đột
6
giữa các mặt trái ngược của sự vật dẫn đến sự phát triển. Sự chuyển đổi đề cập
đến quá trình chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác. Sự lắp ghép biểu
thị sự kết hợp giữa các yếu tố tương phản để tạo thành một thực thể mới.
1.2. Đặc trưng của phép biện chứng duy vật
Từ định nghĩa về phép duy vật biện chứng đã được nêu ở bên trên ta thấy
phép biện chứng duy vật có các đặc trưng cơ bản như sau:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng coi mọi sự vật hay một hiện tượng trong trạng
thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện
tượng khác
Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin là phép biện chứng được -
xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học.
Phép biện chứng duy vật có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan duy vật
biện chứng và phương pháp luận biện chứng duy vật,do đó nó không dừng lại ở
sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới
Phép biện chứng duy vật chính là công cụ khoa học vĩ đại để giai cấp cách
mạng nhận thức và cải tạo thế giới.
Đi vào tìm hiểu sâu hơn chúng ta có thể thấy phép biện chứng duy vật có một
số đặc trưng quan trọng, bao gồm:
Tính xuyên suốt: Phép biện chứng duy vật nhìn nhận thế giới như một quá
trình phát triển liên tục, không ngừng chuyển đổi và biến đổi. Nó coi mọi sự vật
và hiện tượng không chỉ tồn tại ở một trạng thái tĩnh mà luôn trong quá trình
chuyển đổi, tương tác và phát triển.
Tính xung đột và đấu tranh: Biện chứng duy vật nhận thức rằng trong mỗi sự
vật và hiện tượng, tồn tại các mặt trái ngược, các lực tác động đối lập và xung
7
đột với nhau. Đây là nguồn gốc của sự phát triển và tiến bộ, và tạo ra sự đấu
tranh và xung đột trong xã hội và lịch sử.
Tính lịch sử và phát triển: Phép biện chứng duy vật tập trung vào quá trình
phát triển lịch sử của các sự vật và hiện tượng. Nó nhấn mạnh vai trò quan trọng
của thời gian và quá trình trong việc hiểu sự thay đổi và tiến bộ của thế giới.
Tính tương đối và tương phản: Biện chứng duy vật không nhìn nhận thế giới
dưới góc độ tuyệt đối và cố định mà nhận thức thế giới dựa trên mối liên hệ
tương đối giữa các yếu tố và mặt trái ngược. Sự phát triển không phụ thuộc vào
sự tồn tại lâu dài của một yếu tố nào đó mà dựa trên tương phản và tương đối
giữa các yếu tố.
Tính tập trung vào quy luật và quá trình: Phép biện chứng duy vật quan tâm
đến việc phân tích và hiểu các quy luật và quá trình phát triển của sự vật và hiện
tượng. Nó không chỉ tập trung vào các đặc điểm tĩnh của sự vật mà còn tìm hiểu
cách các quá trình tương tác và biến đổi tạo nên sự phát triển và tiến bộ.
Những đặc trưng này cùng nhau tạo nên cách tiếp cận biện chứng duy vật để
hiểu và phân tích sự phát triển của thế giới vật chất và xã hội.
Phép biện chứng duy vật có 2 nguyên lý cơ bản và 6 cặp phạm trù cơ bản
a)Về 2 nguyên lý cơ bản bao gồm:
Nguyên lý về mi liên hệ phổ biến
+ Khái niệm : liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động
qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt
của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới.
+ Tính chất: các mối liên hệ của tất cả sự vật hiện tượng luôn luôn có tính
khách quan, tính phổ biến và biểu hiện trong tính đa dạng của nó.
8
+ Nội dung nguyên lý:
Mọi sự vật hiện tượng của thế giới đều luôn luôn tồn tại trong các mối liên hệ
xác định. Vì vậy trong các quá trình nhận thức để xác định được mt đối tượng
đó nhất định phải xem xét nó trong các mối liên hệ xác định
Mỗi một sự vật luôn tồn tại trong tính quy định,tính tương tác,những biến đổi
tác động tới nó
Mỗi sự biến đổi trong thế giới đều có khả năng khách quan tất yếu tác động
đến những biến đổi khác một cách trực tiếp gián tiếp
Với mỗi sự vật hiện tượng nhất định trong một điệu kiện xác định thì các mối
liên hệ mà nó có là không đồng nhất về vị trí và vai trò
Ý nghĩa:
Từ những nội dung trên có thể thấy: chỉ có thể nhận thức đúng và giải quyết
một
cách có hiệu quả các vấn đề thực tiễn một khi thực hiện nguyên tắc toàn diện
và lịch sử cụ thể. Nguyên tắc này đòi hỏi:
Nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề nào cũng cần phải trên nhiều mặt, nhiều
mối liên hệ khách quan của nó, tránh phiến diện, tránh siêu hình trong giải quyết
các vấn đề.
Trong các điều kiện xác định cần đánh giá được vị trí vai trò khác nhau
của các mặt, các mối quan hệ
Trong giải quyết vấn đề thực tiễn cũng đòi hỏi phải xác định được những
vấn đề ở tầm chiến lược và sách lược hoặc cần xác định được những nhiệm
vụ trọng tâm và trọng điểm
Cơ sở của mối liên hệ phổ biến chính là tính thống nhất vật chất của thế giới.
Theo đó, các sự vật hay hiện tượng trong thế giới dù có đa dạng và khác nhau
9
như thế nào thì cũng chỉ là những dạng cụ thể khác nhau của một thế giới vật
chất duy nhất. Các mối liên hệ này có tính khách quan, tính phổ biến và đa dạng,
chúng có những vai trò khác nhau trong việc quy định sự vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng.
