-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa là gì? | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa là gì? | Trường Đại học Sư phạm Hà Nộivới những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào
Nhập môn khoa học xã hội và nhân văn 131 tài liệu
Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa là gì? | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa là gì? | Trường Đại học Sư phạm Hà Nộivới những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào
Môn: Nhập môn khoa học xã hội và nhân văn 131 tài liệu
Trường: Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Sư Phạm Hà Nội
Preview text:
Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học và vai trò của Mác, Ăng-ghen với sự
ra đời của CNXHKH? Tại sao nói Mác, Ăng-ghen đã biến chủ nghĩa xã hội từ không tưởng trở thành khoa học?
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa:
+ Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học (hay chủ nghĩa cộng sản khoa học) là chủ
nghĩa Mác - Lê-nin nói chung với tính cách là sự luận toàn diện (triết học, kinh tế chính trị
và xã hội - chính trị) về sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu của
chủ nghĩa cộng sản, là sự biểu hiện khoa học những lợi ích cơ bản và những nhiệm vụ đấu
tranh của giai cấp công nhân.
+ Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa
Mác - Lê-nin. Chủ nghĩa xã hội khoa học là bộ phận thể hiện tập trung tính chính trị - thực
tiễn sinh động của chủ nghĩa Mác - Lê-nin.
Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
o Những năm 40 của thế kỉ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo nên
nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí làm cho phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc. C.Mác và Ăngghen đánh giá “ Giai cấp tư sả trong
quá trình thống trị giai cấp chưa đây một thế kỷ đã tạo ra một lực lượng sản xuất nhiều
hơn và đồ sộ hơn tất cả các thế hệ trước gộp lại.
o Cùng với đó là sự xuất hiện của hai giai cấp cơ bản là giai cấp tư sản và giai cấp công
nhân. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống thống trị, áp bức của giai cấp tư sản,
biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa lực lượng sản xuất mang
tính chất xã hội và quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
o Do đó đã có nhiều cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu tranh bắt ầ
đ u nổ ra, từng bước có tổ
chức và trên quy mô rộng khắp:
▪ Phong trào hiến chương của người lao động Anh (1836-1848)
▪ Phong trào công nhân dệt ở Xi-l - ê di, Đức năm 1844
▪ Đặc biệt là phong trào công nhân dệt ở Li-on, Pháp từ 1831 đến 1834 đã có tính
chất chính trị rõ rệt “Cộng hòa hay là chết” o Lần đầu tiên, giai ấ
c p công nhân đã xuất hiện như một tổ chức chính trị độc lập có yêu
sách riêng và chính trị của riêng mình. Phong trào đấu tranh của công nhân ngày càng lớn
mạnh đòi hỏi một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động.
- Tiền đề khoa học tự nhiên bao gồm: o Học thuyết tiến hóa
o Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng o Học thuyết tế bào
- Tiền đề tư tưởng lý luận:
o Triết học cổ điển Đức
o Kinh tế chính trị cổ điển Anh
o Chủ nghĩa không tưởng phê phán Pháp
Vai trò của C.Mác và Ăngghen
- Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ăngghen:
o Chủ nghĩa duy vật lịch sử: Trên cơ sở kế t ừ
h a “cái hạt nhân hợp lý” từ phép biện chứng
trong triết học của Hêghen và giá trị duy vật của triết học Phoiobac, đồng thời nghiên cứu
nhiều thành tựu khoa học tự nhiên, M và Ă đã sáng lập chủ nghĩa duy vật biện chứng. Từ
đó nghiên cứu chủ nghĩa tư bản để sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phát kiến này
khẳng định sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản hay sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như nhau.
o Học thuyết giá trị thặng dư: M và Ă đi sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền
kinh tế tư bản chủ nghĩa đã sáng tạo ra bộ “Tư bản” mà giá trị to lớn nhất là “Học thuyết
giá trị thặng dư”. Phát kiến khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không thể
tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
o Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân: Phát kiến thứ ba đã
khắc phục triệt để hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng-phê phán;
đồng thời khẳng định về phương diện chính trị sự diệt vong không thể tránh khỏi của chủ
nghĩa tư bản và sự ra đời tất ế
y u của chủ nghĩa xã hội.