Phương pháp luận: Từ việc nghiên cứu về nguyên lý này chúng ta rút ra quan
điểm toàn diện trong việc nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. Cần chú ý
rằng, mọi sự vật đều tồn tại trong không gian và thời gian nhất định, mang
những dấu ấn của không gian và thời gian. Vì vậy, để giải quyết các vấn đề do
thực tiễn đặt ra cần có quan điểm lịch sử cụ thể để xem xét và giải quyết.
Nguyên lý về sự phát triển
Khái niệm:
Phát triển là những quá trình biến đổi với 3 đặc trưng sau:
Sự biến đổi về chất ở trình độ mới cao hơn
Quá trình biến đổi về mặt cơ cấu tổ chức hệ thống và về cơ chế phương thức
hoạt động của hệ thống
Là sự biến đổi diễn ra một cách toàn diện hoá.
Ví dụ:Từ phương thức bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối sang phương thức
thặng dư tương đối thuộc phạm trù phát triển tư bản
Tính chất: Phát triển cũng có ba tính chất: Tính khách quan, tính phổ biến,
tính đa dạng, phong phú.
Nội dung:
- Phát triển là những khuynh hướng khách quan và phổ biến ở trong mọi lĩnh
vực của tự nhiên xã hội, nhận thức, tư duy trong giới tự nhiên đó là quá trình
phát triển từ vật chất đơn giản đến phức tạp hơn.
- Trên con đường phát triển bao hàm nhiều giai đoạn không loại trừ những
bước thụt lùi tạm thời.
10
- Luận điểm về mô hình phát triển: không có một mô hình phát triển tuyệt đối
cho mọi lĩnh vực. Trái lại tuỳ theo các điều kiện cụ thể mà tồn tại các mô hình
phát triển đa dạng.
Quy luật phát triển: Có 3 quy luật cơ bản của mọi quá trình phát triển:
quy luật về phương thức phát triển .
quy luật về thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
quy luật phủ định của phủ định
Ý nghĩa:
Muốn thực hiện sự phát triển cần phải hướng vào việc tạo sự biến đổi về chất
của sự vật ở trình độ mới.
Trọng tâm và mấu chốt của sự phát triển phải là tạo ra những biến đổi
về cấu trúc hệ thống, phương thức hoạt động, cách thức tổ chức nhờ đó tạo ra
chất mới.
Nguyên lý này chỉ rõ ràng phát triển là một trường hợp đặc biệt của vận động.
Phương pháp luận: Tự nhiên, xã hội và tư duy đều thuộc quá trình vận động
và không ngừng phát triển. Bản chất khách quan này đòi hỏi chúng ta cần có
quan điểm phát triển để phản ánh đúng hiện thực khách quan.
Khái quát ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến và nguyên lý về sự phát triển, nghĩa là phương pháp biện chứng trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn.
b) Các cặp phạm trù cơ bản gồm:
Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
Nội dung: Cái riêng chỉ một sự vật,hiện tượng nhất định và cái đơn nhất. Cái
chung là phạm trù dùng để chỉ những mặt hoặc thuộc tính lặp lại trong nhiều sự
11
vật,nhiều hiện tượng. Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những mặt, đặc điểm
chỉ có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không xuất hiện tại các sự vật, hiện
tượng khác.
Mối liên hệ giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất có mối quan hệ biện
chứng với nhau.
Phương pháp luận:
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng nên để tìm cái
chung cần xuất phát từ nhiều cái riêng và thông qua cái riêng. Trong hoạt động
thực tiễn cần lưu lý, nắm được cái chung chính là chìa khóa để giải quyết cái
riêng.Không nên tuyệt đối hóa cái chung và cũng không nên tuyệt đối hóa cái
riêng. Khi vận dụng cái chung vào cái riêng cần xuất phát, căn cứ từu cái riêng
mà áp dụng để tránh giáo điều, cứng nhắc. Trong hoạt động thực tiễn, cần tạo
điều kiện cho cái đơn nhất có lợi cho con người trở thành cái chung và ngược
lại.
Cặp phạm trù về nguyên nhân và kết quả
Nội dung: Nguyên nhân là sự tương tác qua lại giữa các mặt trong một sự vật
hoặc hiện tượng hoặc giữa các sự vật và hiện tượng với nhau từ đó tạo nên
những biến đổi nhất định. Kết quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động
qua lại giữa các mặt, các yếu tố trong sự vật,hiện tượng.
Mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối liên hệ qua lại, quy định lẫn
nhau.
Phương pháp luận: Mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân xuất hiện, tồn
tại và suy vong nên không có vấn đề có hay không có nguyên nhân của sự vật,
hiện tượng mà là nguyên nhân ấy đã được phát hiện hay chưa mà thôi. Mối liên
hệ giữa nguyên nhân và kết quả mang tính tất yếu, có thể dựa vào liên hệ nhân
quả để hành động.
12
Cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên
Nội dung: Tất nhiên do mối liên hệ về bản chất, do những nguyên nhân cơ
bản bên trong của sự vật hoặc hiện tượng quy định và trong những điều kiện
nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác. Ngẫu nhiên do mối liên
hệ không bản chất, do những nguyên nhân hoặc hoàn cảnh bên ngoài quyết định,
có thể xuất hiện hoặc không và có thể xuất hiện thế này hoặc thế khác.
Mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên là liên hệ biện chứng.
Phương pháp luận: Vì cái tất nhiên là cái trong những điều kiện nhất định
phải dứt khoát xảy ra và phải xảy ra đúng như vậy chứ không thể khác đi được.
Cái ngẫu nhiên có thể xảy ra cũng có thể không, xảy ra như thế này hoặc xảy ra
như thế khác. Do đó, trong thực tiễn cần dựa vào cái tất nhiên chứ không thể dựa
vào cái ngẫu nhiên.
Cặp phạm trù nội dung và hình thức
Nội dung: Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt và yếu tố tạo nên sự vật
hiện tượng. Hình thức được hiểu là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật
hiện tượng, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các sự vật, hiện
tượng.