- “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản”
o Được soạn thảo bởi M và Ă và công bố cho toàn thế giới vào tháng 2-1848. Đánh dấu sự
hình thành cơ bản lý luận của chủ nghĩa Mác gồm 3 bộ phận: Triết học, Kinh tế chính trị,
Chủ nghĩa xã hội khoa học.
o Chính “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” đã nêu và phân tích một cách hệ thống lịch sử và
logic hoàn chỉnh về những vấn đề cơ bản nhất, thâu tóm hầu như toàn bộ luận điểm của
CNXHKH, tiêu biểu và nổi bật là những luận điểm:
▪ Đến một giai đoạn nào đó, giai cấp công nhân không thể giải phóng chính mình
nếu không giải phóng vĩnh viến xã hội ra khỏi sự phân chia giai cấp, áp bức, bóc
lột và đấu tranh giai cấp. Để làm được điều đó, cần tổ chức ra chính đảng của giai
cấp, Đảng được hình thành và phát triển xuất phát từ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
▪ Lôgic phát triển tất yếu của xã hội tư sản và cũng là thời đại tư bản chủ nghĩa đó là
sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản hay sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như nhau.
▪ Giai cấp công nhân, do có địa vị kinh tế - xã hội đại diện cho lực lượng sản xuất
tiên tiến nhất, có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, là lực lượng tiên phong xây
dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
▪ Những người cộng sản cần liên minh với lực lượng dân chủ để đánh đổ chế độ
phong kiến chuyên chế, đồng thời không quên đấu tranh cho chủ nghĩa cộng sản.
Những người cộng sản phải t ế
i n hành cách mạng không ngừng nhưng không được
thiếu sách lược khôn khéo, kiên quyết.
Vì sao nói M và Ă biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành khoa học
- Những giá trị nhất định trong chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp:
o Thể hiện tinh thần phê phán chế độ quân chủ chuyên chế và chệ độ tư bản chủ nghĩa bất
công, xung đột, ác độc,…
o Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: tổ chức sản xuất, phân phối, vai trò
của công nghiệp và khoa học kĩ thuật, xóa bỏ sự đối lập giữa lao động trí óc, lao động
chân tay, giải phóng phụ nữ,...
o Chính những tư tưởng mang tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiễn đã thức tỉnh giai
cấp công nhân và người lao ộ
đ ng đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa
- Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng nằm ở:
o Không phát hiện ra quy luật vận động, phát triển của xã hội loài người nói chung cũng
như tư bản chủ nghĩa nói riêng
o Không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể chuyển biến cuộc cách mạng từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản
o Không chỉ ra được biện pháp hiện thực để cải tạo xã hội
- Trong khi đó, M và Ă đã kế thừa những gì hợp lý của chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp, cùng
với khắc phục triệt để những hạn chế của CNXHKT pháp, như việc chỉ ra được lực lượng xã
hội tiên phong chuyển biến cuộc cách mạng này chính là giai cấp công nhân thông qua phát kiến
vĩ đại “Học thuyết sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân”. Từ đó biến chủ nghĩa
xã hội không tưởng pháp thành khoa học.
Câu 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân? Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
Định nghĩa giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển của nên công nghiệp hiện đại; là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến; là lực lượng
chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có tư
liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản
xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân - Nội dung kinh tế:
o Là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội hóa cao, GCCN cũng là đại biểu cho QHSX mới,
tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, đại biểu cho phương thức sản
xuất tiến bộ nhất thuộc về xu thế phát triển lịch sử xã hội
o Vai trò chủ thể của giai cấp công nhân, trước hết là chủ thể của quá trình sản xuất ra của
cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội.
Bằng cách đó, giai cấp công nhân tạo tiền đề vật c ấ
h t kĩ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
- Nội dung chính trị - xã hội:
o Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, tiến
hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ bóc
lột, áp bức của chủ nghĩa tư bản, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân
lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất của giai cấp công nhân, xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm
chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân
- Nội dung văn hóa tư tưởng:
o Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân trong tiến trình cách mạng cải
tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần phải tập trung
xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do.
o Hệ giá trị mới này là sự phủ định các giá trị tư sản mang bản chất tư sản và phục vụ cho
giai cấp tư sản; những tàn dư các giá trị lỗi thời, lạc hậu của xã hội quá khứ. Hệ giá trị
mới thể hiện bản chất ưu việt của chế độ mới xã hội chủ nghĩa sẽ từng bước phát triển và hoàn thiện.