Cặp phạm trù này có mối liên hệ qua lại, quy định lẫn nhau mà trong đó, nội
dung giữ vai trò quyết định.
Phương pháp luận: Giữa nội dung và hình thức có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau nên trong hoạt động thực tiễn cần chống lại sự tách rời giữa nội dung và
hình thức
Cặp phạm trù bản chất và hiện tượng
13
Nội dung: Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên
nhiên tương đối ổn định bên trong, quy định sự tồn tại, vận động và phát triển
của sự vật. Hiện tượng là những biểu hiện về bên ngoài của sự vật.
Cặp phạm trù này có mối liên hệ biện chứng với nhau, bản chất và hiện tượng
luôn thống nhất với nhau.
Phương pháp luận: Vì bản chất là cái tất nhiên và tương đối ổn định bên trong
sự vật, quyết định đến sự vận động và phát triển của sự vật còn hiện tượng là
biểu hiện ra bên ngoài của bản chất, không ổn định và biến đổi nhanh hơn so với
bản chất.
Cặp phạm trù khả năng và hiện thực
Nội dung: Khả năng là cái chưa xảy ra nhưng sẽ xảy ra khi có điều kiện thích
hợp. Hiện thực là cái đang có và tồn tại thực sự. Khả năng và hiện thực có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng.
Phương pháp luận: Vì hiện thực là cái tồn tại thực sự còn khả năng là cái hiện
chưa có nên cần dựa vào hiện thực chứ không thể dựa vào khả năng. Vì khả
năng do sự vật gây nên và tồn tại trong sự vật nên có thể tìm các khả năng phát
triển ngay trong bản thân sự vật đó. Bản thân của mỗi khả năng luôn thay đổi
dựa vào sự biến đổi của sự vật trong điều kiện cụ thể. Để cho khả năng trở thành
hiện thực cần không chỉ một mà là một tập hợp nhiều điều kiện.
1.3. Các giai đoạn phát triển của phép biện chứng duy vật
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã trải
qua ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử
của nó: phép biện chứng tự phát., phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng
duy vật.
- Phép biện chứng tự phát thời cổ đại
14
Các nhà biện chứng cả phương Đông lẫn phương Tây thời kỳ này đã thấy các
sự vật, hiện tượng của vũ trụ sinh thành, biến hóa trong những sợi dây liên hệ vô
tận cùng tận.
Tuy nhiên, những gì các nhà biện chứng hồi đó được chỉ là trực kiến, chưa
phải là kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học.
- Phép biện chứng duy tâm
Đỉnh cao của hình thức này được thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người
khởi đầu là I.Kant và người hoàn thiện là Hêghen
Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử tư duy phát triển của nhân loại, các nhà
triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống trong những nội dung quan
trọng nhất của phép biện chứng.
Song theo họ biện chứng ở đây bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần,
thế giới hiện thực chỉ là sự sao chép ý niệm nên biện chứng của các nhà triết học
cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật được thể hiện trong triết học do Mác và Ăngghen
xây dựng, sau đó được Lênin phát triển.
Mác và Ăngghen đã gạt bỏ tính chất thần bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý
trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính
cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức
hoàn thiện nhất.
1.4. Quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Trong phép biện chứng duy vật của Mác Lênin có 3 quy luật cơ bản là quy
luật lượng và chất, quy luật phủ định của phủ định và quy luật mâu thuẫn.
a ) Quy luật lượng – chất
Các khái niệm :
15
Chất: Chất là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong đời thường cũng như
trong triết học. Chất không chỉ được tạo nên từ các nhân tố cấu thành sự vật mà
còn được tạo nên từ cách sắp xếp nhân tố ấy.
Lượng: mỗi sự vật được tạo nên bởi một số lượng các yếu tố xác định, tồn tại
với một quy mô xác định đồng thời sự vận động và phát triển của nó cũng diễn
ra với những tốc độ, với những chu kỳ nhịp điệu biến đổi nhất định. Tất cả
những phương diện đó được gọi chung là lượng của sự vật.
Độ: là khoảng giới hạn mà trong đó những biến đổi về lượng chưa dẫn tới
những biến đổi căn bản về chất.
Điểm nút: là giới hạn mà tại đó những biến đổi về lượng trực tiếp dẫn đến
những biến đổi về chất.
Bước nhảy: là quá trình biến đổi về chất tại điểm nút. Trong thực tế có nhiều
hình thức bước nhảy khác nhau.
Bước nhảy cục bộ và bước nhảy toàn bộ:
Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của những mặt những yếu
tố riêng lẻ của sự vật, là tiền đề cho bước nhảy toàn bộ.
Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt các
yếu tố cấu thành sự vật, nó hoàn thiện cho bước nhảy cục bộ.
Bước nhảy lớn và bước nhảy nhỏ:
Bước nhảy lớn là bước nhảy làm thay đổi thuộc tính căn bản của sự vật
Bước nhảy nhỏ là bước nhảy làm thay đổi thuộc tính không cơ bản của sự
vật.
Tổng quát: Chất và lượng là những phương diện cùng tồn tại trong bất kỳ một
sự vật nào. Chúng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau. Vì vậy những biến đổi về
lượng bao hàm những biến đổi về chất và ngược lại.
16
Ở đây có hai trường hợp xảy ra:
1. Lượng đổi dẫn đến chất đổi: Lượng không ngừng biến đổi theo nhiều
phương diện. Sự biến đổi đó bao hàm khả năng tất yếu khách quan dẫn đến sự
biến đổi cấu trúc tổ chức sự vật làm thay đổi thuộc tính căn bản từ đó dẫn đến sự
biến đổi về chất.
Tuy nhiên khả năng biến đổi về chất chỉ trở thành hiện thực với các điều kiện:
Lượng phải biến đổi đến giới hạn điểm nút.
Cùng với sự thay đổi về lượng phải diễn ra quá trình biến đổi về cấu trúc t
chức của sự vật mới có thể biến đổi về chất
Sự biến đổi của loại lượng nào sẽ dẫn đến sự biến đổi chất tương ứng.
2. Những biến đổi về chất lại có khả năng tạo ra những biến đổi về lượng của
sự vật trên các phương diện khác nhau.
+ ý nghĩa:
Trong thực tiễn: để sự vật không thay đổi về chất nhất định là phải có biện
pháp hạn chế sự thay đổi về lượng tới giới hạn điểm nút của nó.
Trong công tác thực tiễn cần phải tránh tả khuynh và hữu khuynh Tả khuynh:
trong công tác thực tiễn khi chưa tích luỹ đủ về lượng mà cứ
thay đổi về chất.
Hữu khuynh: coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng.
Trong hoạt động con người còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức
bước nhảy
Quy luật này chỉ cách thức của sự phát triển theo đó sự phát triển được tiến
hành theo cách thức thay đổi lượng sẽ dẫn đến chuyển hóa về chất của sự vật,
hiện tượng và đưa sự vật hiện tượng sang một trạng thái phát triển tiếp theo. Sự
phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối có những tính quy định
| 1/39

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC MÔN HỌC:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN TIỂU LUẬN
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CON NGƯỜI
GVHD: ThS. Chu Thị Hiền SVTH:
1.Nguyễn Thanh Huy 23645009
2.Nguyễn Tấn Dũng 23845002
3.Võ Thành Nguyên 23645010 4.Vũ Văn Thiên 23845034
5.Phan Tấn Trí Minh 23845021
Mã lớp học: 23LC45SP1
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 06 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Điểm: ………………………… GIẢNG VIÊN Th.S Chu Thị Hiền MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU : PBCDV VÀ VAI TRÒ CỦA PBCDV ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ................................................................................ 1
PHẦN NỘI DUNG : ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT ............ 4
1.1. Khái niệm biện chứng duy vật ................................................................ 4
1.2. Đặc trưng của phép biện chứng duy vật ................................................ 6
1.3. Các giai đoạn phát triển của phép biện chứng duy vật ...................... 13
1.4. Quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật .................................... 14
CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CON NGƯỜI TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
HIỆN NAY ......................................................................................................... 22
2.1. Vai trò của phép biện chứng duy vật trong quá trình xây dựng và
thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam ...................... 22
2.1.1. Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa
trong sự nghiệp đổi mới ................................................................................ 23
2.1.2. Đảng Cộng sản Việt Nam giải quyết những mối quan hệ biện chứng
trong công cuộc đổi mới ................................................................................ 24
2.1.2.1. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định phát triển kinh tế là trọng
tâm. ............................................................................................................. 25
2.1.2.2. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định xây dựng Đảng là then chốt. 26
2.1.2.3. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định phát triển văn hóa - nền tảng
tinh thần của xã hội. .................................................................................. 27
2.1.2.4. Đảng Cộng sản Việt Nam coi củng cố quốc phòng - an ninh là
nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên. ......................................................... 29
2.2. Giải pháp nâng cao tri thức, niềm tin và lý tưởng của sinh viên góp
phần xây dựng đất nước ta “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh” .................................................................................................................. 31
PHẦN KẾT LUẬN : ..................................................................................... 33
KẾT LUẬN .................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................................... 34 PHẦN MỞ ĐẦU
PBCDV VÀ VAI TRÒ CỦA PBCDV ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI 1. Đặt vấn đề:
-Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng
một thời gian tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như
Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp. Triết học nghiên cứu thế giới bằng phương
pháp của riêng mình khác với mọi khoa học cụ thể, nó xem xét thế giới
như một chỉnh thể và tìm cách đưa ra một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó.
Và triết học có hai vấn đề cơ bản. đó là:
+ Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, và cái nào quyết định?
+ Ý thức của chúng ta có phản ánh trung thực thế giới quan hay không?
-Và nếu quan hệ giữa vật chất và ý thức, tồn tại và tư duy là vấn đề cơ bản
chi phối đối với bất cứ hệ thống triết học nào thì một vấn đề quan trọng
khác mà triết học quan tâm và muốn làm sáng tỏ là: các sự vật hiện tượng
của thế giới xung quanh tồn tại như thế nào? Chúng hoàn toàn biệt lập với
nhau hay phụ thuộc, ràng buộc lẫn nhau; hoàn toàn ở trong trạng thái tĩnh
ngưng đọng, “ nhất thành bất biến” hay vận động không ngừng? Lịch sử
của triết học cho thấy, mặc dù có nhiều cách trả lời khác nhau về vấn đề
này, nhưng suy cho cùng đều quy về hai quan điểm chính đối lập nhau là
biện chứng và siêu hình. Trong đó, qua từng thời kì phát triển của triết học 1
ta đã thấy được rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng nghiên cứu những quy
luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài
người và của tư duy, nó cung cấp phương pháp luận khoa học cho con
người nhận thức và cải tạo thế giới, vì lợi ích của mình.
Những lý thuyết về phép biện chứng duy vật không chỉ giúp ta nắm vững
những nguyên tắc phương pháp luận của các khoa học triết học, mà còn cung
cấp vũ khí luận sắc bén cho giai cấp vô sản chiến thắng kẻ thù của chủ nghĩa xã
hội. Chính nhờ vậy mà Đảng và Nhà nước ta luôn trung thành với những nguyên
lý, lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung và triết học Mác-Lênin nói riêng.
để vận dụng nó vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam đang tiếp tục thực hiện kế hoạch hiện đại hoá công
nghiệp hoá đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, vì vậy việc nghiên cứu
chủ nghĩa duy vật biện chứng, nhất là nắm vững bản chất của phép biện chứng
duy vật là một đòi hỏi cần thiết và quan trọng.