Những điều kiện quy định ứ
s mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: - Điều kiện khách quan:
o Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định: Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản
phẩm của nền đại công nghiệp trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, là chủ thể
của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, giai cấp công nhân đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại. Nền sản xuất hiện đại với xu thế xã
hội hóa cao đã tạo ra “tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết” (C.Mác) cho sự nghiệp xây dụng xã hội mới.
o Do địa vị chính trị xã hội của giai cấp công nhân quy định: Là con đẻ của nền sản xuất
đại công nghiệp, giai cấp công nhân có được những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến,
giai cấp cách mạng: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự
giải phóng mình và xã hội. Những phẩm chất đó của giai cấp công nhân được hình thành
từ chính điều kiện khách quan, được quy định từ địa vị kinh tế và địa vị chính trị - xã hội
của nó trong nền sản xuất hiện đại và trong xã hội hiện đại mà giai cấp tư sản và chủ
nghĩa tư bản được tạo ra một cách khách quan. - Điều kiện chủ quan:
o Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng: Thông qua
sự phát triể này có thể thấy sự lớn mạnh của giai cấp công nhân cùng với quy mô phát
triển của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng công nghiệp, của kỹ thuật và công
nghiệp. Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai cấp
công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình,
do đó giai cấp công nhân cần giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa M-L.
o Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi
sứ mệnh lịch sử của mình: Đảng cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời
và đảm nhận vai trồ lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự tr ởng ư thành vượt bậc
của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng. Quy luật chung, phổ biến cho
sự ra đời của Đảng cộng sản là sự kết hợp giữa các chủ nghĩa xã hội khoa học, tức Chủ
nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân.
- Ngoài ra, để dẫn đến thắng lợi Chủ nghĩa M-L còn chỉ rõ giai cấp công nhân cần liên minh với giai cấp nông dân.
Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
Trong thời kỳ đổi mới, giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam, là giai cấp đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến, là lực lượng tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, là lực lượng đí đầu trong sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước, là lực lượng nòng cốt trong liên minh công nhân – nông dân – trí thức.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử to lớn đó, giai cấp công nhân Việt Nam phát huy vai trò của một giai
cấp tiên phong, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng
để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể thuộc nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. - Về kinh tế:
Là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định
hướng xã hội chủ nghĩa, lấy khoa học – công nghệ làm động lực quan trọng, quyết định tăng năng suất
lao động, chất lượng và hiệu quả. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, thực hiện hài hòa lợi ích cá nhân – tập thể và xã hội.
Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy
mạnh CNH – HĐH đất nước. Đây là vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp
công nhân VN hiện nay. CNH – HĐH ở VN phải gắn liền với phái triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên
và môi trường. Tham gia vào quá trình CNH – HĐH, giai cấp công nhân VN được khắc phục nhược
điểm, hạn chế vốn có (tâm lý tiểu nông, lối sống nông dân,...), phát triển cả về số lượng và chất lượng,
hình thành và phát triển nhiều phẩm chất. Thực hiện đẩy mạnh CNH – HĐH tạo ra sự phát triển và trưởng
thành không chỉ đối với giai cấp công nhân mà còn đối với giai cấp nông dân, tạo ra nội dung mới, hình
thức mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả khối liên minh công – nông – trí thức ở nước ta.
- Về chính trị - xã hội:
Đội ngũ cán bộ đảng viên trong giai cấp công nhân nêu cao trách nhiệm tiên phong góp phần củng
cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội quan trọng của Đảng đồng thời giai cấp công nhân (thông qua hệ
thống tổ chức công đoàn) chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự
trong sạch vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN để bảo vệ nhân dân – đó là trọng trách lịch
sử thuộc về sứ mệnh của giai cấp công nhân VN hiện nay.
- Về văn hóa, tư tưởng:
Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có nội dung cốt lõi là
xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong
công nghiệp, văn minh hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người VN, hoàn thiện nhân cách –
Đó là nội dung trực tiếp về văn hóa tư tưởng thể hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, trước hết
là trọng trách lãnh đạo của Đảng.