Để làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu đó thì đề tài: “ Chủ nghĩa duy
vật biện chứng và vai trò của nó đối với con người trong giai đoạn hội nhập
quốc tế hiện nay” đã được chọn để làm tiểu luận này.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo Chu Thị Hiền đã nhiệt tình chỉ
bảo để em có thể hoàn thành tốt bài tiểu luận này, trong quá trình làm bài
có gì sơ sót mong cô giáo thông cảm.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của tiểu luận:
-Mục tiêu là làm rõ thế nào là phép biện chứng, lịch sử ra đời của
phép biện chứng và những nội dung của nó đồng thời nêu lên được những
ứng dụng của nó trong cuộc sống hiện tại. 2
Nội dung của tiểu luận:
+ Nêu lên những khái niệm, những phạm trù những nguyên lý tồn tại
trong phép biện chứng duy vật.
+ Nêu lên được những vai trò, những ứng dụng của phép biện chứng duy vật trong cuộc sống. 3 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1.1. Khái niệm biện chứng duy vật
Đầu tiên chúng ta cần hiểu được phép biện chứng duy vật là một bộ phận lý
luận cơ bản hợp thành thế giới giới quan và phương pháp luận triết học của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Nó được xem là lý luận nhận thức khoa học và được nghiên
cứu rộng rãi. Để hiểu rõ hơn về khái niệm phép duy vật biện chứng là gì thì
trước hết ta cùng tìm hiểu khái niệm biện chứng và phép biện chứng được hiểu
như thế nào trong phần trình bày dưới đây.
- Khái niệm biện chứng được dùng để chỉ những mối quan hệ, tương tác,
chuyển hóa hoặc vận động phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng,
quá trình trong tự nhiên, xã hội và- Biên chứng bao gồm hai loại biện chứng
khách quan và biện chứng chủ quan:
· Biện chứng khách quan là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của bản
thân thế giới, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người. Nói một
cách ngắn gọn, biên chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất.
· Biện chứng chủ quan là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của sự thống
nhất logic biện chứng, phép biện chứng và lý luận nhận thức. Là tư duy biện
chứng và biện chứng của chính quá trình phản ánh hiện thức khách quan vào
bộ óc của con người. Do đó, biện chứng chủ quan một mặt phản ánh thế giới
khách quan, mặt khác phản ánh những quy luật của tư duy biện chứng. Nói
một cách ngắn gọn, biện chứng chủ quan là biện chứng của tư duy, là sự
phản ánh biện chứng khách quan vào đầu óc, ý thức của con người. tư duy.
Đối với triết học Mác Lênin sử dụng thế giới quan duy vật và phương pháp
luận biện chứng, xem vật chất có trước ý thức và vật chất quyết định ý thức, và 4
xem xét mọi sự vật hiện tượng luôn trong trạng thái vận động không ngừng, có
mối quan hệ và tương tác giữa cái sự vật hiện tượng với nhau.
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới
thành các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa
học. Hay nói cách khác, phép biện chứng được hiểu là khoa học về những quy
luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển trong tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy.
Phép biện chứng gồm 3 hình thức cơ bản gồm: phép biện chứng chất phác cổ
đại, phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ đại Đức và phép biện chứng duy
vật do Mác, Ăngghen sáng lập và sau đó được Lênin phát triển.
Theo nhà triết học Ăngghen thì ông đã đưa ra định nghĩa khái quát về phép
biện chứng duy vật với nội dung: phép biện chứng duy vật là môn khoa học về
những quy luật phổ biến về sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội
loài người và của tư duy con người.
Trong quá trình nhấn mạnh về vai trò của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến,
Ăngghen đã nhắc đến: "phép biện chứng về mối quan hệ phổ biến". Hay khi
nhấn mạnh về vai trò của nguyên lý về sự phát triển, Lênin cũng đã khẳng định
phép biện chứng là học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hoàn thiện nhất,
sâu sắc nhất và không có sự phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận
thức con người, nhận thức con người cũng sẽ phản ánh vật chất luôn phát triển không ngừng.
Ngoài ra biện chứng duy vật, thế giới không phải là một thực thể tĩnh tại, mà
là một quá trình không ngừng chuyển đổi và phát triển. Biện chứng duy vật giả
định rằng mọi sự vật đều có tính biện chứng, tức là sự vật chứa đựng sự xung
đột và đấu tranh giữa các mặt trái ngược của nó.
Biện chứng duy vật bao gồm ba yếu tố cơ bản: sự tương phản, sự chuyển đổi
và sự lắp ghép. Sự tương phản biểu hiện trong việc các mâu thuẫn, xung đột 5
giữa các mặt trái ngược của sự vật dẫn đến sự phát triển. Sự chuyển đổi đề cập
đến quá trình chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác. Sự lắp ghép biểu
thị sự kết hợp giữa các yếu tố tương phản để tạo thành một thực thể mới.
1.2. Đặc trưng của phép biện chứng duy vật
Từ định nghĩa về phép duy vật biện chứng đã được nêu ở bên trên ta thấy
phép biện chứng duy vật có các đặc trưng cơ bản như sau:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng coi mọi sự vật hay một hiện tượng trong trạng
thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác
Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin là phép biện chứng được
xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học.
Phép biện chứng duy vật có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan duy vật
biện chứng và phương pháp luận biện chứng duy vật,do đó nó không dừng lại ở
sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới
Phép biện chứng duy vật chính là công cụ khoa học vĩ đại để giai cấp cách
mạng nhận thức và cải tạo thế giới.
Đi vào tìm hiểu sâu hơn chúng ta có thể thấy phép biện chứng duy vật có một
số đặc trưng quan trọng, bao gồm:
Tính xuyên suốt: Phép biện chứng duy vật nhìn nhận thế giới như một quá
trình phát triển liên tục, không ngừng chuyển đổi và biến đổi. Nó coi mọi sự vật
và hiện tượng không chỉ tồn tại ở một trạng thái tĩnh mà luôn trong quá trình
chuyển đổi, tương tác và phát triển.
Tính xung đột và đấu tranh: Biện chứng duy vật nhận thức rằng trong mỗi sự
vật và hiện tượng, tồn tại các mặt trái ngược, các lực tác động đối lập và xung 6
đột với nhau. Đây là nguồn gốc của sự phát triển và tiến bộ, và tạo ra sự đấu
tranh và xung đột trong xã hội và lịch sử.
Tính lịch sử và phát triển: Phép biện chứng duy vật tập trung vào quá trình
phát triển lịch sử của các sự vật và hiện tượng. Nó nhấn mạnh vai trò quan trọng
của thời gian và quá trình trong việc hiểu sự thay đổi và tiến bộ của thế giới.
Tính tương đối và tương phản: Biện chứng duy vật không nhìn nhận thế giới
dưới góc độ tuyệt đối và cố định mà nhận thức thế giới dựa trên mối liên hệ
tương đối giữa các yếu tố và mặt trái ngược. Sự phát triển không phụ thuộc vào
sự tồn tại lâu dài của một yếu tố nào đó mà dựa trên tương phản và tương đối giữa các yếu tố.
Tính tập trung vào quy luật và quá trình: Phép biện chứng duy vật quan tâm
đến việc phân tích và hiểu các quy luật và quá trình phát triển của sự vật và hiện
tượng. Nó không chỉ tập trung vào các đặc điểm tĩnh của sự vật mà còn tìm hiểu
cách các quá trình tương tác và biến đổi tạo nên sự phát triển và tiến bộ.
Những đặc trưng này cùng nhau tạo nên cách tiếp cận biện chứng duy vật để
hiểu và phân tích sự phát triển của thế giới vật chất và xã hội.
Phép biện chứng duy vật có 2 nguyên lý cơ bản và 6 cặp phạm trù cơ bản
a)Về 2 nguyên lý cơ bản bao gồm:
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
+ Khái niệm : liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động
qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt
của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới.
+ Tính chất: các mối liên hệ của tất cả sự vật hiện tượng luôn luôn có tính
khách quan, tính phổ biến và biểu hiện trong tính đa dạng của nó. 7 + Nội dung nguyên lý:
Mọi sự vật hiện tượng của thế giới đều luôn luôn tồn tại trong các mối liên hệ
xác định. Vì vậy trong các quá trình nhận thức để xác định được một đối tượng
đó nhất định phải xem xét nó trong các mối liên hệ xác định
Mỗi một sự vật luôn tồn tại trong tính quy định,tính tương tác,những biến đổi tác động tới nó
Mỗi sự biến đổi trong thế giới đều có khả năng khách quan tất yếu tác động
đến những biến đổi khác một cách trực tiếp gián tiếp
Với mỗi sự vật hiện tượng nhất định trong một điệu kiện xác định thì các mối
liên hệ mà nó có là không đồng nhất về vị trí và vai trò Ý nghĩa:
Từ những nội dung trên có thể thấy: chỉ có thể nhận thức đúng và giải quyết một
cách có hiệu quả các vấn đề thực tiễn một khi thực hiện nguyên tắc toàn diện
và lịch sử cụ thể. Nguyên tắc này đòi hỏi:
Nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề nào cũng cần phải trên nhiều mặt, nhiều
mối liên hệ khách quan của nó, tránh phiến diện, tránh siêu hình trong giải quyết các vấn đề.
Trong các điều kiện xác định cần đánh giá được vị trí vai trò khác nhau
của các mặt, các mối quan hệ
Trong giải quyết vấn đề thực tiễn cũng đòi hỏi phải xác định được những
vấn đề ở tầm chiến lược và sách lược hoặc cần xác định được những nhiệm
vụ trọng tâm và trọng điểm
Cơ sở của mối liên hệ phổ biến chính là tính thống nhất vật chất của thế giới.
Theo đó, các sự vật hay hiện tượng trong thế giới dù có đa dạng và khác nhau 8
như thế nào thì cũng chỉ là những dạng cụ thể khác nhau của một thế giới vật
chất duy nhất. Các mối liên hệ này có tính khách quan, tính phổ biến và đa dạng,
chúng có những vai trò khác nhau trong việc quy định sự vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng.
Phương pháp luận: Từ việc nghiên cứu về nguyên lý này chúng ta rút ra quan
điểm toàn diện trong việc nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. Cần chú ý
rằng, mọi sự vật đều tồn tại trong không gian và thời gian nhất định, mang
những dấu ấn của không gian và thời gian. Vì vậy, để giải quyết các vấn đề do
thực tiễn đặt ra cần có quan điểm lịch sử cụ thể để xem xét và giải quyết.
Nguyên lý về sự phát triển Khái niệm:
Phát triển là những quá trình biến đổi với 3 đặc trưng sau:
Sự biến đổi về chất ở trình độ mới cao hơn
Quá trình biến đổi về mặt cơ cấu tổ chức hệ thống và về cơ chế phương thức
hoạt động của hệ thống
Là sự biến đổi diễn ra một cách toàn diện hoá.
Ví dụ:Từ phương thức bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối sang phương thức
thặng dư tương đối thuộc phạm trù phát triển tư bản
Tính chất: Phát triển cũng có ba tính chất: Tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng, phong phú. Nội dung:
- Phát triển là những khuynh hướng khách quan và phổ biến ở trong mọi lĩnh
vực của tự nhiên xã hội, nhận thức, tư duy trong giới tự nhiên đó là quá trình
phát triển từ vật chất đơn giản đến phức tạp hơn.