Giai cấp công nhân còn tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự
trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM. Đó là nền tảng tư tưởng của Đảng, chống lại
những tư tưởng sai trái, chống phá của các thế lực thù địch.
Muốn thực hiện được sứ mệnh lịch sử này, giai cấp công nhân VN phải thường xuyên giáo dục
cho các thế hệ công nhân và lao động trẻ ở nước ta vè ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối liên hệ mật thiết giữa giai cấp công nhân với dân tộc, đoàn kết
giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.
Câu 3. Phân tích thực chất và đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh
giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại không còn là giai cấp thống trị và những thế lực chống phá
chủ nghĩa xã hội với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn
ra trong điều kiện mới là giai cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh
vực đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực
chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp.
- Những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá dộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại những yếu tố
của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa
đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
+ Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh
tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội,
không thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những
nước còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập trên cơ sở khách
quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa
dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức
phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
+ Trên lĩnh vực chính trị:
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên kết cấu giai cấp của
xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công
nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội
khác tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hoá khác nhau. Bên
cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông, V.V.. Theo V.I.
Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ thù giấu mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn
phản cách mạng công khai”. Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng
thường xuyên đấu tranh với nhau.
+ Trên lĩnh vực xã hội:
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần qui định nên trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp,
tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu
tranh với nhau. Trong xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa
lao động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội,
về ập phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và
những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động là chủ đạo.
Câu 4: Tính tất yếu của quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam?
Nhận thức của Đảng ta về quá độ bỏ qua chế đô tư bản chủ nghĩa.
Tính tất yếu của quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam:
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1954 ở Miền Bắc và năm 1975 trên phạm vi cả
nước theo kiểu quá độ gián tiếp hoặc như V. I. Lênin nói là kiểu “đặc biệt của đặc biệt”. Đó là sự lựa
chọn tất yếu dựa trên những căn cứ sau:
+ Căn cứ vào quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lênin cho rằng, ở những nước nghèo nàn lạc hậu, chậm
phát triển về kinh tế vẫn có khả năng tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà không phải trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
+ Căn cứ vào xu thế phát triển của thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội trên phạm vi toàn thế giới, mở đầu bằng cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga vĩ
đại. Đó cũng là thời đại độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nên nhiều nước đã đi lên chủ nghĩa
xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa như Trung Quốc, Việt Nam, Cu Ba, Triều Tiên, Lào…
+ Căn cứ vào điều kiện lịch sử của cách mạng nước ta, trong quá trình phát triển của cách mạng Việt
Nam, con đương quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản trước hết là sự lựa chọn của chính
Đảng ta: Ngay từ “Cương lĩnh chính trị năm 1930” đến “ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội” được trình bày ở Đại hội VII năm 1991, Đảng ta đều thể hiện bản lĩnh chính
trị về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Cùng với sự lựa chọn của Đảng ta là sự lựa chọn của chính nhân dân lao động nước ta khi theo Đảng làm
cách mạng là muốn có cuộc đời ấm no, hạnh phúc. Để mang lại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân không
có con đường nào khác là con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Hiện nay, mặc dù trước mắt, chủ nghĩa tư bản còn có tiềm năng phát triển về kinh tế, chủ nghĩa xã hội
hiện thực sụp đỗ ở Liên Xô và Đông Âu, nhưng Đảng ta vẫn khẳng định đi lên chủ nghĩa xã hội, đó là
con đường duy nhất đúng đắn. Chủ nghĩa xã hội vẫn là khuynh hướng phát triển khách quan của thời đại.
Nó không chỉ là lý tưởng mà là hiện thực sinh động trong quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Nhận thức của Đảng ta về quá độ bỏ qua chế đô tư bản chủ nghĩa.
Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:
- Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách mạng tất yếu
khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thông trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời
kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
và thành phê du 8 nhân tư bản từ bộ chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo, thời kỳ quá độ còn nhiều
hình thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo mức độ đóng góp
và quĩ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị c nước bóc lột, song quan hệ bóc lột
tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
- Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và
công nghệ, thành tựu về quản lý để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền
kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.