- Trên con đường phát triển bao hàm nhiều giai đoạn không loại trừ những
bước thụt lùi tạm thời. 9
- Luận điểm về mô hình phát triển: không có một mô hình phát triển tuyệt đối
cho mọi lĩnh vực. Trái lại tuỳ theo các điều kiện cụ thể mà tồn tại các mô hình phát triển đa dạng.
Quy luật phát triển: Có 3 quy luật cơ bản của mọi quá trình phát triển:
⮚ quy luật về phương thức phát triển .
⮚ quy luật về thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
⮚ quy luật phủ định của phủ định Ý nghĩa:
Muốn thực hiện sự phát triển cần phải hướng vào việc tạo sự biến đổi về chất
của sự vật ở trình độ mới.
Trọng tâm và mấu chốt của sự phát triển phải là tạo ra những biến đổi
về cấu trúc hệ thống, phương thức hoạt động, cách thức tổ chức nhờ đó tạo ra chất mới.
Nguyên lý này chỉ rõ ràng phát triển là một trường hợp đặc biệt của vận động.
Phương pháp luận: Tự nhiên, xã hội và tư duy đều thuộc quá trình vận động
và không ngừng phát triển. Bản chất khách quan này đòi hỏi chúng ta cần có
quan điểm phát triển để phản ánh đúng hiện thực khách quan.
Khái quát ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến và nguyên lý về sự phát triển, nghĩa là phương pháp biện chứng trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn.
b) Các cặp phạm trù cơ bản gồm:
Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
Nội dung: Cái riêng chỉ một sự vật,hiện tượng nhất định và cái đơn nhất. Cái
chung là phạm trù dùng để chỉ những mặt hoặc thuộc tính lặp lại trong nhiều sự 10
vật,nhiều hiện tượng. Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những mặt, đặc điểm
chỉ có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không xuất hiện tại các sự vật, hiện tượng khác.
Mối liên hệ giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất có mối quan hệ biện chứng với nhau. Phương pháp luận:
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng nên để tìm cái
chung cần xuất phát từ nhiều cái riêng và thông qua cái riêng. Trong hoạt động
thực tiễn cần lưu lý, nắm được cái chung chính là chìa khóa để giải quyết cái
riêng.Không nên tuyệt đối hóa cái chung và cũng không nên tuyệt đối hóa cái
riêng. Khi vận dụng cái chung vào cái riêng cần xuất phát, căn cứ từu cái riêng
mà áp dụng để tránh giáo điều, cứng nhắc. Trong hoạt động thực tiễn, cần tạo
điều kiện cho cái đơn nhất có lợi cho con người trở thành cái chung và ngược lại.
Cặp phạm trù về nguyên nhân và kết quả
Nội dung: Nguyên nhân là sự tương tác qua lại giữa các mặt trong một sự vật
hoặc hiện tượng hoặc giữa các sự vật và hiện tượng với nhau từ đó tạo nên
những biến đổi nhất định. Kết quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động
qua lại giữa các mặt, các yếu tố trong sự vật,hiện tượng.
Mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối liên hệ qua lại, quy định lẫn nhau.
Phương pháp luận: Mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân xuất hiện, tồn
tại và suy vong nên không có vấn đề có hay không có nguyên nhân của sự vật,
hiện tượng mà là nguyên nhân ấy đã được phát hiện hay chưa mà thôi. Mối liên
hệ giữa nguyên nhân và kết quả mang tính tất yếu, có thể dựa vào liên hệ nhân quả để hành động. 11
Cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên
Nội dung: Tất nhiên do mối liên hệ về bản chất, do những nguyên nhân cơ
bản bên trong của sự vật hoặc hiện tượng quy định và trong những điều kiện
nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác. Ngẫu nhiên do mối liên
hệ không bản chất, do những nguyên nhân hoặc hoàn cảnh bên ngoài quyết định,
có thể xuất hiện hoặc không và có thể xuất hiện thế này hoặc thế khác.
Mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên là liên hệ biện chứng.
Phương pháp luận: Vì cái tất nhiên là cái trong những điều kiện nhất định
phải dứt khoát xảy ra và phải xảy ra đúng như vậy chứ không thể khác đi được.
Cái ngẫu nhiên có thể xảy ra cũng có thể không, xảy ra như thế này hoặc xảy ra
như thế khác. Do đó, trong thực tiễn cần dựa vào cái tất nhiên chứ không thể dựa vào cái ngẫu nhiên.
Cặp phạm trù nội dung và hình thức
Nội dung: Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt và yếu tố tạo nên sự vật
hiện tượng. Hình thức được hiểu là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật
hiện tượng, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các sự vật, hiện tượng.
Cặp phạm trù này có mối liên hệ qua lại, quy định lẫn nhau mà trong đó, nội
dung giữ vai trò quyết định.
Phương pháp luận: Giữa nội dung và hình thức có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau nên trong hoạt động thực tiễn cần chống lại sự tách rời giữa nội dung và hình thức
Cặp phạm trù bản chất và hiện tượng 12
Nội dung: Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên
nhiên tương đối ổn định bên trong, quy định sự tồn tại, vận động và phát triển
của sự vật. Hiện tượng là những biểu hiện về bên ngoài của sự vật.
Cặp phạm trù này có mối liên hệ biện chứng với nhau, bản chất và hiện tượng
luôn thống nhất với nhau.
Phương pháp luận: Vì bản chất là cái tất nhiên và tương đối ổn định bên trong
sự vật, quyết định đến sự vận động và phát triển của sự vật còn hiện tượng là
biểu hiện ra bên ngoài của bản chất, không ổn định và biến đổi nhanh hơn so với bản chất.
Cặp phạm trù khả năng và hiện thực
Nội dung: Khả năng là cái chưa xảy ra nhưng sẽ xảy ra khi có điều kiện thích
hợp. Hiện thực là cái đang có và tồn tại thực sự. Khả năng và hiện thực có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Phương pháp luận: Vì hiện thực là cái tồn tại thực sự còn khả năng là cái hiện
chưa có nên cần dựa vào hiện thực chứ không thể dựa vào khả năng. Vì khả
năng do sự vật gây nên và tồn tại trong sự vật nên có thể tìm các khả năng phát
triển ngay trong bản thân sự vật đó. Bản thân của mỗi khả năng luôn thay đổi
dựa vào sự biến đổi của sự vật trong điều kiện cụ thể. Để cho khả năng trở thành
hiện thực cần không chỉ một mà là một tập hợp nhiều điều kiện.
1.3. Các giai đoạn phát triển của phép biện chứng duy vật
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã trải
qua ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử
của nó: phép biện chứng tự phát., phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật.
- Phép biện chứng tự phát thời cổ đại 13
Các nhà biện chứng cả phương Đông lẫn phương Tây thời kỳ này đã thấy các
sự vật, hiện tượng của vũ trụ sinh thành, biến hóa trong những sợi dây liên hệ vô tận cùng tận.
Tuy nhiên, những gì các nhà biện chứng hồi đó được chỉ là trực kiến, chưa
phải là kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học.
- Phép biện chứng duy tâm
Đỉnh cao của hình thức này được thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người
khởi đầu là I.Kant và người hoàn thiện là Hêghen
Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử tư duy phát triển của nhân loại, các nhà
triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống trong những nội dung quan
trọng nhất của phép biện chứng.
Song theo họ biện chứng ở đây bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần,
thế giới hiện thực chỉ là sự sao chép ý niệm nên biện chứng của các nhà triết học
cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật được thể hiện trong triết học do Mác và Ăngghen
xây dựng, sau đó được Lênin phát triển.
Mác và Ăngghen đã gạt bỏ tính chất thần bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý
trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính
cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn thiện nhất.
1.4. Quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Trong phép biện chứng duy vật của Mác Lênin có 3 quy luật cơ bản là quy
luật lượng và chất, quy luật phủ định của phủ định và quy luật mâu thuẫn.
a ) Quy luật lượng – chất
Các khái niệm : 14
Chất: Chất là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong đời thường cũng như
trong triết học. Chất không chỉ được tạo nên từ các nhân tố cấu thành sự vật mà
còn được tạo nên từ cách sắp xếp nhân tố ấy.
Lượng: mỗi sự vật được tạo nên bởi một số lượng các yếu tố xác định, tồn tại
với một quy mô xác định đồng thời sự vận động và phát triển của nó cũng diễn
ra với những tốc độ, với những chu kỳ nhịp điệu biến đổi nhất định. Tất cả
những phương diện đó được gọi chung là lượng của sự vật.
Độ: là khoảng giới hạn mà trong đó những biến đổi về lượng chưa dẫn tới
những biến đổi căn bản về chất.
Điểm nút: là giới hạn mà tại đó những biến đổi về lượng trực tiếp dẫn đến
những biến đổi về chất.
Bước nhảy: là quá trình biến đổi về chất tại điểm nút. Trong thực tế có nhiều
hình thức bước nhảy khác nhau.
Bước nhảy cục bộ và bước nhảy toàn bộ:
Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của những mặt những yếu
tố riêng lẻ của sự vật, là tiền đề cho bước nhảy toàn bộ.
Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt các
yếu tố cấu thành sự vật, nó hoàn thiện cho bước nhảy cục bộ.
Bước nhảy lớn và bước nhảy nhỏ:
Bước nhảy lớn là bước nhảy làm thay đổi thuộc tính căn bản của sự vật
Bước nhảy nhỏ là bước nhảy làm thay đổi thuộc tính không cơ bản của sự vật.
Tổng quát: Chất và lượng là những phương diện cùng tồn tại trong bất kỳ một
sự vật nào. Chúng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau. Vì vậy những biến đổi về
lượng bao hàm những biến đổi về chất và ngược lại. 15
Ở đây có hai trường hợp xảy ra:
1. Lượng đổi dẫn đến chất đổi: Lượng không ngừng biến đổi theo nhiều
phương diện. Sự biến đổi đó bao hàm khả năng tất yếu khách quan dẫn đến sự
biến đổi cấu trúc tổ chức sự vật làm thay đổi thuộc tính căn bản từ đó dẫn đến sự biến đổi về chất.
Tuy nhiên khả năng biến đổi về chất chỉ trở thành hiện thực với các điều kiện:
Lượng phải biến đổi đến giới hạn điểm nút.
Cùng với sự thay đổi về lượng phải diễn ra quá trình biến đổi về cấu trúc tổ
chức của sự vật mới có thể biến đổi về chất
Sự biến đổi của loại lượng nào sẽ dẫn đến sự biến đổi chất tương ứng.
2. Những biến đổi về chất lại có khả năng tạo ra những biến đổi về lượng của
sự vật trên các phương diện khác nhau. + ý nghĩa:
Trong thực tiễn: để sự vật không thay đổi về chất nhất định là phải có biện
pháp hạn chế sự thay đổi về lượng tới giới hạn điểm nút của nó.
Trong công tác thực tiễn cần phải tránh tả khuynh và hữu khuynh Tả khuynh:
trong công tác thực tiễn khi chưa tích luỹ đủ về lượng mà cứ thay đổi về chất.
Hữu khuynh: coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng.
Trong hoạt động con người còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy
Quy luật này chỉ cách thức của sự phát triển theo đó sự phát triển được tiến
hành theo cách thức thay đổi lượng sẽ dẫn đến chuyển hóa về chất của sự vật,
hiện tượng và đưa sự vật hiện tượng sang một trạng thái phát triển tiếp theo. Sự
phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối có những tính quy định 16